Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 172

Chƣơng nhập môn

ĐỐI TƢỢNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
* Mục tiêu:
- Về kiến thức: Biết và hiểu được những vấn đề cơ bản về môn học như đối
tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của môn học lịch sử Đảng; các
khái niệm, thuật ngữ liên quan đến nội dung môn học.
- Về kỹ năng: Tự tiếp cận, nghiên cứu giáo trình; thiết lập và làm việc nhóm;
hình thành tư duy phản biện trong quá trình học tập.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Hình thành năng lực tự học, phản biện, tư
duy khoa học trong tiếp cận học phần lịch sử Đảng.
I. Đối tƣợng nghiên cứu
- Sự ra đời, phát triển và hoạt động lãnh đạo của Đảng qua các thời kỳ lịch sử,
cụ thể:
+ Hệ thống các sự kiện lịch sử Đảng.
+ Hệ thống tổ chức Đảng, công tác xây dựng Đảng qua các thời kỳ lịch sử.
+ Cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách lớn của Đảng.
+ Kết quả lãnh đạo, bài học kinh nghiệm của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh
đạo của Đảng.
II. Chức năng, nhiệm vụ
1. Chức năng của khoa học lịch sử Đảng
- Chức năng nhận thức:
+ Nhận thức đầy đủ, có hệ thống những tri thức lịch sử về sự ra đời, lãnh đạo,
đấu tranh và cầm quyền của Đảng, nhận thức rõ về Đảng với tư cách một đảng chính
trị - tổ chức lãnh đạo giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam.
+ Nâng cao nhận thức về thời đại mới của dân tộc - thời đại Hồ Chí Minh, góp
phần bồi đắp nhận thức lý luận từ thực tiễn Việt Nam; về giác ngộ chính trị, góp phần
làm rõ những vấn đề của khoa học chính trị và khoa học lãnh đạo, quản lý.
+ Nhận thức rõ những vấn đề lớn của đất nước, dân tộc trong mối quan hệ với
những vấn đề của thời đại và thế giới; về quy luật phát triển của lịch sử.
- Chức năng giáo dục:

1
+ Giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức, niềm tự hào, tự tôn, ý chí tự lực, tự
cường dân tộc.
+ Giáo dục lý tưởng cách mạng với mục tiêu chiến lược là độc lập dân tộc gắn
liền với CNXH.
+ Giáo dục chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tinh thần chiến đấu bất khuất, đức
hi sinh, tính tiên phong gương mẫu của các tổ chức đảng… trong sự nghiệp đấu tranh
giải phóng dân tộc và phát triển đất nước.
+ Giáo dục truyền thống của Đảng và dân tộc, góp phần giáo dục đạo đức cách
mạng, nhân cách, lối sống.
- Chức năng dự báo và phê phán:
+ Nhận thức quá trình lịch sử để hiểu rõ hiện tại và dự báo tương lai của sự phát
triển.
+ Phê phán những biểu hiện tiêu cực, lạc hậu nhằm ngăn chặn, đẩy lùi sự suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự
chuyển hoá” trong nội bộ.
2. Nhiệm vụ
- Làm rõ quá trình hình thành, phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Trình bày có hệ thống Cương lĩnh, đường lối của Đảng.
- Tái hiện tiến trình lịch sử lãnh đạo cách mạng của Đảng.
- Tổng kết lịch sử Đảng.
- Làm rõ vai trò, sức chiến đấu của hệ thống tổ chức đảng.
III. Phƣơng pháp nghiên cứu, học tập
1. Quán triệt phương pháp luận sử học
- Dựa trên phương pháp luận khoa học Mác xít, đặc biệt là Chủ nghĩa duy vật
biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Dựa trên những luận điểm, tư tưởng khoa học và cách mạng của Hồ Chí
Minh.
2. Các phương pháp cụ thể
- Phương pháp lịch sử.
- Phương pháp logic.
- Các phương pháp khác.

2
IV. Mục đích, yêu cầu, ý nghĩa
1. Mục đích
Nắm vững hệ thống những vấn đề cơ bản của lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Bối cảnh ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Sự lãnh đạo cách mạng của Đảng giai đoạn 1930 - 1945 và ý nghĩa thắng lợi
của cuộc cách mạng tháng Tám; hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ giai
đoạn 1945 - 1975 và ý nghĩa lịch sử của nó; sự phát triển đường lối lãnh đạo xây dựng
và bảo vệ đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH từ năm 1975 đến nay, ý nghĩa và những
bài học kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng.
2. Yêu cầu
Nắm vững nguyên tắc: tính khoa học và tính đảng là thống nhất và đều hướng
tới phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, của cách mạng, vì lý tưởng, mục tiêu độc lập
dân tộc và CNXH.
3. Ý nghĩa
- Vận dụng, phát triển những quan điểm, chủ trương của Đảng vào thực tiễn
thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước và
hội nhập quốc tế.
- Giáo dục lý tưởng, truyền thống đấu tranh cách mạng của Đảng và dân tộc;
củng cố, bồi đắp niềm tin đối với sự lãnh đạo của Đảng, tham gia xây dựng Đảng, tiếp
tục thực hiện sứ mạng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng.

3
Chƣơng I
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI
VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930 - 1945)
* Mục tiêu:
- Về kiến thức: Hiểu một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về quá trình
ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, nội dung, giá trị của các Cương lĩnh của Đảng và
quá trình Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh giành chính quyền; ý nghĩa và bài học kinh
nghiệm lãnh đạo cách mạng của Đảng trong thời kỳ 1930 - 1945.
- Về kỹ năng:
+ Tự tiếp cận, nghiên cứu giáo trình và các tài liệu học tập; làm việc nhóm,
thuyết trình, phản biện; nhận thức biện chứng, khách quan về lịch sử cách mạng Việt
Nam.
+ Nhận diện, dự đoán một số vấn đề liên quan đến thực tiễn thế giới và Việt
Nam hiện nay. Vận dụng kinh nghiệm xây dựng Đảng và lãnh đạo cách mạng của
Đảng vào quá trình xây dựng, bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có ý thức trách nhiệm trong học tập, nâng
cao năng lực tự học, phản biện, tư duy khoa học trong tiếp cận lịch sử đấu tranh giành
chính quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng. Có bản lĩnh chính trị, niềm tin vào vai trò
lãnh đạo của Đảng, ý thức về trách nhiệm thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
về nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
I. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
1. Bối cảnh lịch sử
1.1. Tình hình thế giới tác động đến cách mạng Việt Nam
- Chủ nghĩa tư bản (CNTB) phương Tây chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế
quốc, tiến hành xâm lược thuộc địa, mở rộng thị trường dẫn đến sự phát triển của
phong trào cách mạng thế giới, đặc biệt là phong trào giải phóng dân tộc ở các nước
thuộc địa.
- Cách mạng Tháng Mười Nga (7 - 11 - 1917) thành công đã tác động sâu sắc
đến tình hình chính trị, sự phát triển của phong trào cách mạng vô sản và phong trào
giải phóng dân tộc trên thế giới.

4
- Tháng 3 - 1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập và trở thành bộ tham mưu
cho phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.

1.2. Tình hình Việt Nam và các phong trào yêu nước trước khi có Đảng
1.2.1. Tình hình Việt Nam
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công Đà Nẵng. Sau khi bình định xong
Việt Nam, thực dân Pháp thiết lập bộ máy thống trị thực dân, tiến hành chính sách
khai thác thuộc địa nhằm mục đích cướp đoạt tài nguyên, bóc lột nguồn nhân công rẻ
mạt và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá cho chính quốc.
- Về chính trị: Pháp xây dựng hệ thống chính quyền thuộc địa, thiết lập bộ máy
cai trị trực tiếp, duy trì chính quyền phong kiến Nhà Nguyễn làm bù nhìn tay sai, thực
hiện chính sách chia để trị.
- Về kinh tế: Pháp tiến hành 2 cuộc khai thác thuộc địa (1897 - 1914 và 1919 -
1929), trọng tâm là khai thác mỏ và đồn điền cùng nhiều chính sách cai trị khác như
độc quyền kinh tế, cho vay nặng lãi, sưu cao thuế nặng… một mặt duy trì phương thức
sản xuất phong kiến lạc hậu, mặt khác, thiết lập một cách hạn chế phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa, để dễ bề bóc lột, thu lợi nhuận siêu ngạch.
- Về văn hoá - xã hội: Thi hành chính sách “ngu dân” để dễ cai trị, lập nhà tù
nhiều hơn trường học, du nhập những giá trị phản văn hoá, duy trì tệ nạn xã hội cũ và
tạo nên nhiều tệ nạn xã hội mới, ra sức tuyên truyền tư tưởng “khai hoá văn minh” của
nước “Đại Pháp”…
1.2.2. Hậu quả chính sách cai trị của thực dân Pháp đối với xã hội Việt Nam
- Tính chất xã hội thay đổi: Từ xã hội phong kiến độc lập trở thành xã hội thuộc
địa nửa phong kiến.
- Mâu thuẫn xã hội thay đổi: Bên cạnh mâu thuẫn cũ (giữa giai cấp nông dân
với địa chủ phong kiến) đã hình thành những mâu thuẫn mới (mâu thuẫn giữa dân tộc
Việt Nam với thực dân Pháp, giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản). Mâu thuẫn
chủ yếu trong xã hội là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai
phản động.

5
- Kết cấu giai cấp xã hội thay đổi: Các giai cấp cũ phân hoá (địa chủ phong kiến
và giai cấp nông dân), xuất hiện những giai cấp, tầng lớp mới, với thái độ chính trị
khác nhau:
+ Giai cấp địa chủ, phong kiến: phân hoá thành ba bộ phận (tiểu, trung và đại
địa chủ). Một bộ phận không nhỏ tiểu và trung địa chủ không chịu nỗi nhục mất nước,
có mâu thuẫn với đế quốc về quyền lợi dân tộc nên đã tham gia đấu tranh chống thực
dân và bọn phản động tay sai.
+ Giai cấp nông dân: là giai cấp đông đảo nhất, chiếm khoảng 90%, dân số. Họ
bị bóc lột nặng nề, ruộng đất bị tư bản thực dân chiếm đoạt và bị bần cùng hoá, nên
mang mối thù sâu nặng với đế quốc và phong kiến; là lực lượng hùng hậu và kiên
cường của cách mạng.
+ Giai cấp công nhân: là sản phẩm trực tiếp của chính sách khai thác thuộc địa
của thực dân Pháp, chỉ chiếm khoảng 1% dân số. Ngoài đặc điểm chung của giai cấp
công nhân thế giới (lực lượng xã hội tiên tiến, đại diện cho phương thức sản xuất mới,
tiến bộ, có ý thức tổ chức kỷ luật cao, sống tập trung, có tinh thần cách mạng triệt để,
mang bản chất quốc tế), họ còn có đặc điểm riêng: ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc;
chịu ba tầng áp bức (đế quốc, phong kiến, tư sản bản xứ); có liên minh mật thiết với
giai cấp nông dân; có chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
+ Giai cấp tư sản: xuất hiện muộn hơn giai cấp công nhân, số lượng không
nhiều, thế lực kinh tế nhỏ bé, thế lực chính trị yếu đuối, bị phân hoá thành hai bộ phận:
tư sản dân tộc (bị chèn ép bởi đế quốc thực dân và phong kiến nên có tinh thần yêu
nước, chống đế quốc và phong kiến) và tư sản mại bản (có quyền lợi kinh tế, chính trị
gắn chặt với thực dân, là đối tượng của cách mạng).
+ Tầng lớp tiểu tư sản: bao gồm trí thức, học sinh, sinh viên, tiểu thương, tiểu
chủ, thợ thủ công, viên chức, những người buôn làm nghề tự do. Là tầng lớp bị đế
quốc chèn ép, khinh miệt, họ có sự nhạy bén về chính trị, dễ tiếp thu với cái mới, cái
tiến bộ, tinh thần dân tộc cao, khát khao độc lập, tự do và hăng hái tham gia cách mạng
nên là lực lượng quan trọng của cách mạng.
1.2.3. Các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam trước khi có Đảng
- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến: Phong trào Cần Vương
(1885 - 1896) do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết khởi xướng, phong trào nông dân
Yên Thế dưới sự lãnh đạo của Hoàng Hoa Thám.

6
- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản: Phong trào Đông Du
và tổ chức Việt Nam Quang Phục hội của Phan Bội Châu, phong trào Duy tân của
Phan Châu Trinh, phong trào quốc gia cải lương, phong trào yêu nước dân chủ công
khai, phong trào của tổ chức Việt Nam Quốc dân Đảng…
- Các phong trào yêu nước Việt Nam đã diễn ra liên tục, sôi nổi, lôi cuốn đông
đảo quần chúng tham gia với nhiều hình thức đấu tranh phong phú song đều bị thất bại
do thiếu đường lối chính trị đúng đắn, chưa có tổ chức vững mạnh lãnh đạo và chưa
xác định được phương pháp đấu tranh thích hợp. Tuy nhiên phong trào đã góp phần
thức tỉnh và cổ vũ mạnh mẽ lòng yêu nước của nhân dân ta, thúc đẩy những người yêu
nước tiến tới lựa chọn một con đường cứu nước giải phóng dân tộc mới phù hợp với
nhu cầu và xu thế mới của thời đại.
2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng
2.1. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân trước năm 1925
Từ đầu thế kỷ XX, phong trào công nhân chống lại chế độ bóc lột của thực dân
Pháp đã lần lượt diễn ra bằng nhiều hình thức khác nhau, đặc biệt là lãn công, bãi
công. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, giai cấp công nhân tăng lên đông đảo và tập
trung hơn, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển ngày càng rầm rộ và
sôi nổi. Bãi công của công nhân đã liên tiếp nổ ra ở Sài Gòn, Chợ Lớn, Nam Định…,
giai cấp công nhân đã nêu lên được yêu sách của mình, đấu tranh có tổ chức hơn, có
sự liên hệ với công nhân cùng ngành nghề.
Năm 1925, phong trào công nhân đã có sự phát triển nhảy vọt với việc xuất
hiện nhiều cuộc bãi công có quy mô lớn, có tổ chức và lãnh đạo ở một mức độ nhất
định. Trong đó, điển hình nhất là cuộc bãi công của 1.000 công nhân hãng đóng tàu Ba
Son (8 - 1925) do Tôn Đức Thắng tổ chức với mục đích nhằm giữ lại chiếc tàu Misơlê
được đưa đến sửa chữa ở xưởng Ba Son, không cho Pháp chở binh lính sang đàn áp
cách mạng Trung Quốc. Kết quả, các nhà chức trách Pháp đã phải chấp nhận tăng
lương 10% cho công nhân, thoả mãn các yêu sách khác, đồng thời trả lương cho
những ngày bãi công. Cuộc bãi công Ba Son đã cắm một cột mốc rất quan trọng trong
phong trào công nhân - giai đoạn công nhân Việt Nam bắt đầu đi vào đấu tranh có tổ
chức và mục đích chính trị rõ ràng.
2.2. Quá trình chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng của Nguyễn Ái Quốc

7
Năm 1911, Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước. Sau khi đọc được bản
Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin (7 - 1920)
và xác định được con đường cách mạng đúng đắn, Nguyễn Ái Quốc đã tích cực truyền
bá chủ nghĩa Mác - Lênin về nước, chuẩn bị những điều kiện thành lập Đảng:
- Về tư tưởng: Tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa, xuất bản báo Người
cùng khổ (Le Paria), kiến nghị thành lập Ban nghiên cứu thuộc địa trực thuộc Trung
ương Đảng Cộng sản Pháp, tích cực viết bài đăng các báo Người cùng khổ, Nhân đạo,
Đời sống công nhân, báo của Liên Xô, của Quốc tế Cộng sản… viết tác phẩm Bản án
chế độ thực dân Pháp và truyền bá về trong nước.
- Về chính trị: Đưa ra những luận điểm quan trọng về cách mạng giải phóng
dân tộc và con đường cách mạng Việt Nam, thể hiện rõ trong tác phẩm Đường Kách
mệnh.
- Về tổ chức: Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên và tổ chức huấn
luyện chính trị cho hội viên, sau đó cử về nước xây dựng và phát triển phong trào cách
mạng theo khuynh hướng vô sản.
3. Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
3.1. Sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam
Những hoạt động tích cực của Nguyễn Ái Quốc và Hội Việt Nam Cách mạng
Thanh niên đã có tác dụng thúc đẩy phong trào yêu nước Việt Nam theo khuynh
hướng cách mạng vô sản, nâng cao ý thức giác ngộ và lập trường của giai cấp công
nhân. Tuy nhiên, đến năm 1929, trước sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách
mạng Việt Nam, tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên không còn thích hợp
và đủ sức lãnh đạo phong trào, đòi hỏi phải có sự lãnh đạo của một Đảng cách mạng.
- Tháng 3 - 1929, một số phần tử tiên tiến họp ở số nhà 5Đ, phố Hàm Long (Hà
Nội) để thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên, gồm 7 đảng viên, do Trần Văn Cung làm bí
thư. Ngày 17 - 6 - 1929, 20 đại biểu của Kỳ bộ Bắc Kỳ đã họp tại 312 phố Khâm
Thiên tuyên bố thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng. Hội nghị đã thông qua Tuyên
ngôn, Điều lệ và quyết định xuất bản báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận của Đảng.
- Trước ảnh hưởng của Đông Dương Cộng sản Đảng, những thanh niên yêu
nước ở Nam Kỳ theo xu hướng cộng sản đã tổ chức những chi bộ cộng sản. Tháng 11 -
1929, trên cơ sở các chi bộ cộng sản ở Nam Kỳ, An Nam Cộng sản Đảng được thành

8
lập tại Sài Gòn, công bố Điều lệ, xuất bản báo Đỏ (tạp chí Bônsơvích) làm cơ quan
ngôn luận.
- Tân Việt cách mạng Đảng là một tổ chức yêu nước có nhiều ảnh hưởng từ Hội
Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Tháng 9 - 1929, các đảng viên tiên tiến của Tân
Việt đã tách ra, công bố Tuyên đạt thành lập Đông Dương Cộng sản liên đoàn. Ngày
29 và 30 - 12 - 1930, Đại hội thành lập Đông Dương Cộng sản liên đoàn được tiến
hành.
Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản nửa cuối năm 1929 đã khẳng định bước phát
triển về chất của phong trào yêu nước Việt Nam theo khuynh hướng vô sản, phù hợp
với xu thế và nhu cầu của lịch sử Việt Nam. Song sự tồn tại ba tổ chức cộng sản hoạt
động biệt lập có nguy cơ dẫn đến một sự chia rẽ lớn. Yêu cầu bức thiết của cách mạng
Việt Nam là phải thành lập một chính đảng cách mạng có đủ khả năng tập hợp lực
lượng toàn dân tộc và đảm nhiệm vai trò lãnh đạo sự nghiệp cách mạng giải phóng dân
tộc.
3.2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Thời gian: từ ngày 6 - 1 đến ngày 7 - 2 – 1930.
- Địa điểm: Cửu Long - Hương Cảng - Trung Quốc.
- Thành phần: đồng chí Trịnh Đình Cửu, Nguyễn Đức Cảnh (đại biểu Đông
Dương Cộng sản Đảng); Nguyễn Thiệu, Châu Văn Liêm (đại biểu An Nam Cộng sản
Đảng) và Nguyễn Ái Quốc (đại diện Quốc tế Cộng sản).
- Nội dung:
+ Hội nghị nhất trí với đề nghị của Nguyễn Ái Quốc về việc hợp nhất các tổ
chức cộng sản thành một đảng cộng sản duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và
Điều lệ vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
+ Xác định tôn chỉ mục đích của Đảng và điều kiện vào Đảng.
+ Hội nghị chủ trương về việc tổ chức Trung ương lâm thời, xây dựng các tổ
chức quần chúng, xuất bản tạp chí và báo tuyên truyền của Đảng.
- Ngày 24 - 2 - 1930, Đông Dương Cộng sản liên đoàn đã được chấp thuận gia
nhập Đảng Cộng sản Việt Nam, chính thức hoàn thành việc thống nhất 3 tổ chức cộng
sản ở Đông Dương thành một đảng duy nhất.
3.3. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

9
- Xác định tính chất và mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam: xã hội thuộc địa nửa
phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc ngày càng gay gắt.
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam: “chủ trương làm tư sản
1
dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” .
- Nhiệm vụ cụ thể của cách mạng:
+ Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho
nước Nam được hoàn toàn độc lập, dựng ra chính phủ công nông binh và tổ chức quân
đội công nông.
+ Về kinh tế: Tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc để giao cho
chính phủ công nông binh quản lý; thu hết ruộng đất của đế quốc làm của công và chia
cho dân nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo,
thi hành luật ngày làm tám giờ.
+ Về văn hoá - xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ
thông giáo dục theo hướng công nông hoá.
Những nhiệm vụ trên bao gồm hai nội dung dân tộc và dân chủ, chống đế quốc
và chống phong kiến, trong đó nhiệm vụ dân tộc được đặt lên hàng đầu.
- Lực lượng cách mạng: Đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, các
nhà yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai. Đảng chủ trương tập hợp đại bộ
phận giai cấp công nhân, nông dân - đây là lực lượng cơ bản của cách mạng, trong đó
giai cấp công nhân lãnh đạo; hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông để kéo
họ vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà
chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập,
bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng Lập hiến) thì phải đánh đổ.
- Phương pháp tiến hành cách mạng: Bằng con đường bạo lực cách mạng của
quần chúng.
- Quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam liên lạc mật thiết và là một bộ phận
của cách mạng vô sản thế giới, phải “liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần
2
chúng vô sản trên thế giới nhất là với quần chúng vô sản Pháp” .

1
Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 2, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.2
2
Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 2, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.5.

10
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải
thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo
3
được dân chúng” .
*Ý nghĩa của Cương lĩnh: Phản ánh một cách súc tích các luận điểm cơ bản của
cách mạng Việt Nam. Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo, phù hợp
với xu thế phát triển của thời đại mới.

4. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin
với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Sự ra đời của Đảng
chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành và đủ khả năng đảm nhiệm vai trò lãnh
đạo của cách mạng Việt Nam.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam cùng với Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng đã đáp ứng được những nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội, định hướng
chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam, phù hợp với xu
thế của thời đại, chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước, đồng thời dẫn
đến những thắng lợi và bước nhảy vọt lớn trong lịch sử dân tộc.
- Với sự ra đời của Đảng, cách mạng Việt Nam đã trở thành một bộ phận của
cách mạng thế giới, hội nhập vào phong trào cách mạng thế giới.
II. Đảng lãnh đạo quá trình đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945)
1. Phong trào cách mạng 1930 - 1931 và khôi phục phong trào 1932 - 1935
1.1. Bối cảnh lịch sử
- Thế giới:
+ Liên Xô đạt được những thành quả quan trọng trong công cuộc xây dựng đất
nước.
+ Các nước TBCN diễn ra cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933, mẫu thuẫn
xã hội ngày càng phát triển gay gắt.
+ Phong trào cách mạng thế giới dâng cao.
- Tình hình Đông Dương:

3
Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 2, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.6.

11
+ Thực dân Pháp tăng cường chính sách vơ vét, bóc lột để bù đắp cuộc khủng
hoảng và tiến hành đàn áp, khủng bố trắng đối với phong trào cách mạng. Mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và tay sai ngày càng trở nên gay gắt.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, sẵn sàng lãnh đạo phong trào cách mạng.
1.2. Phong trào cách mạng 1930 - 1931
- Từ tháng 1 đến tháng 4 - 1930: Nhiều cuộc bãi công của công nhân nổ ra liên
tiếp ở nhà máy xi măng Hải Phòng, hãng dầu Nhà Bè (Sài Gòn), đồn điền Phú Riềng,
Dầu Tiếng, nhà máy dệt Nam Định… Phong trào đấu tranh của nông dân diễn ra ở
nhiều địa phương như Hà Nam, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh...
- Từ tháng 5 - 1930, phong trào phát triển thành cao trào. Ngày 1 - 5 - 1930,
nhân dân Việt Nam kỷ niệm ngày Quốc tế Lao động với nhiều hình thức đấu tranh
phong phú. Sau đó, hàng loạt phong trào diễn ra khắp nơi trên cả nước, đặc biệt ở
Nghệ An và Hà Tĩnh.
- Tháng 9 - 1930, phong trào đạt đỉnh cao. Phong trào lôi cuốn được đông đảo
quần chúng tham gia, trở nên quyết liệt nhất, đã làm tan rã nhiều chính quyền địa
phương của địch và thành lập chính quyền Xô viết ở nhiều nơi.
- Từ cuối năm 1930, thực dân Pháp và tay sai thực hiện khủng bố trắng và đàn
áp khốc liệt đối với phong trào, khiến lực lượng của Đảng bị tổn thất nặng nề. Hàng
nghìn chiến sĩ cộng sản, hàng vạn người yêu nước bị bắt, giết hoặc tù đày, phần lớn
các cơ sở tổ chức của Đảng và quần chúng cũng như Xô viết bị tan vỡ. Phong trào tạm
lắng xuống.
* Ý nghĩa:
+ Khẳng định đường lối cách mạng do Đảng đề ra là đúng đắn.
+ Khẳng định quyền lãnh đạo và năng lực lãnh đạo của giai cấp vô sản đối với
cách mạng thông qua Đảng tiền phong của mình.
+ Phong trào đã rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên và quần chúng yêu nước.
+ Để lại cho Đảng những kinh nghiệm quý báu về kết hợp hai nhiệm vụ chiến
lược phản đế và phản phong, kết hợp giữa phong trào cách mạng ở nông thôn và thành
thị, kết hợp phong trào đấu tranh của công nhân với phong trào của nông dân, thực
hiện liên minh công nông dưới sự lãnh đạo của Đảng, kết hợp đấu tranh chính trị với
đấu tranh vũ trang...
1.3. Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương, tháng 10 - 1930

12
- Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ nhất của Đảng họp tại Hương
Cảng (Trung Quốc) từ ngày 14 đến ngày 31 - 10 - 1930 do đồng chí Trần Phú chủ trì.
Hội nghị đã thảo luận và thông qua các nội dung sau:
+ Quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông
Dương.
+ Thông qua Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương.
+ Thông qua điều lệ mới và bầu Ban chấp hành Trung ương (BCHTW) chính
thức, do đồng chí Trần Phú làm Tổng bí thư.

- Luận cương chính trị 10 - 1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương:
+ Đặc điểm của xã hội Việt Nam: Mâu thuẫn diễn ra gay gắt giữa một bên là
thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ, phong kiến, tư bản
và đế quốc chủ nghĩa.
+ Về phương hướng chiến lược của cách mạng: Tiến hành cách mạng tư sản
dân quyền “có tính chất thổ địa và phản đế”, sau đó sẽ tiếp tục “phát triển, bỏ qua thời
4
kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa”.
+ Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền: Đánh đổ các di tích
phong kiến, thực hiện cách mạng ruộng đất một cách triệt để và đánh đổ đế quốc Pháp,
làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ
khăng khít, mật thiết với nhau, trong đó “vấn đề thổ địa là cái cốt cách mạng tư sản
dân quyền”, là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.
+ Về lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính,
trong đó giai cấp vô sản là giai cấp lãnh đạo cách mạng
+ Về lãnh đạo cách mạng: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện cốt yếu
cho thắng lợi của cách mạng. Đảng phải có đường lối chính trị đúng, có kỷ luật tập
trung, liên hệ mật thiết với quần chúng và trải qua tranh đấu mà trưởng thành; lấy chủ
nghĩa Mác - Lênin làm gốc, phấn đấu vì mục tiêu chủ nghĩa cộng sản.
+ Về phương pháp cách mạng: Chuẩn bị cho quần chúng về con đường võ
trang bạo động để giành chính quyền. Khi chưa có tình thế cách mạng, phải đưa ra

4
Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, t2, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.98

13
khẩu hiệu bênh vực quyền lợi giai cấp, giáo dục ý thức cách mạng cho quần chúng, coi
trọng vận động tập hợp lực lượng. Khi có tình thế cách mạng, phải lãnh đạo quần
chúng võ trang bạo động đánh đổ chính quyền địch, giành chính quyền cho công nông.
+ Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng
vô sản thế giới, phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản trên thế giới, trước hết là giai
cấp vô sản Pháp và phải mật thiết liên hệ với phong trào cách mạng ở các nước thuộc
địa và nửa thuộc địa.
* Nhận xét Luận cương:
+ Luận cương chính trị khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược
cách mạng mà Chánh cương vắt tắt và Sách lược vắn tắt đã nêu như: vai trò lãnh đạo
của Đảng Cộng sản; mục tiêu chiến lược của cách mạng; mối quan hệ quốc tế... Ngoài
ra, còn làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận của cách mạng Việt Nam như: đề cập đến
phương pháp cách mạng, cụ thể bước tiến của cách mạng bằng bỏ qua giai đoạn phát
triển tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên CNXH, chỉ rõ nội dung xây dựng Đảng.
+ Tuy nhiên, Luận cương chưa phân tích và làm rõ được tính chất và đặc điểm
của cách mạng ở một xã hội Việt Nam thuộc địa, trong đó mâu thuẫn chủ yếu là mâu
thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp xâm lược, từ đó không đặt nhiệm vụ
chống đế quốc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp, về cách mạng ruộng đất; đánh
giá không đúng vai trò cách mạng của giai cấp tiểu tư sản, phủ nhận mặt tích cực của
tư sản dân tộc, cường điệu mặt hạn chế của họ, chưa thấy được khả năng phân hoá và
lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc, cho nên
không đề ra liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc,
tay sai.
+ Nguyên nhân của những hạn chế: Do nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn
cách mạng thuộc địa và chịu ảnh hưởng của tư tưởng tả khuynh, nhấn mạnh một chiều
đấu tranh giai cấp trong Quốc tế cộng sản và một số Đảng Cộng sản lúc đó.
1.4. Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng, Đại hội
Đảng lần thứ nhất (3-1935)
- Tháng 5 - 1931, Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị nghiêm khắc phê
phán chủ trương về thanh Đảng của Xứ uỷ Trung kỳ và vạch ra phương hướng xây
dựng Đảng.

