CUỐI KỲ ĐẦY ĐỦ (CHƯƠNG 2 + CHƯƠNG 3)

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 29

CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

I. Vật chất và ý thức


1. Vật chất và hình thức tồn tại của vật chất
a,Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất
* Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm: thừa nhận sự tồn tại sự vật, hiện tượng vật chất nhưng phủ định đặc tính
tồn tại khách quan của chúng

* Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất:
- Quan niệm cndv thời cổ đại:
+ Phương Đông cổ đại: ~ thuyết tử đại ( Ấn Độ ) đất , nước, lửa, gió.
~ thuyết âm dương cho rằng có hai lực lượng âm dương đối lập nhau nhưng lại
gắn bó, cố kết với nhau trong bộ mọi vật, là nguyên của mọi sự hình thành, biến hóa.
+ Phương Tây cổ đại:
Vật chất Hêraclit: lửa
Anaximen: Không khí
Talet: Nước
Đêmôcrit: Vật chất là nguyên tử
Tích cực Tiêu cực
- Xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích - Nhưng họ đã đồng nhất vật chất với một dạng vật
cho toàn bộ thế giới thể cụ thể
- Là cơ sở để các nhà triết học duy vật về sau phát => Lấy một vật chất cụ thể để giải thích cho toàn bộ
triển quan điểm về thế giới vật chất thế giới vật chất ấy
=> Vật chất đc coi là cơ sở đầu tiên của mọi sự vật - Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà tư tưởng
hiện tượng trong thế giới khách quan nêu ra mới chỉ là những giả định, còn mang tính
chất trực quan cảm tính, chưa đủ chứng minh về
mặt khoa học

- Quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật thời cận đại:
+ Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phân tử nhỏ nhất của vật chất vĩ mô thông qua thực
nghiệm của vật lý học cổ điển
+ Đồng nhất vật chất với khối lượng, giải thích sự vận động của thế giới vật chất trên nền tảng cơ học tách
rời vật chất không vận động, không gian và thời gian

b, Cuộc cách mạng trong khoa học kĩ thuật cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 và sự phá sản của các quan điểm
duy vật siêu hình về vật chất
- 1895: Rơn-ghen phát hiện tia X
- 1896: Béc-cơ-ren phát hiện được hiện tượng phóng xạ
- 1897: Tôm xơn phát hiện ra điện tử
- 1901: Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện tử
- 1898-1902: Marie Sklodowska cùng chồng khám phá ra chất phóng xạ mạnh
- 1905,1916: thuyết tương đối hẹp và thuyết tương đối rộng
* Các nhà KH, triết học duy vật tự phát hoài nghi quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước
* Chủ nghĩa duy tâm trong một số khoa học tấn công và phủ nhận quan điểm về vật chất của chủ nghĩa duy vật
* một số nhận khoa học tự nhiên trượt từ chủ nghĩa duy vật máy móc, siêu hình sang chủ nghĩa tương đối, rồi
rơi vào chủ nghĩa duy tâm
=> Lênin đã phân tích tình hình phức tạp và chỉ rõ:
+ Vật lý học không bị khủng hoảng mà đó chính là dấu hiệu của một cuộc cách mạng trong khoa học tự
nhiên
+ Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không phải "vật chất tiêu tan" mà chỉ có giới hạn hiểu biết của
con người về vật chất là tiêu tan
+ Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học đương thời không hề bác bỏ vật chất mà chỉ làm rõ hơn
hiểu biết còn hạn chế của con người về vật chất

c, Quan niệm của TH Mác-Lênin về vật chất


* Quan niệm của Ph.Ăngghen
- Để có một quan niệm đúng đắn về vật chất cần phải có sự phân biệt rõ ràng giữa vật chất với tính cách là
một phạm trù triết học, một sáng tạo, một công trình trí óc của tư duy con người trong quá trình phản ánh hiện
thực, không phải là chủ quan của tư duy
- Các sự vật hiện tượng của thế giới, dù rất phong phú muôn vẻ nhưng chúng vẫn có một nét đặc tính chung,
thống nhất đó là tính vật chất, tinh thần đại, độc lập, không lệ thuộc và ý thức

* Quan niệm của V.I.Lenin:


- Đã tiến hành tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất của khoa học, đấu tranh chống mọi biểu hiện của
chủ nghĩa hoài nghi, duy tâm
- Lênin đã tìm kiếm phương pháp định nghĩa mới cho phạm trù vật chất thông qua đối lập với phạm trù ýthức

* ĐỊNH NGHĨA VC CỦA LÊNIN ( trọng tâm )


"Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác"
( PP định nghĩa đặc biệt -> dùng ý thức để định nghĩa vật chất )

* ND định nghĩa:
- Vật chất là một phạm trù triết học, phải hiểu vật chất một cách....
- Dùng để chỉ thực tại khách quan...
- Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác -> vật chất là cái có trước,ý thức có sau
- Vật chất được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
- Không lệ thuộc vào cảm giác => một lần nữa muốn khẳng định tính khách quan của vật chất

* Ý nghĩa của định nghĩa vc của Lenin:


- Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
- Triệt để khắc phục hạn chế chủ nghĩa duy vật cũ, triệt để chủ nghĩa duy tâm, bất khả tri
- Khắc phục khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên
- Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người
- Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện
chứng và khoa học.

d, Các hình thức tồn tại vật chất. ( Trọng tâm )


- Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất:
+ Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của
mình
+ Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật qua trạng thái vận động của giới vật chất ( vì thông qua vận
động thì nó bộc lộ những thuộc tính, đặc điểm
- Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất:
+ vận động của vật chất là vận động tự thân ( chống quan điểm duy tâm, siêu hình về vận động)
+ Vận động sinh ra cùng sự thật và chỉ mất đi khi sự thật mất đi => chuyển hóa thành sự vật và hình thức
vận động khác ( VĐ nói chung vinh cửu)
* Các hình thức vận động của vật chất

V
Vận Vận Vận Vận
Vận động động động động
động
cơ giới sinh xã
vật lý
hóa học hội
học

- Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất, tự vận động cơ học đến vận động xã hội là sự khác nhau
về trình độ của sự vận động.
- Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp hơn. Trong khi các hình thức
vận động thấp hơn không có khả năng bao hàm các hình thức vận động ở trình độ cao.
- Trong sự tồn tại của mình mỗi một sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau. Tuy
nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất

* Mối quan hệ giữa vận động và đứng im


- Vận động : tuyệt đối/ vĩnh viễn => vật chất vô cùng vô tận
- Đứng im:
+ Đứng im Chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định chứ không phải mọi quan hệ cùng một lúc
Chỉ xảy ra với một hình thức vận động chứ không phải với mọi hình thức vận động
+ Tạm thời Chỉ biểu hiện khi sự vật con là nó chưa biến đổi thành cái khác
Vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật.Vận động nói chung có xu hướng làm sự
vật không ngừng biến đổ
e, Tính chất thống nhất vật chất của thế giới
- Thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó :
+ Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, có trước, quyết định ý thức của con người
+ Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không mất đi
+ Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều là những dạng cụ thể của vật chất, nên chúng có mối quan hệ qua
lại, tác động qua lại lẫn nhau

2. Nguồn gốc, bản chất của ý thức ( trọng tâm )


a, Các quan niệm về nguồn gốc của ý thức
- Chủ nghĩa duy tâm: Ý thức là bản thể ban đầu, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn
tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức; coi ý thức
cũng chỉ là một dạng vật thể đặc biệt, do vật chất sinh ra
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên,
của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội - lịch sử của con người

* Nguồn gốc của ý thức


Bộ óc con người
Nguồn gốc tự nhiên Phản ánh
Thế giới khách quan
- Thế giới khách quan tác động lên bộ não con người và các tình độ phản ánh thế giới vật chất
- Phản ánh là sự ghi lại, cải tạo lại đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong
quá trình tác động qua lại giữa chúng
+ Phản ánh giới tự nhiên vô sinh: phản ánh cơ lý hoá: thụ động
chưa lựa chọn
+ Phản ánh giới tự nhiên hữu sinh: phản ánh sinh học
Phản ánh thực vật => ĐV chưa có thần kinh => ĐV có hệ TK => ĐV bậc cao => Con người
( tính kích thích ) (tính cảm ứng) (phản xạ k ĐK) (phản ánh tâm lý) ( Ý thức )
=> Bộ óc con người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh năng
động, sáng tạo => là nguồn gốc tự nhiên của ý thức

Lao động
Nguồn gốc xã hội
Ngôn ngữ
- Lao động:
+ Hoàn thiện dần chức năng của bộ óc
+ Nhờ có lao động mà con người không chỉ ăn thực vật mà còn ăn động vật, không chỉ ăn sống mà còn ăn
chín
+ Từ dáng đi khom -> dáng đi thẳng
+ Nhận thức sự vật có hệ thống nắm được bản chất, quy luật
+ Nối dài giác quan của con người
+ Hình thành ngôn ngữ
=> Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên, cải biến các dạng sẵn
có trong giới tự nhiên để tạo ra của cải, vật chất nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người (cả vchat, cả tinh thần)
- Ngôn ngữ:
+ Truyền tải tư duy, ý thức
+ Đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật chất cụ thể -> tư duy phát triển
=> Ngôn ngữ ra đời do nhu cầu giao tiếp và trao đổi thông tin
=> Như vậy, nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần còn nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ. Nếu thiếu một trong 2
nguồn gốc thì sẽ không có ý thức

b, Bản chất của ý thức


- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Ý thức là hình ảnh về hiện thực khách quan trong não
người, nội dung phản ánh là khách quan, hình thức phản ánh là chủ quan
- Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc của con người một cách chủ động, sáng tạo
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
+ Xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học
+ Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn
- Ý thức mang bản chất lịch sử xã hội:
+ Điều kiện lịch sử
+ Quan hệ xã hội

c, Kết cấu của ý thức


- Tri thức: Là sự hiểu biết của con người về sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Có hai cấp độ: tri
thức cảm tính, tri thức lý tính
+ Tri thức cảm tính: biết được vẻ bề ngoài của sv
+ Tri thức lý tính: biết được bản chất sv
- Tình cảm, niềm tin, ý chí: là những trạng thái khác nhau của tâm lý con người
- Trong bốn yếu tố trên yếu tố tri thức của nhiều tố quan trọng nhất bởi trí thức là phương thức tồn tại của ý
thức
3. MQH giữa vchat và ý thức ( trọng tâm )
( NÊU ĐẦY ĐỦ VC LÀ GÌ, Ý THỨC LÀ GÌ )
a, Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Chủ nghĩa duy tâm:
+ Ý thức là tồn tại duy nhất, có tính quyết định; còn thế giới vật chất chỉ là bản sao, biểu hiện khác của ý
thức tinh thần, là tính thứ hai, do Ý thức tinh thần sinh ra.
+ Phủ nhận tính khách quan, cường điệu vai trò nhân tố chủ quan, duy ý chí, hành động bất chấp điều kiện,
quy luật khách quan
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình:
+ Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất sinh ra Ý thức, quyết định ý thức
+ Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính năng động, sáng tạo của Ý thức trong hoạt động thực tiễn; rơi
vào trạng thái thụ động, ỷ lại, trông chờ không đem lại hiệu quả trong hoạt động thực tiễn

b, Quan điểm của cndv biện chứng


* Vai trò của vật chất đối với ý thức:
- Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức
- Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức

* Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vc
- Tính độc lập tương đối của ý thức:
+ Tính lạc hậu
+ Tính vượt trước
+ Tính kế thừa
- Ý thức tđ trở lại vc theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu cực
+ Hướng tích cực: khi con người có tri thức đúng đắn, có nghị lực, ý chí và tình cảm tích cực thì con người
có khả năng hành động hợp quy luật khách quan
+ Hướng tiêu cực: khi con người không có trí thức đúng đắn, thiếu ý chí cách mạng sẽ nhận thức sai lầm
và hành động trái quy luật khách quan
- Sự tác động của Ý thức đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người
- Vai trò của Ý thức chính là vai trò hoạt động thực tiễn của con người được điều khiển bởi Ý thức

