Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 53

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC/MÔ ĐUN: HÀN KIM LOẠI MÀU VÀ HỢP KIM MÀU
NGÀNH/NGHỀ: HÀN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐCĐ-ĐT


ngày…….tháng….năm ................... của Trường Cao đẳng Cơ điện Hà Nội)

1
Hà Nội năm 2017

2
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

3
LỜI GIỚI THIỆU

Trong những năm gần đây, với nhu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá dạy nghề
đó có những bước tiến nhằm thay đổi chất lượng dạy và học, để thực hiện nhiệm vụ
đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát
triển của khoa học công nghệ trên thế giới, lĩnh vực cơ khí chế tạo nói chung và
ngành Hàn ở Việt Nam nói riêng đó có những bước phát triển đáng kể. Chương trình
khung quốc gia nghề hàn đó được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề, phần kỹ thuật
nghề được kết cấu theo các mô đun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề
trong quá trình thực hiện, việc biên soạn giáo trình kỹ thuật theo các mô đun đào tạo
nghề là cấp thiết hiện nay.
Mô đun: Hàn kim loại màu và hợp kim màu là mô đun đào tạo nghề được biên
soạn theo hình thức tích hợp lý thuyết và thực hành. Trong quá trình thực hiện, nhóm
biên soạn đã tham khảo nhiều tài liệu công nghệ hàn trong và ngoài nước, kết hợp với
kinh nghiệm trong thực tế sản xuất. Mô đun bao gồm nội dung chính:
- Hàn nhôm hợp kim nhôm bằng phương pháp hàn MIG
- Hàn nhôm hợp kim nhôm bằng phương pháp hàn TIG
- Hàn đồng hợp kim đồng bằng phương pháp hàn khí
- Hàn đồng hợp kim đồng bằng phương pháp hàn TIG
Mặc dù đó có nhiều cố gắng, nhung không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hòan thiện
hơn.

Xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2017
Giáo viên biên soạn

Chủ biên: K. sư. Phạm Quang Tuấn.


1. Th.s. Tạ Văn Sơn.
2. Th.s. Nguyễn Trọng Điệu.

4
MỤC LỤC

LỜI GIỚI THIỆU........................................................................................................................ 3


BÀI 1: HÀN NHÔM HỢP KIM NHÔM BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÀN MIG..........................7
1. Đặc điểm khi hàn nhôm hoặc hợp kim nhôm:.....................................................................7
2. Vật liệu và khí bảo vệ hàn MIG nhôm:................................................................................7
3. Chuẩn bị thiết bị dụng cụ:....................................................................................................9
4. Chuẩn bị phôi hàn:..............................................................................................................9
4.1 Cắt phôi:........................................................................................................................ 9
4.2 Làm sạch và gá đính phôi:.............................................................................................9
5. Kỹ thuật hàn:..................................................................................................................... 10
5.1 Hàn góc:...................................................................................................................... 10
5.2 Hàn giáp mối:..............................................................................................................10
6. Kiểm tra mối hàn, sửa chữa khuyết tật:.............................................................................10
7. An toàn lao động và vệ sinh phân xưởng:..........................................................................15
BÀI 2: HÀN NHÔM HỢP KIM NHÔM BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÀN TIG.........................18
1. Đặc điểm hàn nhôm và hợp kim nhôm bằng phương pháp hàn TIG:...............................18
2. Chuẩn bị thiết bị dụng cụ hàn TIG nhôm có xông khí mặt sau:.........................................19
3. Chuẩn bị phôi hàn:............................................................................................................. 19
3.1. Cắt phôi:..................................................................................................................... 19
3.2. Làm sạch và gá đính:..................................................................................................19
4. Kỹ thuật hàn:..................................................................................................................... 20
4.1. Hàn góc:..................................................................................................................... 20
4.2. Hàn giáp mối:.............................................................................................................20
5. Kiểm tra mối hàn, sửa chữa khuyết tật:.............................................................................23
5.1. Phương pháp kiểm tra mối hàn:..................................................................................23
5.2. Sửa chữa khuyết tật:...................................................................................................25
BÀI 3: HÀN ĐỒNG HỢP KIM ĐỒNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÀN KHÍ..........................29
1. Đặc điểm khi hàn đồng, hợp kim đồng:.............................................................................29

5
2. Chuẩn bị thiết bị dụng cụ, vật liệu hàn đồng:....................................................................30
3. Làm sạch mép hàn, tra thuốc hàn:.....................................................................................32
5. Kỹ thuật hàn đồng, hợp kim đồng bằng ngọn lửa khí:.......................................................33
5.1. Hàn đồng đỏ:..............................................................................................................33
5.2. Hàn đồng thau:...........................................................................................................34
5.3. Hàn đồng thanh:.........................................................................................................38
6. Kiểm tra mối hàn, sửa chữa khuyết tật:.............................................................................39
6.1. Phương pháp kiểm tra mối hàn:..................................................................................39
6.2. Sửa chữa khuyết tật:...................................................................................................42
BÀI 4: HÀN ĐỒNG, HỢP KIM ĐỒNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÀN TIG.........................46
1. Đặc điểm khi hàn đồng, hợp kim đồng bằng hương pháp hàn TIG:..................................46
2. Khí hàn, thuốc hàn:............................................................................................................ 47
3. Chuẩn bị phôi hàn:............................................................................................................. 47
4. Gá phôi hàn:...................................................................................................................... 48
5. Kỹ thuật hàn đồng, hợp kim đồng bằng hương pháp hàn TIG:..........................................48
6. Kiểm tra mối hàn, sửa chữa khuyết tật:.............................................................................48

6
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN

Tên môn học/mô đun: Hàn kim loại màu và hợp kim màu
Mã môn học/mô đun: MD35
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:
- Vị trí: Là môn đun được bố trí cho sinh viên sau khi đã học xong các môn học chung
theo quy định của Bộ LĐTB-XH và học xong các môn học bắt buộc của đào tạo
chuyên môn nghề.
- Tính chất: Là mô đun chuyên ngành tự chọn.
- Ý nghĩa, vai trò mô đun: Là mô đun có vai trò rất quan trọng trong chương trình đào
tạo nghề Hàn, người học được trang bị những kiến thức, kỹ năng hàn kim loại màu và
hợp kim màu bằng các công nghệ hàn MIG; TIG; Hàn khí.
Mục tiêu của môn học/mô đun:
- Về kiến thức:
+ Trình bày đầy đủ đặc điểm khó khăn khi hàn kim loại màu và hợp kim màu.
+ Nhận biết đúng các loại thuốc hàn, vật liệu hàn dùng trong hàn kim loại màu và
hợp kim màu.
- Về kỹ năng:
+ Chuẩn bị phôi hàn đúng kích thước bản vẽ, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
+ Tính chế độ hàn phù hợp với chiều dày, tính chất vật liệu và kiểu liên kết hàn.
+ Vận hành, sử dụng thành thạo các loại thiết bị, dụng cụ dùng hàn kim loại màu
và hợp kim màu.
+ Hàn các mối hàn kim loại màu và hợp kim màu đảm bảo độ sâu ngấu, không rỗ
khí ngậm xỷ, không cháy cạnh, ít biến dạng.
+ Làm việc trong các cơ sở sản xuất cơ khí.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh phân xưởng.
+ Tuân thủ quy định, quy phạm trong quy trình hàn.
+ Rèn luyện tính tự giác, kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỷ, chính xác, trung thực của sinh
viên.
Nội dung của môn học/mô đun:

7
BÀI 1: HÀN NHÔM HỢP KIM NHÔM BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÀN MIG

A. Mục tiêu:
- Trình bày được tính chất lý nhiệt của nhôm và hợp kim nhôm.
- Chuẩn bị được thiết bị, dụng cụ hàn MIG.
- Chuẩn bị được vật hàn, mép hàn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Chọn được chế độ hàn phù hợp với chiều dày vật liệu, kiểu liên kết hàn.
- Hàn được các mối hàn giáp mối, mối hàn gấp mép, mối hàn giáp mối vật liệu là
nhôm hoặc hợp kim nhôm bằng phương pháp hàn MIG đảm yêu cầu kỹ thuật.
- Kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn.
- Tuân thủ công tác an toàn lao động và vệ sinh phân xưởng.
B. Nội dung:
1. Đặc điểm khi hàn nhôm hoặc hợp kim nhôm:
- Nhôm có ái lực với oxy tạo thành ôxít nhôm trên bề mặt vật hàn, nhiệt độ nóng
chảy của nó tới 20500C trong khi nhiệt độ nóng chảy của bản thân nhôm chỉ khoảng
6000C – 6500C. Như vậy khi hàn nhôm, phải làm nóng chảy hay phá hủy được lớp
ôxít nhôm trên mặt vật hàn thì quá trình hàn mới thực hiện dược. Ôxít nhôm dễ nằm
lại trong mối hàn gây rỗ xỉ và làm ngăn cản quá trình hàn.
- Ở nhiệt độ cao nhôm lỏng dễ hòa tan H2 tạo nên rỗ khí.
- Ở nhiệt độ cao nhôm và hợp kim nhôm có độ bền rất thấp. Khi gần đến nhiệt độ
nóng chả thì vật hàn có thể phá hủy trọng lượng của bản thân nó.
- Từ trạng thái đặc chuyển sang trạng thái lỏng nhôm không có sự thay đổi màu sắc
nhiều nên rất khó quan sát khi hàn.
- Khối lượng riêng của ôxít nhôm lớn hơn của nhôm và hợp kim nhôm nên khó nổi
lên khỏi bể hàn.
2. Vật liệu và khí bảo vệ hàn MIG nhôm:
- Khí bảo vệ:khí Argon, với tác dụng làm sạch và đặc tính thâm nhập tốt, là loại khí
được chọn sử dụng phổ biến nhất cho hàn nhôm. Hàn các hợp kim nhôm 5XXX-
series, hỗn hợp khí bảo vệ kết hợp argon với heli - tối đa 75% heli sẽ giảm thiểu sự
hình thành oxit magiê.
- Dây hàn: Lựa chọn dây hàn có nhiệt độ nóng chảy tương tự vật liệu cơ bản . Thợ
hàn càng hạn chế khoảng nóng chảy của kim loại thì càng dễ hàn. Để hàn chi tiết