14
- Trước sự đàn áp, bắt bớ của thực dân Pháp, đảng viên bị bắt tiếp tục thành lập
chi bộ trong nhà tù. Nhiều chi bộ nhà tù tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng lý luận Mác -
Lênin, đường lối chính trị của Đảng, kinh nghiệm vận động cách mạng, tổ chức học
văn hoá, ngoại ngữ cho đảng viên. Một số chi bộ còn ra báo bí mật để phục vụ việc
học tập và đấu tranh tư tưởng (nhà tù Hoả Lò - Đuốc đưa đường, Con đường chính,
nhà tù Côn Đảo - Người tù đỏ, Ý kiến chung…).
- Tháng 5 - 1932, theo chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, đồng chí Lê Hồng Phong
và một số cán bộ chủ chốt tổ chức lại Ban lãnh đạo Trung ương của Đảng.
- Tháng 6 - 1932, Ban lãnh đạo Trung ương đã thảo ra bản Chương trình hành
động của Đảng Cộng sản Đông Dương, được Quốc tế Cộng sản ghi nhận. Chương
trình đã cụ thể hoá cương lĩnh của Đảng, đề ra những yêu cầu chính trị trước mắt,
những biện pháp tổ chức và đấu tranh, góp phần nhanh chóng khôi phục phong trào
cách mạng và hệ thống tổ chức của Đảng.
- Trong hai năm 1932 - 1933, các Xứ uỷ Bắc Kỳ, Nam Kỳ, Trung Kỳ bị thực
dân Pháp phá vỡ nhiều lần, đã lần lượt được lập lại.
- Đầu năm 1934, theo sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản, Ban Chỉ huy ở ngoài
của Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập để lãnh đạo, chỉ đạo phong trào trong
nước như Ban Chấp hành Trung ương.
- Đầu năm 1935 hệ thống tổ chức của Đảng đã được khôi phục.
- Đại hội lần thứ nhất của Đảng (3 - 1935): Đại hội họp từ ngày 27 đến ngày 31
- 3 - 1935 tại Ma Cao (Trung Quốc). Tham dự Đại hội có 13 đại biểu, đại diện cho 600
đảng viên. Đồng chí Hà Huy Tập chủ trì đại hội.
+ Sau khi đánh giá tình hình đầu năm 1932 đến đầu 1935, Đại hội đã nêu lên 3
nhiệm vụ chủ yếu: Củng cố và phát triển Đảng; đẩy mạnh cuộc vận động tập hợp quần
chúng; mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô và
ủng hộ cách mạng Trung Quốc.
+ Đại hội đã thông qua Nghị quyết chính trị, điều lệ Đảng và bầu BCHTW mới
do đồng chí Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư, bầu đoàn đại biểu đi dự Đại hội VII
Quốc tế Cộng sản.
Đại hội là mốc son khẳng định Đảng ta đã vượt qua được những năm tháng
khắc nghiệt của khủng bố trắng, đánh dấu sự phục hồi mạnh mẽ của hệ thống tổ chức
Đảng và phong trào cách mạng. Tuy nhiên, Đại hội vẫn chưa đề ra chủ trương chiến

15
lược phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam, chưa đặt nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu và tập hợp lực lượng toàn dân tộc.
2. Phong trào dân chủ 1936 - 1939
2.1. Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng
2.1.1. Điều kiện lịch sử
- Tình hình quốc tế:
+ Sự ra đời của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh thế giới.
+ Đại hội lần thứ VII của Quốc tế cộng sản (7 - 1935) được tiến hành tại
Mátxcơva đã quyết định những vấn đề quan trọng của cách mạng thế giới:
Xác định kẻ thù nguy hiểm, trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát -
xít.
Nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới lúc
này là đấu tranh chống chủ nghĩa phát-xít, chống chiến tranh bảo vệ hoà bình, dân chủ.
Xây dựng mặt trận thống nhất rộng rãi chống phát-xít và chiến tranh phát-xít.
Vấn đề này đặc biệt quan trọng đối với các nước thuộc địa và nửa thuộc địa.
+ Năm 1936, Mặt trận nhân dân Pháp chống phát-xít do Đảng Cộng sản Pháp
làm nòng cốt giành thắng lợi trong bầu cử đưa đến sự ra đời một chính phủ tiến bộ,
Chính phủ mặt trận nhân dân Pháp, do Leon Bloom - lãnh tụ của Đảng Xã hội làm Thủ
tướng, đã ban hành một số quyết định quan trọng đối với các nước thuộc địa như thả
chính trị phạm, thành lập Uỷ ban điều tra tình hình thuộc địa ở Bắc Phi và Đông
Dương, thi hành một số cải cách xã hội cho người lao động.
- Tình hình ở Đông Dương:
+ Hậu quả của cuộc khủng hoảng 1929 - 1933 vẫn tiếp tục tác động sâu sắc đến
đời sống của tất cả các giai tầng trong xã hội.
+ Bọn cầm quyền phản động ở Đông Dương vẫn ra sức vơ vét, bóc lột và
khủng bố, làm cho bầu không khí chính trị và kinh tế hết sức ngột ngạt. Mọi tầng lớp
xã hội đều mong muốn có những cải cách dân chủ.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương đã phục hồi và sẵn sàng lãnh đạo nhân dân bước
vào một thời kỳ đấu tranh mới.
2.1.2. Chủ trương của Đảng

16
- Hội nghị lần thứ 2 của BCHTW Đảng: Tháng 7 - 1936 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng họp Hội nghị lần thứ 2 tại Thượng Hải (Trung Quốc) dưới sự chủ trì của
đồng chí Lê Hồng Phong và Hà Huy Tập. Hội nghị xác định:
+ Kẻ thù trước mắt nguy hại nhất: Phản động thuộc địa và tay sai
+ Nhiệm vụ trước mắt: Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống phản
động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hoà bình; thành lập Mặt trận
nhân dân phản đế rộng rãi.
+ Hình thức tổ chức và đấu tranh: Chuyển từ hình thức tổ chức bí mật, không
hợp pháp sang hình thức tổ chức và đấu tranh công khai, nửa công khai, hợp pháp và
nửa hợp pháp; Giữ vững nguyên tắc củng cố và tăng cường tổ chức và hoạt động bí
mật của Đảng.
+ Nêu các khẩu hiệu: "ủng hộ Mặt trận nhân dân Pháp", "ủng hộ Chính phủ
Mặt trận nhân dân Pháp".
- Văn kiện “Chung quanh vấn đề Chiến sách mới” (10 - 1936):
+ Cuộc dân tộc giải phóng không nhất thiết phải kết chặt với cuộc cách mạng
điền địa
+ Phải lựa chọn vấn đề nào quan trọng hơn mà giải quyết trước. Chọn địch
nhân chính, nguy hiểm nhất để tập trung lực lượng của một dân tộc mà đánh cho được
toàn thắng.
- Hội nghị lần thứ 3 (3 - 1937) và lần thứ 4 (9 - 1937): Bàn sâu hơn về công tác
tổ chức của Đảng, chuyển mạnh hơn nữa về phương pháp tổ chức và hoạt động để tập
hợp đông đảo quần chúng trong mặt trận chống phản động thuộc địa.
- Hội nghị lần thứ 5 (3 - 1938): Lập mặt trận thống nhất dân chủ là nhiệm vụ
trung tâm. Bầu đồng chí Nguyễn Văn Cừ làm Tổng Bí thư thay đồng chí Hà Huy Tập.
- Tuyên ngôn của ĐCSĐD đối với thời cuộc (3 - 1939):
+ Nêu rõ bọn phát xít đang đến gần, Chính phủ Pháp nghiêng về phía hữu, ráo
riết chuẩn bị chiến tranh.
+ Kêu gọi các tầng lớp nhân dân phải thống nhất hành động hơn nữa trong việc
đòi các quyền tự do dân chủ, chống nguy cơ chiến tranh đế quốc.
2.2. Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hoà bình
- Phong trào Đông Dương đại hội:

17
Nhân việc Quốc hội Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương,
Đảng chủ trương phát động một phong trào rộng lớn trong quần chúng nhân dân đấu
tranh công khai, hợp pháp nêu lên nguyện vọng về tự do, dân chủ và cải thiện đời
sống, tiến tới tổ chức Đông Dương Đại hội.
Trong một thời gian ngắn, ở khắp nơi đã lập ra các “Uỷ ban hành động” để tập
hợp quần chúng, tổ chức các cuộc mít tinh để đề ra các bản “dân nguyện” gửi cho các
phái bộ điều tra của Chính phủ Pháp.
Đầu năm 1937, nhân dịp phái viên của Chính phủ Pháp Godard đi kinh lý Đông
Dương và Brévier sang nhận chức Toàn quyền Đông Dương, Đảng vận động quần
chúng với danh nghĩa “đón rước” để mít tinh, biểu tình, đưa đơn “dân nguyện” đòi
quyền dân sinh, dân chủ.
Kết quả: Nhà cầm quyền Đông Dương phải ra Nghị định ngày 11 - 10 - 1936,
ban hành một số quyền lợi cho công nhân như thời gian làm việc không quá 10
giờ/ngày kể từ 1 - 11 - 1936, không được quá 9 giờ/ngày kể từ 1 - 1 - 1937, không
được quá 8 giờ/ngày kể từ 1 - 1 - 1938, được nghỉ chủ nhật và phép năm được hưởng
lương… Ngày 30 - 12 - 1936, quy định thêm một số chế độ lao động như tiền lương
tối thiểu, chế độ học nghề, nghỉ sinh… Ngoài ra, nhà cầm quyền còn phải “ân xá” tù
chính trị. Đến tháng 10 - 1937, có 1.532 tù chính trị, phần lớn là những chiến sĩ cộng
sản được ra khỏi nhà tù đế quốc.
- Phong trào đấu tranh của nhân dân:
Các tầng lớp nhân dân đã tổ chức những cuộc đấu tranh đòi quyền lợi trên khắp
cả nước: công nhân bãi công đòi tăng lương, giảm giờ làm, chống cúp phạt, đánh đập
và đòi tự do nghiệp đoàn; nông dân đấu tranh đòi giảm sưu thuế, cải cách hương thôn;
tiểu thương, tiểu chủ bãi thị, đòi giảm thuế chợ, thuế hàng; công chức đòi tăng
lương…
Sáu tháng cuối năm 1936 có 361 cuộc đấu tranh, trong đó có 236 cuộc đấu
tranh của công nhân. Năm 1937 có khoảng 400 cuộc bãi công của công nhân, 150
cuộc đấu tranh của nông dân… Năm 1938 có 137 cuộc bãi công của thợ thuyền, đặc
biệt trong ngày Quốc tế Lao động 1 - 5 - 1938, các cuộc mít tinh công khai được tổ
chức ở Hà Nội, Sài Gòn.
- Phong trào đấu tranh trên báo chí công khai:

18
Đảng khôn khéo lợi dụng mọi khả năng để xuất bản và lưu hành báo chí công
khai. Nhiều báo chí của Đảng và các tài liệu chịu ảnh hưởng của Đảng được phổ biến
rộng rãi trong quần chúng như: Tin tức, Đời nay, Tranh đấu, Nhành lúa, Bạn dân, Kinh
tế, Dân mới, Phổ thông, Lao động…
Đảng còn xuất bản sách phổ thông giới thiệu về đấu tranh giai cấp, về chủ
nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản như cuốn: Vấn đề dân cày của Qua Ninh (Trường
Chinh) và Vân Đình (Võ Nguyên Giáp), cuốn Chủ nghĩa Mácxít phổ thông của Hải
Triều (xuất bản năm 1938).
Tổng Bí thư Hà Huy Tập xuất bản cuốn Tờrốtxky và phản cách mạng (năm
1937), phê phán những luận điệu “tả khuynh” ở Việt Nam, góp phần xây dựng Đảng
về tư tưởng, chính trị và tổ chức.
Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ xuất bản cuốn Tự chỉ trích thẳng thắn chỉ rõ
những sai lầm, khuyết điểm, nêu rõ những bài học cần thiết trong lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng.
Mạng lưới phát hành sách báo được tổ chức rộng rãi. Toà soạn và cơ quan phát
hành là đầu mối liên lạc của Đảng với quần chúng, giữa bộ phận công khai và bí mật...
Các sách, báo trên đây đã góp phần tuyên truyền, giác ngộ, tập dượt quần chúng.
- Phong trào đấu tranh nghị trường:
Lợi dụng khả năng hợp pháp, Mặt trận Dân chủ của Đảng tổ chức các cuộc vận
động tranh cử vào các Viện dân biểu Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Hội đồng quản hạt Nam Kỳ,
Hội đồng kinh tế lý tài Đông Dương... nhằm mở rộng công tác tuyên truyền, giáo dục
quần chúng, lợi dụng diễn đàn công khai để vạch trần chính sách thuộc địa phản động
của thực dân Pháp, bênh vực quyền lợi của quần chúng.
- Phong trào truyền bá chữ quốc ngữ:
Đảng phát động truyền bá chữ quốc ngữ, tạo điều kiện để quần chúng hiểu biết
về chủ trương, chính sách. Làm cho nhân dân hiểu rằng, Đảng không chỉ đấu tranh cho
độc lập dân tộc mà còn đấu tranh cho những quyền lợi thiết thực của nhân dân.
Hội truyền bá chữ quốc ngữ được tổ chức và từ cuối năm 1937, phong trào lan
nhanh, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia. Các hình thức tổ chức cũng phát triển
phong phú: hội tương tế, hội ái hữu, hội thể thao, hội đọc sách báo...
- Ý nghĩa:
+ Đội quân chính trị quần chúng được tập hợp, giác ngộ và rèn luyện.

19
+ Uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng. Tổ chức Đảng được củng cố và
phát triển. Đội ngũ cán bộ của Đảng đông đảo hơn, dày dạn trong đấu tranh, trưởng
thành về tư tưởng chính trị và tổ chức.
+ Đảng tích luỹ thêm nhiều kinh nghiệm mới về chỉ đạo chiến lược: giải quyết
mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu trước mắt, về xây dựng mặt trận
thống nhất, về hình thức và phương pháp đấu tranh…
+ Thắng lợi của phong trào tạo ra lực lượng và trận địa mới cho cao trào cứu
nước, giải phóng dân tộc trong những năm 1939 - 1945.
3. Phong trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945
3.1. Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng
3.1.1. Bối cảnh lịch sử
- Tình hình quốc tế:
+ Ngày 1 - 9 - 1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Tháng 6 - 1940, Đức
tiến công Pháp, Pháp kí hiệp ước đầu hàng Đức. Ngày 22 - 6 - 1941, Đức tiến công
Liên Xô. Tháng 12 - 1941, Nhật dùng không quân từ các tàu sân bay bất ngờ tấn công
vào Trân Châu Cảng ở quần đảo Hawai, căn cứ hạm đội của Mĩ trên Thái Bình
Dương, chiến tranh lan sang châu Á - Thái Bình Dương.
+ Cách mạng Pháp bị đàn áp, Mặt trận Nhân dân Pháp bị vỡ, Đảng Cộng sản
Pháp tổn thất nặng nề.
- Tình hình Đông Dương:
+ Pháp thi hành chính sách thời chiến, phát-xít hoá bộ máy cai trị, thực hiện
chính sách tổng động viên bắt lính, tăng cường vơ vét, bóc lột để phục vụ chiến tranh,
thẳng tay khủng bố, đàn áp phong trào cách mạng. Mâu thuẫn giữa nhân dân ta và thực
dân Pháp trở nên sâu sắc.
+ Ngày 22 - 9 - 1940, Nhật xâm lược Đông Dương. Thực dân Pháp nhanh
chóng đầu hàng và câu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân Đông Dương.
3.1.2. Chủ trương chiến lược mới của Đảng:
Ngay khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Đảng đã kịp thời rút vào hoạt
động bí mật, chuyển trọng tâm công tác về nông thôn, đồng thời vẫn chú trọng phong
trào thành thị và đề ra đường lối chuyển hướng chiến lược cho thời kỳ mới.
- Hội nghị BCHTW 6 (11 - 1939): Họp tại Bà Điểm (Hóc Môn, Gia Định) dưới
sự chủ trì của Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ.

20
+ Nhận định: Trong điều kiện lịch sử mới, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng
đầu và cấp bách nhất của cách mạng Đông Dương.
+ Nhiệm vụ cụ thể: Tập hợp mọi lực lượng chống đế quốc Pháp và tay sai,
giành lại độc lập hoàn toàn cho các dân tộc Đông Dương, chuẩn bị những điều kiện
tiến tới làm cuộc bạo động cách mạng để giải phóng dân tộc.
+ Khẩu hiệu: Tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”, chỉ chủ trương tịch
thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản động chia cho dân cày nghèo, chống tô cao,
chống cho vay lãi nặng. Thay khẩu hiệu lập chính quyền Xô-viết công nông bằng khẩu
hiệu thành lập Chính phủ liên bang cộng hoà dân chủ Đông Dương.
+ Chủ trương: Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương
thay cho Mặt trận dân chủ Đông Dương, tập hợp tất cả các dân tộc, giai cấp, đảng phái
và cá nhân yêu nước nhằm đánh đổ đế quốc Pháp và tay sai, giành lại độc lập hoàn
toàn cho các dân tộc Đông Dương.
- Hội nghị BCHTW 7 (11 - 1940): Họp tại Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh) do
đồng chí Trường Chinh và Phan Đăng Lưu chủ trì.
+ Xác định kẻ thù chính lúc này của nhân dân Đông Dương là phát xít Pháp -
Nhật.
+ Nhiệm vụ trước mắt của Đảng là chuẩn bị lãnh đạo cuộc “võ trang bạo động
giành lấy quyền tự do, độc lập”.
+ Quyết định duy trì và củng cố đội du kích Bắc Sơn, thành lập khu căn cứ, lấy
vùng Bắc Sơn - Vũ Nhai làm trung tâm.
+ Quyết định đình chỉ cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ để bảo toàn lực lượng vì điều
kiện khởi nghĩa chưa chín muồi.
+ Mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc - dân chủ: Vẫn còn trăn trở, chưa thật
sự dứt khoát với chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu của hội nghị
tháng 11 - 1939.
- Hội nghị BCHTW 8 (5 - 1941): Họp tại Pắc Bó (Hà Quảng - Cao Bằng) do
Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
+ Trên cơ sở phân tích tình hình thế giới và trong nước, hội nghị nhận định mâu
thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn dân tộc Việt Nam
với đế quốc phát xít Pháp - Nhật.

21
+ Chủ trương "thay đổi chiến lược”: Nhiệm vụ cần kíp trước mắt là tập trung
cho vấn đề giải phóng dân tộc, “nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng,
không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia
dân tộc còn phải chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn
năm cũng không đòi lại được”.
Quyết định tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”
thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân
cày nghèo, chia lại ruộng đất cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
+ Giải quyết vấn đề dân tộc Đông Dương: Chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc
trong khuôn khổ từng nước, phải tôn trọng và thi hành đúng đắn chính sách “dân tộc
tự quyết”. Sau khi giành độc lập, các dân tộc sống trên bán đảo Đông Dương muốn
lập ra chính phủ liên bang hay đứng riêng thành một quốc gia dân tộc tuỳ ý. Còn ở
Việt Nam, sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp - Nhật, sẽ thành lập nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà.
Quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng (Việt Nam
độc lập đồng minh, Ai Lao độc lập đồng minh, Cao Miên độc lập đồng minh), thực
hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc cùng chống kẻ thù chung.
+ Quyết định xúc tiến ngay công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, coi đây là
nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân. Phải tích cực phát triển lực lượng và tiến
hành xây dựng căn cứ địa cách mạng. Xác định hình thái của khởi nghĩa ở nước ta là
đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
* Hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược cách mạng được vạch ra từ Hội
nghị tháng 11 - 1939, khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị
tháng 10 - 1930. Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc là ngọn cờ dẫn
đường cho toàn dân đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng đưa cách mạng đến thắng lợi.
3.2. Phong trào chống Pháp - Nhật, đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc
khởi nghĩa vũ trang
3.2.1. Phong trào chống Pháp - Nhật trước tháng 3-1945
- Khởi nghĩa Bắc Sơn (9 - 1940): Khi quân Nhật tiến vào Lạng Sơn, quân Pháp
rút chạy qua đường Bắc Sơn về Thái Nguyên. Đêm 27 - 9 - 1940, nhân dân Bắc Sơn
nổi dậy chiếm đồn Mỏ Nhài. Đây là tín hiệu mở đầu cao trào giải phóng dân tộc từ

22
hình thức đấu tranh chính trị tiến lên kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.
Sau cuộc khởi nghĩa, đội du kích Bắc Sơn được thành lập.
- Khởi nghĩa Nam Kỳ (11 - 1940): Phong trào cách mạng của quần chúng lan
rộng ở nhiều nơi. Ngày 23 - 11 - 1940, Xứ ủy Nam Kỳ quyết định khởi nghĩa. Hội
nghị 11 - 1940 đình chỉ chủ trương khởi nghĩa nhưng chưa kịp triển khai thì cuộc khởi
nghĩa đã diễn ra và bị thực dân Pháp đàn áp dã man, lực lượng cách mạng bị tổn thất
nặng nề, phong trào cách mạng ở Nam Kỳ gặp nhiều khó khăn.
- Binh biến Đô Lương (1 - 1941): Ngày 13 - 1 - 1941, Nguyễn Văn Cung (Đội
Cung) chỉ huy binh lính yêu nước nổi dậy đánh chiếm đồn Chợ Rạng (Thanh
Chương), kéo về Đô Lương, rồi tiến về Vinh. Cuộc khởi nghĩa nhanh chóng bị đế quốc
dập tắt.
*Ý nghĩa: Các cuộc khởi nghĩa nổ ra đã thức tỉnh tinh thần đấu tranh của nhân
dân và để lại nhiều bài học kinh nghiệm về khởi nghĩa.

3.2.2. Xây dựng lực lượng, chuẩn bị khởi nghĩa giành chính quyền
- Xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng:
Ngày 25 - 10 - 1941, Việt Nam độc lập đồng minh công bố Tuyên ngôn,
Chương trình và Điều lệ, tuyên bố với cả nước: Việt Nam độc lập đồng minh (Việt
Minh) ra đời. Chương trình cứu nước (44 điểm) của Việt Minh được nhân dân nhiệt
liệt hưởng ứng. Thông qua Mặt trận Việt Minh, Đảng mở rộng các tổ chức quần
chúng, tổ chức các đoàn thể cứu quốc và lãnh đạo nhiều cuộc đấu tranh của công nhân,
nông dân, học sinh, tiểu thương ở ngay các trung tâm kinh tế, chính trị.
Đảng vận động và giúp đỡ một số sinh viên, trí thức yêu nước thành lập Đảng
Dân chủ Việt Nam (6 - 1944). Đảng Dân chủ gia nhập Mặt trận Việt Minh và tích cực
hoạt động, góp phần mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc.
- Xây dựng lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng:
Cuối năm 1941, Nguyễn Ái Quốc quyết định thành lập đội tự vệ vũ trang ở Pác
Bó - Cao Bằng để chuẩn bị cho việc xây dựng lực lượng vũ trang và thúc đẩy việc phát
triển cơ sở chính trị.

23
Đội du kích Bắc Sơn được đổi tên thành Cứu quốc quân (6 - 1941) đã bám sát
quần chúng, kiên trì cuộc đấu tranh chống khủng bố, giữ gìn lực lượng, cổ vũ phong
trào quần chúng trong cả nước.
Ngày 22 - 12 - 1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân (do đồng chí
Võ Nguyên Giáp lãnh đạo) được thành lập, hoạt động theo phương châm chính trị
trọng hơn quân sự, tuyên truyền trọng hơn tác chiến. Đây là tiền thân của quân đội
nhân dân Việt Nam.
Từ căn cứ Cao Bằng, khu căn cứ được mở rộng sang các tỉnh Bắc Cạn, Lạng
Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên. Đây là những bước đi đầu tiên để chuẩn
bị cho sự ra đời của khu giải phóng Việt Bắc sau này.
- Mặt trận văn hoá - tư tưởng:
Nhiều sách báo của Đảng và Mặt trận Việt Minh được xuất bản như: Giải
phóng, Tiền phong, Cờ giải phóng, Cứu quốc, Quân giải phóng, Độc lập... để tuyên
truyền đường lối cứu nước của Đảng, cổ vũ quần chúng.
Năm 1943, Đảng đưa ra Đề cương văn hoá Việt Nam, khẳng định văn hoá là
một trong ba mặt trận cách mạng do Đảng lãnh đạo. Nhiệm vụ của các nhà văn hoá
yêu nước và cách mạng là phải chống lại văn hoá nô dịch, ngu dân của bọn phát xít và
phong kiến; tiến tới xây dựng trong tương lai nền văn hoá mới theo nguyên tắc: dân
tộc, khoa học, đại chúng.
Cuối năm 1944, Hội văn hoá cứu quốc Việt Nam ra đời, thu hút tri thức và các
nhà hoạt động văn hoá vào mặt trận đấu tranh giành độc lập, tự do.
- Xây dựng, củng cố tổ chức Đảng:
Tháng 12 - 1941, Trung ương Đảng ra chỉ thị về công tác tổ chức, tăng cường,
kiện toàn tổ chức Đảng và phát triển tổ chức quần chúng bằng nhiều hình thức thích
hợp, “kịp thời triệu tập quần chúng xung quanh Đảng, đánh đuổi quân cướp nước
Nhật, Pháp”. Thực hiện chỉ thị của Trung ương, các tổ chức Đảng đã coi trọng cuộc
đấu tranh giữ vững sự thống nhất trong hàng ngũ của mình, củng cố hạt nhân lãnh đạo,
tăng cường đội ngũ cán bộ. Đảng mở nhiều lớp huấn luyện ngắn ngày, đào tạo cán bộ
về chính trị, quân sự, binh vận, đồng thời tổ chức cho một số cán bộ đảng viên của
Đảng vượt ngục, trở về địa phương hoạt động. Đảng quyết định kết nạp đảng viên lớp
Hoàng Văn Thụ (1944). Nhiều người ưu tú trong phong trào của Việt Minh đã được
kết nạp vào Đảng.

24
3.3. Cao trào kháng Nhật cứu nước
3.3.1. Bối cảnh
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Hồng
quân Liên Xô đang truy kích phát xít Đức trên chiến trường châu Âu, giải phóng nhiều
nước ở Đông Âu và tiến về Berlin. Ở Tây Âu, Anh - Mỹ mở mặt trận thứ hai, đổ quân
lên đất Pháp, tiến quân về phía Tây nước Đức. Nước Pháp được giải phóng.
- Phát xít Nhật ở vào tình thế khốn quẫn, chuyển sang phòng ngự và bị thất bại
liên tiếp.
- 8 giờ tối 9 - 3 - 1945, Nhật nổ súng, đảo chính lật đổ Pháp trên toàn cõi Đông
Dương. Sự câu kết Nhật - Pháp chấm dứt. Sau đảo chính, Nhật giữ nguyên bộ máy cai
trị của Pháp ở Đông Dương để làm tay sai cho chúng.
3.3.2. Chủ trương của Đảng
- Ngay đêm 9 - 3, Hội nghị mở rộng của Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp
ở Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh) do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì để phân tích
tình hình và đề ra chủ trương mới.
- Ngày 12 - 3 - 1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật -
Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” với nội dung như sau:
+ Vạch rõ bản chất hành động của phát xít Nhật là đảo chính chứ không phải là
cuộc cách mạng.
+ Nhận định: Cuộc đảo chính Nhật lật đổ Pháp dẫn đến khủng hoảng chính trị
sâu sắc ở Đông Dương, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi, tuy vậy
đang có những cơ hội tốt để đi đến chín muồi nhanh chóng.
+ Xác định kẻ thù: Kẻ thù chính, cụ thể, trước mắt và duy nhất của cách mạng
Đông Dương lúc này là phát-xít Nhật.
+ Về khẩu hiệu đấu tranh: Thay đổi khẩu hiệu đấu tranh cho phù hợp, thay khẩu
hiệu “Đánh đuổi phát-xít Nhật- Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát-xít Nhật”.
Đồng thời, nêu ra khẩu hiệu “Thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân Đông
Dương”.
+ Nhiệm vụ trước mắt:
Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước để làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa.
Thay đổi hình thức đấu tranh, tuyên truyền cho thích hợp với thời kỳ tiền khởi
nghĩa (như đẩy mạnh tuyên truyền vũ trang, biểu tình,tuần hành, bãi công chính trị,

25
phá kho thóc của Nhật để cứu đói, thành lập căn cứ cách mạng...) nhằm động viên
quần chúng lên trận tuyến đấu tranh, sẵn sàng chuyển sang tổng khởi nghĩa khi có đủ
điều kiện.
Đẩy mạnh xây dựng các đội tự vệ cứu quốc, tích cực xây dựng lực lượng vũ
trang, căn cứ địa cách mạng, phát động du kích chiến tranh ở những nơi có điều kiện.
Phương châm đấu tranh: tiến hành khởi nghĩa từng phần, tiến tới Tổng khởi
nghĩa.
+ Dự đoán thời cơ khởi nghĩa: Quân Đồng minh kéo vào Đông Dương đánh
Nhật, Nhật chống đỡ, phía sau sơ hở; Hoặc cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền
cách mạng của nhân dân Nhật ra đời; Hoặc Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940,
quân đội viễn chinh Nhật hoang mang, mất tinh thần.
Tuy nhiên, Chỉ thị xác định không được trông chờ, ỷ lại vào bên ngoài, mà phải
chủ động nắm bắt thời cơ và phải dựa vào sức mình là chính.
*Ý nghĩa: Chỉ thị thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết, kịp thời của Đảng.
Đó là kim chỉ nam cho toàn Đảng và Việt Minh trong cao trào chống Nhật, trực tiếp
dẫn đến thắng lợi của cách mạng tháng Tám.

