Professional Documents
Culture Documents
CUỐI KỲ ĐẦY ĐỦ (CHƯƠNG 2 + CHƯƠNG 3)
CUỐI KỲ ĐẦY ĐỦ (CHƯƠNG 2 + CHƯƠNG 3)
CUỐI KỲ ĐẦY ĐỦ (CHƯƠNG 2 + CHƯƠNG 3)
* Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất:
- Quan niệm cndv thời cổ đại:
+ Phương Đông cổ đại: ~ thuyết tử đại ( Ấn Độ ) đất , nước, lửa, gió.
~ thuyết âm dương cho rằng có hai lực lượng âm dương đối lập nhau nhưng lại
gắn bó, cố kết với nhau trong bộ mọi vật, là nguyên của mọi sự hình thành, biến hóa.
+ Phương Tây cổ đại:
Vật chất Hêraclit: lửa
Anaximen: Không khí
Talet: Nước
Đêmôcrit: Vật chất là nguyên tử
Tích cực Tiêu cực
- Xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích - Nhưng họ đã đồng nhất vật chất với một dạng vật
cho toàn bộ thế giới thể cụ thể
- Là cơ sở để các nhà triết học duy vật về sau phát => Lấy một vật chất cụ thể để giải thích cho toàn bộ
triển quan điểm về thế giới vật chất thế giới vật chất ấy
=> Vật chất đc coi là cơ sở đầu tiên của mọi sự vật - Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà tư tưởng
hiện tượng trong thế giới khách quan nêu ra mới chỉ là những giả định, còn mang tính
chất trực quan cảm tính, chưa đủ chứng minh về
mặt khoa học
- Quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật thời cận đại:
+ Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phân tử nhỏ nhất của vật chất vĩ mô thông qua thực
nghiệm của vật lý học cổ điển
+ Đồng nhất vật chất với khối lượng, giải thích sự vận động của thế giới vật chất trên nền tảng cơ học tách
rời vật chất không vận động, không gian và thời gian
b, Cuộc cách mạng trong khoa học kĩ thuật cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 và sự phá sản của các quan điểm
duy vật siêu hình về vật chất
- 1895: Rơn-ghen phát hiện tia X
- 1896: Béc-cơ-ren phát hiện được hiện tượng phóng xạ
- 1897: Tôm xơn phát hiện ra điện tử
- 1901: Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện tử
- 1898-1902: Marie Sklodowska cùng chồng khám phá ra chất phóng xạ mạnh
- 1905,1916: thuyết tương đối hẹp và thuyết tương đối rộng
* Các nhà KH, triết học duy vật tự phát hoài nghi quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước
* Chủ nghĩa duy tâm trong một số khoa học tấn công và phủ nhận quan điểm về vật chất của chủ nghĩa duy vật
* một số nhận khoa học tự nhiên trượt từ chủ nghĩa duy vật máy móc, siêu hình sang chủ nghĩa tương đối, rồi
rơi vào chủ nghĩa duy tâm
=> Lênin đã phân tích tình hình phức tạp và chỉ rõ:
+ Vật lý học không bị khủng hoảng mà đó chính là dấu hiệu của một cuộc cách mạng trong khoa học tự
nhiên
+ Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không phải "vật chất tiêu tan" mà chỉ có giới hạn hiểu biết của
con người về vật chất là tiêu tan
+ Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học đương thời không hề bác bỏ vật chất mà chỉ làm rõ hơn
hiểu biết còn hạn chế của con người về vật chất
* ND định nghĩa:
- Vật chất là một phạm trù triết học, phải hiểu vật chất một cách....
- Dùng để chỉ thực tại khách quan...
- Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác -> vật chất là cái có trước,ý thức có sau
- Vật chất được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
- Không lệ thuộc vào cảm giác => một lần nữa muốn khẳng định tính khách quan của vật chất
V
Vận Vận Vận Vận
Vận động động động động
động
cơ giới sinh xã
vật lý
hóa học hội
học
- Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất, tự vận động cơ học đến vận động xã hội là sự khác nhau
về trình độ của sự vận động.
- Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp hơn. Trong khi các hình thức
vận động thấp hơn không có khả năng bao hàm các hình thức vận động ở trình độ cao.