* Ý nghĩa pp luận
- Phải đảm bảo tính khách quan khi xem xét sự vật hiện tượng
+ Phải xem xét sự vật hiện tượng như chính nó đang tồn tại trên thực tế
+ Trong hoạt động thực tiễn phải lấy nhân tố vật chất làm cơ sở
+ Phải tôn trọng và hoạt động theo quy luật khách quan
- Phải biết phát huy tính năng động, sáng tạo của nhân tố chủ quan
+ Phải nâng cao trí thức -> quan tâm phát triển giáo dục
+ Xây dựng nhân sinh quan tích cực ( tăng cường bồi dưỡng tình cảm, niềm tin và ý thức )
+ Tạo ra môi trường xã hội thuận lợi để kích thích tính năng động, sáng tạo của nhân tố chủ quan
+ Phải giải quyết đúng đắn vấn đề lợi ích

II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT


1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật
a, BC khách quan và BC chủ quan
- Biện chứng là phương pháp xem xét những sự vật và những phản ánh của chúng trong tư tưởng, trong mối
quan hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và bền vững của chúng
- Hai hình thức biện chứng:
+ Biện chứng khách quan: là biện chứng của thế giới vật chất
+ Biện chứng chủ quan: tư duy biện chứng
b, Khái niệm phép biện chứng duy vật
- Phép biện chứng: là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành các nguyên lý, quy luật
khoa học nhằm xây dựng phương pháp luận khoa học
- Đặc điểm của phép biện chứng duy vật: là sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận
biện chứng; giữa lý luận nhận thức và logic biện chứng; được chứng minh rằng sự phát triển của khoa học tự
nhiên trước đó
- Vai trò của phép biện chứng duy vật: là phương pháp luận trong nhận thức và thực tiễn để giải thích quá
trình phát triển của sự vật và nghiên cứu khoa học

2. Nội dung của pbc duy vật


a, Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
* Khái niệm: Nguyên lý được hiểu như các tiên đề trong các khoa học cụ thể. Nó là tri thức không dễ chứng
minh nhưng đã được xác nhận bởi thực tiễn của nhiều thế hệ con người, người ta chỉ còn phải tuân thủ nghiêm
ngặt, nếu không thì sẽ mắc sai lầm trong cách thức lẫn hành động
* Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật: Nguyên lý mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự
phát triển
* Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm
 Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà chị thay đổi của một trong số chúng nhất định làm
đối tượng kia thay đổi
 Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa
các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau

QUAN ĐIỂM SIÊU HÌNH QUAN ĐIỂM BIỆN CHỨNG


Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách quan đều Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa
tồn tại biệt lập, tách rời nhau, không quy định ràng tồn tại độc lập, vừa liên hệ, quy định và chuyển
buộc lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những quan hệ bên hóa lẫn nhau
ngoài, ngẫu nhiên
- Nội dung của nguyên lý mối liên hệ phổ biến
+ Mối liên hệ làm điều kiện, tiền đề quy định lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng
+ Mối liên hệ tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt của sự vật, hiện tượng
=> Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như thế giới, luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến quy định ràng
buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ
- Mối liên hệ phổ biến: khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ giới hạn ở các đối tượng vật chất, mà
được mở rộng sang cả liên hệ giữa các đối tượng tinh thần và giữa chúng đối với đối tượng vật chất sinh ra
chúng
- Các tính chất:
+ Tính khách quan: mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con người; con người chỉ nhận
thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó
+ Tính đa dạng, phong phú, muôn vẻ: mọi sự vật, hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ thể và chúng có
thể chuyển hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau
- Ý nghĩa phương pháp luận: nội dung của quan điểm toàn diện
+ Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tác động giữa
sự vật đó với các sự vật khác
+ Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm làm nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật,
hiện tượng
+ Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó trong tổng thể các mối
liên hệ của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể
+ Cần tránh phiến diện siêu hình và triết trung, ngụy biện
* Nguyên lý về sự phát triển
- Khái niệm phát triển
+ Quan điểm siêu hình: ~ Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng
~ Phát triển chỉ là sự tăng giảm vì mặt lượng, không có sự thay đổi về chất, không
có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới
+ Quan điểm biện chứng: ~ Phát triển là sự vận động đi theo hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật
~ Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co phức tạp thậm chí
có những bước thụt lùi
- KN phát triển: Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.

Phân biệt tiến hoá và tiến bộ


- Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ đơn giản đến phức
tạp
- Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn

Tính chất của sự phát triển


- Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi phối mà cơ bản nhất là quy
luật mâu thuẫn
- Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá trình và giai đoạn
của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện
- Tính phong phú đa dạng: quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không hoàn toàn giống nhau, ở những
không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể

Ý nghĩa pp luận của quan điểm phát triển


- Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển hóa nhằm
phát hiện ra xu hướng biến đổi
- Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự phát triển
- Biết phát hiện và ủng hộ cái mới, chống bảo thủ, trì trệ, định kiến
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới
=> Kết hợp hai nguyên lý trên chúng ta giúp được nguyên tắc LỊCH SỬ - CỤ THỂ : Quan điểm này đòi
hỏi phải xem xét sự vật, hiện tượng trong tính lịch sử và tính cụ thể ( nghĩa là phải xem xét sự vật hiện tượng
trong quan hệ xác định về mặt không gian và thời gian ) với những điều kiện, môi trường, hoàn cảnh nhất định.

b, Các cặp phạm trù cơ bản của pbcdv


Phạm trù triết học là hình thức hoạt động trí óc phổ biến của con người, là những mô hình tư tưởng phản ánh
những thuộc tính và mối quan hệ vốn có ở tất cả các đối tượng hiện thực

PHẠM TRÙ CÁI CHUNG VÀ CÁI RIÊNG


* Cái riêng để chỉ một sự vật, hiện tượng, một quá trình nhất định
Cái chung chỉ những mặt, những thuộc tính, yếu tố, quan hệ tồn tại phổ biến trong nhiều sự vật, hiện tượng
Cái đơn nhất là những đặc tính, tính chất chỉ tồn tại ở một sự vật, hiện tượng và không lập lại ở sự vật khác
Vd: Thế giới động vật bao gồm các cá thể ( cái đơn nhất ) nhiều loại khác nhau ( mỗi loại là một cái riêng )
nhưng đều tuân theo các quy luật chung của sự sống ( cái chung )

* Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung


- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của nó, nó không tồn tại
biệt lập, tách rời cái riêng ( tức là cái chung không tách rồi mỗi sự vật hiện tượng, quá trình riêng lẻ )
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng tách rời cái chung
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung thì sâu sắc, bản chất hơn cái riêng
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện xác định

* Ý nghĩa pp luận:
- Muốn nhận thức được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải
tạo cái riêng
- Trong hoạt động thực tiễn ta cần chủ động tác động vào sự chuyển hóa cái mới thành cái chung để phát
triển nó và ngược lại cái cũ thành cái đơn nhất để xóa bỏ nó

PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN - KẾT QUẢ


* Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hay giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một sự biến đổi nhất định
Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các mặt, các yếu tố trong
một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên

Nguyên cớ ≠ Nguyên nhân ≠ Điều kiện


Là cái không có Là những yếu tố giúp nguyên nhân
mối hiên hệ bản sinh ra kết quả, nhưng bản thân điều
chất với kết quả kiện không sinh ra kết quả
* Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết
quả:
- Nguyên nhân sinh ra kết quả, nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, kết quả bao giờ cũng biểu hiện
sau nguyên nhân. Chỉ những mối liên hệ trước sau về mặt thời gian và có quan hệ sinh sản mới là mối liên hệ
nhân quả. Do đó, ngày chứ không phải là nguyên nhân của đêm, sấm không phải là nguyên nhân của chớp.
- Mối liên hệ nhân quả mang tính phức tạp: một nguyên nhân có thể sinh ra một kết quả hoặc nhiều kết quả,
một kết quả có thể do một nguyên nhân hoặc nhiều nguyên nhân gây ra
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân
VD: Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp thông tin (nguyên nhân) đã làm biến đổi to lớn và cơ bản nhiều
lĩnh vực khác nhau trong đời sống kinh tế xã hội

* Ý nghĩa pp luận
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện
sự vật, hiện tượng
- Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt
mục đích đã đề ra

PHẠM TRÙ NỘI DUNG - HÌNH THỨC


* Nội dung là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật.
Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối
bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
→ Nội dung và hình thức là một cặp phạm trù trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin và là
một trong những nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ mối quan hệ biện chứng giữa nội
dung và hình thức.
VD: một tác phẩm văn học có nội dung: toàn bộ các nhân vật, sự kiện, ý nghĩa mà tác giả muốn phản ánh, thể
hiện. Hình thức bên ngoài: kiểu chữ, cỡ chữ, bìa sách, ...Hình thức bên trong: các biện pháp nghệ thuật, trình tự
các sự kiện.
* Mối liên hệ giữa nội dung và hình thức
- Nội dung và hình thức là thống nhất vào gắn bó với nhau (VD: Nội dung của ngôi nhà là để ở, ở trong có
nhiều đồ gia dụng. Hình thức ban đầu của ngôi nhà là có 02 phòng ngủ, 01 phòng khách… Chủ nhà thu hẹp
diện tích phòng khách để có 03 phòng ngủ. Như vậy, hình thức ngôi nhà đã thay đổi.)
- Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động phát triển của sự vật vì khuynh
hướng chủ đạo của nội dung là biến đổi, còn khuynh hướng chủ đạo của hình thức là tương đối bền vững,
chậm biến đổi hơn so với nội dung. (VD: Nội dung quan hệ giữa anh A và chị B là quan hệ bạn bè, khi đó hình
thức quan hệ giữa hai người không có “giấy chứng nhận”. Khi anh A và chị B kết hôn, nội dung quan hệ đã
thay đổi, thì hình thức quan hệ buộc phải thay đổi khi hai người buộc phải có “giấy chứng nhận kết hôn”.)
- Hình thức tác động ngược lại tới nội dung (trong mối quan hệ với tác phẩm văn học thì việc trang trí tác
phẩm là hình thức bên ngoài của tác phẩm, nhưng xét trong quan hệ khác, việc trang trí tác phẩm cũng dc coi
như là nội dung công việc của người họa sỹ trình bày.)

* Ý nghĩa pp luận:
- Không tách rời nội dung với hình thức. Do nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ với nhau nên trong
hoạt động thực tiễn, ta cần chống lại mọi khuynh hướng tách rời nội dung với hình thức. Ở đây cần chống lại
hai thái cực sai lầm:
+Tuyệt đối hóa hình thức, xem thường nội dung. (Ví dụ: Trong cuộc sống chỉ coi trọng vật chất xa hoa mà
coi nhẹ tâm hồn con người.)
+ Tuyệt đối hóa nội dung, xem thường hình thức. (Ví dụ: Trong cuộc sống, chỉ biết đến rèn luyện nhân
cách, tâm hồn mà không chú ý đến phương tiện vật chất tối thiểu)
- Cần căn cứ trước hết vào nội dung để xét đoán sự vật. Vì nội dung quyết định hình thức nên để xét đoán sự
vật nào đấy, cần căn cứ trước hết vào nội dung của nó. Và nếu muốn làm biến đổi sự vật thì cần tác động để
thay đổi trước hết nội dung của nó.
- Phải theo dõi sát mối quan hệ giữa nội dung và hình thức: Trong hoạt động thực tiễn, cần làm cho nội dung
và hình thức phù hợp với nhau, nếu hình thức không phù hợp với nội dung thì phải thay đổi hình thức.
- Cần sáng tạo lựa chọn các hình thức của sự vật:
+ Vì cùng một nội dung, trong tình hình phát triển khác nhau, có thể có nhiều hình thức, ngược lại, cùng
một hình thức có thể thể hiện những nội dung khác nhau, nên cần sử dụng một cách sáng tạo mọi loại hình thức
có thể có (mới và cũ), kể cả phải cải biến những hình thức cũ vốn có, để phục vụ hiệu quả cho việc thực hiện
những nhiệm vụ thực tiễn
+ Cần tránh hai thái cực sai lầm: Chỉ bám lấy hình thức cũ, bảo thủ, trì trệ mà không áp dụng cái mới; Phủ
nhận, bỏ qua hoàn toàn cái cũ trong hoàn cảnh mới. Chủ quan, nóng vội, thay đổi hình thức một cách tùy tiện,
không có căn cứ.