3.3.3. Diễn biến


- Từ giữa tháng 3 - 1945 trở đi, cao trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi,
mạnh mẽ và phong phú về nội dung và hình thức.
Chiến tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa từng phần diễn ra sôi nổi ở vùng
thượng du, trung du Bắc Kỳ, vùng núi Ba Tơ (Quảng Ngãi). Việt Nam tuyên truyền
giải phóng quân và Cứu quốc quân phối hợp chặt chẽ với lực lượng chính trị của quần
chúng, giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng
Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên.
- Ngày 16 - 4 - 1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị tổ chức Uỷ ban dân tộc giải
phóng các cấp, chuẩn bị thành lập Uỷ ban giải phóng Việt Nam.
- Ngày 15 - 5 - 1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị quân
sự Bắc kỳ tại Hiệp Hoà (Bắc Giang), quyết định sát nhập Việt Nam Tuyên truyền giải
phóng quân và Cứu quốc quân và các lực lượng vũ trang khác thành Việt Nam giải

26
phóng quân, phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang, mở trường đào tạo
cán bộ quân sự và chính trị.
- Ngày 4 - 6 - 1945, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Tổng bộ Việt Minh triệu tập
hội nghị để quyết định thành lập khu giải phóng Việt Bắc, gồm hầu hết các tỉnh Cao
Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hà Giang và một số vùng lân
cận. Khu giải phóng trở thành căn cứ địa của cả nước.
- Giữa lúc phong trào đấu tranh của quần chúng cả nước lên cao, thì nạn đói
diễn ra nghiêm trọng trong các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ (hơn 2 triệu đồng bào
chết đói). Xuất phát từ lợi ích sống còn trước mắt của đồng bào, Đảng đề ra chủ
trương “phá kho thóc, giải quyết nạn đói”. Trong một thời gian ngắn, Đảng đã động
viên được hàng triệu quần chúng vào trận tuyến cách mạng.
Các tổ chức cứu quốc được thành lập ở khắp nơi, quần chúng nô nức tự vũ
trang, sửa soạn tiến nhanh tới tổng khởi nghĩa trong cả nước.
*Ý nghĩa: Thực hiện khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận, mở
rộng căn cứ địa cách mạng, thực hiện chiến tranh du kích ở những nơi có điều kiện,
kết hợp với phong trào đấu tranh chính trị của quần chúng, chuẩn bị tiến lên tổng khởi
nghĩa là điểm độc đáo, sáng tạo của Đảng trong tiến trình lãnh đạo chuẩn bị khởi nghĩa
vũ trang ở một nước thuộc địa. Cao trào kháng Nhật cứu nước đã động viên và lôi kéo
được đông đảo các tầng lớp, giai cấp khác nhau theo cách mạng hoặc ủng hộ cách
mạng (công nhân, nông dân, tiểu thương, tiểu chủ, học sinh, viên chức, tư sản dân tộc,
địa chủ nhỏ, binh lính...).
3.4. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
3.4.1. Bối cảnh
- Đầu tháng 5 - 1945, phát xít Đức ký văn bản đầu hàng Đồng minh.
- Tháng 8 - 1945, quân đội Liên Xô đánh bại hơn 1 triệu quân Quan Đông của
Nhật. Chính phủ Nhật đầu hàng các nước Đồng minh vô điều kiện. Chiến tranh thế
giới thứ hai kết thúc.
- Ở Việt Nam, chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim đang hoang mang cực độ,
phát xít Nhật đã mất hết tinh thần và gục ngã. Thời cơ cách mạng xuất hiện.
- Theo quyết định của Hội nghị Pốtxđam (7 - 1945) về giải giáp vũ khí của
quân đội phát xít, quân đội của Trung Hoa dân quốc và Liên hiệp Anh vào nước ta để
giải giáp vũ khí của phát xít Nhật.

27
3.4.2. Chủ trương Tổng khởi nghĩa
- Ngày 12 - 8 - 1945, Uỷ ban lâm thời khu giải phóng hạ lệnh khởi nghĩa trong
khu.
- Từ ngày 13 đến 15 - 8 - 1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào
do Nguyễn Ái Quốc và Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì, quyết định:
+ Thành lập: Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc. Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc ban
bố “Quân lệnh số 1”, phát đi lệnh tổng khởi nghĩa.
+ Phát động: Toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát
xít Nhật, trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương.
+ Khẩu hiệu đấu tranh: Phản đối xâm lược! Hoàn toàn độc lập! Chính quyền
nhân dân!
+ Nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa: Tập trung, thống nhất, kịp thời; Đánh chiếm
những nơi chắc thắng, không kể là thành phố hay nông thôn; Quân sự và chính trị phải
phối hợp, làm tan rã tinh thần quân địch và gọi hàng trước khi đánh; Thành lập chính
quyền nhân dân trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương.
+ Những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội và đối ngoại sau khi giành
được chính quyền:
Đối nội: Lấy 10 chính sách lớn của Việt Minh làm chính sách cơ bản.
Đối ngoại: Thực hiện nguyên tắc bình đẳng, hợp tác, thêm bạn bớt thù, tránh
đối đầu với nhiều kẻ thù cùng một lúc, triệt để lợi dụng mâu thuẫn giữa Pháp - Anh và
Mỹ - Tưởng, hết sức tránh trường hợp một mình phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng
một lúc, tranh thủ sự ủng hộ của Liên Xô, Trung Quốc và các nước bạn.
- Ngày 16 - 8 - 1945, Đại hội quốc dân họp tại Tân Trào, tán thành quyết định
tổng khởi nghĩa của Đảng và thông qua 10 chính sách của Việt Minh; quyết định lập
Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam tức Chính phủ lâm thời do Hồ Chí Minh làm Chủ
tịch.
Ngay sau Đại hội quốc dân, Hồ Chí Minh đã gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước
đứng lên giành chính quyền: “Giờ quyết định của vận mệnh dân tộc đã đến. Toàn
quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà giải phóng cho ta”.
3.4.3. Diễn biến chính
- Từ ngày 14 - 8, các đơn vị giải phóng quân lần lượt tiến công các đồn Nhật
thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn,Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái…

28
- Ngày 17 - 8, Đảng bộ Hà Nội bí mật huy động quần chúng trong các tổ chức
cứu quốc biến cuộc mít tinh ủng hộ Chính phủ Trần Trọng Kinh của Tổng hội viên
chức thành cuộc mít tinh ủng hộ Việt Minh.
- Ngày 19 - 8, tổng khởi nghĩa ở Hà Nội, hơn một vạn quân Nhật ở Hà Nội tê
liệt, không dám chống cự, chính quyền về tay nhân dân.
- Ngày 23 - 8, tổng khởi nghĩa diễn ra ở Thừa Thiên Huế. Quần chúng khắp nơi
nổi dậy lần lượt chiếm các công sở và không vấp phải sự kháng cự nào.
- Ngày 25 - 8, tổng khởi nghĩa ở Sài Gòn. Quân Nhật hoàn toàn bị tê liệt, khởi
nghĩa thành công nhanh chóng.
- Ngày 27 - 8, Uỷ ban dân tộc giải phóng cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
- Ngày 30 - 8, tại cuộc mít-tinh trước cửa Ngọ Môn, vua Bảo Đại đọc lời thoái
vị, giao nộp ấn kiếm cho đại diện Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
- Ngày 2 - 9 - 1945, tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, thay mặt Chính phủ
lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập trịnh trọng tuyên bố
trước quốc dân đồng bào và thế giới: nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời.
3.4.3. Nguyên nhân thắng lợi
- Khách quan: Nhật đầu hàng Đồng minh, quân đội Nhật ở Đông Dương mất
tinh thần chiến đấu.
- Chủ quan: Có sự chuẩn bị công phu của cách mạng suốt 15 năm; Có Đảng
Cộng sản lãnh đạo và tổ chức cuộc đấu tranh giành chính quyền; Có sự hi sinh chiến
đấu của quân và dân cả nước.
4. Tính chất, ý nghĩa và kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945
4.1. Tính chất
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là “một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc
mang tính chất dân chủ mới. Nó là một bộ phận khăng khít của cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân Việt Nam”.
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc
điển hình, thể hiện:
+ Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân
tộc, tập trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam lúc đó là mâu thuẫn

29
giữa toàn thể dân tộc với đế quốc xâm lược và tay sai; đáp ứng đúng yêu cầu khách
quan của lịch sử và ý chí, nguyện vọng độc lập tự do của quần chúng nhân dân.
+ Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết chặt chẽ trong mặt trận
Việt Minh với những tổ chức quần chúng mang tên “cứu quốc”, động viên đến mức
cao nhất mọi lực lượng dân tộc lên trận địa cách mạng. Cuộc tổng khởi nghĩa tháng
Tám 1945 là sự vùng dậy của lực lượng toàn dân tộc.
+ Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” theo chủ trương
của Đảng, với hình thức cộng hoà dân chủ, chỉ trừ tay sai của đế quốc và những kẻ
phản quốc.
- Cách mạng Tháng Tám còn có tính chất dân chủ, thể hiện:
+ Cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là một bộ phận của phe dân chủ
chống phát xít, đánh bại phát xít Nhật, giành chính quyền.
+ Cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng đông đảo
nhất trong dân tộc. Các tầng lớp nhân dân được hưởng quyền tự do, dân chủ.
+ Cách mạng đã xây dựng nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Việt Nam, xoá
bỏ chế độ quân chủ phong kiến.
- Cách mạng Tháng Tám còn mang đậm tính nhân văn: Hoàn thành một bước
cơ bản sự nghiệp giải phóng con người Việt Nam khỏi mọi sự áp bức về mặt dân tộc,
sự bóc lột về mặt giai cấp và sự nô dịch về mặt tinh thần.

4.2. Ý nghĩa
- Đối với Việt Nam:
+ Đập tan ách thống trị của đế quốc và phong kiến, lập ra nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người dân của nước
độc lập, tự do, đứng lên làm chủ vận mệnh của mình.
+ Việt Nam từ nước thuộc địa trở thành quốc gia độc lập có chủ quyền, Đảng
Cộng sản Đông Dương trở thành đảng hợp pháp nắm chính quyền, lãnh đạo đất nước
phấn đấu vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Đối với quốc tế:
+ Cách mạng Tháng Tám là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần đầu tiên
giành thắng lợi ở một nước thuộc địa, đã chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống
thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở ra thời kỳ suy sụp, tan rã của chủ nghĩa thực dân

30
cũ trên toàn thế giới, cổ vũ nhân dân các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng
mình, giành độc lập tự do.
+ Góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
về cách mạng giải phóng dân tộc ở một nước thuộc địa nửa phong kiến. Thắng lợi của
Cách mạng Tháng Tám chứng tỏ rằng, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở
một nước thuộc địa, do toàn dân nổi dậy, dưới sự lãnh đạo của một đảng Mác - Lênin
với đường lối đúng đắn, có thể giành thắng lợi.
4.3. Bài học kinh nghiệm
- Về chỉ đạo chiến lược: Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất
trong cách mạng thuộc địa.
- Về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công - nông, cần khơi dậy
tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước trong
mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.
- Về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của
quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu
tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành chiến tranh du kích cục bộ và khởi
nghĩa từng phần, giành chính quyền từng bộ phận, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính
quyền trong cả nước.
- Về nghệ thuật khởi nghĩa, chớp thời cơ: Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, dự
đoán đúng thời cơ; chớp lấy thời cơ, hành động mau lẹ, kịp thời, kiên quyết và khôn
khéo khi thời cơ xuất hiện.
- Về xây dựng Đảng: Xây dựng Đảng cách mạng tiên phong của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc vững mạnh, tuyệt đối trung thành với lợi ích
dân tộc và giai cấp; vận dụng và phát triển lý luận Mác - Lênin, đề ra đường lối chính
trị đúng đắn; xây dựng Đảng vững mạnh về tư tưởng, chính trị và tổ chức, liên hệ chặt
chẽ với quần chúng.
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN
1. Chứng minh sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930 là tất yếu lịch
sử?
2. Nội dung và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên tháng 2 - 1930, Luận
cương chính trị tháng 10 - 1930?

31
3. Tại sao nói Cương lĩnh chính trị tháng 2 – 1930 do Nguyễn Ái Quốc soạn
thảo là Cương lĩnh đúng đắn và sáng tạo, kết hợp nhuần nhuyễn tính dân tộc và giai
cấp?
4. Bối cảnh lịch sử, sự phát triển đường lối lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với
cuộc cách mạng giải phóng dân tộc qua các giai đoạn 1930 - 1935, 1936 - 1939, 1939 -
1945, ý nghĩa và các bài học kinh nghiệm được rút ra trong quá trình lãnh đạo cách
mạng của Đảng?
5. Cách mạng Tháng Tám năm 1945, thời cơ và nghệ thuật chớp thời cơ, ý
nghĩa và bài học kinh nghiệm? Sinh viên vận dụng vào việc nắm bắt thời cơ của đất
nước giai đoạn hiện nay như thế nào?
TÀI LIỆU HỌC TẬP
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập, tập 1-7, Nxb. Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/van-kien-dang-toan-
tap
4. Trần Văn Giàu (2005), Cách mạng tháng Tám trong tiến trình lịch sử dân tộc, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Lê Mậu Hãn (2009), Các Cương lĩnh cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/book/sach-chinh-
tri/cac-cuong-linh-cach-mang-cua-dang-cong-san-viet-nam-252
6. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Lịch sử Đảng, Lịch sử biên niên
Đảng Cộng sản Việt Nam, tập 1, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/book/lich-su-
dang/lich-su-bien-nien-dang-cong-san-viet-nam-tap-1-18
7. Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Lịch sử Đảng (2008),
Lịch sử biên niên Đảng Cộng sản Việt Nam, tập 2, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội

32
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/book/lich-su-
dang/lich-su-bien-nien-dang-cong-san-viet-nam-tap-2-175
8. PGS,TS. Phạm Xanh (2009), Nguyễn Ái Quốc với việc truyền bá chủ nghĩa Mác –
Lênin ở Việt Nam (1921-1930), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/book/sach-chinh-
tri/nguyen-ai-quoc-voi-viec-truyen-ba-chu-nghia-mac-lenin-o-viet-nam-1921-1930-
231
9. Tạp chí Lý luận chính trị
http://lyluanchinhtri.vn/

CHƢƠNG 2
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG NGOẠI XÂM,
HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƢỚC
(1945 - 1975)
* Mục tiêu:
- Về kiến thức:
+ Hiểu một cách có hệ thống, khách quan những kiến thức cơ bản về bối cảnh,
sự lãnh đạo của Đảng trong xây dựng, bảo vệ chính quyền và kháng chiến chống ngoại
xâm thời kỳ 1945 - 1975; ý nghĩa và bài học kinh nghiệm lãnh đạo cách mạng của
Đảng.
+ Phân tích thực tiễn lịch sử; chủ trương, đường lối và quá trình chỉ đạo cách
mạng của Đảng.

33
- Về kỹ năng:
+ Tự tiếp cận, nghiên cứu giáo trình và các tài liệu học tập; làm việc nhóm,
thuyết trình, phản biện; nhận thức biện chứng, khách quan về lịch sử cách mạng Việt
Nam.
+ Phân tích sự kiện, đúc rút kinh nghiệm lịch sử từ đó nhận diện, dự đoán một
số vấn đề liên quan đến thực tiễn thế giới và Việt Nam hiện nay. Vận dụng kinh
nghiệm xây dựng tổ chức và lãnh đạo cách mạng của Đảng vào quá trình xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có ý thức trách nhiệm trong học tập, nâng
cao năng lực tự học, tư duy phản biện, tư duy khoa học trong tiếp cận lịch sử, đặc biệt
trong hai cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm. Có bản lĩnh chính trị, niềm tin vào
vai trò lãnh đạo của Đảng, phê phán những nhận thức sai trái về lịch sử, ý thức về
trách nhiệm thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và vai trò, trách nhiệm đối với
nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.

I. Lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng, kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lƣợc (1945 - 1954)
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945 - 1946)
1.1. Tình hình Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám
1.1.1. Thuận lợi
- Quốc tế:
+ Liên Xô trở thành thành trì của CNXH, nhiều nước ở Đông và Trung Âu
được sự ủng hộ, giúp đỡ của Liên Xô đã lựa chọn con đường phát triển theo CNXH.
+ Phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh phát
triển, phong trào dân chủ và hoà bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ.
- Trong nước:

34
+ Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, tự do; nhân dân trở thành chủ nhân của
chế độ dân chủ mới.
+ Đảng Cộng sản đã trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng trong cả
nước.
+ Chính quyền được xây dựng và hoàn thiện từ Trung ương đến cơ sở.
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh và mặt trận Việt Minh trở thành biểu tượng của nền
độc lập dân tộc, tự do, là trung tâm của khối đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam.
1.1.2. Khó khăn
- Lực lượng đế quốc và các thế lực phản cách mạng đang tìm mọi cách để phục
hồi và phát triển vai trò của mình, phản kích mạnh mẽ các lực lượng hoà bình, dân tộc,
dân chủ và CNXH. Mâu thuẫn giữa hai lực lượng diễn biến khá phức tạp và ngày càng
gay gắt.
- Chính quyền Nhà nước Việt Nam vừa ra đời còn non trẻ, chưa được củng cố
vững chắc; hậu quả chế độ cũ để lại hết sức nặng nề, lực lượng vũ trang cách mạng
đang trong thời kỳ hình thành, các công cụ bạo lực khác chưa được xây dựng.
- Kinh tế - tài chính: Nạn đói đầu năm 1945 chưa khắc phục được; nền kinh tế
tiêu điều, công nghiệp đình đốn, ruộng đất bị bỏ hoang. Tài chính kiệt quệ, kho bạc chỉ
còn 1,2 triệu đồng Đông Dương (một nửa rách nát), ngân hàng Đông Dương vẫn đang
nằm trong tay tư bản Pháp. Bọn Tưởng Giới Thạch mang tiền quan kim và quốc tệ gây
rối loạn thị trường.
- Văn hoá: 95% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội mà chế độ cũ để lại còn nặng nề.
- Thù trong - giặc ngoài:
+ Cuối tháng 8 - 1945, 20 vạn quân Tưởng kéo theo lực lượng tay sai Việt
Quốc, Việt Cách dưới sự bảo trợ và ủng hộ của Mỹ đã vào miền Bắc với danh nghĩa
quân đội Đồng minh giải giáp phát xít Nhật nhưng thực chất là thực hiện âm mưu diệt
Đảng, phá tan Việt Minh.
+ Đầu tháng 9 - 1945, quân đội Anh vào phía Nam với danh nghĩa quân đội
Đồng minh nhưng thực chất là kiếm chác quyền lợi bằng việc trao đổi, tiếp tay cho
Pháp quay trở lại Đông Dương. Một số đơn vị quân đội Pháp dưới sự giúp đỡ của Anh
đã nổ súng gây hấn đánh chiếm Sài Gòn từ ngày 23 - 9 - 1945.
+ Khoảng 6 vạn quân Nhật đang chờ được tước vũ khí nhưng một số quân Nhật
đã thực hiện lệnh của quân Anh, quân Tưởng để chống phá cách mạng.

35
1.2. Xây dựng chế độ mới và bảo vệ chính quyền cách mạng
1.2.1. Chủ trương kháng chiến, kiến quốc của Đảng
- Ngày 25 - 11 - 1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị Kháng chiến
kiến quốc, vạch rõ những nhiệm vụ chiến lược và cần kíp của cách mạng Việt Nam:
+ Về tính chất của cuộc cách mạng: Vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng.
Cuộc cách mạng ấy chưa hoàn thành vì nước ta chưa hoàn toàn độc lập.
+ Kẻ thù chính của cách mạng: Thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn
lửa đấu tranh vào chúng.
+ Khẩu hiệu: “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
+ Nhiệm vụ cơ bản, trước mắt của toàn dân tộc ta: Củng cố chính quyền cách
mạng, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân.
Nhiệm vụ bao trùm là bảo vệ, củng cố chính quyền cách mạng.
+ Biện pháp cụ thể:
Về nội chính: Xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập chính phủ chính thức, lập
Hiến pháp, xử lý bọn phản động đối lập, củng cố chính quyền nhân dân.
Về quân sự: Động viên và lãnh đạo lực lượng toàn dân tiến hành kháng chiến
trường kỳ.
Về ngoại giao: Kiên trì nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ”, “thêm bạn, bớt thù”.
Đối với quân đội Tưởng, thực hiện khẩu hiệu “Hoa-Việt thân thiện”. Đối với Pháp chủ
trương “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
Chỉ thị “Kháng chiến, kiến quốc” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã giải
quyết kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chiến lược và sách lược cách
mạng trong thời kỳ vừa mới giành được chính quyền, tạo cơ sở đưa đất nước vượt qua
tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
1.2.2. Quá trình lãnh đạo xây dựng chính quyền, cải thiện đời sống nhân
dân
- Củng cố chính quyền, xây dựng nền móng chế độ mới:
+ Ngày 6 - 1 - 1946, tổ chức Tổng tuyển cử bầu ra Quốc hội đầu tiên của nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà với 333 đại biểu.
+ Ngày 2 - 3 - 1946, Quốc hội khoá I họp kỳ đầu tiên, lập Chính phủ chính thức
và kiện toàn bộ máy do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, bầu Ban Thường vụ Quốc hội.

36
Ở các địa phương, nhân dân bầu ra hội đồng nhân dân các cấp. Các hội đồng
nhân dân cử ra Uỷ ban hành chính các cấp.
+ Ngày 9 - 11 - 1946, Quốc hội đã thông qua bản Hiến pháp dân chủ đầu tiên
của nước ta. Hiến pháp ghi nhận quyền làm chủ nước nhà, quyền và nghĩa vụ của mọi
công dân.
+ Mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất nhằm tăng cường thực lực cách mạng,
tập trung kháng chiến chống Pháp ở Nam bộ:
Thành lập Hội liên hiệp Quốc dân Việt Nam (gọi tắt là Liên Việt), nhằm đoàn
kết tất cả các lực lượng và cá nhân trước đây chưa có điều kiện tham gia Mặt trận Việt
Minh.
Các đoàn thể quần chúng và các đảng phái dân chủ lần lượt ra đời: Tổng liên
đoàn Lao động Việt Nam (5 - 1946), Đảng Xã hội Việt Nam (7 - 1946), Hội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam (10 - 1946).
- Về kinh tế - tài chính:
+ Phát động các phong trào, cuộc vận động lớn như thi đua sản xuất và tiết
kiệm giúp nhau chống giặc đói: Tăng gia sản xuất - phát động phong trào thi đua sản
xuất “tấc đất, tấc vàng”, “không bỏ phí một tấc đất hoang”; tổ chức “hũ gạo cứu đói”,
“ngày đồng tâm” - thực hiện khẩu hiệu “lá lành đùm lá rách”, “nhường cơm sẻ áo”; tổ
chức “Tuần lễ vàng”, gây quỹ “Độc lập”, “Đảm phụ quốc phòng”, “Nam bộ kháng
chiến”…
+ Ra sắc lệnh bãi bỏ những thứ thuế vô lý, giảm tô 25%; tổ chức khuyến khích
khai hoang, phục hoá, sửa chữa đê điều; tiến hành tịch thu ruộng đất của đế quốc và
việt gian chia cho nông dân nghèo.
+ Xây dựng một nền tài chính độc lập bằng việc lập Ngân hàng quốc gia, phát
hành giấy bạc Việt Nam trong cả nước thay thế giấy bạc Đông Dương (23 - 11 -
1946), lập ngân quỹ toàn quốc, ngân quỹ các xứ và các tỉnh.
Trong một thời gian ngắn, nền kinh tế - tài chính của đất nước đã đạt được
những kết quả lớn: Vụ mùa năm 1946 ở Bắc Bộ đã sản xuất trên diện tích 890.000 ha
với sản lượng 1.155.000 tấn lúa. Nạn đói bị đẩy lùi, đời sống nhân dân dần được ổn
định. Các ngành kinh tế công thương nghiệp, giao thông vận tải… cũng đã dần dần
khôi phục sản xuất, kinh doanh. Nhân dân ta đã tự nguyện đóng góp được 370kg vàng,
20 triệu đồng cho quỹ độc lập và 40 triệu đồng cho quỹ đảm phụ quốc phòng. Việc đổi

37
tiền đã làm cho ta giành được chủ quyền về tiền tệ, chúng ta giải quyết được một phần
chi tiêu của chính phủ, phục vụ sản xuất, đời sống, bước đầu xây dựng nền tài chính
độc lập của nước Việt Nam.
- Về văn hoá - xã hội:
+ Phát động phong trào “Bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ để từng
bước xoá nạn mù chữ; xây dựng một nền giáo dục mới từ tiểu học đến đại học với nội
dung và phương pháp đổi mới theo tinh thần dân tộc, dân chủ.
+ Vận động toàn dân xây dựng nếp sống mới, đời sống văn hoá mới, bài trừ tệ
nạn xã hội, xây dựng đạo đức mới với nội dung “cần - kiệm - liêm - chính”.
Chỉ trong vòng một năm đã có 2,5 triệu người biết đọc, biết viết. Nền văn hoá
và đời sống mới bước đầu được định hình, tệ nạn xã hội giảm đáng kể.
- Về quốc phòng - an ninh:
+ Củng cố và tổ chức lại lực lượng vũ trang: Xây dựng công an nhân dân, tích
cực mua sắm vũ khí, tích trữ lương thực, thuốc men, củng cố các cơ sở và căn cứ địa
cách mạng trên cả nước.
+ Phát động phong trào luyện tập quân sự, vũ trang quần chúng cách mạng.
Quân sự hoá toàn dân được thực hiện rộng khắp; lực lượng quân tự vệ là “bức tường
sắt của Tổ quốc”.
+ Giải tán hai đảng phản động, tay sai (Đảng Đại Việt quốc gia xã hội và Đại
Việt quốc dân Đảng), lập toà án quân sự.
* Ý nghĩa: Thắng lợi bước đầu của quá trình xây dựng nền móng của chế độ
mới, cải thiện đời sống nhân dân có ý nghĩa chính trị vô cùng to lớn. Nhân dân ta được
hưởng những quyền dân sinh, dân chủ, thể hiện rõ sự ưu việt của chế độ mới càng
thêm gắn bó và quyết tâm bảo vệ chế độ mới, càng tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng. Đó là sức mạnh giúp ta đấu tranh một cách có hiệu quả trong việc bảo vệ nền
độc lập của Tổ quốc.
1.2.3. Tổ chức kháng chiến chống thực dân xâm lược ở Nam Bộ, đấu tranh bảo
vệ chính quyền cách mạng non trẻ
- Tổ chức cuộc kháng chiến chống Pháp ở Nam bộ:
Ngày 23 - 9 - 1945, Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn - Chợ Lớn. Uỷ ban
kháng chiến Nam Bộ được thành lập. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam
Bộ bắt đầu.

38
5
Ngày 25 - 10 - 1945, Xứ uỷ Nam Bộ triệu tập Hội nghị cán bộ Đảng bộ Nam
Bộ ở Thiên Hộ (Mỹ Tho) đã chủ trương phát động chiến tranh du kích rộng khắp, để
tiêu hao sinh lực và chặn bước tiến giặc; xây dựng, củng cố cơ sở cách mạng trong
thành phố và các vùng địch đánh chiếm; xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, bảo
đảm sự lãnh đạo của Đảng và hệ thống tổ chức, chỉ huy thống nhất.
Nhân dân Nam Bộ nhất loạt đứng lên đấu tranh chống trả hành động xâm lược
của thực dân Pháp, kiên quyết bảo vệ nền độc lập, tự do và chính quyền cách mạng.
Đảng và Chính phủ phát động phong trào “Nam tiến” để chi viện cho cuộc
kháng chiến của đồng bào Nam Bộ. Cuối tháng 10-1945, những đơn vị chi viện từ
miền Bắc, miền Trung đã vào đồng bằng Nam Bộ. Hàng vạn thanh niên nô nức lên
đường Nam tiến. Nhân dân miền Nam "thành đồng Tổ quốc" chiến đấu với sức mạnh
của chiến tranh nhân dân, sức mạnh của cả dân tộc đã làm thất bại âm mưu đánh
nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp.
- Hoà hoãn, nhân nhượng với quân Tưởng ở miền Bắc (9 - 1945 đến 3 - 1946):
+ Lý do hoà với Tưởng: Xác định Tưởng là kẻ thù thứ yếu và có nhiều yếu
điểm, chủ trương hoà với Tưởng ở miền Bắc để tập trung lực lượng chống Pháp ở
miền Nam.
+ Biện pháp hoà hoãn:
Ngày 11 - 11 - 1945, Đảng tuyên bố tự giải tán, nhưng thực ra là rút vào hoạt
động bí mật dưới danh nghĩa Hội nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Đông Dương.
Ta chấp nhận cung cấp lương thực, thực phẩm, chỗ ăn ở cho 20 vạn quân
Tưởng; tiêu tiền mất giá “quan kim”, “quốc tệ”.
Mở rộng thành phần Chính phủ lâm thời thành Chính phủ liên hiệp lâm thời
gồm 18 thành viên trong đó có Việt quốc và Việt cách, chấp nhận 70 ghế Quốc hội của
Việt quốc và Việt cách không qua bầu cử, đưa tổng đại biểu quốc hội lên 403 đại biểu.
+ Nguyên tắc: Nắm chắc vai trò lãnh đạo của Đảng, giữ vững chính quyền cách
mạng, giữ vững mục tiêu độc lập thống nhất, dựa vào khối đại đoàn kết dân tộc, vạch
trần những hành động nhằm lật đổ chính quyền của các lực lượng tay sai.

5
Xứ uỷ Nam Bộ (1945 - 1951) được thành lập trên cơ sở Xứ uỷ Nam Kỳ (1930 - 1945). Đây là cơ quan lãnh
đạo cao nhất của Đảng bộ Nam bộ, trực tiếp lãnh đạo phong trào kháng chiến ở Nam bộ. Đến tháng 3 - 1951, do
yêu cầu cấp thiết của cuộc kháng chiến cùng với sự thay đổi của tình hình cả nước và khu vực Đông Dương,
Đảng tiến hành phát triển tổ chức thành Trung ương Cục miền Nam.

39
+ Kết quả: Làm thất bại âm mưu của quân Tưởng, đảm bảo cho nhân dân ta tập
trung kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở miền Nam. Chính quyền được giữ
vững và củng cố về mọi mặt. Tranh thủ được thời gian để thực hiện chủ trương kháng
chiến, kiến quốc.
- Đàm phán ngoại giao với Pháp, thực hiện chủ trương “Hoà để tiến”(3 - 1946
đến 12 - 1946):
+ Lý do hoà với Pháp: Ngày 28 - 2 - 1946, Hiệp ước Hoa - Pháp được ký kết,
theo đó, Pháp nhân nhượng một số quyền lợi kinh tế cho Chính quyền Tưởng trên đất
Trung Hoa để Pháp được đưa quân ra miền Bắc Việt Nam, còn Tưởng rút quân về
nước đối phó với Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc. Đảng chọn giải pháp “hoà
để tiến” để tránh được tình thế phải đối đầu với nhiều kẻ thù cùng một lúc, bảo toàn
thực lực, tranh thủ thời gian hoà hoãn để chuẩn bị cho cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập.
+ Biện pháp hoà hoãn:
Chính phủ ta đã đàm phán và ký với đại diện Chính phủ Pháp Hiệp định sơ bộ
6 - 3 - 1946, quy định: Chính phủ Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do có
nghị viện, chính phủ, quân đội và tài chính riêng, nằm trong Liên bang Đông Dương
thuộc khối Liên hiệp Pháp; Việt Nam đồng ý cho 15.000 quân Pháp vào miền Bắc thay
thế cho quân Tưởng, sau 5 năm phải rút hết về nước; hai bên đình chỉ xung đột ở miền
Nam để mở cuộc đàm phán đi đến ký hiệp định chính thức.
Ngày 9 - 3 - 1946, Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị Hoà để tiến để nói
rõ hơn chủ trương hoà với Pháp.
Ngày 19 - 4 - 1946, Hội nghị trù bị Đà Lạt được tiến hành để chuẩn bị cho cuộc
đàm phán chính thức tại Pháp, song do phía Pháp ngoan cố giữ lập trường thực dân
nên Hội nghị đã bế tắc.
Cuộc đàm phán Việt - Pháp được mở ra ở Phôngtenơblô từ 6 - 7 - 1946 đến 10 -
9 - 1946 không thành công vì vấp phải lập trường hiếu chiến và dã tâm xâm lược của
thực dân Pháp.
Ngày 14 - 9 - 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký với Chính phủ Pháp bản Tạm
ước, thoả thuận một số điều về kinh tế, văn hóa, đình chỉ xung đột quân sự ở miền
Nam và sẽ tiếp tục đàm phán vào tháng 1 - 1947.
+ Kết quả: Tranh thủ thời gian hoà hoãn, Đảng lãnh đạo nhân dân ta xây dựng
và phát triển lực lượng về mọi mặt:

40
Về chính trị: Tiếp tục mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, củng cố vững chắc
chính quyền nhân dân.
Về kinh tế: Tích cực đẩy mạnh sản xuất, ổn định đời sống, tích trữ lương thực.
Về quân sự: Phát triển lực lượng vũ trang, xây dựng các chiến khu, chuẩn bị
hậu phương cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Về xây dựng Đảng: Đảng đã lớn mạnh cả về chất lượng lẫn số lượng. Nội bộ
Đảng được củng cố, thống nhất; đội ngũ cán bộ của Đảng được đào tạo và phát triển.
Mặc dù thực dân Pháp bội ước, nhưng thực tế lịch sử đã chứng minh tính đúng
đắn và cần thiết của các hiệp định này. Chúng ta hoà để từng bước củng cố nền độc lập
vừa mới giành được. Hiệp định sơ bộ 6 - 3 và bản Tạm ước 14 - 9 đã phản ánh quan
điểm giành thắng lợi từng bước, tiến tới giành thắng lợi hoàn toàn. Việc ký các thoả
thuận này là đỉnh cao nghệ thuật nhân nhượng có nguyên tắc của Hồ Chí Minh.
Từ tháng 9 - 1945 đến 12 - 1946, Đảng đã đưa đất nước vượt qua những khó
khăn thử thách hiểm nghèo, củng cố và phát huy thành quả của cách mạng tháng Tám,
chuẩn bị thực lực cho cuộc kháng chiến chống Pháp.
*Ý nghĩa: Thời kỳ này để lại cho Đảng ta nhiều kinh nghiệm quý báu về phát
huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc; về lợi dụng triệt để mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù,
chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, về sự nhân nhượng có nguyên tắc; về nhân nhượng có
nguyên tắc, tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền
nhân dân, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước.

