Professional Documents
Culture Documents
Untitled
Untitled
MỤC LỤC
1.2 Tình hình nghiên cứu thiết kế chế tạo MXD ở Việt Nam..................................7
1.3 Công dụng, cấu tạo, nguyên lý hoạt động của máy xúc thuỷ lực PC350-6. .8
CHƯƠNG II: KẾT CẤU HỆ THỐNG QUAY SÀN MÁY XÚC PC350-6.16
2.4 Hệ thống truyền động thủy lực của cơ cấu quay sàn trên máy xúc PC350-629
2.4.2. Hệ thống truyền động thủy lực cơ cấu quay sàn máy xúc PC350-6.....31
2.5. Hệ thống tự động điều chỉnh lưu lượng bơm (CLSS) trên máy xúc PC350-6
.............................................................................................................................33
2
3.1. Các thông số về hệ thống thủy lực truyền động quay sàn trên máy xúc
PC350-6...............................................................................................................55
3.3.2. Các khoảng cách từ các điểm tác dụng lực tương ứng đến tâm quay của
cơ cấu quay sàn quay ở vị trí xả đất...............................................................58
3.4.1. Gầu đã điền đầy đất và nâng lên khỏi tầng đào (hình 3.1)...................58
3.4.2. Máy thực hiện quá tình xả đất, từ vị trí gầu gần nhất đến vị trí xa nhất
(hình 3.2).........................................................................................................63
4.3.3 Sơ đồ mô phỏng......................................................................................74
KẾT LUẬN........................................................................................................83
Nước ta đang đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước,
phấn đấu đến năm 2020 cơ bản sẽ trở thành một nước công nghiệp. Trong tiến
trình đó vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng là một vấn đề cấp thiết và mang tính
chiến lược nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của đất nước. Mục tiêu
này đòi hỏi sự đầu tư phát triển toàn diện trên tất cả các mặt, đặc biệt là trong
lĩnh vực khoa học kỹ thuật nói chung và ngành xe máy công binh nói riêng đã
khẳng định được vị trí của mình trong công cuộc phát triển, đổi mới đất nước.
Hầu hết các trang thiết bị kỹ thuật trong các ngành xây dựng dân dụng như: giao
thông vận tải, cầu đường, khai thác nguyên - vật liệu.... cũng như trong Quân đội
đều đã được cải tiến, đổi mới ngày càng hiện đại, trong đó máy xúc một gầu là
một trong những loại máy làm đất được quan tâm hàng đầu, được sử dụng rộng
rãi trong công tác thi công đất để xây dựng đường sá, đê đập thuỷ lợi, kênh
mương, khai thác mỏ... Khối lượng đất thi công do máy xúc một gầu đảm
nhiệm chiếm khoảng 50% tổng khối lượng.
Với trình độ về khoa học công nghệ, kinh tế cũng như cơ sở hạ tầng chưa
cho phép Việt Nam có thể tự sản xuất được các loại máy xây dựng. Do vậy, Từ
những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX trở lại đây, hàng loạt máy móc xây
dựng được nhập vào nước ta vừa nhiều về số lượng và đa dạng về thể loại để
phục vụ cho việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của đất nước, nhưng chủ
yếu là máy đã qua sử dụng.
Trong quá trình khai thác, sử dụng các máy thi công đất đã qua sử dụng nói
chung và máy xúc một gầu dẫn động thuỷ lực nói riêng đã bộc lộ nhiều nhược
điểm lớn như ô nhiễm môi trường, thường xuyên phát sinh các hỏng hóc trong
hệ thống truyền động thuỷ lực, hệ thống điều khiển.v.v.. Nhiều sự cố kỹ thuật
không khắc phục được, mà phải mời đội ngũ chuyên gia nước ngoài ( đối với
các máy đời mới) gây tốn kém ngoại tệ.
Từ những vấn đề đó có thể thấy rằng, nếu chúng ta làm chủ được thiết bị
trước khi nhập khẩu, tức là nắm chắc nguyên lý hoạt động, cấu tạo, khả năng...
5
của máy móc thì có thể chọn được những loại máy ưu việt hơn, khai thác hiểu
quả hơn và nó còn làm cơ sở lý thuyết cho việc tự thiết kế chế tạo máy xúc thủy
lực ở Việt Nam trong tương lai.
Với mục đích tạo điều kiện thiết thực cho học viên nghiên cứu kiến thức
chuyên ngành một cách kỹ lưỡng hơn trước khi ra trường, tôi được giao nhiệm
vụ thực hiện đề tài tốt nghiệp: "Kết cấu, tính toán và điều khiển hệ thống
truyền động thủy lực cơ cấu quay sàn máy xúc PC350-6".
Nhiệm vụ của đồ án cần giải quyết được các vấn đề sau :
Nội dung cụ thể các chương mục được giải quyết cụ thể ở phần sau.
6
CHƯƠNG 1:
CẤU TẠO VÀ ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT MÁY XÚC PC350-6
tin cậy của các chi tiết máy, giảm thời gian bảo dưỡng trong quá trình sử dụng;
hoàn thiện các thiết bị động lực và truyền động cùng các hệ thống khác trên máy
- chế tạo các bộ công tác (thiết bị làm việc) thay thế để máy có thể làm việc ở
các điều kiện, chế độ khác nhau (tức là vạn năng hoá máy làm đất), nên năng
suất làm việc của máy ngày càng được nâng cao.
Trong những năm gần đây, khối lượng của một số loại máy làm đất giảm nhẹ
đi khoảng 20-30% nhưng công suất trên máy tăng lên khoảng 50-60%. Công suất
trang bị trên máy tăng lên, kéo theo hiệu suất làm việc của máy tăng lên. Cùng
với việc không ngừng cải tiến, hoàn thiện về nguyên lý, kết cấu của máy, người ta
còn sử dụng các bộ phận, các máy cơ sở được chế tạo theo tiêu chuẩn, theo
môdun để hoà nhập xu hướng thống nhất hoá, tiêu chuẩn hoá và vạn năng hoá
ngành sản xuất máy làm đất.
1.2 Tình hình nghiên cứu thiết kế chế tạo MXD ở Việt Nam
Ở thị trường Việt Nam các máy với điều khiển điện thuỷ lực được người sử
dụng ưa chuộng hơn cả vì nó vẫn đạt hiệu quả điều khiển tốt mà kết cấu đơn
giản, sử dụng và sửa chữa dễ dàng, giá thành rẻ.
Số lượng máy xúc bánh xích được lưu hành và sử dụng chiếm tỷ lệ cao hơn so
với máy xúc bánh lốp do khả năng ổn định làm việc cao hơn, áp lực trên nền đất
nhỏ nên khả năng di chuyển và làm việc trên các nền đất yếu tốt hơn, giá thành
thấp, thời gian triển khai và thu hồi nhanh, năng suất cao. Ngoài ra máy xúc bánh
lốp rất phức tạp trong quá trình sửa chữa, do đó nó không nhận được sự ưu ái của
người Việt.
Ở Việt Nam hiện nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên
sâu về máy xúc được công bố; cũng chưa có cơ sở sản xuất nào thiết kế và chế
tạo máy xúc. Việc chế tạo chỉ dừng lại ở mức độ sản xuất các cụm và chi tiết
đơn giản phục vụ công tác sửa chữa nhỏ. Trong công tác sửa chữa chúng ta vẫn
phải chấp nhận nhập khẩu đại đa số các cụm và chi tiết từ các hãng sản xuất từ
nước ngoài.
8
Trong nhiều năm qua Học viện KTQS, cụ thể là đội ngũ giáo viên của bộ
môn Xe Máy Công Binh - Khoa Động Lực đã bám sát thực tiễn để giải quyết
các vấn đề kỹ thuật chuyên ngành cho các đơn vị thi công cơ giới trong và ngoài
quân đội. Bộ môn đã chủ trì, tham gia nhiều đề tài nghiên cứu, cải tiến, thiết kế
và chế tạo một số loại MXD, nằm trong dự án thiết kế, chế tạo cơ khí trọng
điểm. Những đóng góp của bộ môn nói chung được ghi nhận và đánh giá rất
cao.
1.3 Công dụng, cấu tạo, nguyên lý hoạt động của máy xúc thuỷ lực PC350-6
Hình 1.1. Máy xúc thuỷ lực một gầu ngược kiểu PC 350-6
1.3.1 Công dụng máy xúc PC350-6
Máy xúc một gầu chủ yếu dùng để đào và khai thác đất, cát phục vụ công
việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong các lĩnh vực: xây dựng dân dụng và công
nghiệp, khai thác mỏ, xây dựng thuỷ lợi, xây dựng cầu đường. Cụ thể, nó có thể
phục vụ những việc sau:
Trong xây dựng dân dụng và công nghiệp: đào hố móng, đào rãnh thoát
nước đào rãnh dùng để lắp đặt đường ống cấp thoát nước, đường điện ngầm,
điện thoại, bốc xúc vật liệu ở các bãi, kho chứa vật liệu. Ngoài ra có lúc làm việc
thay cần trục khi lắp các ống thoát nước hay thay các búa đóng cọc để thi công
móng cọc, phục vụ thi công cọc nhồi, trên máy xúc thủy lực một gầu luôn có các
9
cổng chờ để lắp đặt các thiết bị công tác khác ( như mũi khoan, lưỡi cắt bê tông,
búa....)..... tùy vào mục đích thi công.