- Trong sự tồn tại của mình mỗi một sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau. Tuy
nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất
Lao động
Nguồn gốc xã hội
Ngôn ngữ
- Lao động:
+ Hoàn thiện dần chức năng của bộ óc
+ Nhờ có lao động mà con người không chỉ ăn thực vật mà còn ăn động vật, không chỉ ăn sống mà còn ăn
chín
+ Từ dáng đi khom -> dáng đi thẳng
+ Nhận thức sự vật có hệ thống nắm được bản chất, quy luật
+ Nối dài giác quan của con người
+ Hình thành ngôn ngữ
=> Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên, cải biến các dạng sẵn
có trong giới tự nhiên để tạo ra của cải, vật chất nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người (cả vchat, cả tinh thần)
- Ngôn ngữ:
+ Truyền tải tư duy, ý thức
+ Đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật chất cụ thể -> tư duy phát triển
=> Ngôn ngữ ra đời do nhu cầu giao tiếp và trao đổi thông tin
=> Như vậy, nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần còn nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ. Nếu thiếu một trong 2
nguồn gốc thì sẽ không có ý thức
* Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vc
- Tính độc lập tương đối của ý thức:
+ Tính lạc hậu
+ Tính vượt trước
+ Tính kế thừa
- Ý thức tđ trở lại vc theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu cực
+ Hướng tích cực: khi con người có tri thức đúng đắn, có nghị lực, ý chí và tình cảm tích cực thì con người
có khả năng hành động hợp quy luật khách quan
+ Hướng tiêu cực: khi con người không có trí thức đúng đắn, thiếu ý chí cách mạng sẽ nhận thức sai lầm
và hành động trái quy luật khách quan
- Sự tác động của Ý thức đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người
- Vai trò của Ý thức chính là vai trò hoạt động thực tiễn của con người được điều khiển bởi Ý thức
* Ý nghĩa pp luận
- Phải đảm bảo tính khách quan khi xem xét sự vật hiện tượng
+ Phải xem xét sự vật hiện tượng như chính nó đang tồn tại trên thực tế
+ Trong hoạt động thực tiễn phải lấy nhân tố vật chất làm cơ sở
+ Phải tôn trọng và hoạt động theo quy luật khách quan
- Phải biết phát huy tính năng động, sáng tạo của nhân tố chủ quan
+ Phải nâng cao trí thức -> quan tâm phát triển giáo dục
+ Xây dựng nhân sinh quan tích cực ( tăng cường bồi dưỡng tình cảm, niềm tin và ý thức )
+ Tạo ra môi trường xã hội thuận lợi để kích thích tính năng động, sáng tạo của nhân tố chủ quan
+ Phải giải quyết đúng đắn vấn đề lợi ích
* Ý nghĩa pp luận:
- Muốn nhận thức được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải
tạo cái riêng
- Trong hoạt động thực tiễn ta cần chủ động tác động vào sự chuyển hóa cái mới thành cái chung để phát
triển nó và ngược lại cái cũ thành cái đơn nhất để xóa bỏ nó
* Ý nghĩa pp luận
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện
sự vật, hiện tượng
- Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt
mục đích đã đề ra
* Ý nghĩa pp luận:
- Không tách rời nội dung với hình thức. Do nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ với nhau nên trong
hoạt động thực tiễn, ta cần chống lại mọi khuynh hướng tách rời nội dung với hình thức. Ở đây cần chống lại
hai thái cực sai lầm:
+Tuyệt đối hóa hình thức, xem thường nội dung. (Ví dụ: Trong cuộc sống chỉ coi trọng vật chất xa hoa mà
coi nhẹ tâm hồn con người.)
+ Tuyệt đối hóa nội dung, xem thường hình thức. (Ví dụ: Trong cuộc sống, chỉ biết đến rèn luyện nhân
cách, tâm hồn mà không chú ý đến phương tiện vật chất tối thiểu)
- Cần căn cứ trước hết vào nội dung để xét đoán sự vật. Vì nội dung quyết định hình thức nên để xét đoán sự
vật nào đấy, cần căn cứ trước hết vào nội dung của nó. Và nếu muốn làm biến đổi sự vật thì cần tác động để
thay đổi trước hết nội dung của nó.
- Phải theo dõi sát mối quan hệ giữa nội dung và hình thức: Trong hoạt động thực tiễn, cần làm cho nội dung
và hình thức phù hợp với nhau, nếu hình thức không phù hợp với nội dung thì phải thay đổi hình thức.
- Cần sáng tạo lựa chọn các hình thức của sự vật:
+ Vì cùng một nội dung, trong tình hình phát triển khác nhau, có thể có nhiều hình thức, ngược lại, cùng
một hình thức có thể thể hiện những nội dung khác nhau, nên cần sử dụng một cách sáng tạo mọi loại hình thức
có thể có (mới và cũ), kể cả phải cải biến những hình thức cũ vốn có, để phục vụ hiệu quả cho việc thực hiện
những nhiệm vụ thực tiễn
+ Cần tránh hai thái cực sai lầm: Chỉ bám lấy hình thức cũ, bảo thủ, trì trệ mà không áp dụng cái mới; Phủ
nhận, bỏ qua hoàn toàn cái cũ trong hoàn cảnh mới. Chủ quan, nóng vội, thay đổi hình thức một cách tùy tiện,
không có căn cứ.