2. Lãnh đạo cuộc kháng chiến toàn quốc (1946 - 1950)


2.1. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và đường lối kháng chiến của
Đảng
2.1.1. Bối cảnh
- Từ cuối tháng 10 - 1946, tình hình chiến sự ở Việt Nam ngày càng căng thẳng.
Pháp lấn chiếm nhiều nơi đóng quân ở Bắc Bộ, khiêu khích, xung đột.

41
- Cuối tháng 11 - 1946, quân Pháp tấn công chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn và Đà
Nẵng, bắt đầu mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược trên quy mô lớn và quyết liệt đối
với miền Bắc.
- Ngày 16 và 17 - 12 - 1946, tại Hà Nội, quân Pháp khiêu khích và tàn sát đồng
bào ở Phố Yên Ninh, Hàng Bún. Sau đó, chúng ngang nhiên chiếm Ngân hàng, trụ sở
Bộ Tài chính, Bộ Giao thông công chính.
- Ngày 18 - 12 - 1946, Pháp tuyên bố cắt đứt mọi liên hệ và liên tiếp gửi tối hậu
thư đòi Chính phủ Việt Nam phải phá bỏ công sự trong thành phố, giải giáp lực lượng
vũ trang và đòi độc quyền thực thi nhiệm vụ kiểm soát, giữ gìn trật tự Hà Nội. Chúng
tuyên bố sẽ hành động bằng sức mạnh quân sự nếu ta không thực hiện các yêu sách
đó.
2.1.2. Đường lối kháng chiến của Đảng
Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng được thể hiện trong các văn bản:
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”(19 - 12 - 1946) của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chỉ
thị “Toàn dân kháng chiến” (22 - 12 - 1946) của Ban thường vụ Trung ương Đảng, tác
phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” (năm 1947) của đồng chí Trường Chinh.
- Mục tiêu của cuộc kháng chiến: Đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền
độc lập, tự do, thống nhất hoàn toàn, vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hoà bình
thế giới.
- Tính chất của cuộc kháng chiến: Tính chất dân tộc giải phóng và tính chất dân
chủ mới.
- Phương châm của cuộc kháng chiến: Chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn
diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính:
+ Toàn dân: Phải động viên, giáo dục và tổ chức toàn dân tham gia kháng
chiến, kháng chiến khắp nơi, thực hiện vũ trang toàn dân.
+ Toàn diện: Đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận, cả chính trị, kinh tế,
văn hoá, tư tưởng, quân sự, ngoại giao, trong đó mặt trận đấu tranh quân sự giữ vai trò
mũi nhọn, mang tính quyết định.
+ Lâu dài: Vừa đánh vừa tiêu hao sinh lực địch, vừa xây dựng và phát triển lực
lượng của ta, làm cho những chỗ yếu cơ bản của địch ngày càng bộc lộ, chỗ mạnh của
địch ngày một hạn chế; chỗ yếu của ta từng bước được khắc phục, chỗ mạnh của ta

42
ngày một phát huy. Từng bước làm thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho ta, tiến lên
giành thắng lợi hoàn toàn.
+ Dựa vào sức mình là chính: Dựa vào nội lực của dân tộc, phát huy nguồn sức
mạnh vật chất và tinh thần trong nhân dân làm nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh
nhân dân; trên cơ sở đó tìm kiếm, phát huy cao độ và có hiệu quả sự ủng hộ, giúp đỡ
của quốc tế khi có điều kiện. Lấy độc lập, tự chủ về đường lối là yếu tố quan trọng
hàng đầu.
- Triển vọng kháng chiến: Kháng chiến nhất định thắng lợi.
*Ý nghĩa: Là ngọn cờ dẫn đường, động viên toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta
tiến lên, là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược.
2.2. Tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến (1947 - 1950)
- Về chính trị:
+ Trung ương Đảng quyết định chia cả nước thành các khu (sau này thành các
chiến khu quân sự) để phục vụ yêu cầu chỉ đạo cuộc kháng chiến.
+ Các Uỷ ban kháng chiến hành chính được thành lập, các tổ chức chính trị, xã
hội được củng cố nhằm tăng cường đoàn kết, tập hợp đông đảo mọi tầng lớp nhân dân
tham gia kháng chiến.
+ Mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp; ổn định và củng
cố bộ máy chính quyền các cấp.
+ Xây dựng, phát triển Đảng: đến năm 1950, Đảng có trên 70 vạn đảng viên
hoạt động trên mọi lĩnh vực; hàng vạn tổ chức cơ sở của Đảng đã ăn sâu, bám rễ trong
nhân dân. Đảng đã được nhân dân thừa nhận là đội tiên phong của mình.
- Về xây dựng tiềm lực:
+ Đẩy mạnh tăng gia sản xuất, tự cấp, tự túc lương thực, đảm bảo đời sống cho
bộ đội và nhân dân.
+ Duy trì phong trào bình dân học vụ, dạy và học của các trường phổ thông, cải
cách giáo dục.
+ Phát triển lực lượng vũ trang: Xây dựng lực lượng vũ trang ba thứ quân: dân
quân du kích, bộ đội địa phương, bộ đội chủ lực. Cả nước có khoảng gần 1 triệu dân
quân du kích (cuối năm 1949), 45.000 bộ đội địa phương (đầu năm 1950), 125.000 bộ

43
đội chủ lực (năm 1947), 12 trung đoàn chủ lực (năm 1950), 4 đại đoàn chủ lực (1951).
Cục pháo binh và Cục thông tin liên lạc cũng được thành lập (năm 1949).
+ Mở rộng ngoại giao, tìm hướng đi tranh thủ sự ủng hộ, đồng tình của lực
lượng tiến bộ và nhân dân thế giới với cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam.
- Về quân sự:
+ Từ 19 - 12 - 1946 đến đầu năm 1947: Quân và dân các thành phố và thị xã ở
Bắc vĩ tuyến 16 đã nổ súng tấn công địch ở khắp nơi, chiếm giữ được nhiều vị trí quan
trọng nhưng do địch phản công mạnh nên Đảng đã chủ trương rút lực lượng ra ngoại
thành và các vùng nông thôn, rừng núi để bảo toàn lực lượng và tiến hành kháng chiến
lâu dài. Tiêu biểu là cuộc đấu tranh của quân và dân thủ đô Hà Nội, chiến đấu giam
chân địch trong thành phố, tiêu diệt 2.000 tên địch, bảo vệ các cơ quan Đảng và Chính
phủ di chuyển lên Việt Bắc an toàn.
+ Thắng lợi của chiến dịch Việt Bắc Thu - Đông năm 1947:
Ngày 7 - 10 - 1947, thực dân Pháp huy động 12 ngàn quân tinh nhuệ mở cuộc
tấn công lên Việt Bắc. Ngày 15 - 10 - 1947, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ
thị “Phải phá cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp”.
Sau hai tháng phản công, ta tiêu diệt hơn 7.000 tên địch, một phần lớn quân
Pháp buộc phải rút khỏi Việt Bắc. Kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” của Pháp thất
bại.
+ Từ năm 1948, thực dân Pháp phải chuyển từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang
“đánh lâu dài”, ráo riết bình định vùng tạm chiếm, đẩy mạnh xây dựng Chính phủ bù
nhìn, mở rộng nguỵ quân, mở các cuộc hành quân nhỏ, nhằm tiêu diệt lực lượng kháng
chiến.
Đảng ta đã phát động phong trào Tổng phá tề, kết hợp phong trào nổi dậy của
quần chúng với các cuộc tiến công quân sự của dân quân du kích và bộ đội chủ lực.
Phong trào du kích chiến phát triển rộng khắp ở vùng hậu địch từ đồng bằng Bắc Bộ
đến miền Trung, Tây Nguyên và Nam Bộ đã tiêu hao, tiêu diệt sinh lực địch, bảo toàn
và tăng cường bồi dưỡng lực lượng của ta, tăng cường phối hợp chiến đấu với quân,
dân Lào, Campuchia, Trung Quốc.
+ Thắng lợi của chiến dịch Biên giới 1950:
Tháng 6 - 1950, Ban thường vụ Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch
Biên giới, tiến công địch dọc tuyến biên giới Việt - Trung thuộc 2 tỉnh Cao Bằng và

44
Lạng Sơn, nhằm tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực của địch, mở rộng căn cứ
địa Việt Bắc, tạo hành lang mở rộng quan hệ thông thương với Trung Quốc và các
nước xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện thúc đẩy cuộc kháng chiến phát triển lên giai
đoạn mới.
Ngày 16 - 9 - 1950, Bộ Chỉ huy chiến dịch quyết định đánh Đông Khê (Cao
Bằng) để mở màn chiến dịch Biên giới. Qua 29 ngày đêm chiến đấu, ta tiêu diệt hơn
8.000 địch, thu trên 3.000 tấn vũ khí và phương tiện chiến tranh, giải phóng một khu
vực biên giới rộng lớn.
3. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi (1951 - 1954)
3.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II và Chính cương của Đảng (2 -
1951)
3.1.1. Bối cảnh
- Hệ thống XHCN đã lớn mạnh: Liên Xô lớn mạnh vượt bậc, các nước XHCN
ở châu Âu bước vào công cuộc xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH, nước Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa ra đời làm thay đổi so sánh lực lượng trên trường quốc tế có lợi
cho hoà bình và cách mạng.
- Mỹ từng bước can thiệp ngày càng sâu vào cuộc chiến tranh Đông Dương.
- Cách mạng Đông Dương có nhiều thắng lợi: Cuộc kháng chiến của Việt Nam
giành nhiều thắng lợi quan trọng, cách mạng Lào và Campuchia có nhiều chuyển biến
tích cực.
=> Yêu cầu Đảng Cộng sản Đông Dương cần bổ sung và hoàn chỉnh đường lối
cách mạng, đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi.
3.1.2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2 - 1950)
- Thời gian: từ ngày 11 đến ngày 19 - 2 - 1951.
- Địa điểm: xã Vinh Quang - Chiêm Hoá - Tuyên Quang.
- Thành phần: 158 đại biểu chính thức và 53 đại biểu dự khuyết thay mặt cho
766.349 đảng viên.
- Nội dung:
+ Đại hội quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một Đảng Cộng sản
riêng. Ở Việt Nam, Đảng ra hoạt động công khai, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Thông qua Báo cáo chính trị do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày với những
nội dung chính:

45
Tổng kết phong trào cách mạng thế giới và Việt Nam, dự báo triển vọng phát
triển;
Nhiệm vụ trước mắt: Tiêu diệt thực dân Pháp và đánh bại bọn can thiệp Mỹ,
giành độc lập, thống nhất đất nước;
Biện pháp: Tăng cường lực lượng vũ trang, củng cố các đoàn thể quần chúng,
mở rộng đoàn kết, đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng.
+ Thông qua Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam do Trường Chinh trình bày,
Chính cương và Điều lệ Đảng.
+ Đại hội đã bầu BCHTW mới gồm 19 uỷ viên chính thức và 10 uỷ viên dự
khuyết; Bộ Chính trị gồm 7 uỷ viên chính thức và 1 uỷ viên dự khuyết. Hồ Chí Minh
được bầu làm Chủ tịch Đảng và đồng chí Trường Chinh được bầu lại làm Tổng Bí thư.
3.1.3. Nội dung Chính cương Đảng Lao động Việt Nam
- Tính chất của xã hội Việt Nam: Có 3 tính chất “dân chủ nhân dân, một phần
thuộc địa và nửa phong kiến”.
- Mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam: Mâu thuẫn giữa chế độ dân chủ nhân
dân với các thế lực phản động chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược.
- Đối tượng của cách mạng: Đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược
Pháp, và bọn can thiệp Mỹ; đối tượng phụ là bọn phong kiến phản động.
- Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng: “Đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc
lập và thống nhất thật sự cho dân tộc; xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong
kiến, làm cho người cày có ruộng; phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho
6
CNXH”.
Ba nhiệm vụ đó có mối quan hệ khăng khít với nhau, nhưng nhiệm vụ chính là
tập trung đấu tranh chống xâm lược, hoàn thành công cuộc giải phóng dân tộc.
- Động lực của cách mạng: Gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, giai
cấp tiểu tư sản và tư sản dân tộc, ngoài ra còn có thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ.
Trong đó, nòng cốt là công nhân, nông dân và lao động trí thức; giai cấp công nhân
đóng vai trò là lực lượng lãnh đạo cách mạng.
- Triển vọng phát triển của cách mạng: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
phải tiến lên CNXH.

6
Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đảng toàn tập, t.12, Nxb. Chính trị quốc gia, tr.434

46
- Chính sách: Thực hiện 15 chính sách lớn của Đảng nhằm tiếp tục đẩy mạnh
kháng chiến đến thắng lợi, đặt cơ sở cho việc thực hiện chế độ dân chủ nhân dân, làm
tiền đề tiến lên CNXH.
3.2. Đẩy mạnh phát triển cuộc kháng chiến đến thắng lợi
3.2.1. Xây dựng thực lực kháng chiến
- Xây dựng lực lượng chính trị:
+ Từ ngày 3 đến ngày 7 - 3 - 1951, Đại hội toàn quốc thống nhất Việt Minh và
Liên Việt đã họp và quyết định thống nhất hai tổ chức, thành lập Mặt trận Liên hiệp
quốc dân Việt Nam (Liên Việt). Khối đại đoàn kết toàn dân được phát triển lên một
bước mới.
+ Ngày 11 - 3 - 1951, Hội nghị đoàn kết nhân dân ba nước Việt Nam, Lào,
Campuchia đã họp, quyết định thành lập khối liên minh nhân dân Việt Nam - Lào -
Campuchia dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng tương trợ và tôn trọng chủ
quyền lẫn nhau. Thành công của Hội nghị là một thắng lợi mới của chiến lược đại
đoàn kết ba dân tộc anh em trên bán đảo Đông Dương, đoàn kết các lực lượng hoà
bình, độc lập dân tộc, dân chủ thế giới, tạo nên sức mạnh của khối đoàn kết quốc tế
nhằm đưa cuộc kháng chiến đi đến thắng lợi.
+ Tháng 4 - 1952, Hội nghị lần thứ 3 BCHTW Đảng đề ra những quyết sách
lớn về công tác “chỉnh Đảng, chỉnh quân”, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm của
công tác xây dựng Đảng, xây dựng quân đội giai đoạn này. Cuộc vận động chỉnh Đảng
1952 - 1953 giúp cho cán bộ đảng viên quán triệt thêm đường lối kháng chiến lâu dài,
dựa vào sức mình là chính, khắc phục những lệch lạc “tả” khuynh, “hữu” khuynh.
+ Hệ thống chính quyền dựa trên cơ sở chính trị là Mặt trận Liên Việt đã tiếp
tục được củng cố và kiện toàn về tổ chức và lề lối hành chính từ trung ương đến địa
phương. Quan hệ giữa Ban Thường trực Quốc hội và Chính phủ ngày càng mật thiết
trong công tác tổ chức điều hành kháng chiến và kiến quốc.
- Xây dựng nền kinh tế kháng chiến:
+ Mở cuộc vận động tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, khắc phục khó
khăn, hăng hái lao động nhằm giảm bớt căng thẳng về lương thực, thực phẩm, bảo
đảm đạn dược, thuốc men, quân trang, quân dụng.

47
+ Chấn chỉnh lại chế độ thuế khoá, tài chính, xây dựng thương nghiệp, ngân
hàng, thực hiện từng bước chính sách ruộng đất, chính sách thuế nông nghiệp, chính
sách địa tô.
+ Thực hiện chính sách cải cách ruộng đất: Đầu năm 1953, Đảng vận động
quần chúng thực hiện triệt để giảm tô, giảm tức để tiến tới cải cách ruộng đất. Hội nghị
BCHTW lần thứ năm và Hội nghị toàn quốc của Đảng lần thứ nhất tháng 11 - 1953
quyết định thông qua Cương lĩnh ruộng đất, chủ trương cải cách ruộng đất. Tháng 12 -
1953, Quốc hội thông qua Luật cải cách ruộng đất, tiến hành cải cách ruộng đất ở một
số địa phương trong vùng tự do, nhằm đẩy mạnh kháng chiến, đưa kháng chiến đến
thắng lợi hoàn toàn. Hàng ngàn hecta ruộng đất, các loại nông cụ, trâu bò, tư liệu sản
xuất được chia cho nông dân nghèo, đặc biệt là bần, cố nông. Tuy nhiên, do còn nhiều
hạn chế trong nhận thức, sai lầm của giáo điều chủ nghĩa, phạm khuyết điểm nghiêm
trọng là độc đoán, chuyên quyền, định kiến chủ quan, mệnh lệnh, nhất là trong phương
pháp, cách làm, chỉ đạo xử lý không đúng ở một số trường hợp oan sai nên càng về
sau, cải cách ruộng đất càng mắc phải những sai lầm nghiêm trọng.
Về nông nghiệp: đến năm 1953, trong vùng tự do và vùng căn cứ du kích ở các
tỉnh từ Liên khu IV trở ra đã sản xuất được 2.757.000 tấn lúa và 650.800 tấn hoa màu;
chính sách giảm tô đã đạt được kết quả lớn, có 397.000 ha ruộng đất được giảm 25%;
kết quả cải cách ruộng đất đã đem lại 70,7% ruộng đất nông dân sử dụng (trong các xã
đã cải cách ruộng đất).
Các ngành công nghiệp quốc phòng tiếp tục giữ vững sản xuất. Giai đoạn 1951
- 1953, từ Liên khu IV trở ra, chúng ta sản xuất được 1.310 tấn vũ khí đạn dược. Công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sản xuất các hàng tiêu dùng phục vụ đời sống nhân dân
như vải, dầu, muối… cũng tiếp tục được phát triển.
Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, Mậu dịch quốc doanh đã được thành lập.
Nhờ chính sách kinh tế, nhất là kinh tế nông nghiệp phát triển mạnh mẽ, chính
sách thuế mới công bằng, hợp lý, quản lý tài chính chặt chẽ, thu chi ngày càng hợp lý
cho nên sản xuất được phát triển, thu chi ngân sách dần cân bằng, nạn lạm phát được
khắc phục. Ta đã thắng lợi trong xây dựng nền kinh tế kháng chiến, bước đầu xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, có tính chất dân chủ nhân dân, cơ sở hạ tầng cho chế
độ mới.
- Xây dựng nền văn hoá kháng chiến:

48
+ Thực hiện khẩu hiệu “Kháng chiến hoá văn hoá và văn hoá hoá kháng chiến”.
Văn nghệ sỹ đã lên đường ra trận, tham gia chiến dịch; các đoàn dân công, thanh niên
xung phong ra hoả tuyến, vào nhà máy và làm việc trên cả ruộng đồng. Công tác bổ
túc văn hoá được đẩy mạnh; giáo dục phổ thông 9 năm đã phát triển mạnh mẽ (năm
1954 có 1.132.196 học sinh trong vùng tự do); sau khi biên giới khai thông, Chính phủ
đã cử hàng ngàn cán bộ và học sinh tốt nghiệp phổ thông và đại học đi học dài hạn ở
nước ngoài, nhằm chuẩn bị cho việc xây dựng đất nước sau khi chiến tranh kết thúc.
Văn hoá, văn nghệ đã có một bước phát triển mạnh mẽ, góp phần đắc lực vào
sự nghiệp giáo dục, động viên tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng,
nêu cao ý chí chiến đấu vì độc lập thống nhất.
Công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được coi trọng. Bệnh viện, bệnh xá,
phòng y tế, trạm cứu thương được xây dựng khắp nơi. Đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân trong vùng tự do và căn cứ du kích ổn định và cải thiện rõ rệt.
- Xây dựng lực lượng vũ trang và căn cứ địa kháng chiến:
+ Đảng chủ trương vũ trang toàn dân và xây dựng lực lượng vũ trang ba thứ
quân làm nòng cốt (dân quân du kích, bộ đội địa phương, bộ đội chủ lực). Đến năm
1952, lực lượng chủ lực đã có 6 đại đoàn, 2 trung đoàn bộ binh và 1 đại đoàn công -
pháo binh. Cuộc vận động “chỉnh quân” vào mùa hè năm 1953 đã nâng cao nhận thức
chính trị và trình độ kỹ thuật, chiến thuật của bộ đội.
+ Căn cứ địa7 - hậu phương của các chiến trường ngày càng được củng cố và
mở rộng. Việt Bắc được xây dựng và củng cố một cách toàn diện, vững chắc. Vùng tự
do Thanh - Nghệ - Tĩnh thuộc liên khu IV, vùng tự do liên khu V được củng cố vững
mạnh. Đến năm 1954, vùng tự do và các vùng căn cứ của ta từ Bắc đến Nam đã chiếm
hơn 70% diện tích đất nước và hơn 50% dân số trong cả nước.
3.2.2. Lãnh đạo đấu tranh vũ trang
- Giai đoạn 1951 - 1953:
+ Từ đầu năm 1951, với thế chủ động trên chiến trường, quân ta liên tiếp mở
các chiến dịch tiến công quân sự có quy mô tương đối lớn đánh vào các vùng chiếm
đóng của địch ở địa bàn trung du và đồng bằng Bắc Bộ.

7
Căn cứ địa cách mạng: vùng lãnh thổ và dân cư do lực lượng cách mạng làm chủ, tương đối an toàn (có thể là
vùng tự do hoặc căn cứ du kích đã được xây dựng, củng cố vững chắc); nơi đứng chân và làm chỗ dựa để lực
lượng cách mạng chuẩn bị mọi mặt cho khởi nghĩa hoặc chiến tranh cách mạng.

49
+ Tháng 12 - 1951, BCHTW Đảng quyết định mở chiến dịch Hoà Bình, đồng
thời đẩy mạnh chiến tranh du kích ở đồng bằng Bắc Bộ lên quy mô cao hơn. Với
phương châm “tránh chỗ mạnh, đánh chỗ yếu”, ta đánh bao vây, chia cắt địch, buộc
chúng phải rút chạy khỏi Hoà Bình.
+ Tháng 10 - 1952, Trung ương Đảng và Bộ Tổng tư lệnh quyết định mở chiến
dịch Tây Bắc thu - đông.
+ Tiếp tục đẩy mạnh phong trào chiến tranh du kích, đánh địch khắp nơi, tiêu
diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai.
+ Tháng 4 - 1953, quân tình nguyện Việt Nam phối hợp với quân giải phóng
Lào mở chiến dịch Thượng Lào, giải phóng Xiêng Khoảng và một phần tỉnh Sầm Nưa,
Phôngxalỳ, giúp chính phủ kháng chiến Lào giải phóng thêm đất đai và mở rộng căn
cứ địa, phá thế bố trí chiến lược của thực dân Pháp ở Bắc Đông Dương.
Những thắng lợi trên mặt trận đấu tranh quân sự giai đoạn 1951 - 1953 đã đẩy
địch vào thế bị động và thế thua. Cục diện chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương đã
chuyển biến mạnh mẽ, có lợi cho quân và dân Việt Nam, Lào và Campuchia.
- Giai đoạn 1953 - 1954:
+ Âm mưu của địch: Tiến hành kế hoạch Nava gồm có hai bước: Một là,
phòng ngự và tránh giao chiến với quân đội Việt Nam ở Bắc Bộ trong Đông Xuân
1953 - 1954, tiến công ở Trung Bộ và Nam Bộ, mở rộng nguỵ quân để xây dựng các
lực lượng cơ động mạnh ở Bắc Bộ. Hai là, Thu Đông 1954 tiến công miền Bắc, tạo ra
một cục diện quân sự có lợi cho thực dân Pháp để đưa ra một giải pháp chính trị có lợi
cho chúng.
+ Chủ trương của Đảng: Tháng 9 - 1953, Hội nghị Bộ Chính trị chủ trương mở
cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 - 1954 nhằm tiêu diệt sinh lực địch, bồi
dưỡng lực lượng của ta, giữ vững thế chủ động, buộc địch phải phân tán lực lượng để
đối phó.
+ Diễn biến:
Từ tháng 11 - 1953 đến đầu năm 1954, ta mở chiến dịch trên chiến trường Việt
Nam - Lào nhằm phân tán, kìm giữ lực lượng địch ở những nơi khó ứng cứu cho nhau
và mở hàng loạt chiến dịch ở chiến trường Đông Dương: Tiến công địch ở Tây Bắc
(10 - 12 - 1953), giải phóng Lai Châu, uy hiếp Điện Biên Phủ, tiến công địch ở Trung
Lào (21 - 12 - 1953). Tiến công địch ở Hạ Lào về phía đông Campuchia (31 - 1 -

50
1954), mở rộng xuống tây - bắc Campuchia, tiến công địch ở Tây Nguyên (26 - 1 -
1954), giải phóng Kontum (5 - 2 - 1954), uy hiếp Pleiku.
Ngày 6 - 12 - 1953, Bộ Chính trị quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ, giao
Đại tướng Võ Nguyên Giáp - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tư lệnh quân đội trực
tiếp làm Tư lệnh, kiêm Bí thư Đảng uỷ chiến dịch.
Ngày 13 - 3 - 1954, các lực lượng vũ trang nổ súng tiến đánh Điện Biên Phủ.
Ngày 7 - 5 - 1954, chiến dịch Điện Phủ kết thúc. Ta đã tiêu diệt và bắt sống 16.200 tên
địch, bắt sống tướng Đờcát và toàn bộ Bộ tham mưu của tập đoàn cứ điểm.
Chiến thắng Điện Biên Phủ đã kết thúc oanh liệt cuộc tiến công chiến lược
đông - xuân 1953 - 1954 của quân và dân Việt Nam, đánh bại kế hoạch quân sự Nava,
làm xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo cơ sở cho cuộc đấu tranh ngoại giao ở
Giơnevơ.
3.2.3. Đấu tranh ngoại giao
- Ngày 8 - 5 - 1954, Hội nghị về chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Đông
Dương được khai mạc tại Genéve (Thuỵ Sỹ).
- Tham dự Hội nghị có 9 đoàn đại biểu: Mỹ - do Bedell Smith làm trưởng đoàn,
Anh - do Anthony Eden, Bộ trưởng Ngoại giao làm trưởng đoàn, Pháp - do G. Bidault
làm trưởng đoàn, Liên Xô - do Viacheslav Molotov, Bộ trưởng Ngoại giao làm trưởng
đoàn, Trung Quốc - do Thủ tướng Chu Ân Lai làm trưởng đoàn, Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà - do Thủ tướng Phạm Văn Đồng làm trưởng đoàn, ngoài ra còn có đoàn đại
biểu của Vương quốc Lào, Vương quốc Campuchia và Quốc gia Việt Nam (chính
quyền Bảo Đại).
- Lập trường của Việt Nam là đình chiến trên bán đảo Đông Dương, đi đôi với
một giải pháp về chính trị cho Việt Nam, Lào, Campuchia, trên cơ sở tôn trọng độc
lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
- Sau 75 ngày đàm phán, qua 8 phiên họp toàn thể, 23 phiên họp cấp trưởng
đoàn và nhiều cuộc gặp gỡ riêng, ngày 21 - 7 - 1954, hội nghị đã thông qua bản Tuyên
bố cuối cùng về vấn đề lập lại hoà bình ở Đông Dương có chữ ký của các bên, ngoại
trừ Mỹ, nhưng Mỹ cam kết tôn trọng Hiệp định.
- Nội dung của Hiệp định Giơnevơ:

51
+ Pháp và các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ
bản của Việt Nam, Lào và Campuchia là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của các nước đó.
+ Quy định ngừng bắn đồng thời trên toàn Đông Dương.
+ Đối với Việt Nam: Vĩ tuyến 178 là giới tuyến quân sự tạm thời, Pháp ở phía
Nam nước ta. Việc hiệp thương giữa hai miền bắt đầu từ ngày 20 - 7 - 1955, Pháp rút
quân và nước ta tiến hành tổng tuyển cử vào tháng 7 - 1956.
+ Ở Lào, có một khu tập kết hai tỉnh cho lực lượng kháng chiến. Ở Campuchia,
lực lượng kháng chiến phục viên tại chỗ.
* Ý nghĩa: Đây là văn bản pháp lý quốc tế đầu tiên công nhận các quyền dân
tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia; đánh dấu kết thúc thắng lợi cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp, mở ra trang mới trong lịch sử dân tộc.
4. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo kháng chiến chống
Pháp và can thiệp Mỹ
4.1. Ý nghĩa lịch sử
4.1.1. Đối với Việt Nam
- Bảo vệ và phát triển thành quả của cách mạng Tháng Tám, củng cố, phát triển
chế độ dân chủ nhân dân trên tất cả lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.
- Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện tiến lên hoàn thành cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước.
4.1.2. Đối với thế giới
- Cổ vũ mạnh mẽ các phong trào đấu tranh giành độc lập của các dân tộc thuộc
địa chống chủ nghĩa thực dân - đế quốc, góp phần thúc đẩy phong trào đấu tranh vì
hoà bình, dân chủ, tiến bộ ở các châu lục Á, Phi và khu vực Mỹ Latinh.
- Đóng góp quan trọng vào việc làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân cũ, trước hết là
hệ thống thuộc địa của Pháp.
4.2. Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến

8
Vĩ tuyến 17: Năm 1954, Hiệp định Genève được ký kết, lấy vĩ tuyến 17 (vĩ tuyến 17° Bắc), dọc sông Bến Hải,
thuộc tỉnh Quảng Trị, làm phân định giới tuyến quân sự Bắc - Nam tạm thời cho Việt Nam, chuẩn bị cho cuộc
tổng tuyển cử vào tháng 7 - 1956. Đến năm 1956, quy chế hoạt động tại giới tuyến được đưa ra, đặt dưới sự giám
sát của Uỷ ban quốc tế gồm Ba Lan, Canada và Ấn Độ. Đây là khu phi quân sự rộng 1,6 km (một dặm Anh) về
mỗi phía tính từ bờ sông Bến Hải, bắt đầu từ biên giới Việt Nam - Lào cho đến bờ Biển Đông. Cũng từ đó, dòng
Bến Hải chạy dọc vĩ tuyến 17 thành nơi chia cắt đất nước Việt Nam trong suốt hơn 20 năm.

