Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

```````````Phiên dịch buổi 3 (trên lớp)

Video 1:
Akane: ですけれども大学院の入試の面接ではどんな質問をするんでしょうか。
 Thầy có thể cho biết những loại câu hỏi nào có thể được đưa ra trong
kì thi phỏng vấn đầu vào của bậc cao học?
Sensei: だいたい 4 つか 5 つぐらい決まっています。
 Thông thường chúng tôi sẽ đưa ra khoảng 4-5 câu hỏi.
一つは志望理由、もう一つは研究計画、それから将来の計画、それから大学へ
通う方法ですね。
 Một là tại sao bạn lại bạn lại có nguyện vọng vào trường này, hai là
kế hoạch nghiên cứu của bạn, sau đó là kế hoạch tương lai và phương
pháp di chuyển đến trường đại học.
それから、あとアルバイトの必要性とか、学費などについて聞きますね。
 Ngoài ra, sẽ có những câu hỏi về việc làm thêm có cần thiết không và
học phí.
まず、志望理由ですが、これはどうして東海大学(大学院)を選んだかとか、指導
してもらいたい先生の名前をどうやって知ったかというのを聞きます。
 Trước hết, về lý do nộp đơn, chúng tôi sẽ hỏi tại sao bạn chọn trường
Đại học Tokai (trường sau đại học) và làm thế nào bạn biết được tên
giáo viên mà bạn muốn trở thành người hướng dẫn cho mình.
次にやはり一番大切なことなんですが、「どんな研究をしたいか」ですね。
 Câu hỏi quan trọng nhất tiếp theo là "Bạn muốn thực hiện loại
nghiên cứu nào?"
これは 10 分以上たぶん聞くと思います。詳しく言う必要はないんですが、まず
何について研究したいか。
 Tôi nghĩ có lẽ sẽ phải nghe nó trong hơn 10 phút. Bạn không cần phải
nói chi tiết nhưng trước hết phải nói nghiên cứu về cái gì?
例えば中国人の助詞の誤用について研究したいとか。
 Ví dụ, bạn muốn nghiên cứu việc sử dụng sai trợ từ của người Trung
Quốc.
タイ人と日本人の会話の中で依頼や謝罪などをする時に文化の違いからどん
な問題があるかなどについてこういったものを研究したいと言うこと。
 Hoặc là muốn nghiên cứu về vấn đề tồn tại do sự khác biệt về văn hóa
trong hội thoại giữa người Thái và người Nhật khi nhờ vả và xin lỗi.
これを言ってもらいます。そしてそのテーマになぜ関心があるのかということも
聞きますね。
 Ít nhất là tôi mong các bạn sẽ trả lời được những vấn đề đó. Và tôi
cũng sẽ hỏi tại sao họ lại quan tâm về chủ đề đó.
それから研究する時にどのような研究方法を考えているかも聞きます。
 Cũng như khi nghiên cứu bạn sẽ lựa chọn những phương pháp
nghiên cứu nào?

インタビューやアンケートをするとか、留学生と日本人の会話を記録
画して、その会話を調べるとかですね。
 Ví dụ: chúng tôi tiến hành phỏng vấn và khảo sát, hoặc ghi âm về
cuộc trò chuyện giữa một du học sinh và một người Nhật, và điều tra
cuộc trò chuyện đó.
でも、もちろん面接の前に全て自分 1 人で決めるのはとても大変なので、普通、
試験の前に大学院で指導してもらいたい先生に会って、相談をした方がいいで
す。
 Tuy nhiên, bạn biết đấy, rất khó để tự mình quyết định nội dung
nghiên cứu trước cuộc phỏng vấn, vì vậy tốt hơn bạn nên gặp và hỏi ý
kiến giáo viên hướng dẫn tại trường cao học trước kì thi.
私の場合だいたい一回会って、研究の内容や方法を相談します。
 Trong trường hợp của tôi, tôi thường gặp giáo viên hướng dẫn một
lần để thảo luận về nội dung và phương pháp nghiên cứu của mình.
(大学院の学生として)受け入れてもいいかなと思ったら、その後はメールでや
り取りをして、相談をします。
 (Là nghiên cứu sinh) Nếu như có khả năng được nhận sau đó chúng
tôi sẽ trao đổi qua email.
Video 2:
それから他に聞くことですが、大学院を出た後どうするのか、将来のことですね、
これもやはり聞きます。
 Một điều nữa mà chúng tôi sẽ hỏi là bạn sẽ làm gì sau khi tốt nghiệp
trường cao học và dự định tương lai của bạn. Cái này chắc chắn là
chúng tôi sẽ hỏi.
