Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 41

NGỮ PHÁP TRỌNG ĐIỂM CHINH PHỤC

TOCFL 2
-----------------------
Họ và tên:………………………..
Lớp:……………………………...

1. Ngữ pháp TOCFL2 Phần 1

1. 不僅。 。 。也/還/而且。。。
 Liên từ 不僅 được dùng trong vế câu thứ nhất 也/还/而且
thường được dùng trong vế câu thứ hai dể diễn tả thông tin bổ
sung bên cạnh thông tin đã được đề cập ở vế câu thứ nhất. Khi
chủ ngữ của hai vế câu giống nhau, 不僅 được đặt sau chủ ngữ;
khi chủ ngữ của hai vế câu khác nhau, 不僅 được đặt trước chủ
ngữ. Ví dụ:
 他不僅足球踢得好,性格也不錯。

 小時候,他經常生病,所以每天都去跑步鍛煉身體。

誰也沒有想到,長大以後,他不僅身體健康,還成了
一名長跑運動員。
 我打算去雲南(Yún nán, Vân Nam tên một tỉnh của

Trung Quốc)玩兒,聽說那邊不僅很美,而且人也非
常熱情。
2. 從來
 Phó từ 從來 thường được dùng trong câu phủ định để diễn tả
rằng sự vật/sự việc nào đó luôn có tính chất, đăc điểm như vậy
từ trước đến nay. Ví dụ:
 老張這個人開會從來不遲到。今天到現在還沒來,可

能是有什麼事情,你打個電話問問他吧。
1
 雖然我們認識的時間不長,但我從來沒這麼快樂過。
 這家麵館從來只賣一種東西:牛肉麵。因為面做得很
好吃,而且不貴。很多新客人變成了老客人,老客人
又帶來更多新客人。
3. 剛
 Phó từ 刚 chỉ hành động hay tình huống xảy ra cách đây không
lâu, được dùng sau chủ ngữ và trước động từ. Ví dụ:
 我上午剛借的那本書,怎麼找不到了?

 A: 我剛從會議室過來,怎麼一個人也沒有?
B: 對不起,今天的會議改到明天上午了。
 我和丈夫剛結婚的時候,每天都覺得很新鮮,在一起

有說不完的話。
4. 即使。。。也。。。
 Liên từ 即使 được dùng trong vế câu thứ nhất, thường kết hợp
với 也 trong vế câu thứ hai. Cấu trúc này thường chỉ mối quan
hệ nhượng bộ có tính chất giả thuyết và cũng có thể chỉ sự việc
đã tồn tại hoặc xảy ra. 即使 có thể đứng trước hay sau chủ ngữ
của vế câu thứ nhất. Ví dụ:
 你應該多回家看看老人,即使只是跟他們吃吃飯,聊

聊天,他們也會覺得很幸福。
 大部分人每天晚上最少應該睡 7 個小時,但有些人即

使只睡 5 個小時也沒問題。
 浪漫是即使晚上加班到零點,到家時,自己家裡也還

亮著燈。
5. (在)。。。上
 Danh từ chỉ phương vị 上 được dùng sau danh từ khác; 上 diễn
tả ý bề trên mặt của vật nào đó, ngoài ra từ này còn có nghĩa là
trong phạm vi nào đó, xét về khía cạnh nào đó. Ví dụ:

2
 來北方好幾年了吧?你覺得北方和南方在飲食上有什
麼不同?
 兩個人共同生活,不僅需要浪漫的愛情,更需要性格
上互相吸引。

2. Ngữ pháp TOCFL2 Phần 2

1. 正好
 正好 có thể được dùng làm tính từ và mang ý nghĩa là vừa vặn,
diễn tả đối tượng được đề cập (thời gian, vị trí, thể tích, số
lượng, mức độ..) thỏa mãn điều kiện nào đó (không sớm không
muộn, không trước không sau, không to không nhỏ, không
nhiều không ít, không cao không thấp..). Ví dụ:
 蘋果八塊五,西瓜十一塊五,正好二十塊。

 你來得正好,我的錢包不見了,借我點兒錢吧。

 正好 cũng có thể được dùng làm phó từ và mang ý nghĩa


là đúng lúc, gặp được dịp nào đó để thực hiện việc gì. Ví dụ:
 我們下午要去踢足球,正好一起去吧。

 我妹妹出生那天,正好下雪,所以爸爸媽媽叫她“小

雪”。
2. 差不多
 差不多 có thể được dùng làm tính từ và mang ý nghĩa là xấp
xỉ, khác biệt rất nhỏ. Ví dụ:
 這兩個電子詞典看上去差不多,左邊這個怎麼這麼貴


 他們倆是在國外旅行的時候認識的,性格差不多,所

以很快就成了好朋友。
 差不多 cũng có thể được dùng làm phó từ để diễn tả rằng các
đối tượng được đề cập là xấp xỉ, gần như nhau xét về các mặt

3
như mức độ, phạm vi, thời gian, khoảng cách, số lượng… Ví
dụ:
 A:班裡同學你聯繫得怎麼樣了?來多少人?

B:差不多一半吧。
 女兒上中學後,個子長得特別快,現在都快一米七了

,差不多跟我一樣高了。
3. 儘管
 Liên từ 儘管 thường được dùng ở vế thứ nhất của câu phức để
đưa ra một sự thật. Vế câu thứ hai cho biết kết quả (vốn không
xảy ra trong tình huống thông thường), được dùng kết hợp với
các từ ngữ biểu thị sự chuyển ý như 但是,可是,卻,還是.
Ví dụ:
 儘管已經畢業這麼多年,我們還是經常聯繫的。

 男朋友送給我的這份禮物儘管不貴,但卻讓我非常感

動。
 叔叔最大的愛好就是打籃球,大學時他還多次參加校

籃球比賽。儘管現在工作很忙,可到了周末他還是會
跟朋友去打球。
4. 卻
 Phó từ 卻 được dùng sau chủ ngữ, trước động từ để chỉ sự
chuyển ý với ngữ khí tương đối nhẹ nhàng. Ví dụ:
 有人覺得房子和汽車就是幸福,有人卻認為找到真正

的愛情才是幸福。
 一個脾氣不好的人雖然不一定讓人討厭,但是卻很難

跟人交朋友。
 現在很多人雖然住在同一個樓裡,但是卻從來沒說過

話。
5. 而

4
 Liên từ 而 được dùng trong câu phức để nối hai vế câu, có thể
biểu thị quan hệ đồng đẳng. Ví dụ:
 “明”字,左邊的“日”意思是太陽,而右邊的“月

”意思是月亮。
 結婚前,我們都要清楚自己想要的是什麼,而不要被

別人對幸福的看法影響。
 而 cũng có thể được dùng để biểu thị quan hệ chuyển ý.Ví dụ:
 在工作中遇到了問題,男人回到家不喜歡跟妻子說,

而女人喜歡跟丈夫說。
 有些人覺得朋友就是能和自己一起快樂的人,而我的

理解是:當你遇到困難的時候,真正的朋友會站出來
,及時給你幫助。
3. Ngữ pháp TOCFL2 Phần 3

1. 挺
 Phó từ 挺 có nghĩa là rất, thường được dùng trong cấu
trúc 挺…的. Ví dụ:
 他們問的問題都挺容易的。

 這家店的東西挺好的,我經常來這兒買東西。

 我挺喜歡這個地方的,周圍環境比以前住的地方安靜

得多。
2. 本來
 Phó từ 本來 diễn tả rằng tình huống/sự việc nào đó đáng lẽ
phải như vậy. 本來 cũng mang ý nghĩa là lúc đầu, trước đây.
Ví dụ:
 這件事本來應該聽他的。

 我本來不會開車,但現在開得特別好。

 (這次招聘)本來是小李負責的.