PHẠM TRÙ TẤT NHIÊN - NGẪU NHIÊN


* Tất nhiên là phạm trù chỉ mối quan hệ bản chất, do nguyên nhân cơ bản ở trong sự vật, hiện tượng quyết định
và trong điều kiện nhất định xảy ra đúng như thế chứ không thể khác. ( VD: Hơi nước tích tụ lại thành mây đến
một lúc nào đó nó sẽ đủ nặng và tất nhiên rơi xuống tạo thành mưa, Khi gieo 1 đồng xu thì sẽ phải xuất hiện 1
mặt sấp và 1 mặt ngửa điều đó là tất nhiên)
Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất do nguyên nhân, hoàn cảnh bên ngoài quy định nên
có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xh thế này hoặc có thể xuất hiện thế khác ( VD: khi gieo đồng
xu thì 1 mặt bất kì ngửa hay sấp là ngẫu nhiên

* Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:


- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại một cách khách quan, ở bên ngoài và độc lập với ý thức của con người
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau
VD: Sự phát triển của cây xanh, khi ta gieo hạt trong điều kiện bình thường thì cây sẽ nảy mầm và phát
triển ( là tất nhiên) nhưng quá trình cây phát triển như thế nào, nhanh hay chậm thì còn tuỳ thuộc vào thời tiết,
cách chăm sóc,...( những yếu tố ngẫu nhiên).
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau
VD: Trong xã hội công xã nguyên thủy việc trao đổi vật này để một vật khác là ngẫu nhiên. Vì khi ấy sức sản
xuất của công xã chỉ đủ riêng cho mình dùng. Sau này, khi sự phân công lao động đã rộng rãi, năng lực sản xuất
đã lớn, có nhiều sản phẩm dư thừa. Khi đó sự trao đổi sản phẩm tất yếu phải diễn ra để làm cho cuộc sống của
con người ngày càng đầy đủ dần trở thành tất nhiên

* Ý nghĩa pp luận
- Trong hoạt động tư duy và thực tiễn, phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ không phải cái ngẫu nhiên
- Trong hoạt động nhận thức chỉ có thể chỉ ra tất nhiên bằng cách nghiên cứu những ngẫu nhiên mà tất nhiên
đi qua
- Không nên bỏ qua ngẫu nhiên mà phải có những phương án dự phòng trường hợp các sự cố ngẫu nhiên xuất
hiện bất ngờ
- Tạo ra điều kiện thuận lợi để " biến " ngẫu nhiên phù hợp với thực tiễn thành tất nhiên và tất nhiên không
phù hợp thực tiễn thành ngẫu nhiên
(VD: Trong học tập cùng học một lớp một chuyên ngành nhưng có bạn tốt nghiệp chỉ sau ba năm có bạn thì
năm năm mới tốt nghiệp đó cho ngẫu nhiên do ý chí, sự quyết tâm, phương pháp học tập của mỗi người)

PHẠM TRÙ KHẢ NĂNG - HIỆN THỰC


* Hiện thực: Phạm trù dùng để chỉ những gì hiện có, hiện đang tồn tại thực sự.
Khả năng: Phạm trù dùng để chỉ những gì chưa có, nhưng sẽ có, sẽ tới khi có các điều kiện tương ứng.
VD: Hiện thực là Việt Nam là một nước đang phát triển; Khả năng là trong tương lai, Việt Nam có thể trở thành
một nước tăng trưởng nếu biết phát huy được lợi thế của hiện nay cả trong nước và bằng cả nguồn lực nước
ngoài

* Quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực


- Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, không tách rời.
- Quá trình đó biểu hiện: khả năng chuyển hóa thành hiện thực và hiện thực lại chứa đựng những khả năng
mới; khả năng mới, trong những điều kiện nhất định, lại chuyển hóa thành hiện thực, V.V..
- Trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật, hiện tượng, có thể tồn tại một hoặc nhiều khả năng:
khả năng thực tế, khả năng tất nhiên, khả năng ngẫu nhiên, khá năng gần, khả năng xa.. .
- Trong đời sống xã hội, khả năne chuyển hóa thành hiện thực phải có điều kiện khách quan và nhân tố chủ
quan. Nhân tố chủ quan là tính tích cực xã hội của ý thức chủ thể con người để chuyến hóa khả năng thành hiện
thực. Điều kiện khách quan là sự tổng hợp các mối quan hệ về hoàn cảnh, không gian, thời gian để tạo nên sự
chuyển hóa đó.

* Ý nghĩa pp luận
- Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, không tách rời.
- Quá trình đó biểu hiện: khả năng chuyển hóa thành hiện thực và hiện thực lại chứa đựng những khả năng
mới; khả năng mới, trong những điều kiện nhất định, lại chuyển hóa thành hiện thực, V.V..
- Trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật, hiện tượng, có thể tồn tại một hoặc nhiều khả năng:
khả năng thực tế, khả năng tất nhiên, khả năng ngẫu nhiên, khá năng gần, khả năng xa.. .
- Trong đời sống xã hội, khả năne chuyển hóa thành hiện thực phải có điều kiện khách quan và nhân tố chủ
quan. Nhân tố chủ quan là tính tích cực xã hội của ý thức chủ thể con người để chuyến hóa khả năng thành hiện
thực. Điều kiện khách quan là sự tổng hợp các mối quan hệ về hoàn cảnh, không gian, thời gian để tạo nên sự
chuyển hóa đó.

PHẠM TRÙ BẢN CHẤT - HIỆN TƯỢNG


* Bản chất: Phạm trù dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định
ở bên trong, qui định sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng đó.
Hiện tượng: Phạm trù dùng để chỉ sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ đó trong những điều kiện
xác định.

* Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng


- Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan, là hai mặt vừa thống nhất, vừa đối lập với nhau.
- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng: bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng, còn hiện tượng
bao giờ cũng là sự biểu hiện của một bản chất nhất định. Không có bản chất tồn tại thuần túy tách rời hiện
tượng, cũng như không có hiện tượng lại không biểu hiện của một bản chất nào đó.
- Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đổi theo. Khi bản chất mất đi thì hiện tượng cũng mất theo.
Vì vậy, Lênin viết: “Bản chất hiện ra, còn hiện tượng có tính bản chất”.
- Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng: Sự đối lập của mâu thuẫn biện chứng thể hiện: bản chất là cái
chung, cái tất yếu, còn hiện tượng là cái riêng biệt phong phú và đa dạng. Bản chất là cái bên trong, hiện tượng
là cái bên ngoài. Bản chất là cái tương đối ổn định, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi.

* Ý nghĩa pp luận:
- Trong hoạt động nhận thức, để hiểu đầy đủ về sự vật, ta không nên dừng lại ở hiện tượng mà phải đi sâu tìm
hiểu bản chất của nó.
- Trong quá trình nhận thức bản chất của sự vật phải xem xét rất nhiều hiện tượng khác nhau từ nhiều góc độ
khác nhau.
VD: Màu da cụ thể của một người nào đó là trắng, vàng hay đen… chỉ là hiện tượng, là vẻ bề ngoài.

* Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng


- Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan, là hai mặt vừa thống nhất, vừa đối lập với nhau.
- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng: bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng, còn hiện tượng
bao giờ cũng là sự biểu hiện của một bản chất nhất định. Không có bản chất tồn tại thuần túy tách rời hiện
tượng, cũng như không có hiện tượng lại không biểu hiện của một bản chất nào đó.
- Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đổi theo. Khi bản chất mất đi thì hiện tượng cũng mất theo.
Vì vậy, Lênin viết: “Bản chất hiện ra, còn hiện tượng có tính bản chất”.
- Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng: Sự đối lập của mâu thuẫn biện chứng thể hiện: bản chất là cái
chung, cái tất yếu, còn hiện tượng là cái riêng biệt phong phú và đa dạng. Bản chất là cái bên trong, hiện tượng
là cái bên ngoài. Bản chất là cái tương đối ổn định, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi.

* Ý nghĩa pp luận:
- Trong hoạt động nhận thức, để hiểu đầy đủ về sự vật, ta không nên dừng lại ở hiện tượng mà phải đi sâu tìm
hiểu bản chất của nó.
- Trong quá trình nhận thức bản chất của sự vật phải xem xét rất nhiều hiện tượng khác nhau từ nhiều góc độ
khác nhau

c, Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
Khái niệm quy luật: Quy luật là những mối liên hệ khách quan, phổ biến, bản chất, tất nhiên và lặp đi lặp lại
giữa các mặt, yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau

Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại
* Vị trí của quy luật: Chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
* Khái niệm chất:
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự
thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật, hiện tượng là nó chứ không phải là cái khác
- Chất của sự vật, hiện tượng được xác định bởi: các thuộc tính khách quan và cấu trúc của nó ( tức là phương
thức liên kết các yếu tố cấu thành sự vật )
- Phân tích:
+ Chất có tính khách quan
+ Chất có nhiều thuộc tính cơ bản và không cơ bản, chỉ có thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất của sự vật
+ Chất của sự vật chỉ thay đổi khi thuộc tính cơ bản thay đổi
+ Trong các quan hệ khác nhau thì thuộc tính cơ bản sẽ khác nhau
+ Chất bao gồm nhiều cấp độ. Một thuộc tính cũng có thể được coi là chất nếu nó bao gồm nhiều thuộc
tính nhỏ hơn => 1 SVHT có nhiều chất
+ Chất của sự vật hiện tượng không những được quy định bởi những yếu tố tạo thành mà còn bởi phương
thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành nghĩa là bởi kết cấu của sự vật
+ Chất cả cái để phân biệt những sự vật hiện tượng khác nhau

* Khái niệm lượng:


- Lượng là phạm trù triết học để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô,
trình độ, nhịp độ,...của các quá trình vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
- Phân tích
+ Đặc điểm cơ bản của lượng là tính biến đổi
+ Lượng cũng mang tính quy định khách quan sự vật hiện tượng nào cũng có lượng, lượng là một dạng của
vật chất chiếm một vị trí nhất định trong khách quan và tồn tại trong thời gian nhất định
+ Sự vật hiện tượng có nhiều loại lượng khác nhau chứ không phải có một lượng duy nhất
+ Lượng của sự vật biểu hiện rất đa dạng, phong phú. Có lượng diễn đạt bằng con số, đại lượng chính xác,
có lượng chỉ nhận thức bằng khả năng trìu tượng hóa, có lượng hiển thị hình thức bên ngoài của sự vật, cólượng
biểu thị quy mô, kết cấu bên trong của sự vật
+ Tuy nhiên, trong một số trường hợp, trong quan hệ này là chất nhưng trong quan hệ khác là lượng
=> Chất và lượng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng cho biết phương thức của vận động và phát triển
(VD: Có sự lớn lên về quy mô trong sản xuất kinh doanh, tất yếu đòi hỏi cũng phải có sự biến đổi về tính chất
quản lý. Ngược lại với tính chất mới của tổ chức kinh tế có thể tạo cơ hội lớn nhanh về vốn )

* Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng


- Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất:
+ Một sự vật hiện tượng đều có sự thống nhất giữa hai mặt chất và lượng, hai mặt đó không tách rời nhau
mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng ( chất nào thì được ấy )
VD: Nước có chất: sự thống nhất của các thuộc tính khách quan vốn có của nước: không màu, không mùi,
không vị, có thể hoà tan muối, axit,... và lượng: Mỗi phân tử nước được cấu tạo từ hai nguyên tử hiđrô và một
nguyên tử oxy
+ Lượng là mặt thường xuyên biến đổi còn chất là mặt tương đối ổn định, lượng đổi trong một giới hạn
nhất định chưa làm cho chất đổi khoảng giới hạn đó gọi là độ -> Độ là phạm trù triết học chỉ sự thống nhất giữa
lượng và chất, là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng ( tăng lên hoặc giảm đi ) chưa làm cho sự
thay đổi căn bản của sự vật diễn ra
+ Lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất, đó chính là điểm nút ->
Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó xảy ra bước nhảy
+ Sự thay đổi về chất do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi là bước nhảy -> Bước nhảy là điểm
giới hạn tại đó sự thay đổi về lượng làm cho chất của sự vật thay đổi căn bản, sự vật biến thành sự vật khác
+ Lượng biến đổi đạt tới điểm nút, vượt giới hạn độ thì chất của sự vật hiện tượng thay đổi căn bản, sự vật
hiện tượng biến thành sự vật hiện tượng khác.
+ Lượng biến đổi chưa đạt đến điểm nút thì chất của sự vật hiện tượng đã thay đổi cục bộ
- Ngược lại chắc mới tác động trở lại lượng, làm lượng thay đổi
- Sự tác động, chuyển hóa lượng - chất phụ thuộc vào điều kiện nhất định
=> KL: Cách thức của sự phát triển là đi từ lượng đổi dẫn đến chất đổi và ngược lại cứ như thế tạo thành quá
trình vận động, phát triển liên tục, không ngừng của các sự vật hiện tượng
ĐỘ -> NÚT -> BƯỚC NHẢY
- Các hình thức cơ bản của bước nhảy:
+ Các bước nhảy khác nhau về quy mô
 Bước nhảy cục bộ: làm thay đổi một số bộ phận trong chất của sự vật
 Bước nhảy toàn bộ: làm thay đổi hoàn toàn chất của sự vật
+ Các bước nhảy khác nhau về nhịp điệu:
 Bước nhảy đột biến và bước nhảy diễn ra trong một thời gian ngắn
 Bước nhảy dần dần là bước nhảy diễn ra trong một thời gian dài (trải qua nhiều khâu trung gian, quáđộ)
* Ý nghĩa pp luận
- Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về chất; không được nôn nóng cũng
như không được bảo thủ
- Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận động của sự vật,
hiện tượng vì vậy tránh chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động
- Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy, trong lĩnh vực xã hội phải chú ý
đến điều kiện chủ quan
- Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng để lựa chọn phương
pháp phù hợp

Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập
- Quy luật này có vị trí là hạt nhân của phép biện chứng
- Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển
a, Khái niệm mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng
- Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố,... có khuynh hướng, tính chất trái ngược nhau nhưng đồng thời là
điều kiện tồn tại cho nhau
- Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập, mâu
thuẫn biện chứng có tính khách quan và phổ biến
- Quan điểm siêu hình phủ nhận mối dẫn khách quan, coi mẫu thuẫn là thứ phi logic chỉ có trong tư duy,
không thể chuyển hóa
- Quan niệm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn kquan, coi mâu thuẫn là thứ phi logic chỉ có trong tư duy, không
thể chuyển hóa
- Thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, sự cùng tồn tại mà không thể tách rời nhau giữa
các mặt đối lập
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập theo khuynh hướng bài trừ
và phủ định lẫn nhau
Ví dụ: Mối quan hệ cung cầu hàng hóa và dịch vụ trên thị trường là một loại mẫu thuẫn biện chứng của quá
trình vận động và phát triển kinh tế
b, Nội dung của quy luật
* Mẫu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển
- Bất kỳ một sự vật hiện tượng nào cũng chứa đựng trong đó các mặt đối lập, các mặt đối lập vừa thống nhất
vừa đấu tranh với nhau tạo thành mẫu thuẫn biện chứng, mẫu thuẫn biện chứng có tính khách quan, phổ biến
- Vị trí, vai trò của sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập với sự tồn tại, phát triển của sự vật
+ Thống nhất giữa các mặt đối lập giữ cho sự vật trong trạng thái đứng yên im cân đối, cân bằng tạm thời
để phân biệt sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập nhầm duy trì sự vận động, phát triển, biến đổi liên tục các sự vật, hiện
tượng
- Quá trình hình thành và giải quyết mâu thuẫn gồm ba giai đoạn
+ Giai đoạn 1: sự khác nhau giữa các mặt đối lập ( thống nhất giữa các mặt đối lập giữ vai trò chủ đạo )
+ Gđ 2: Các mặt đối lập xung đột gây gắt với nhau ( đấu tranh giữa các mặt đối lập giữ vai trò chủ đạo ) ->
mâu thuận biện chứng được hình thành
+ Gđ3: Sự chuyển hóa của các mặt đối lập là thời điểm ở đó thuẫn biện chứng được giải quyết. Một sự vật
hiện tượng mới ra đời thay thế cho sự vật hiện tượng khác
- Các hình thức chuyển hóa mặt đối lập hình thức
+ Mặt đối lập này chuyển hóa thành mặt đối lập kia do có sự tác động căn bản về chất
+ Cả hai mặt đối lập cùng chuyển hóa để chuyển sang hình thức mới cao hơn với sự xuất hiện của các mặt
đối lập mới
=> Mẫu thuẫn cũ mất đi, màu thuận mới hình thành trong một quá trình thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập tiếp tục diễn ra, dẫn đến sự kiện hình thành các sự vật hiện tượng mới. Vì thế, quá trình vận động, phát
triển thực chất là quá trình liên tục hình thành được giải quyết mâu thuẫn của bản thân các sự vật hiện tượng là
nguồn gốc, động lực của sự phát triển
* Phân loại mâu thuẫn
Vai trò của mâu thuẫn ( Mâu thuẫn chủ yếu, Mâu thuẫn thứ yếu )

Căn cứ Quan hệ giữa các mặt đối lập ( Mâu thuẫn bên trong, Mâu thuẫn bên ngoài )

Tính chất của lợi ích quan hệ giai cấp (Mâu thuẫn đối kháng, Mâu thuân khôgn đối kháng )

* Ý nghĩa pp luận:
- Mâu thuận trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn
- Phân tích cụ thể từng loại mẫu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp, xem xét vai trò vị trí và mối quan hệ
giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng, tránh dập khuôn, máy móc,...
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều hoà mt cũng
không nóng vội hay bảo thủ

Quy luật phủ định của phủ định


* Vị trí của quy luật trong phép biện chứng: chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng: tiến lên,
nhưng theo chu kỳ, quanh co,...
a, Khái niệm và đặc điểm phủ định biện chứng
* KN
- Phủ định nói chung là sự thay thế một vật, hiện tượng này bởi một sự vật hiện tượng khác A=>B
- Phủ định biện chứng: là tự phụ định, tự phát triển của sự vật hiện tượng là "mắt xích" trong "sợi dây
chuyền" dẫn đến sự ra đời của sự vật hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với sự vật hiện tượng cũ
- Ở khu lịch sự phủ định do các nguyên nhân bên ngoài dẫn đến sự triệt tiêu sự vận động, phát triển của các
sự vật hiện tượng
* Đặc điểm
- Tính khách quan: Sự phủ định được thực hiện do việc giải quyết mâu thuẫn vốn có bên trong sự vật quyết
định, hoàn toàn không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người
- Tính kế thừa:
+ Sự vật hiện tượng mới ra đời có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn thích hợp, loại bỏ các yếu tố cản trở sự
phát triển của sự vật hiện tượng mới
+ Các yêu tố chọn giữ lại những đổi để phù hợp với sự vật hiện tượng mới
+ Sự vật hiện tượng mới có chất giàu có hơn, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn
+ Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt bền chặt giữa cái mới và cái cũ, giữa nó với quá khứ của
chính nó
b, Nội dung của quy luật
* Phủ định của phủ định
- Phủ định của phủ định là sự phủ định đã trải qua một số lần phủ định biện chứng dẫn đến sự ra đời của một
sự vật hiện tượng mới dường như quay lại điểm xuất phát ban đầu nhưng trên một trình độ mới cao hơn hình
thành một chu kỳ của sự vật
- Tính chất: tính khách quan, tính kế thừa, tính chu kỳ
* Phủ định của phủ định - con đường xoáy ốc của sự phát triển
- Sự vật hiện tượng mới ra đời với tư cách là kết quả phủ định của phủ định, nó không chấm dứt sự vận động,
phát triển tiếp theo của sự vật hiện tượng. Bản thân sự vật hiện tượng mới đó cũng chứa đựng các nhân tố để tự
phụ định bản thân nữa dẫn đến sự vận động, phát triển tiếp theo của sự vật hiện tượng => Làm cho sự vật phát
triển không ngừng
- Sự phát triển của sự vật theo khuynh hướng phủ định của phủ định không diễn ra theo đường thẳng, vòng
tròn khép kín mà theo con đường "xoáy ốc" đi lên không ngừng
- Con đường xoáy ốc đi lên của sự phát triển nói lên tính biện chứng của quá trình phát triển: tính tiến lên liên
tục, tính kế thừa, tính chu kỳ
c, Ý nghĩa phương pháp luận
- Khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện tượng, sự thống nhất giữa tính tiến bộ và tính kế
thừa của sự phát triển, kết quả của sự phát triển
- Cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức tạp theo các chu kỳ phủ định của
phủ định
- Cần nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới, ra đời phù hợp với quy luật phát triển ( trong tự nhiên
diễn ra tự phát, xã hội phụ thuộc vào nhận thức và hành động của con người )
- Phải phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều,
kế thừa có chọn lọc và cải tạo,... trong phủ định biện chứng

III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC


1. Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học
* Khái niệm: Lý luận nhận thức là một bộ phận của triết học, nghiên cứu bản chất của nhận thức; giải quyết mối
liên hệ của trí thức, của tư duy con người đối với hiện thực xung quanh

* Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm


Không phủ nhận khả năng nhận thức
Chủ nghĩa duy tâm khách quan của con người nhưng giải thích một
cách duy tâm, thần bí
Phủ nhận khả năng nhận thức thế
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan giới của con người, nhận thức là sự
phản ánh trạng thái chủ quan của
con người

* Các quan điểm về nhận thức trong lịch sử triết học


- Quan điểm của chủ nghĩa hoài nghi: nghi ngờ khả năng nhận thức của con người, tuy còn hạn chế nhưng có
yếu tố tích cực với nhận thức khoa học
- Quan điểm của thuyết không thể hiểu nhất: con người không thể nhận thức được bản chất thế giới
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác: nhận thức là sự phản ánh trực quan, đơn giản, là bản sao chép
nguyên xi trạng thái bất động của sự vật

2. Lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng ( a,b,c,d là trọng tâm )
a, Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng
- Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với ý thức con người
- Hai là, công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ba là, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ý thức nói chung
b, Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
- Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới khả năng nhận thức của con người
- Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể nhận thức trên cơ sở hoạt
động thực tiễn của con người
- Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển
- Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ động, sáng tạo bởi con người
trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể
c,Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
* Khái niệm thực tiễn:
QUAN NIỆM TRƯỚC MÁC QUAN NIỆM CỦA MÁC
- Chủ nghĩa duy tâm: hoạt động của tinh thần nói chung là hoạt - Thực tiễn là toàn bộ hoạt động
động thực tiễn vật chất, cảm tính có mục đích,
- Triết học tôn giáo: thì cho hoạt động sáng tạo ra vũ trụ của mang tính lịch sử xã hội của con
thượng đế là hoạt động thực tiễn người nhằm cải biến tự nhiên và
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: sự vật, hiện tượng, cái cảm giác xã hội
được, chỉ nhận thức dưới hình thức khách thể hay hình thức trực
quan
* Đặc trưng của hoạt động thực tiễn
- Là hoạt động vật chất, cảm tính
- Là phương thức tồn tại cơ bản, phổ biến của con người và xã hội
- Là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
* Các hoạt động thực tiễn cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con người hoàn thiện cả bản tính
sinh học và xã hội
- Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi các
hình thái kinh tế xã hội
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan trong phòng thí nghiệm để
hình thành chân lý
=> Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau nhưng sản xuất vật chất là quan trọng nhất

* Vai trò thực tiễn đối với nhận thức


- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+ Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức, rèn luyện các giác
quan của con người ngày càng tinh tế, hoàn thiện hơn
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn
+ Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay gián tiếp để
phục vụ con người
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
+ Chỉ có qua thực nghiệm mới có thể xác định tính đúng đắn của một tri thức
VD: về thực nghiệm trên tháp nghiêng
Aistot: Vật thể khác nhau về trọng lượng thì sẽ khác nhau về tốc độ rơi
Galilê: Vật thể khác nhau về trọng lượng nhưng cùng tốc độ khi rơi xuống
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực
nên phải được kiểm tra trong thực tiễn
+ Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm khoa học hoặc vận dụng
lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội (chân lý có tính tuyệt đối và tương đối nên phải xem xét thực tiễn
trong không gian rộng và thời gian dài)
+ Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động để khắc phục bệnh giáo điều

d, Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức


(0,5₫) V.I.Lenin đã khái quát con đường biện chứng của quá trình nhận thức như sau:
Đi từ trực quan sinh động đến tư duy chiều tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện
chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tại khách quan
1 từ trực quan sinh động đến tư duy chiều tượng
2 là tư duy trừu tượng đến thực tiễn
GD1: Từ trực quan sinh động đến tư duy trìu tượng
* Nhận thức cảm tính: là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan
- Cảm giác: nãy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các giác quan của con người hình thành tri
thức lên thành nhất vì một thuộc tính riêng lẻ của sự vật
- Tri giác: là tổng hợp của nhiều cảm giác
- Biểu tượng: là hình ảnh sự vật được tái hiện trong bộ óc trí nhớ; là khâu trung gian chuyển từ nhận thức
cảm tính lên nhận thức lý tính
- Đặc điểm giai đoạn nhận thức cảm tính
+ Là sự phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức
+ Chỉ phản ánh được cái bên ngoài, có cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản chất và không bản chất
* Nhận thức lý tính: thông qua tư duy chiều tượng, con người phản ánh sự vật một cách gián tiếp, khái quát và
đầy đủ hơn
- Khái niệm: là hình thức đầu tiên của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính vật chất của sự vật
- Phán đoán: Lại thức của tư duy liên kết các khái niệm lại với nhau để khẳng định hoặc phủ định một đặc
điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng
- Suy lý: là hình thức của tư duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra tri thức mới
- Đặc điểm của nhận thức lý tính:
+ Phản ánh khái quát, trìu tượng, gián tiếp sự vật, hiện tượng trong tính tất yếu, chỉnh thể toàn diện
+ Phản ánh được mối liên hệ bản chất, tất nhiên, bên trong của sự vật, nên sâu sắc hơn cảm tính
+ Nhận thức là chính phải được gắn với thực tiễn và được kiểm tra bởi thực tiễn
* Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
- Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người
- Nhận thức cảm tính cung cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của sự vật hiện tượng, là cơ sở của nhận
thức lý tính
- Nhận thức lý tính cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận thức trong nhận thức cảm tính nhanh và
đầy đủ hơn
- Tránh tuyệt đối hóa nhận thức cảm tính vì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy cảm; hoặc phủ nhận vai trò của nhận
thức cảm tính sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý cực đoan

GĐ2. Từ tư duy trìu tượng đến thực tiễn


* Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trìu tượng và thực tiễn:
- Quá trình nhận thức được bắt đầu từ thực tiễn và kiểm tra trong thực tiễn
- Kết quả của cả nhận thức cảm tính và cả nhận thức lý tính, được thực hiện trên cơ sở của hoạt động thực
tiễn
- Vòng khâu của nhận thức được lặp đi lặp lại những sâu hơn về bản chất, là quá trình giải quyết màu thuận
nảy sinh trong nhận thức giữa chưa biết hả biết, giữa biết ít và biết nhiều, giữa chân lý và sai lầm

e, Vấn đề chân lý
* Quan niệm về chân lý: Chân lý là trí thức nghị luận, lý thuyết phù hợp với khách thể mà nó phản ánh và được
thực tiễn kiểm nghiệm
* Các tính chất của chân lý
- Tính khách quan
- Tính cụ thể
- Tính tương đối và tuyệt đối
CHƯƠNG 3. CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
KHÁI QUÁT PP TIẾP CẬN DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ XÃ HỘI:
- Tiếp cận ngcuu triết học của Mác và Ănghen là xuất phát từ con người, hiện thực, đời sống và hđ thực tiễn
- Động lực thúc đẩy con người hoạt động trong tiến trình lịch sử là nhu cầu và lợi ích mà trước hết là nhu cầu
vật chất
- Logic lý luận của Mác và Ănghen là đưa thực tiễn vào triết học, có quan niệm đúng đắn về thực tiễn và vai
trò của thực tiễn đối với đời sống xã hội
- Từ đó, lần đầu tiên trong lịch sử tư tưởng triết học chủ nghĩa duy vật lịch sử đã chỉ ra những quy luật,
những động lực phát triển của xã hội

I. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI


1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển
- Sản xuất là h.động không ngừng sáng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển
của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại
- Sự sản xuất xã hội là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực, bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh
thần và sản xuất ra bản thân con người
- Sản xuất vật chất là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự
nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội, nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và
phát triển của con người

2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ( trọng tâm )
2.1. Phương thức sản xuất
- Khái niệm: là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định
của xã hội loài người
- Kết cấu: sự thống nhất giữ lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng

a,Lực lượng sản xuất


*Định nghĩa: Lượng lượng sản xuất là những sự phản ánh mối quan hệ giữa con ngưới với giới tự nhiên trong
quá trình sản xuất, là sự thống nhất hữu cơ giữa tư liệu sản xuất với người lao động, nói lên trình độ chinh phục
tự nhiên của con người

*Kết cấu sản xuất:


- Tư liệu sản xuất: (là yếu tố vật tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm)
+ Đối tượng lao động ( thiên nhiên 1 là 1 bộ phận của giới tự nhiên và thiên nhiên 2 là những vật dụng do
con người tạo ra từ thiên nhiên 1 )
+ Tư liệu lao động là những vật trung gian mà con người đặt giữa mình với đối tượng l.động để dẫn truyền
sự tác động của con người lên đối tượng lao động
 Công cụ lao động- là những vật truyền dẫn trựuc tiếp sức lao động của con người lên đtlđ, công
cụ lao động là yếu tố động nhất và cách mạng nhất, là yếu tố quan trọng nhất trong tư liệu lao
động
 Phương tiện vận chuyển là sự bổ trợ trong quá trình vận chuyển
 Các phương tiện phục vụ sản xuất khác: máy tính, máy fax, điện thoại,…
- Người lao động ( là sự thống nhất giữa 3 yếu tố thể lực, trí lực và tâm lực )
+ Trí lực (quan trọng nhất) là trình độ học vấn, tay nghề chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo của con người lao
động
+ Thể lực là sức lao động của con người tham gia vào quá trình sản xuất
+ Tâm lực là yếu tố về đạo đức, ý thức nghề nghiệp
- Tại sao nói người lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất
+ Thiếu người lao động thì quá tình sản xuất không diễn ra
+ Mọi sự biến đổi và phát triển của llsx đều do con người, trừ tnhien 1 ra thì tất cả các biện pháp khác đều
do con người sáng tạo ra hết
- Ngày nay khoa học trở thành llsx trực tiếp:
+ Sản xuất của cải đặc biệt, hàng hóa đặc biệt ( phát minh, sáng chế, bí mật công nghệ ) trở thành nguyên
nhân của mọi biến đối trong lực lượng sản xuất
+ Rút ngắn khoảng cách từ phát minh, sáng chế đến ứng dụng vào sản xuất, dẫn đến năng suất lao động,
của cải xã hội tăng nhanh
+ Kịp thời gq mâu thuẫn, yêu cầu của sản xuất đặt ra, có khả năng phát triển “vượt trước”
+ Thâm nhập vào các yếu tố, trở thành một khâu bên trong quấ trình sản xuất ( tri thức, khoa học kết tinh
trong người lao động, quản lý, “vật hóa”vào công cụ và đối tượng lđ
+ Kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sx của con người

b,Quan hệ sản xuất


*Định nghĩa: là mối quan hệ giữu con người với con người trong quá trình sản xuất, bao gồm quan hệ về sở hữu
với tư liệu sx, về tổ chức quản lý sx và về phân phối sản phẩm lao động

*Kết cấu: ( chỉ nêu khái niệm không phân tích )


- Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất: là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc chiếm hữu, sử dụng các
tư liệu sản xuất xã hội. Có hai loại hình sở hữu là: sở hữu công cộng và sở hữu tư nhân. QUAN HỆ SỞ HỮU
ĐỐI VỚI TƯ LIỆU SẢN XUẤT LÀ QUAN TRỌNG NHẤT
+ Sở hữu công cộng là loại hình trong đó những tư liệu sx chủ yếu cả xã hội thuộc về tất cả các thành viên
trong cộng đồng, mọi mối qhe trong xh là bình đẳng, hợp tác, có 2 cấp độ trình độ thấp là sh tập thể và trình độ
cao là sở hữu toàn dân.
+ Sở hữu tư nhân là loại hình sở mà trong đó các tư liệu sx chủ yếu của xh nằm trong tay một số ít người,
đại bộ phận còn lại không có hoặc rất ít tlsx, mối quan hệ giữa con người là thống trij và bị trị, mọi mqh trong
xh là bất bình đẳng.
? Phân biệt: SHTN với SHCN:
SHTN tồn tại trong mọi thời đai, là phạm trù vĩnh viễn, đối tượng sở hữu là tư liệu sh, tư liệu tiêu dùng.
SHCN là phạm trù lịch sử, tồn tại trong xh có gcap, đối tượng là sh và tlsx )

- Quan hệ về tổ chức, quản lý sx: là quan hệ giữa các tập đoàn ng trong tchuc sx và phân công lđ
+ Liên quan đến phân công lđ, xh, ảnh hưởng đến thu nhập
+ Liên quan đến cơ chế quản lý của quá trình kinh tế là cơ chế tập trung quan liêu bao cấp ( mọi khâu của
qtr sx không qua vai trò của nhà nước ) , cơ chế thị trường ( cơ chế quản lý nền kte tất cả các khâu thông qua
các quy luật: cạnh tranh, cung cầu, giá trị )
- Quan hệ phân phối s.phẩm lđ : là quan hệ giữa các tập đoàn người trong vc phân phối splđ xh, nói lên cách
thức và quy mô của cải vchat mà các tập đoàn ng đc hưởng -> tác động đến mức sống của ng lđ -> quá trình sx

