BTL LSD

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

Chương 2

LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ VÀ SỰ HOÀN CHỈNH


ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC (1930 - 1945)

2.1. Luận cương chính trị


2.1.1. Bối cảnh ra đời Luận cương chính trị
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên được thông qua Hội nghị thành lập Đảng xác định nhiều nội dung quan
trọng, phù hợp với đặc điểm Việt Nam nêu rõ Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, thu
phục giai cấp, lãnh đạo dân chúng nông dân, liên lạc với tiểu tư sản, tri thức,…đoàn kết với các dân
tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới để hình thành mặt trận thống nhất đánh đuổi đế quốc, đánh
đuổi bọn đại địa chủ và phong kiến, thực hiện khẩu hiệu nước Việt Nam độc lập, người cày có ruộng.
Tuy nhiên Cương lĩnh lại không phù hợp với quan điểm của Quốc tế cộng sản về vấn đề giải phóng
dân tộc của các nước thuộc địa nên bị loại bỏ. Dựa vào tình hình đó ta đặt ra yêu cầu cần có một
đường lối mới cho vấn đề giải phóng dân tộc ở Đông Dương.
- Kinh tế toàn cầu bị suy sụp do ảnh hưởng của cuộc Đại khủng hoảng suy thoái kinh tế lớn của thế kỷ
20. Kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa bị suy thoái rõ rệt, từ đó Pháp tăng cường khai thác Việt Nam,
đẩy mạnh thêm nhiều thứ thuế. Những cuộc đấu tranh, khởi nghĩa của dân ta liên tục diễn ra nhưng
đều bị thực dân đàn áp đẫm máu, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Yên Bái. Vì vậy, mâu thuẫn giữa dân
tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và tay sai càng trở nên gay gắt.
- Tháng 4-1930, đồng chí Trần Phú từ Moskva về nước, đồng chí được bầu bổ xung vào Ban Chấp
hành Trung ương lâm thời và được phân công cùng Ban Thường vụ chuẩn bị soạn thảo bản Luận
cương chính trị trình Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- Từ ngày 14 – 31/10/1930, Hội nghị ban chấp hành Trung ương họp lần thứ 1 tại Hương Cảng
( Trung Quốc) do Trần Phú chủ trì. Hội Nghị quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng
Cộng Sản Đông Dương, thông qua Luận Cương chình trị của Đảng. Hội nghị cử Ban chấp hành Trung
ương chính thức và cử Trần Phú làm tổng bí thư.
Toàn đông dương, giải phóng hoàn toàn cho Đông Dương, khẳng định cách mạng Đông Dương là
một bộ phận của cách mạng thế giới.
Do còn hạn chế trong đánh giá thực tiễn của xã hội thuộc địa với những tàn tích
Do còn hạn chế trong đánh giá thực tiễn của xã hội thuộc địa với những tàn tích phong kiến còn nặng
nề ở Việt Nam, ảnh hưởng hưởng bởi những nhận thức không đúng về các nước thuộc địa ở phương
Đông của Quốc tế Cộng sản, nên Hội nghị lần thứ nhất của Đảng đã không thừa nhận những quan
điểm đúng đắn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên, thậm chí phê bình gay gắt những quan điểm của
Nguyễn Ái Quốc và Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên tại Hội nghị thành lập Đảng, đồng thời ra
Án nghị quyết thủ tiêu Cương lĩnh chính trị đầu tiên. Đây là quyết định không đúng của Đảng lúc bấy
giờ. Hạn chế này của Đảng cần có thời gian khắc phục