5
3. 另外
 Đại từ 另外 chỉ người hay sự vật bên ngoài phạm vi đã được đề
cập trước đó, thường được dùng trong cấu trúc“另外(+的)+
Số lượng (+Danh từ)” hay “另外+ 的(+Danh từ)”. Ví dụ:
 前面車有點兒多,我們走另外一條路,不會遲到的。

 這件衣服有點兒大,你試試另外的那件吧。

 Phó từ 另外 diễn tả ý bên ngoài phạm vi đã được đề cập trước


đó, thường được dùng kết hợp với 還/再/又. Ví dụ:
 除了她說的,我另外又補充了幾條意見。

 家裡的空調壞了,咱們另外再買一個吧。

 Liên từ 另外 có nghĩa là ngoài ra, được dùng để nối các vế câu


hoặc các câu. Ví dụ:
 我學的就是法律專業,而且同事們都很喜歡我。另外

,收入很不錯。
 現在上網買東西很方便,賣家可以把你買的東西送到

你辦公室或者家裡。另外,還比較便宜。
4. 首先。。。其次。。。
 首先 và 其次 là đại từ, thường được dùng kết hợp trong văn
viết để liệt kê các sự việc theo trình tự nào đó. Ví dụ:
 不管做什麼事情,首先應該明白你為什麼要做,其次

要知道怎麼做。
 首先,要穿正式的衣服,這會給面試者留下一個好的

印象,讓他覺得你是一個認真的人。其次應聘時不要
緊張。
 首先 cũng có thể được dùng làm phó từ với ý nghĩa là đầu tiên,
sớm nhất. Ví dụ:
 不管以後做什麼工作,你首先應該有一個好身體。

 很多人遇到不明白的地方,首先想到的是上網查一查


6
5. 不管
 Liên từ 不管 chỉ kết luận hay kết quả sẽ không thay đổi trong
mọi tình huống được giả định, thường được dùng chung với
các đại từ nghi vấn như 什麼,怎麼 ,誰 ,哪兒 và 多(麼).
Người ta cũng thường sử dụng 不管 kết hợp với 还是 hay mẫu
câu chính phản, khi đó vế câu thứ hai thường có 都 hoặc các từ
khác. Ví dụ:
 山本不管做什麼事情都非常認真。

 不管是上課、上班,還是與別人約會,準時都非常重

要。
 不管忙不忙,他每天都要鍛煉一個小時身體

4. Ngữ pháp TOCFL2 Phần 4

1. 以為
 Động từ 以為 thường được dùng để chỉ việc gì đó không phải
là sự thật. Ví dụ:
 她漢語說得那麼好,我還以為她是中國人。

 馬克以為今天是星期一,到了學校一看,沒人來上課

,才發現今天是星期天。
 我以為新工作比以前的好,沒想到還沒有以前好呢。

2. 原來
 原來 có thể được dùng làm danh từ với nghĩa là ban đầu, trước

đây, chỉ tình huống được miêu tả trong vế câu hay câu theo
sau nó khác với tình huống trước đây. Ví dụ:
 坐火車從北京到上海,原來最快差不多需要 12 個小時

,現在有了高鐵,5 個小時就能到。原來 có thể được


dùng làm tính từ với nghĩa là đầu tiên, không thay đổi.Nó
không thể đứng 1 mình làm vị ngữ. Khi 原來 bổ nghĩa
cho danh từ, sau nó phải có 的. Ví dụ:

7
 按原來的計劃應該是兩週,但是我們可以提前完成。
 原來 cũng có thể được dùng làm phó từ để chỉ một khoảng thời
gian nào đó trước đây, hàm ý người/sự vật nào đó hiện giờ
không còn giống như trước.
 她原來是漢語老師,現在已經成了一名律師。

 Khi làm phó từ 原來 còn chỉ việc phát hiện ra tình huống mà
trước đây không biết. 原來 có thể đứng trước hoặc sau chủ
ngữ. Ví dụ:
 馬克一直等李明回電話,可是電話一晚上都沒來,原

來李明把馬克的電話號碼記錯了。。
3. 並
 Phó từ 並 được dùng trước các từ phủ định như 不/沒(有)để
nhấn mạnh ngữ khí phủ định. Người ta thường sử dụng từ này
trong các câu chỉ sự chuyển ý nhằm phủ định quan điểm nào
đó và giải thích tình hình thực tế. Ví dụ:
 其實,人們將來做什麼工作可能和上學學的專業並沒

有太大關係。
 我原來以為做生意很簡單,後來才發現其實並不容易


 根據調查,人每天晚上最少應該睡 7 個小時,但是這

並不適合每一個人。
4. 按照
 Giới từ 按照 có nghĩa là theo, dựa vào, căn cứ vào. Ví dụ:
 我們今年的工作都已經按照計劃完成了。

 這回材料都按照銀行的要求準備好了嗎?

 按照經驗,這個問題應該可以很快解決,請大家放心


5. 甚至

8
 Phó từ 甚至 nhấn mạnh một ví dụ nổi bật, có thể được đặt
trước mục cuối cùng của các danh từ, động từ hay vế câu đồng
đẳng để làm nổi bật mục này. Ví dụ:
 這個房子離您公司也不遠,您可以做公共汽車甚至可

以騎自行車上班。
 很多時候,我們不得不去做一些自己不願意做甚至是

非常不喜歡的工作。
 遲到會讓別人覺得你沒有責任心,使你錯過重要的機

會,甚至會讓別人不再相信你。
5. Ngữ pháp TOCFL2 Phần 5

1. 肯定
 肯定 có thể được dùng làm phó từ với nghĩa là nhất định,
không nghi ngờ. Ví dụ:
 您放心,質量肯定不“打折”

 每天喝一點兒葡萄酒,對身體是有好處的。但是不能

喝太多,喝太多酒肯定對身體不好。
 肯定 cũng có thể được dùng làm tính từ và mang ý nghĩa là
chắc chắn, rõ ràng. Ví dụ:
 不能肯定的事,沒發生過的事,最好不要說。

 Khi làm tính từ, 肯定 còn có nghĩa là thừa nhận, đúng. Ví dụ:
 “你羨慕浪漫的愛情嗎? ”相信大部分人的回答都

是肯定的。
2. 再說
 再說 có thể được dùng làm động từ, diễn tả ý gác lại (việc gì)
để giải quyết hay suy sét sau. Ví dụ:
 現在的事,做了再說;以後的事,以後再說。

 A:你不是很喜歡那件大衣嗎?怎麼不買了呢?

B:我真的很喜歡,不過沒我的號了,下次再說吧。

9
 再說 cũng có thể được dùng làm liên từ để bổ sung một số tình
huống nữa cho những điều đã được đề cập trước đó. Ví dụ:
 今天買的東西太多了。再說,這個月家裡已經花了五

千多了。
 A: 你飛機幾點的?怎麼還不准備?
B:晚上八點的,不用急,再說,我就去幾天,不用帶多少東西

3. 實際
 實際 có thể được dùng làm danh từ để chỉ sự vật hay tình

huống tồn tại khách quan. Ví dụ:


 你們做計劃應該聯繫實際。。

 實際 cũng có thể được dùng làm tính từ và mang nghĩa thực tế,

cụ thể. Ví dụ:
 A:聽說你大學二年級的時候就開始在廣告公司工作

了。這樣做不會影響你的學習嗎?
B:我認為不會,實際工作能讓我更理解書本上的知識。
 Phó từ 實際上 có nghĩa là trong thực tế, thường được dùng để

chuyển ý. Ví dụ:
 要想別人對你好,你得先對別人好。實際上,我們很

多人做不到這一點。
 廣告只會介紹優點,卻不會說它的缺點。實際上,很

多東西並不像廣告上說的那麼好,所以不能完全相信
廣告。
4. 對。。。来說
 對。。。来说 diễn tả ý nhìn nhận vấn đề từ góc độ nào đó. Ví
dụ:
 对對我來說,衣服的樣子流行不流行並不是很重要。

 對一個女人來說,漂亮,聰明都很重要,但其實更重

要的是快樂。

10
 一杯水,對一條小魚來說,可能很有幫助,它可以在
裡面游得很好。但是,對一條大魚來說,一杯水是沒
有什麼幫助的,它需要的是一條河。
5. 尤其
 Phó từ 尤其 chỉ mức độ tăng thêm. Vế câu thứ nhất thường đưa
ra một tình huống tổng thể, vế câu thứ hai dùng 尤其 để chỉ ra
khía cạnh nổi bật nhất trong tình huống tổng thể đó. Ví dụ:
 您女兒真可愛,長得真像您,尤其是眼睛.