例えば博士課程に行きたいとか日本語教師になりたいとかですね。
 Ví dụ, bạn có muốn học lên tiến sĩ hay là trở thành một giáo viên
tiếng Nhật.
博士課程に行きたい人の場合は修士課程の研究と博士課程の研究ができる
だけ連続するように計画を立てていかなければなりません。
 Trong trường hợp bạn muốn tiếp tục học lên tiến sĩ, bạn phải lập một
kế hoạch sao cho quá trình nghiên cứu ở bậc thạc sĩ và nghiên cứu ở
bậc tiến sĩ của bạn diễn ra liên tục nhất có thể.
それから、日本語教師になりたい場合は日本人学生なら海外に行きたいかど
うかをよく確認しますね。
 Ngoài ra, trong trường hợp bạn là sinh viên Nhật Bản và muốn trở
thành một giáo viên tiếng Nhật, chúng tôi sẽ xác nhận liệu bạn có
muốn ra nước ngoài hay không?
1 度私は海外で教えた方がいいと思います。
 Tôi nghĩ tốt hơn là nên dạy ở nước ngoài một lần.
東海大では先輩達がいろいろな国で働いているのでそういった人達、先輩たち
を紹介してあげます。
 Ở trường đại học Tokai, các sinh viên đang làm việc ở nhiều quốc gia
khác nhau, vì vậy tôi có thể giới thiệu những người tiền bối đó với
bạn.
それから、どこに住んでいるのかもよく聞きます。
 Ngoài ra, tôi cũng sẽ hỏi bạn sống ở đâu.
どうしてかと言うとですね。特に 1 年生は授業もたくさんあってレポートもたくさ
んあるので大学から遠いところに住んでいると、とても大変になるですね。
 Tại sao tôi lại hỏi như vậy. Đặc biệt là sinh viên năm thứ nhất có rất
nhiều tiết học và phải viết nhiều báo cáo, vì vậy sẽ rất khó khăn nếu
bạn sống xa trường đại học.
それまで本当の学生は最初は遠くに住んでいても、入学したあと引っ越しをす
るということが多いです。
 Vì vậy, hầu hết các sinh viên có xu hướng chuyển đến sống gần
trường đại học sau khi nhập học ngay cả khi ban đầu họ sống ở xa.
最近はコロナなのでオンラインの授業もありますが基本的には教室や先生の
研究室で授業は行きます。
 Gần có các lớp học trực tuyến do COVID, nhưng các lớp học về cơ
bản được tổ chức trong lớp học hoặc phòng thí nghiệm của giáo sư.
5 番目学費やアルバイトのことを聞きますね。
 Thứ năm, tôi muốn hỏi về học phí và công việc làm thêm.
それほど詳しくは聞きませんですが、やはり落ち着いて勉強ができる環境があ
るかどうか、これを確認するということですよね。
 Tôi sẽ không hỏi một cách chi tiết, nhưng tôi muốn xác nhận xem có
môi trường học nào để bạn có thể chuyên tâm học tập hay không.
Akane: はい、ありがとうございます。確かに大学院に行きたいならやっぱりそ
の教えていただきたい先生の研究室には絶対に 1 回は行った方がいいですね。
 Vâng, xin cảm ơn thầy. Chắc chắn nếu bạn muốn học lên cao học thì
nhất định phải đến phòng thí nghiệm của giáo viên hướng dẫn ít nhất
một lần.
Video 3:
Akane: 次の質問なんですけれども、留学生にだけ聞くことは何でしょうか。
 Vâng, và câu hỏi tiếp theo, những điều mà thầy sẽ hỏi chỉ dành cho
sinh viên quốc tế là gì?
Sensei: まずいつから、またどうして日本に来たか、という子は聞きますね 。
 Trước hết, tôi sẽ hỏi khi nào và tại sao bạn lại đến Nhật Bản.
それから日本学校いた場合はどこの日本学校で勉強しましたか?
 Sau đó, trong trường hợp bạn học ở một trường dạy tiếng Nhật tôi sẽ
hỏi bạn đã học ở trường dạy tiếng Nhật nào.
とかあるいは東海大学の友達や知り合いはいますとか、誰もいないと留学生の
場合困った時どうしようかということがよくありますから、知り合いがいるかとか
も聞きます。
 Hoặc bạn có bạn bè hoặc người quen nào ở đại học Tokai không. Tôi
thường hỏi bạn có người quen nào không vì trong trường hợp du học
sinh không có người quen thì họ thường băn khoăn hỏi sẽ làm gì khi
gặp khó khăn.