2.1.2. Nội dung của Luận cương chính trị


- Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng tư sản dân quyền, vừa là giai cấp lãnh đạo
cách mạng.
- Dân cày là lực lượng đông đảo nhất và là động lực mạnh của cách mạng.
- Tư sản thương nghiệp thì đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại CM.
- Tư sản công nghiệp thì đứng về phe quốc gia cải lương và khi cách mạng phát
- Tư sản công nghiệp thì đứng về phe quốc gia cải lương và khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ
đuổi đế quốc.
- Tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự, tiểu tư sản thương gia thì không tán thành
CM, tiểu tư sản tri thức thì chỉ hăng hái chống đế quốc trong thời kỳ đầu.
- Chỉ có những phần tử lao khổ ở thành thị như những người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, tri thức
thất nghiệp.. mới đi theo cách mạng mà thôi.
- Tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự, tiểu tư sản thương gia
- Chỉ có những phần tử lao khổ ở thành thị như những người bán hàng rong, thợ thủ
công nhỏ, tri thức thất nghiệp,…mới đi theo cách mạng mà thôi.
Mâu thuẫn chủ yếu:
Mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ
với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.
Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng
Là cuộc cách mạng tư sản dân quyền: đánh đổ phong kiến, thực hành triệt để thổ địa cách mạng;
đánh đổ thực dân Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.Hai nhiệm vụ có quan hệ khăng
khít với nhau trong đó thổ địa cách mạng là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền.
Luận cương chính trị năm 1930 của Đảng đã đóng góp quan trọng vào kho tàng lý luận của cách
mạng Việt Nam, vạch ra con đường đi lên của cách mạng nước ta. Song, Luận cương còn một số
mặt hạn chế, không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và đế
quốc Pháp, từ đó không nêu được nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu. Do vậy, chưa phát huy
đầy đủ vị trí của yếu tố dân tộc, chưa nhận thức được đầy đủ vai trò của Mặt trận dân tộc thống
nhất trong việc đoàn kết các lực lượng yêu nước. Luận cương chưa đánh giá đúng khả năng cách
mạng của giai cấp tiểu tư sản, tinh thần yêu nước của tư bản dân tộc và một bộ phận địa chủ nhỏ.
Do còn hạn chế trong đánh giá thực tiễn của xã hội thuộc địa với những tàn tích phong kiến
còn nặng nề ở Việt Nam, ảnh hưởng hưởng bởi những nhận thức không đúng về các nước thuộc địa ở
phương Đông của Quốc tế Cộng sản, nên Hội nghị lần thứ nhất của Đảng đã không thừa nhận những
quan điểm đúng đắn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên, thậm chí phê bình gay gắt những quan điểm
của Nguyễn Ái Quốc và Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên tại Hội nghị thành lập Đảng, đồng thời
ra Án nghị quyết thủ tiêu Cương lĩnh chính trị đầu tiên. Đây là quyết định không đúng của Đảng lúc
bấy giờ. Hạn chế này của Đảng cần có thời gian khắc phục.

2.2. Sự hoàn chỉnh đường lối cách mạng giải phóng dân tộc từ năm 1939 đến năm 1945
2.2.1. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 11/1939
Tình hình thế giới:
- 01/09/1939 Đức tấn công Ba Lan, Pháp tuyên chiến với Đức. Dẫn đến sự bùng nổ củ cuộc chiến
tranh thế giới thứ 2 bùng nổ.
- Chính phủ Pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và phong trào cách mạng ở các nước
thuộc địa.
* Tình hình trong nước:
Tháng 9/1940, Nhật nhảy vào Đông Dương, bọn thực dân pháp đang
- Tháng 9/1940, Nhật vào Đông Dương, bọn thực dân Pháp đang đứng trước hai nguy cơ :
+ Một là, phong trào cách mạng của nhân dân Đông Dương đang dâng cao có thể thiêu sống chúng.
+ Hai là,sự lăm le đe dọa của phát xít Nhật, chúng sẽ hất cẳng Pháp. Để đối phó lại bọn thực dân Pháp
thực hiện chính sách hai mặt: Một mặt chúng thẳng tay đàn áp các phong trào cách mạng của nhân
dân ta, mặt khác chúng thỏa hiệp bắt tay câu kết với phát xít Nhật để cùng bóc lột nhân dân Đông
Dương. Còn phát xít Nhật một mặt ép.
+ Thực dân Pháp đi từ nhượng bộ này đến nhượng bộ khác, mặt khác lại lôi kéo một số phần tử trong
địa chủ và tư sản bất mãn với Pháp lập chính quyền tay sai để phục vụ cho mưu đồ xâm lược của
chúng.
- Trước tình hình đó, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng hợp trong ba ngày 6,7,8-11-1939,
nhằm giải quyết vấn đề chueyenr hướng đường lối và phương pháp cách mạng trong tình hình mới.
- Đảng ta đã trưởng thành, khi thực dân Pháp điên cuồng khủng bố,
Đảng ta đã kịp thời chỉ đạo cho các lực lượng cách mạng kịp thời rút vào hoạt động bí mật (1938),
chuyển trọng tâm công tác về nông thôn. Trước những chuyển biến của tình hình thế giới và trong
nước khi chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra, Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương
đã triệu tập Hội nghị lần thứ VI , (11/1939) để chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