 現在網上購物變得越來越流行了,念經人尤其喜歡在

網上買東西。
 為了健康,我們應該每年都去醫院做一次身體檢查,

尤其是那些四五十歲的人,這樣可以早一下發現問題

6. Ngữ pháp TOCFL2 Phần 6

1. 竟然 không ngờ, vậy mà


 Phó từ 竟然 được dùng trước động từ hoặc tính từ để chỉ sự
việc không ngờ, nằm ngoài dự đoán. Ví dụ:
 這個歌特別好聽,最近很流行,你竟然沒聽過?

 來這家飯館吃飯的人竟然這麼多,排隊都排到門口外

邊去了。
 回家以後,我才發現,竟然忘了去商場的超市買果汁


2. 倍
 Lượng từ 倍 chỉ số lần. Đây là lượng từ độc lập. Thông thường
theo sau 倍 không có danh từ. Ví dụ:
 二的五倍是十

 我的工資是每月 5000 塊,他的工資是我的兩倍。

 我記得昨天才三塊五一斤,今天的價格是昨天的兩倍。

11
3. 值得 đáng
 Động từ 值得 diễn tả rằng việc gì đó đáng được thực hiện và sẽ
mang lại kết quả tốt. Ví dụ:
•您看看這個,不管從價格方面看,還是從質量上看,都是值
得考慮的。
• 你應該改改自己的脾氣,別總是為一點兒小事生氣,不值
得。
• 我們總是很容易看到一個人的缺點,但是別忘了,他身上
的優點更值得我們去發現,去學習。
4. 其中 trong đó, trong số đó
 Danh từ 其中 được dùng để chỉ phạm vi hay vị trí. Ví dụ:
•我們不僅要會讀書,還要會選擇其中的好書來讀。
•雖然妻子工作很忙,但是她忙在其中也樂在其中。
•一些圖書還有打折活動,其中,小說 7.5 折,地圖 8 折,留學
考試用書 6 折。

5.(在)。。。下 trong…, dưới…


 Thành phần đứng giữa “(在)。。。下” thường là một danh từ
hay động từ có hai âm tiết kèm từ bổ nghĩa đứng trước nó. Cấu
trúc này được dùng để chỉ một điều kiện, tình huống. Ví dụ:
• 在一般情況下,你花的錢越多,買的東西也就越好。
• 在冬天比較冷的情況下,吃碗熱麵條會讓人覺得很舒服。
 在老師和同學們的幫助下,他的漢語提高得非常快

7. Ngữ pháp TOCFL2 Phần 7

1.估計 dự đoán
 Động từ 估計 có nghĩa là đưa ra suy đoán chung chung về sự
vật dựa vào những điều kiện nào đó. Ví dụ:
 我還不習慣北方的氣候,估計是天氣太乾。

12
 你有沒有去問問小王?估計他應該有辦法。
 機場通知飛機晚點一個小時,估計他下午六點才能到
上海。
2. 來不及 không kịp
 Động từ 來不及 diễn tả rằng do thời gian ngắn nên người nào
đó không kịp làm việc gì. 來不及 có thể được dùng độc lập
hoặc có thể có động từ theo sau. Ví dụ:
 等你身體出現問題了,後悔就來不及了。

 今天來不及開會了,明天我們再找時間說這個問題吧


 你不是和同學約了下午兩點見面嗎?再不走就來不及

了。

3. 離合詞重疊 từ ly hợp lặp lại


 Sự lặp lại của từ ly hợp diễn tả các ý như thời gian ngắn, việc
làm thử, sự nhẹ nhàng, tùy tiện. Hình thức lặp lại là “AAB”,
chẳng hạn:散散步,幫幫忙,睡睡覺,遊游泳。Hãy xem
các ví dụ sau:
 咱們午飯後就去附近的公園散散步吧。

 行李箱怎麼這麼重啊!你快來幫幫我的忙。

 週末馬克一般在宿舍看看書,聽聽音樂,睡睡覺。

4. 要是 nếu
 Liên từ 要是 thường được dùng trong cấu trúc “要是。。。(
的话),就。。. Vế câu sử dụng 要是 đưa ra một giả thuyết,
vế câu sử dụng 就 chỉ hành động được thực hiện hay kết quả
xuất hiện trong tình huống xảy ra giả thuyết đó. Ví dụ:
 要是健康是 1,其他都是 1 後面的 0

13
 要是你想來中國的大學留學,和中國學生一起學習專
業課,那麼就需要做好這些準備。
 要是質量比別人的好的話,那麼價格貴一點兒也是可
以接受的。

5. 既。。。又/也/還。。。đã…lại…, vừa…vừa…
 “既。。。又/也/還。。。” được dùng để nối hai cấu trúc
mang đặc điểm của động từ hoặc tính từ (hai cấu trúc thường
giống nhau) nhằm diễn tả hai tình huống (đều mang nghĩa tích
cực hoặc đều mang nghĩa tiêu cực) tồn tại cùng lúc. Ví dụ:
 這位同學既積極又努力

 這家餐廳既便宜又好吃

 今天的太陽既大右圓,既亮又熱

8. Ngữ pháp TOCFL2 Phần 8

1. 使 khiến cho, làm cho


 Động từ 使 có nghĩa là (tương tự 讓) thường được dùng trong
văn viết. Ví dụ
 她看都沒看過我一眼,怎麼樣才能使她喜歡我呢?

 在中國生活的三年使他在音樂方面有了很多新的想法


 聽說傷心難過的時候吃塊兒巧克力,還能使人的心情

變得愉快。
2. 只要
 Liên từ 只要 thường được dùng trong cấu trúc câu “只要。。
。就”. Vế của câu đứng sau 只要 đưa ra một điều kiện cần
thiết, vế câu đứng sau 就 chỉ kết quả của điều kiện này. Ví dụ:
 只要你真的喜歡,我就給你買

14
 只要看到媽媽,寶寶就不哭了
 只要努力學習,就能取得好成績
3. 可不是
Phó từ 可不是 được sử dụng để bày tỏ sự tán thành hoặc đồng

cảm với những điều người khác nói, thường đứng độc lập tạo
thành một câu (cũng có thể dùng 可不). Ví dụ:
 A: 沒想到咱們畢業都已經十年了。
B:可不是,時間過得太快了,真想大家。
 A: 遇到堵車,心情也“堵”。
B:可不是!上班堵車怕遲到,下班堵車怕回家晚。
 A:可不是!上班堵車怕遲到,下班堵車怕回家晚。

B:可不是,這兒不僅環境好,還免費提供吃的和水
,打球打累的時候,可以吃點兒東西休息一下。

4. 因此 vì vậy
 Liên từ 因此 gần nghĩa với 所以 nhưng không được dùng kết
hợp với 因為. Ví dụ:
 我認識他很多年,因此,很了解他的生活。

 每個學生的性格、能力不同,因此,老師要根據學生

的特點,用不同的方法。
 生活的態度要自己選擇,因此,遇到煩惱時,你應該

想一些辦法讓自己從不高興的心情中走出來。

5. 往往
 Phó từ 往往 chỉ tình huống nào đó thường xảy ra trong điều
kiện nhất định, thường được dùng để nói về những sự việc có
tính quy luật. Ví dụ:
 女孩子對衣服顏色的選擇往往與他們的性格有關。

15
 有經驗的出租車司機往往對道路情況都非常熟悉,他
們知道一天的每個時段什麼地方可能堵車。
 除了正式的名字,中國人一段都有一個小名,在家裡
,父母往往只叫孩子的小名。

9. Ngữ pháp TOCFL2 Phần 9

1. 難道
 Phó từ 難道 nhấn mạnh ngữ khí của câu hỏi tu từ. Khi 難道
được dùng trong câu hỏi tu từ khẳng định, cả câu mang nghĩa
phủ định và ngược lại, chẳng hạn câu 難道漢語真這麼難嗎?
có hàm ý người nói nhấn mạnh tiếng Trung Quốc không khó.
Ví dụ:
 怎麼又買了這麼多餅乾和巧克力?難道你不減肥了?