8
mỏng, sử dụng dây 0.8mm kết hợp với quy trình hàn xung tại tốc độ thấp - 100 đến
300 inch/phút - là tối ưu.
- Lựa chọn nguồn hàn:Khi chọn thiết bị hàn cho ứng dụng hàn nhôm trong khí bảo
vệ, điều đầu tiên là lựa chọn phương pháp dịch chuyển hồ quang phun hoặc xung.
Máy hàn có chế độ dòng hàn không đổi (cc) và điện áp hàn không đổi (cv) được
dùng cho hàn hồ quang phun. Với chi tiết nhôm dầy, đòi hỏi dòng hàn ở mức hơn
350A, chế độ cc cho kết quả tốt nhất.
Hàn xung thường được thực hiện với máy hàn inverter. Các máy hàn đời mới tích
hợp quy trình hàn xung dựa trên đường kính và loại dây hàn. Khi hàn MIG xung, các
giọt nhỏ kim loại từ dây hàn dịch chuyển tới vật hàn trong mỗi chu kỳ xung của dòng
hàn. Quy trình hàn xung tạo dịch chuyển giọt kim loại một cách chủ động, ít bắn tóe
và tốc độ hàn nhanh hơn so với hàn dịch chuyển phun. Sử dụng quy trình hàn MIG
dòng xung khi hàn nhôm cũng điều khiển sự tích nhiệt ở vật hàn tốt hơn, giảm thiệu
sự lệch vị trí hàn và cho phép thợ hàn có thể hàn chi tiết mỏng tại dòng hàn và tốc độ
cấp dây nhỏ.
- Bộ cấp dây:Phương pháp được ưa dùng để cấp dây hàn nhôm mềm với khoảng
cách xa là phương pháp đẩy-kéo, sử dụng buồng cấp dây kín để bảo vệ dây khỏi tác
động môi trường. Mô tơ cấp dây nhiều tốc độ với mômen xoắn không đổi trong
buồng cấp dây giúp cho việc đẩy và dẫn dây qua súng hàn với lực đẩy và tốc độ
không đổi. Môtơ có mômen xoắn cao trong súng hàn kéo dây và duy trì tốc độ cấp
dây và chiều dài hồ quang thích hợp. Trong một số trường hợp, thợ hàn sử dụng cùng
một bộ cấp dây cho dây hàn thép và dây hàn nhôm. Khi đó, nên sử dụng liner dẫn
dây bằng plastic hoặc teflon để giúp cho việc cấp dây nhôm được thuận lợi.
Đối với ống dẫn dây, sử dụng ống dẫn dây đầu vào bằng plastic để hạn chế rối dây
trước con lăn dẫn dây chủ động. Khi hàn, để cáp mỏ hàn càng thẳng càng tốt để giảm
thiểu lực cản cấp dây. Kiểm tra và căn chỉnh thẳng hàng giữa con lăn đẩy dây và ống
dẫn dây để hạn chế sự cào xước dây hàn nhôm.
Sử dụng con lăn đẩy dây dùng riêng cho dây nhôm. Căn chỉnh lực ép thích hợp lên
con lăn để dây được cấp trơn tru và ổn định. Lực ép qua lớn sẽ làm cho dây hàn biến
dạng và làm cản trở sự đẩy dây; lực ép quá nhỏ thì dây được cấp không ổnđịnh. Cả
hai trường hợp có thể dẫn tới hồ quang hàn không ổn định và làm rỗ mối hàn.
- Súng hàn:Sử dụng ống liner dùng riêng cho dây hàn nhôm. Để ngăn chặn sự cào
xước dây, cố gắng lắp giữ cả hai đầu của liner sát với ống phun khí trong mỏ hàn.
Thay thế liner thường xuyên sẽ làm giảm các khả năng gây tắc do cọ xát dây tạo nên
bột ôxit nhôm trong ống. Sử dụng đầu bép hàn cho dây nhôm (contact tip) với đường
9
kính lớn hơn khoảng 0,4 mm so với đầu bép hàn dây thép do dây nhôm có hệ số dãn
nở nhiệt cao. Thông thường, khi hàn với dòng hàn lớn hơn 200A nên sử dụng mỏ hàn
làm mát bằng nước để tránh tích lũy nhiệt và giảm thiểu các khó khăn xảy ra đối với
việc cấp dây.
3. Chuẩn bị thiết bị dụng cụ:
- Thiết bị: Máy hàn MAG (đã kết nối sẵn),
- Dụng cụ: Búa nguội, mặt nạ hàn, bàn chải sắt, thước lá 500mm, đồ gá hàn, thước
kiểm tra kích thước mối hàn và găng tay bảo hộ.
- Vật liệu: Dây hàn Φ 0,8(mm); Khí CO2.
4. Chuẩn bị phôi hàn:
4.1 Cắt phôi:
- Ta tiến hành vạch dấu rồi dùng kéo cắt cần cắt phôi
+ Đối với mối hàn góc phôi có kích thước là: 150x80x4 mm; 150x40x4 mm.
+ Đối với mối hàn giáp mối phôi có kích thước là: 150x40x4mm; 150x40x4 mm.
4.2 Làm sạch và gá đính phôi:
- Chuẩn bị vật hàn: Để hàn nhôm, thợ hàn phải làm sạch bề mặt vật hàn cẩn thận.
Đánh sạch lớp oxit nhôm bề mặt và các chất bẩn có thể từ dầu, mỡ. Oxit nhôm trên
bề mặt của vật hàn nóng chảy tại nhiệt độ 3,700 F trong khi vật liệu nhôm của chi tiết
hàn có nhiệt độ nóng chảy dưới 1,200 F . Vì vậy, làm sạch lớp oxit trên bề mặt vật
hàn sẽ hạn chế sự thấu sâu của kim loại điền vào vật hàn. Để làm sạch lớp oxit nhôm,
sử dụng bàn chải bằng thép không gỉ để đánh sạch hoặc dùng dung môi và các
phương pháp ăn mòn. Khi dùng bàn chải, nên chải theo một hướng. Nên chải nhẹ và
đều không làm cho bề mặt thô ráp xù xì quá có thể tăng thêm nguy cơ ngậm oxit trên
bề mặt vật hàn. Ngoài ra, làm sạch bề mặt vật hàn bằng nhôm không được dùng bàn
chải đã sử dụng cho việc làm sạch vật hàn bằng thép hoặc thép không gỉ. Khi dùng
các giải pháp làm sạch bằng hóa học phải đảm bảo làm sạch dung môi ăn mòn trên
bề mặt chi tiết trước khi hàn. Để giảm thiểu nguy cơ hydrocarbon từ dầu mỡ hoặc
dung môi từ nguyên công cắt xâm nhập vào mối hàn, phải làm sạch chúng bằng chất
tẩy. Kiểm tra để chắc chắn rằng chất tẩy không chứa thành phần hydrocarbon.
- Tính toán chế độ hàn đính.
+ Với việc chọn quỏ trỡnh đớnh gỏ là hàn : ta phải tớnh :
+ Cường độ dũng điện hàn: Ih
+ Chế độ hàn đớnh : Ihànđớnh = (10  15 % ). I h + Ih
5. Kỹ thuật hàn:
10
5.1 Hàn góc:
+ Với việc chọn quỏ trỡnh đớnh gỏ là hàn : ta phải tớnh :
+ Cường độ dũng điện hàn: Ih
+ Chế độ hàn đớnh : Ihànđớnh = (10  15 % ). I h + Ih
5.2 Hàn giáp mối:
- Giữ mỏ hàn nghiêng 1 góc 90o so với mặt phẳng về hai phía của phôi hàn, đồng
thời nghiêng 1 góc 70o đến 80o so với đường hàn về phía ngược với hướng hàn
- Giữ que hàn nghiêng 1 góc 90o so với hướng hàn
- Làm nóng chảy que hàn tại điểm đầu đường hàn.
- Nung nóng chảy tới tận gốc của kẽ hàn
- Điều chỉnh góc của nhân ngọn lửa (mỏ hàn) sao cho mối hàn ăn đều và ngấu suốt
chiều dài đường hàn.
6. Kiểm tra mối hàn, sửa chữa khuyết tật:
- Kiểm tra ngoại dạng mối hàn (Bằng mắt thường, hoặc thiết bị phụ trợ) để xác định:
- Bề mặt và hình dạng vảy mối hàn.
- Cạnh K của mối hàn.
- Điểm bắt đầu, và kết thúc của mối hàn.
- Khuyết tật của mối hàn: Khuyết cạnh, rỗ khí, không ngấu.
- Phương pháp kiểm tra bằng mắt : trước khi kiểm tra mối hàn bằng mắt ta phải làm
sạch mối hàn khỏi những chất bẩn gỉ, xỉ hàn, dầu mỡ... để không ảnh hưởng đến việc
quan sát mối hàn.
* Một số thước kiểm tra mối hàn góc.
- Thước đo mối hàn đơn giản:

11
- Đo các mối hàn góc dầy từ 3 - 15 mm, thước đo được sử dụng ở phần có hình
dạng cong để đưa ra tiếp xúc 3 điểm giữa chi tiết và mối góc.
- Đo chiều cao mối hàn của các ống giáp mép bằng phần thẳng. Loại dưỡng đo
này làm bằng nhôm tương đối mềm nên mòn rất nhanh.
- Bộ thước đo mối hàn:

- Đo các mối hàn góc dầy từ 3 - 12 mm, từ 3 đến 7 mm cấp độ 0,5 mm. Trên đó
là 8 mm - 10 mm - 12 mm. Thước đo theo nguyên lý đặt trên 3 điểm.
Thước đo mối hàn với du xích:

12
- Đo các mối hàn góc; chiều cao của mối hàn giáp mép. Cạnh của thước đo
được tạo ra để sao cho có thể kiểm tra được góc mở của các mối hàn chữ V và Y 600
700 800
Thước tự chế:

Đo được 7 chiều dầy mối hàn góc với góc của mối hàn 90 o
Dưỡng hàn vạn năng (TWI): Gồm có các kỹ thuật đo sau :
Kỹ thuật đo:
+ Chiều cao của mối hàn:

13
+ Chiều cao của mối hàn:

7. An toàn lao động và vệ sinh phân xưởng:


- Năng lượng bức xạ (Ánh sáng hồ quang)
Trong hàn hồ quang, điện năng được chuyển thành nhiệt năng và quang năng, cả
hai loại năng lượng này đều có thể gây nguy hiểm hay ảnh hưởng xấu tới sức khỏe
con người.
Hồ quang bắn tóe khi hàn có thể gây cháy, nổ các vật liệu dễ bắt lửa trong
vùng hàn. Do đó cần làm sạch hay cách li các vật liệu dễ cháy nổ ra khỏi vùng hàn.
Ngoài ra, bắn tóe hồ quang cũng có thể gây ra cháy quần áo, gây bỏng, do đó cần
phải trang bị quần áo bảo hộ lao động đầy đủ khi hàn.
Hồ quang hàn bức xạ ra các loại tia như: Tia cực tím, tia hồng ngoại và ánh
sáng nhìn thấy được. Các bức xạ này đều có khả năng gây hại đến mắt, có thể làm
đau mắt, bỏng da,… Do đó khi hàn cần trang bị đầy đủ: Quần áo bảo hộ, giày, mặt nạ
hàn, găng tay,… để phòng tránh các nguy hiểm do hồ quang gây ra.
- Khói hàn.
Khói hàn được sinh ra trong quá trình hàn và mang trong nó các thành phần có
từ điện cực hàn, kim loại cơ bản, các chất bám dính trên bề mặt kim loại cơ bản và
các thành phần khác có trong không khí. Và tùy vào thành phần hóa học có trong
khói mà nó tương ứng với mức độ nguy hại khác nhau. Khói hàn có thể gây tác động
tức thời lên da và mắt, gây chóng mặt, buồn nôn và dị ứng.
Khí hàn cũng sinh ra trong quá trình hàn hồ quang, và nó cũng được coi là một
yếu tố gây hại tới sức khỏe của con người. Khi khói hàn kết hợp với một số chất tẩy
nhờn có thể phân hủy ra khí độc do nhiệt và bức xạ cực tím, nó kết hợp với ozone

14
hoặc oxitnitơ sẽ gây cho con người cảm giác nhức đầu, chóng mặt, tức ngực, chói
mắt, ngứa cổ và mũi.

Vì vậy, để giảm tác hại gây ra do khói độc và khí hàn, ta cần phải chú ý:
+ Hạn chế tiếp xúc trực tiếp mặt với khói hàn và khí hàn.
+ Xử dụng các trang thiết bị thông khí trong xưởng hàn.
+ Trang bị vòi hút khí cục bộ tại vị trí hàn.
+ Nhận diện các tác hại bằng cách đọc các thông tin an toàn đi kèm với loại vật
liệu hàn sử dụng.
+ Khi hàn chi tiết đã qua sử dụng, cần quan tâm tới lớp sơn phủ, hay hóa chất
bám lại,… các thành phần có thể gây ra khói độc khi hàn.
- Đề phòng điện giật.
Điện giật ảnh hưởng trực tiếp tới an toàn tính mạng của con người trong quá trình
hàn. Khi bất cẩn, người công nhân chạm vào vật bằng kim loại mang điện thì nó có
thể gây ra chết người hoặc để lại thương tật rất nặng.
Điện áp sơ cấp nguy hiểm hơn rất nhiều so với điện áp thứ cấp, và nó gây ra điện giật
khi tay hay một phần nào đó trên cơ thể tiếp xúc với đầu nối hoặc phần dây dẫn từ
điện lưới vào máy hàn. Có thể bị điện giật khi tiếp xúc với vỏ máy hay dây nối mát
do dò điện hoặc dây nối mát không làm việc.
Điện áp thứ cấp cũng có khả năng gây giật điện khi hai phần trên cơ thể cùng tiếp
xúc với hai cực điện đầu ra của máy hàn (điện cực và dây nối mát).
- An toàn khi sử dụng thiết bị.
Tất cả các thiết bị sử dụng trong quá trình phải được kiểm định an toàn.
15
Ngắt nguồn điện vào nguồn điện ở hộp cầu chì trước khi tiến hành sửa chữa.
Thiết bị hàn phải được tiếp đất theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

16
BÀI 2: HÀN NHÔM HỢP KIM NHÔM BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÀN TIG.
A. Mục tiêu:
- Trình bày được đặc điểm khi hàn nhôm hợp kim nhôm bằng phương pháp hàn TIG ;
- Chuẩn bị đầy đủ thiết bị, dụng cụ hàn TIG;
- Chuẩn bị được vật liệu, mép hàn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật khi hàn TIG;
- Chọn được chế độ hàn phù hợp với kim loại cơ bản và liên kết hàn;
- Hàn được các mối hàn giáp mối, mối hàn gấp mép, mối hàn góc vật liệu hợp kim
nhôm bằng phương pháp hàn TIG đảm bảo độ sâu ngấu, không rỗ khí ngậm xỉ,
không cháy cạnh, ít biến dạng;
- Kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn;
Có ý thức tổ chức, độc lập trong học tập.
B. Nội dung:
1. Đặc điểm hàn nhôm và hợp kim nhôm bằng phương pháp hàn TIG:
- Nhôm và các hợp kim nhôm hầu như chỉ được hàn với các phương pháp hàn có
khí trơ bảo vệ như hàn TIG, hàn MIG, do chúng không cần chất trợ dung vẫn đảm
bảo chất lượng mối hàn tối ưu. Hàn nhôm nếu sử dụng phương pháp hàn hơi hoặc
hàn vảy với chất trợ dung, cặn trợ dung tồn tại sau khi hàn có thể gây ra hiện tượng
oxy hóa ảnh hưởng đến chất lượng mỗi hàn. Hàn TIG cũng còn có ưu điểm là có
thể hàn ở mọi vị trí.

- Hàn TIG với nhôm có thể được sử dụng khi hàn độ dày từ 1-9.5mm khi hàn tay,
0.25-25mm khi hàn tự động.
- Hàn Nhôm cơ bản phải sử dụng dòng điện AC do có thể kết hợp tốt khả năng dẫn
điện, tính điều khiển hồ quang và tác động làm sạch hồ quang của dòng AC. Nguồn

17
điện thì gần như tương đương với hàn hồ quang kim loại bằng tay. Điều này dẫn
đến các máy hàn TIG thường có kèm theo tính năng hàn que.
- Điện cực thích hợp khi hàn TIG nhôm thường là loại W và W-Zr. Loại W-Zr
được sử dụng rộng rãi do ít bị nhiễm bẩn và có độ dẫn điện cao hơn. Đầu điện cực
phải có hình bán cầu. Đầu điện cực kiểu này có thể tạo ra bằng cách hàn vài dây với
dòng điện cao hơn bình thường 20A và để điện cực thẳng đứng.

- Ar thường là khí bảo vệ. Hỗn hợp khí Ar -  He chỉ được sử dụng khi hàn mối hàn
dày với tốc độ cao.
- Khi hàn TIG với nhôm, có thể xuất hiện vệt trắng dọc theo đường hàn. Vệt này
chính là oxide nhôm. Nếu vệt trắng có chiều rộng không quá 0.1mm thì lớp khí bảo
vệ là đủ, nếu to hơn thì lượng khí là quá nhiều và bị lãng phí.
- Khi hàn nhôm có chiều dày lớn hơn 6.3mm thì cần phải nung nóng trước khi hàn
như hàn phẳng với chi tiết dày 6.3mm thì cần nung trước với nhiệt độ 200 độ C.
2. Chuẩn bị thiết bị dụng cụ hàn TIG nhôm có xông khí mặt sau:
- Máy hàn TIG (đủ bộ đã kết nối sẵn)
- Mặt nạ hàn, bàn chải sắt….
3. Chuẩn bị phôi hàn:
3.1. Cắt phôi:
- Ta tiến hành vạch dấu rồi dùng kéo cắt cần cắt phôi
+ Đối với mối hàn góc phôi có kích thước là: 150x80x4 mm; 150x40x4 mm.
+ Đối với mối hàn giáp mối phôi có kích thước là: 150x40x4mm; 150x40x4 mm.
3.2. Làm sạch và gá đính:
- Làm sạch bằng cơ học:
Ta dùng máy mài MAKITA 125 để làm sạch lớp xỉ bám trên bề mặt chi tiết
18
Không cho dầu mỡ bám vào mép hàn,dùng rẻ lau để lau dầu – mỡ.
Làm sạch lớp oxít trên bề mặt bằng bằng máy doa.
Chiều rộng làm sạch : 20 -:- 50mm.
4. Kỹ thuật hàn:
4.1. Hàn góc:
- Giữ mỏ hàn nghiờng 1 gúc 45o so với tấm ngang và tấm đứng của vật hàn, đồng
thời nghiờng 1 gúc 70o đến 80o so với đường hàn về phớa ngược với hướng hàn
- Giữ que hàn nghiờng 1 gúc 45o so với hướng hàn
- Làm núng chảy que hàn tại điểm đầu đường hàn.
Nung núng chảy tới tận gốc của kẽ hàn
4.2. Hàn giáp mối:
4.2.1 Các thông số thực tế:
Khi thực hành ở từng tư thế khác nhau, có một số yếu tố có thể áp dụng cho cả 3 tư
thế hàn trên. Nói chung các thông số sau là không đổi cho các mối hàn TIG đơn giản:
- Nên dung các tấm nhôm có kích thước khoảng 51mm×102mm với chiều dày là
2,4mm.
- Các tấm này phải được vệ sinh bằng bàn chải sắt trong phạm vi kể từ cạnh sẽ hàn
vào ít nhất 19mm.
- Sử dụng điện cực zirconi-vonfram có đường kính 3,2mm
- Kim loại phụ là các thanh hợp kim nhôm tương tự kim loại mối hàn và có đường
kính khoảng 3,2mm
- Mỏ hàn phải có đường kính 9.5mm.
- Tầm với của điện cực khoảng 3,2mm tính từ miệng mỏ hàn.
- Máy hàn phải đặt ở chế độ dòng AC có bổ sung cao tần với cường độ dòng điện là
120A.
- Sử dụng khí bảo vệ là Argon với lưu lượng 16csh
- Các mối hàn đính phải cách đầu đường hàn ít nhất từ 6,4mm đến 12,7mm. Điều này
giúp cho người thợ không phải làm nóng chảy lại các mối hàn đính khi mồi hồ
quang.
Có thể sử dụng các thong số trên để hàn các mối giáp mối không vát mép ở cả 3 tư
thế hàn đã nêu.
4.2.2 Mối hàn giáp mối ở tư thế hàn sấp:
Khi hàn mối hàn này, nên đặt khe hở hàn rộng bằng chiều dày của tấm. Khi đó có thể
phải hàn đính để tránh biến dạng ngang.
19
a. Qui trình hàn
- Điều chỉnh thiết bị như khi hàn trên tấm nhôm để mỏ hàn thẳng đứng trên vật hàn
(nhưng vẫn thấy được vũng hàn) rồi dây hồ quang. Khi hàn nên nghiêng mỏ hàn
khoảng 150, điều này giúp cải thiện quá trình thấm ướt và làm sạch lớp oxit của hồ
quang. Nếu nghiêng mỏ hàn quá 150, mối hàn sẽ không đủ khí bảo vệ. Khi hồ quang
đã hình thành lúc này có thể dọc theo đường hàn với các thao tác lặp đi lặp lại: nung
chảy vũng hàn, dịch chuyển điện cực ra phía sau rồi nhúng que hàn vào vũng kim
loại nóng chảy. Khi kết thúc mối hàn, tiến hành ngắt hồ quang theo phương pháp đã
trình bày ở trên.
- Các mối hàn giáp mối không vát mép sẽ có độ ngấu tốt khi chiều dày nhỏ hơn
3,2mm. Độ ngấu của mối hàn khi vượt quá chiều dày kim loại cơ bản thường được
gọi là quá ngấu. Chân mối hàn phải nhẵn, không được có kim loại chảy thành cục.
Một mối hàn ở tư thế hàn sấp được coi là tốt khi chiều dày từ chân tới đỉnh mối hàn
bằng 2 lần chiều dày kim loại cơ bản.
- Các mối hàn có chiều dày kim loại cơ bản dưới 3,2mm chỉ hàn 1 phía. Với chiều
dày từ 2mm trở lên cần phải để khe hở hàn. Có thể hàn nhôm với chiều dày từ
4,8mm-6,4mm mà không cần đệm lót, có thể không vát mép hoặc vát mép chữ V
đơn. Khi hàn các tấm có chiều dày khác nhau phải theo các qui định kĩ thuật của nhà
sản xuất. Bảng 2 phần phụ lục đưa ra các thong số khi hàn ở tư thế hàn ngang, các
chi tiết như kiểu mối nối, khe hở hàn, số lớp hàn được biểu diễn bằng các ký hiệu
theo AWS.
4.2 3 Mối hàn giáp mối tư thế hàn leo:
- Sau khi đã thành thục ở tư thế hàn sấp, khi chuyển sang tư thế hàn leo, người thợ sẽ
gặp phải một chút khó khăn. Các mối hàn ở tư thế này chủ yếu gồm các chiều dày từ
1,2mm-9,5mm
- Bước đầu tiên là phải tiến hành vệ sinh đường hàn, tiếp theo là hàn đính rồi dùng đồ
gá để đặt mẫu hàn vào vị trí đứng. Hàn ở tư thế này không cần sủ dụng đệm lót. Theo
như qui định kỹ thuật, mối hàn phải không được vát mép, khe hở hàn khoảng 0,8mm
và chỉ hàn một lớp.