* Nội dung hội nghị


- Nhận định kẻ thù: Kẻ thù chủ yếu trước mắt là bọn đế quốc phát xít Pháp
- Nhận định kẻ thù: Kẻ thù chủ yếu trước mắt là bọn đế quốc phát xít Pháp, Nhật.
- Xác định nhiệm vụ: Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp bách
của cách mạng Đông Dương lúc này.
- Nhiệm vụ cách mạng:
Nhiệm vụ chiến lược:
+Chống Đế Quốc và Phong kiến, song nhiệm vụ chống Phong kiến tạm gác lại, tập trung vào nhiệm
vụ chống để quốc
-Nhiệm vụ cụ thể
+ Tạm gác khẩu hiệu “Cách mạng ruộng đất”,thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn đế
quốc,Việt gian chia cho dân cày.
+ Chủ trương thành lập Mặt trân dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương nhằm tập hợp rộng rãi mọi
tầng lớp giai cấp, các dân tộc đông Dương chỉ mũi nhọn của cách mạng vào kẻ thù chủ yếu trước mắt
là chủ nghĩa đế quốc phát xit.
+ Phương pháp đấu tranh: Dùng bạo lực cách mạng tức là đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang,
khởi nghĩa vũ trang.
2.2.2. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 11/1940.
- HOÀN CẢNH TRIỆU TẬP HỘI NGHỊ.
- Tình hình thế giới:
-Tháng 6-1940, Pháp đầu hàng phát xít Đức, lập Chính phủ bù nhìn Visi (Vichy).Lợi dụng cơ hội
này, từ cuối tháng 9-1940, phát xít Nhật kéo quân vào chiếm Đông Dương. Nhân dân Đông Dương
lâm vào tình cảnh “một cổ hai tròng”.
-Phân tích tình hình thế giới, Hội nghị nêu rõ: Cuộc chiến tranh thế giới ngàycàng lan rộng, đế quốc
Pháp đã bại trận, phát xít Nhật thừa cơ mở rộng chiến tranh,giành lấy những thuộc địa của Pháp,
Anh, Mỹ ở Viễn Đông. Hội nghị nhận định:"Cuộc đế quốc chiến tranh này rất có thể chuyển biến
thành cuộc chiến tranh giữa đế quốc với Liên Xô"
Tình hình trong nước:
+Về tình hình trong nước, Hội nghị nhận định, từ khi phát xít Pháp - Nhật câu kết, áp bức bóc lột
nhân dân ta, mâu thuẫn giữa chúng và toàn thể dân tộc Việt Nam càng trở nên sâu sắc, một cao trào
cách mạng nhất định sẽ nổi dậy. Căn cứ vào sự phân tích tình hình thế giới và ảnh hưởng của Chiến
tranh thế giới lần thứ hai tới
+ Trước tình hình đó, từ ngày 6-9/11/1940 hội nghị Ban chấp hành trung Ương lần thứ 7 do đồng chí
Trường Chinh chủ trì đã được tổ chức tại làng Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh với sự tham gia của các
đồng chí Hạ Bá Cang, Hoàng Văn Thụ, Phan Đăng Lưu, Trần Đăng Ninh. Phân tích tình hình thế
giới, Hội nghị nêu rõ: Cuộc chiến tranh thế giới ngày càng lan rộng, đế quốc Pháp đã bại trận, phát