 A:餵,都十點了,你怎麼還沒來?

B:難道你沒有看短信?我今天有事去不了了。
 A:你不是兩點就出發了嗎?難道路上花了兩個多小

時?
B:我那輛車出了點兒問題,剛才把車送去修了。

2. 通過
 通過 có thể được dùng làm giới từ để diễn tả ý đạt được mục
đích nhất định nhờ người nào đó hay bằng phương tiện/cách
thức nào đó. Ví dụ:
 任何成功都要通過努力才能得到。

 這個節目我一直在看,它介紹了很多生活中的小知識

。很多以前我沒有註意到的問題,現在通過它了解了
不少。
 通過 cũng có thể được dùng làm động từ để chỉ việc đi qua nơi
nào đó từ đầu này/phía này đến đầu kia/phía kia. Ví dụ:
16
 這條街只能步行通過。
 Động từ 通過 cũng mang nghĩa là phù hợp với một tiêu chuẩn
nhất định hay đạt được yêu cầu nào đó. Ví dụ:
 我通過那家公司的面試了,經理貴我印像不錯,他要

我明天就正式去上班。

3. 可是
Liên từ 可是 được dùng ở vế câu sau của câu phức để chỉ sự
chuyển ý. 雖然 thường được dùng ở vế câu trước để kết hợp
với 可是. Ví dụ:
 A:你怎麼又想換工作了,這兒的收入不是挺高的嗎?

B:你怎麼又想換工作了,這兒的收入不是挺高的嗎

 小時候,他家都說我像我媽,尤其是性格。可是長大

後,他們說我更像爸爸。
 當時她的父母和親戚都不支持她,可是她堅持自己的

選擇,現在終於向所有人證明了她的選擇是正確的。
4. 結果
 結果 có thể được dùng làm danh từ để chỉ trạng thái cuối cùng
trong diễn biến của sự việc, Ví dụ:
 小張,你這份計劃書寫得不錯,就按照這個計劃去做

市場調查吧。下個月把調查結果交上來。
 如果你想做什麼事情,那就勇敢地去做,不要擔心結

果,不要考慮會不會失敗。
 結果 cũng có thể được sử dụng làm liên từ chỉ quan hệ nhân
quả. Người ta dùng 结果 ở vế câu sau để diễn tả kết quả của
tình huống được đề cập ở vế câu trước. Ví dụ:
 我妻子想減肥,所以她每天早上都去騎馬。結果馬竟

然在一個月之內瘦了二十斤。

17
 有些人愛說“差不多”。例如,每天的工作都是完成
得差不多,結果,積累下來,就變成差很多了。
5. 上
 Động từ 上 diễn tả ý đạt đến hoặc đủ (số lượng hay mức độ
nhất định), theo sau nó thường là tân ngữ chỉ số lượng. Ví dụ:
 這個城市的地鐵已經有上百年的歷史了。

 每年有成千上萬的高中畢業生參加藝術考試。

 愛迪生就是在找了上千種材料後才找到了能點亮電燈

的材料。

10. Ngữ pháp TOCFL2 Phần 10

1. 不過
 不過 có thể được dùng làm liên từ và được đặt ở đầu vế câu
sau để chỉ sự chuyển ý, bổ sung và điều chỉnh ý của vế câu
trước. Ví dụ:
 我現在上有老,下有小。除了工作以外,家裡還有母

親和兒子需要照顧。不過現在我很幸福。
 你再早來一會兒就好了,那輛車剛開走,你只能等下

一輛了。不過也不用多長時間,估計十幾分鐘就來了

 不過 cũng có thể được dùng làm phó từ với nghĩa là chỉ để
nhấn mạnh số lượng hay phạm vi nhỏ. Ví dụ:
 我們不過談了點兒工作方面的問題,別的都沒談。

 A:沒有你的幫助,我們肯定不能按時完成任務,真

是太謝謝你了。
B:你太客氣了,我不過是給了些建議,這一切都是你
們辛苦努力的結果。
2. 确實

18
 Phó từ 確實 được dùng để khẳng định tính xác thực của một
tình huống khách quan. Ví dụ:
 愛情確實是結婚的重要原因,但僅有愛情是不夠的。

 A:好幾年沒見,你還是這麼愛開玩笑,我哪兒有你

說的那麼年輕.
B: 我說的是真的,你確實比以前更年輕,更漂亮了。

 我女兒確實不錯,記得她剛拿到第一個月工資時,就
興奮地拉著我和她爸倆去商場,給我們買禮物,那時
我和她爸心裡別提多美了。

3. 在。。。看來
 在。。。看來 là thành phần được dùng để chỉ ra rằng nội
dung kế tiếp là lời phát biểu ý kiến hay quan điểm. Ví dụ:
 在很多人看來,聽流行音樂僅僅是念經人的愛好,其

實現在不少中老年人對流行歌曲也很感興趣。
 在我看來,比賽結果並不是最重要的,在參加比賽的

過程中使自己獲得提高更重要。
 A:你覺得在選擇職業死,收入重要嗎? B:在我看

來,賺錢多少不是最重要的,興趣才是關鍵。
4. 由於
 由於 có thể được dùng làm liên từ để chỉ nguyên nhân, theo
sau đó là một câu. 由於 Thường được đặt ở vế đầu của câu. Ví
dụ:
 今年春節他們本來打算出國去逛逛,但是由於家裡的

老人突然生病了,所以他們只好放棄了這個計劃。
 當你生病了,如果由於缺錢而不能及時去看醫生,你

的健康都很難得到保證,就更別說幸福了。

19
 由於 cũng có thể được dùng làm giới từ để chỉ nguyên nhân,
theo sau đó là cụm danh từ. Ví dụ:
 由於種種原因,我們不得不改變原來的計劃。

 由於工作的需要,我去年十月去了趟上海,跟一家公

司去談生意。
5. 比如
 Động từ 比如 dẫn ra các ví dụ dể giải thích sự vật hay tình
hướng nào đó. Ví dụ:
 還有人說,小時候幸福是一件東西,比如一塊橡皮,

一塊糖,得到了就很幸福。
 每個人都有自己特別興趣的東西,比如,作家愛寫小

說,畫家愛畫畫兒。我們只有了解了自己的興趣愛好
後,才能更好地發展自己。
 旅遊前最好做一計劃,比如要去幾個地方,怎麼坐車

,帶哪些東西,一共要玩兒過少天等。把這些都提前
想好,旅遊時才會更輕鬆。
11. Ngữ pháp TOCFL2 Phần 11

1. 連
 Giới từ 連 thường được dùng trong cấu trúc “連……也/都
…” để nhấn mạnh. Với cấu trúc này, người nói giải thích rõ
tình huống khác bằng cách nhấn mạnh một ví dụ có tính cực
đoan (ở mức tột cùng). Theo sau 连 có thể là chủ ngữ. Ví dụ:
 如果連你自己都不喜歡自己,又怎麼能讓別人喜歡你

呢?
 廣告越來越多,幾乎無處不在。不只是電視上有廣告

,公共汽車、地鐵上也有很多廣告,連我住的樓的電
梯裡都有三個廣告。

20
 Theo sau 連 cũng có thể là tân ngữ (được đặt phía trước). Ví
dụ:
 你太厲害了!連中文報紙都看得懂。

2. 否則
 Liên từ 否則 có nghĩa là nếu không thì…. Câu theo sau 否則
chỉ kết quả được suy ra từ câu phía trước hoặc đưa ra một lựa
chọn khác. Ví dụ:
 他一定有重要的事找你,否則不會打這麼多次電話來