Lắp được thiết bị gầu ngoặm, đào được đất tại nơi thấp hơn so với máy đứng
và trong vị trí chật hẹp: (Hình 1.2).
Đục phá những khối bê tông và tường của những toà nhà cao tầng: (Hình
1.3).
Công tác đất chiếm khối lượng lớn trong công tác xây dựng cơ bản, nên để
tiến hành cơ giới hoá khâu làm đất, người ta sử dụng nhiều loại máy làm đất
khác nhau như máy xúc, máy đào, máy ủi, máy cạp. Trong đó, loại máy xúc 1 gầu
dẫn động thủy lực được sử dụng phổ biến, rộng rãi và chiếm tỉ trọng lớn trong việc
thi công các công trình dân dụng cũng như trong quân đội hiện nay.
1.3.2 Cấu tạo máy xúc PC350-6
Cấu tạo của máy xúc PC350-6 dẫn động thuỷ lực được thể hiện trên hình
1.5.
12 11 10 9 8 7
II
1 2 3 4 5
6
I
dùng. Cơ cấu quay (2) dùng để thay đổi vị trí của gầu trong mặt phẳng ngang
trong quá trình đào và xả đất, là cơ cấu quan trọng còn có chức năng nối phần xe
cơ sở và phần thiết bị công tác thành bộ phận thống nhất hoạt động nhịp nhàng,
linh hoạt. Trên bàn quay (3) người ta bố trí động cơ, các bộ phận truyền động
cho các cơ cấu. Ca bin (10) nơi tập trung cơ cấu điều khiển toàn bộ hoạt động
của máy. Đối trọng (12) là bộ phận cân bằng bàn quay và ổn định của máy.
Phần thiết bị công tác : Cần (9) một đầu được lắp khớp trụ với bàn quay còn đầu
kia được lắp khớp với tay gầu. Cần được nâng lên hạ xuống nhờ xi lanh (4), tay
gầu co duỗi được nhờ xi lanh (8). Điều khiển gầu xúc (5) nhờ xi lanh (6). Gầu
thường được lắp thêm các răng để làm việc ở nền đất cứng.
1.3.3 Nguyên lý làm việc máy xúc PC350-6
Hình 1.6. Quỹ đạo chuyển động của răng gầu trong quá trình cắt đất
Máy thường làm việc ở nền đất thấp hơn mặt bằng đứng của máy (cũng có
những trường hợp máy làm việc ở nơi cao hơn, nhưng nền đất mềm và chỉ có xi
lanh quay gầu để cắt đất). Đất được xả qua miệng gầu. Máy làm việc theo chu
12
kỳ và trên từng chỗ đứng. Một chu kỳ làm việc của máy bao gồm những
nguyên công sau: Máy đến vị trí làm việc. Đưa gầu vươn xa máy và hạ xuống,
răng gầu tiếp xúc với nền đất. Gầu tiến hành cắt đất và tích đất vào gầu từ vị trí I
đến II nhờ xi lanh (8) hoặc kết hợp với xi lanh (4).
Quỹ đạo chuyển động của răng gầu trong quá trình cắt đất là một đường
cong. Chiều dày phoi cắt thông thường thay đổi từ bé đến lớn. Vị trí II (thể hiện
trên hình 1.5) gầu đầy nhất và có chiều dày phoi đất lớn nhất. Đưa gầu ra khỏi
tầng đào và nâng gầu lên nhờ xi lanh (4). Quay máy về vị trí xả đất nhờ cơ cấu
quay sàn (2). Đất có thể xả thành đống hoặc xả vào thiết bị vận chuyển. Đất
được xả ra khỏi miệng gầu nhờ xi lanh (6). Quay máy về vị trí làm việc tiếp theo
với một chu kỳ hoàn toàn tương tự. Quá trình cắt đất cụ thể cho từng vị trí của
máy xúc PC350-6 được thể hiện trên hình 1.6.
1.3.4 Chế độ làm việc của máy xúc PC350-6
Mỗi quá trình làm việc của máy được ghi nhận bởi các chỉ tiêu khác nhau:
lực tác dụng - vận tốc chuyển động, sự thay đổi về phương, chiều và giá trị của
chúng, thời gian của từng giai đoạn. Sự thay đổi của các chỉ tiêu này phụ thuộc
nhiều vào điều kiện và đối tượng làm việc của máy. Trong trường hợp tổng quát
đó là chế độ làm việc của máy.
Chế độ làm việc của máy được chia thành 6 nhóm: chế độ làm việc rất nhẹ,
nhẹ, trung bình, trung bình nặng, nặng và rất nặng.
Chế độ làm việc rất nhẹ của máy đặc trưng bằng sự không thay đổi về vận tốc,
phương chiều chuyển động. Chế độ làm việc rất nhẹ có giá trị tỷ số giữa tải trọng
lớn nhất và trung bình không vượt quá 1,2. Số lần đóng, mở cơ cấu không vượt quá
20-50 lần/giờ.
Chế độ làm việc nhẹ đặc trưng bằng sự thay đổi nhỏ về vận tốc của các
chuyển động không đảo chiều hay ít đảo chiều, số lần đóng, mở trong 1 giờ
nằm trong khoảng từ 50 đến 100 lần. Ở chế độ làm việc nhẹ của máy, tải trọng
có thể tăng lên từng lúc nhưng không vượt quá giá trị trung bình 1,21-1,5 lần.
13
Chế độ làm việc trung bình có giá trị tỷ số giữa tải trọng lớn nhất và trung
bình là khoảng 1,51-2,5, khi vận tốc thay đổi mà không dừng chuyển động và
chiều chuyển động cũng không thay đổi. Số lần đóng, mở có thể đạt 200lần/h.
Chế độ làm việc nặng đặc trưng bằng tỷ số giữa tải trọng lớn nhất với tải
trọng trung bình có giá trị trong khoảng 2,6-3 khi vận tốc biến đổi từ 0 đến lớn
nhất, số lần đóng mở có thể đạt tới 300 lần/h. Chế độ làm việc nặng của máy
còn đặc trưng bằng sự quá tải đột ngột, tỷ số giữa tải trọng lớn nhất và trung
bình lớn hơn 3. Vận tốc làm việc thay đổi cả về trị số và chiều chuyển động. Số
lần đóng mở đạt tới 1200lần/giờ trong thời gian dài.
Chế độ làm việc rất nặng được đặc trưng chủ yếu bằng tải trọng va đập, có
giá trị tỷ số giữa tải trọng lớn nhất và trung bình lớn hơn hoặc bằng 4, số lần
đóng mở có thể lên tới 2000lần/giờ hoặc lớn hơn.
1.4 Thông số kỹ thuật PC350-6
Ga lê tỳ 7 quả 1 bên
gầm Lá xích
Lưu lượng bơm chính Kiểu piston
251x2
Máy Lưu lượng bơm điều khiển Lít/ph Kiểu bánh răng
bơm 30
thủy Ap suất định mức bơm chính Mpa 34,8
lực Ap suất định mức bơm điều khiển 2,9
Hệ
Van Kiểu 6 cửa
thống
phân phương pháp điều khiển điện – thủy
thủy
phối lực
lực
Kiểu piston
Mô tơ di chuyển (van phanh và
Mô van dừng)x2
tơ Kiểu piston
thủy Mô tơ quay toa (van an toàn và
lực phanh dừng)
16
CHƯƠNG II:
KẾT CẤU HỆ THỐNG QUAY SÀN MÁY XÚC PC350-6
2.1 Công dụng của cơ cấu quay sàn
Cơ cấu quay sàn của máy xúc một gầu dùng để di chuyển gầu xúc trong mặt
phẳng, nó có thể quay toàn vòng (3600 ). Thời gian quay của máy chiếm một tỷ
trọng lớn trong thời gian của một chu kỳ làm việc, trung bình chiếm khoảng 60
đến 80% thời gian của một chu kỳ làm việc. Cơ cấu quay sàn bao gồm: thiết bị
tựa quay(TBTQ) và cơ cấu dẫn động. Thiết bị tựa quay có tác dụng liên kết giữa
phần quay và phần không quay của máy xúc. Nhờ có thiết bị tựa quay mà phần
quay được lắp trên phần không quay và có thể quay quanh trục thẳng đứng một
cách nhẹ nhàng. Thông qua thiết bị tựa quay, tải trọng được truyền từ phần quay
xuống phần không quay, từ đó qua hệ thống di chuyển xuống nền. Cơ cấu dẫn
động tạo ra chuyển động quay được bố trí trên phần quay hoặc phần cố định của
máy.
2.2 Thành phần cơ cấu quay sàn
Cơ cấu quay sàn của máy xúc thuỷ lực bao gồm: thiết bị tựa quay và dẫn
động cơ cấu quay.