xít Nhật thừa cơ mở rộng chiến tranh, giành lấy những thuộc địa của Pháp, Anh, Mỹ ở Viễn Đông.
Hội nghị nhận định:
"Cuộc đế quốc chiến tranh này rất có thể chuyển biến thành cuộc chiến tranh giữa đế quốc với Liên
Xô"
- NỘI DUNG HỘI NGHỊ:
- Khẳng định sự đúng đắn của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Hội nghị trung ương
Đảng tháng 11-1939; xác định kẻ thfu của cách mạng lúc này là phát xít Nhật và Pháp.
NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC:
- Giống với Luận Cương Chính Trị là chống đế quốc và phong kiến, xong có khả năng có thể chống
đế quốc trước, bước đầu khắc phục hạn chế của Luận Cương Chính Trị.
Nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến tiến hành song song, Về nhiệm vụ chống đế quốc, Trung
Ương Đảng vẫn còn trăn trở; chưa thật dứt khoát với chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên
hàng đầu được đề ra tại hội nghị 11/1939.
NHIỆM VỤ CỤ THỂ:
Hội nghị khẳng định: "Tình thế hiện tại không thay đổi gì tính chất cơ bản củacuộc cách mạng tư sản
dân quyền Đông Dương”, chủ trương chuyển hướng về chỉ đạo chiến lược, nêu cao nhiệm vụ giải
phóng dân tộc, tạm rút khẩu hiệu cách mạng ruộng đất của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng tháng 11-1939.
Hội nghị đã cử ra ban chấp hành trung ương lâm thời, phân công đồng chí Trường Chinh làm quyền
bí thư trung ương Đảng, quyết định chắp nối liên lạc với quốc tế cộng sản và bộ phận của Đảng ở
nước ngoài. Hội nghị quyết định hai vấn đề cấp bách:
Vấn đề thứ nhất, duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn, thành lập những đội du kích, dùng hình thức vũ
trang công tác, xây dựng cơ sở cách mạng, khi cần thiết thì chiến đấu chống địch khủng bố, tiến tới
thành lập căn cứ du kích, lấy vùng Bắc Sơn, Võ Nhai làm trung tâm do Trung ương trực tiếp chỉ đạo.
Đồng chí Hoàng Văn Thụ chịu trách nhiệm thực hiện.
Vấn đề thứ hai, sau khi nghe báo cáo về tình hình Nam Bộ, Hội nghị chỉ thị cho Xứ Ủy Nam Kỳ đình
chỉ khởi nghĩa vũ trang ở Nam Bộ vì chưa đủ điều kiện chủ quan và khách quan bảo đảm giành thắng
lợi (quân địch nhiều và mạnh trong khi lực lượng quân ta yếu, ít, địa hình đồng bằng sông nước kẻ
địch có thể huy động các phương tiệnđề đàn áp như máy bay, tàu chiến, xe tăng,...). Đồng chí Phan
Đăng Lưu, Ủy viên Trung ương Đảng được giao nhiệm vụ truyền đạt trương này của Trung ương đến
Đảng bộ Nam Kỳ.