 你最好下午四點前去公司找她,否則就明天早上再去


 看來要想考好,不但要認真複習,還得注意考試的方

法,否則會做的題也沒時間做了。

3. 无論
 Liên từ 無論 diễn tả kết quả, kết luận sẽ không thay đổi trong
bất kỳ điều kiện nào, thường được dùng trong cấu trúc “無論
……都/也……”. Theo sau 無論 có thể là các thành phần thể
hiện sự lựa chọn hoặc đại từ nghi vấn (phiếm chỉ). Ví dụ:
 無論是普通雜誌,還是著名小說,只要打開它們,就

會發現,世界上有那麼多有意思的事情,有那麼多不
一樣的生活。
 無論做什麼事都要注意方法,正確的方法可以讓我們

做得更好。
 這次比賽他已經打出了自己最好的水平,無論結果怎

麼樣,我們都應該為他高興。
4. 然而
 Liên từ 然而 thường được dùng trong văn viết và được đặt ở
đầu vế câu sau (có thể có dấu phẩy) để chỉ sự chuyển ý. Ví dụ:

21
 我們都認為這一支球隊會贏, 然而他們輸了
 改革以來時間不算長, 然而我們的社會有很大進步.
5. 同時
 Liên từ 同時 có nghĩa là hơn nữa, thường được dùng kết hợp
với 又/也/還”. Ví dụ:
 因為小孩子的想法沒有那麼複雜,所以他們總是很快

樂。同時,小孩子也是最誠實的。
 閱讀有許多好處,它能豐富你的知識,讓你找到解決

問題的辦法;同時,它還會豐富你的情感,使你的生
活更精彩。
 Danh từ 同時 chỉ các hành động xảy ra cùng lúc, thường được
dùng trong cấu trúc “在……(的)同時”. Ví dụ:
 李教授講的這個故事讓人覺得好笑的同時,又讓人覺

得有些難過。
 在學習漢語的同時,我還了解了中國文化,認識了很

多中國朋友。
12. Phần 12

1. 並且
 Liên từ 並且 có thể được dùng để nối động từ, tính từ nhằm
diễn tả vài hành động được thực hiện cùng lúc hoặc một số
tính chất tồn tại cùng lúc. 並且 cũng được dùng để nối các câu
và diễn tả ý hơn nữa. Ví dụ:
 他做事很認真,並且有豐富的經驗,讓他負責很合適


 這種植物開的花比普通的花大很多,並且特別漂亮。

 這房子家俱全,電視、空調、冰箱都很新,並且價格

也便宜,真的很值得考慮。

22
 好,我再跟同事商量商量,希望能及時發現問題,並
且準確地找到解決問題的方法。

2. 再。。。也。。。
 Cấu trúc 再。。。也。。。thường được dùng trong câu đưa
ra giả thuyết để chỉ sự nhượng bộ. mang nghĩa là cho dù,dù
thế nào đi nữa; theo sau nó có thể là động từ, tính từ, câu…Ví
dụ:
 事情已經發生了,你再後悔也無法改變,別傷心了。

 用鹽水來洗新衣服,這樣穿得再久、洗的次數再多,

衣服也不容易掉顏色。
 如果我們有什麼看法或者意見,不管別人再怎麼不同

意、不支持,也應該說出來,讓別人知道我們的想法
和態度。
3. 对於
 Giới từ 對於 cho biết đối tượng được đề cập đến trong tình
huống nào đó hay qua thái độ của người nào đó. Cấu trúc “對
於。。。” có thể được dùng ở trước hoặc sau chủ ngữ. Ví dụ:
 對於這件事,我跟大家的看法不同。

 對於中國人來說,春節是一年之中最重要的節日,春

節的時候人們會舉行各種各樣的迎新年活動。
 那您認為對於老師來說,什麼是最難做到的?

4. 名量詞重疊 Sự lặp lại danh từ/lượng từ


 Danh từ/lượng từ được lặp lại thường có dạng AA, có nghĩa là
“mỗi”. Cấu trúc này có thể được dùng làm chủ ngữ, định ngữ
của chủ ngữ và trạng ngữ nhưng không được dùng làm tân ngữ
và định ngữ của tân ngữ.

23
 人人都會使用語言,但是怎麼用語言把話說好卻是一
門藝術。
 白先生夭夭都去那家咖啡館坐一會兒,因為他覺得
,工作了一天,只有安靜的地方才能讓他得到放鬆。
 做好小事是完成大事的第一步,因此,仲件小事都應
該被看成是一次學習的機會。
5. 相反
 Liên từ 相反 được dùng ở đầu hoặc giữa vế câu sau để chỉ sự
chuyển ý hoặc diễn tả sự tăng tiến. Ví dụ:
 如果還是使用以前的辦法,不但不能解決任何問題,

相反,會使問題變得史複雜。
 使用正確的方法,我們做起事來能“事半功倍”.

. . . . .相反,如果方法不對,可能花五倍甚
至十倍的時間都不能完成任務,結果變成了“事倍功
半”。
 Tính từ 相反 diễn tả rằng hai mặt của sự vật đối lập hay mâu
thuẫn với nhau, có thể làm vị ngữ hoặc bổ nghĩa cho danh từ.
Khi bổ nghĩa cho danh từ, theo sau nó phải có 的。Ví dụ:
 調查結果和他們想的幾乎完全相反,他們不得不改變

原來的計劃。
 我本來以為任務能順利完成,沒想到事情正好向相反

的方向發展。
13. Phần 13

1.大概
 大概 được dùng làm phó từ để chỉ sự phỏng đoán gần đúng về
số lượng, thời gian hoặc chỉ sự suy đoán tình huống, cho biết
khả năng xảy ra sự việc nào đó là rất cao. 大概 cũng có thể

24
được dùng làm tính từ với nghĩa là không chính xác lắm, chung
chung. Ví dụ:
 他 8 歲就開始上台演出,到現在大概唱了 60 多年了

,他對這門藝術的喜愛從來沒有改變過。
 你的這個關於舉辦傳統文化節活動的計劃,我想校長

大概會同意。
 經過這段時間的學習,他的漢語水平提高了不少,不

但可以聽懂一些較短的句子,還可以進行簡單的交流
,現在即使不用翻譯也能理解大概的意思了。
2. 偶爾
 Phó từ 偶爾 chỉ tình huống xảy ra với tần suất rất thấp. Ví dụ:
 我常常跟著電視學唱京劇,然後一遍一遍地練習,偶

爾跟中國人一起唱上幾句。
 我們調查的近 7000 名上班族中,有 64% 的人經常加

痺,28%偶爾加班,而每次加班時間超過兩小時的竟
然有 59% 。
 三葉草的葉子一般為三個,但偶爾也會出現四個葉子

的,這種四個葉子的叫“四葉草”,因為 j 民少見,
所以有川、說,找到這種“四葉草”的人會得到幸福

3. 由
 Giới từ 由 cho biết người đảm nhận công việc nào đó. Ví dụ:
 按照規定,這件事情應該由王大夫負責。

 “幽默”這個句最早是由林語堂先生翻譯過來的。
 上次的春遊活動你們辦得非常有趣,大家都玩兒得很

開心,這次活動繼續由你們負責,相信也一定會很成
功。
4. 進行

25
 Động từ 進行 có nghĩa là thực hiện hoạt động hay công việc
nào đó. 進行 thường dùng trước động từ có 2 âm tiết diễn tả
hành động mang tính chính thức, nghiêm túc. Thông thường,
những động từ diễn tả hành động tạm thời hoặc liên quan đến
cuộc sống hàng ngày không được dùng với 进行. Ví dụ:
 大家請注意,現在休息十五分鐘,十點半會議繼續進