52
- Đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc
kháng chiến ngay từ những ngày đầu, đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân,
toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
- Kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cơ
bản vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến.
- Ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng
chiến phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn và tương quan so sánh lực lượng trên
chiến trường.
- Xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân (bộ đội chủ lực, bộ đội
địa phương và dân quân du kích) một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của
nhiệm vụ chính trị - quân sự.
- Coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạo toàn
diện của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận.
II. Lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng chiến chống đế
quốc Mỹ xâm lƣợc, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nƣớc (1954 - 1975)
1. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng hai miền Nam - Bắc (1954 - 1965)
1.1. Khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, chuyển cách
mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công (1954 - 1960)
1.1.1. Hoàn cảnh lịch sử sau tháng 7 - 1954
- Thuận lợi:
+ Hệ thống CNXH tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học kỹ thuật,
nhất là sự lớn mạnh của Liên Xô.
+ Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển; phong trào hoà bình, dân
chủ lên cao ở các nước tư bản.
+ Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa, hậu phương cho cả nước.
+ Thế và lực của cách mạng ngày càng lớn mạnh, có ý chí độc lập thống nhất
của nhân dân cả nước.
- Khó khăn:
+ Thế giới đi vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang.
+ Xuất hiện sự bất đồng, chia rẽ trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa
Liên Xô và Trung Quốc.

53
+ Nhân dân ta phải chống lại đế quốc Mỹ hùng mạnh có âm mưu làm bá chủ
thế giới, với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng được các đời tổng thống nối tiếp
nhau xây dựng và thực hiện.
+ Đất nước bị chia cắt thành hai miền:
Miền Nam do đế quốc, tay sai kiểm soát, chúng không chịu thực hiện hoà bình
thống nhất đất nước. Ngày 7 - 7 - 1954, nội các bù nhìn tay sai được Mỹ thành lập do
Ngô Đình Diệm làm Thủ tướng kiêm Tổng trưởng quốc phòng. Ngô Đình Diệm từ
chối hiệp thương tổng tuyển cử, sau đó tiến hành trưng cầu dân ý phế truất Bảo Đại và
lên làm Tổng thống, thực hành chính sách “tố cộng, diệt cộng” trên khắp miền Nam.
Mỹ - Diệm trở thành kẻ thù trực tiếp của cách mạng, nhân dân miền Nam tay không
chống lại chính sách xâm lược thực dân kiểu mới của Mỹ.
Miền Bắc có kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, hậu quả chiến tranh nặng nề.
=> Yêu cầu Đảng phải vạch ra đường lối chiến lược đúng đắn để đưa cách
mạng Việt Nam tiến lên, phù hợp với tình hình của đất nước và xu thế phát triển chung
của thời đại.
1.1.2. Lãnh đạo khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
Sau khi miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, Đảng đã chủ trương đưa miền
Bắc quá độ lên CNXH, đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa (XHCN) từng bước
được hình thành.
- Tháng 9 – 1954, Bộ Chính trị đề ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của miền Bắc
là hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi kinh tế quốc dân, trước hết là phục hồi và
phát triển sản xuất nông nghiệp, ổn định xã hội, ổn định đời sống nhân dân, tăng
cường và mở rộng hoạt động quan hệ quốc tế, sớm đưa miền Bắc trở lại bình thường.
- Hội nghị lần thứ bảy tháng 3 - 1955 và lần thứ tám tháng 8 - 1955 của
BCHTW Đảng:
+ Nhận định: Mỹ và tay sai đã lập Nhà nước riêng chống phá hiệp định
Giơnevơ, đàn áp phong trào cách mạng. Muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai, củng cố
hoà bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập và dân chủ, phải ra sức củng cố
miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.
+ Để củng cố miền Bắc, BCHTW chỉ rõ, trước hết cần hoàn thành cải cách
ruộng đất, chia ruộng đất cho nông dân, xóa bỏ chế độ sở hữu ruộng đất của giai cấp

54
địa chủ; đưa miền Bắc tiến dần từng bước lên CNXH; kiện toàn lãnh đạo các cấp và
củng cố Mặt trận Dân tộc thống nhất.
- Hội nghị lần thứ 10 BCHTW Đảng (9 - 1956) đã nghiêm khắc kiểm điểm
những sai lầm trong cải cách ruộng đất và chỉnh đốn tổ chức, công khai tự phê bình
trước nhân dân, thi hành kỷ luật đối với một số Uỷ viên Bộ Chính trị và Uỷ viên Trung
ương Đảng.
- Tháng 12 - 1957, Hội nghị lần thứ 13 BCHTW Đảng đã đánh giá thắng lợi về
khôi phục kinh tế và đề ra nhiệm vụ soạn thảo đường lối cách mạng trong giai đoạn
mới.
- Tháng 11 - 1958, BCHTW Đảng họp Hội nghị lần thứ 14 đề ra kế hoạch ba
năm phát triển kinh tế - văn hóa và cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với kinh tế cá thể và
kinh tế tư bản tư doanh (1958 - 1960). Hội nghị xác định cải tạo kinh tế cá thể, khuyến
khích chuyển sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất thành sở hữu tập thể XHCN dưới hai
hình thức toàn dân và tập thể. Lấy cải tạo làm trọng tâm nhằm phát triển kinh tế, văn
hóa, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố chế độ dân chủ nhân dân. Xây dựng, củng cố
miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.
- Tháng 4 - 1959, Hội nghị lần thứ 16 BCHTW Đảng thông qua Nghị quyết về
vấn đề hợp tác hóa nông nghiệp và Nghị quyết về vấn đề cải tạo công thương nghiệp
tư bản tư doanh.
+ Về hợp tác hóa nông nghiệp: Hợp tác hóa đi trước cơ giới hóa, do vậy hợp tác
hóa phải đi đôi với thủy lợi hóa và tổ chức lại lao động, để phát huy tính ưu việt và sức
mạnh của tập thể. Xây dựng hợp tác xã theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi và quản
lý dân chủ.
+ Về cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh: Chủ trương cải tạo hòa bình
đối với giai cấp tư sản, vẫn coi giai cấp tư sản là thành viên của Mặt trận Tổ quốc,
không tịch thu tư liệu sản xuất của họ, mà dùng chính sách chuộc lại, thông qua hình
thức công tư hợp doanh, sắp xếp công việc cho người tư sản trong xí nghiệp, dần dần
cải tạo họ thành người lao động.
*Kết quả: Công cuộc khôi phục kinh tế (1954 - 1957) đã vượt chỉ tiêu đặt ra,
quá trình phát triển kinh tế, văn hoá và cải tạo XHCN (1958 - 1960) đã tạo nên những
chuyển biến quan trọng trong nền kinh tế và xã hội ở miền Bắc nước ta. Miền Bắc

55
được củng cố, từng bước đi lên CNXH, trở thành hậu phương ổn định, vững mạnh,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng miền Nam.
1.1.3. Lãnh đạo đấu tranh chống Mỹ - Diệm ở miền Nam
- Từ tháng 7 - 1954, Đảng quyết định thay đổi phương thức đấu tranh quân sự
sang đấu tranh chính trị, lãnh đạo cuộc đấu tranh của quần chúng đòi thi hành Hiệp
định Giơnevơ, tiếp tục thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam
trong tình hình mới. Hội nghị lần thứ 6 BCHTW Đảng (7 - 1954) đã chỉ rõ: "Hiện nay
đế quốc Mỹ là kẻ thù chính của nhân dân thế giới và nó đang trở thành kẻ thù chính và
trực tiếp của nhân dân Đông Dương, cho nên mọi việc của ta đều nhằm chống đế quốc
Mỹ".
- Ngày 5 - 9 - 1954, Bộ Chính trị họp ra Nghị quyết về tình hình, nhiệm vụ và
chính sách mới của Đảng bộ miền Nam đã chỉ rõ cuộc đấu tranh của nhân dân miền
Nam phải từ đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính trị tập trung vào nhiệm vụ: đấu
tranh đòi thi hành Hiệp định đình chiến, củng cố hoà bình, thực hiện tự do dân chủ, cải
thiện dân sinh…, bảo vệ những thành quả của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Tháng 10 - 1954, Xứ ủy Nam Bộ được thành lập tại căn cứ U Minh, do Lê
Duẩn, ủy viên Bộ Chính trị làm Bí thư.
- Từ năm 1954 đến 1955: Ở đô thị diễn ra các phong trào đấu tranh bảo vệ hòa
bình, đòi hiệp thương tổng tuyển cử, chống bầu cử lừa bịp, chống dồn dân, đòi công ăn
việc làm, chống khủng bố; công nhân đấu tranh chống sa thải, đòi ngày làm 8 giờ; dân
nghèo bãi thị, đòi giảm thuế. Ở nông thôn, phong trào đấu tranh chống cướp đất,
chống tăng tô, chống khủng bố, chống “tố cộng, diệt cộng”, chống dồn làng, cướp đất,
chống bắt lính… diễn ra trên toàn miền.
Hoảng sợ trước phong trào đấu tranh của quần chúng, chính quyền Mỹ - Diệm
đã tiến hành khủng bố và gây ra những vụ tàn sát đẫm máu ở Chợ Được (Quảng Nam,
ngày 4 - 9 - 1954), Ngân Sơn, Chí Thạnh (Phú Yên, ngày 8 - 9 - 1954), Mỏ Cày, Bình
Đại (Bến Tre, ngày 19 - 8 - 1954); đầu năm 1955, ở Quảng Nam chúng gây ra vụ chôn
sống 150 người ở Giếng Lạng (Tam Kỳ) và thảm sát 37 tù nhân ở đập Vĩnh Trinh
(Duy Xuyên); đầu độc 5000 tù nhân ở nhà tù Phú Lợi (Thủ Dầu Một, ngày 20 - 1 -
1955). Trong vòng 10 tháng, địch đã bắt, giết 108.835 người.
- Từ thực tiễn cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân miền Nam, đồng chí Lê
Duẩn đã dự thảo Đề cương cách mạng miền Nam (8 - 1956), xác định: không có tổng

56
tuyển cử như Hiệp định Giơnevơ quy định; nhân dân miền Nam không có con đường
nào khác là đứng lên làm cách mạng để cứu nước, cứu mình. Bản Đề cương là một
trong những văn kiện quan trọng, góp phần hình thành đường lối cách mạng Việt Nam
ở miền Nam của Đảng.
Trên cơ sở bản Đề cương cách mạng miền Nam, các căn cứ địa cách mạng và
lực lượng vũ trang được khôi phục và phát triển. Đến cuối năm 1957, các đại đội vũ
trang được hình thành ở Nam bộ (37 đại đội) và liên khu V; lực lượng vũ trang đã mở
những trận đánh chống địch đi càn và tiến công tiêu diệt địch hỗ trợ cho nhân dân đấu
tranh chính trị: trận tiến công quân địch ở Minh Thạnh (Thủ Dầu Một, tháng 8 - 1957),
Trại Be (9 - 1957), Lò Than (12 - 1957)…
- Tháng 12 - 1957, tại Hội nghị lần thứ 13 BCHTW Đảng, Chủ tịch Hồ Chí
Minh xác định đường lối tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng: cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng XHCN.
- Tháng 1 - 1959, BCHTW Đảng họp Hội nghị lần thứ 15 mở rộng, ra Nghị
quyết về cách mạng miền Nam, xác định:
+ Kẻ thù chính và trực tiếp của nhân dân ta là đế quốc Mỹ và tay sai.
+ Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách
thống trị của đế quốc và phong kiến, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ.
+ Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi
nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng cách lấy sức mạnh của quần chúng, dựa
vào lực lượng chính trị là chính, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang để
giành chính quyền.
+ Cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Nam có khả năng chuyển thành cuộc đấu
tranh vũ trang lâu dài vì đế quốc Mỹ rất mạnh.
*Ý nghĩa: Nghị quyết Trung ương 15 đã vạch rõ phương hướng tiến lên cho
cách mạng miền Nam, tạo đà cho cuộc khởi nghĩa từng phần nổ ra ngày càng rộng lớn.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 15 của Đảng và sự chỉ đạo của Chủ tịch Hồ
9 10
Chí Minh, miền Bắc đã mở đường 559 và đường 759 để chi viện cho chiến trường
miền Nam.

9
Đường 559 (đường mòn Hồ Chí Minh - đường Trường Sơn): là tuyến đường vận tải quân sự chiến lược bao
gồm mạng lưới giao thông quân sự, chạy từ lãnh thổ miền bắc Việt Nam vào tới lãnh thổ miền nam Việt Nam,
phía đông Trường Sơn đi qua miền trung Việt Nam và phía tây Trường Sơn, có đoạn đi qua hạ Lào, Campuchia;
được xây dựng trên cơ sở đường giao liên Thống Nhất hình thành sau năm 1954; do đoàn 559 phụ trách. Đây là

57
- Từ đầu năm 1959, một số cuộc khởi nghĩa vũ trang và đấu tranh vũ trang đã
bùng nổ ở Tà Lốc, Tà Léc (Bình Định, ngày 7 - 2 - 1959), Bác Ái (Ninh Thuận, ngày 7
- 2 - 1959), Tà Bóoc (Kon Tum, tháng 4 - 1959), Trà Bồng (Quảng Ngãi, tháng 8 -
1959), Gò Quảng Cung (Đồng Tháp, ngày 26 - 9 - 1959)…
- Ngày 17 - 1 - 1960, hình thức khởi nghĩa đồng loạt (đồng khởi) bùng nổ từ
Mỏ Cày, sau đó lan ra các huyện Minh Tân, Giồng Trôm, Châu Thành, Ba Tri, Thạnh
Phú (Bến Tre) rồi nhanh chóng mở rộng ra khắp các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long,
Tây Nguyên và một số nơi thuộc các tỉnh Trung Bộ. Đến cuối năm 1960, phong trào
“Đồng khởi” đã làm tan rã cơ cấu chính quyền cơ sở địch ở nhiều vùng nông thôn,
nhân dân lập chính quyền tự quản. Vùng giải phóng ra đời trên phạm vi rộng lớn, nối
liền từ Tây Nguyên đến miền Tây Nam Bộ và đồng bằng Liên khu V.
- Ngày 20 - 12 - 1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được
thành lập tại xã Tân Lập (Tây Ninh) do Luật sư Nguyễn Hữu Thọ làm Chủ tịch. Cách
mạng miền Nam đã có một tổ chức chính trị đoàn kết rộng rãi toàn dân đấu tranh
chống Mỹ và tay sai.
Thắng lợi của phong trào “Đồng khởi” là bước nhảy vọt có ý nghĩa lịch sử của
cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế
tiến công, từ khởi nghĩa từng phần sang chiến tranh cách mạng chống chủ nghĩa thực
dân mới của Mỹ.
1.2. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, phát triển thế tiến công của cách
mạng miền Nam (1960 - 1965)
1.2.1. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
1.2.1.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9 - 1960) của Đảng

tuyến hậu cần chiến lược trọng yếu cung cấp binh lực và vật lực hậu cần, vũ khí khí tài để chi viện cho Quân
Giải phóng miền Nam trên chiến trường miền Nam Việt Nam, liên tục trong suốt 16 năm (1959 - 1975).

10
Đường 759 (đường Hồ Chí Minh trên biển): là tên gọi của tuyến hậu cần chiến lược trên Biển Đông, đảm bảo
nhiệm vụ vận tải quân sự đặc biệt, do Hải quân nhân dân Việt Nam và Quân giải phóng miền Nam Việt
Nam thực hiện bí mật trên Biển Đông. Tuyến đường được chính thức thành lập ngày 23 - 10 - 1961 để vận
chuyển tăng cường nguồn nhân lực và vũ khí từ miền Bắc Việt Nam chi viện cho Quân Giải phóng miền
Nam trong Chiến tranh Việt Nam. Trong suốt quá trình tồn tại, đường Hồ Chí Minh trên biển có 2.000 lần tàu
thuyền vượt biển, vận chuyển hàng chục ngàn cán bộ từ Bắc vào Nam và chi viện cho chiến trường hàng ngàn
cán bộ và gần 160 nghìn tấn vũ khí, cập 19 bến bãi thuộc địa bàn 9 tỉnh miền Nam, góp phần vào thắng lợi của
sự nghiệp giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước.

58
- Đại hội họp tại Thủ đô Hà Nội với chủ đề “Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc và đấu tranh hoà bình thống nhất nước nhà”. Chủ tịch Hồ Chí Minh được bầu lại
làm Chủ tịch Đảng và Lê Duẩn là Bí thư thứ nhất BCHTW.
- Đại hội đã thảo luận và thông qua Báo cáo chính trị của BCHTW Đảng, Nghị
quyết về nhiệm vụ và đường lối của Đảng trong giai đoạn mới, thông qua Báo cáo về
xây dựng Đảng và báo cáo về kế hoạch 5 năm lần thứ nhất xây dựng CNXH ở miền
Bắc.
+ Về đường lối chung của cách mạng Việt Nam: Nhiệm vụ của cách mạng Việt
Nam trong giai đoạn mới là phải thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng khác
nhau ở hai miền: Một là, đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền Bắc. Hai là, tiến hành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà,
hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
+ Về mục tiêu chiến lược chung: Cách mạng ở miền Bắc và cách mạng ở miền
Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, có mục tiêu cụ thể riêng, song trước mắt đều
hướng vào mục tiêu chung là giải phóng miền Nam, hoà bình, thống nhất đất nước.
+ Về vị trí, vai trò, nhiệm cụ cụ thể của từng chiến lược cách mạng ở mỗi miền:
Cách mạng XHCN ở miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của
toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự
nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực
hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
trong cả nước.
+ Về hoà bình, thống nhất Tổ quốc: Kiên quyết giữ vững đường lối hòa bình để
thống nhất nước nhà theo tinh thần Hiệp nghị Giơnevơ, sẵn sàng thực hiện hiệp
thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất Việt Nam. Song, phải luôn đề cao cảnh
giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình thế.
+ Về triển vọng của cách mạng: Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân
dân ta, Nam - Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên CNXH.
+ Về xây dựng CNXH ở miền Bắc:
Đặc điểm lớn nhất của miền Bắc: Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến
thẳng lên CNXH không trải qua giai đoạn TBCN.

59
Quan điểm chung: Cuộc cách mạng XHCN ở miền Bắc là một quá trình cải
biến cách mạng về mọi mặt. Đó là quá trình đấu tranh gay go giữa hai con đường
XHCN và TBCN trên tất cả mọi lĩnh vực nhằm đưa miền Bắc từ một nền kinh tế chủ
yếu dựa trên sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế XHCN dựa trên sở
hữu toàn dân và sở hữu tập thể, từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN.
Đường lối chung của thời kỳ quá độ lên CNXH ở miền Bắc: Đoàn kết toàn dân,
phát huy truyền thống yêu nước, lao động cần cù của nhân dân ta và đoàn kết với các
nước XHCN; đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH; xây
dựng đời sống ấm no, hạnh phúc ở miền Bắc và củng cố miền Bắc trở thành cơ sở
vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.
Phương hướng cơ bản: Sử dụng chính quyền dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ
lịch sử của chuyên chính vô sản để thực hiện cải tạo XHCN đối với nông nghiệp, thủ
công nghiệp, thương nghiệp nhỏ và công thương nghiệp tư bản tư doanh; phát triển
thành phần kinh tế quốc doanh; thực hiện công nghiệp hóa XHCN bằng cách ưu tiên
phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp
và công nghiệp nhẹ; đẩy mạnh cách mạng XHCN về tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật,
biến nước ta thành một nước XHCN có công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại,
văn hóa và khoa học tiên tiến.
Dù còn một số hạn chế trong đường lối cách mạng XHCN (nhận thức về con
đường đi lên CNXH còn giản đơn, chưa có dự kiến về chặng đường đầu tiên của thời
kỳ quá độ lên CNXH) song Đại hội lần thứ III của Đảng đã hoàn chỉnh đường lối
chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới, đường lối tiến hành
đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền. Đường
lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH vừa phù hợp với miền Bắc vừa phù
hợp với miền Nam, vừa phù hợp với cả nước Việt Nam, vừa phù hợp với tình hình
quốc tế, nên đã phát huy và kết hợp được sức mạnh của hậu phương và tiền tuyến, sức
11
mạnh cả nước và sức mạnh của ba dòng thác cách mạng trên thế giới, tranh thủ sự
đồng tình giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, do đó tạo ra được sức mạnh tổng hợp để

11
Ba dòng thác cách mạng: cách mạng xã hội chủ nghĩa, phong trào độc lập dân tộc và phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong các nước đế quốc, tư bản - cùng với phong trào hòa
bình rộng lớn trên thế giới.

60
dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, thống nhất đất nước. Đặt trong bối
cảnh Việt Nam và quốc tế, đường lối chung của Đảng còn là sự thể hiện tinh thần độc
lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ lịch
sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam, vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế
thời đại.
1.2.1.2. Lãnh đạo kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965), xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc
- Nội dung chính: Nhằm xây dựng bước đầu cơ sở vật chất - kỹ thuật của
CNXH, thực hiện một bước công nghiệp hoá XHCN và hoàn thành công cuộc cải tạo
XHCN, tiếp tục đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH.
- Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể: Tiếp tục hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN, xây
dựng một bước cơ sở vật chất của CNXH, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an
ninh quốc phòng, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.
- Quá trình thực hiện: Nhiều cuộc vận động và phong trào thi đua được triển
khai sôi nổi ở các ngành và các địa phương như “Đại phong” trong nông nghiệp,
“Duyên hải” trong công nghiệp, “Ba nhất” trong quân đội, “Thành công” trong thủ
công nghiệp, “Bắc Lí” trong giáo dục…, đặc biệt, phong trào “Mỗi người làm việc
bằng hai để đền đáp lại cho đồng bào miền Nam ruột thịt” theo Lời kêu gọi của Chủ
tịch Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, việc xây dựng quân đội chính quy hiện đại theo kế
hoạch quân sự lần hai cũng được đẩy mạnh nhằm đảm nhiệm được các nhiệm vụ bảo
vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam và làm nghĩa vụ quốc tế.
- Kết quả: Kế hoạch thực hiện được hơn bốn năm thì phải chuyển hướng do
phải đối phó với chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất của đế quốc Mỹ, mặc dù
vậy, những mục tiêu chủ yếu của kế hoạch đã cơ bản hoàn thành, chi viện đắc lực cho
cách mạng miền Nam.
Miền Bắc đã xây dựng được một bước đáng kể về cơ sở vật chất kỹ thuật cho
CNXH. Các ngành công nghiệp chủ yếu như điện, cơ khí, luyện kim, hoá chất, vật liệu
xây dựng đã hình thành và phát triển nhanh, nhất là các ngành điện, cơ khí. Năm 1965,
ngành điện tăng hơn 10 lần so với năm 1955, ngành cơ khí đã sản xuất được những
máy công cụ chính xác, tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 30%. Một số nhà máy lớn
đã được xây dựng và bắt đầu hoạt động như khu gang thép Thái Nguyên, nhà máy hoá
chất Việt Trì, phân đạm Bắc Giang… Nhiều khu công nghiệp được hình thành và mở

61
rộng như Hà Nội, Hải Phòng, Việt Trì, Thái Nguyên… Giao thông vận tải được củng
cố và xây dựng nhằm phục vụ yêu cầu giao lưu kinh tế và quốc phòng. Giá trị tổng sản
lượng công nghiệp tăng lên 2.365 triệu đồng (1965), nhịp độ tăng bình quân hàng năm
là 13,6%. Khối lượng vật liệu phục vụ cho sản xuất công nghiệp tăng bình quân 25%,
chiếm ¼ tổng giá trị sản lượng của công nghiệp nặng.
Nông nghiệp có những chuyển biến tốt. Diện tích, năng suất, tổng sản lượng
nông nghiệp tăng bình quân là 4,1%, trồng trọt, chăn nuôi phát triển khá. Năm 1965,
có 9 huyện và 125 hợp tác xã đạt năng suất bình quân cả năm từ 5 tấn thóc/1 ha trở
lên. Cơ sở vật chất kỹ thuật ở các hợp tác xã tăng nhanh.
Văn hoá giáo dục ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân không ngừng được nâng cao. Đến năm 1965, miền Bắc đã có 65 vạn công nhân,
lao động công nghiệp và tiểu công nghiệp, trong đó có 2.615 người có trình độ đại học
và trên đại học, 11.603 người có trình độ trung cấp; 18 trường đại học và cao đẳng với
34.000 sinh viên, 6 vạn học sinh trung cấp chuyên nghiệp. Mạng lưới y tế nhân dân
được xây dựng khắp thành thị, nông thôn. Các tệ nạn xã hội ngày càng giảm hoặc bị
loại trừ, trật tự trị an được đảm bảo. Đạo đức, nếp sống XHCN được xây dựng.
Lực lượng vũ trang ba thứ quân lớn mạnh không ngừng cả về số lượng và chất
lượng. Quân số thường trực ở miền Bắc đã lên tới 173.000 người, lực lượng dân quân
tự vệ lên tới ¼ triệu người (1/5 lực lượng này được trang bị vũ khí), ½ triệu người
đăng ký quân dự bị. Trình độ tác chiến của quân đội được nâng lên một bước, 30%
ngân sách quốc phòng được dùng vào việc xây dựng các công trình phòng thủ…
Các tuyến đường chiến lược như 15, 559, 759… được cải tạo và mở rộng để
đáp ứng yêu cầu chi viện cho chiến trường. Từ năm 1961 đến 1963, miền Bắc đã
chuyển vào Nam 4 vạn cán bộ chiến sỹ, trong đó có 2.000 cán bộ trung - cao cấp và
cán bộ kỹ thuật; từ năm 1964, các đơn vị cơ động cấp trung đoàn đã được đưa vào
miền Nam chiến đấu. Hàng năm, miền Bắc đã chi viện cho miền Nam hàng ngàn tấn
vũ khí, đạn dược, lương thực, thuốc men (năm 1964 là 4.000 tấn).12
1.2.2. Lãnh đạo cuộc đấu tranh cách mạng ở miền Nam, đánh bại chiến lược
“Chiến tranh đặc biệt”
1.2.2.1. Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mỹ

12
Lê Mậu Hãn chủ biên (2002), Đại cương lịch sử Việt Nam, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, tr.175

62
- Thất bại trong cuộc “chiến tranh đơn phương”, đế quốc Mỹ chuyển sang thực
hiện chiến lược “chiến tranh đặc biệt” - một bộ phận trong chiến lược toàn cầu “phản
ứng linh hoạt” của Tổng thống Mỹ J.F.Kennedy.
- Thủ đoạn: Tăng cường lực lượng quân đội Việt Nam Cộng hoà và khả năng
cơ động của chúng với vũ khí, phương tiện chiến tranh hiện đại của Mỹ, do cố vấn
quân sự Mỹ trực tiếp chỉ huy; đẩy mạnh quốc sách “ấp chiến lược” nhằm dồn dân,
tách lực lượng cách mạng ra khỏi nhân dân theo hình thức “tát nước, bắt cá” để bình
định miền Nam Việt Nam trong vòng 18 tháng.
1.2.2.2. Đảng lãnh đạo nhân dân đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”
- Trong Hội nghị tháng 1 - 1961 và tháng 2 - 1962, Bộ Chính trị đã ra chỉ thị
“Phương hướng và nhiệm vụ công tác trước mắt của cách mạng miền Nam”, chỉ đạo:
+ Tiếp tục giữ vững thế chiến lược tiến công, đưa đấu tranh vũ trang phát triển
lên song song với đấu tranh chính trị.
+ Tiến công địch trên cả ba vùng chiến lược (đô thị, nông thôn đồng bằng, nông
thôn rừng núi), bằng ba mũi giáp công (quân sự, chính trị, binh vận) nhằm tiêu hao,
tiêu diệt sinh lực địch và làm phá sản quốc sách “Ấp chiến lược”.
+ Phương châm đấu tranh phải linh hoạt, thích hợp với từng nơi, từng lúc, cụ
thể: Vùng rừng núi: lấy đấu tranh vũ trang là chủ yếu; vùng nông thôn đồng bằng: kết
hợp đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị; vùng đô thị: đấu tranh chính trị là chủ
yếu.
13
- Tháng 10 - 1961, Trung ương Cục miền Nam được thành lập, do đồng chí
Nguyễn Văn Linh làm Bí thư. Đảng bộ miền Nam được kiện toàn với hệ thống tổ chức
thống nhất, tập trung từ Trung ương Cục đến các chi bộ. Mặt trận Dân tộc giải phóng
miền Nam Việt Nam làm thêm chức năng của chính quyền cách mạng.
- Ngày 15 - 2 - 1961, các lực lượng vũ trang ở miền Nam được thống nhất với
tên gọi Quân giải phóng miền Nam Việt Nam.
1.2.2.3. Kết quả phong trào đấu tranh
- Năm 1961, phong trào đấu tranh của quần chúng phát triển mạnh mẽ, ở cả
nông thôn và thành thị, đặc biệt là phong trào đấu tranh chính trị tuy nhiên phong trào
cách mạng vẫn gặp nhiều khó khăn, tổn thất và nhiều nơi còn lúng túng.

13
Trung ương Cục miền Nam: là bộ phận của BCHTW Đảng Lao động Việt Nam, được cử ra và uỷ nhiệm tổ
chức chỉ đạo toàn bộ công tác đảng ở miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ nhằm tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với cách mạng miền Nam. Được thành lập ngày 23 - 1 - 1961 trên cơ sở Xứ uỷ Nam bộ.