- Hàn TIG ở tư thế này thường hàn từ dưới hàn lên để đạt được độ ngấu và độ thấu
tốt. Đôi khi người ta sử dụng một lớp hàn cuối được hàn từ trên xuống.
a. Qui trình hàn
- Sau khi đã điều chỉnh thiết bị theo yêu cầu, bắt đầu mồi hồ quang vào vị trí gần
điểm dưới cùng của mối hàn. - Sau khi hồ quang đã cháy, bây giờ nhanh chóng đưa

20
hồ quang trở lại điểm dưới cùng của mối hàn để tạo ra vũng hàn và điều chỉnh chiều
dài hồ quang. Khi vũng kim loại nóng chảy đã hình thành rõ rêt, kim loại phụ đã có
thể nóng chảy được, bắt đầu qui trình thư đối với tư thế hàn sấp.
Khi hàn ở tư thế này, đôi khi cần phải nhấc mỏ hàn ra trong một khoảng thời gian để
cho kim loại nóng chảy có thể kịp đông.
- Với chiều dày kim loại dưới 4,8mm, có thể hàn mà không cần vát mép. Tuy nhiên
khi chiều dày lớn hơn 4,8mm, cần vát mép một cạnh (vát mép nghiêng)
- Khi hàn các chiều dày khác nhau sử dụng các thông số cho sẵn trong các bảng dung
cho hàn ở tư thế hàn leo.
4.2.4 Mối hàn giáp mối tư thế hàn ngang:
- Khi người thợ đã thuần thục trong việc khống chế dòng kim loại lỏng dưới ảnh
hưởng của trọng lực trong tư thế hàn leo, bây giờ có thể áp dụng những kỹ thuật
tương tự cho mối hàn ở tư thế hàn ngang.
- Hàn TIG nhôm ở tư thế hàn ngang không cần phải có đệm lót, có thể hàn được các
chiều dày từ 1,2mm-9,5mm một cách dễ dàng. Có thể sử dụng những thong số tương
tự như trong tư thế hàn sấp và hàn leo.Với chiều dày từ 2,4mm trở lên, nên tuân theo
những quy định của nhà sản xuất.
a. Quy trình hàn
- Sau khi bật máy, bắt đầu gây hồ quang ở vị trí cách đầu bên phải của đường hàn
khoảng 1,27mm. Nếu như trước đó mẫu đã được vệ sinh và hàn đính tốt, mối hàn
nhận được sẽ không có khuyết tật và không bị biến dạng.
- Sau khi đã mồi hồ quang, người thợ chuyển nó về điểm cuối cùng bên phải của mối
hàn để tạo ra những vũng kim loại nóng chảy ban đầu, qui trình tiếp theo cũng tương
tự như ở tư thế hàn sấp. Mỏ hàn và thanh kim loại phụ phải được đặt ở các góc thích
hơp. Thanh kim loại phụ được nhúng vào vũng kim loại nóng chảy khi hồ quang đã
được dịch chuyển ra phần phía sau của vũng hàn. Giống như các tư thế hàn sấp và
hàn leo, tư thế hàn ngang có thể hàn từ hai phía. Nếu hàn cả mặt sau, tốt nhất là soi
một đường hẹp ở mặt sau của chân mối hàn (soi lưng) trước khi hàn từ mặt này bởi vì
phần mặt sau này ít được bảo vệ bằng khí khi hàn lớp đầu tiên.
4.2.5 Hoàn thiện mối hàn:
- Khi đã hoàn thành phần thực hành về hàn TIG, bây giờ người thợ phải nắm được
cách cải thiện bề mặt đường hàn. Việc này được thực hiện nhờ qúa trình nhúng thanh
kim loại phụ như sau:
- Các nếp gợn song thong thường trên mối hàn TIG là do quá trình nhúng thanh kim
loại phụ vào vũng hàn. Càng nhúng nhiều thì gợn song càng nhiều. Nếu nhúng nhiều

21
mà không cung cấp đủ nhiệt có thể dẫn tới độ thấu kém. Do đó chỉ được nhúng thanh
kim loại phụ vào vũng hàn khi nó di chuyển về phía trước của đường hàn.
- Khi hàn nhôm bằng phương pháp hàn TIG thường có xu hướng hình thành các lỗ
giống như vết lõm ở cuối đường hàn. Để tránh tạo thành các lỗ này, người thợ phải
giữ thanh kim loại phụ và nhấc ra từ từ trong vùng nung nóng cho tới khi máy hàn tắt
hẳn. Hoặc có thể áp dụng phương pháp mồi lại hồ quang ngay sau khi tắt để nung
chảy lại vũng hàn, khi đó điều khiển nguồn nhiệt tắt mở cho tới khi vũng hàn đủ
nguội để không thể hình thành các vết lõm.
5. Kiểm tra mối hàn, sửa chữa khuyết tật:
5.1. Phương pháp kiểm tra mối hàn:
Kiểm tra ngoại dạng mối hàn (Bằng mắt thường, hoặc thiết bị phụ trợ) để xác định:
- Bề mặt và hình dạng vảy mối hàn.
- Cạnh K của mối hàn.
- Điểm bắt đầu, và kết thúc của mối hàn.
- Khuyết tật của mối hàn: Khuyết cạnh, rỗ khí, không ngấu.
Phương pháp kiểm tra bằng mắt : trước khi kiểm tra mối hàn bằng mắt ta phải
làm sạch mối hàn khỏi những chất bẩn gỉ, xỉ hàn, dầu mỡ... để không ảnh hưởng đến
việc quan sát mối hàn.
+ Một số thước kiểm tra mối hàn góc.
Thước đo mối hàn đơn giản:

- Đo các mối hàn góc dầy từ 3 - 15 mm, thước đo được sử dụng ở phần có hình
dạng cong để đưa ra tiếp xúc 3 điểm giữa chi tiết và mối góc.
- Đo chiều cao mối hàn của các ống giáp mép bằng phần thẳng. Loại dưỡng đo
này làm bằng nhôm tương đối mềm nên mòn rất nhanh.
Bộ thước đo mối hàn:

22
- Đo các mối hàn góc dầy từ 3 - 12 mm, từ 3 đến 7 mm cấp độ 0,5 mm. Trên
đó là 8 mm - 10 mm - 12 mm. Thước đo theo nguyên lý đặt trên 3 điểm.
Thước đo mối hàn với du xích:

- Đo các mối hàn góc; chiều cao của mối hàn giáp mép. Cạnh của thước đo
được tạo ra để sao cho có thể kiểm tra được góc mở của các mối hàn chữ V và Y 600
700 800
Thước tự chế:

Đo được 7 chiều dầy mối hàn góc với góc của mối hàn 90 o
23
Dưỡng hàn vạn năng (TWI): Gồm có các kỹ thuật đo sau :
Kỹ thuật đo:
+ Chiều cao của mối hàn:

+ Chiều cao của mối hàn:

5.2. Sửa chữa khuyết tật:


a. Cháy cạnh.

24
+ Nguyên nhân:
Dòng điện hàn lớn.
Hồ quang hàn dài.
Dao động mỏ hàn không phù hợp
+ Biện pháp khắc phục:
Chọn dòng điện hàn hợp lý.
Sử dụng hồ quang ngắn để hàn.
Điều chỉnh góc độ mỏ hàn hợp lý.
b. Rỗ khí.