* Ý nghĩa pp luận
- Trong hoạt động tư duy và thực tiễn, phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ không phải cái ngẫu nhiên
- Trong hoạt động nhận thức chỉ có thể chỉ ra tất nhiên bằng cách nghiên cứu những ngẫu nhiên mà tất nhiên
đi qua
- Không nên bỏ qua ngẫu nhiên mà phải có những phương án dự phòng trường hợp các sự cố ngẫu nhiên xuất
hiện bất ngờ
- Tạo ra điều kiện thuận lợi để " biến " ngẫu nhiên phù hợp với thực tiễn thành tất nhiên và tất nhiên không
phù hợp thực tiễn thành ngẫu nhiên
(VD: Trong học tập cùng học một lớp một chuyên ngành nhưng có bạn tốt nghiệp chỉ sau ba năm có bạn thì
năm năm mới tốt nghiệp đó cho ngẫu nhiên do ý chí, sự quyết tâm, phương pháp học tập của mỗi người)
* Ý nghĩa pp luận
- Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, không tách rời.
- Quá trình đó biểu hiện: khả năng chuyển hóa thành hiện thực và hiện thực lại chứa đựng những khả năng
mới; khả năng mới, trong những điều kiện nhất định, lại chuyển hóa thành hiện thực, V.V..
- Trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật, hiện tượng, có thể tồn tại một hoặc nhiều khả năng:
khả năng thực tế, khả năng tất nhiên, khả năng ngẫu nhiên, khá năng gần, khả năng xa.. .
- Trong đời sống xã hội, khả năne chuyển hóa thành hiện thực phải có điều kiện khách quan và nhân tố chủ
quan. Nhân tố chủ quan là tính tích cực xã hội của ý thức chủ thể con người để chuyến hóa khả năng thành hiện
thực. Điều kiện khách quan là sự tổng hợp các mối quan hệ về hoàn cảnh, không gian, thời gian để tạo nên sự
chuyển hóa đó.
* Ý nghĩa pp luận:
- Trong hoạt động nhận thức, để hiểu đầy đủ về sự vật, ta không nên dừng lại ở hiện tượng mà phải đi sâu tìm
hiểu bản chất của nó.
- Trong quá trình nhận thức bản chất của sự vật phải xem xét rất nhiều hiện tượng khác nhau từ nhiều góc độ
khác nhau.
VD: Màu da cụ thể của một người nào đó là trắng, vàng hay đen… chỉ là hiện tượng, là vẻ bề ngoài.
* Ý nghĩa pp luận:
- Trong hoạt động nhận thức, để hiểu đầy đủ về sự vật, ta không nên dừng lại ở hiện tượng mà phải đi sâu tìm
hiểu bản chất của nó.
- Trong quá trình nhận thức bản chất của sự vật phải xem xét rất nhiều hiện tượng khác nhau từ nhiều góc độ
khác nhau
c, Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
Khái niệm quy luật: Quy luật là những mối liên hệ khách quan, phổ biến, bản chất, tất nhiên và lặp đi lặp lại
giữa các mặt, yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại
* Vị trí của quy luật: Chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
* Khái niệm chất:
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự
thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật, hiện tượng là nó chứ không phải là cái khác
- Chất của sự vật, hiện tượng được xác định bởi: các thuộc tính khách quan và cấu trúc của nó ( tức là phương
thức liên kết các yếu tố cấu thành sự vật )
- Phân tích:
+ Chất có tính khách quan
+ Chất có nhiều thuộc tính cơ bản và không cơ bản, chỉ có thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất của sự vật
+ Chất của sự vật chỉ thay đổi khi thuộc tính cơ bản thay đổi
+ Trong các quan hệ khác nhau thì thuộc tính cơ bản sẽ khác nhau
+ Chất bao gồm nhiều cấp độ. Một thuộc tính cũng có thể được coi là chất nếu nó bao gồm nhiều thuộc
tính nhỏ hơn => 1 SVHT có nhiều chất
+ Chất của sự vật hiện tượng không những được quy định bởi những yếu tố tạo thành mà còn bởi phương
thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành nghĩa là bởi kết cấu của sự vật
+ Chất cả cái để phân biệt những sự vật hiện tượng khác nhau
Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập
- Quy luật này có vị trí là hạt nhân của phép biện chứng
- Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển
a, Khái niệm mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng
- Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố,... có khuynh hướng, tính chất trái ngược nhau nhưng đồng thời là
điều kiện tồn tại cho nhau
- Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập, mâu
thuẫn biện chứng có tính khách quan và phổ biến
- Quan điểm siêu hình phủ nhận mối dẫn khách quan, coi mẫu thuẫn là thứ phi logic chỉ có trong tư duy,
không thể chuyển hóa
- Quan niệm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn kquan, coi mâu thuẫn là thứ phi logic chỉ có trong tư duy, không
thể chuyển hóa
- Thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, sự cùng tồn tại mà không thể tách rời nhau giữa
các mặt đối lập
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập theo khuynh hướng bài trừ
và phủ định lẫn nhau
Ví dụ: Mối quan hệ cung cầu hàng hóa và dịch vụ trên thị trường là một loại mẫu thuẫn biện chứng của quá
trình vận động và phát triển kinh tế
b, Nội dung của quy luật
* Mẫu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển
- Bất kỳ một sự vật hiện tượng nào cũng chứa đựng trong đó các mặt đối lập, các mặt đối lập vừa thống nhất
vừa đấu tranh với nhau tạo thành mẫu thuẫn biện chứng, mẫu thuẫn biện chứng có tính khách quan, phổ biến
- Vị trí, vai trò của sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập với sự tồn tại, phát triển của sự vật
+ Thống nhất giữa các mặt đối lập giữ cho sự vật trong trạng thái đứng yên im cân đối, cân bằng tạm thời
để phân biệt sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập nhầm duy trì sự vận động, phát triển, biến đổi liên tục các sự vật, hiện
tượng
- Quá trình hình thành và giải quyết mâu thuẫn gồm ba giai đoạn
+ Giai đoạn 1: sự khác nhau giữa các mặt đối lập ( thống nhất giữa các mặt đối lập giữ vai trò chủ đạo )
+ Gđ 2: Các mặt đối lập xung đột gây gắt với nhau ( đấu tranh giữa các mặt đối lập giữ vai trò chủ đạo ) ->
mâu thuận biện chứng được hình thành
+ Gđ3: Sự chuyển hóa của các mặt đối lập là thời điểm ở đó thuẫn biện chứng được giải quyết. Một sự vật
hiện tượng mới ra đời thay thế cho sự vật hiện tượng khác
- Các hình thức chuyển hóa mặt đối lập hình thức
+ Mặt đối lập này chuyển hóa thành mặt đối lập kia do có sự tác động căn bản về chất
+ Cả hai mặt đối lập cùng chuyển hóa để chuyển sang hình thức mới cao hơn với sự xuất hiện của các mặt
đối lập mới
=> Mẫu thuẫn cũ mất đi, màu thuận mới hình thành trong một quá trình thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập tiếp tục diễn ra, dẫn đến sự kiện hình thành các sự vật hiện tượng mới. Vì thế, quá trình vận động, phát
triển thực chất là quá trình liên tục hình thành được giải quyết mâu thuẫn của bản thân các sự vật hiện tượng là
nguồn gốc, động lực của sự phát triển
* Phân loại mâu thuẫn
Vai trò của mâu thuẫn ( Mâu thuẫn chủ yếu, Mâu thuẫn thứ yếu )
Căn cứ Quan hệ giữa các mặt đối lập ( Mâu thuẫn bên trong, Mâu thuẫn bên ngoài )
Tính chất của lợi ích quan hệ giai cấp (Mâu thuẫn đối kháng, Mâu thuân khôgn đối kháng )
* Ý nghĩa pp luận:
- Mâu thuận trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn
- Phân tích cụ thể từng loại mẫu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp, xem xét vai trò vị trí và mối quan hệ
giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng, tránh dập khuôn, máy móc,...
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều hoà mt cũng
không nóng vội hay bảo thủ
2. Lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng ( a,b,c,d là trọng tâm )
a, Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng
- Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với ý thức con người
- Hai là, công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ba là, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ý thức nói chung
b, Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
- Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới khả năng nhận thức của con người
- Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể nhận thức trên cơ sở hoạt
động thực tiễn của con người
- Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển
- Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ động, sáng tạo bởi con người
trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể
c,Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
* Khái niệm thực tiễn:
QUAN NIỆM TRƯỚC MÁC QUAN NIỆM CỦA MÁC
- Chủ nghĩa duy tâm: hoạt động của tinh thần nói chung là hoạt - Thực tiễn là toàn bộ hoạt động
động thực tiễn vật chất, cảm tính có mục đích,
- Triết học tôn giáo: thì cho hoạt động sáng tạo ra vũ trụ của mang tính lịch sử xã hội của con
thượng đế là hoạt động thực tiễn người nhằm cải biến tự nhiên và
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: sự vật, hiện tượng, cái cảm giác xã hội
được, chỉ nhận thức dưới hình thức khách thể hay hình thức trực
quan
* Đặc trưng của hoạt động thực tiễn
- Là hoạt động vật chất, cảm tính
- Là phương thức tồn tại cơ bản, phổ biến của con người và xã hội
- Là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
* Các hoạt động thực tiễn cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con người hoàn thiện cả bản tính
sinh học và xã hội
- Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi các
hình thái kinh tế xã hội
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan trong phòng thí nghiệm để
hình thành chân lý
=> Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau nhưng sản xuất vật chất là quan trọng nhất
e, Vấn đề chân lý
* Quan niệm về chân lý: Chân lý là trí thức nghị luận, lý thuyết phù hợp với khách thể mà nó phản ánh và được
thực tiễn kiểm nghiệm
* Các tính chất của chân lý
- Tính khách quan
- Tính cụ thể
- Tính tương đối và tuyệt đối
CHƯƠNG 3. CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