Chức năng:
Mô tơ quay sàn có chức năng đặc biệt quan trọng tạo ra mô men quay thông
qua liên kết của bộ giảm tốc hành tinh và ăn khớp của bánh răng chủ động với
vành răng từ đó giúp cho máy xúc quay được toàn vòng, rất thuận lợi trong khi
thi công, đặc biệt là trong phạm vi hẹp. Mặt khác nó giúp cho máy tiến hoặc lùi
rất dễ dàng mà không cần phải quay đầu xe như các loại xe thông thường tiết
kiệm được thời gian, nâng cao được năng suất của máy.
Cấu tạo và hoạt động của mô tơ quay sàn:
Mô tơ quay sàn nhận lực truyền động là dòng dầu thủy lực áp suất cao sẽ
làm các piston 9 chuyển động. Piston 9 được định hình bằng khối xylanh 10, cả
mô tơ quay toa được định hình bởi vỏ 3, piston 9 chuyển động lên và hồi về nhờ
lò xo 11. Khi dầu vào trong mô tơ, mô tơ sẽ được làm kín bởi các phớt dầu 2.
Toàn bộ khối xylanh 10 được định vị bằng trục trung tâm 12. Các bộ phận khác
như lò xo 7, tấm van 13, lò xo hút 14, van an toàn khi hút 15 và tấm chắn 4 đều
có chức năng đảm bảo cho mô tơ hoạt động với hiệu quả cao nhất.
Chức năng của van điện từ phanh mô tơ:
toàn sẽ ngăn chặn không cho hiện tượng này xẩy ra. Lượng dầu tạo ra với áp cao
do quán tính sẽ được tích lại ở van bên phải và tác dụng của nó như là phanh cản
chuyển động quán tính của mô tơ (hình 2.5a). Đồng thời một lượng dầu từ bể S
sẽ được bổ sung qua cửa van bên trái (hình 2.5a) để khác phục hiện tượng xâm
thực xẩy ra (và tương tự nếu như mô tơ đang quay trái hình 2.5b).
Khi khởi động chuyển động quay lúc này con trượt điều khiển sẽ nối các
cửa vào và ra của mô tơ với đường dầu cao áp từ bơm và thùng dầu. Và cứ như
vậy mô tơ làm việc một cách bình thường.
Van chống quay ngược:
Như đã nói ở trên, sau khi dừng chuyển động quay sàn, mô tơ vẫn tiếp tục
chuyển động do quán tính, khi đó mô tơ sẽ biến thành bơm thủy lực. Áp suất
trên cửa ra tăng lên trong khi các cửa van đã bị khóa bởi con trượt điều khiển, đo
đó nếu không có cơ cấu chống quay ngược thì ngay lập tức mô tơ sàn quay sẽ tự
động đổi chiều.
Xét trường áp lực phanh ở cửa MB ( máy xúc thực hiện chuyển động quay
phải và dừng lại)
22
23
Hình 2.6: nguyên lý hoạt động của van chống quay ngược
Dầu áp suất từ cửa MB qua khe vào khoang d, lực lò xo 6 cùng với sự khác
biệt của D1 > D1 của con trượt 5, đẩy con trượt 5 chuyển động sang trái và dầu
từ MB được nối với khoang e. Với áp suất đặt của lò xo 3, con trượt 2 không di
chuyển do đó MB và MA chưa được nối với nhau.
Khi động cơ dừng lại, nó được đảo chiều bởi áp suất MB. Khi điều này xẩy
ra áp suất tại cửa MA tăng lên qua khe hở vào buồng a thắng lực lò xo 3 và làm
cho con trượt 2 di chuyển sang phải. Dầu tại các cửa MA và MB qua các lỗ
khoan trên con trượt 2 và con trượt 5 đi về thùng. Cho đến khi áp lực bằng áp
lực của van an toàn đã nêu ở mục trên.
24
định mà chuyển động quay toa được thực hiện với tốc độ quay nằm trong
khoảng 5-10 vòng/ph.
Đối với máy xúc PC350-6 cơ cấu quay sàn được bố trí trên phần quay. Mô
tơ thủy lực nhận dòng dầu cao áp từ bơm qua hệ thống điều khiển (tùy vào vị trí
của con trượt điều khiển mà dòng dầu cao áp sẽ làm cho mô tơ quay phải hoặc
quay trái), mô men trên trục ra của mô tơ được truyền tới bánh răng đầu ra của
cơ cấu quay qua bộ giảm tốc hành tinh hai cấp và ăn khớp với vành răng lắp cố
định trên phần cố định (sắt xi xe). Bánh răng đầu ra ( Bánh răng chủ động) lăn
quanh vành răng cố định và kéo theo phần quay chuyển động với tốc độ quay
toa nằm trong khoảng từ 5-10 vòng/ph.
2.3 Bơm thủy lực trên máy xúc PC350-6
Công dụng:
Đối với máy xúc PC 350- 6 hệ thống thủy lực gồm có hai bơm chính (bơm
chính phía trước và bơm chính phía sau) nhận lực dẫn động từ động cơ, biến cơ
năng thành thủy năng thông qua các hệ thống van cung cấp và điều khiển lưu
lượng dầu thủy lực tới cả hệ thống thủy lực và tới cả thiết bị công tác của máy
xúc.
Cấu tạo:
26
Khối xylanh 7 được đỡ trên trục 1 vì trục 1được đỡ bởi đệm trước và đệm
sau.
Đỉnh của piston 6 là một hình cầu lõm và bộ phận hãm 5 được gắn chặt vào
đó để tạo thành một khối. Piston 6 và bộ phận hãm 5 tạo nên một miếng đệm
hình cầu.
Cam lắc 4 có bề mặt phẳng A và bộ phận hãm 5 luôn bị ép chặt vào bề mặt
này khi trượt theo một chuyển động tròn.
Cam lắc 4 mang dầu chịu áp suất cao tại bề mặt trục B cùng với giá đỡ 2
phần gắn chặt với vα , tạo ra đệm áp suất tĩnh khi trượt.
Piston 6 thực hiện những chuyển đông tương tự theo hướng trục bên trong
mỗi ổ trục của khối xylanh.
Khối xylanh quét dầu có áp suất lên bề mặt van 8 và thực hiện xoay. Tương
tự bề mặt này được thiết kế làm cân bằng áp suất dầu được duy trì ở một mức độ
thích hợp. Dầu ở trong mỗi ổ trục của khối xylanh 7 được hút vào hoặc đẩy ra
qua đĩa van 8. Dầu công tác sẽ đi từ bơm chính đến van điều khiển và tới các hệ
thống dẫn động.
Nguyên lý hoạt động
Khối xylanh 7 xoay cùng với trục 1 và bộ phận hãm 5 trượt trên bề mặt A.
Khi đó cam lắc 4 chuyển dịch dọc theo bề mặt hình trụ B. Vì vậy, góc α giữa
đường trung tâm x của chiếc cam lắc 4 với hướng trục của khối xylanh 7 sẽ thay
đổi.
đường trung tâm x của cam lắc 4 duy trì một góc α với trục của xylanh 7 và
mặt phẳng A dịch chuyển khi cam lắc 4 gắn liền với bộ phận hãm 5. Do đó,
piston 6 trượt trên bề mặt phía trong của khối xylanh 7. Vì vậy, tạo ra sự khác
nhau giữa dung tích E và F bên trong khối xylanh7, việc hút vào và đẩy ra được
hình thành bởi sự khác nhau giữa dung tích E và F.
Nói cách khác, khi khối xylanh 7 xoay làm cho dung tích ở E bị thu nhα lại
(piston nén vào) lúc đó dầu bị đẩy ra. Mặt khác, dung tích ở ổ F trở nên rộng
hơn và do đó dầu được đẩy vào.
29
Nếu đường trung tâm x của chiếc cam lắc 4 trùng với trục của khối xylanh 7
(góc α = 0) khi đó không có sự khác biệt giữa dung tích của E và F bên trong
khối trục. Lúc này bơm không hút dầu vào hoặc đẩy dầu ra (trên thực tế người ta
không bao giờ để xẩy ra trường hợp góc α = 0 để tránh hiện tượng xâm thực
phá hoại kết cấu bơm).
điều chỉnh lưu lượng cấp ra của bơm
Nếu góc α mở càng rộng sẽ càng làm tăng sự chênh lệch dung tích giữa ổ E
và ổ F lúc đó lưu lượng Q cấp ra cũng tăng lên.
Góc α được thay đổi nhờ piston trợ lực 12. Piston trợ lực 12 di chuyển qua
lại theo sự điều khiển của van TVC và van LS.
Sự dịch chuyển theo đường thằng này được truyền tới cam lắc 4 qua cần 13
và cam lắc 4 được đỡ bởi bề mặt xylanh và lên bởi giá đỡ 2. Nó chuyển động
nhịp nhàng trên bề mặt khối xi lanh (hướng vuông góc với hướng di chuyển của
piston trợ lực 12).