+ Biện pháp khắc phục:


Sử dụng khí có độ tinh khiết (99,99%).
Vệ sinh sạch mép hàn.
Tăng lưu lượng khí bảo vệ mối hàn

c. Không ngấu.

25
+ Nguyên nhân:
Dòng điện hàn thấp.
Góc độ mỏ hàn không phù hợp.
+ Biện pháp khắc phục:
Tăng cường độ dòng điện.
Điều chỉnh góc nghiêng của mỏ hàn hợp lý.

26
BÀI 3: HÀN ĐỒNG HỢP KIM ĐỒNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÀN KHÍ

A. Mục tiêu:
- Trình bày được tính chất lý nhiệt và đặc điểm khi hàn đồng và hợp kim của đồng;
- Chuẩn bị được thiết bị, dụng cụ hàn, thuốc hàn, khí hàn đúng yêu cầu kỹ thuật;
- Chuẩn bị được mép hàn, vệ sinh bằng hóa học, cơ học đúng quy trình;
- Chọn được chế độ hàn khí phù hợp với chiều dày, tính chất vật liệu;
- Hàn được đồng, hợp kim đồng, các mối hàn giáp mối, mối hàn gấp mép, mối hàn
góc bằng phương pháp hàn khí đảm bảo độ sâu ngấu, không rỗ khí ngậm xỷ, không
cháy cạnh, ít biến dạng;
- Kiểm tra ngoại dạng mối hàn đúng yêu cầu và tiêu chuẩn;
- Có ý thức tổ chức, độc lập trong học tập.
B. Nội dung:
1. Đặc điểm khi hàn đồng, hợp kim đồng:
Nói chung đồng và hợp kim của đồng là vật liệu có tính hàn xấu vì chúng có
những đặc điểm sau đây:
- .Đồng có tính dẫn nhiệt và dẫn điện tốt, nên khi hàn yêu cầu phải có nguồn nhiệt
tập trung mạnh, tức là phải hàn với chế độ hàn cao. ở nhiệt độ cao hạt đồng có xu
hướng lớn lên mạnh, nhất là khi hàn mối hàn nhiều lớp, do đó giảm độ bền của
đồng xuống vì thế để đảm bảo độ bền của mối hàn thì tốt nhất là sau mỗi lớp hàn
tiến hành rèn ở nhiệt độ 550-8000C.
- .Đồng dễ bị ô-xy hoá ở nhiệt độ cao, tạo nên các ô-xít đồng. Các ô-xít này lại cùng
với đồng tạo nên các cùng tinh dễ chảy phân bố ở các vùng tinh giới hạt, do đó làm
giảm tính dẻo và dễ gây nên hiện tượng nứt nóng trong mối hàn.
- Khi hàn đồng thau kẽm dễ bay hơi do sự tạo thành ô-xít kẽm, ZnO có nhiệt độ sôi
thấp (9070C) . Sự bay hơi của kẽm không những làm thay đổi thành phần kim loại
mối hàn mà còn gây ra hiện tượng rỗ khí trong mối hàn và gây ra độc hại đối với
người thợ hàn.

27
- Đồng có hệ số giãn nở dài tương đối lớn, (Gấp 1,5 lần so với thép) nên khi hàn hay
bị biến dạng (cong, vênh ), nứt ... vì thế cần phải chú ý gá lắp các chi tiết hàn như
thế nào để không hạn chế sự giãn nở khi nung nóng cũng như sự co của chúng khi
nguội đồng thời cần phải nung nóng sơ bộ các chi tiết trước khi hàn lên một nhiệt
độ nhất định.
- Đồng và hợp kim của đồng ở trạng thái lỏng hoà tan nhiều khí , nhất là ô-xy và
hyđrô. do đó khi nguội mà chúng không kịp thoát ra khỏi vũng hàn sẽ gáay nên hiện
tượng rỗ khí và nứt trong mối hàn. Ngoài sự hoà tan vào kim loại lỏng ở trong vũng
hàn ra , trong quá trình hàn hyđrô còn khuyếch tán vào các vùng ảnh hưởng nhiệt
tác dụng với ô-xít đồng (nằm ở vùng tinh giới) tạo thành hơi nước , tuy hơi nước
không hoà tan vào đồng, nhưng nó lại thoát ra ngoài khi nguội, do đó gây nên hiện
tượng nứt tế vi (rất nhỏ) ở vùng này để ngăn ngừa hiện tượng đó cần phải tìm biện
pháp công nghệ đơn giản và thích hợp để hạn chế mức tối đa lượng hyđrô xâm nhập
vào vùng hàn: Ví dụ phải sấy khô cẩn thận các vật liệu trước khi hàn, làm sạch mép
hàn, dây hàn, nung nóng sơ bộ chi tiết trước khi hàn.
- Độ chảy loảng của đồng và hợp kim đồng cao (Nhất là đồng thanh) gây khó khăn
trong quá trình hàn, vì sự chảy của kim loại lỏng qua khe hở hàn sang phía đối diện
gây ảnh hương xấu đến sự hình thành mối hàn ở phía đó. Để khắc phục hiện tượng
này khi hàn ở vị trí hàn sấp nên tiến hành hàn trên tấm đệm, còn hàn ở vị trí hàn
đứng nên hàn bằng que hàn có thuốc bọc dày và hàn với chế độ thấp.
2. Chuẩn bị thiết bị dụng cụ, vật liệu hàn đồng:
Thiết bị: Bình chứa khí ô-xy, bình chứa khí a-xê-ty-len, mỏ hàn, đồ gá hàn.
Dụng cụ: Dụng cụ làm sạch, nguồn lửa, dụng cụ đo kiểm.
Thiết bị phải đảm bảo độ kín, đảm bảo an toàn, nơi làm việc phải đảm bảo ngăn nắp
đầy đủ ánh sáng thoáng mát đúng theo qui định an toàn.

28
- Vật liệu hàn:
Một số thành phần thuốc để hàn đồng (hàn khí)

Thành phần N0 thuốc


thuốc 1 2 3 4 5 6 7 8
Bôrắc 100 50 70 50 50 56 75 20
Axit bôric - 50 10 35 - 9 80
Muối ăn - - 20 - - 22 11 -
Fốtfátnatri - - - 15 15 - - -
Than gỗ - - - - 20 - - -
A xit silíic - - - - 15 - - -
Cácbônatkali - - - - 22 5 -
Tổng khối 100 100 10 100 100 100 10 100
lượng % 0 0

29
Thuốc hàn: Khi hàn đồng bằng phương pháp hàn khí, thuốc hàn có tác dụng hoà tan
với ôxyt đồng và chuyển nó vào xỉ cùng với tạp chất phi kim loại khác, thuốc có
nhiều thành phần khác nhau nhưng chủ yếu là borắc (Na2B4O7) và axít boric (H3BO3).
Việc chọng thuốc để hàn phụ thuộc vào chiều dày của chi tiết, chất lượng của mối hàn
yêu cầu và thành phần của que hàn phụ. Ví dụ: Khi hàn các chi tiết có chiều dày nhỏ
có thể dùng thuốc hàn chỉ có thành phần là borắc, còn khi hàn các chi tiết trung bình
hoặc lớn cần phải dùng thuốc là hỗn hợp của bôrắc, a xít bôríc và các muối natri.
Trường hợp dùng que hàn phụ không được hợp kim hoá fôtforic (H3PO4).
Trong quá trình hàn, bôrăc sẽ phân huỷ và tác dụng với ô-xit đồng như sau:
Na2B4O7 ⇔ 2NaBO2+B2O3.
2NaBO2 + B2O3 + CuO ↔ 2NaBO2. Cu(BN2)2.
Xỉ 2NaBO2. Cu(BN2)2. nổi lên bề mặt vũng hàn và dễ tách ra khỏi mối hàn.
A xítbôric khi nung đến nhiệt độ 1400C sẽ phân huỷ theo phản ứng:
4H3BO3 ↔ 5H2O + N2B4O7
ở nhiệt độ cao hơn H2B4O7 phân huỷ tiếp: H2B4O7 ↔ 2HBO2 + B2O3.
Sản phẩm phân huỷ của H 2B4O7 tác dụng với ô-xit đồng tạo thành xỉ CuBO 2 và
CuO.B2O3 nổi lên trên bề mặt hàn.
Que hàn phụ: Que hàn phụ có tác dụng bổ sung cho kim loại mối hàn. Thàng phần và
kích thước của nó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hàn.
Để nhận được mối hàn có chất lượng tốt, có thể thực hiện bằng hai cách: Thứ nhất là
dùng que hàn mà thành phần của nó có chứa các chất khử ô-xy; thứ hai là sử dụng que
hàn bình thường, còn thuốc hàn có các chất khử ô-xy. Trong hai cách đó người ta thấy
cách thứ nhất tốt hơn vì nó đảm bảo khử o-xy trong mối hàn triệt để hơn.
Thực tế chứng tỏ rằng, khi hàn các chi tiết có chiều dày nhỏ, việc khử ô-xy trong mối
hàn có thể đảm bảo nếu dùng thuốc hàn mà trong thành phần của nó có chất khử ô-xy.
Còn khi hàn các chi tiết có chiều dày trung bình hoặc lớn cần phải sử dụng các que
hàn phụ được hợp kim hoá fôtfo và silic. Trong đó Fôtfo đóng vai trò quan trọng vì nó
30
khử ô-xy mạnh hơn, ngoài ra nó còn làm tăng độ chảy loãng của đồng tạo điều kiện
cho xỉ và tạp chất khác nổi lên trên bề mặt vũng hàn dễ dàng.
3. Làm sạch mép hàn, tra thuốc hàn:
Trước khi hàn cần phải làm sạch dầu mỡ , ô-xít và các chất bẩn khác ở hai bên mép
hàn cẩn thận. Chiều rộng làm sạch về hai phía phải tối thiểu đảm bảo 30mm. Việc
chuẩn bị mép hàn tuỳ thuộc vào chiều dày của chi tiết.
Những chi tiết có chiều dày S=1,5-2mm nên gấp mép để hàn, chiều cao phần gấp mép
bằng chiều dày của chi tiết.(hình 2a)
Những chi tiết có chiều dày S ¿ 3mm không cần vát mép nhưng yêu cầu khe hở a=1,5-
2mm.(hình 2b)
Những chi tiết có chiều dày S ¿ 8mm hàn cả hai phía không cần vát mép và phải có
khe hở a=3mm.(hình 2c)