2.2.Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Đây là quy luật cơ bản (là qluat gốc, chi phối các qhsx) và phổ biến nhất ( vì tồn tại trong mọi gđ lịch sử và mọi
chế độ xh khác nhau )
a, Lực lượng sx qđịnh qhe sx
- Tính chất và trình độ của llsx
+ Tính chất: tính chất cá nhân hoặc tchat xh hoá trong việc sd tlsx
+ trình độ: trình độ của công cụ lao động, trình độ tổ chức lđ xh, trình độ ứng dụng khoa học vào sx, trình
độ kinh nghiệm,
kỹ năng ng lđ; trình độ phân công lao động xã hội; trình độ sáng tạo ra thiên nhiên 2
+ Với mỗi một trình độ ptrien nhất định sẽ hình thành nên 1 qhsx phù hợp
- Trong mối quan hệ giữ llsx và qhsx thì llsx là yếu tố động thường xuyên biến đổi và phát triển, sự biến đổi
của llsx là khách quan ( nhu cầu con ng ngày càng cao), trong khi đó qhsx thụ động, ổn định hơn so với llsx
- Llsx là nội dung của qtrinh sx còn qhsx là hình thức của qtrinh đó . Do đó, khi llsc biến đổi thì qhsx sớm
muộn cũng biến đổi theo
b, Quan hệ sx sẽ tác động trở lại llsx
- Tại sao quan hệ sx tác động trở lại lực lượng sx?
+ Qhsx là hthuc xhội của llsx, có tính độc lập tương đối với llsx
+ Qhsx quy định mục đích sx, tđộng đến thái độ người lao động, đến tổ chức phân công lao động xh.... nên
nó tđ đến sự phát triển llsx
+ Qhsx tđộng mạnh mẽ trở lại llsx theo 2 hướng tích cực hoặc tiêu cực
- Sự phù hợp của qhsx với trình độ ptrien llsx
+ Khái niệm phù hợp: căn cứ vào tính chất và trình độ của llsx, thiết lập qhsx tương ứng trên cả 3 mặt
+ Tiêu chú đánh giá sự phù hợp: vi mô. ( tinh thần, thái độ ng lđ, năng suất lđ ), vĩ mô( tình trạng nền sx xh,
mức độ tăng trưởng nền ktế )
+ Biện chứng của sự phù hợp: phù hợp -> không phù hợp -> phù hợp

* Ý nghĩa pp luận ( đọc sách giáo trình ghi vào vở ): Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất có ý nghĩa pp luận vô cùng quan trọng
+ Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát
triển lực lượng lao động và công cụ sản xuất
+ Nhận thức đúng đắn quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong quán triệt, vận dụng quan điểm, đường
lối, chính sách, là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam
đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước hiện nay
+ Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát, là sự vận dụng quy luật
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện
nay

3.Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến thức thượng tầng ( trọng tâm)
3.1.Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến thức thượng tầng
a. Cơ sở hạ tầng
- CSHT là toàn bộ những qhsx hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định
+ CSHT bao gồm 3 loại QHSX khac snhua nhưng đồng thời cùng tồn tại: QHSX thống trị xã hội, QHSX tàn
dư của xã hội cũ, QHSX mầm mống của xã hội tương lai,…CSHT là một nền kinh tế nhiều thành phần
+ CSHT tạo ra mặt kinh tế của đời sống XH
+ Đặc trưng của CSHT do QHSX thống trị quyết định, chi phối các QHSX còn lại, chi phối các thphan kinh
tế, tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, chính trị, văn hoá, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo,…
+ Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì CSHT cũng có tính chất đối kháng giai cấp và xung đột giai cấp.
b. Kiến trúc thượng tầng
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng, học thuyết về chính trị, pháp quyền, triết học,
đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo và các thiết chế tương ứng như là đảng phái, nhà nước, đoàn thể, giáo hội được
hình thành và phát triển trên một cơ sở hạ tầng nhất định
+ Mỗi yếu tố của kttt có quy luật hình thành và phát triển riêng nhưng chúng tồn tại k tách rời nhau mà
chúng liên hệ tác động qua lại lẫn nhau
+ Các yếu tố CT, PQ liên hệ trực tiếp tới csht, còn các yếu tố như triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo thì
liên hệ gián tiếp tới csht
+ Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì kttt cũng mang tính chất đối kháng giai cấp và phản ánh đối kháng
của csht và cuộc đấu tranh tư tưởng của các giai cấp đối kháng
+ Trong các yto của kttt thì nhà nước là công cụ của giai cấp thống trị
+ Giai cấp nào làm chủ quan hệ sx thống trị thì sẽ làm chủ sở hữu tư liệu sx , nắm lấy bộ máy nhà nước
và tư tưởng của giai cấp đó là tư tưởng thống trị

3.2. Quy luật về mqh biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thực tầng
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
? Vì sao cơ sở hạ tầng qđịnh kiến trúc thượng tầng?
+ Quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần, tính tất yếu kinh tế xét đến cùng quyết định tính tất yếu
chính trị - xã hội
+ Kiến trúc thượng tầng được hình thành từ csht
+ Mọi hiện tượng của kiến trúc thượng tầng đều do nguyên nhân sâu xa nằm trong cơ cấu kinh tế gây ra
? Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng như thế nào ?
+ Cơ sở hạ tầng quyết định sự ra đời, tồn tại và mất đi của kttt
+ Cơ sở hạ tầng quyết định nôin dung của kttt
+ Cơ sở hạ tầng quyết định tính chất, bản chất của kttt
+ Sự thay đổi của csht sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự thay đổi của kttt
- Kttt tác động trở lại csht
? Vì sao kttt lại tác động trở lại csht ?
+ Kttt có tính độc lập tương đối so với csht
+ Vai trò của kttt chính là vai trò tích cực, tự giác của ý thức, tư tưởng
+ Vai trò của kttt còn do sức mạnh vật chất của bộ máy tổ chức - thể chế luôn có tác động một cách mạnh mẽ
trở lại csht
? Kttt tác động csht ntn ?
+ Kttt bảo vệ, duy trì, phát triển csht đã sản sinh ra nó và đấu tranh để loại bỏ csht cũ và kttt cũ
+ Nhà nước và chính trị là 2 bộ phận quan trọng nhất của kttt, tác động trực tiếp mạnh mẽ đối với csht. Các
bộ phận khác thường tác động gián tiếp và thông qua chính trị
+ Kttt tác động trở lại csht theo 2 hướng: tích cực hoặc tiêu cực
+ Ngày nay vai trò của kttt tăng lên mạnh mẽ

*Ý NGHĨA PP LUẬN ( sách giáo trình )


- Là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị
- Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất quan tâm đến nhận thức và vận dụng
quy luật này. Trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế
và chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng vững chắc
bằng những hình thức, bước đi thích hợp; giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định - phát triển, giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa

*SỰ VẬN DỤNG CỦA ND QUY LUẬT PHÙ HỢP VỚI QHSX

4.Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên
4.1.Phạm trù hình thái kinh tế-xã hội
- KN: hình thái ktxh là một phạm trù của cndvls dùng để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một
kiểu qhsx đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của llsx và với một kttt tương ứng đc
xdung dựa trên qhsx ấy
- Kết cấu:
+ Llsx là nền tảng vật chats của xh, tiêu chuẩn khách quan đê phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau, yếu tố
để xét đến cùng quyết định sự vận động, phát triển của hình thái kinh tế xã hội
+ Qhsx là quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối và quyết định mọi mối quan hệ xã hội, đồng thời là tiêu
chuẩn quan trọng nhấ để phân biệt bản chất các chế độ xh khác nhau
+ Kttt là sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người trong lĩnh vực tinh thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh
thần của đsxh

4.2.Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xh loài ng


- Logic của toàn bộ tiến trình lịch sử loài ng
+ Do sự chi phối của các quy luật khách quan( quy luật qhsx phù hợp với trình độ ptrien của llsx, quy luật về
mqh biện chứng giữa csht và kttt) xét đến cùng là sự pt của llsx
+ Xã hội vận động theo các quy luật khách quan
+ Quy luật xh phải thông qua hđ của cn ng
+ Quy luật xh thể hiện tính xu hướng
+ Cho đến nay, lịch sử đã trải qua các hthai kte xã hội kế tiếp nhau
- Tính lịch sử trong sự pt của xh loài ng
+ Các htktxh như những trạng thái khác nhau về chất trong tiến trình lịch sử
+ Sự pt phong phú nhiều vẻ, đa dạng, phức tạp của các htktxh cụ thể, của từng qg, dân tộc qua các gđ lịch sử
+ Khả năng rứt ngắn, bỏ qua những gđ pt lịch sử nhất định.
- Tính quy luật của việc “ bỏ qua “ một hay vài hình thái kinh tế xh trong sự pt
+ Xu hướng chung, cơ bản của toàn bộ lịch sử xã hội loài ng là phát triển “ tuần tự “ qua các htktxh
+ Tính đặc thù của sự phát triển bỏ qua một hoặc vài htktxh. Do đặc điểm về lịch sử, về không gian, thời gian
có qg phát triển “ bỏ qua” một hay vài htktxh do: quy luật phát triển k đều, do giao lưu hợp tác quốc tế,…
- Bản chất của sự pt rút ngắn
+ Rút ngắn các gđ, bước đi của nền văn minh loài người, cốt lõi là sự tăng trưởng nhảy vọt của llsx
+ Tiến trình lịch sử - tự nhiên bao gồm cả phát triển tuần tự và phát triển “ bỏ qua “
- Hình thái kinh tế - xã hội …

II. GIAI CẤP VÀ DÂN TỘC


1. Giai cấp và đấu tranh giai cấp
1.1. Giai cấp
a. Định nghĩa
“ Người ta gọi là giai cấp , những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ
trong một hệ thống sx xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhay về quan hệ của họ ( thường thì những quan hệ
này được pháp luật quy định và thừa nhận ) đối với tư liệu sx, về vai trò của họ trong tchuc lao động xã hội và
như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ đc hưởng. Giai cấp
là những tập đoàn người, mà tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ tập đoàn đó
có địa vị khác nhau trong một chế độ kte-xh nhất định “
- Giai cấp là những tập đoàn người có điaj vị kt-xh khác nhau
- Dấu hiệu chủ yếu quy định địa vị ktxh của các gc là các mối quan hệ kte- vật chất giữa các tập đoàn người
trong ptsx
- Thực chất của quan hệ gc là quan hệ giữa bóc lột và bị bóc lột
b, Nguồn gốc giai cấp
- Nguyên nhân sâu xa: do sự ptrien của llsx
- Nguyên nhân trực tiếp: do sự ra đời chế độ tư hữu về tư liệu sx
c, Kết cấu giai cấp
*Là tổng thể các gcap và mqh giữa các gcap, tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định
- Giai cấp cơ bản
- Giai cấp k cơ bản
- Tầng lớp và nhóm xã hội

1.2. Đấu tranh gcap


*Tính tất yếu và thực chất của đtranh gcap
- Đấu tranh giai cấp là tất yếu do sự đối lập về lợi ích căn bản k thể điều hoà đc giữa các gc
- Đấu tranh giai cấp là cuộc đtranh giữa các tập đoàn ng to lớn có lợi ích căn bản đối lập nhau trong một ptsx
xã hội nhất định
- Thực chất là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp bức, bóc lột nhằm lật đổ ách thống trị của chúng
*Vai trò của đấu tranh gcap trong xh có gc
Trong xh có gc, đtgc là động lực trực tiếp, quan trong của lịch sử

1.3. Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản ( đọc sách giáo trình )
*Khi chưa có chính quyền
*Đấu tranh giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
- Tính tất yếu
- Điều kiện mới: phát triển kte thị trường xhcn là mảnh đất gia tăng tâm lý tư hữu, thói ích kỷ, chủ nghĩa cá
nhân, do sự ptrien nên kte hàng hoá nhiều thành phần, đội ngữ doanh nhân ( tầng lớp tư sản) có điều kiện
ptrien…Mâu thuẫn người làm thuê với tầng lớp tư sản và con đường xhcn với khuynh hướng tự phát của các
tpkte tư nhân. Đây là mâu thuẫn trong quan hệ giữa gcap cong nhân, ng dân lao động với tầng lớp tư sản
- Nội dung mới
+ Hình thức mới:
+ Đó là chống áp bức, bất công
+ Phát triển kte tt theo định hướng xhcn, thực hiện cnh, hđh đất nước
+ Bảo vệ và phát huy những nhân tố xhcn, chống lại các khuynh hướng tự phát tban chủ nghĩa
+ Xây dụng xhcn đi đôi với bảo vệ tq, bảo vệ chính quyền nhân dân và pháp chế xhcn
+ Đấu tranh chống chiến lược “Diễn biến hoà bình” của các thế lực thù định nhằm phá hoại các
thành quả cách mạng