KHÁI QUÁT PP TIẾP CẬN DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ XÃ HỘI:
- Tiếp cận ngcuu triết học của Mác và Ănghen là xuất phát từ con người, hiện thực, đời sống và hđ thực tiễn
- Động lực thúc đẩy con người hoạt động trong tiến trình lịch sử là nhu cầu và lợi ích mà trước hết là nhu cầu
vật chất
- Logic lý luận của Mác và Ănghen là đưa thực tiễn vào triết học, có quan niệm đúng đắn về thực tiễn và vai
trò của thực tiễn đối với đời sống xã hội
- Từ đó, lần đầu tiên trong lịch sử tư tưởng triết học chủ nghĩa duy vật lịch sử đã chỉ ra những quy luật,
những động lực phát triển của xã hội
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ( trọng tâm )
2.1. Phương thức sản xuất
- Khái niệm: là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định
của xã hội loài người
- Kết cấu: sự thống nhất giữ lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng
- Quan hệ về tổ chức, quản lý sx: là quan hệ giữa các tập đoàn ng trong tchuc sx và phân công lđ
+ Liên quan đến phân công lđ, xh, ảnh hưởng đến thu nhập
+ Liên quan đến cơ chế quản lý của quá trình kinh tế là cơ chế tập trung quan liêu bao cấp ( mọi khâu của
qtr sx không qua vai trò của nhà nước ) , cơ chế thị trường ( cơ chế quản lý nền kte tất cả các khâu thông qua
các quy luật: cạnh tranh, cung cầu, giá trị )
- Quan hệ phân phối s.phẩm lđ : là quan hệ giữa các tập đoàn người trong vc phân phối splđ xh, nói lên cách
thức và quy mô của cải vchat mà các tập đoàn ng đc hưởng -> tác động đến mức sống của ng lđ -> quá trình sx
2.2.Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Đây là quy luật cơ bản (là qluat gốc, chi phối các qhsx) và phổ biến nhất ( vì tồn tại trong mọi gđ lịch sử và mọi
chế độ xh khác nhau )
a, Lực lượng sx qđịnh qhe sx
- Tính chất và trình độ của llsx
+ Tính chất: tính chất cá nhân hoặc tchat xh hoá trong việc sd tlsx
+ trình độ: trình độ của công cụ lao động, trình độ tổ chức lđ xh, trình độ ứng dụng khoa học vào sx, trình
độ kinh nghiệm,
kỹ năng ng lđ; trình độ phân công lao động xã hội; trình độ sáng tạo ra thiên nhiên 2
+ Với mỗi một trình độ ptrien nhất định sẽ hình thành nên 1 qhsx phù hợp
- Trong mối quan hệ giữ llsx và qhsx thì llsx là yếu tố động thường xuyên biến đổi và phát triển, sự biến đổi
của llsx là khách quan ( nhu cầu con ng ngày càng cao), trong khi đó qhsx thụ động, ổn định hơn so với llsx
- Llsx là nội dung của qtrinh sx còn qhsx là hình thức của qtrinh đó . Do đó, khi llsc biến đổi thì qhsx sớm
muộn cũng biến đổi theo
b, Quan hệ sx sẽ tác động trở lại llsx
- Tại sao quan hệ sx tác động trở lại lực lượng sx?
+ Qhsx là hthuc xhội của llsx, có tính độc lập tương đối với llsx
+ Qhsx quy định mục đích sx, tđộng đến thái độ người lao động, đến tổ chức phân công lao động xh.... nên
nó tđ đến sự phát triển llsx
+ Qhsx tđộng mạnh mẽ trở lại llsx theo 2 hướng tích cực hoặc tiêu cực
- Sự phù hợp của qhsx với trình độ ptrien llsx
+ Khái niệm phù hợp: căn cứ vào tính chất và trình độ của llsx, thiết lập qhsx tương ứng trên cả 3 mặt
+ Tiêu chú đánh giá sự phù hợp: vi mô. ( tinh thần, thái độ ng lđ, năng suất lđ ), vĩ mô( tình trạng nền sx xh,
mức độ tăng trưởng nền ktế )
+ Biện chứng của sự phù hợp: phù hợp -> không phù hợp -> phù hợp
* Ý nghĩa pp luận ( đọc sách giáo trình ghi vào vở ): Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất có ý nghĩa pp luận vô cùng quan trọng
+ Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát
triển lực lượng lao động và công cụ sản xuất
+ Nhận thức đúng đắn quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong quán triệt, vận dụng quan điểm, đường
lối, chính sách, là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam
đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước hiện nay
+ Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát, là sự vận dụng quy luật
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện
nay
3.Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến thức thượng tầng ( trọng tâm)
3.1.Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến thức thượng tầng
a. Cơ sở hạ tầng
- CSHT là toàn bộ những qhsx hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định
+ CSHT bao gồm 3 loại QHSX khac snhua nhưng đồng thời cùng tồn tại: QHSX thống trị xã hội, QHSX tàn
dư của xã hội cũ, QHSX mầm mống của xã hội tương lai,…CSHT là một nền kinh tế nhiều thành phần
+ CSHT tạo ra mặt kinh tế của đời sống XH
+ Đặc trưng của CSHT do QHSX thống trị quyết định, chi phối các QHSX còn lại, chi phối các thphan kinh
tế, tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, chính trị, văn hoá, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo,…
+ Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì CSHT cũng có tính chất đối kháng giai cấp và xung đột giai cấp.