Hình 2: Chuẩn bị mối hàn


a.Hàn gấp mép ;b. Hàn giáp mối không vát
c.Hàn giáp mối có vát chữ V; d. Hàn giáp mối vát mép chữ X
Đối với những chi tiết có chiều dày S =3-10mm nếu vát mép chữ ''V" thì góc α= 900
phần chiều dày không vát mép P=2mm và khe hở hàn a=2-3mm.
Đối với những chi tiết có S > 10mm, nếu vát mép chữ ''X" thì góc α= 900, phần dày
không vát mép P ¿ 2mm . khi hàn liên kết này nên phân bố ở vị trí hàn đứng và tiến
hành hàn đồng thời cả hai phía bằng hai mỏ hàn.
4. Gá đính phôi:
- Tính toán chế độ hàn đính.
31
+ Víi viÖc chän qu¸ tr×nh ®Ýnh g¸ lµ hµn : ta ph¶i tÝnh :
+ Cêng ®é dßng ®iÖn hµn: Ih
+ ChÕ ®é hµn ®Ýnh : Ihµn®Ýnh = (10  15 % ). I h + Ih
5. Kỹ thuật hàn đồng, hợp kim đồng bằng ngọn lửa khí:
5.1. Hàn đồng đỏ:
- Thiết bị: Bình chứa khí ô-xy, bình chứa khí a-xê-ty-len, mỏ hàn, đồ gá hàn.
- Dụng cụ: Dụng cụ làm sạch, nguồn lửa, dụng cụ đo kiểm.
Thiết bị phải đảm bảo độ kín, đảm bảo an toàn, nơi làm việc phải đảm bảo ngăn nắp
đầy đủ ánh sáng thoáng mát đúng theo qui định an toàn.
* Trong quá trình hàn cần luôn giữ góc nghiêng của que hàn từ 15 0-300 và của mỏ hàn
góc 700-800 so với mặt phẳng nằm ngang hay bề mặt vật hàn (hình 10) và que hàn

Hình 10: góc nghiêng que hàn và mỏ hàn khi hàn đồng thau
a.Hàn giáp mối; b. Hàn góc
5.2. Hàn đồng thau:
5.2.1 Đọc bản vẽ:

32
Hình 9: Bài tập thực hành hàn hợp kim đồng
a. mối hàn giáp mối; b. mối hàn góc
5.2.2 Chuẩn bị thiết bị dụng cụ hàn khí:
Thiết bị: Bình chứa khí ô-xy, bình chứa khí a-xê-ty-len, mỏ hàn, đồ gá hàn.
Dụng cụ: Dụng cụ làm sạch, nguồn lửa, dụng cụ đo kiểm.
Thiết bị phải đảm bảo độ kín, đảm bảo an toàn, nơi làm việc phải đảm bảo ngăn
nắp đầy đủ ánh sáng thoáng mát đúng theo qui định an toàn.
5.2.3 Chuẩn bị chi tiết trước khi hàn:
Khi hàn các liên kết giáp mối, tuỳ thuộc vào chiều dày của chi tiết có thể chuẩn bị
như sau:
Các chi tiết có chiều dày S=0,5-1,5 nên gấp mép để hàn chiều cao gấp mép lấy
bằng 2S
Khi S=6 có thể không cần vát mép khi lắp ghép để khe hở a= 1-2mm
Khi S=6-25mm Cần vát mép chữ "V" hay chữ "X" với góc vát α= 600-900, chiều
dày phần không cần vát P ¿ 4 mm .
Đối với các liên kết hàn chồng và chữ "T" nên tận dụng đưa về vị trí hàn sấp để
hàn. Cần chú ý hạn chế sử dụng liên kết hàn chồng khi hàn khí, vì sự toả nhiệt lớn

33
hơn các liên kết khác. Trường hợp hàn các lỗ rỗ trong vật đúc hay các vết nứt trên
0
chi tiết cần phải vát mép (góc vát α≥90 ) và khoan trước chai lỗ hai đầu vết nứt
có đường kính d=6-15mm tuỳ theo chiều dày của vật hàn. Nếu các lỗ rỗ và vết nứt
thông suốt thì cần sử dụng tấm đệm grafit hay bằng các vật liệu khác để giữ kim
loại lỏng. Trong mọi trường hợp trước khi hàn cần phải làm sạch mép hàn một
chiều rộng từ 20-30mm mỗi phía.
5.2.4 Vật liệu hàn:
Que hàn: Thành phần que hàn khí ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình hàn. Để đảm
bảo chất lượng mối hàn, khi hàn đồng thau cần chọn que hàn có thành phần gần
giống thành phần của vật hàn, thường dùng các loại que hàn có nhãn hiệu sau:
ËKÁ62-0,2-0,4-0,5; ËK62-0,2; ËK62-0,5; ËKH56-0,3-6; Ë62; Ë68, ËK80-3,
Ë060-1; Ë0K59-1-0,3.
Thuốc hàn: Nói chung khi hàn đồng thau có thể dùng thuốc hàn có thành phần
giống như thuốc hàn khí hàn đồng. Theo tài liệu nghiên cứu của Liên xô thuốc
hàn đồng thau có hiệu quả tốt và dùng phổ biến là loại [ÁM1(70-75% mêtylborat
B(OCH3)3, 30-25%rượu mêtyl CH3OH]. Lượng thuốc ÁM1 tiêu hao trong quá
trình hàn không lớn lắm(25-35g cho một kg kim loại đắp).
5.2.5. Chế độ hàn:
- Đường kính que hàn: Khi hàn đồng thau bằng phương pháp hàn khí có thể chọn
đường kính que hàn theo chiều dày vật hàn:
d=S + 1mm
d: đường kính của que hàn, mm
S: chiều dày vật hàn, mm.
Cần chú ý không dùng que hàn có đường kính d>9mm vì gây nhiều ảnh hưởng
xấu đến quá trình hàn và chất lượng mối hàn.
- Công suất của mỏ hàn: Công suất của mỏ hàn có ảnh hưởng khá lớn đến chất
lượng mối hàn. Khi hàn bằng ngọn lửa khí ô-xy, a-xê-ty-len nếu chọn mỏ hàn có
34
công suất quá lớn thì kim loại dễ bị quá nhiệt và dễ tạo thành lỗ trong mối hàn,
đồng thời kẽm sẽ bị bay hơi quá nhiều, không những làm cho vật hàn bị biến
dạng, mà còng gây độc hại cho người thợ hàn. Ngược lại, nếu chọn ngọn lửa hàn
có công suất quá bé thì chẳng những làm giảm năng suất mà còn làm giảm chất
lượng mối hàn.
Công suất của mỏ hàn có thể xác định theo công thức sau:
W=(100-150)S
W: công suất của mỏ- lượng khí a-xê-ty-len tiêu hao, l/h
S: chiều dày vật liệu hàn, mm
Trong công thức trên giới hạn dưới dùng cho khi hàn đồng thau có S<12mm, còn
giới hạn trên dùng cho trường hợp S>12mm.
Thực tế cho thấy rằng, khi hàn đồng thau đề giảm bớt sự bay hơi của kẽm nên
dùng ngọn lủa ô-xy hoá để hàn tức là ngọn lửa có tỷ số ô-xy-axêtylen:
O2
β= =1, 25−1,4
C2 H 2

5.2.6 Kỹ thuật hàn:


Do tính dẫn nhiệt của đồng thau nhỏ hơn đồng, nên khi hàn các chi tiết có chiều
dày nhỏ và trung bình không cần nung nóng sơ bộ trước ( bài tập thực hành với
chiều dày 8mm (hình 9) không cần nung nóng sơ bộ). Còn các chi tiết có chiều
dày lớn hay hàn các vết nứt và rỗ của vật đúc nhất thiết phải nung nóng sơ bộ .
Quá trình hàn cần tiến hành với tốc độ hàn lớn nhất cho phép. Đối với các chi tiết
có chiều dày trung bình, tốc độ hàn cần đảm baotrong khoảng từ 0,25-0,15m/phút,
vì nếu nhỏ hơn 0,15m/phút dễ gây nên hiện tượng rỗ trong mối hàn. Khi hàn các
vật dày mà mối hàn được hoàn thành sau một lớp, thì nên đặt nghiêng chi tiết một
góc so với mặt phẳng nằm ngang 10-150 và tiến hành hàn từ dưới lên, để mối hàn
hình thành dễ và tạo điều kiện cho khí thoát ra khỏi vũng hàn tốt hơn. Đối với các
mối hàn dài cũng dùng phương pháp phân đoạn nghịch như hàn đồng
35
Khi tiến hành hàn liên kết hàn chữ "T" và chồng, nếu có thể được nên đưa về vị trí
hàn sấp để hàn. Trường hợp sửa chữa các vật đúc và chỗ hàn nằm trên mặt phẳng
nghiêng nên tiến hành hàn trong khuôn (Làm bằng vật liệu chịu nhiệt) để không
cho kim loại lỏng ra khỏi vũng hàn. Trong quá trình hàn cần luôn giữ góc nghiêng
của que hàn từ 150-300 và của mỏ hàn góc 700-800 so với mặt phẳng nằm ngang
hay bề mặt vật hàn (hình 10) và que hàn

Hình 10: góc nghiêng que hàn và mỏ hàn khi hàn đồng thau
a.Hàn giáp mối; b. Hàn góc
không có dao động ngang vì nếu có dao động ngang sẽ tạo điều kiện cho kẽm bay
hơi mạnh hơn.
5.3. Hàn đồng thanh:
Do đồng thanh có tính dẫn nhiệt cao nên khi hàn thường sinh ra ứng suất lớn và
dễ nứt, nhất là vùng gần mối hàn. để ngăn ngừa hiện tượng đó và để đảm bảo độ
bền của liên kết hàn, trong mọi trường hợp hàn đồng thanh đều phải nung sơ bộ
chi tiết lên đến một nhiệt độ nhất định, tuỳ thuộc vào hình dạng và kích thước của
chi tiết mà có thể nung nóng cục bộ bằng ngọn lử khí hoặc nung nóng toàn bộ vật
hàn trong các lò khác nhau.
Việc chuẩn bị chi tiết trước khi hàn cũng giống như hàn đồng thau. Khi hàn đồng
thau bằng phương pháp hàn nóng chảy, người ta thường dùng dây hàn và qua hàn
có thành phần giống như thành phần của kim loại cơ bản. Chỉ riêng đối với
phương pháp hàn khí do vùng hàn hút khí nhiều nên khi hàn đồng thanh cần phải