Cùng với piston trợ lực 12, bề mặt tiếp nhận áp suất ở bên phải và bên trái là
khác nhau, vì vậy áp suất đẩy ra của bơm chính Pp luôn luôn gắn với ổ nhận
được áp suất từ phía piston có đường kính nhα hơn.
áp suất đầu ra pen của van LS được sinh ra từ ổ nhận áp suất từ piston có
đường kính lớn hơn.
Mối quan hệ giữa độ lớn của áp suất Pp và áp suất được tạo ra bởi đầu piston
có đường kính bé hơn và tỉ lệ giữa khu vực nhận được áp suất từ phía đầu piston
bé ra đầu piston to là để điều khiển sự dịch chuyển của piston trợ lực.
30
chính, phụ của MXD và cũng để điều khiển chính bản thân nguồn năng lượng được
truyền đó.
Hệ thống TĐTL của bất kì một cơ cấu công tác nào cũng bao gồm: Bộ
truyền thuỷ lực, các thiết bị điều khiển, điều chỉnh, các thiết bị phụ.
Bộ truyền thuỷ lực bao gồm: Từ bơm, động cơ thuỷ lực (môtơ thuỷ lực), các
đường ống áp suất cao và thấp dùng để nối bơm với động cơ thuỷ lực ( Khi bộ
truyền thuỷ lực làm việc ở các chế độ khác nhau, các đường công tác có áp suất
cao và thấp sẽ đổi chỗ cho nhau).
Thiết bị điều khiển bao gồm: van phân phối, tiết lưu, van điều chỉnh dùng để
điều khiển năng lượng từ bơm tới động cơ thuỷ lực, cũng như bảo đảm khả năng làm
việc lâu dài của hệ thống TĐTL ở các chế độ tải trọng ngẫu nhiên trên động cơ thuỷ
lực.
Các thiết bị phụ của hệ thống truyền động thuỷ lực bao gồm: bầu lọc, thùng
dầu, ắc quy thuỷ lực, dụng cụ đo, các đường rò rỉ…
Truyền động thuỷ lực có rất nhiều ưu điểm như: có khả năng truyền được
lực lớn và đi xa; trọng lượng và kích thước nhα so với các bộ truyền khác; có
khả năng tạo ra bộ truyền với tỉ số truyền lớn ( tới 2000 và thậm chí lớn hơn);
quán tính truyền động nhỏ ; truyền động êm dịu không gây ra tiếng ồn; điều
khiển dễ, nhẹ nhàng không phụ thuộc vào công suất truyền động; chất lượng
động học cao, cho phép điều chỉnh vô cấp vận tốc khâu ra trong phạm vi rộng;
có khả năng tự bôi trơn nên tuổi thọ của các chi tiết cao, tuổi thọ của bơm và
môtơ thuỷ lực khi làm việc có tải khoảng 20 ngàn giờ hoặc lớn hơn; có khả năng
tự bảo vệ được máy khi bị quá tải; có khả năng bố trí được bộ truyền theo ý
muốn và tạo dáng tổng thể đẹp; dễ dàng biến đổi dạng chuyển động từ chuyển
động quay sang chuyển động tịnh tiến và ngược lại; cho phép sử dụng các cụm
máy tiêu chuẩn hoá và thống nhất hoá tiện lợi cho việc sửa chữa thay thế cụm;
giảm thời gian và giá thành sửa chữa. Hệ thống TĐTL có thể làm việc ở điều
kiện khí hậu bất kỳ. Hiệu suất của bơm và môtơ thuỷ lực khá cao ( 0,95-0,98).
32
2.4.2. Hệ thống truyền động thủy lực cơ cấu quay sàn máy xúc PC350-6
Hình 2.12: sơ đồ thủy lực điều khiển quay sàn thu gọn (chỉ vẽ một bơm)
1- động cơ đốt trong; 2- bơm; 3- van định áp; 4- van an toàn; 5- van phân
phối; 6- van bù áp; 7- van an toàn thứ cấp; 8- mô tơ thủy lực; 9- phanh mô tơ;
10,11- con trượt; 12- bộ làm mát; 13- bộ lọc dầu hồi; 14- van dỡ tải; 15- van
giảm áp; 16- thùng dầu.
Đây là sơ đồ tương đối phổ biến trên các loại máy xúc hiện nay, hệ thống
dùng bơm có điều khiển lưu lượng và van phân phối điều khiển thuỷ lực để dẫn
động cơ cấu quay sàn.
Khi tay điều khiển ở vị trí trung gian, van phân phối điều khiển mô tơ quay
sàn sẽ đóng đường dầu nối từ cửa ra của bơm đến các đường công tác của mô tơ
quay sàn. Do đó, cơ cấu quay sàn sẽ giữ nguyên vị trí và việc khắc phục tải
trọng bên ngoài tác dụng lên cơ cấu được thực hiện nhờ phanh quay sàn và sức
cản của van an toàn (7). Dầu cao áp đi ra từ bơm chính trong thời điểm này được
hồi về thùng qua các van dỡ tải (14).
Khi tay điều khiển được đưa đến vị trí làm việc, van điều khiển sẽ mở đường
dầu điều khiển đi đến van phân phối. Dưới tác dụng của áp suất dầu điều khiển,
van phân phối điều khiển mô tơ quay sàn sẽ mở để nối cửa đẩy của bơm với một
33
trong hai đường công tác của mô tơ quay sàn, đường công tác còn lại của mô tơ
được nối về thùng. Tại thời điểm này, áp suất trong đường dầu LS của cơ cấu
quay sàn đóng van dỡ tải (14). Đồng thời, người điều khiển sẽ tác động tín hiệu
điện đến van điện từ điều khiển phanh quay sàn để mở phanh quay sàn. Dưới tác
động của dòng dầu cao áp đi ra từ bơm chính, mô tơ quay sàn quay và dẫn động
cơ cấu quay sàn làm việc. Nếu dòng dầu điều khiển đi vào cửa trái của van phân
phối, mô tơ quay sàn sẽ quay trái. Ngược lại, nếu đường dầu điều khiển đi vào
cửa phải của van phân phối, mô tơ quay sàn sẽ quay phải.
Sự làm việc của cơ cấu quay sàn có thể chia ra làm 3 giai đoạn: giai đoạn
tăng tốc, giai đoạn chuyển động quán tính và giai đoạn phanh. Tuy nhiên với
những góc quay nằm trong khoảng ( 60 90 ), giai đoạn chuyển động quán
tính rất bé, có thể bα qua. Giai đoạn tăng tốc bắt đầu lúc van phân phối điều
khiển mô tơ quay sàn được mở và kết thúc khi toàn bộ năng suất của bơm đi vào
mô tơ; giai đoạn chuyển động quán tính bắt đầu tại thời điểm kết thúc gian đoạn
tăng tốc cho đến khi van phân phối đóng đường dầu từ bơm đi vào mô tơ. Giai
đoạn phanh tính từ thời điểm kết thúc gian đoạn chuyển động quán tính cho đến
khi cơ cấu quay sàn dừng lại hoàn toàn. Trong giai đoạn tăng tốc và giai đoạn
chuyển động quán tính, áp suất dầu cấp từ bơm được giới hạn bởi van giảm áp
(15), (PCRACK = 34,8 MPa (355 Kg/cm2)), còn việc bù dầu chống xâm thực cho
mô tơ được thực hiện nhờ các van một chiều nối với cửa S của mô tơ.
Khi đường dầu cấp từ bơm đến cơ cấu quay sàn bị đóng, cơ cấu quay sàn bắt
đầu làm việc ở chế độ phanh và mô tơ quay sàn chuyển sang làm việc ở chế độ
bơm. Chẳng hạn, xét trường hợp cơ cấu quay sang đang quay phải (đường dầu
cao áp đi vào từ cửa MA của mô tơ) và bắt đầu chuyển sang làm việc ở chế độ
phanh. Khi đó, do quán tính của cơ cấu quay sàn, mô tơ được dẫn động và làm
việc ở chế độ bơm: hút dầu từ cửa MA và đẩy dầu cao áp vào cửa MB làm cho
áp suất dầu tại cửa MB tăng dần và mô men cản tác động lên mô tơ cũng tăng
theo. Khi áp suất tại cửa MB thắng được lực lò xo trên con trượt (10), con trượt
(10) dịch chuyển sang trái nối cửa MB với con trượt (11). Tuy nhiên do áp suất
34
tại cửa MA bé hơn lực lò xo trên con trượt (11) nên con trượt (11) không dịch
chuyển, đường dầu đi ra từ cửa MB bị khóa lại và mô men phanh tiếp tục tăng.
Áp suất phanh mô tơ được điều chỉnh nhờ van an toàn (7). Khi áp suất dầu tăng
quá giới hạn của van van toàn (7), (PCRACK = 28,7 MPa (293 Kg/cm2)), van sẽ mở
để dầu từ cửa MB đi sang cửa MA. Khi mô tơ dừng, áp suất trong khoang MB
giảm dần, khi áp suất trong khoang MB nhα hơn áp suất giới hạn của van an
toàn (7), thì van an toàn (7) sẽ đóng lại. Khi đó, áp suất trong khoang MB vẫn
lớn hơn áp suất trong khoang MA, làm mô tơ quay ngược. Do đó, áp suất dầu
trong khoang MA tăng, thắng được lực lò xo trên con trượt (11). Con trượt (11)
dịch chuyển sang phải và dầu có áp từ các cửa MA, MB được hồi về thùng qua
lỗ khoan trên các con trượt (10, 11).