行。
 有人在互聯網上專門進行過調查,結果發現每六個中

國人中就有一個使用筷子的方法是錯誤的。
 成功的語言學習者,在學習方面往往都是積極主動的

,他們會主動與他人進行交流,並且請別人幫助他們
改錯。
5. 随著
 Giới từ 隨著 chỉ một sự việc là điều kiện để một sự việc khác
xảy ra. Theo sau 隨著 thường là động từ hai âm tiết kèm từ bổ
nghĩa. Ví dụ:
 隨著社會的發展,京劇也在改變,以適應不同年齡觀

眾的需要。
 有些人喜歡為自己的生活做長遠的計劃。但是,隨著

年齡的增長,他們會發現生活總是在不停地變化,生
活往往不會按照我們的計劃來進行。
 最早的時候,茶只是被當作一種藥,而不是飲料。後

未,隨著人們對茶的認識的加深,慢慢開始把它當作
解渴的飲料,這才慢慢有了中國的茶文化。
14. Phần 14

1. 夠
 Động từ 够 có nghĩa là đủ về số lượng. Ví dụ:

26
 客人來了,中國人一定要把家裡最好吃的東西拿出來
請客人吃,並且讓客人吃夠、吃飽。
 醫生提醒我們,睡覺時間太長並不好,有時甚至會引

起頭疼,一般睡夠八小時就可以了。
 Phó từ 够 có nghĩa là mức độ đã đạt đến một tiêu chuẩn nhất
định. Cấu trúc “够+ Tính từ ” được dùng trong câu khẳng định,
theo sau tính từ thường có 的
 不用拿這些,賓館都會免費提供的。再說,箱子已經

夠重的了!
 有的人害怕失敗,無法接受失敗。這不僅是因為他們

不夠勇敢,還因為他們對自己要求太高。

2. 以
 Giới từ 以 có nghĩa là dựa vào, bằng, lấyvà thường được dùng
trong cấu trúc “以+ cum danh tu”. Ví dụ:
 他以優異的成績考入了北京大學
 我以多年的經驗積累得出這樣一個結論
 Cấu trúc 以…為 có nghĩa là xem…như…, xem…là…Ví dụ:
 我們應該以那些敢說真話的人為鏡子,這樣才能及時

發現自己的缺點。
 Liên từ 以 chỉ mục đích, có nghĩa là để, nhằm. 以 thường được
dùng ở đầu vế câu sau và chủ ngữ của hai vế câu phải giống
nhau. Ví dụ:
 如果是十分重要的朋友,中國人往往會請他們去飯店

或餐廳吃飯,以表示對客人的尊重和禮貌。
3. 既然
 Liên từ 既然 được dùng ở vế đầu của câu để diễn tả ý vì sự thật
đã là như vậy. Vế câu sau thường có các từ như 就,也,還…

27
được dùng để kết hợp với 既然 để chỉ kết luận được rút ra dựa
vào tình huống được đề cập trước đó. Ví dụ:
 A:你既然不願意打球,為什麼還要打?

 B:我是不得不打啊,因為這些天我又胖了好幾斤。

 A:真抱歉,明天我得出差,不能參加明天的會議了


 B:既然這樣,就只好安排在下週了。

 既然明天晚上公司會關燈停電,那麼我們肯定不用加

班了。
4. 於是
 Liên từ 於是 được dùng ở vế câu sau để chỉ sự việc xảy ra
ngay sau sự việc được đề cập ở vế câu trước đó. 於是 thường
bao hàm quan hệ tiếp nối. Ví dụ:
 聽爺爺奶奶說,我妹妹出生那天,正好下了一場大雪

,於是我爸媽就給她取名叫夏雪。
 他是一位芳名的記者,五年裡,他去了亞洲許多國
家,嚐遍了各地的美食。回國後,他用一年的時間整
理材料,於是就有了這本關於亞洲美食的書。
 ……可是,它的大量使用也帶未了嚴重的環境污染問

題。於是,一些國家規定,超市、商場不能為顧客提
供免費塑料袋,並且鼓勵大家購買可以多次使用的購
物袋。
5. 什麼的
 Trợ từ 什麼的 được dùng sau sự vật được liệt kê để chỉ còn có
những trường hợp khác. 什麼的 thường được sử dụng trong
văn nói. Ví dụ:
 既然你不喜歡新聞專業,那就考慮考慮其他專業吧,

中文、國際關係什麼的,我和你爸都不反對。

28
 A:我們去趟超市吧,明天出去玩兒得買點兒餅乾和
麵包。
 B:好,還有礦泉水、果汁什麼的。
 實際上,我們只需注意一下身邊的小事就可以。例如
,夏天把空調的溫度開得高一些,出門時記得關空調
和電腦,這樣可以節約用電;少開車,多騎車或者乘
坐地鐵和公共汽車,這樣能降低空氣污染;還有養成
把垃圾丟進垃圾桶的習慣什麼的。

15. Phần 15

1. 想起來
 Động từ(V + 起來)có thể được dùng sau động từ khác để làm
bổ ngữ chỉ phương hướng, hoặc bổ ngữ chỉ khả năng, diễn tả
hướng của hành động là từ dưới đi lên. Ví dụ:
 你這樣躺著看書對眼睛不好,快坐起來!

 需要長時間坐著工作的人,一小時左右一定要站起來

活動活動.
 Kết cấu 想起来 có nghĩa là nhớ lại người hoặc sự việc nào đó
trong quá khứ. Ví dụ:
 我突然想起來得去銀行,所以不能陪你去大使館了。

 我想起來了,這孩子又聰明又可愛,你們教育得真好


2. 弄
 Động từ 弄 có nghĩa là làm, thường được dùng trong văn nói,
có thể thay thế một số động từ khác. Ví dụ:
 A:關於那個新聞的材料你準備好了嗎?我們開會時

要用。
 B:都弄(準備)好了,馬上給您送過去。

29
 A:一會兒搬沙發的時候要小心點兒,別弄(碰)壞了
。 B:沒問題,我會注意看著腳下的。
 每天因為這些小事批坪她,弄(批評)得我倆心情都
不好。
3. 千萬
 Phó từ 千萬 có nghĩa là nhất định, nhất thiết phải. Theo sau 千
萬 thường là cấu trúc phủ định. Ví dụ:
 不過表揚也是一門藝術,表揚千萬不要太多,過多的

表揚可能會給孩子帶來壓力。
 我要等她生日那天再送給她這個禮物,你現在千萬別

告訴她。
 每個人都應該記住這句話:“開車千萬別喝酒,喝酒

千萬別開車。”
4. 來
 Động từ 來 được đặt trước một động từ khác để diễn tả ý sắp
thực hiện việc gì đó, thường được sử dụng trong văn nói. Nếu
ta không dùng 來 thì nghĩa của câu vẫn không thay đổi. Ví dụ:
 這個沙發這麼大,你們兩個肯定抬不動,我來幫你們

一起抬。
 小王經驗比較豐富,並且做事認真,這次就讓他來負

責吧。
 有的孩子在得不到自己想要的東西的時候,會通過哭

、扔東西或者故意敲打來引起父母的注意。
5. 左右
 Danh từ 左右 chỉ được dùng sau các từ chỉ số lượng để diễn tả
ý nhiều hơn, hoặc hơi ít hơn một số lượng nào đó. Ví dụ:
 網上買的那本書估計三天左右就能到,你收到了記得

給我打個電話說一聲。

30
 這兒不能停車,前方 500 米左右有個免費停車場,
您可以把車停到那兒。
 七歲左右的兒童普遍好動,坐不住,所以老師在教這
個年齡段的孩子時,一定要想辦法引起他們的興趣。
16. Phần 16

1. 可
 Phó từ 可 được dùng để nhấn mạnh, 可 cũng có thể được sử
dụng trong câu hỏi để làm cho ngữ khí trở nên mạnh hơn. Ví
dụ:
 這可是個大問題,我也不太清楚。

 下個星期就要去使館辦簽證了,這可怎麼辦?