b. Kiến trúc thượng tầng
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng, học thuyết về chính trị, pháp quyền, triết học,
đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo và các thiết chế tương ứng như là đảng phái, nhà nước, đoàn thể, giáo hội được
hình thành và phát triển trên một cơ sở hạ tầng nhất định
+ Mỗi yếu tố của kttt có quy luật hình thành và phát triển riêng nhưng chúng tồn tại k tách rời nhau mà
chúng liên hệ tác động qua lại lẫn nhau
+ Các yếu tố CT, PQ liên hệ trực tiếp tới csht, còn các yếu tố như triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo thì
liên hệ gián tiếp tới csht
+ Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì kttt cũng mang tính chất đối kháng giai cấp và phản ánh đối kháng
của csht và cuộc đấu tranh tư tưởng của các giai cấp đối kháng
+ Trong các yto của kttt thì nhà nước là công cụ của giai cấp thống trị
+ Giai cấp nào làm chủ quan hệ sx thống trị thì sẽ làm chủ sở hữu tư liệu sx , nắm lấy bộ máy nhà nước
và tư tưởng của giai cấp đó là tư tưởng thống trị
3.2. Quy luật về mqh biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thực tầng
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
? Vì sao cơ sở hạ tầng qđịnh kiến trúc thượng tầng?
+ Quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần, tính tất yếu kinh tế xét đến cùng quyết định tính tất yếu
chính trị - xã hội
+ Kiến trúc thượng tầng được hình thành từ csht
+ Mọi hiện tượng của kiến trúc thượng tầng đều do nguyên nhân sâu xa nằm trong cơ cấu kinh tế gây ra
? Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng như thế nào ?
+ Cơ sở hạ tầng quyết định sự ra đời, tồn tại và mất đi của kttt
+ Cơ sở hạ tầng quyết định nôin dung của kttt
+ Cơ sở hạ tầng quyết định tính chất, bản chất của kttt
+ Sự thay đổi của csht sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự thay đổi của kttt
- Kttt tác động trở lại csht
? Vì sao kttt lại tác động trở lại csht ?
+ Kttt có tính độc lập tương đối so với csht
+ Vai trò của kttt chính là vai trò tích cực, tự giác của ý thức, tư tưởng
+ Vai trò của kttt còn do sức mạnh vật chất của bộ máy tổ chức - thể chế luôn có tác động một cách mạnh mẽ
trở lại csht
? Kttt tác động csht ntn ?
+ Kttt bảo vệ, duy trì, phát triển csht đã sản sinh ra nó và đấu tranh để loại bỏ csht cũ và kttt cũ
+ Nhà nước và chính trị là 2 bộ phận quan trọng nhất của kttt, tác động trực tiếp mạnh mẽ đối với csht. Các
bộ phận khác thường tác động gián tiếp và thông qua chính trị
+ Kttt tác động trở lại csht theo 2 hướng: tích cực hoặc tiêu cực
+ Ngày nay vai trò của kttt tăng lên mạnh mẽ
*SỰ VẬN DỤNG CỦA ND QUY LUẬT PHÙ HỢP VỚI QHSX
4.Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên
4.1.Phạm trù hình thái kinh tế-xã hội
- KN: hình thái ktxh là một phạm trù của cndvls dùng để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một
kiểu qhsx đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của llsx và với một kttt tương ứng đc
xdung dựa trên qhsx ấy
- Kết cấu:
+ Llsx là nền tảng vật chats của xh, tiêu chuẩn khách quan đê phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau, yếu tố
để xét đến cùng quyết định sự vận động, phát triển của hình thái kinh tế xã hội
+ Qhsx là quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối và quyết định mọi mối quan hệ xã hội, đồng thời là tiêu
chuẩn quan trọng nhấ để phân biệt bản chất các chế độ xh khác nhau
+ Kttt là sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người trong lĩnh vực tinh thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh
thần của đsxh
1.3. Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản ( đọc sách giáo trình )
*Khi chưa có chính quyền
*Đấu tranh giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
- Tính tất yếu
- Điều kiện mới: phát triển kte thị trường xhcn là mảnh đất gia tăng tâm lý tư hữu, thói ích kỷ, chủ nghĩa cá
nhân, do sự ptrien nên kte hàng hoá nhiều thành phần, đội ngữ doanh nhân ( tầng lớp tư sản) có điều kiện
ptrien…Mâu thuẫn người làm thuê với tầng lớp tư sản và con đường xhcn với khuynh hướng tự phát của các
tpkte tư nhân. Đây là mâu thuẫn trong quan hệ giữa gcap cong nhân, ng dân lao động với tầng lớp tư sản
- Nội dung mới
+ Hình thức mới:
+ Đó là chống áp bức, bất công
+ Phát triển kte tt theo định hướng xhcn, thực hiện cnh, hđh đất nước
+ Bảo vệ và phát huy những nhân tố xhcn, chống lại các khuynh hướng tự phát tban chủ nghĩa
+ Xây dụng xhcn đi đôi với bảo vệ tq, bảo vệ chính quyền nhân dân và pháp chế xhcn
+ Đấu tranh chống chiến lược “Diễn biến hoà bình” của các thế lực thù định nhằm phá hoại các
thành quả cách mạng
2. Dân tộc
2.1. Các hình thức cộng đồng ng trước khi hình thành dân tộc
-Thị tộc
-Bộ lạc
-Bộ tộc
2.3. Tính phổ biến và tính đặc thù của sự hình thành dân tộc trong lịch sử
-Ở châu Âu, dân tộc gắn liền với với sự ra đời của cntb
-Ở phương Đông, dân tộc ra đời rất sớm, không gắn với sự ra đời của cntb
-Dân tộc việt nam được hình thành rất sớm gắn liền với quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm, cải tạo thiên
nhiên, bảo vệ nền vh dân tộc, bắt đầu từ khi nước Đại Việt giành độc lập.