36
dùng que hàn mà trong thành phần của nó có chứa các nguyên tố khử ô-xy mạnh
như silic, fôtfo Ví dụ:ÁpKMÖ3-1
Khi hàn đồng thanh để giảm bớt sự cháy của thiếc và kẽm nên dùng ngọn lử bình
thường. Nhân của ngọn lửa luôn luôn đảm bảo cách vật hàn một khoảng lớn hơn
7-10mm. Đối với đồng thanh silic nên dùng ngọn lửa hơi thừa ô-xy một ít.
O2
β= =1, 15−1, 55
C2 H 2

Đồng thanh nhôm khó hàn hơn các đồng thanh khác do sự tạo thành các ô-xít,
nhất là các ô-xít nhôm khó chảy. Do đó khi hàn cần nung nóng sơ bộ các chi tiết
O2
β= =1,2−1,3
hàn lên nhiệt độ 3500C-4500C và nên chọn ngọn lửa có tý số: C2 H 2

Tuỳ theo chiều dày và tính chất của vật hàn, công suất của mỏ hàn có thể chọn
như sau:
 Khi không nung nóng sơ bộ: W=(125-175)s, l/h
 Khi nung nóng sơ bộ: W=(100-150)s, l/h.
W là công suất của ngọn lửa được biểu thị bằng lượng tiêu hao khí C 2H2 trong
một giờ; S là chiều dày vật liệu,mm
Khi hàn các vật liệu dày S>6mm đường kính của que hàn lấy từ 4-7mm. Hàn
đồng thanh thiếc và đồng thanh silic có thể dùng thuốc hàn là borắc.
Hàn đồng thanh nhôm có thể dùng thuốc hàm có thàmh phần:45%KCl, 20%
BaCl; 20% NaCl; và 15%NaF.
Khi hàn đồng thanh niken có thể dùng thuốc hàn là hỗn hợp borắc(Na2B4O7)
axitboric(H3BO3) và muối ăn (NaCl).
Kỹ thuật hàn đồng thanh về cơ bản cũng giống như kỹ thuật hàn đồng thau đồng
thau. Khi hàn các lỗ trên vật đúc cần chú ý là phải hàn các lỗ lớn trước sau đó mới
hàn các lỗ rỗ nhỏ, bởi vì hàn các lỗ lớn trước thì kim loại cơ bản được nung nóng
tốt hơn tạo điều kiên dễ dàng cho việc hàn các lỗ nhỏ.
37
Trưòng hợp hàn các lỗ nứt dài và sâu nên đặt nghiêng chi tiết hàn đi một góc α≤
150 so với mặt phẳng nằm ngang và hàn từ dưới lên.
6. Kiểm tra mối hàn, sửa chữa khuyết tật:
6.1. Phương pháp kiểm tra mối hàn:
Kiểm tra ngoại dạng mối hàn (Bằng mắt thường, hoặc thiết bị phụ trợ) để xác
định:
- Bề mặt và hình dạng vảy mối hàn.
- Cạnh K của mối hàn.
- Điểm bắt đầu, và kết thúc của mối hàn.
- Khuyết tật của mối hàn: Khuyết cạnh, rỗ khí, không ngấu.
Phương pháp kiểm tra bằng mắt : trước khi kiểm tra mối hàn bằng mắt ta phải
làm sạch mối hàn khỏi những chất bẩn gỉ, xỉ hàn, dầu mỡ... để không ảnh hưởng
đến việc quan sát mối hàn.
+ Một số thước kiểm tra mối hàn góc.
Thước đo mối hàn đơn giản:

- Đo các mối hàn góc dầy từ 3 - 15 mm, thước đo được sử dụng ở phần có hình
dạng cong để đưa ra tiếp xúc 3 điểm giữa chi tiết và mối góc.
- Đo chiều cao mối hàn của các ống giáp mép bằng phần thẳng. Loại dưỡng đo
này làm bằng nhôm tương đối mềm nên mòn rất nhanh.
Bộ thước đo mối hàn:

38
- Đo các mối hàn góc dầy từ 3 - 12 mm, từ 3 đến 7 mm cấp độ 0,5 mm. Trên đó là
8 mm - 10 mm - 12 mm. Thước đo theo nguyên lý đặt trên 3 điểm.

39
Thước đo mối hàn với du xích:

- Đo các mối hàn góc; chiều cao của mối hàn giáp mép. Cạnh của thước đo được
tạo ra để sao cho có thể kiểm tra được góc mở của các mối hàn chữ V và Y 600
700 800
Thước tự chế:

Đo được 7 chiều dầy mối hàn góc với góc của mối hàn 90 o
Dưỡng hàn vạn năng (TWI): Gồm có các kỹ thuật đo sau :
Kỹ thuật đo:
+ Chiều cao của mối hàn:

40
+ Chiều cao của mối hàn:

6.2. Sửa chữa khuyết tật:


a. Cháy cạnh.

+ Nguyên nhân:

41
Dũng điện hàn lớn.
Hồ quang hàn dài.
Dao động mỏ hàn không phù hợp
+ Biện pháp khắc phục:
Chọn dũng điện hàn hợp lý.
Sử dụng hồ quang ngắn để hàn.
Điều chỉnh góc độ mỏ hàn hợp lý.
b. Rỗ khí.

+ Biện pháp khắc phục:


Sử dụng khí có độ tinh khiết (99,99%).
Vệ sinh sạch mép hàn.
Tăng lưu lượng khí bảo vệ mối hàn
c. Không ngấu.

42
+ Nguyên nhân:
Dòng điện hàn thấp.
Góc độ mỏ hàn không phù hợp.
+ Biện pháp khắc phục:
Tăng cường độ dòng điện.
Điều chỉnh góc nghiêng của mỏ hàn hợp lý.

43
BÀI 4: HÀN ĐỒNG, HỢP KIM ĐỒNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÀN TIG
A. Mục tiêu:
- Trình bày được đặc điểm lý nhiệt khi hàn đồng và hợp kim đồng bằng phương pháp
hàn TIG;
- Chuẩn bị được thiết bị, dụng cụ hàn TIG đầy đủ đúng quy trình;
- Chuẩn bị được mép hàn, đúng kích thước, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;
- Chọn được chế độ hàn, chế độ xông khí phù hợp với kim loại hàn;
- Hàn được các mối hàn giáp mối, mối hàn gấp mép, mối hàn góc vật liệu đồng bằng
phương pháp hàn TIG đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;
- Kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn;
- Tuân thủ tốt công tác an toàn lao động và vệ sinh phân xưởng.
B. Nội dung:
1. Đặc điểm khi hàn đồng, hợp kim đồng bằng hương pháp hàn TIG:
- Hàn TIG là một quy trình được dùng rộng rãi để hàn đồng và các hợp kim của nó
do có mật độ nhiệt tập trung cao, dễ điều khiển và tích hợp với việc hàn có hoặc
không có kim loại điền đầy. Với các tiết diện có chiều dày đến 3.25mm được hàn
một cách dễ dàng, tiết diện đến 12.7mm có thể hàn bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật.
Chiều dày trên 12.7mm, thường được hàn bằng quy trình hàn MIG.
- Do tính dẫn nhiệt cao của đồng và hợp kim của nó, quy trình TIG cho phép nóng
chảy hoàn toàn các mỗi ghép với lượng nhiệt tối thiểu từ xung quanh.
- Với các tiết diện dày đến 3.25mm được hàn đầu mí không cần dùng km loại điền
đầy hoặc nung nóng trước. Đối với các chiều dày lớn hơn, cần phải dùng cả kim
loại điền đầy và nung nóng trước.
- Đồng tinh khiết có chứa oxy ở dạng khí hoặc dạng đồng oxide, gây rỗ xốp và
giảm độ bền mỗi hàn. Để đạt được kết quả tốt, cần phải sử dụng đồng đã khử oxy.
- Các hợp kim đồng đôi khi chứa các phụ gia để dễ gia công cắt gọt, chẳng hạn Pb,
Tl, S, làm cho chúng nhạy với sự nóng giòn khi hàn. Sự có mặt của Zn trong đồng
thanh, Ag-Ni làm giảm tính hàn của chúng. Hơi Zn có tính độc cao, thợ hàn phải
được bảo vệ trong khi hàn.
- Be, Al, Ni tạo thành màng oxit bền vững trên bề mặt, cần được làm sạch trước khi
hàn. Sự hình thành oxide trên bề mặt do nhiệt độ cần được kiểm soát bằng khí bảo
vệ hoặc bằng chất trợ dung kết hợp với việc sử dụng điện AC.
- Đồng thau photpho: Các hợp kim này ở dạng biến dạng dẻo có thể hàn TIG dễ
dàng với chiều dày đến 12mm. Quy trình này thích hợp cho việc sửa chữa và hàn
các vật đúc đồng thau photpho.
- Đồng thau nhôm: Các hợp kim này có thể hàn TIG đến chiều dày 9.5mm.