Quá trình làm việc, lưu lượng đầu ra của bơm chính được điều khiển bởi độ
chênh áp giữa áp suất đầu ra của bơm và áp suất đầu ra của van phân phối.
Ngoài ra, bơm còn được điều khiển từ bộ điều khiển bơm. Khi quay sàn, hợp lực
gây ra bởi áp suất điều khiển (PLS) và lực lò xo (PLX) lớn hơn áp suất bơm (PP).
Do đó, góc đĩa nghiêng của bơm được điều chỉnh theo hướng tăng lưu lượng.
2.5. Hệ thống tự động điều chỉnh lưu lượng bơm (CLSS) trên máy xúc
PC350-6
máy vận hành) là không đổi (áp suất LS = áp suất đẩy ra PP - áp suất LS
PLS).
Nếu áp suất chênh lệch trở nên thấp hơn áp suất cố định của van LS
(khi áp suất tải trọng của máy cao), thì góc α sẽ ở vị trí lớn nhất và ngược lại.
36
Van cân bằng áp suất được lắp vào lỗ thoát ra của cửa van phân phối để cân
bằng nguồn tải.
Khi hai máy cùng vận hành thì van này sẽ hoạt động nhằm làm cho sự chênh
lệch về áp suất giữa dòng chất lỏng ở cửa dẫn vào và dòng chât lỏng ở cửa
dẫn ra trong đường ống của mỗi van là bằng nhau. Không phụ thuộc vào độ lớn
của tải (áp suất).
Theo cách này lượng dầu từ máy bơm được chia (cân bằng nhau) tương ứng
với diện tích mở S1 và S2 của mỗi van như hình 2.13.
38
Van LS có ba lựa chọn, với áp suất (áp suất LS) từ vị trí thoát ra của van
phân phối được dẫn ra từ ổ lò xo i; và áp suất đẩy ra của bơm chính được dẫn
đến ổ j có nút đậy 6. áp suất LS + lực của lò xo 3 và áp suất của bơm chính
quyết định vị trí của ống 4. Tuy nhiên, áp lực của áp suất đẩy ra (áp suất
lựa chọn LS) của van EPC đối với van LS dẫn vào vị trí e cũng làm thay đổi vị
trí của ống 4.
Trước khi động cơ khởi động, piston trợ lực 1 bị đẩy ra sang bên phải bởi lò
xo 7 được gắn ở cần piston 2.
41
suất máy bơm được đẩy về phía đầu piston có đường kính lớn từ vị trí h, và
cùng với áp suất đó được đẩy về đầu piston có đường kính nhα hơn. Vì vậy
đĩa thép mα ng được đẩy về phía góc bé nhất.
Hoạt động ở mức tối đa để bơm cấp ra lượng dầu tối đa:(hình 2.19)
Hình 2.19: Hoạt động ở mức tối đa để bơm cấp ra lượng dầu tối đa.
Khi sự khác biệt của bơm chính và áp suất LS , hay nói cách khác áp
suất chênh lệch LS ÷ , trở nên nhỏ hơn, (ví dụ: khi diện tích mở của van
điều khiển trở nên rộng hơn và áp suất bơm giảm), ống 4 bị đẩy về phía phải
Khi ống 4 di chuyển, vị trí b và c được chập lại và gắn liền với van TVC.
Khi điều này xẩy ra, van TVC được nối liền với vị trí dẫn thoát ra, vì vậy tuyến
c – h sẽ trở thành áp suất dẫn thoát ra , (hoạt động của van TVC được giải
thích phía sau).
Vì lý do này, áp suất tại đầu có đường kính lớn của piston trợ lực 1 trở thành
áp suất dẫn thoát ra , và áp suất bơm đi đến dầu piston có đường kính bé,
vì vậy piston trợ lực 1 bị đẩy sang bên phải. Vì vậy, cần piston 2 di chuyển sang
bên phải và dịch chuyển đĩa thép theo hướng làm cho lượng đẩy ra lớn hơn.
Nếu áp suất đẩy ra của van EPC đối với van LS đi đến vị trí e, áp suất
này sẽ tạo ra một lực để đẩy piston 5 sang bên trái. Nếu piston 5 bị đẩy sang bên
trái, điều này sẽ làm cho áp suất có sẵn của lò xo 3 yếu hơn và sự khác biệt giữa
Hình 2.20: Hoạt động ở mức tối thiểu để cấp ra lượng dầu tối thiểu.
Những điều sau đây giải thích việc nếu piston trợ lực 1 di chuyển về bên trái
(lượng đẩy ra sẽ nhỏ hơn). Khi áp suất chênh lệch LS trở nên lớn hơn (ví
dụ, khi diện tích mở của cửa van điều khiển trở nên nhỏ hơn và áp suất tăng),
Khi ống 4 dịch chuyển, áp suất được dẫn từ vị trí d đến vị trí c, và từ vịt
trí h nó đi tới đầu piston có đường kính lớn.
áp suất cũng đi đến đầu piston có đường kính nhỏ , tuy nhiên do sự khác
biệt về diện tích giữa đầu lớn và đầu nhỏ của piston trợ lực 1, piston trợ lực 1 bị
đẩy về phía bên trái. Kết quả là, cần piston 2 di chuyển theo hướng làm cho góc
α nhỏ lại.
Nếu áp suất đi đến vị trí e, nó làm cho áp suất ban đầu của lò xo 3 yếu đi.
Khi cân bằng piston trợ lực (hình 2.21):
44
suất bơm chính của van LS và lực kết hợp của lực lò xo 3 và áp suất LS
được cân bằng. Và mối quan hệ: A0 x = A1 x Pen, piston trợ lực 1 sẽ dừng
lại ở vị trí đó và đĩa nghiêng sẽ bị dừng lại ở vị trí tức thời. Nó sẽ dừng lại ở vị
trí nơi mà độ mở của van tiết lưu từ vị trí b tới vị trí c và từ vị trí d tới vị trí c của
ống 4 xấp xỉ bằng nhau. Tại vị trí này, áp suất của vị trí c xấp xỉ bằng 1/2 áp suất
bơm .
Tại vị trí này, mối quan hệ giữa diện tích chịu áp suất tại hai đầu của
piston 1 là A0 : A1 = 1 : 2, vì vậy áp suất được đặt lên cả hai đầu piston khi nó
Vị trí nơi ống 4 được cân bằng và dừng lại là ở trung tâm, và lực của lò xo 3
được điều chỉnh để nó được xác định khi - = 2,5 Mpa (25 Kg/cm2).tuy
nhiên, nếu (áp suất đẩy ra từ 0 - 2,9 Mpa (30 Kg/cm 2) của van EPC của van
LS được áp đặt lên vị trí e, vị trí đứng im cân bằng sẽ thay đổi tương xứng với
suất ở lỗ C. Vì vậy, áp suất giữa ống dẫn giữa van EPC và van LS được điều
chỉnh tương ứng với độ lớn của dòng tín hiệu.
Khi tải trọng trên thiết bị khởi động là nhỏ và áp suất máy bơm và
Hình 2.27: Khi tải trọng trên thiết bị khởi động là nhỏ và áp suất máy bơm
và thấp
(1) Sự dịch chuyển của van điện từ 1.
Dòng điều khiển X từ bộ điều khiển máy bơm truyền tới van điện từ 1. Dòng
điện này làm thay đổi nguồn lực bên trong làm cho van điện từ gạt chốt an toàn
11.
Đối diện với nguồn lực làm cho van điện từ gạt chốt an toàn 11 này là áp
Khi piston trợ lực 9 di chuyển, cam 7, cái mà được nối với cần piston 8,
cũng di chuyển khi đó, cần điều khiển 6 được xoay bởi góc của cam 7, và piston
5 di chuyển sang phải và trái.
Nếu piston 5 di chuyển sang phải, lò xo 3 bị nén, và nếu nó tiếp tục di
chuyển sang phải, lò xo 4 sẽ tiếp xúc với mặt ghế 10. Vì vậy, cả hai lò xo 3 và 4
đều vận hành. Nói cách khác tải trọng lò xo bị thay đổi bởi việc piston 5 nới
rộng hoặc thu hẹp lò xo 3 và 4.
Nếu dòng điều khiển X dẫn đến van điện từ 1 càng thay đổi, nguồn lực này
sẽ làm chốt an toàn 11 thay đổi, và tải trọng của lò xo 3 và 4 cũng thay đổi theo
giá trị của dòng điều khiển van điện từ.
vị trí c của van TVC được nối với vị trí e của van LS.
áp suất đi tới vị trí b của đầu piston trợ lực có đường kính nhα 9, và áp
suất bơm còn lại đi đến vị trí a.
