BHYT

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 2

はい。今回は国民年金国民健康保険厚生年金と健康保険について解説します。

Vang. Lần này, tôi sẽ giải thích về Lương hưu quốc gia Bảo hiểm y tế quốc gia Lương hưu
phúc lợi và Bảo hiểm y tế.
外国人の方は多分混乱してる人が多いと思います。
Tôi nghĩ có lẽ nhiều người nước ngoài đang bối rối.
実際私もそうでした。
Trên thực tế, tôi cũng vậy
どちらかというと国民年金と国民健康保険になじみがある人の方が多いような感じがします。
Tôi cảm thấy rằng có nhiều người quen thuộc hơn với lương hưu quốc gia và bảo hiểm y tế
quốc gia.
そして分かっているようで、わかっていない人も多いので、今日こそ徹底的に理解しましょう。
Và có nhiều người xem ra đã hiểu, nhưng cũng có nhiều người chưa hiểu, nên hôm nay là lúc
để hiểu cặn kẽ.
後半は具体例も交えながら、頑張ってなるべくお分かりやすく説明しますのでぜひ最後までお
付き合いください。
Trong nửa sau, tôi sẽ cố gắng hết sức để giải thích rõ ràng nhất có thể, với các ví dụ cụ thể, vì
vậy hãy ở lại với tôi cho đến cuối cùng.
この 4 つはね確かに少しややこしいんですよ。
Bốn điều này chắc chắn hơi khó hiểu.
国民年金保険、国民健康保険、厚生年金保険と健康保険なんだかね。
Bảo hiểm Hưu trí Quốc gia, Bảo hiểm Y tế Quốc gia, Bảo hiểm Hưu trí Phúc lợi và Bảo hiểm Y
tế.
名前が全部似ています。
Tất cả các tên đều giống nhau.
特に国民健康保険と健康保険は 2 文字だけの違いですが、実は異なるものなんです。
Đặc biệt, sự khác biệt giữa Bảo hiểm Y tế Quốc gia và Bảo hiểm Y tế chỉ là hai chữ cái, nhưng
chúng thực sự khác nhau.
え,健康保険って 2 種類あるのっていう人も実際いますからね。
Thực ra có người nói có hai loại bảo hiểm y tế.

理解していただきやすいためにこの 4 つの保険をまず 2 つのグループに分けます。


Để dễ hiểu, trước tiên chúng tôi chia bốn loại bảo hiểm này thành hai nhóm.
厳密にはこのようなグループ分けがあるわけではないですので記憶しやすいようにこの動画で
分けているだけです。
Nói đúng ra thì không có phân nhóm như vậy nên trong video này chỉ chia ra để các bạn dễ
nhớ.
言い方は正しくはありませんが、覚えやすいために名前も国民保険と厚生保険という風に区別
してつけます。
Nói như vậy không phải là đúng nhưng để dễ nhớ chúng ta cũng phân biệt tên gọi Bảo hiểm
quốc gia và Bảo hiểm phúc lợi.
一番国民保険
Mot la Bảo hiểm quốc gia
ここは国民年金と国民健康保険の 2 つが含まれますね。
Điều này bao gồm Lương hưu Quốc gia và Bảo hiểm Y tế Quốc gia.
この 2 つが一つのセットです。
Hai cái này là một bộ.
2 番厚生保険
2 la Bảo hiểm phúc lợi
ここは厚生年金保険と健康保険がセットになっています。
Đây là một bộ bảo hiểm hưu trí phúc lợi và bảo hiểm y tế.
ちなみによく社会保険っていう言葉も聞きますが、ほとんどの場合は厚生年金保険と健康保険
のことを指します。
Nhân tiện, chúng ta thường nghe thấy từ bảo hiểm xã hội, nhưng trong hầu hết các trường
hợp, nó đề cập đến bảo hiểm hưu trí phúc lợi và bảo hiểm y tế.
社会保険という言葉を聞いた時はこれは 2 番のことを指していますねと認識すれば良いです。
Khi bạn nghe thấy từ bảo hiểm xã hội, bạn nên nhận ra rằng điều này đề cập đến điều thứ hai.
この 2 つの保険制度が、存在する理由は無職や自営業会社員など働き方によって加入する保険
が異なるからです。
Lý do tại sao hai hệ thống bảo hiểm này tồn tại là bảo hiểm tham gia khác nhau tùy thuộc vào
phong cách làm việc, chẳng hạn như người thất nghiệp và người lao động tự làm chủ.
例えば学生さんは一番の国民保険に加入します。
Ví dụ, sinh viên tham gia bảo hiểm quốc gia lan đầu tiên.
会社員の人は基本 2 番の更生保険に加入します。
Nhân viên công ty được tham gia bảo hiểm phục hồi chức năng cơ bản lan số 2.

You might also like