63
- Năm 1962, phối hợp với đấu tranh chính trị, ta đẩy mạnh đấu tranh quân sự để
đánh trả các cuộc hành quân của địch. Lực lượng vũ trang giải phóng miền Nam đã
đánh hàng ngàn trận, giành được một số thắng lợi lớn ở Bình Dương, Bình Long,
Quảng Nam, Quảng Ngãi… loại khỏi vòng chiến đấu 35.000 tên địch. Đấu tranh quân
sự đã hỗ trợ tích cực cho quần chúng đấu tranh chính trị, phá vỡ từng mảng ấp chiến
lược của địch ở nông thôn đồng bằng và miền núi khu V. Tuy nhiên, do trang bị vũ khí
còn thô sơ và thiếu thốn nên không có những trận đánh có ý nghĩa làm chuyển biến
cục diện chiến trường; mặt khác, địch tìm mọi cách phản công lại khiến cách mạng
miền Nam bị tổn thất nặng nề.
- Năm 1963, cách mạng miền Nam có bước phát triển mới:
+ Phong trào đấu tranh quân sự: Chiến thắng Ấp Bắc (Mỹ Tho) ngày 22 - 1 -
1963 thể hiện sức mạnh và hiệu quả của đấu tranh vũ trang kết hợp với đấu tranh
chính trị và binh vận, chống địch càn quét và nổi dậy giành quyền làm chủ.
+ Phong trào đấu tranh phá “ấp chiến lược”: Với phương châm “bám đất bám
làng”, “một tấc không đi, một ly không rời”, ta đã phá tan từng mảng ấp chiến lược
(gần ½ số ấp).
+ Phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị lên cao, lôi cuốn đông đảo các tầng
lớp nhân dân và các giáo phái tham gia, đặc biệt là phong trào đấu tranh của đồng bào
Phật giáo năm 1963.
- Năm 1964 - 1965, được sự chi viện tích cực của miền Bắc, quân giải phóng
lớn mạnh nhanh chóng, đã dồn dập mở các chiến dịch quân sự và phong trào đấu tranh
chính trị, giành nhiều thắng lợi quan trọng:
+ Chiến thắng Bình Giã (12 - 1964), Ba Gia (5 - 1965), Đồng Xoài (7 - 1965)
đã đánh dấu một bước mới trình độ tác chiến tập trung đánh tiêu diệt của ta, tạo ra
bước ngoặt trong hình thái đấu tranh vũ trang của cách mạng miền Nam; chứng tỏ hiệu
quả của hình thức và phương châm tác chiến 2 chân (quân sự, chính trị), 3 mũi (quân
sự, chính trị, binh vận), 3 vùng (đô thị, nông thôn đồng bằng, nông thôn miền núi).
+ Phong trào đấu tranh chính trị ở đô thị phát triển mạnh mẽ, sôi động; đặc biệt
là cuộc đấu tranh của 70 vạn quần chúng ở Sài Gòn ủng hộ phong trào Phật giáo đã
gây ra một cuộc khủng hoảng đối với chế độ Diệm. Chính quyền Ngô Đình Diệm bị
lật đổ (1 - 11 - 1963) đã gây nên sự lục đục, khủng hoảng chưa từng có trong nội bộ

64
chính quyền Sài Gòn (từ tháng 11 - 1963 đến tháng 6 - 1965 có 10 cuộc đảo chính
quân sự).
- Đến đầu năm 1965:
+ Ba trụ cột của chiến lược “chiến tranh đặc biệt” là nguỵ quân - nguỵ quyền,
hệ thống “ấp chiến lược” và các đô thị bị lung lay tận gốc. Nửa triệu quân Việt Nam
Cộng hoà dưới sự chỉ huy trực tiếp của 2,5 vạn cố vấn quân sự Mỹ đã tỏ ra bất lực,
không đủ sức làm công cụ chủ yếu của “chiến tranh đặc biệt”. Hệ thống “ấp chiến
lược” bị tàn phá trên 85%, cơ bản bị tan rã. Cuộc khủng hoảng chính trị trong bộ máy
Việt Nam Cộng hoà kể từ sau cuộc đảo chính đối với Ngô Đình Diệm diễn ra triền
miên, những cuộc đảo chính quân sự liên tiếp xảy ra nhằm lật đổ lẫn nhau trong suốt
những năm 1964 - 1965.
Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ được triển khai đến mức cao
nhất đã hoàn toàn bị phá sản. Thắng lợi này có ý nghĩa chiến lược lớn đối với quân và
dân miền Nam, đã tạo cơ sở vững chắc để cách mạng miền Nam tiếp tục tiến lên.
2. Lãnh đạo cách mạng cả nƣớc (1965 - 1975)
2.1. Hoàn cảnh lịch sử và nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu
nước
2.1.1. Hoàn cảnh lịch sử
- Thuận lợi:
+ Hệ thống XHCN Liên Xô và Đông Âu ngày càng lớn mạnh, phong trào giải
phóng dân tộc và dân chủ phát triển.
+ Quân và dân ta đã đánh bại chiến lược chiến tranh đơn phương và chiến tranh
đặc biệt của Mỹ và chính quyền Sài Gòn.
+ Thành quả xây dựng CNXH ở miền Bắc đủ tiềm lực chi viện cho cuộc kháng
chiến chống Mỹ ở miền Nam.
- Khó khăn:
+ Trước nguy cơ thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, chính quyền
của Tổng thống Mỹ L.Johnson quyết định tiến hành chiến lược “Chiến tranh cục bộ”,
đưa quân chiến đấu Mỹ và quân các nước đồng minh vào trực tiếp tham chiến, đóng
vai trò chủ yếu trên chiến trường miền Nam, quân đội Sài Gòn đóng vai trò hỗ trợ
quân Mỹ với mục đích tiêu diệt chủ lực quân giải phóng, thực hiện bình định miền
Nam Việt Nam, ngăn chặn sự sụp đổ của chính quyền và quân đội Sài Gòn; mở cuộc

65
chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân đối với miền Bắc nhằm làm suy yếu
miền Bắc và ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho cách mạng miền Nam, đè bẹp ý
chí, quyết tâm chống Mỹ, buộc Việt Nam phải ngồi vào bàn đàm phán theo điều kiện
của Mỹ.
+ Mỹ đẩy mạnh chiến tranh đặc biệt ở Lào, gây sức ép buộc Chính phủ
Campuchia từ bỏ chính sách trung lập.
+ Mâu thuẫn giữa Trung Quốc và Liên Xô ngày càng căng thẳng. Mỹ triệt để
lợi dụng mâu thuẫn đó và mở “chiến dịch hoà bình” nhằm cô lập Việt Nam.
2.1.2. Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- BCHTW Đảng đã họp các Hội nghị lần thứ 11 (3 - 1965) và lần thứ 12 (12 -
1965) để đánh giá tình hình mới và phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ trên phạm
vi toàn quốc.
- Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thể hiện trong Nghị
quyết Trung ương 11 và Nghị quyết Trung ương 12 của Đảng:
+ Nhận định: Mặc dù đế quốc Mỹ đưa vào miền Nam hàng chục vạn quân viễn
chinh, nhưng so sánh lực lượng giữa ta và địch vẫn không thay đổi lớn, cuộc chiến
tranh trở nên gay go, ác liệt, nhưng nhân dân ta đã có cơ sở chắc chắn để giữ vững thế
chủ động trên chiến trường; Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” được đề ra trong thế
thua, thế thất bại và bị động, cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược; Mỹ
không thể nào cứu vãn được tình thế nguy khốn, bế tắc của chúng ở miền Nam.
+ Quyết tâm chiến lược: “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”. Coi
nhiệm vụ chống Mỹ, cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí
Bắc.
+ Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế
quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam,
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa
bình thống nhất nước nhà.
+ Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng
đánh càng mạnh; cần phải cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai
miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định
trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.

66
+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công,
kiên quyết tiến công và liên tục tiến công. Tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp đấu
tranh quân sự với đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công, đánh địch
trên cả ba vùng chiến lược. Trong giai đoạn này, đấu tranh quân sự có tác dụng quyết
định trực tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan trọng.
+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng kinh tế, bảo đảm tiếp tục
xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến
tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ
để bảo vệ vững chắc miền Bắc XHCN, động viên sức người sức của ở mức cao nhất
để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam, đồng thời, tích cực chuẩn bị đề
phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng chiến tranh cục bộ
ra cả nước.
+ Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của hai miền: Miền Nam là tiền
tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Phải nắm vững mối quan hệ giữa nhiệm vụ
bảo vệ miền Bắc và giải phóng miền Nam. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước,
phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc và ra sức tăng
cường lực lượng về mọi mặt, nhất là về kinh tế và quốc phòng, nhằm bảo đảm chi viện
đắc lực cho miền Nam, tiếp tục xây dựng CNXH nhằm phát huy vai trò đắc lực của
hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn.
Hai nhiệm vụ đó không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó nhau. Khẩu hiệu
chung của nhân dân cả nước lúc này là “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
*Ý nghĩa: Nghị quyết Trung ương lần thứ 11 và lần thứ 12 năm 1965 đã thể
hiện tư tưởng nắm vững, giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, tiếp tục
tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng của Đảng và quyết tâm đánh thắng giặc
Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Đó là đường lối chiến tranh
nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính trong hoàn cảnh
mới.
2.2. Xây dựng hậu phương, chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở
miền Bắc; giữ vững thế chiến lược tiến công, đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục
bộ” của đế quốc Mỹ (1965 - 1968)
2.2.1. Xây dựng hậu phương, chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc

67
- Cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ: Bắt đầu từ ngày 5 - 8 - 1964,
Mỹ đã dựng nên “sự kiện Vịnh Bắc Bộ” nhằm lấy cớ dùng không quân và hải quân
đánh phá miền Bắc Việt Nam với ý đồ đưa miền Bắc trở về thời kỳ đồ đá, phá hoại
công cuộc xây dựng CNXH, ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc đối với miền Nam,
đè bẹp ý chí, quyết tâm chống Mỹ, cứu nước của dân tộc Việt Nam. Đế quốc Mỹ đã
huy động một lực lượng lớn không quân và hải quân, trút hàng triệu tấn bom đạn
xuống miền Bắc.
- Thực hiện những nghị quyết của Đảng và lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, quân và dân miền Bắc đã phát động phong trào chống Mỹ, cứu nước, vừa sản
xuất vừa chiến đấu: chủ trương tăng cường xây dựng kinh tế địa phương, phát động
phong trào “Ba sẵn sàng” của thanh niên, “Ba đảm đang” của phụ nữ, “Tay cày, tay
súng” của nông dân, “Tay búa, tay súng” của công nhân, “Nhằm thẳng quân thù mà
bắn” trong chiến đấu, “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người” trong
chi viện cho tiền tuyến, “Xe chưa qua, nhà không tiếc” trong bảo đảm giao thông vận
tải.
- Kết quả:
+ Sau bốn năm thực hiện chuyển hướng kinh tế, miền Bắc đã đạt được những
thành tích đáng tự hào trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, chi viện đắc lực
cho tiền tuyến lớn miền Nam:
Sản xuất nông nghiệp: Vẫn có bước phát triển tiến bộ. Cơ sở vật chất - kỹ thuật
trong nông nghiệp được tăng cường hơn so với trước chiến tranh. Phong trào thâm
canh tăng vụ được đẩy mạnh ở nhiều địa phương. Nhu cầu thiết yếu về lương thực,
thực phẩm cho toàn xã hội vẫn bảo đảm.
Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: Vẫn được duy trì mặc dù gặp
nhiều khó khăn gay gắt. Nhiều nhà máy và xí nghiệp lớn phải sơ tán hoặc phân nhỏ để
tiếp tục sản xuất trong điều kiện có chiến tranh. Công nghiệp địa phương phát triển
mạnh.
Đời sống nhân dân căn bản được ổn định. Sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế,
đào tạo cán bộ chẳng những không ngừng trệ mà còn phát triển mạnh mẽ trong thời
chiến và đạt nhiều kết quả tốt. Công tác nghiên cứu khoa học, điều tra cơ bản, thăm dò
tài nguyên được đẩy mạnh, vừa phục vụ sự nghiệp xây dựng kinh tế trước mắt, vừa
chuẩn bị cho nhiệm vụ lâu dài xây dựng CNXH.

68
+ Chống chiến tranh phá hoại: Trong hơn 4 năm (từ 5 - 8 - 1964 đến 1 - 11 -
1968), quân và dân miền Bắc đã bắn rơi 3.234 máy bay, diệt và bắt sống hàng nghìn
giặc lái; bắn hạ 143 tàu chiến và tàu biệt kích Mỹ.
+ Chi viện cho tiền tuyến: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chi viện cả sức người
và sức của, góp phần cùng quân dân miền Nam đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục
bộ”. Miền Bắc đã đưa vào Nam hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội tham gia chiến đấu, phục vụ
chiến đấu, tham gia xây dựng kinh tế, văn hoá tại các vùng giải phóng; cùng với hàng
vạn tấn vật chất gồm vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng dầu, lương thực,
thuốc men… Tính chung sức người, sức của từ miền Bắc chuyển vào Nam trong 4
năm (1964 - 1968) đã tăng gấp 10 lần so với thời kỳ trước.
2.2.2. Giữ vững thế chiến lược tiến công, đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục
bộ” ở miền Nam
+ Thắng lợi mùa khô 1965 - 1966: Thực hiện kế hoạch “tìm diệt” và “bình
định”, Mỹ đã mở 450 cuộc hành quân trên chiến trường miền Nam. Quân và dân miền
Nam đã đánh thắng quân viễn chinh Mỹ ở Núi Thành (5 - 1965), Vạn Tường (8 -
1965), Plâyme (11 - 1965), … bẻ gãy cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965 -
1966, làm thất bại kế hoạch giành quyền chủ động trên chiến trường, phá vỡ hệ thống
ấp chiến lược của quân Mỹ và quân đội Sài Gòn.
+ Thắng lợi mùa khô 1966 - 1967: Mùa khô 1966 - 1967, Mỹ mở 980 cuộc
hành quân, thực hiện cuộc phản công chiến lược lần thứ hai nhắm vào hướng từ Tây
Nguyên đến Sài Gòn nhưng tất cả các cuộc hành quân quy mô lớn đó đều bị bẻ gãy và
tổn thất nặng nề. Quân và dân ta đã kiên trì phương châm “bốn bám” (cấp trên bám
cấp dưới, Đảng bám dân, dân bám đất, bộ đội, du kích bám địch, đánh địch), đẩy mạnh
“ba mũi giáp công”, chặn đánh quyết liệt các cuộc hành quân càn quét và bình định
của Mỹ - chính quyền Sài Gòn.
Phong trào đấu tranh chính trị tiếp tục phát triển ở khắp các thành thị miền
Nam, nhất là ở Huế và Đà Nẵng. Ở khắp các vùng nông thôn, quần chúng nông dân
được sự hỗ trợ của các lực lượng vũ trang đã vùng lên đấu tranh chống ách kìm kẹp
của địch, phá từng mảng “ấp chiến lược”, làm thất bại âm mưu “bình định, giành dân”
của chúng.

69
+ Tháng 1 - 1967, Hội nghị BCHTW lần thứ 13 của Đảng quyết định mở thêm
mặt trận đấu tranh ngoại giao, nhằm phối hợp với đấu tranh quân sự, chính trị đang
trên đà thắng lợi.
Đến cuối năm 1967, cuộc “Chiến tranh cục bộ” được đẩy đến đỉnh cao nhưng
Mỹ vẫn không thể thực hiện được các mục tiêu chính trị và quân sự đã đề ra.
+ Hội nghị Bộ Chính trị (12 - 1967) và Hội nghị BCHTW lần thứ 14 quyết định
chuyển cuộc chiến tranh cách mạng miền Nam sang thời kỳ mới - thời kỳ tổng công
kích - tổng khởi nghĩa để giành thắng lợi quyết định.
+ Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân năm 1968: Sau những thắng lợi từ
năm 1965 đến năm 1967, cách mạng miền Nam đã lớn mạnh cả về thế và lực. Đảng ta
đã quyết định mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân năm 1968. Từ 30 - 1
đến 25 - 2 - 1968, đồng loạt tấn công hầu hết các cơ quan đầu não của địch từ trung
ương đến địa phương, căn cứ quân sự của Mỹ trên toàn miền Nam, đặc biệt ở Sài Gòn
- Gia Định và Huế. Quân và dân ta đã tiêu diệt và loại khỏi vòng chiến đấu hàng chục
vạn tên địch, phá huỷ nhiều phương tiện chiến tranh… Đây là một đòn tiến công chiến
lược, đánh thẳng vào ý chí xâm lược và căn cứ địa của kẻ thù; là trận đánh chiến lược
có tính chất bước ngoặt, làm phá sản chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.
Tuy nhiên, trong quá trình chỉ đạo, Đảng đã có biểu hiện chủ quan trong việc
đánh giá tình hình, đề ra yêu cầu chưa sát với thực tế. Sau đợt tấn công trong Tết Mậu
Thân, ta đã không kiểm điểm, rút kinh nghiệm kịp thời, không đánh giá đúng tương
quan so sánh lực lượng cũng như âm mưu đối phó của địch nên đã phạm “sai lầm về
chỉ đạo chiến lược”, chủ trương tiếp tục mở các cuộc tiến công vào đô thị khi không
còn điều kiện và yếu tố bất ngờ. Địch đã phản công quyết liệt, đẩy quân chủ lực ta ra
xa các thành thị, vùng ven, đồng bằng, tiến hành bình định trên quy mô lớn, đồng thời
triển khai hàng loạt các biện pháp nhằm triệt phá cơ sở cách mạng. Cách mạng miền
Nam lâm vào thời kỳ khó khăn nghiêm trọng do bị tổn thất lớn về lực lượng và thế
trận.
Ngày 31 - 3 - 1968, Giônxơn ra lệnh ngừng ném bom hạn chế miền Bắc từ vĩ
tuyến 20 trở ra, cử người đàm phán ngoại giao Hai bên với Việt Nam từ ngày 13 - 5 -
1968.
Ngày 1 - 11 - 1968, Mỹ chấm dứt không điều kiện cuộc chiến tranh phá hoại
miền Bắc bằng không quân và hải quân, sau đó chấp nhận đàm phán Bốn bên tại Hội

70
nghị Pari với cả Việt Nam Cộng hoà và Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt
Nam từ ngày 25 - 1 - 1969.
2.3. Khôi phục kinh tế, bảo vệ miền Bắc, chống chiến lược “Việt Nam hoá
chiến tranh” ở miền Nam (1969 - 1973)
2.3.1. Khôi phục kinh tế, bảo vệ miền Bắc
- Khôi phục miền Bắc sau chiến tranh, đẩy mạnh chi viện cho miền Nam:
+ Từ ngày 1 - 11 - 1968, Mỹ buộc phải ngừng cuộc chiến tranh phá hoại miền
Bắc lần thứ nhất vô điều kiện. Đảng đã ra chủ trương và lãnh đạo nhân dân ta thực
hiện các kế hoạch ngắn hạn nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, tiếp tục cuộc xây
dựng miền Bắc và tăng cường lực lượng cho miền Nam.
+ Ngày 2 - 9 - 1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời. Ngày 23 - 9 - 1969, Quốc
hội khoá III họp kỳ họp đặc biệt, bầu đồng chí Tôn Đức Thắng làm Chủ tịch nước,
đồng chí Nguyễn Lương Bằng làm Phó Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
+ Nhân dân miền Bắc đã khẩn trương bắt tay khôi phục kinh tế, hàn gắn vết
thương chiến tranh và đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng CNXH. Từ cuối năm 1969, ba
cuộc vận động chính trị lớn được phát động (Lao động sản xuất, Phát huy dân chủ và
tăng cường chế độ làm chủ tập thể của quần chúng xã viên ở nông thôn, Nâng cao chất
lượng đảng viên và kết nạp đảng viên lớp Hồ Chí Minh).
Tình hình khôi phục kinh tế và tiếp tục xây dựng CNXH có nhiều chuyển biến
tốt đẹp trên các mặt: So với năm 1968, sản lượng lương thực năm 1970 tăng hơn 60
vạn tấn, năm 1971 tăng hơn 30 vạn tấn; cải tiến quản lý hợp tác xã có bước tiến đáng
kể. Nhiều cơ sở công nghiệp trung ương và địa phương được khôi phục nhanh chóng;
một số ngành công nghiệp quan trọng như điện, than, cơ khí, vật liệu xây dựng… đều
có bước phát triển; giá trị tổng sản lượng công nghiệp năm 1970 vượt kế hoạch 2,5%,
xấp xỉ năm 1965. Hệ thống giao thông vận tải được khẩn trương khôi phục, nhất là
những tuyến giao thông chiến lược. Văn hoá, giáo dục, y tế cũng nhanh chóng được
phục hồi và phát triển; đời sống nhân dân được ổn định. Khối đại đoàn kết toàn dân,
hệ thống chuyên chính vô sản được củng cố vững mạnh.
Những kết quả đạt được đã làm cho tiềm lực mọi mặt của miền Bắc được tăng
cường, cải thiện đời sống nhân dân, đưa cuộc sống từng bước trở về bình thường và
đáp ứng ngày càng cao yêu cầu chi viện sức người, sức của cho tiền tuyến, góp phần
quyết định tạo nên chiến thắng vang dội trên chiến trường miền Nam, trong cuộc tiến

71
công chiến lược năm 1972, buộc đế quốc Mỹ phải thỏa thuận một thời gian biểu cho
việc ký Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam do Chính
phủ ta dự thảo.
+ Thực hiện nghĩa vụ hậu phương: Hàng chục vạn thanh niên miền Bắc được
gọi nhập ngũ, 60% trong số đó lên đường để bổ sung cho các chiến trường miền Nam,
Lào và Campuchia; từ cuối năm 1969 đến đầu năm 1971, miền Bắc chi viện cho miền
Nam 19,5 vạn bộ binh và đặc công. Khối lượng vật chất chi viện cho các chiến trường
trong 3 năm 1969 - 1971 tăng gấp 1,6 lần so với 3 năm trước đó (1969 2 vạn tấn, 1970
4 vạn tấn, 1971 6 vạn tấn).
- Chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai, bảo vệ miền Bắc:
+ Với ý đồ tìm kiếm một thắng lợi về quân sự làm hậu thuẫn cho Hội nghị Pari
đồng thời ngăn chặn cuộc tiến công chiến lược của quân dân ta ở miền Nam, từ tháng
4 - 1972, đế quốc Mỹ đã tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai đối với miền
Bắc. Đặc biệt nghiêm trọng là cuộc tập kích chiến lược bằng pháo đài bay B.52 suốt
12 ngày đêm cuối tháng 12 - 1972 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số địa phương khác.
+ Trung ương Đảng đã phát động cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh
phá hoại, kiên quyết bảo vệ miền Bắc, tiếp tục chi viện cho miền Nam, giữ vững lập
trường đàm phán tại Hội nghị Pari. Đỉnh điểm là làm nên trận “Điện Biên Phủ trên
không”, bắn rơi 81 máy bay Mỹ, trong đó có 34 máy bay B.52 và 5 máy bay F.111;
bắt sống 44 giặc lái; bắn chìm và bắn hỏng 9 tàu chiến.
+ Ngày 30 - 12 - 1972, Chính phủ Mỹ tuyên bố ngừng mọi hoạt động chống
phá miền Bắc từ vĩ tuyến 20 trở ra, và đến ngày 15 - 1 - 1973, tuyên bố ngừng hoàn
toàn hoạt động phá hoại miền Bắc để ký kết Hiệp định Pari.
+ Trong cả cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ 2, miền Bắc đã bắn rơi 735 máy
bay Mỹ, trong đó có 61 máy bay B.52, 10 máy bay F.111, bắn chìm và bắn hỏng 125
tàu chiến, tàu biệt kích.
2.3.2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá” và “Đông Dương hoá”
chiến tranh” của Mỹ
- Chiến lược “Việt Nam hoá” và “Đông Dương hoá” chiến tranh của Mỹ:
+ Thủ đoạn: "dùng người Việt Nam đánh người Việt Nam", “dùng người Đông
Dương đánh người Đông Dương”. Ở Việt Nam, cuộc chiến tranh được thực hiện theo
ba giai đoạn:

72
Giai đoạn 1 (1968 - 1970): Kiểm soát vùng đông dân, tăng thêm lực lượng ngụy
quân, rút một phần lính Mỹ về nước.
Giai đoạn 2 (tháng 6 - 1970 đến 1971): Kiểm soát phần lớn vùng đông dân,
quân ngụy đảm nhận chủ yếu trên bộ, rút đại bộ phận quân Mỹ về nước.
Giai đoạn 3 (tháng 6 - 1971 đến tháng 6 - 1972): Cơ bản hoàn thành Việt Nam
hóa chiến tranh.
+ Biện pháp: Ra sức củng cố chính quyền Việt Nam Cộng hoà, xây dựng quân
lực Việt Nam Cộng hoà đông và hiện đại; ráo riết thực hiện chương trình bình định;
tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc nhằm cắt nguồn chi viện cho miền Nam; tìm
mọi cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô hòng cắt giảm nguồn viện
trợ chủ yếu của Việt Nam.
+ Ở Lào, Mỹ thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt tăng cường” với lực
lượng chủ yếu là quân phỉ Vàng Pao và quân nguỵ Viêng Chăn; ở Campuchia, Mỹ
thực hiện cuộc đảo chính quân sự, lật đổ chính phủ trung lập Xihanúc, thành lập chính
phủ bù nhìn Lon Non với hi vọng sẽ cô lập được cách mạng Việt Nam, đồng thời cô
lập cuộc kháng chiến của nhân dân Đông Dương với các nước XHCN và thế giới.
- Lãnh đạo nhân dân chống “Việt Nam hoá” chiến tranh ở miền Nam:
+ Năm 1969, ta mở cuộc phản công chiến lược Xuân - Hè, đánh bại 3 cuộc
hành quân của Mỹ - nguỵ; tiêu diệt hàng vạn tên địch, hỗ trợ nhân dân nhiều nơi nổi
dậy giành quyền làm chủ.
+ Hội nghị lần thứ 18 BCHTW Đảng (1 - 1970) và Hội nghị Bộ Chính trị (6 -
1970) chủ trương chuyển hướng tiến công, lấy nông thôn làm hướng chính, tập trung
ngăn chặn và đẩy lùi chương trình "bình định" của địch.
+ Đầu năm 1970, liên quân Lào - Việt Nam đã phối hợp mở chiến dịch phản
công quy mô lớn, đánh bại cuộc hành quân của địch tại Cánh đồng Chum (Xiêng
Khoảng), bảo vệ căn cứ địa chủ yếu của Lào, phá thế uy hiếp sườn phía tây miền Bắc
nước ta và tuyến vận tải tây Trường Sơn.
+ Tháng 3 - 1970, các lực lượng vũ trang của ta đã phối hợp với quân và dân
Campuchia kịp thời phản công địch, đánh bại cuộc hành quân của Mỹ - nguỵ sang cứu
nguy cho chính quyền Lon Non, giải phóng được vùng đông - bắc Campuchia và kiểm
soát được nhiều vùng nông thôn rộng lớn khác, buộc đế quốc Mỹ phải tuyên bố rút
quân ra khỏi Campuchia (30 - 6 - 1970).

73
+ Ngày 24 và 25 - 4 - 1970, Hội nghị cấp cao nhân dân Đông Dương đã họp, ra
bản tuyên bố chung về tăng cường khối đoàn kết chiến đấu ba dân tộc Đông Dương để
cùng nhau chống kẻ thù chung.
+ Năm 1971, quân và dân ta phối hợp với quân và dân Lào chủ động đánh bại
cuộc hành quân quy mô lớn “Lam Sơn 719” của quân Mỹ và quân đội Sài Gòn đánh
vào Đường 9 - Nam Lào nhằm cắt đứt đường mòn Hồ Chí Minh, chặn đứng con
đường tiếp tế quan trọng của miền Bắc đối với miền Nam và phong trào kháng chiến
Campuchia; phối hợp với quân và dân Campuchia đập tan cuộc hành quân “Toàn
thắng 1 - 1971” của Mỹ đánh vào các hậu cứ kháng chiến tại đông - bắc Campuchia.
+ Tháng 5 - 1971, Hội nghị Bộ Chính trị quyết định mở cuộc tiến công chiến
lược Xuân - Hè năm 1972 nhằm giành thắng lợi quyết định, buộc Mỹ phải chấm dứt
chiến tranh bằng thương lượng trên thế thua. Cuộc sử dụng 3 đòn tiến công chiến lược
kết hợp: đòn tiến công tiêu diệt của bộ đội chủ lực trên ba hướng Đông Nam Bộ, Tây
Nguyên và Bình Trị Thiên; đòn tiến công và nổi dậy ở vùng nông thôn chống phá bình
định; đòn đấu tranh chính trị ở đô thị làm lung lay tận gốc chính quyền địch.
Sau gần 3 tháng chiến đấu (từ 30 - 3 đến cuối tháng 6 - 1972), quân ta đã loại
khỏi vòng chiến đấu khoảng 25 vạn quân, phá và thu hồi một khối lượng lớn phương
tiện chiến tranh, giải phóng một vùng đất đai rộng lớn với hơn 1 triệu dân.
+ Ngày 27 - 1 - 1973, Mỹ buộc phải ký “Hiệp định Pari về chấm dứt chiến
tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam”. Nội dung Hiệp định:
Hoa Kỳ và các nước khác tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ của nước Việt Nam;
Hoa Kỳ cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự trên lãnh thổ nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa;
Hoa Kỳ cam kết rút hết quân đội, các loại nhân viên, cố vấn, vũ khí đạn dược
của Hoa Kỳ và các nước đồng minh của Hoa Kỳ ra khỏi miền Nam Việt Nam;
Hoa Kỳ phải có nghĩa vụ đóng góp vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh và
công cuộc xây dựng sau chiến tranh ở Việt Nam và toàn Đông Dương.
*Ý nghĩa: Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân Việt Nam đã
giành thêm thắng lợi hết sức to lớn và có tính chất quyết định. Nhân dân ta đã đạt được
mục tiêu quan trọng hàng đầu là đè bẹp ý chí xâm lược của đế quốc Mỹ. Đây là cơ hội
lớn cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn.