Khi hai áp suất và đều nhỏ , piston 2 ở phía bên phải. Tại điểm này,
vị trí c và d được nối liền với nhau, và áp suất đi vào van LS sẽ trở thành áp
suất đẩyra .
Nếu vị trí h và e của van LS được nối liền với nhau; lúc đó áp suất đi vào
đầu piston có đường kính lớn từ vị trí f sẽ trở thành áp suất đẩy ra , và piston
trợ lực 9 dịch chuyển về bên phải. Theo cách này lượng đẩy ra của bơm sẽ có xu
hướng tăng lên.
Khi piston trợ lực 9 dịch chuyển hơn nữa, piston 5 bị đẩy sang bên trái bởi
cần 8, cam 7 và cần điều khiển 6. Lò xo 3 và 4 nới ra và lực lò xo trở nên yếu
hơn. Khi lực lò xo trở nên yếu hơn, piston 2 dịch chuyển sang bên trái, vì vậy sự
liên kết giữa vị trí c và d bị đứt quãng và áp suất đẩy ra của bơm được nối với vị
trí b. Kết quả là áp suất tại vị trí c tăng lên, và áp suất tại đầu piston có đường
kính lớn cũng tăng lên, vì vậy sự dịch chuyển của piston 9 sang bên phải bị dừng
lại. Nói cách khác vị trí dừng lại của piston 9 = lượng đẩy ra của máy bơm là tại
52
một điểm mà ở đó lực của lò xo 3 và 4, lực đẩy của van điện từ và lực đẩy tạo
Hình 2.28: Khi tải trọng ban đầu nhỏ và áp suất của máy bơm cao
Khi tải trọng lớn và áp suất và cao, thì nguồn lực đẩy piston 2, sang
bên trái trở nên lớn hơn, và piston 2 di chuyển tới vị trí được thể hiện ở biểu đồ
bên trên.
Khi đó, như đã được miêu tả ở biểu đồ bên trên, một phần của lượng dầu
chịu áp suất từ vị trí b chảy ra ngoài tới vị trí d và lượng dầu chịu áp suất chảy từ
Nếu áp suất và tăng hơn nữa và piston 2 dịch chuyển thêm về phía
bên trái, áp suât di chuyển tới vị trí c và làm cho lượng đẩy ra giảm đi tối
thiểu. Khi piston 4 di chuyển sang bên trái, piston 5 bị đẩy sang bên phải bởi
cam 7, cần điều khiển 6 vì lý do này lò xo 3 và 4 bị ép nén và đẩy ngược lại
piston 2. Chính vì nguồn lực này, piston 2 đã cắt sự kết nối từ vị trí b tới c, và cả
vị trí b và c được nối liền.
Kết quả là áp suất tại vị trí c (= F) giảm, và piston 9 thôi không di chuyển
sang bên trái. Vị trí khi piston 9 dừng lại này chênh lệch về phía bên trái hơn so
Mối quan hệ giữa áp suất và và vị trí của piston trợ lực 9 đã tạo ra một
đường đi xuống vì bị lực tác dụng gấp đôi của lò xo 3 và 4. Mối liên hệ giữa áp
suất và và lượng đẩy ra của bơm đươc thể hiện trên biểu đồ hình 2.29.
54
Hình 2.29: Mối liên hệ giữa áp suất và lượng đẩy ra của bơm.
Nếu dòng điện điều khiển X truyền đến van điện từ 1 tăng hơn nữa, mối liên
hệ giữa áp suất và và lượng đẩy ra Q tương ứng với lực đẩy của van điện
từ và dịch chuyển song song.
Nói cách khác nếu lực của van điện từ 1 được cộng thêm cho nguồn lực đẩy
sang bên trái bởi vì áp suất của bơm lên piston 2 thì mối liên hệ giữa và Q di
chuyển theo sự tăng của X.
Bộ điều khiển của máy bơm biến đổi thì công của van TVC được thực
hiện:
Khi tải trọng của bơm nhỏ (hình 2.30):
Nếu có sự cố ở bộ điều khiển của máy bơm, bật công tắc TVC lên để chuyển
mạch sang phía điện trở. Trong trường hợp này nguồn điện sẽ được lấy trực tiếp
từ ác quy. Tuy nhiên, nếu dòng điện vẫn được sử dụng bình thường thì nó quá
lớn. Vì vậy, cần sử dụng một điện trở để điều khiển dòng điện dẫn đến cuộn dây
từ tính 1.
55
Khi điều này được thực hiện thì dòng điện trở nên bất biến. Vì vậy, nguồn
lực làm cho cuộn dây từ tính đẩy chốt 11 là bất biến.
Nếu áp suất và thấp, nguồn lực tổng hợp của áp suất máy bơm và
nguồn lực của cuộn dây từ tính 1 yếu hơn nguồn lực sẵn có của lò xo, vì vậy
piston 2 được cân bằng tại vị trí về bên phải.
Tại điểm này vị trí c được gắn với áp suất đẩy ra của vị trí d, và đầu piston
trợ lực có đường kính lớn hơn cũng trở thành áp suất đẩy ra thông qua van
LS. Khi đó áp suất tại đầu piston bé là lớn, vì vậy piston trợ lực 9 di chuyển theo
xu hướng làm cho lượng đẩy ra là lớn hơn.
Khi tải trọng bơm lớn (hình 2.31).
Cũng cách tương tự như ở mục trước, khi công tắc TVC bật, dòng điều
khiển X đi đến cuộn dây từ tính 1 là bất biến. Vì lý do này, nguồn lực của cuộn
56
Mdd
Mcq
Gc
Gb
gt
Gdt Ggd
Rdt Rgd
rt
Trong đó:
ki - Hệ số tỷ lệ giữa trong lượng của các bộ phận G i và trọng lượng chung
của máy G = 32 300 (Kg) = 32,3 (Tấn), vì tính phức tạp khi tính cụ thể trọng
lượng của các khâu, để đơn giản hóa ta sử dụng phương pháp gần đúng sau:
60
3.3.2. Các khoảng cách từ các điểm tác dụng lực tương ứng đến tâm quay của
cơ cấu quay sàn
Các kích thước này đã được nghiên cứu cụ thể ở đồ án trước của Anh
Nguyễn Hoàng Nghĩa lớp Xe Máy Công Binh khóa 37, ở đây do không có điều
kiện về thực tế cũng như để xác định được chính xác vị trí đặt lực của mỗi khâu
là vấn đề tương đối phức tạp, chính vì vậy tôi đã mạnh dạn sử dụng phép đồng
dạng để đưa ra kết quả như sau:
Rgd = 3,0 - 7,5 (m)
Rt = 4,5 – 6,0 (m)
Rc = 2,2 - 3,0 (m)
Rdt = 2,3 (m)
61
Rb = 1,4 (m)
3.4. Xét tại những vị trí đặc trưng
Các vị trí đó bao gồm:
- Gầu đã điền đầy đất và nâng lên khỏi tầng đào, như thể hiện trên hình 3.1.
- Máy thực hiện quá tình xả đất, từ vị trí gầu gần nhất đến vị trí xa nhất, thể
hiện trên hình 3.2.
Sau đây, tiến hành khảo sát cho từng trường hợp cụ thể.
3.4.1. Gầu đã điền đầy đất và nâng lên khỏi tầng đào (hình 3.1)
Trong trường hợp này, các lực và các mômen tác dụng lên cơ cấu quay, ta
có thể đưa về tổ hợp lực bao gồm:
Tổng hợp lực thẳng đứng V tác dụng lên vòng tựa quay được xác định
theo công thức sau:
Tổng mômen tác dụng lên vòng tựa quay do các trọng lực gây ra được xác
định theo công thức :
trong đó:
Mms- Mômen cản do tác dụng lực ma sát sinh ra;
Mgi- Mômen cản do tải trọng gió gây ra;
Mqt- Mômen cản do các lực quán tính sinh ra;
Mng- Mômen cản do độ dốc nghiêng của mặt đất nơi máy đang làm việc.
62
Tính toán
Do tổng lực cản không phụ thuộc vào số lượng bi cùng tham gia chịu tải
và quy luật phân bố tải lên bi, nên mômen do lực ma sát trong vòng tựa quay
gây ra được coi như chỉ có hai viên bi đối xứng nhau chịu. Ta gọi hai viên bi đó
là bi giả định. Như vậy, ta đi xác định các lực tác dụng lên bi giả định ở mỗi
phía, từ đó xác định mômen cản. Muốn vậy, trước hết xác định:
- Lực do tải trọng thẳng đứng tác dụng lên bi giả định:
- Lực thẳng đứng tác dụng lên bi giả định do mômen gây ra:
Do kết cấu, đường tiếp xúc của rãnh chạy và viên bi tạo một góc β = 45 0 so
với phương thẳng đứng nên áp lực tác dụng lên mỗi viên bi giả định được tính
như sau:
Sau khi xác định được áp lực tác dụng lên mỗi viên bi, dễ dàng tính được
mô men của các lực ma sát đối với từng viên bi giả đinh bên phải và bên trái lần
lượt là:
Trong đó:
= 0.0003…0.0007 (m)- hệ số ma sát lăn của bi;
63
Tính toán :
Do điều kiện làm việc của máy xúc: trọng tâm thấp, trọng lượng lớn, không
gian làm việc được che chắn, diện tích chắn gió nhỏ…nên áp lực gió tác dụng lên
máy xúc nhỏ. Do đó, mômen do áp lực gây ra là không đáng kể, có thể bỏ qua.