*Ý NGHĨA PP LUẬN ( ý nghĩa pp luận, phê phán các quan điểm sai trái, vận dụng trong snghiep cách mạng
VN)
Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở lý luận, Phương pháp luận khoa học để nhận thức và
giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại. Trong thời đại ngày nay. Đây còn là cơ sở
lý luận để đấu tranh, phê phán các quan điểm sai lầm của các học giả tư sản và chủ nghĩa cơ hội về vấn đề này.
Trong sự nghiệp cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích giai cấp,
lợi ích dân tộc và lợi ích nhân loại. Ngày nay, sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước Việt Nam chính là đóng
góp quan trọng vào phong trào cách mạng thế giới và tiến bộ xã hội trong thời đại hiện nay. Để thực hiện được
mục tiêu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, cần phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh của thời đại. Vận dụng sáng tạo lý luận về giai cấp và đấu tranh giai
cấp, về mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
vào điều kiện cụ của Việt Nam, đưa sự nghiệp đổi mới đất nước theo định the hướng xã hội chủ nghĩa đến thắng
lợi, góp phần tích cực vào thực hiện tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới
*Vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN
- Khái niệm: NN pháp quyền là hình thức tổ chức nhà nước coi pháp luật là công cụ cơ bản nhất, tối cao nhất
trong việc tổ chức và quản lý xã hội nhằm thực hiện quyền lực của nhân dân.
- Đặc trưng của nhà nước pháp quyền: Pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng; quyền lực của nhà nước đó phải
thể hiện được lợi ích và ý chí của đa số nhân dân và phải vừa tôn trọng quyền tự do, dân chủ của công dân; nhà
nước đó phải đảm bảo được trên thực tế mối quan hệ hữu cơ về quyền và trách nhiệm giữa nhà nước và công
dân.
*Vấn đề xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay
- Những nội dung cơ bản về NNPQXHCNVN:
+ Đó là NN của dân, do dân, vì dân.
+ NN được xây dựng trên cơ sở liên minh vững chắc giữa GCCN với GCND và đội ngũ trí thức, dưới sự
lãnh đạo trực tiếp của một đảng duy nhất là đảng CSVN.
+ NN là công cụ quyền lực chủ yếu để nhân dân ta xây dựng một quốc gia, dân tộc độc lập, XHCN theo
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, góp phần tích cực vào phong trào đấu tranh vì
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ trên thế giới.
2. Cách mạng xh
a, Nguồn gốc cmxh
- Nguồn gốc sâu xa: Mâu thuẫn giữa LLSX tiến bộ đòi hỏi được giải phóng, phát triển với quan hệ sản xuất đã
lỗi thời, lạc hậu đang là trở ngại cho sự phát triển của LLSX.
- Nguồn gốc trực tiếp: Đấu tranh giải cấp là nguồn gốc trực tiếp dẫn đến cách mạng xã hội.