74
2.4. Khôi phục và phát triển kinh tế miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền
Nam, thống nhất Tổ quốc (1973 - 1975)
2.4.1. Khôi phục miền Bắc sau chiến tranh, đẩy mạnh chi viện cho miền Nam
- Khôi phục và phát triển kinh tế: Hiệp định Pari được ký kết, miền Bắc lập lại
hoà bình, Trung ương Đảng đề ra kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế (1974 -
1975).
Đến năm 1975, hầu hết các cơ sở kinh tế đã trở lại hoạt động bình thường.
Năng lực sản xuất nhiều ngành kinh tế được tăng thêm một bước, sản xuất nông
nghiệp và công nghiệp trên một số mặt quan trọng đã đạt và vượt mức năm 1965. Đời
sống nhân dân được ổn định và cải thiện. Sự nghiệp giáo dục, văn hoá, y tế tiếp tục
phát triển.
- Chi viện cho miền Nam: Hàng chục vạn thanh niên xung phong vào miền
Nam làm nhiệm vụ chống Mỹ. Miền Bắc hoàn thành nghĩa vụ hậu phương lớn đối với
tiền tuyến lớn miền Nam và hoàn thành nghĩa vụ quốc tế đối với cách mạng Lào và
Campuchia. Tính tổng thể, hậu phương miền Bắc đã đảm bảo 80% bộ đội chủ lực,
70% vũ khí và lương thực, 65% thực phẩm cho chiến trường miền Nam, nhất là giai
đoạn cuối. Sự lớn mạnh về mọi mặt của miền Bắc là nhân tố quyết định nhất bảo đảm
giành thắng lợi của sự nghiệp giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước.
2.4.2. Lãnh đạo giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc
+ Mặc dù bị thất bại nặng nề nhưng đế quốc Mỹ vẫn ngoan cố không chịu từ bỏ
giã tâm áp đặt chủ nghĩa thực dân mới và chia cắt lâu dài đất nước ta. Ngay sau khi
Hiệp định Pari được ký kết, dưới sự chỉ đạo của Mỹ, chính quyền Nguyễn Văn Thiệu
đã thực hiện những hành động phá hoại hiệp định, liên tiếp mở các cuộc hành quân lấn
chiếm vùng giải phóng, khủng bố đàn áp và bóp nghẹt quyền tự do dân chủ của nhân
dân ta trong vùng chúng kiểm soát.
+ Tháng 7 - 1973, BCHTW Đảng họp Hội nghị lần thứ 21, quyết định đường
lối cách mạng trong tình hình mới. Hội nghị đã nêu rõ:
Con đường cách mạng miền Nam: Kiên quyết dùng con đường bạo lực cách
mạng. Bất kể trong tình huống nào cũng phải nắm vững thời cơ, giữ vững đường lối
chiến lược tiến công.
Nhiệm vụ trước mắt: Giành dân, giành quyền làm chủ; chống lấn chiếm. Phát
triển thực lực cách mạng là yêu cầu vừa bức thiết vừa cơ bản.

75
Tư tưởng chỉ đạo: Tích cực phản công, chuẩn bị tiến lên hoàn toàn giải phóng
miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
+ Thực hiện nghị quyết Trung ương 21, từ cuối năm 1973 và cả năm 1974,
quân và dân miền Nam đã liên tiếp phản công, giành được thắng lợi to lớn trên khắp
các chiến trường, từ Trị - Thiên đến tây Nam Bộ và vùng ven Sài Gòn. Đặc biệt, cuối
năm 1974 đầu năm 1975, quân và dân ta giành thắng lợi ở chiến dịch Phước Long, giải
phóng hoàn toàn tỉnh Phước Long (6 - 1 - 1975) nhưng địch không còn khả năng đánh
chiếm trở lại.
+ Từ ngày 30 - 9 đến 8 - 10 - 1974, Hội nghị Bộ Chính trị đợt 1 bàn về chủ
trương giải phóng hoàn toàn miền Nam.
+ Đợt hai của Hội nghị Bộ Chính trị họp từ ngày 8 - 12 - 1974 đến ngày 7 - 1 -
1975 đã quyết tâm giải phóng miền Nam với kế hoạch hai năm 1975 - 1976, nếu thời
cơ đến, vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam ngay trong năm
1975.
+ Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975: Cuộc Tổng tiến công và nổi
dậy mùa xuân năm 1975 diễn ra trên toàn miền Nam, với ba đòn tiến công quyết định
là chiến dịch Tây Nguyên (từ 4 - 3 đến 24 - 3), chiến dịch Huế - Đà Nẵng (từ 21 - 3
đến 3 - 4), chiến dịch Hồ Chí Minh (26 - 4 đến 30 - 4).
Chiến dịch Tây Nguyên bắt đầu bằng trận đột phá chiến lược đánh chiếm thị xã
Buôn Ma Thuột (4 - 3). Qua 20 ngày đêm chiến đấu, đến ngày 24 - 3 - 1975, chiến
dịch Tây Nguyên đã giành thắng lợi hoàn toàn. Quân, dân miền Nam đánh bại cuộc
phản kích của Sư đoàn 23 Việt Nam Cộng hòa, tiêu diệt và làm tan rã toàn bộ lực
lượng rút chạy trên đường số 7, tiêu diệt và làm tan rã Quân đoàn 2, Quân khu II, giải
phóng Tây Nguyên, nhanh chóng phát triển xuống các tỉnh ven biển miền Trung.
Những thắng lợi to lớn trong chiến dịch Tây Nguyên là cơ sở để Bộ Chính trị
kịp thời bổ sung quyết tâm giải phóng hoàn toàn miền Nam ngay trong năm 1975.
Trong lúc đó, từ ngày 6 - 3 - 1975, Quân giải phóng bắt đầu tiến công ở Trị
Thiên và Khu V. Đến ngày 21 - 3, phát huy thắng lợi nhanh chóng và dồn dập ở Tây
Nguyên và đồng bằng miền Trung, hai chiến dịch ở Quân khu V và Quân khu Trị
Thiên đã phát triển thành chiến dịch tiến công Huế - Đà Nẵng.
Ngày 25 - 3 - 1975, Bộ Chính trị bổ sung quyết tâm giải phóng miền Nam trước
mùa mưa năm 1975.

76
Ngày 26 - 3 - 1975, Huế được giải phóng. Ngày 29 - 3, Đà Nẵng được giải
phóng.
Sau 25 ngày đêm chiến đấu (6 - 3 đến 29 - 3), Quân giải phóng tiêu diệt và làm
tan rã toàn bộ lực lượng Quân đoàn 1, Quân khu I. Đến ngày 3 - 4, toàn bộ các tỉnh
đồng bằng ven biển miền Trung được giải phóng.
Ngày 4 - 4, Quân uỷ Trung ương giao cho Khu V và lực lượng hải quân tiến
công giải phóng các đảo thuộc quần đảo Trường Sa. Từ ngày 14 đến ngày 29 - 4, toàn
bộ các đảo trên được giải phóng.
Từ ngày 26 - 4 đến ngày 30 - 4 - 1975, chiến dịch lịch sử mang tên Hồ Chí
Minh diễn ra và giành toàn thắng. Vào 11 giờ 30 phút ngày 30 - 4 - 1975, Tổng thống
Dương Văn Minh buộc phải tuyên bố đầu hàng không điều kiện. Toàn bộ Quân đoàn
3, Quân khu III quân đội Sài Gòn bị tiêu diệt và tan rã.
Ở khu vực các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, cuộc tiến công và nổi dậy của
quân dân miền Nam từ đầu tháng 3 - 1975, đến ngày 1 - 5 - 1975 đã giải phóng toàn
bộ khu vực này, tiêu diệt và làm tan rã Quân đoàn 4, Quân khu IV. Cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam đã kết thúc thắng lợi.
3. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng thời kỳ 1954 - 1975
3.1. Ý nghĩa lịch sử
3.1.1. Ý nghĩa lịch sử đối với Việt Nam
- Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, giải phóng miền Nam đã
quét sạch quân xâm lược, chấm dứt ách thống trị tàn bạo hơn một thế kỷ của chủ nghĩa
thực dân cũ và mới trên đất nước ta.
- Kết thúc thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả
nước, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam: kỷ nguyên cả nước hòa bình, thống
nhất, cùng chung một nhiệm vụ chiến lược, đi lên CNXH.
- Tăng thêm sức mạnh vật chất tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc
Việt Nam, nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc ta trên trường quốc tế.
- Để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp dựng
nước và giữ nước lâu dài về sau.
3.1.2. Về mặt quốc tế
- Làm thất bại âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc tiến công vào CNXH
và cách mạng thế giới.

77
- Góp phần thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc, dân chủ và hòa bình thế
giới. Mở đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ phong trào độc lập dân tộc,
dân chủ và hòa bình thế giới.
3.2. Bài học kinh nghiệm
- Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH nhằm huy động sức mạnh toàn
dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
- Tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa toàn
dân và chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp.
- Có công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và cấp uỷ quân đội,
thực hiện thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn.
- Hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở
miền Nam, tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh thủ tối đa sự
đồng tình, ủng hộ của quốc tế.
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN
1. Bối cảnh lịch sử và sự phát triển đường lối của Đảng trong cuộc kháng chiến
chống Pháp và can thiệp Mỹ qua các giai đoạn 1945 - 1946, 1946 - 1950 và 1951 -
1954?
2. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong từng
giai đoạn của cuộc kháng chiến chống Pháp? Sinh viên vận dụng những bài học kinh
nghiệm đó vào quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc giai đoạn hiện nay như thế nào?
3. Bối cảnh lịch sử và sự phát triển đường lối của Đảng trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ qua các giai đoạn 1954 - 1965, 1965 - 1975? Kết quả, ý nghĩa lịch sử,
những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong từng giai đoạn? Sinh viên vận dụng
những bài học kinh nghiệm đó vào nhận diện những vấn đề lịch sử của thời đại, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc giai đoạn hiện nay như thế nào?
4. Đường lối tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, mối quan hệ hai
miền Nam - Bắc đối với thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ? Sinh viên vận dụng
vào việc nâng cao ý chí tự lực tự cường, tự chủ trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện
nay?
5. Ý nghĩa của nghệ thuật vừa đánh vừa đàm đối với ngoại giao Việt Nam hiện
nay?
TÀI LIỆU HỌC TẬP

78
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ Quốc phòng, Viện lịch sử quân sự Việt Nam (2014), Lịch sử tư tưởng quân sự
Việt Nam, tập IV, từ năm 1945 đến năm 1975, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/book/sach-chinh-
tri/lich-su-tu-tuong-quan-su-viet-nam-tap-4-tu-nam-1945-den-nam-1975-328
4. Bộ Quốc phòng, Ban Tuyên giáo Trung ương, Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh
(2017), Cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968, bước ngoặt quyết định
và bài học lịch sử, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/book/sach-chinh-
tri/cuoc-tong-tien-cong-va-noi-day-xuan-mau-than-1968-buoc-ngoat-quyet-dinh-va-
bai-hoc-lich-su-331
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập, tập 8-37, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/van-kien-dang-toan-
tap?page=0
6. Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Lịch sử Đảng (2009),
Lịch sử biên niên Đảng Cộng sản Việt Nam, tập 3, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/book/lich-su-
dang/lich-su-bien-nien-dang-cong-san-viet-nam-tap-3-176
7. TS. Nguyễn Duy Hùng (2010), Phong trào Đồng khởi 50 năm nhìn lại, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/book/sach-chinh-
tri/phong-trao-dong-khoi-50-nam-nhin-lai-346
8. TS. Nguyễn Danh Tiên (2014), Tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân 1968, giá trị
lịch sử, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/book/sach-chinh-
tri/tong-tien-cong-va-noi-day-mau-than-1968-gia-tri-lich-su-1
9.https://dangcongsan.vn/thoi-su/hiep-dinh-pari-moc-son-tren-mat-tran-ngoai-giao-
603165.html

79
10. https://dangcongsan.vn/
11. http://lyluanchinhtri.vn/

CHƢƠNG 3
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƢỚC QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
VÀ TIẾN HÀNH CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI (1975 - 2020)
* Mục tiêu:
- Về kiến thức:

80
+ Hiểu một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về bối cảnh, quá trình
phát triển đường lối, những Cương lĩnh lớn của Đảng trong quá trình xây dựng, bảo vệ
Tổ quốc thời kỳ quá độ lên CNXH từ năm 1975 đến nay; sự phát triển nhận thức của
Đảng về con đường đi lên CNXH từ thực tiễn của đất nước.
+ Phân tích thực tiễn lịch sử, chủ trương, đường lối và quá trình chỉ đạo thực
hiện của Đảng qua các kỳ Đại hội; đánh giá được những thuận lợi, khó khăn của đất
nước; kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm qua từng giai đoạn lịch sử.
- Về kỹ năng:
+ Tự tiếp cận, nghiên cứu giáo trình và các tài liệu học tập; làm việc nhóm,
thuyết trình, phản biện; nhận thức khách quan, khoa học, biện chứng và phát triển về
tiến trình xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH.
+ Nắm bắt, nhận diện tình hình thế giới và Việt Nam qua từng giai đoạn lịch sử
từ đó dự đoán được sự vận động của các xu thế lớn hiện nay.
+ Phát triển tư duy lý luận gắn với thực tiễn, vận dụng những tri thức về sự lãnh
đạo của Đảng vào thực tiễn cuộc sống.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có ý thức trách nhiệm trong học tập, nâng cao năng lực tự học, tư duy phản
biện, tư duy khoa học trong tiếp cận đường lối xây dựng và bảo vệ đất nước của Đảng.
+ Có bản lĩnh chính trị, niềm tin vào vai trò lãnh đạo của Đảng cũng như con
đường xây dựng đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội; phê phán những nhận thức sai trái,
thiếu tính xây dựng, gây chia rẽ dân tộc; nâng cao ý thức trong việc thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng và nhận thức về vai trò, trách nhiệm đối với đất nước.

I. Lãnh đạo cả nƣớc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc (1975 -
1986)
1. Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (1975 - 1981)
1.1. Hoàn cảnh lịch sử
- Thuận lợi:
+ Đất nước hòa bình, thống nhất, cả nước quá độ lên CNXH.

81
+ Đất nước có sức mạnh tổng hợp của tài nguyên, vị trí địa lý, con người…
+ Khối quân sự SEATO tan rã, thế giới và khu vực có xu thế chuyển từ đối đầu
sang hoà hoãn, đối thoại và hợp tác.
- Khó khăn:
+ Hậu quả của chiến tranh kéo dài, cả hai miền Nam - Bắc đều bị tàn phá nặng
nề.
+ Xuất phát điểm về kinh tế - xã hội của đất nước thấp.
+ Về mặt nhà nước, vẫn còn hai chính phủ, hai mặt trận và những đoàn thể khác
nhau ở hai miền.
+ Các thế lực thù địch tiến hành bao vây cấm vận và chống phá Việt Nam.
+ Các nước XHCN lâm vào trì trệ và khủng hoảng.
- Yêu cầu trước mắt: Ổn định và thống nhất nước nhà về mọi mặt, khắc phục
hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế.
1.2. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước
- Hội nghị lần thứ 24 BCHTW Đảng khóa III (8 - 1975) chủ trương:
+ Hoàn thành thống nhất nước nhà, đưa cả nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững
chắc lên CNXH.
+ Miền Bắc phải tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng CNXH và hoàn thiện
quan hệ sản xuất XHCN.
+ Miền Nam phải đồng thời tiến hành cải tạo XHCN và xây dựng CNXH.
- Thực hiện chủ trương thống nhất về mặt Nhà nước:
+ Từ ngày 15 đến 21 - 11 - 1975, Hội nghị hiệp thương chính trị của đoàn đại
biểu hai miền Nam - Bắc được tổ chức tại Sài Gòn để chuẩn bị tổng tuyển cử.
+ Ngày 25 - 4 - 1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung của nước Việt
Nam thống nhất được tiến hành với hơn 23 triệu cử tri, đạt tỷ lệ 98,77%, đã bầu ra 492
đại biểu gồm đủ các thành phần giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
+ Từ ngày 24 - 6 đến ngày 3 - 7 - 1976, kỳ họp thứ nhất Quốc hội nước Việt
Nam thống nhất được tổ chức tại Hà Nội, quyết định đặt tên nước là Nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc kỳ nền đỏ sao vàng 5 cánh, Thủ đô là Hà Nội, Quốc
ca là bài Tiến quân ca, Quốc huy mang dòng chữ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, đổi tên Thành phố Sài Gòn - Gia Định thành Thành phố Hồ Chí Minh. Quốc hội

82
cũng đã bầu chức danh của các cơ quan Nhà nước (đồng chí Tôn Đức Thắng làm Chủ
tịch nước) và thành lập Uỷ ban dự thảo Hiến pháp mới.
+ Tháng 6 - 1976, các tổ chức chính trị - xã hội được thống nhất cả nước với tên
gọi mới: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Lao động Hồ Chí Minh, Tổng
Công đoàn Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam…
* Ý nghĩa: Việc hoàn thành thống nhất về mặt nhà nước là cơ sở để thống nhất
trên các lĩnh vực khác, tạo ra sức mạnh toàn diện của đất nước, đồng thời là điều kiện
tiên quyết để đưa cả nước quá độ lên CNXH.
1.3. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng
Đại hội họp từ ngày 14 đến 20 - 12 - 1976 tại Hà Nội; có 1.008 đại biểu thay mặt
cho 1.5 triệu đảng viên trong cả nước và 29 đoàn đại biểu quốc tế tham dự.
Nội dung Đại hội:
Đại hội thông qua Báo cáo Chính trị, Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ và
mục tiêu kế hoạch 5 năm (1976 - 1980), Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và
sửa đổi điều lệ Đảng. Đại hội bầu BCHTW mới gồm 101 ủy viên chính thức, 32 ủy
viên dự khuyết, đồng chí Lê Duẩn được bầu làm Tổng Bí thư.
- Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước: Đại hội khẳng định thắng lợi
của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc ta
như một trong những trang chói lọi nhất và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công
vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có ý nghĩa quốc tế quan trọng, có tính thời đại sâu
sắc; Đại hội rút ra những bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến.
- Về đặc điểm tình hình nước ta trong giai đoạn mới:
+ Nước ta đang ở trong quá trình từ một xã hội mà nền kinh tế còn phổ biến là
sản xuất nhỏ tiến thẳng lên CNXH bỏ qua giai đoạn TBCN.
+ Tổ quốc đã hòa bình, độc lập, thống nhất, cả nước tiến lên CNXH với nhiều
thuận lợi và khó khăn do hậu quả của cuộc chiến tranh và tàn dư của chủ nghĩa thực
dân gây ra.
+ Cách mạng XHCN ở nước ta tiến hành trong hoàn cảnh quốc tế thuận lợi, song
cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa thế lực cách mạng và phản cách mạng trên thế giới
còn gay go, quyết liệt.
- Đường lối chung của cách mạng XHCN ở Việt Nam trong giai đoạn mới:

83
+ Điều kiện xây dựng CNXH: Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền
làm chủ tập thể của nhân dân lao động.
+ Con đường đi lên CNXH: Tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng: cách mạng
quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học - kỹ thuật, cách mạng tư tưởng văn hoá, trong
đó cách mạng khoa học kỹ thuật là then chốt. Đẩy mạnh công nghiệp hoá XHCN là
nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ.
+ Mục tiêu của CNXH: Xây dựng chế độ làm chủ tập thể XHCN, xây dựng nền
sản xuất lớn XHCN, xây dựng nền văn hoá mới XHCN, xây dựng con người mới
XHCN; xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xóa bỏ nghèo nàn và lạc hậu, củng cố quốc
phòng, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự xã hội; xây dựng thành công Tổ quốc Việt
Nam hòa bình, độc lập, thống nhất và XHCN; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh
chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.
- Đường lối xây dựng, phát triển kinh tế: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa XHCN,
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ
lên sản xuất lớn XHCN. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ
sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng nông nghiệp và công
nghiệp cả nước thành cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp; vừa xây dựng kinh tế trung
ương vừa phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa
phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất; kết hợp phát triển lực lượng sản
xuất với xác lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới; kết hợp kinh tế với quốc phòng;
tăng cường quan hệ phân công, hợp tác, tương trợ với các nước XHCN anh em... đồng
thời phát triển quan hệ kinh tế với các nước khác trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ
quyền và các bên cùng có lợi; làm cho nước Việt Nam trở thành một nước XHCN có
kinh tế công - nông nghiệp hiện đại, văn hóa và khoa học - kỹ thuật tiên tiến, quốc
14
phòng vững mạnh, có đời sống văn minh, hạnh phúc” .
- Phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm (1976 - 1980):
Bảo đảm nhu cầu của đời sống nhân dân, xây dựng cơ sở vật - chất kỹ thuật của
CNXH; bước đầu hình thành cơ cấu kinh tế mới mà chủ yếu là cơ cấu công - nông
nghiệp; đẩy mạnh cách mạng tư tưởng và văn hóa, xây dựng và phát triển nền văn hóa,
con người mới; tăng cường nhà nước XHCN; coi trọng nhiệm vụ củng cố quốc phòng,
an ninh; nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.

14
Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 37, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.524

84
- Nhiệm vụ và chính sách đối ngoại của Đảng: Ra sức tranh thủ những điều kiện
quốc tế thuận lợi để nhanh chóng khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát
triển kinh tế, phát triển văn hóa, khoa học, kỹ thuật, củng cố quốc phòng, giữ vững nền
độc lập, thống nhất; cùng các nước XHCN và các lực lượng tiến bộ trên thế giới góp
phần vào cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.
Tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác với các nước XHCN. Ra
sức bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt giữa Việt Nam, Lào, Campuchia. Thiết
lập và mở rộng quan hệ bình thường với các nước khác trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng
độc lập, chủ quyền và cùng có lợi.
- Về xây dựng Đảng: Đại hội thảo luận và thông qua một số nội dung bổ sung
điều lệ Đảng, điều lệ đặt lại chức danh Tổng Bí thư thay chức danh Bí thư thứ nhất
BCHTW Đảng; thông qua Nghị quyết đổi tên Đảng Lao động Việt Nam thành Đảng
Cộng sản Việt Nam.
* Ý nghĩa: Đại hội mở đầu thời kỳ độc lập, thống nhất và xác định đường lối đưa
cả nước tiến lên CNXH; đã cổ vũ, động viên toàn Đảng, toàn dân ra sức lao động sáng
tạo để xây dựng lại đất nước theo Di chúc của Hồ Chí Minh.
Hạn chế: Chưa tổng kết kinh nghiệm 21 năm xây dựng CNXH ở miền Bắc, chưa
phát hiện ra những khuyết tật của mô hình XHCN bộc lộ sau chiến tranh và đề ra một
số chủ trương chưa phù hợp với thực tiễn: đưa nền kinh tế từ sản xuất nhỏ lên sản xuất
lớn XHCN, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, chỉ tiêu về sản xuất công - nông
nghiệp quá lớn…
1.4. Quá trình lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc (1976 -
1981)
1.4.1. Về xây dựng chủ nghĩa xã hội
Lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội IV, Đảng đã triệu tập một số Hội nghị
BCHTW để chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội, chủ yếu tập trung tháo gỡ khó khăn
trong nông nghiệp, công nghiệp nhẹ và lưu thông phân phối.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 2 (từ 22 - 6 đến 4 - 7 - 1977): Bàn về phát triển nông
nghiệp.
+ Phương hướng, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp: Bảo đảm lương thực, thực
phẩm cho toàn xã hội và có dự trữ; cung ứng nguyên liệu nông, lâm, hải sản cho công
nghiệp; tăng nhanh nguồn hàng xuất khẩu.

85
+ Chủ trương và biện pháp: Hoàn thành quy hoạch vùng nông, lâm nghiệp trên
tổng thể và trên địa bàn từng huyện; thâm canh tăng vụ trên cơ sở áp dụng thành tựu
về “cách mạng sinh học”; mở rộng diện tích canh tác; phân bố lại lao động, khẩn
trương đưa lao động đi mở các vùng kinh tế mới; tăng cường cơ sở vật chất cho nông
nghiệp, đặc biệt là thủy lợi; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ thuật; củng
cố quan hệ sản xuất XHCN ở miền Bắc, cải tạo XHCN đối với nông nghiệp ở miền
Nam; xác lập quan hệ sản xuất XHCN trên khắp cả nước dưới hai hình thức sở hữu
toàn dân và tập thể, phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 6 (8 - 1979): Thông qua Nghị quyết về tình hình và
nhiệm vụ cấp bách và Nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ phát triển công nghiệp
hàng tiêu dùng và công nghiệp địa phương.
+ Hội nghị quyết định xóa bỏ những trạm kiểm soát lưu thông phân phối (được
coi là bước đột phá đầu tiên trong đổi mới tư duy kinh tế của Đảng).
+ Nghị quyết 20 của Đảng chủ trương sử dụng kinh tế tư nhân và tư bản tư nhân
trong phát triển kinh tế, có sự kiểm soát của Nhà nước; sửa đổi hệ thống giá và cơ chế
quản lý giá đã không còn thích hợp và gây trở ngại cho sản xuất.
+ Nghị quyết 21 đặt ra mục tiêu trong thời gian trước mắt tiêu dùng của xã hội
phải dựa vào sản xuất trong nước, chống tư tưởng ỷ lại vào viện trợ.
Cốt lõi của hai Nghị quyết là khắc phục những sai lầm, khuyết điểm trong quản
lý kinh tế, trong cải tạo XHCN, phá bỏ những rào cản, mở đường cho sản xuất “bung
ra”.
Thực hiện Nghị quyết BCHTW lần thứ 6, tháng 10 - 1979, Hội đồng Chính phủ
ra quyết định về việc tận dụng đất đai nông nghiệp để khai hoang, phục hóa được trả
thù lao thích đáng, được sử dụng toàn bộ sản phẩm và được miễn thuế; đồng thời công
bố quyết định xóa bỏ các trạm kiểm soát ngăn sông cấm chợ, người sản xuất có quyền
đưa sản phẩm ra trao đổi ngoài thị trường sau khi đã làm nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 8 (9 - 1980) đã nghe báo cáo và cho ý kiến để hoàn
chỉnh bản Dự thảo Hiến pháp mới và quyết định những biện pháp bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp sau khi được Quốc hội thông qua.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 9 (12 - 1980) họp bàn về phương hướng, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 1981. Về cải tiến quản lý hợp tác xã nông nghiệp, Hội

86
nghị chủ trương thực hiện rộng rãi chế độ khoán sản phẩm cuối cùng cho đội và hộ xã
viên.
+ Trên cơ sở đó, ngày 13 - 1 - 1981, Ban Bí thư đã ban hành Chỉ thị số 100-
CT/TW về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và người lao
động trong hợp tác xã nông nghiệp.
+ Ngày 21 - 1 - 1981, Chính phủ ban hành Quyết định số 25-CP về chủ trương và
biện pháp nhằm phát huy quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài
chính của các xí nghiệp quốc doanh; Quyết định số 26-CP về việc mở rộng hình thức
trả lương khoán, lương sản phẩm và vận dụng hình thức tiền thưởng trong các đơn vị
sản xuất kinh doanh của Nhà nước.
1.4.2. Về bảo vệ Tổ quốc
- Bảo vệ biên giới Tây Nam:
Tháng 4 - 1975, tập đoàn Pôn Pốt đã thi hành chính sách diệt chủng ở Campuchia
và tăng cường chống phá Việt Nam. Ngày 3 - 5 - 1975, Pôn Pốt cho quân đổ bộ chiếm
đảo Thổ Chu, Phú Quốc, sau đó tiến hành hàng ngàn vụ tấn công lấn chiếm đất đai,
giết hại nhân dân Việt Nam trên toàn tuyến biên giới Tây Nam. Cuối tháng 12-1978,
Pôn Pốt huy động tổng lực tiến công xâm lược quy mô lớn vào lãnh thổ dọc biên giới
Tây Nam Việt Nam.
Để bảo vệ độc lập, chủ quyền, quân và dân Việt Nam đã phản công, quét sạch
quân Pôn Pốt ra khỏi bờ cõi. Đáp ứng lời kêu gọi của Mặt trận đoàn kết dân tộc cứu
nước Campuchia, từ ngày 26 - 12 - 1978, quân tình nguyện Việt Nam phối hợp và
giúp đỡ lực lượng cách mạng Campuchia tiến công và giải phóng Phnom Pênh (7 - 1 -
1979). Ngày 18 - 2 - 1979, Việt Nam và Campuchia ký Hiệp ước hòa bình, hữu nghị
và hợp tác.
- Bảo vệ biên giới phía Bắc:
Việt Nam và Trung Quốc có quan hệ hữu nghị truyền thống lâu đời, nhưng từ sau
1975, quan hệ Việt - Trung đã xuất hiện rạn nứt. Từ năm 1978, quan hệ giữa 2 nước
xấu đi rõ rệt, Trung Quốc rút chuyên gia, cắt viện trợ cho Việt Nam và thường xuyên
gây ra xung đột trên toàn tuyến biên giới. Ngày 17 - 2 - 1979, Trung Quốc huy động
hơn 60 vạn quân đồng loạt tấn công toàn tuyến biên giới nước ta, từ Lai Châu đến
Quảng Ninh, tiến sâu vào lãnh thổ, gây ra cho nhân dân ta nhiều tổn thất về người và
cơ sở vật chất.

87
Quân và dân Việt Nam, trước hết là quân và dân các tỉnh biên giới phía Bắc, đã
kiên quyết chiến đấu bảo vệ vùng biên giới của Tổ quốc.
Ngày 5 - 3 - 1979, Trung Quốc tuyên bố rút quân, nhưng các hành động chống
phá trên tuyến biên giới vẫn kéo dài cho đến năm 1984, đặc biệt là khu vực Vị Xuyên
(Hà Giang).
- Cùng với việc bảo vệ biên giới, quân và dân ta còn đấu tranh chống lại âm mưu
15
và hoạt động phá hoại của lực lượng FULRO ở Tây Nguyên, bảo vệ vững chắc
thành quả cách mạng.
1.5. Kết quả
- Thành tựu:
+ Hoàn thành thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước.
+ Nhân dân ta đã khắc phục được hậu quả nặng nề của chiến tranh, khôi phục sản
xuất công, nông, thương nghiệp và giao thông vận tải. Đến năm 1980, đã hoàn thành
cơ bản cải tạo XHCN ở các tỉnh phía Nam.
+ Về cải tạo XHCN và củng cố quan hệ sản xuất trong nông nghiệp: Đến năm
1979, miền Bắc có 4.154 hợp tác xã có quy mô toàn xã; ở các tỉnh miền trung và Tây
Nguyên đã căn bản hoàn thành việc đưa nông dân vào làm ăn tập thể; ở Nam bộ đã lập
được 12.246 tập đoàn sản xuất.
+ Bảo vệ vững chắc chủ quyền, lãnh thổ ở biên giới phía Tây Nam và biên giới
phía Bắc. Quan hệ đối ngoại với các nước XHCN được củng cố và tăng cường, đến
năm 1976, đã thiết lập quan hệ bình thường hóa với các nước trong khu vực.
- Hạn chế:
+ Kết quả sản xuất không tương xứng với sức lao động và vốn đầu tư bỏ ra. Từ
năm 1976 đến 1980, đầu tư của Nhà nước cho nông nghiệp không ngừng tăng lên
nhưng sản lượng lương thực giảm đến mức thấp nhất, Nhà nước phải nhập khẩu lượng
lương thực ngày càng lớn.