Tính toán :
Trong đó:
Ji = – Tổng mômen quán tính của các khối lượng của cơ cấu quay,
cần, tay gầu, gầu, đối trọng, bàn quay quy dẫn về trục quay ( tâm quay) của máy
xúc.
- bán kính quay quán tính của các khối lượng quay tương ứng.
Tính toán :
Trong đó:
- góc nghiêng của máy xúc ( = 15-200)
Vậy, mô men cản quay là:
64
Trong đó:
Mcq - mômen cản quay của cơ cấu quay sàn quay,(KNm);
i1= 90/13 = 6,923 - tỉ số truyền của cơ cấu quay sàn quay;
1 = 0,96 - 0,98 - hiệu suất của bộ truyền bánh răng trụ .
- Mômen xoắn trên trục ra của môtơ thuỷ lực:
Trong đó:
i2= 24,265 - tỉ số truyền của hộp giảm tốc hành tinh;
2 = 0,98 - 0,99 - hiệu suất từ trục ra của HGT hành tinh đến trục ra của
môtơ thuỷ lực.
Trên ta đã tính được tổng các mômen cản quay tác động lên cơ cấu thì
động cơ cần phải sinh ra một mômen chủ động để khắc phục được tổng các
mômen cản trên, được xác định theo công thức:
Trong đó:
i - tỷ số truyền từ động cơ đến cơ cấu quay bàn quay;
- hiệu suất truyền động từ động cơ đến cơ cấu quay đạt (0,94 -
0,98).
Như vậy công suất của động cơ dùng để dẫn động cơ cấu quay xác định
theo công thức:
Trong đó:
65
Do tốc độ quay sàn của máy n = 5-10 (v/ph) nên mômen cản quay do lực
quán tính sinh ra (M qt ) phải thoả mãn các điều kiện ổn định động học của
máy.
Nghĩa là: Mqt Mb
Trong đó:
Mb - mômen do lực bám của cơ cấu di chuyển gây ra so với trọng tâm của
máy, được xác định theo công thức sau:
+ Máy di chuyển bằng xích:
Mb =
trong đó:
G - trọng lượng chung của máy (kể cả thiết bị làm việc);
- hệ số bám cơ cấu di chuyển bánh xích. = 0.7;
b - khoảng cách giữa đường tâm, dọc hai dải xích di chuyển b = 2,59
(m).
3.4.2. Máy thực hiện quá tình xả đất, từ vị trí gầu gần nhất đến vị trí xa nhất
(hình 3.2)
66
r dt
rb
Gc
Gb Gt
Gd+g
g dt
rc
rt
r g+d
Hình 3.5: Mô men xoắn trện trục ra của HGT hành tinh
68
Nhận xét: Nhìn vào kết quả tính toán Ta thấy công suất lớn nhất cần thiết
của mô tơ thủy lực cần để khắc phục mô men cản quay quy về trục mô tơ là:
117.8099 (Kw) nhỏ hơn công suất của mô tơ (130 Kw). Như vậy, máy luôn thực
hiện được thao tác quay toa ngay cả khi gầu đầy đất và các khâu (cần, tay gầu và
gầu) vươn ra xa nhất.
Toàn bộ kết quả tính toán có thể được kiểm soát bằng phần mềm matlab
guid như hình 3.8:
CHƯƠNG IV:
MÔ PHỎNG ĐIỀU KHIỂN THỦY LỰC CƠ CẤU QUAY SÀN BẰNG
PHẦN MỀM SIMHYDRAULIC
4.1 Giới thiệu về phần mềm simhydraulic
Để nghiên cứu và mô phỏng một hệ thống thủy lực trên máy tính hiện nay
đã có rất nhiều các phần mềm chuyên dụng như Matlab-Simulink, Automation
Studio, Fluid Sim, ... Các phần mềm đó mỗi phần mềm đều có thế mạnh riêng
như tính trực quan, khả năng mô phỏng trên máy tính có thể nhìn thấy hoạt động
của các phần tử thủy lực cũng như thiết bị công tác được dẫn động. Kết quả mô
phỏng của các phần mềm đó có thể thu được dưới nhiều dạng kết quả như đồ
thị, bảng số liệu, ...
Nổi lên trong số những phần mềm đó là phần mềm Matlab-Simulink, là
một phần mềm có khả năng tính toán và mô phỏng rất mạnh, đi kèm với phần
mềm chính là các modul chuyên nghành để người dùng lựa chọn. Matlab tuy
bao hàm chung cho nhiều chuyên nghành nhưng trong mỗi chuyên nghành lại
được cung cấp khả năng mô phỏng tính toán rất mạnh, các modul chuyên
nghành đều bám rất sát lý thuyết chuyên nghành mà nó cung cấp. Matlab có thể
cung cấp khả năng mô phỏng cho hầu hết các nghành khoa học kỹ thuật như
toán học, cơ học, sinh học, điện tử viễn thông, kỹ thuật hàng không, cơ khí động
lực, thủy lực, ... Các modul đó được cung cấp theo đầy đủ bộ thư viện mà
chuyên nghành có, có thể mô phỏng trên nền Matlab, làm việc tin cậy, hiệu quả,
dễ dàng theo dõi và kiểm tra quá trình mô phỏng cũng như kết quả mô phỏng
đạt được. Ngoài khả năng làm việc độc lập của mình, các modul đó có thể làm
71
việc kết hợp theo đúng như các máy thật ở trong thực tế. Chính vì lý do này
Matlab-Simulink được tin dùng và phổ biến hơn cả, được nhiều giảng viên, sinh
viên sử dụng để học tập nghiên cứu, nhiều đề tài quan trọng ứng dụng, được
nghiên cứu và sử dụng nhiều trong các Viện nghiên cứu cũng như các Trường
Đại học kỹ thuật.
SimHydraulic là một modul của phần mềm Matlab-Simulink chuyên mô
phỏng hệ thống thủy lực, chạy trên nền lập trình của chương trình Matlab-
Simulink. Các phần tử thủy lực được cung cấp trong bộ thư viện của
SimHydraulic được xây dựng từ các phương trình của chính phần tử đó trong lý
thuyết truyền động thủy lực, mỗi phần tử khi đưa vào sơ đồ đều được khai báo
các thông số làm việc và các phần tử khác nhau được kết nối với nhau thành sơ
đồ thủy lực hợp lý. Sau khi lắp ráp và khai báo hệ thống thủy lực xong tiến hành
mô phỏng thì Matlab-Simulink sẽ dựa vào các phương trình của các phần tử và
các thông số đã khai báo để giải hệ phương trình đó theo thời gian và đưa ra kết
quả tính toán. Nếu hệ thống được lập kết nối không đúng hoặc thông số khai báo
không đúng sẽ làm cho Matlab không thể giải được các phương trình chứa trong
các phần tử đã gọi vào và khai báo trong hệ thống thủy lực. Do vậy không tiến
hành mô phỏng được, khi đó Matlab sẽ thông báo lỗi cho chúng ta, từ thông báo
lỗi đó chúng ta sẽ tìm được nguyên nhân tại sao hệ thống không hoạt động được.
SimHydraulic là phần mềm mới dùng để thiết kế, mô phỏng và khảo sát hệ
thống thủy lực. Tuy các phần tử chỉ là ảnh tĩnh, trong quá trình mô phỏng không
trực quan nhìn thấy hoạt động của các phần tử đó nhưng SimHydraulic lại rất
mạnh trong các khâu tính toán cũng như việc xuất ra các kết quả mô phỏng dưới
dạng đồ thị, bảng số liệu, vv... Tuy bộ thư viện được cung cấp không đầy đủ
nhưng từ đó chúng ta có thể tự tạo ra cho mình các phần tử mới từ các phần tử
đã có sẵn, bằng cách này chúng ta có thể tạo ra một phần tử thủy lực bất kỳ cho
hệ thống, có thể tạo ra dạng tín hiệu điều khiển bất kỳ đối với phần tử, có thể đặt
tải trọng bất kỳ lên thiết bị công tác. Như vậy, bằng cách tổng hợp nhiều phần tử
72
nhỏ chúng ta có thể khắc phụ đến mức độ nào đó sự không đầy đủ của bộ thư
viện.
Tuy ưu điểm là thế nhưng vì phần mềm được sử dụng là bản dùng thử nên
bộ thư viện không đầy đủ, tài liệu nghiên cứu và hướng dẫn sử dụng không có
nên rất hạn chế trong việc khai thác, không tận dụng hết chức năng và ưu điểm
của nó.