 我辦了一張那個理髮店的會員卡,理髮可節約了不少

錢。
2. 恐怕
 Động từ 恐怕 có nghĩa là lo lắng. Ví dụ:
 我的工作經驗還比較少,那份工作我恐怕完成不了。

 這幾個動作我恐怕做得不標準,所以比賽前要多多練

習。
 Động từ 恐怕 diễn tả ý phỏng đoán và có phần lo lắng. Ví dụ:
 這個會議室的座位恐怕不夠,還是換到旁邊那個大的

吧。
 有些事情如果你一定要找一個正確答案,恐怕會讓簡

單的生活變得複雜。
 Phó từ 恐怕 cũng được dùng để chỉ sự phỏng đoán hay suy
đoán với nghĩa là “có lẽ, có thể”. Ví dụ:
 聽完我的回答,恐怕你已經知道我的答案了吧。

 京劇演出 7 點就開始了,現在恐怕已經結束了。

3. 到底
31
 Động từ 到底 có nghĩa là đến cùng. Ví dụ:
 今天我一定陪你逛街逛到底,保證讓你買到合適的衣

服。
 要是你覺得情人節只送巧克力還不夠浪漫,那就再帶

她看《將愛情進行到底》這個愛情電影吧。
 Phó từ 到底 được dùng trong câu hỏi hoặc câu có đại từ nghi
vấn để diễn tả ý tìm tòi, xem xét thêm nữa. 到底 không được
dùng trong câu hỏi yêu cầu cho biết có/không (đúng/sai) có
từ 吗. Ví dụ:
 你不是已經買好火車票了嗎?你到底怎麼打算的呀?

 我給他打了好幾次電話了,可是一直沒人接,也不知

道他到底是怎麼回事。
 Khi được dùng trong câu hỏi hoặc câu có đại từ nghi vấn, 到底
chỉ có thể được đặt trước chủ ngữ nếu chủ ngữ là đại từ nghi
vấn.
 到底誰去參加比賽,大家還沒決定。

 每個人都希望自己健康,那麼到底什麼是健康呢?不

同的人有不同的理解。
4. 拿。。。來說
 Trong cấu trúc trên, 拿 là giới từ, được dùng để đưa ra sự vật
hay tình huống được nói rõ. Ví dụ:
 這次招聘很多人符合公司的要求,拿他來說,他不僅

專業符合職業要求,而且還有工作經驗。
 如果一個漢字中有“氵”這個部分,說明這個字的意

思很可能和水有關係,拿“河、流、洗、汁”這幾個
字來說,它們都跟水有關。
 所以不要把什麼事情都推到“明天”,一切從現在做

起。就拿學漢語來說吧,首先要注意課前預習,找出
第二天要學習的重點…

32
5. 敢
 Động từ năng nguyện 敢 được dùng trước các động từ để diễn
tả ý tự tin làm việc gì. Ví dụ:
 我們應該把那些敢說真話的人當成“鏡子”,這樣才

能及時發現自己的缺點。
 小時候我總喜歡躺在床上看書,結果眼睛越來越不
好,所以從那兒以後我就不敢再躺著看書了。
 如果你敢誠實地說出自己對哪方面不了解,並不說明

自己比別人差,相反,這樣做更能得到別人的尊重。
17. Phần 17

1.倒
 Động từ 倒 có nghĩa là đổ/rót thứ gì ra khỏi vật chứa. Ví dụ:
 麻煩你給我倒杯咖啡吧,因死我了。

 你怎麼咳嗽得這麼厲害?我給你倒杯水吧。

 Phó từ 倒 diễn tả ý trái ngược với dự đoán, hàm chứa ngữ khí
trách móc hoặc chỉ sự nhượng bộ. Đôi lúc người ta dùng 倒是
thay vì 倒. Ví dụ:
 我以為坐出租車會快些,沒想到倒比騎車還慢。 (跟

意料相反)
 你說得倒是容易,做起未可就難了! (責怪語氣)

 去長城倒是一個好主意,就是太遠了。 (讓步)

2. 幹
 Động từ 幹(gàn) (làm) diễn tả ý dấn thân vào sự nghiệp, công
việc hay hoạt động nào đó. Ví dụ:
 每次你讓它幹什麼,它就像能聽懂你的話一樣去做。

 A:你這篇報導寫得很好,以後要繼續努力。

 B:謝謝您,我一定會好好兒幹的。

33
 幹工作的時候一定要認真、仔細,要注意到計劃上的
每一個地方,否則就很容易出問題。
 Lưu ý: Khi đọc là gān, 幹 là tính từ, có nghĩa là khô. 幹(儿)
(gānr) là danh từ, có nghĩa là thực phẩm khô. Ví dụ:
 A:媽,幫我拿條毛巾,外面雨真大啊!

 B:又忘記帶傘了吧?頭髮都濕了,先把頭髮擦乾,

別感冒了。
 A:這牛肉乾味道真不錯,在哪兒買的?

 B:不是我買的,是我男朋友從老家寄過來的。

3. 趟
 Lượng từ 趟 chỉ số lần đi lại. Ví dụ:
 上個月我去了趟北京動物園,那里約有 500 多種動物


 我要出趟差,你能幫我照顧一下我的小狗嗎?
 A:馬上就要放暑假了,你有什麼安排嗎?

 B:我打算先回一趟家,看看我奶奶,然後回學校準

備研究生考試。
4. 為了。。。而。。。
 Trong cấu trúc “為了… 而…”, vế câu trước chỉ mục đích của
hành động hay hoạt động trong vế câu sau. Theo sau 为了 là từ
hoặc cụm từ. Ví dụ:
 植物會為了陽光、空氣和水而競爭。

 北風與南風為了比誰更有能力而吵了起來。它們決定

,誰能把人們身上的大衣脫掉,誰就贏了
 自然界中,不少動物和植物為了保護自己而改變身體

的顏色或樣子,使自己成為周圍環境的一部分。
5. 仍然
 Phó từ 仍然 chỉ tình huống như cũ, không có sự thay đổi.

34
 就算在幾公里深的海底也仍然能看到東西。
 人比動物聰明,但動物仍然有很多值得人學習的地方

 足球決賽時,如果 90 分鐘後仍然是 0 比 0 ,按照規定
,可以進行加時賽來決定輸贏。
18. Phần 18

1. 是否
 Phó từ 是否 có nghĩa là “hay không” , thường được dùng trong
văn viết. Ví dụ:
 不過她這麼小,這本書我不知道她是否能讀懂。

 有人認為有“夫妻相”的夫妻家庭生活幸福,實際上

,婚姻是否幸福跟這個沒有關係。
 現在,如果要問人們選擇職業時主要考慮的是什麼,

不少人會以收入多少作為標準。當然,也有人主要看
自己是否喜歡這份工作。
2. 受不了
 受不了 có nghĩa là chịu không nổi(sự đau đớn, nỗi đau khổ, áp
lực, điều bất hạnh, thái độ, tính khí…), thường được dùng
trước danh từ hay cụm danh từ. Ví dụ:
 A:我們再去對面的商店看看吧。

 B:我真的受不了你了,你到底還要逛多久?