44
- Cùng với Argon, có thể sử dụng chất trợ dung đặc biệt dọc theo đường hàn để
tăng tính chảy loãng cho mối hàn và tránh oxy hóa kim loại nền do nhiệt trong khi
hàn.
2. Khí hàn, thuốc hàn:
- Khí bảo vệ: Trong công nghệ hàn thường sử dụng các khí bảo vệ là argon hêli và
nitơ hay hỗn hợp của chúng. Trong khi đó thì hêli và argon ( Đặc biệt là hêli) có tác
dụng bảo vệ tốt nhất và cho phép nhận được mối hàn có chất lượng cao nhất, xong
hêli là một chất khí đắt nên việc sử dụng nó để hàn bị hạn chế.
- Mặc dù nitơ không có tác dụng bảo vệ ttố bằng argon khi hàn đòi hỏi điện áp
không tải cao hơn (U>60V) tức là hồ quang cháy khó hơn và áp suất cần lớn hơn
1,5 lần so với argôn, nhưng vì nitơ là một chất khí rẻ tiền, khi hàn điện cực không
nóng chảy vônfram hiệu quả nung nóng đạt 65-70% cao hơn so với argon chỉ đạt
(50-56%) nên hiện nay nó được sử dụng khá phổ biến để hàn đồng.
- Dây hàn phụ: Khi hàn bằng điện cực than trong môi trường nitơ, người ta thường
dùng dây hàn phụ là đồng thanh silic-mangan (ÁpKMö3-1) Còn khi hàn bằng điện
cực vonfram hay vonfram- thiori thường sử dụng dây hàn phụ là đồng được hợp
kim hoá titan hay crôm
3. Chuẩn bị phôi hàn:
Trước khi hàn cần phải làm sạch dầu mỡ , ô-xít và các chất bẩn khác ở hai bên
mép hàn cẩn thận. Chiều rộng làm sạch về hai phía phải tối thiểu đảm bảo 30mm.
Việc chuẩn bị mép hàn tuỳ thuộc vào chiều dày của chi tiết.
Khi hàn các liên kết có chiều dày S ¿ 6-8 mm không cần vát mép. Khi lắp ghép
cần để khe hở a=1-1,5mm, đối với các chi tiết có S>8mm có thể vát mép chữ "V"
hay chữ "X" không cần để khe hở.
Khi hàn các chi tiết có chiều dày S ¿ 6-8 mm có thể không cần nung nóng sơ bộ
khi hàn các chi tiết có chiều dày S>8 có thể nung nóng sơ bộ cho mối hàn hình
thành tốt hơn kỹ thuật nung nóng cũng tơng tự nh hàn hồ quang tay.

45
4. Gá phôi hàn:
- Gá phôi vào đồ gá rồi tiến hành hàn đính
- Với những mối hàn lắp ghép không tôt sẽ không thể có được các mối hàn chất
lượng cao, Vì thế trước khi hàn, tốt nhất là đặt các tấm nhôm cách nhau 1 khoảng
rồi hàn đính một vài điểm để tránh bị biến dạng khi hàn đính, phảo đảm bảo là các
cạnh vẫn giữ song song với nhau, điều này giúp cho mối hàn ngấu tốt
5. Kỹ thuật hàn đồng, hợp kim đồng bằng hương pháp hàn TIG:
Chế độ hàn:
Việc chọn chế độ hàn đồng phụ thuộc vào chiều dày của vật hàn và khí bảo vệ.
Khi hàn bằng điện cực vônfram hay điện cực nóng chảy tốt nhất là dùng dòng một
chiều đấu thuận. Do năng suất hàn bằng điện cực nóng chảy cao hơn 2-3 lần so
với hàn điện cực không nóng chảy nên hiện nay trong công nghệ hàn dùng điện
cực nóng chảy nhiều hơn chế độ hàn đồng đợc chọn trong bảng sau;
Chế độ hàn đồng trong môi trờng nitơ bằng điện cực vôn fram (HànTIG)
Chiều Đường kính Cường Điện Tốc Lượng
dày vật điện cực độ dòng áp độ Nitơ tiêu
hàn Vonfram điện hàn V hàn hao
(mm) (mm) hàn ( A) (m/h) ( l/h)
3 2,5 160-165 28 22-24 550-600
3 3,5 220-250 25 15-23 550-600
4 4,3 190-210 30-32 16-18 550-600
12-2,5 2,5 120-130 28-30 20-22 550-600
12-3 3-4 200-230 28-30 18-20 550-600
6. Kiểm tra mối hàn, sửa chữa khuyết tật:
Kiểm tra ngoại dạng mối hàn (Bằng mắt thường, hoặc thiết bị phụ trợ) để xác
định:
- Bề mặt và hình dạng vảy mối hàn.
- Cạnh K của mối hàn.
- Điểm bắt đầu, và kết thúc của mối hàn.
- Khuyết tật của mối hàn: Khuyết cạnh, rỗ khí, không ngấu.

46
Phương pháp kiểm tra bằng mắt : trước khi kiểm tra mối hàn bằng mắt ta phải
làm sạch mối hàn khỏi những chất bẩn gỉ, xỉ hàn, dầu mỡ... để không ảnh hưởng
đến việc quan sát mối hàn.
+ Một số thước kiểm tra mối hàn góc.
Thước đo mối hàn đơn giản:

1.
- Đo các mối hàn góc dầy từ 3 - 15 mm, thước đo được sử dụng ở phần có
hình dạng cong để đưa ra tiếp xúc 3 điểm giữa chi tiết và mối góc.
- Đo chiều cao mối hàn của các ống giáp mép bằng phần thẳng. Loại dưỡng đo
này làm bằng nhôm tương đối mềm nên mòn rất nhanh.
Bộ thước đo mối hàn:

2.
- Đo các mối hàn góc dầy từ 3 - 12 mm, từ 3 đến 7 mm cấp độ 0,5 mm. Trên đó là
8 mm - 10 mm - 12 mm. Thước đo theo nguyên lý đặt trên 3 điểm.
Thước đo mối hàn với du xích:

47
- Đo các mối hàn góc; chiều cao của mối hàn giáp mép. Cạnh của thước đo được tạo
ra để sao cho có thể kiểm tra được góc mở của các mối hàn chữ V và Y 600 700 800
Thước tự chế:

Đo được 7 chiều dầy mối hàn góc với góc của mối hàn 90 o
Dưỡng hàn vạn năng (TWI): Gồm có các kỹ thuật đo sau :
Kỹ thuật đo:
+ Chiều cao của mối hàn:

48
+ Chiều cao của mối hàn:

Nứt (Weld crack)


Là khuyết tật nghiêm trọng nhất của liên kết hàn. Nứt có thể xuất hiện: Trên
bề mặt mối hàn; trong mối hàn; vùng ảnh hưởng nhiệt
- Nứt có thể xuất hiện ở các nhiệt độ khác nhau:
+ Nứt nóng (hot crack) : Xuất hiện trong quá trình kết tinh của liên kết hàn khi
nhiệt độ khá cao (trên 10000C)
+ Nứt nguội (cold crack): Xuất hiện khi kết thúc quá trình hàn ở nhiệt độ dưới
10000C, có thể xuất hiện sau vài giờ, vài ngày sau khi hàn
- Vết nứt có kích thước khác nhau:
+ Nứt tế vi: phát triển trong quá trình làm việc, phát triển thành nứt thô đại
+ Nứt thô đại: Phá huỷ kết cấu ngay khi làm việc
- Các vết nứt thô đại có thể phát hiện bằng mắt thường hoặc kính lúp (trên bề mặt)
- Vết nứt tế vi nằm trong mối hàn có thể dùng phương pháp kiểm tra siêu âm, chụp X
quang... để phát hiện

49
Rỗ khí (Blow hole)
Sinh ra do hiện tượng khí trong kim loại lỏng mối hàn không kịp thoát ra
ngoài khi kim loại vũng hàn đông đặc
- Rỗ khí có thể sinh ra:
+ ở bên trong (1) hoặc bề mặt mối hàn (2)
+ Nằm ở phần ranh giới giữa kim loại cơ bản và kim loại đắp
+ Có thể phân bố, tập trung (4) hoặc nằm rời rạc trong mối hàn
- Mối hàn tồn tại rỗ khí sẽ giảm tác dụng
làm việc, giảm độ kín
- Nguyên nhân:
+ Hàm lượng C trong kim loại cơ
bản và trong vật liệu hàn quá cao
+ Vật liệu hàn bị ẩm, bề mặt hàn bị
bẩn
+ Chiều dài hồ quang lớn, vận tốc
hàn quá cao
- Khắc phục:

50
+ Hàn đủ khí, khoảng cách chụp khí và vật hàn đảm bảo
Không ngấu (Incomplete fusion)
- Là khuyết tật nghiêm trọng trong liên kết hàn  dẫn đến nứt làm hỏng liên kết

- Nguyên nhân:
+ Mép hàn chuẩn bị chưa hợp lý
+ Dòng điện hàn quá nhỏ hoặc Vh quá nhanh
+ Góc độ điện cực (que hàn) và cách đưa điện cực chưa hợp lý
+ Chiều dài cột hồ quang quá lớn
+ Điện cực hàn chuyển động không đúng theo trục hàn
Lẹm chân (Undercut)
- Làm giảm tác dụng làm việc của liên kết
- Tạo sự tập trung ứng suất cao có thể dẫn đến phá huỷ kết cấu
51
Lẹm chân, chảy loang
- Nguyên nhân:
+ Dòng điện hàn quá lớn
+ Chiều dài cột hồ quang lớn
+ Góc độ và cách đưa que hàn chưa hợp lý
+ Sử dụng chưa đúng kích thước điện cực hàn (quá lớn)
Chảy loang (Overlap)
- Hiện tượng kim loại lỏng chảy loang trên bề mặt của liên kết hàn (Bề mặt kim loại
cơ bản vùng không nóng chảy)
- Nguyên nhân:
+ Góc nghiêng mỏ hàn không hợp lý
+ Dòng điện hàn quá cao
+ Tư thế hàn và cách đặt vật hàn không hợp lý
Khuyết tật về hình dáng liên kết hàn
- Bao gồm các sai lệch về hình dáng mặt ngoài của liên kết hàn:
+ Chiều cao phần nhô, chiều rộng mối hàn không đồng đều
+ Đường hàn vặn vẹo
+ Vẩy hàn không đều
- Nguyên nhân
+ Gá lắp, chuẩn bị mối hàn không hợp lý
+ Chế độ hàn không ổn định
+ Vật liệu hàn không đảm bảo chất lượng
52
+ Trình độ công nghệ quá thấp
- Quá nhiệt: Do chọn chế độ hàn không hợp lý (Năng lượng nhiệt lớn, Vh nhỏ)
- Bắn té: Kim loại bắn té lên vật hàn do vật liệu hàn không đảm bảo chất lượng, thiếu
khí bảo vệ hoặc sử dụng không đúng khí

Tài kiệu tham khảo:


[1]. Trương Công Đạt– Kỹ thuật Hàn -NXBKHKT- Hà Nội 1977.
[2]. Trần Hữu Tường, Nguyễn Như Tự- Hàn kim loại màu và hợp kim màu-
NXBKHKT-1985
[3]. Trung tâm đào tạo và chuyển giao công nghệ Việt – Đức, “Chương trình đào tạo
Chuyên gia hàn quốc tế”, 2006.
[4]. Metal and How to weld them - the James F.Lincoln Arc Welding Foundation
(USA) – 1990.
[5]. The Procedure Handbook of Arc Welding – the Lincoln Electric Company
(USA) by Richart S.Sabo – 1995.

53

You might also like