Sau khi nghiên cứu phần mềm này ta thấy ứng dụng của phần mềm này không
chỉ dừng lại ở mức dùng để khảo sát các thông số làm việc của hệ thống quay
sàn mà còn có thể sử dụng phần mềm mới này để mô phỏng, nghiên cứu, khảo
sát sự làm việc của các hệ thống thủy lực trên các xe máy công binh khác có sử
dụng dẫn động và điều khiển bằng thủy lực.
4.2 Thư viện matlab - simhydraulic
Modul SimHydraulic/Matlab-Simulink cung cấp gần như đầy đủ các phần
tử thủy lực cơ bản, các phần tử thủy lực đó đủ để thiết kế và mô phỏng một hệ
thống thủy lực từ đơn giản đến phức tạp. Trong bộ thư viện bao gồm các loại
bơm thủy lực và các nguồn áp suất, nguồn lưu lượng; các loại xylanh, motor
thủy lực; các loại van phân phối, van điều khiển; các phần tử phụ trợ như lọc
dầu, làm mát, thùng dầu; các sensor đo lưu lượng áp suất, đo vận tốc, chuyển
vị... Ngoài ra, từ các phần tử cơ bản đó chúng ta có thể tự tạo cho mình các phần
tử mới dựa vào cơ sở là các phần tử đơn giản và phối hợp các phần tử khác được
cung cấp trong Matlab-Simulink.
Bảng sau có thể cung cấp cho chúng ta các phần tử thủy lực có trong bộ thư
viện của Matlab-Simulink.
73
4 Thùng dầu.
Hệ số Renol: Re=12
Thể tích riêng: qm=7,71.10-6m3/rad
Hiệu suất thể tích motor: ηV=0,9999
4 Motor quay sàn 1
Tổng hiệu suất: η=0,95
Áp suất làm việc: p=28.7MPa
Thể tích riêng: 0.9e-5 m^3/rad
Hiệu suất thể tích bơm: ηV=0,95
5 Bơm thủy lực 2
Tổng hiệu suất: ηV=0,85
Áp suất làm việc: p=34.8MPa
4.3.3 Sơ đồ mô phỏng
Hình 4.1: mô phỏng điều khiển thủy lực sàn quay bằng simhydraulic
77
Hình 4.1 được xây dựng trên cơ sở lý thuyết điều khiển thủy lực, lý thuyết
điều khiển thủy lực tự động bám tải và các thông số tham khảo từ shop PC350-6
của hãng komatsu. Gồm các cụm chính sau:
Thùng dầu (hình 4.2)
Pressurization level: Mức áp suất;
Initial fluid volume: Dung tích dầu ban đầu;
Return line diameter: Đường kính ống hồi;
Pressure loss coefficient in return line: Hệ số tổn thất áp suất trong đường
ống hồi.
78
Hình 4.9: Vận tốc góc cơ cấu quay sàn khi tải trọng thay đổi
Hình 4.10: Công suất bơm theo tải trong quá trình quay sàn
Nhận xét: Nhìn vào kết quả mô phỏng chúng ta thấy được rằng: Đối với
hệ thống thủy lực sử dụng bơm linh hoạt như máy xúc PC 350-6, khi tải ngoài
85
(áp suất tải trọng) thay đổi trong quá trình quay sàn, thì vận tốc góc luôn ổn
định không tạo ra sự rung giật đột ngột, đồng thời công suất động cơ cũng được
tự động điều chỉnh sao cho phù hợp với sự thay đổi đó. Hay nói cách khác, sử
dụng bơm điều chỉnh lưu lượng luôn luôn tiết kiệm được nhiên liệu, công suất,
hạn chế tổn hao về nhiệt và ổn định tốc độ quay sàn, tạo ra cảm giác thoải mái
và an toàn cho thợ lái.
86
KẾT LUẬN
Sau một thời gian tích cực tìm hiểu, nghiên cứu, cùng với sự chỉ bảo tận
tình của Thầy giáo hướng dẫn PGS. TS. Trần Quang Hùng Tôi đã hoàn thiện
đề tài tốt nghiệp đại học: "Kết cấu, tính toán và điều khiển hệ thống truyền
động thủy lực cơ cấu quay sàn máy xúc PC350-6". Những vấn đề làm được
của đồ án:
Phân tích làm rõ kết cấu cơ khí, cũng như nguyên lý hoạt động của các
cụm chi tiết thuộc cơ cấu quay sàn của máy xúc komatsu PC350-6.
Tính toán và kết luận được khả năng làm việc của máy xúc PC350-6 ứng
với các tốc độ quay sàn khác nhau nằm trong dải tốc độ cho phép.
Mô phỏng chứng minh được quá trình hoạt động theo nguyên lý bám tải
của hệ thống bơm tự động bám tải khép kín cho riêng cơ cấy quay sàn ứng dụng
trên máy xúc komatsu PC350-6 nói riêng và trên các loại máy xúc hiện đại hiện
nay.
Đề tài đã sử dụng các phần mềm : Autocad2007, Microsoft Office 2007,
Matlab Guid 2009, Matlab Simhydraulic 2009, Adobe Photoshop 2007.
Đến nay, tuy Tôi đã hoàn thiện đề tài tốt nghiệp, song do điều kiện hạn chế
về thời gian, cũng như những hạn chế về kiến thức khoa học của bản thân. Do
đó, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, Tôi mong muốn nhận được sự
quan tâm đóng góp ý kiến, trao đổi của các Thầy giáo, các động chí và các bạn
đề đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS. TS. Trần Quang Hùng, Ths.
Nguyễn Hứu Lý, Ts. Lê Trọng Cường đã trực tiếp chỉ bảo, hưỡng dẫn, giúp
đỡ tôi trong thời gian thực hiên làm đề tài.
87
[1] Bộ môn Xe Máy Công Binh, Máy nâng vận chuyển, Nhà xuất bản Quân Đội
Nhân Dân, Hà nội 2001.
[2] Trần Xuân Tùy, Hệ thống điều khiển tự động thủy lực , NXB Khoa Học Kỹ
Thuật.
[3] Shop manual PC350-6.
[4]Yuwei Li (2007), Investigation in modeling a load - sensing pump using
dynamic neural unit based dynamic neural networks, Printed in Canada.
[5] G. Tewes, H.H. Harms (1996), Fuzzy control for an electrohydraulic load -
sensing system.In Fluid Power Systems, Ninth Bath International Fluid Power
Workshop, Sep.
[6] H.H. Harms (2000), Hydraulic fluid technology: Current problems and future
challenges. International Exposition for Power Transmission and Technical
Conference, Apr.
88
Nm = M/Dtb;
disp('-Tong luc thang dung tac dung len vien bi gia dinh,(KN)')
disp('+ Doi voi vien bi ben phai')
N11 = Nv + Nm;
disp('+ Doi voi vien bi ben trai')
N21 = Nv - Nm;
disp('Thong thuong duong tiep xuc cua duong chay va bi lech 1 goc beta: beta= 45-
60 do')
N1 = N11/cos(beta);
N2 = N21/cos(beta);
% MOMEN DO MA SAT LAN:
disp('-MOMEN DO MA SAT LAN:(KNm)')
disp('(He so ma sat lan cua bi: mi = 0.0003...0.0007 [m])')
nguy= input('nguy = ');
disp('+ Doi voi vien bi ben phai')
M1 = 2*nguy*N1*Dtb/((d/2)*2);
disp('+ Doi voi vien bi ben phai')
M2 = 2*nguy*N2*Dtb/((d/2)*2);
disp('TONG MOMEN DO LUC MA SAT:(KNm)')
Mms = M1 + M2
%MOMEN CAN QUAY DO KHI MAY XUC NGHIENG:
disp(' MOMEN CAN QUAY DO KHI MAY XUC NGHIENG')
disp('Mng = M*sin(alpha)')
disp('( Goc nghieng khi may xuc lam viec: alpha = 15...20 do)')
alpha= input('alpha = ');
Mng = M*(sin(alpha))
disp(' XAC DINH MOMEN CAN TINH CUA MAY XUC:(KNm)')
Mt= Mms + Mng
%XAC DINH MOMEN CAN DO LUC QUAN TINH:
91
i1 = 6.923;
Mx1 = Mcq/i1*csi1
figure(4)
plot(n,Mx1)
grid on
title('MOMEN XOAN TREN TRUC RA HGT HANH TINH')
xlabel('Rc, Rt, Rgd (m)')
ylabel('Mx1 (KNm)')
legend('CAN','TAY GAU','GAU')
disp('Ti so truyen tu dau ra HGT den dau ra Moto thuy luc: i2 = 26.505')
i2 = 24.265;
disp('b. MOMEN TREN TRUC RA CUA DONG CO')
disp('Hieu suat truyen dong tu co cau quay den dau ra dong co: csi =
0.94...0.98')
disp('Ti so truyen tu co cau quay den dau ra dong co : i = i1*i2')
i = i1*i2;
Mdc= Mcq/i*csi
figure(5)
plot(n,Mdc)
grid on
title('MOMEN XOAN CUA DONG CO')
xlabel('Rc, Rt, Rgd (m)')
ylabel('Mdc (KNm)')
legend('CAN','TAY GAU','GAU')