2. Dân tộc
2.1. Các hình thức cộng đồng ng trước khi hình thành dân tộc
-Thị tộc
-Bộ lạc
-Bộ tộc

2.2 Khái niệm dân tộc


-Dân tộc là một cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử trên cơ sở một lãnh thổ thống nhất, một
ngôn ngữ thống nhất, một nền kinh tế thống nhất, một nền văn hoá và tâm lý, tính cách thống nhất, với một nhà
nước và pháp luật thống nhất
-Là một cộng đồng nười ổn đinhj trên một lãnh thổ
-Là một cộng đồng thống nhất về ngôn ngữ
-Là một cộng đồng thống nhât sveef kinh tế
-Là một cộng đồng bền vững về văn hoá và tâm lý, tính cách
-Là một cộng đồng người có một nhà nước và pháp luật thống nhất

2.3. Tính phổ biến và tính đặc thù của sự hình thành dân tộc trong lịch sử
-Ở châu Âu, dân tộc gắn liền với với sự ra đời của cntb
-Ở phương Đông, dân tộc ra đời rất sớm, không gắn với sự ra đời của cntb
-Dân tộc việt nam được hình thành rất sớm gắn liền với quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm, cải tạo thiên
nhiên, bảo vệ nền vh dân tộc, bắt đầu từ khi nước Đại Việt giành độc lập.

3. Mối quan hệ giai cấp-dân tộc-nhân loại


3.1. Quan hệ gcap - dân tộc
-Giai cấp quyết định dân tộc
-Vde dân tộc ảnh hưởng qtrong đến vđ giai cấp

3.2. Quan hệ giai cấp, dân tộc, nhân loại


*Nhân loại là toàn thể cộng đồng ng sống trên trái đất
*Bản chất xã hội của con người là cơ sở của tính thống nhất toàn nhân loại
*Lợi ích gc, dân tộc chi phối lợi ích nhân loại
*Sự tồn tại của nhân loại là tiền đề, điều kiện cho sự tồn tại của gc, dân tộc
*Sự phát triển của nhân laoij tạo đkien thuận lợi cho đtranh gphong dtoc và gcap

*Ý NGHĨA PP LUẬN ( ý nghĩa pp luận, phê phán các quan điểm sai trái, vận dụng trong snghiep cách mạng
VN)
Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở lý luận, Phương pháp luận khoa học để nhận thức và
giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại. Trong thời đại ngày nay. Đây còn là cơ sở
lý luận để đấu tranh, phê phán các quan điểm sai lầm của các học giả tư sản và chủ nghĩa cơ hội về vấn đề này.
Trong sự nghiệp cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích giai cấp,
lợi ích dân tộc và lợi ích nhân loại. Ngày nay, sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước Việt Nam chính là đóng
góp quan trọng vào phong trào cách mạng thế giới và tiến bộ xã hội trong thời đại hiện nay. Để thực hiện được
mục tiêu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, cần phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh của thời đại. Vận dụng sáng tạo lý luận về giai cấp và đấu tranh giai
cấp, về mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
vào điều kiện cụ của Việt Nam, đưa sự nghiệp đổi mới đất nước theo định the hướng xã hội chủ nghĩa đến thắng
lợi, góp phần tích cực vào thực hiện tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới

III. NHÀ NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI


1. Nhà nước
1.1. Nguồn gốc của nhà nước
- Nguyên nhân sâu xa : do sự ptr của llsx dẫn đến dư thừa tương đối cơ bản, xuất hiện chế độ tư hữu
- Nguyên nhân trực tiếp: do do mâu thuẫn gc trong xh gay gắt k thể điều hoà đc
* Theo Ph.Ăngghen: Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước?
- Do sự phát triển của llsx (ccld) -> nslđ nâng cao, dư thừa tương đối của xã hội
- Sự chiếm hưu tư nhân về tư liệu sx và sự bóc lột sức lao động -> hình thành những ng có của và những ng k có
của -> phân hoá xã hội hình thành giai cấp
- Chiến tranh cướp đoạt giữa các thị tộc, bộ lạc diễn da nhiêu -> quyền lực của các thủ lĩnh quân sự càng đc
củng cố -> mâu thuẫn xh càng gay gắt
- Các tổ chứ lãnh đạo, bộ lạc dần dần thoát khỏi gốc rễ của nó trong nhân dân, từ chỗ là công cụ của nhân dân
trở thành cơ quan đối lập, thống trị và áp bức nhân dân

1.2. Bản chất của nhà nước


- Nhà nước là một tổ chức chính trị của một gc thống trị về mặt kte nhằm bảo vệ trật tự hiện gành và đàn áp sự
phản kháng của các gcap khác
- Ph.Ănghen: ”nhà nước chẳng qua chỉ là một bộ máy của gc này dùng để trấn áp một gc khác”
- V.I.Lenin: “ nhà nước là một cơ quan thống trị gcap, là một cơ quan áp bức của gc này đối với một gc khác”

1.3. Đặc trưng cơ bản của nhà nước


- Quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định
- Có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế
- Có hệ thống thuế khoá

1.4. Chức năng cơ bản của nhà nước


*Chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội
- Chức năng thống trị chính trị của giai cấp chịu sự quy định bởi tính giai cấp của nhà nước. Là công cụ thống
trị gc, nhà nước thường xuyên sử dụng bộ máy quyền lục để duy trì sự thống trị đó thông qua hệ thống chính
sách và pháp luật. Bộ máy quyền lực cuả nhà nước từ tw đến cơ sở , nhân danh nhà nước duy trì trật tự xh, đàn
áp mọi sự phản kháng của gcap bị trị, các lực lượng chống đối nhằm bảo vệ quyền lợi và địa vị của gc thống trị
- Chức năng xã hội của nhà nước được thể hiện ở chỗ nhà nước nhân danh xh làm nhiệm vụ quản lý nhà nước
về xh, điều hành các công việc chung của xh như thuỷ lợi, giao thông, y tế, gduc, mtruong,… để duy trì sự ổn
định của xh trong “trật tự” theo quan điểm của giai cấp thống trị.

*Chức năng đối nội và đối ngoại


- Chức năng đối nội là sự thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trì trật tự xh thông qua các công cụ như:
chính sách xh, luật pháp, cơ quan truyền thông, văn hoá, gduc,…Chức năng đối nội đc thực hiện tromg tất cả
các lĩnh vực chính trị, kinh tế xh, y tế, giáo dục của mỗi quốc gia, dân tộc nhằm đáp ứng và gq những nhu cầu
chung của toàn xh
- Chức năng đối ngoại của nhà nước là sự triển khai thực hiện chính sách gq mối quan hệ với các thể chế
nhad nước khác dưới danh nghĩa là quốc gia, dân tộc, nhằm bve lãnh thổ qg, đáp ứng nhu cầu trao đổi kt, văn
hoá, khkt, y tế, gduc, … của mình
1.5. Các kiểu và hình thức nhà nước
*Kiểu nhà nước
- Định nghĩa: Kiểu nhà nước là khái niệm dùng để chỉ bộ máy thống trị đó thuộc về giai cấp nào, tồn tại trên
cơ sở kinh tế nào, tương ứng với HTKTXH nào.
- Các kiểu nhà nước cơ bản
+ Nhà nước CHNL chủ nô quý tộc, chủ nô dân chủ.
+ Nhà nước PK: Pk lập quyền, PK phân quyền,
+ Nhà nước TS: nhà nc cộng hoà tổng thống, cộng hoà đại nghị, cộng hoà hỗn hợp, quân chủ lập hiến
+ Nhà nước vô sản: Công xã Pari, Nhà nước Xô Viết,nhà nước cộng hòa dân chủ nhân dân.

*Vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN
- Khái niệm: NN pháp quyền là hình thức tổ chức nhà nước coi pháp luật là công cụ cơ bản nhất, tối cao nhất
trong việc tổ chức và quản lý xã hội nhằm thực hiện quyền lực của nhân dân.
- Đặc trưng của nhà nước pháp quyền: Pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng; quyền lực của nhà nước đó phải
thể hiện được lợi ích và ý chí của đa số nhân dân và phải vừa tôn trọng quyền tự do, dân chủ của công dân; nhà
nước đó phải đảm bảo được trên thực tế mối quan hệ hữu cơ về quyền và trách nhiệm giữa nhà nước và công
dân.

*Vấn đề xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay
- Những nội dung cơ bản về NNPQXHCNVN:
+ Đó là NN của dân, do dân, vì dân.
+ NN được xây dựng trên cơ sở liên minh vững chắc giữa GCCN với GCND và đội ngũ trí thức, dưới sự
lãnh đạo trực tiếp của một đảng duy nhất là đảng CSVN.
+ NN là công cụ quyền lực chủ yếu để nhân dân ta xây dựng một quốc gia, dân tộc độc lập, XHCN theo
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, góp phần tích cực vào phong trào đấu tranh vì
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ trên thế giới.

2. Cách mạng xh
a, Nguồn gốc cmxh
- Nguồn gốc sâu xa: Mâu thuẫn giữa LLSX tiến bộ đòi hỏi được giải phóng, phát triển với quan hệ sản xuất đã
lỗi thời, lạc hậu đang là trở ngại cho sự phát triển của LLSX.
- Nguồn gốc trực tiếp: Đấu tranh giải cấp là nguồn gốc trực tiếp dẫn đến cách mạng xã hội.

b, Bản chất
- Cách mạng xã hội là sự thay đổi căn bản về chất toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội
- Theo nghĩa hẹp, CMXH là cuộc đấu tranh lại đổ chính quyền, thiết lập một chính quyền mới tiêu bộ làm
CMINH thường là đỉnh cao của đấu tranh gcap
+ Tính chất
+ Lực lượng
+ Động lực
+ Đối tượng
+ Giai cấp lãnh đạo - CMXH: Điều kiện khách quan, nhân tố chủ quan, thời cơ cách mạng

c, Phương pháp cách mạng


*Pp cách mạng bạo lực là hình thứ cách mạng khá phổ biến
*Pp hoà bình cũng là một pp cách mạng giành chính quyên

IV. Mqh biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội ( trọng tâm, có thể có trong đề thi)
1. Tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
1.1. Khái niệm tồn tại xã hội
- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của mỗi cộng đồng người trong
những điều kiện lịch sử nhất định
1.2. Các yếu tố cơ bản của tồn tại xh
- Phương thức sx vật chất
- Điều kiện tự nhiên, địa lý: khí hậu, đất đai, sông hồ, rừng biển,…
- Dân số và mật độ ds: cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu dân cư, mô hình tchuc dân cư,…
=> Trong ba yếu tố trên thì PTSXVC là yếu tố cơ bản nhất

2. Ý thức xã hội và kết cấu ý thức xã hội


- Định nghĩa: Ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xh và
phản ánh tồn tại xh trong những gđ phát triển nhất định
- Kết cấu:
+ Theo phương thức phản ánh: tâm lý xh và hệ tư tưởng
+ Theo trình độ phản ánh: ý thức xh thông thương và ý thức lý luận

3. Tính giai cấp của ý thức xh


- Trong xã hội có giai cấp, ý thức xã hội cũng có tính giai cấp, phản ánh điều kiện sinh hoạt vật chất và lợi ích
khác nhau, đối lập nhau giữa các gcap
- Mỗi giai cấp đều có đời sống sinh hoạt tinh thần đặc thù của nó nhưng hệ tư tưởng thống trị xh bao h cũng là
hệ tư tưởng của gc thống trị xã hội, nó có ảnh hưởng đến ý thức của các gc trong đsxh

4. Mỗi qh biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội


4.1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội qđ ý thức xã hội vì ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội phụ thuộc vào ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội tác động ý thức xã hội như thế nào ?
+ Tồn tại xã hội là nguồn gốc khách quan, là cơ sở của sự hình thành, ra đời của ytxh
+ Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm của hình thái ytxh
+ Tồn tại xã hội thay đổi thì kéo theo sự thay đổi của ytxh
+ Tồn tại xã hội qđ ý thức xã hội thường thông qua các khâu trung gian mới thấy đc

4.2. Tính độc lập tương đối của ytxh


*Thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội
- Nguyên nhân:
+Do nó chỉ phản ánh của ttxh nên thường biến đỏi sau
+Do nó có những bộ phận có tính bền vững, tính bảo thủ cao ( tâm lý xh, tôn giáo,…)
+Do có những lực lượng XH luôn tìm cách duy trì tính lạc hậu trên (nhằm cai trị ND, nô dịch ND..).
- Ý nghĩa
+Thường xuyên đấu tranh xóa bỏ các tàn dư của xã hội cũ.
+ Kế thừa, giữ gìn, phát huy tư tưởng, văn hóa tốt đẹp của dân tộc
- Liên hệ
Tư tưởng “trọng nam khinh nữ", gia trưởng; tính tùy tiện, tự do của người sản xuất; tư duy kinh nghiệm...