 不過天天對著電腦看,眼睛實在受不了。

 A:真受不了這樣的老師!一個簡單的動作讓我們練

二三十遍。
 B:他對你們嚴格些好,這樣可以讓你們打好基礎。

3. 接著

35
 Phó từ 接着 có nghĩa là ngay sau đó(về thời gian), chỉ tình
huống khác xảy ra ngay sau tình huống được đề cập trước đó.
Ví dụ:
他先資助小燕上了小學,接著又資助她上了中學。

4. 除此以外
 除此以外 thường được dùng trong văn viết, có nghĩa là ngoài
điều này (chỉ nội dung được đề cập trước đó) ra. Ví dụ:
 他和弟弟同一天出生,兄弟倆長得很像,但除此以外

幾乎再找不到其他共同點。
 北方人過年時愛吃餃子,是因為餃子味道鮮美,除
此以外,還因為人們忙了一年,過年時全家人坐在一
起包餃子,是很好的交流機會。
 ……打電話、發短信已經成了人們普遍使用的聯繫方

法。除此以外,你還可以用它來聽音樂、看電影、閱
讀、玩兒遊戲、付款購物等,這大大方便了人們的生
活。
5. 把。。。叫作。。。
 Trong cấu trúc “把。。。叫作。。。” thành phần đứng sau
là tên gọi của thành phần đứng trước. Theo sau 把 thường là
danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Ví dụ:
 現代科學技術的發展讓世界變得越來越小,所以現在

人們都把地球叫作“地球村”。
 黃河是中國第二大河,從中國西部流向東部,全長

5464 公里, 人們把它叫作“母親河”。


 中國人搬了新家後,一般都會邀請親戚朋友到家裡來

吃頓飯,熱鬧一下。人們把這個習慣叫作“暖房”
19. Phần 19

36
1. 疑問代詞活用表示任指 Đại từ nghi vấn phiếm chỉ
 Các đại từ nghi vấn 什麼 cái gì, 誰 ai, 哪 nào, 哪兒 đâu, 哪里
đâu, 怎麼 thế nào …là các đại từ nghi vấn phiếm chỉ, có thể
được dùng để chỉ bất kỳ người nào hoặc bất kỳ vật gì; chẳng
hạn 什麼 chỉ bất kỳ thứ gì, 谁 chỉ bất kỳ ai. Những đại từ này
thường kết hợp với 都/也 trong câu. Hãy xem các ví dụ sau:
 沒關係,不用道歉,誰都有粗心填錯的時候。

 昨天我做了一個奇怪的夢,但是早上起來怎麼想都想

不起來。
 “世界上沒有免費的午餐”這句話是說,什麼東西都

要通過努力才能得到。
2. 上
 Động từ 上 được dùng sau động từ khác để làm bổ ngữ chỉ
phương hướng hoặc bổ ngữ chỉ khả năng. Trong trường hợp
làm bổ ngữ chỉ phương hướng, 上 có nghĩa mở rộng là mục
đích của hành động/hoạt động đã đạt được. Trong trường hợp
làm bổ ngữ chỉ khả năng, 上 diễn tả ý người ta có đạt được
mục đích hay không khi thực hiện hành động/hoạt động nào
đó. Ví dụ:
 看來今天吃不上羊肉餃子了。

 現在堵車這麼厲害,看來今天坐不上 8 點那趟去上海

的飛機了。
 一聽到哥哥考上了經濟專業的博士,我們全家都特別

高興。
3. 出來
 Động từ 出來 có thể được dùng sau động từ khác để làm bổ
ngữ chỉ phương hướng, diễn tả hành động/hoạt động nào đó
làm cho sự vật thay đổi trạng thái từ không tồn tại sang hiện
hữu, từ bị che khuất sang lộ rõ. Ví dụ:

37
 有的人心裡有什麼看法或意見,嘴上就會直接說出來

 你要的那篇文章我已經翻譯出來了,你方便的時候就
來取吧。
 剛才我在旁邊看到你跳中國舞了,沒看出來你跳得這
麼好!
4. 總的來說
 總的來說 thường được dùng làm thành phần xen kẽ để diễn tả
rằng người nào đó đưa ra nhận xét dựa trên tổng thể hay các
tình huống chủ yếu. Ví dụ:
 廣告上說房子交通方便,周圍很安靜,廚房很大。總

的來說,這套房子他很滿意,於是他就記下了房東的
手機號碼。
 這個公司的工資雖然不算很高,但是獎全很多,所以

總的來說收入還不錯。
 很多人問去麗江旅遊怎麼樣,總的來說,麗江景色不

錯,那裡的人也很熱情,去那裡旅遊是個不錯的選擇

5. 在於
 Động từ 在於 thường được dùng trong văn viết để chỉ bản chất
của sự vật, có nghĩa là ở chỗ, chính là. Chủ ngữ của 在於
thường là cụm danh từ; ta phải dùng danh từ, động từ hay câu
ngắn sau 在於 để làm tân ngữ của hành động này. Ví dụ:
 人們常說“生命在於運動”,所以很多人一到週末就

會到體育館打幾場球。
 選擇職業的關鍵在於興趣,當你喜歡做一件事情的時

候,你會帶著熱情去工作,就不會感到累,更不會覺
得有太大的壓力。

38
 沒有人能一生都順順利利、沒有失敗。區別在於有的
人能接受失敗,找到失敗的原因並繼續努力;而有的
人卻在失敗面前停下了腳步。
20. Phần 20

1. V 著 V 著
 Trong cấu trúc “Động từ + 著+ động từ được lặp lại + 著”,
động từ thường chỉ có một âm tiết. Người ta thường sử dụng
một động từ khác sau cấu trúc này để chỉ hành động khác xảy
ra khi hành động được đề cập phía trước đang tiếp diễn. Ví
dụ:
 好,那我就放心了,別開著開著沒油了。

 她講著講著自己就先笑了,而大家卻不明白她到底為

什麼笑。
 晚上躺在草地上看星星的感覺非常棒,有時候躺著躺

著就安靜地睡著了。

2. 一。。。就。。。
 Cấu trúc “一….就…” (vừa… thì/đã…) có thể được dùng để
chỉ hai sự việc xảy ra nối tiếp nhau. Chủ ngữ của 2 sự việc này
có thể giống hoặc không giống nhau. Ví dụ:
 100 年前,塑料一出現就受到人們的普遍歡迎。

 等女兒一回來我就告訴她這個好消息。

 Cấu trúc “一….就…” còn mang nghĩa là hễ…thì/là…Theo sau


là điều kiện, theo sau là tình huống sẽ xảy ra trong điều kiện
đó. Chủ ngữ của hai thành phần này có thể giống hoặc khác
nhau. Ví dụ:
 兒子小時候一說話就臉紅,回答老師問題的時候聲音

也很小,我當時很為他擔心。

39
 父母必須讓孩子從小就知道,不是所有的東西一哭
就能得到。
 媽媽一進房間,他就把手機裝了起來。
3. 究竟
 Phó từ 究竟 được dùng trong câu hỏi hay câu có đại từ nghi
vấn để chỉ sự truy vấn và làm mạnh thêm ngữ khí nghi vấn.
 究竟哪個季節去麗江旅遊比較好呢?

 隨著科學技術的發展,很多問題已經得到解決。但有

些問題我們仍然無法回答,例如,生命究竟從哪裡來

 學習時,不僅要知道答案是什麼,還要弄清楚答案究

竟是怎麼得來的,只有這樣,才能把問題真正弄懂。
4. 起來
 Động từ 起來 có thể được dùng sau động từ khác để làm bổ
ngữ chỉ phương hướng, diễn tả hướng của hành động là từ dưới
lên trên. 起來 cũng có thể có nghĩa mở rộng là diễn tả hành
động bắt đầu và tiếp diễn hoặc cho biết người nói đánh giá
người/sự vật từ phương diện nào đó. Ví dụ:
 你先把桌子上的東西拿起來,我擦完之後你再放下來


 鄰居小王最近一定遇到了很多開心的事,你聽,他又

唱起來了。
 比如你跟上海人對話時,會發現上海話聽起來就像外

語一樣。
5. 动词+起
 Cấu trúc “Động từ + 起” chỉ hành động liên quan đến sự vật
nào đó; thường thì động từ này nằm trong số ít động từ có tân
ngữ đi kèm như: 說, 談, 講, 問, 提, 聊, 回憶…Theo sau cấu
trúc trên thường là danh từ. Ví dụ:
40
 說起吃的東西,給我印象最深的是湖南菜。
 聊起那場網球比賽,他們倆就興奮得停不下來了。
 要是有人問起那件事,你就告訴他你還沒接到通知,
也不清楚怎麼回事
Nếu bạn cần giúp đỡ giải thích rõ hơn về ngữ pháp hãy liên hệ với chúng mình
qua nhóm Cùng nhau ôn thi Tocfl hoặc qua fb:qiaomei1610 nha <3
Chúc các bạn chinh phục được kỳ thi Tocfl 2 nè!

41

You might also like