b, Bản chất
- Cách mạng xã hội là sự thay đổi căn bản về chất toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội
- Theo nghĩa hẹp, CMXH là cuộc đấu tranh lại đổ chính quyền, thiết lập một chính quyền mới tiêu bộ làm
CMINH thường là đỉnh cao của đấu tranh gcap
+ Tính chất
+ Lực lượng
+ Động lực
+ Đối tượng
+ Giai cấp lãnh đạo - CMXH: Điều kiện khách quan, nhân tố chủ quan, thời cơ cách mạng
IV. Mqh biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội ( trọng tâm, có thể có trong đề thi)
1. Tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
1.1. Khái niệm tồn tại xã hội
- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của mỗi cộng đồng người trong
những điều kiện lịch sử nhất định
1.2. Các yếu tố cơ bản của tồn tại xh
- Phương thức sx vật chất
- Điều kiện tự nhiên, địa lý: khí hậu, đất đai, sông hồ, rừng biển,…
- Dân số và mật độ ds: cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu dân cư, mô hình tchuc dân cư,…
=> Trong ba yếu tố trên thì PTSXVC là yếu tố cơ bản nhất
*Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH
- Biểu hiện
+ Các hình thái ý thức xã hội ( chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, triết học, văn học,…) đều có nguồn
gốc từ tồn tại xã hội
+ Mỗi hình thái ý thức xã hội khác nhau về hình thức phản ánh,phương diện phản ánh nên k thể thay thế
nhau
+ Sự tương giữa các hình thái ytxh có thể tạo ra những quy luật đặc thù, chi phối sự phát triển của ytxh , lm
cho n k hoàn toàn lệ thuộc vào ttxh. Cụ thể là ở những gđoạn nhất định thường nổi lên 1 hình thái ý thức xh chủ
đạo, chi phối các hình thái ý thức còn lại ( lm cho toàn bộ xh phụ thuộc hoàn toàn vào ý thức chủ đạo: thời
trung cổ thù tôn giáo chi phối xh, ngày nay khoa học chi phối xh. )
- Ý nghĩa: Khi phân tích 1 hình thái ý thức xã hội k chỉ chú ý tới điều kiện kinh tế xã hội đã sinh ra nó; những
yếu tố mà nó đã kế thừa; chú ý tới sự tác động của nó với các hình thái ý thức khác
- Liên hệ Việt Nam: thời Lý - Trần tác động của Phật, Nho giáo, văn hóa truyền thống …Phật giáo chi phối
đời sống tinh thần của xã hội
*Ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội
- Vì sao YTXH có thể tác động trở lại tồn tại xã hội?
+ Ý thức xã hội có tính vượt trước
+ Tất cả mọi hoạt động của con người đều do ý thức chỉ đạo
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội như thế nào?
+ Bản thân ý thức xã hội tự nó không trực tiếp làm biến đổi tồn tại xã hội mà phải thông qua hoạt động
thực tiễn
+ Tư tưởng, chính sách tiến bộ, cách mạng, phản ánh đúng hiện thực khách quan thúc đẩy xã hội phát triển
hoặc ngược lại
- Ý nghĩa:
+ Phải phát huy vai trò của tư tưởng tiến bộ, cách mạng, khoa học,…
+ Đẩy mạnh CMXHCN lĩnh vực tư tưởng, văn hóa,…
+ Thúc đẩy tầm quan trọng của ý thức xã hội trong quá trình hình thành nền văn hóa mới và con người mới
- Liên hệ VN: Chính sách khoán trong nông nghiệp trước đây; chính sách hạn điền hiện nay,…
? Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ trên đối với quá trình phát triển kinh tế-xã hội ở nước ta hiện nay.
2. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người
2.1. Hiện tượng tha hóa con người
- Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người bị tha hóa. Thực chất lao động bị tha
hóa là quá trình lao động và sản phẩm của lao động từ chỗ phục vụ con người, phát triển con người lại trở thành
lực lượng nô dịch con người: con người chỉ hành động với tính cách con người khi thực hiện các chức năng sinh
học, còn khi thực hiện hoạt động lao động với tư cách là hoạt động đặc trưng của con người thì họ lại như động
vật.
- Nguyên nhân của hiện tượng tha hóa con người: Do xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
- Biểu hiện:
+ Con người đánh mất mình trong lao động, con người thực hiện hoạt động đặc trưng của mình không
được tự do để sáng tạo, phát triển phẩm chất người mà bị ép buộc bởi những điều kiện xã hội.
+ Con người bị lệ thuộc vào tư liệu sản xuất do chính con người sáng tạo ra, mối quan hệ giữa người với
người bằng quan hệ giữa vật với vật, vì nó được thực hiện thông qua số vật phẩm do người lao động tạo ra và số
tiền công mà người lao động được trả.
+ Con người bị bần cùng hóa, phát triển phiến diện, không phát huy đầy đủ, không phát triển được bản
chất con người. KH-CN càng phát triển, lợi nhuận các chủ sở hữu TLSX càng lớn thì sự tha hoas con người
ngày càng sâu sắc.
*Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người
- Đưa lại tự do thực sự cho con người là mục đích giải phong tha hóa của con người.
- Điều kiện con người được tự do: khi chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất bị thủ tiêu triệt để,
lao động của con người không còn bị tha hóa.
*Vì sao tự do của mỗi người tất yếu là điều kiện cho sự phát triển tự do của mọi người: Vì con người là sự
thống nhất giữa cá nhân và xã hội, cá nhân với giai cấp, dân tộc và nhân loại, bản chất con người là tổng hòa
những quan hệ xã hội. Mặt khác, sự phát triển của xã hội cũng là tiền đề để phát triển mỗi cá nhân.
3. Vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử
3.1 Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử
- Khái niệm: QCND là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm nhữn thành phần, những tầng lớp,
những giai cấp liên kết thành một tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, một tổ chức hay đảng phải nhằm
giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa nhất định của xã hội, thời đại,…