*Ý thức xh có thể vượt trc ttxh


- Biểu hiện: Vai trò tiên phong vượt trước của trí thức khoa học, bộ phận này trong ý thức xã hội có khả năng
nắm bắt các quy luật vận động khách quan, từ đó đưa ra đc những dự báo, tiên đoán về sự phát triển của xã hội,
nên có thể đi trc một bước so với tồn tại xã hội ( VD dự báo của Mác về sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản…)
- Ý nghĩa: Tư tưởng khoa học vượt trước có vai trò định hướng, chỉ đạo hoạt động của con người thành công
và ngược lại
- Liên hệ Việt Nam: Chủ nghĩa Mác Lênin: tư tưởng khoán trong nông nghiệp ở Vĩnh Phúc, Hải Phòng,…

* Tính kế thừa trong sự phát triển của YTXH


- Biểu hiện
+ Ý thức xã hội mới trước hết phản ánh tồn tại xã hội đương thời
+ Ý thức xã hội mới tiếp thu ý thức xã hội cũ
+ Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội có thể làm cho nó có một trình đã phát triển cao hơn so
với tồn tại xã hội. Nên có những dân tộc với trình độ kinh tế, chính trị kém phát triển nhưng đời sống tinh thần
lại rất phát triển, chẳng hạn dân tộc Đức ở thế kỷ XIX: kinh tế lạc hậu so với Châu Âu, nhưng văn hóa tinh thần
cực kỳ phát triển (âm nhạc, hội họa....).
- Ý nghĩa: Khi nghiên cứu các HTYTXH phải nghiên cứu bối cảnh xuất hiện tư tưởng đó (TTXH) và cả
những tư tưởng, ý thức đã có từ trước (YTXH tính kế thừa).
- Liên hệ Việt Nam: Chủ trương xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc của Đảng
ta hiện nay.

*Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH
- Biểu hiện
+ Các hình thái ý thức xã hội ( chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, triết học, văn học,…) đều có nguồn
gốc từ tồn tại xã hội
+ Mỗi hình thái ý thức xã hội khác nhau về hình thức phản ánh,phương diện phản ánh nên k thể thay thế
nhau
+ Sự tương giữa các hình thái ytxh có thể tạo ra những quy luật đặc thù, chi phối sự phát triển của ytxh , lm
cho n k hoàn toàn lệ thuộc vào ttxh. Cụ thể là ở những gđoạn nhất định thường nổi lên 1 hình thái ý thức xh chủ
đạo, chi phối các hình thái ý thức còn lại ( lm cho toàn bộ xh phụ thuộc hoàn toàn vào ý thức chủ đạo: thời
trung cổ thù tôn giáo chi phối xh, ngày nay khoa học chi phối xh. )
- Ý nghĩa: Khi phân tích 1 hình thái ý thức xã hội k chỉ chú ý tới điều kiện kinh tế xã hội đã sinh ra nó; những
yếu tố mà nó đã kế thừa; chú ý tới sự tác động của nó với các hình thái ý thức khác
- Liên hệ Việt Nam: thời Lý - Trần tác động của Phật, Nho giáo, văn hóa truyền thống …Phật giáo chi phối
đời sống tinh thần của xã hội

*Ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội
- Vì sao YTXH có thể tác động trở lại tồn tại xã hội?
+ Ý thức xã hội có tính vượt trước
+ Tất cả mọi hoạt động của con người đều do ý thức chỉ đạo
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội như thế nào?
+ Bản thân ý thức xã hội tự nó không trực tiếp làm biến đổi tồn tại xã hội mà phải thông qua hoạt động
thực tiễn
+ Tư tưởng, chính sách tiến bộ, cách mạng, phản ánh đúng hiện thực khách quan thúc đẩy xã hội phát triển
hoặc ngược lại
- Ý nghĩa:
+ Phải phát huy vai trò của tư tưởng tiến bộ, cách mạng, khoa học,…
+ Đẩy mạnh CMXHCN lĩnh vực tư tưởng, văn hóa,…
+ Thúc đẩy tầm quan trọng của ý thức xã hội trong quá trình hình thành nền văn hóa mới và con người mới
- Liên hệ VN: Chính sách khoán trong nông nghiệp trước đây; chính sách hạn điền hiện nay,…

? Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ trên đối với quá trình phát triển kinh tế-xã hội ở nước ta hiện nay.

V. Triết học về con người


1. Khái niệm con người và bản chất con người
1.1. Khái niệm con người
Theo C.Mác con người là 1 sinh vật có tính xã hội ở trình độ phát triển cao nhất của giới tự nhiên và của lịch sử
xã hội, là chủ thể của lịch sử, sán tạo nên tất cả các thành tựu của văn minh và văn hóa.
- Con người là một thực thể sinh học – xã hội.
+ Xét về phương diện sinh học, con người vừa là một thực thể sinh vật, vừa là sản phẩm của giới tự nhiên,
vừa là động vật xã hội.
+ Với tư cách là một thực thể xã hội, con người có các hoạt động xã hội, tồn tại trong môi trường, xã hội.
- Là sản phẩm của lịch sử và chính bản thân con người.
- Vừa là chủ thể của lịch sử.
1.2. Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội
- Trong luận cương về Phoi ơ bắc, C.Mác viết: ‘Bản chất con người ko phải là một cái trừu tượng của cá nhân
riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội’.
- Không có con người trừu tượng chung chung, mà chỉ có con người sống và hoạt động trong một môi trường
xã hội nhất định, ở một thời gian xác định với toàn bộ các quan hệ xã hội hiện thời. Chỉ trong điều kiện ấy, bản
chất con người mới bộc lộ ra.

2. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người
2.1. Hiện tượng tha hóa con người
- Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người bị tha hóa. Thực chất lao động bị tha
hóa là quá trình lao động và sản phẩm của lao động từ chỗ phục vụ con người, phát triển con người lại trở thành
lực lượng nô dịch con người: con người chỉ hành động với tính cách con người khi thực hiện các chức năng sinh
học, còn khi thực hiện hoạt động lao động với tư cách là hoạt động đặc trưng của con người thì họ lại như động
vật.
- Nguyên nhân của hiện tượng tha hóa con người: Do xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
- Biểu hiện:
+ Con người đánh mất mình trong lao động, con người thực hiện hoạt động đặc trưng của mình không
được tự do để sáng tạo, phát triển phẩm chất người mà bị ép buộc bởi những điều kiện xã hội.
+ Con người bị lệ thuộc vào tư liệu sản xuất do chính con người sáng tạo ra, mối quan hệ giữa người với
người bằng quan hệ giữa vật với vật, vì nó được thực hiện thông qua số vật phẩm do người lao động tạo ra và số
tiền công mà người lao động được trả.
+ Con người bị bần cùng hóa, phát triển phiến diện, không phát huy đầy đủ, không phát triển được bản
chất con người. KH-CN càng phát triển, lợi nhuận các chủ sở hữu TLSX càng lớn thì sự tha hoas con người
ngày càng sâu sắc.

2.2. Vấn đề giải phong con người.


- Tư tưởng căn bản, cốt lõi của CN Mác-Lênin: giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách áp bức, bóc lột.
- Nội dung của việc giải phóng con người:
+ Giải phóng về phương diện chính trị: Thông qua đấu tranh giai cấp để thay thế chế độ sở hữu tư nhân tư
bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Đây là nội dung quan trọng nhất.
+ Giải phóng thực sự con người: khắc phục sự tha hóa của con người và lao động của họ, đưa lao động sáng
tạo trở thành chức năng thực sự của con người, Đây là nội dung then chốt.
+ Giải phóng con người trên tất cả nội dung, phương diện: từ con người cá nhân, cpn người giai cấp, con
người dân tộc, con người nhân loại.

*Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người
- Đưa lại tự do thực sự cho con người là mục đích giải phong tha hóa của con người.
- Điều kiện con người được tự do: khi chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất bị thủ tiêu triệt để,
lao động của con người không còn bị tha hóa.

*Vì sao tự do của mỗi người tất yếu là điều kiện cho sự phát triển tự do của mọi người: Vì con người là sự
thống nhất giữa cá nhân và xã hội, cá nhân với giai cấp, dân tộc và nhân loại, bản chất con người là tổng hòa
những quan hệ xã hội. Mặt khác, sự phát triển của xã hội cũng là tiền đề để phát triển mỗi cá nhân.

3. Vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử
3.1 Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử
- Khái niệm: QCND là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm nhữn thành phần, những tầng lớp,
những giai cấp liên kết thành một tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, một tổ chức hay đảng phải nhằm
giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa nhất định của xã hội, thời đại,…

*Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo ra lịch sử


- Lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội.
- Là động lực, là lực lượng cơ bản của những cải biến và tiến bộ xã hội.
- Là người sáng tạo ra những giá trị trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội: Văn hóa, chính trị, đạo đức, nghệ
thuật,…

3.2. Vai trò của lãnh tụ trong lịch sử


- Lãnh tụ là những cá nhân kiệt xuất do phong trào cách mạng của quần chúng tạo nên, gắn bó mật thiết với
quần chúng nhân dân.

*Những phẩm chất của lãnh tụ:


- Tri thức uyên bác, nắm được xu thế vận động của dân tộc, thời đại.
- Có năng lực tập hợp quần chúng, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng để thực hiện những mục
tiêu, nhiệm vụ nhất định.
- Gắn với quần chúng, đại diện cho lợi ích của quần chúng, vì quần chúng.

*Mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ


- Về mục đích và lợi ích của QCND và lãnh tụ là thống nhất. Trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, lợi ích
có thể thay thế nhưng luôn là cầu nối thống nhất giữa QCND và lãnh tụ.
- Lãnh tụ xuất hiện từ phong trào của QC, việc giải quyết các nhiệm vụ lích sử nhanh hay chậm của lãnh tụ
có ảnh hưởng đến phong trào quần chúng.
- QCND và lãnh tụ có mối quan hệ biện chúng, QCND đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển của lịch
sử. Lãnh tụ là người dẫn dắt, định hướng, thức đẩy phong trào QC, là cơ sở thúc đẩy sự phát triển lịch sử.

You might also like