NHẬN XÉT:

Nghị quyết của Hội nghị Trung ương tháng 11/1940 đã đưa ra quan niệm về
“Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế là sự liên minh giữa các lực lượng cách mệnh phản đế không
phân biệt giai cấp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo, mục đích là thực hiện thống nhất hành động giữa các
lực lượng ấy đặng tranh đấu tiến lên vũ trang bạo động đánh đổ đế quốc Pháp, Nhật và các lực lượng
phản động ngoại xâm và các lực lượng phản bội quyền lợi dân tộc làm cho Đông Dương được hoàn
toàn giải phóng”. Tại Hội nghị này dù Trung ương đã khẳng định: “khẩu hiệu cách mệnh phản đế;
cách mạng giải phóng dân tộc cao hơn và thiết dụng hơn” nhưng lại cho rằng: “cách mạng phản đế
và cách mạng thổ địa phải đồng thời tiến, không thể cái làm trước cái làm sau”.

- Khẳng định sự đúng đắn của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Hội nghị
trung ương Đảng tháng 11-1939; xác định kẻ thù chính c
2.2.2. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 05/1941
HOÀN CẢNH TRIỆU TẬP HỘI NGHỊ:
A. TÌNH HÌNH THẾ GIỚI:
B . - Đầu năm 1941, cuộc chiến tranh Thế giới thứ hai lan rộng, lôi cuốn nhiều dân
- Đầu năm 1941, cuộc chiến tranh Thế giới thứ hai lan rộng, lôi cuốn nhiều dân tộc trên thế giới
tham gia vào cuộc chiến này. Ở Đông Dương, quân Pháp đầu hàng quân Nhật, đồng thời cấu
kết với nhau, đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân Đông Dương
C. TÌNH HÌNH TRONG NƯỚC.
D . - Sau khi về nước một thời gian, với tư cách là đại biểu Quốc tế Cộng sản, đồng
- Sau khi về nước một thời gian, với tư cách là đại biểu Quốc tế Cộng sản, đồng chí Hồ Chí
Minh triệu tập và chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng, từ ngày 10
đến ngày 19-5-1941.
NỘI DUNG HỘI NGHỊ:
Hội nghị chỉ rõ: Nhân dân Đông Dương phải chịu những hậu quả năng nề của chiến tranh thế giới, vì
vậy thái độ chính trị của các giai cấp có thay đổi khá lớn. Mâu thuẫn chủ yếu phải được giải quyết cấp
bách lúc này là mâu thuẫn giữa các dân tộc Việt Nam với bọn đế quốc phát xít Pháp - Nhật. Hội nghị
tán thành Nghị quyết của các Hội nghị Trung ương lần thứ sáu, bảy về chuyển hướng chiến lược và
sách lược.

Hội nghị quyết định đặt vấn đề dân tộc trong khuôn khổ của một nước Việt Nam, Lào, Khơ me, thi
hành đúng quyền “dân tộc tự quyết", với tinh thần liên hệ mật thiết, giúp đỡ nhau giành thắng lợi.
Nhiệm vụ cách mạng:
*Nhiệm vụ chiến lược:
Xác định CMĐD không còn là cách mạng tư sản dân quyền nữa mà là Cách Mạng giải phóng dân tộc,
nhiệm vụ chống đế quốc đặt lên hàng đầu, nhiệm vụ chống phong kiến tạm gác lại
*Nhiệm vụ cụ thể:
Nhằm triệt để phát huy yếu tố dân tộc, phân hoá hàng ngũ giai cấp địa chủ, Hội nghị tiếp tục thực
hiện chủ trương tạm gác khẩu hiệu đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày thay bằng khẩu hiệu
tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng công, giảm tô,
giảm tức.
Kết liễu bằng một cuộc khởi nghĩa vũ trang". Hội nghị quyết định phải xúc tiến công tác chuẩn bị
khởi nghĩa vũ trang, khi thời cơ đến “với lực lượng sẵn có ta có thể lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa
từng phần trong từng địa phương cũng có thể giành sự thắng lợi mà mở đường cho một cuộc tổng
khởi nghĩa to lớn".
Nhận xét:
- Hội nghị lần VIII Ban chấp hành Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược được đề ra
từ hội nghị tháng 11/1939, khắc phục truyền để những hạn chế của hội nghị tháng 10/1930, khẳng
định là đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng và lý luận.
- Quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng là ngọn cờ đường cho toàn dân Việt Nam
đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập
tự do.

- Hội nghị lần VIII Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh chủ trươg dân tộc đúng đắn
trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận c
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
- Phản ánh sự nhạy ben của Đảng trước tình hình mới có nhiều thay đổi.
- Kế thừa và phát huy cương lĩnh của Hồ Chí Minh.
- Hội nghị phát triển hoàn chỉnh chủ trương của hội nghị trung ương 6 và 7 đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Chuyển hướng mới đề ra quyền tự giải quyết dân tộc .
- Từ hội nghị 6 đến hội nghị 8 Đảng ta dần hoàn thiện quá trình chuyển hướng chiến lực nhằm
mục tiêu độc lập dân tộc, đây là chủ trương đúng đắn trong tình hình mới.
- Nhiệm vụ giải phóng dân tộc và tập hợp quần chúng, phương pháp cách mạng từ khởi nghĩa
vũ trang và đặt ra được quyền dân tộc tự quyết.
- Sự chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đảng trong giai đoạn mới là hoàn toàn đúng đắn
và đã dẫn đến thắng lợi của cách mạng tháng 8-1945.

You might also like