それから日本語能力試験 jlpt ですね。それは N1 かどうか確認をします、普通
N1 が必要です。
 Tiếp theo là về bài kiểm tra năng lực tiếng Nhật. Tôi sẽ kiểm tra xem
liệu bạn có chứng nhận N1 hay không và thông thường là bắt buộc
phải có N1.
しかし、タイだとかベトナムとか非漢字圏の国の人は N2 でも受け入れることが
あります。
 Tuy nhiên, chúng tôi có thể chấp nhận cả những người có chứng chỉ
N2 đến từ các quốc gia không sử dụng chữ Hán chẳng hạn như Thái
Lan và Việt Nam.
Video 4:
Akane: いろいろな質問を教えていただいたんですけれども。中にはすぐに答え
られないものもあると思うんですよね。特に留学生の場合ですと。
 Mặc dù thầy đã nói cho chúng em những câu hỏi khác nhau mà thấy
có thể hỏi, nhưng tôi đoán là có một số câu hỏi mà sinh viên không
thể trả lời ngay lập tức được. Đặc biệt là đối với các trường hợp là
sinh viên quốc tế.
例えばちょっと聞き取れなかったとか、その単語がわからなかったとかそういう
場合もあると思います。もし答えられなかったらどうすればいいでしょうか。
 Ví dụ có những trường hợp sinh viên không thể nghe hoặc không biết
từ vựng đó. Vậy họ nên làm gì nếu không thể trả lời được.
Sensei: 私たちの場合ははっきりと話をするのに慣れているので、たぶん面接で
も聞き取りやすいと思いますが,もしわからなければ普通にもう 1 度言ってくだ
さいと言えばいいです。
 Chúng tôi đã quren với việc nói rõ ràng vì vậy nó sẽ dễ hiểu đối với
họ trong cuộc phỏng vấn nhưng nếu họ không hiểu họ có thể nói với
chúng tôi rằng “にもう 1 度言ってください”
しそれから今度内容の点で答えられないこと。
 Và những gì bạn không thể trả lời về mặt nội dung.
例えば研究内容ですね。ある程度やはり先生と 1 度相談をして考えておく必要
がありますが。時には難しい質問をされることもあります。
 Ví dụ là nội dung nghiên cứu. Bạn cần phải tham khảo ý kiến của
giáo viên một lần và suy nghĩ về nó ở một mức độ nào đó tuy nhiên
đôi khi bạn cũng có thể gặp những câu hỏi khó.
そういった場合にはまだその点についてはあまり深く考えていないのでもし入
学できたら、今後○○先生とよく相談していきたいと思いますと言えばいいで
しょうね。
 Trong trường hợp đó, tôi vẫn chưa tìm hiểu kĩ về điểm đó, vì vậy nếu
tôi được nhận vào trường, tôi muốn thảo luận với thầy hướng dẫn ○○
trong tương lai.
また将来の計画についてやっぱり少し迷う人がいますね。
 Ngoài ra, một số người vẫn còn hơi phân vân về các kế hoạch trong
tương lai.
絶対日本語教師とか、日本語教育の研究者と言わなければならないと考えな
くてもいいんです。
 Bạn không cần phải nghĩ rằng sẽ trở thành một giáo viên dạy tiếng
Nhật hay một nhà nghiên cứu về giáo dục tiếng Nhật.
例えば、できれば将来は国に帰って日本語教師になりたいですが、しばらくは
日本にいて日本で働きながら日本についてもっと深く知りたいです。そのように
答えていけばいいと思いますね。
 Ví dụ, nếu có thể, tôi muốn trở về nước của mình và trở thành một
giáo viên tiếng Nhật trong tương lai, nhưng hiện tại trong thời gian ở
Nhật Bản tôi muốn vừa đi làm và vừa tìm hiểu thêm về Nhật Bản. Tôi
nghĩ bạn nên trả lời như vậy.
Akane: はい、 ありがとうございます。そうですよね。

やっぱり面接の時に答えた質問と、大学院に入ってからの自分の希望って、
やっぱり変わることもあると思います。

それは研究内容もそうですよね。

研究していくうちにやっぱりこっちの分野がいいなと思って、変えることもあるか
もしれないですけど、とにかくその今の気持ち、今どうしたいのかっていうのを
考えて、きちんと言葉で、表すのがいいと思います。

You might also like