15
FULRO (Mặt trận thống nhất đấu tranh của các sắc tộc bị áp bức): là tổ chức chính trị - quân sự của các phần
tử thân Pháp, Mỹ trong các dân tộc thiểu số ở miền Nam Việt Nam (chủ yếu ở Tây Nguyên) và Campuchia
nhằm thực hiện âm mưu chia để trị, kích động hận thù dân tộc chống lại cách mạng Việt Nam; có mầm mống từ
năm 1948 khi Pháp lập xứ Tây Kỳ tự trị và năm 1958 tổ chức phong trào Badaraca chống Ngô Đình Diệm; năm
1965 tại đại hội thành lập “Mặt trận thống nhất các dân tộc thiểu số ở Cam Pốt (Campuchia) và Việt Nam” họp ở
Phnôm Pênh chính thức lấy tên gọi là FULRO với mục tiêu thành lập quốc gia Đêga ở cao nguyên nam Đông
Dương. Sau 30 - 4 - 1975, FULRO tiếp tục hoạt động phá hoại công cuộc xây dựng đất nước, gây nhiều tội ác
với nhân dân Tây Nguyên.

88
+ Tổng sản phẩm xã hội tăng bình quân trong giai đoạn 1976 - 1980 1,4%/năm,
công nghiệp tăng bình quân 0,6%, nông nghiệp tăng 1,9%, thu nhập quốc dân tăng
bình quân 0,4%/năm, nền kinh tế có chiều hướng đi xuống, đời sống nhân dân ngày
càng khó khăn.
+ Đất nước phải đối mặt với chiến tranh biên giới; bao vây, cấm vận kéo dài.
2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng và các bƣớc đột phá tiếp
tục đổi mới kinh tế (1982 – 1986)
2.1. Bối cảnh lịch sử
- Tình hình quốc tế: Tình hình quốc tế và khu vực có thêm nhiều bất lợi đối với
sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta: cuộc khủng hoảng của hệ thống
các nước XHCN ngày càng nghiêm trọng, quan hệ giữa Việt Nam với Trung Quốc và
các nước trong khu vực trở thành đối đầu.
- Tình hình trong nước: Đất nước rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội ngày càng
trầm trọng.
2.2. Nội dung Đại hội
- Đại hội họp từ 27 đến 31 - 3 - 1982 tại Hà Nội, có 1.033 đại biểu thay mặt cho
hơn 1,7 triệu đảng viên và 47 đoàn đại biểu của các đảng và tổ chức quốc tế tham dự.
- Đại hội đã thảo luận và thông qua Báo cáo chính trị; Báo cáo về phương hướng,
nhiệm vụ, những mục tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội trong 5 năm 1981-1985 và
những năm 1980. Đại hội đã bầu BCHTW gồm 116 uỷ viên chính thức, 36 uỷ viên dự
khuyết. Đồng chí Lê Duẩn được bầu làm Tổng Bí thư.
- Trên cơ sở kiểm điểm một cách toàn diện sự lãnh đạo của Đảng từ Đại hội lần
thứ IV, đánh giá những thành tựu, khuyết điểm, phân tích nguyên nhân thắng lợi và
khó khăn của đất nước, những biến động của tình hình thế giới; Báo cáo Chính trị
khẳng định tiếp tục thực hiện đường lối chung và đường lối kinh tế do Đại hội IV đề
ra, bổ sung và đề ra một số quan điểm mới: Báo cáo khẳng định quá độ lên CNXH là
thời kỳ khó khăn, phức tạp, lâu dài. Nước ta đang ở chặng đường đầu tiên của thời kỳ
quá độ, nhiệm vụ của chặng đường trước mắt là giữ ổn định, và tiến lên cải thiện một
bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân; tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật của CNXH, chủ yếu nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng và
hàng xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, trật tự.

89
- Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng nước ta trong giai đoạn mới là: Xây dựng
thành công CNXH và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN, hai nhiệm vụ đó
có quan hệ mật thiết với nhau.
- Nội dung, bước đi, cách làm để thực hiện công nghiệp hóa XHCN trong chặng
đường đầu tiên: Tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt
trận hàng đầu, đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn XHCN, ra sức đẩy mạnh
sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng quan
trọng.
*Đại hội V có bước phát triển nhận thức mới về thời kỳ quá độ, điều chỉnh chủ
trương công nghiệp hoá nhưng chưa thấy hết sự cần thiết phải duy trì nền kinh tế nhiều
thành phần, chưa tháo gỡ được những vướng mắc trong lưu thông phân phối, vẫn tiếp
tục chủ trương cải tạo XHCN ở miền Nam, tiếp tục đầu tư cho công nghiệp nặng một
cách tràn lan, chưa thật sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
2.3. Các bước đột phá tiếp tục đổi mới về kinh tế
Để từng bước đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, Đảng đã triệu tập một số
Hội nghị BCHTW nhằm tìm phương hướng, biện pháp tháo gỡ khó khăn, giải quyết
những nhiệm vụ cấp bách về kinh tế:
- Hội nghị BCHTW lần thứ 6 (7 - 1984) chủ trương tập trung giải quyết về phân
phối, lưu thông: hai công việc cần làm ngay là đẩy mạnh thu mua, nắm nguồn hàng,
quản lý chặt chẽ thị trường tự do và điều chỉnh giá cả, tiền lương, tài chính cho phù
hợp với thực tế.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 8 (6 - 1985) được coi là bước đột phá thứ 2 trong
quá trình tìm tòi, đổi mới kinh tế của Đảng. Hội nghị chủ trương dứt khoát xoá bỏ cơ
chế tập trung quan liêu, bao cấp trong giá và lương (tính đúng, tính đủ và thực hiện cơ
chế một giá; thực hiện trả lương bằng tiền, xóa bỏ chế độ cung cấp hiện vật, xóa bỏ
mua thấp, bán thấp và bù lỗ); lấy giá, lương, tiền làm khâu đột phá để chuyển sang cơ
chế hạch toán, kinh doanh XHCN.
- Hội nghị Bộ Chính trị khoá V (8 -1986) đã đưa ra kết luận đối với một số vấn
đề thuộc quan điểm kinh tế (đây là bước đột phá thứ ba về đổi mới kinh tế). Hội nghị
thảo luận kỹ và đưa ra quan điểm về ba vấn đề lớn (cơ cấu sản xuất, cải tạo xã hội chủ
nghĩa, cơ chế quản lý kinh tế):

90
+ Về cơ cấu sản xuất: Hội nghị chỉ ra những sai lầm chủ quan, nóng vội, đề ra
một số chủ trương quá lớn về quy mô, quá cao về nhịp độ xây dựng cơ bản và phát
triển sản xuất. Đây là nguyên nhân quan trọng khiến cho sản xuất trong 5 năm 1981 -
1985 như dậm chân tại chỗ, năng suất lao động giảm sút, chi phí sản xuất không
ngừng tăng lên, tình hình kinh tế - xã hội ngày càng không ổn định. Hội nghị xác định,
cần tiến hành một cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tư theo hướng
thật sự lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp nhẹ; phát
triển công nghiệp nặng cần phục vụ đắc lực cho yêu cầu phát triển nông nghiệp, công
nghiệp nhẹ và xuất khẩu. Tập trung lực lượng thực hiện cho được ba chương trình về
lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu và hàng xuất khẩu.
+ Về cải tạo XHCN: đã phạm nhiều khuyết điểm trong cải tạo XHCN do chưa
nắm vững quy luật cải tạo XHCN là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục trong suốt thời
kỳ quá độ. Vì vậy, phải biết lựa chọn bước đi và hình thức thích hợp trên quy mô cả
nước cũng như quy mô từng vùng, từng lĩnh vực; phải đi qua những bước trung gian,
quá độ từ thấp đến cao, từ quy mô nhỏ đến trung bình, rồi tiến lên quy mô lớn; phải
nhận thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ ở nước ta là nền kinh tế có cơ cấu
nhiều thành phần và phải sử dụng đúng đắn các thành phần kinh tế; cải tạo XHCN
không chỉ là sự thay đổi chế độ sở hữu, mà còn thay đổi cả chế độ quản lý, chế độ
phân phối, gắn liền với mỗi bước phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Về cơ chế quản lý kinh tế: Hội nghị cho rằng, cơ chế quản lý kinh tế cũ mang
nặng tính tập trung, quan liêu, bao cấp. Cần đổi mới cơ chế kế hoạch hóa theo nguyên
tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật kinh tế XHCN, đồng thời sử dụng đúng
đắn các quy luật của quan hệ hàng hóa, tiền tệ; giao quyền tự chủ cho các đơn vị sản
xuất, kinh doanh; phân biệt chức năng quản lý hành chính của nhà nước với chức năng
quản lý sản xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế.
Những kết luận trên là kết quả của quá trình tìm tòi, thử nghiệm, đấu tranh giữa
quan điểm mới và quan điểm cũ, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế.
2.4. Kết quả
- Thành tựu:
+ Giai đoạn 1981 - 1985, trong sản xuất, đã ngăn chặn được đà giảm sút của
những năm 1979 - 1980, đạt được nhiều tiến bộ rõ rệt: nông nghiệp tăng bình quân
hằng năm 4,9%, sản xuất lương thực bình quân đạt lên 17 triệu tấn/năm (so với 13,4

91
triệu tấn thời kỳ 1976 - 1980), sản xuất công nghiệp tăng bình quân 9,5%/năm, thu
nhập quốc dân tăng bình quân 6,4%/năm.
+ Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế được tăng cường; quốc phòng an ninh được củng
cố, quân và dân ta tiếp tục thực hiện nghĩa vụ quốc tế với Lào và Campuchia.
- Hạn chế:
+ Quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội V đã không hoàn thành các mục tiêu đề
ra.
+ Đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế xã hội ngày càng trầm trọng. Sản xuất
tăng chậm và không ổn định, nền kinh tế luôn trong tình trạng thiếu hụt, không có tích
luỹ; lạm phát tăng cao và kéo dài (năm 1980 là 189,5%, năm 1981 là 313,7%, năm
1986 lên 774,7%); hàng năm, Nhà nước phải bù lỗ hàng tỷ đồng cho các đơn vị quốc
doanh. Hiệu quả sản xuất và đầu tư thấp, lưu thông và phân phối rối ren, vật giá tăng
nhanh. Những mất cân đối lớn trong nền kinh tế giữa cung và cầu về lương thực, thực
phẩm, hàng tiêu dùng, năng lượng, nguyên liệu, vận tải..., giữa thu và chi, xuất khẩu
và nhập khẩu chậm được thu hẹp, có mặt còn gay gắt hơn trước. Nhiều nhu cầu chính
đáng tối thiểu của nhân dân về đời sống vật chất và văn hoá chưa được bảo đảm; lòng
tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ giảm sút nghiêm trọng.
+ Đất nước tiếp tục bị bao vây, cấm vận, quan hệ đối đầu với Trung Quốc và
ASEAN chưa được cải thiện.
II. Lãnh đạo công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế (1986 - 2021)
1. Đổi mới toàn diện, đƣa đất nƣớc ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội
(1986 - 1996)
1.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng và bước đầu thực hiện
đường lối đổi mới toàn diện (1986 - 1991)
1.1.1. Bối cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới:
+ Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật đang phát triển mạnh.
+ Quan hệ quốc tế chuyển dần từ đối đầu sang đối thoại trên thế giới; từ chạy đua
vũ trang sang chạy đua phát triển kinh tế và khoa học - kỹ thuật.
+ Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng và tiến hành cải cách, đổi mới.

92
- Tình hình trong nước: Quá trình đổi mới từng phần đã mang lại những kết quả
tích cực; tuy nhiên, khủng hoảng kinh tế - xã hội vẫn trầm trọng, đổi mới toàn diện trở
thành yêu cầu bức thiết của đất nước.
1.1.2. Nội dung Đại hội
Đại hội diễn ra từ ngày 15 đến 18 - 12 - 1986 tại Hà Nội với sự tham dự của
1.129 đại biểu và 32 đoàn đại biểu quốc tế.
Đại hội đã thảo luận và thông qua các văn kiện: Báo cáo chính trị, Báo cáo về
phương hướng, mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội trong 5 năm 1986 - 1990,
Báo cáo bổ sung, sửa đổi điều lệ Đảng.
Đại hội bầu BCHTW mới gồm 124 uỷ viên chính thức. Đồng chí Nguyễn Văn
Linh được bầu làm Tổng Bí thư.
- Về đánh giá tình hình: Trên cơ sở tổng kết những thành tựu, hạn chế trong 5
năm 1981 - 1985, Báo cáo chính trị nghiêm khắc chỉ ra tính chất nghiêm trọng của
cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội.
- Nguyên nhân chủ quan của tình trạng trên là những sai lầm nghiêm trọng và
kéo dài về chủ trương, chính sách lớn; về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện của
Đảng và Nhà nước: xác định mục tiêu và bước đi không sát thực tế nước ta, không coi
khôi phục kinh tế là nhiệm vụ cấp bách, nông nghiệp vẫn chưa thực sự là mặt trận
hàng đầu, muốn xóa bỏ ngay các thành phần kinh tế trong thời gian ngắn (5 năm),
chưa biết kết hợp kế hoạch hoá với quan hệ hàng hóa - tiền tệ; mắc sai lầm rất nghiêm
trọng trong lĩnh vực phân phối, lưu thông. Trên lĩnh vực tư tưởng đã bộc lộ sự lạc hậu
về nhận thức lý luận, chậm tổng kết kinh nghiệm thực tiễn về thời kỳ quá độ lên
CNXH. Trong công tác tổ chức, chậm đổi mới công tác cán bộ, lựa chọn và bố trí cán
bộ không chú ý đến năng lực làm việc và kinh nghiệm rèn luyện thực tế. Phong cách
lãnh đạo mang nặng tính quan liêu...
- Tổng kết quá trình cách mạng Việt Nam, Đại hội rút ra bốn bài học kinh
nghiệm:
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân
làm gốc”.
Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo
quy luật khách quan.

93
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong điều kiện
mới.
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một Đảng cầm quyền lãnh đạo
nhân dân tiến hành cách mạng XHCN.
- Nhiệm vụ chung của chặng đường đầu tiên là: ổn định mọi mặt tình hình kinh
tế - xã hội, xây dựng những tiền đề cần thiết cho công nghiệp hóa trong chặng đường
tiếp theo.
- Mục tiêu cụ thể về kinh tế - xã hội cho những năm còn lại của chặng đường đầu
tiên:
+ Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy.
+ Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, nhằm phát triển sản xuất, đặc biệt là
đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, chủ yếu tập trung cho 3 chương trình lương thực -
thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
+ Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất
và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Tạo chuyển biến về mặt xã hội, việc làm, công bằng xã hội, chống tiêu cực, mở
rộng dân chủ, giữ gìn kỷ cương phép nước.
+ Bảo đảm nhu cầu về quốc phòng và an ninh.
- Phương hướng cơ bản của chính sách kinh tế - xã hội: Bố trí lại cơ cấu sản
xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư; xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN, sử dụng
và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; phát huy
mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại;
khai thác mọi tiềm năng của đất nước.
- Tư tưởng chỉ đạo: Giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có và sử dụng có hiệu
quả sự giúp đỡ của quốc tế để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất đi đôi với xây
dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN.
- Về chính sách xã hội: Đại hội khẳng định chính sách xã hội bao trùm mọi mặt
của cuộc sống con người, cần có chính sách cơ bản, lâu dài, xác định được những
nhiệm vụ phù hợp với yêu cầu, khả năng trong chặng đường đầu tiên. Để thực hiện
chính sách xã hội, Đại hội chủ trương thực hiện kế hoạch hoá dân số, giải quyết việc
làm cho người lao động; thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi
phục trật tự, kỷ cương trong mọi lĩnh vực xã hội; chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo

94
dục, văn hoá, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ của nhân dân; xây dựng chính sách bảo
trợ xã hội; thực hiện đúng chính sách giai cấp và chính sách dân tộc.
- Về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại:
+ Nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước trên lĩnh vực đối ngoại là “ra sức kết hợp sức
mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông Dương, góp
phần tích cực giữ vững hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới”.16
+ Chính sách đối ngoại: Tăng cường quan hệ đặc biệt giữa ba nước Đông Dương;
tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước trong cộng
đồng XHCN, tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng CNXH và
bảo vệ Tổ quốc, đồng thời tích cực góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân
thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH; sẵn sàng đàm phán bình
thường hóa quan hệ với Trung Quốc vì lợi ích của nhân dân hai nước, vì hòa bình ở
Đông Nam Á và thế giới.
- Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, nâng cao hiệu quả
quản lý của Nhà nước: quán triệt quan điểm “lấy dân làm gốc”, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân lao động. Tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước là công tác cấp
bách, là điều kiện tất yếu bảo đảm huy động lực lượng to lớn của nhân dân, thực hiện
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
- Về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng: Báo cáo chính trị
nêu ra 6 yêu cầu:
+ Đổi mới tư duy, nâng cao phẩm chất cách mạng của cán bộ, đảng viên và nhân
dân là nhiệm vụ chủ yếu của công tác tư tưởng.
+ Đổi mới đội ngũ cán bộ, kiện toàn các cơ quan lãnh đạo và quản lý.
+ Đổi mới phong cách làm việc, mở rộng dân chủ, khuyến khích năng động, sáng
tạo trên cơ sở nguyên tắc, đường lối của Đảng.
+ Nâng cao chất lượng đảng viên, mở cuộc vận động làm trong sạch Đảng, học
tập đạo đức, tác phong của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chống tham nhũng, chống đặc
quyền, đặc lợi.
+ Nâng cao sức chiến đấu của tổ chức cơ sở, tạo điều kiện để quần chúng tham
gia xây dựng Đảng.
+ Tăng cường đoàn kết, nhất trí trong Đảng.

16
Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 47, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.781

95
*Ý nghĩa: Đại hội VI của Đảng có ý nghĩa lịch sử trọng đại, là Đại hội khởi đầu
cho công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, từng bước đưa đất nước vượt qua khó khăn
thách thức.
Tuy nhiên, hạn chế của Đại hội là chưa tìm ra giải pháp hiệu quả tháo gỡ tình
trạng rối ren trong phân phối, lưu thông.
1.1.3. Lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội VI
Quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội VI, tình hình có nhiều diễn biến phức
tạp: chế độ XHCN ở Đông Âu và Liên Xô lún sâu vào khủng hoảng, chủ nghĩa đế
quốc tăng cường hoạt động “diễn biến hòa bình”; xung đột ở khu vực biên giới và hải
đảo tiếp tục diễn ra, cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội trong nước vẫn rất nghiêm
trọng, nạn đói xảy ra ở nhiều nơi... Trong hoàn cảnh đó, Đảng đã triệu tập một số hội
nghị Trung ương để tiếp tục tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện
đất nước.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 2 (4 - 1987) tập trung giải quyết những vấn đề cấp
bách về phân phối lưu thông. Mục tiêu tháo gỡ ách tắc trong lưu thông, phân phối là:
giảm bội chi ngân sách, giảm tăng giá, giảm lạm phát, giảm khó khăn về đời sống của
nhân dân lao động. Hội nghị đề ra những quy định mới về giá cả và lưu thông vật tư -
hàng hóa, chính sách và biện pháp giải quyết tiền lương; chính sách và biện pháp tăng
thu, hạn chế bội chi ngân sách, giảm tốc độ lạm phát; thực hiện thu mua nông sản theo
giá thỏa thuận, điều chỉnh cơ cấu kinh tế và đầu tư theo hướng dành ưu tiên cho ba
chương trình kinh tế lớn.
- Thực hiện chủ trương, Nghị quyết của Đảng, ngày14 - 11 - 1987, Hội đồng Bộ
trưởng đã ban hành Quyết định số 217-HĐBT, trao quyền tự chủ cho doanh nghiệp;
Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 10-NQ/TW về đổi mới quản lý kinh tế nông
nghiệp (5 - 4 - 1988), chủ trương khoán sản phẩm đến hộ và nhóm hộ xã viên (Khoán
10); theo đó nông dân được nhận khoán và canh tác ổn định trong 15 năm, bảo đảm có
thu nhập từ trên 40% sản lượng canh tác; ngày 29 - 12 - 1987, kỳ họp thứ 2 Quốc hội
khoá VIII đã thông qua Luật đất đai và Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu
lực từ ngày 1 - 1 - 1988.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 5 (6 – 1988) ra nghị quyết về một số vấn đề cấp bách
về xây dựng Đảng.

96
- Hội nghị BCHTW lần thứ 6 (3 -1989): Trung ương Đảng chính thức dùng khái
niệm “hệ thống chính trị” thay khái niệm “chuyên chính vô sản”. Trên cơ sở đánh giá
quá trình đổi mới, Hội nghị khẳng định đường lối đổi mới là đúng đắn, tạo được
những chuyển biến tích cực, nhưng đất nước vẫn chưa ra khỏi khủng hoảng. Hội nghị
đề ra những chủ trương cụ thể và xác định 6 nguyên tắc cơ bản để tiếp tục công cuộc
đổi mới:
+ Một là, đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu XHCN mà là làm cho mục
tiêu ấy thực hiện tốt hơn bằng quan niệm đúng đắn, hình thức và bước đi thích hợp.
+ Hai là, đổi mới không phải là xa rời chủ nghĩa Mác - Lênin mà là vận dụng
sáng tạo học thuyết.
+ Ba là, đổi mới tổ chức và phương thức của hệ thống chính trị phải nhằm tăng
cường sức mạnh và hiệu lực của chuyên chính vô sản.
+ Bốn là, sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện quyết định thắng lợi sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN của nhân dân ta.
+ Năm là, xây dựng nền dân chủ XHCN vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
xây dựng CNXH.
+ Sáu là, kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế, kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại.
- Tháng 5 - 1988, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 11-NQ/TW về các biện
pháp cấp bách chống lạm phát và Nghị quyết số 13-NQ/TW về chủ động chuyển cuộc
đấu tranh từ tình trạng đối đầu sang đấu tranh và hợp tác trong cùng tồn tại hòa bình,
đặt nền móng hình thành đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, mở rộng, đa dạng hóa,
đa phương hóa quan hệ quốc tế. Nghị quyết xác định trong quan hệ quốc tế, chúng ta
phải “thêm bạn bớt thù”.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 7 (8 - 1989) ra nghị quyết về một số vấn đề cấp bách
về công tác tư tưởng trước tình hình trong nước và quốc tế hiện nay.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 8 (3 - 1990) thông qua 2 nghị quyết :
+ Nghị quyết 8A về tình hình các nước XHCN, sự phá hoại của chủ nghĩa đế
quốc và nhiệm vụ cấp bách của Đảng ta: Nghị quyết chỉ ra nguyên nhân sâu xa dẫn
đến khủng hoảng và chỉ rõ những người cộng sản Việt Nam cần rút ra những bài học
từ sự khủng hoảng đó, đổi mới nhận thức về mô hình và con đường xây dựng CNXH;
tích cực đổi mới, nâng cao trình độ lãnh đạo và sức chiến đấu của mình; cần cảnh giác

97
và kiên quyết chống lại âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình” của chủ nghĩa đế quốc
và các thế lực thù địch.
Nghị quyết xác định nhiệm vụ cấp bách của toàn Đảng, toàn dân là phải đẩy
mạnh toàn diện sự nghiệp đổi mới, giữ vững ổn định chính trị; trước mắt cần tập trung
vào những nhiệm vụ cấp bách sau: (1) Tăng cường công tác chính trị tư tưởng. (2) Đổi
mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng. (3) Tiếp tục làm chuyển biến tốt tình hình
kinh tế, xã hội. (4) Nâng cao cảnh giác, coi trọng hơn nữa công tác quốc phòng, an
ninh, có phương án cụ thể để ứng phó với mọi tình huống, bảo vệ vững chắc Tổ quốc,
giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. (5) Tiếp tục mở rộng quan hệ đối
ngoại theo phương châm thêm bạn bớt thù, giữ vững hòa bình để xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
+ Nghị quyết 8B về đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng cường mối quan
hệ giữa Đảng và nhân dân: khẳng định mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân là vô cùng
hệ trọng, có quan hệ đến vận mệnh chính trị của Đảng ta và sự sống còn của cách
mạng nước ta. Vì vậy, công tác quần chúng của Đảng phải đáp ứng lợi ích thiết thực
của nhân dân và kết hợp hài hòa các lợi ích, thống nhất quyền lợi và nghĩa vụ.
1.1.4. Kết quả thực hiện đường lối đổi mới 1986 - 1991
- Thành tựu:
+ Vượt qua những tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng trong hệ thống XHCN
và sự chống phá của các thế lực thù địch, đất nước vẫn giữ vững ổn định tình hình
chính trị - xã hội.
+ Kinh tế có bước chuyển biến tích cực: GDP tăng 4,4%/năm; tổng giá trị sản
xuất nông nghiệp tăng bình quân 3,8 - 4%/năm; công nghiệp tăng bình quân
7,4%/năm, trong đó sản xuất hàng tiêu dùng tăng 13 - 14%/năm; giá trị kim ngạch
xuất khẩu tăng 28%/năm. Việc thực hiện tốt ba chương trình mục tiêu về lương thực -
thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu đã phục hồi được sản xuất, tăng trưởng
kinh tế, kiềm chế lạm phát, nếu năm 1987 tốc độ tăng giá bình quân 19,8%/tháng thì
năm 1989 còn 2,5%/tháng.
+ Đời sống vật chất và tinh thần của một bộ phận nhân dân bước đầu được cải
thiện: đầu năm 1988, có 21 tỉnh ở Bắc bộ và Trung bộ thiếu đói, giữa năm 1988, nạn
đói được khắc phục, năm 1989, đã có đủ dự trữ lương thực và xuất khẩu được 1,2 triệu
tấn gạo.

98
+ Quốc phòng, an ninh quốc gia được bảo đảm, quan hệ quốc tế từng bước cải
thiện và mở rộng: quân và dân Việt Nam đã chiến đấu giữ vững vùng biên giới và hải
đảo của Tổ quốc, đã rút hết quân tình nguyện khỏi Campuchia (9 - 1989); tháng 9 -
1990, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Linh dẫn đầu đoàn đại biểu cấp cao Việt Nam sang
thăm và đàm phán với đoàn đại biểu cấp cao Trung Quốc, mở đầu quá trình bình
thường hóa quan hệ Việt - Trung.
- Hạn chế, yếu kém: Đất nước còn nhiều yếu kém và khó khăn, chưa vượt ra khỏi
khủng hoảng và bao vây, cấm vận; nhiều vấn đề kinh tế - xã hội nóng bỏng vẫn chưa
được giải quyết.
1.2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII và Cương lĩnh xây dựng đất nước
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.2.1. Bối cảnh lịch sử
- Tình hình quốc tế: Cuộc cách mạng khoa học công nghệ và quá trình toàn cầu
hoá phát triển mạnh mẽ. Đối thoại, hợp tác cùng phát triển trở thành xu thế chung
trong quan hệ quốc tế.
- Tình hình trong nước:
+ Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đạt được nhiều thành tựu quan trọng,
chính trị - xã hội cơ bản ổn định, kinh tế phát triển ngày càng vững chắc, quan hệ đối
ngoại đang chuyển dần từ đối đầu sang đối thoại và hợp tác
+ Đất nước chưa ra khỏi khủng hoảng, tiếp tục bị bao vây, cấm vận và chống phá
về nhiều mặt.
+ Quan hệ kinh tế với các nước bạn bè truyền thống bị thu hẹp.
1.2.2. Nội dung Đại hội
Đại hội diễn ra từ 17 đến 27 - 6 - 1991 tại Hà Nội. Dự Đại hội có 1.176 đại biểu,
thay mặt cho hơn 2 triệu đảng viên cả nước.
Chủ đề Đại hội: “Trí tuệ - đổi mới - dân chủ - kỷ cương - đoàn kết”.
Đại hội đã thông qua các văn kiện: Báo cáo chính trị; Báo cáo về phương hướng,
nhiệm vụ chủ yếu trong 5 năm 1991 - 1995; Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên CNXH và Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2000.
Đại hội đã bầu BCHTW gồm 146 ủy viên, đồng chí Đỗ Mười được bầu làm
Tổng Bí thư.

99
- Báo cáo chính trị của BCHTW Đảng:
+ Báo cáo đã đánh giá quá trình thực hiện đổi mới các lĩnh vực của đời sống xã
hội và rút ra 5 bài học kinh nghiệm:
Một là, phải giữ vững định hướng XHCN trong quá trình đổi mới, kết hợp sự
kiên định về nguyên tắc và chiến lược cách mạng với sự linh hoạt trong sách lược,
nhạy cảm nắm bắt cái mới.
Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để, nhưng phải có bước đi, hình thức
và cách làm phù hợp.
Ba là, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phải đi đôi với tăng cường
vai trò quản lý của Nhà nước về kinh tế - xã hội.
Bốn là, tiếp tục phát huy ngày càng sâu rộng nền dân chủ XHCN, nhưng để
phát huy dân chủ đúng hướng và đạt kết quả thì quá trình đó phải được lãnh đạo tốt, có
bước đi vững chắc, phù hợp với tình hình chính trị - xã hội nói chung.
Năm là, trong quá trình đổi mới phải quan tâm dự báo tình hình, kịp thời phát
hiện và giải quyết đúng đắn những vấn đề mới nảy sinh trên tinh thần kiên định thực
hiện đường lối đổi mới; tăng cường tổng kết thực tiễn và không ngừng hoàn chỉnh lý
luận về con đường xây dựng CNXH ở nước ta.
+ Những phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu trong 5 năm 1991 - 1995:
Mục tiêu tổng quát: “vượt qua khó khăn thử thách, ổn định và phát triển kinh tế -
xã hội, tăng cường ổn định chính trị, đẩy lùi tiêu cực và bất công xã hội, đưa nước ta
cơ bản thoát khỏi tình trạng khủng hoảng”.17
Mục tiêu cụ thể: Tiếp tục kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, giữ vững và phát triển
sản xuất, bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế; tạo thêm nhiều việc làm, giảm nhịp
độ tăng nhanh dân số; ổn định và từng bước cải thiện đời sống vất chất và tinh thần
của nhân dân; tiếp tục phát huy dân chủ XHCN, đổi mới nội dung và phương thức hoạt
động của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân dân, đổi mới tổ chức và cán bộ; bảo
đảm quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
Phương hướng chỉ đạo: Tăng cường hơn nữa khối đại đoàn kết dân tộc; kết hợp
động lực kinh tế với động lực tinh thần, thực hiện hài hòa lợi ích cá nhân, tập thể và xã
hội; tiếp tục đổi mới toàn diện và động bộ, đưa công cuộc đổi mới đi vào chiều sâu,
vững chắc, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời thúc đẩy mạnh mẽ việc đổi

17
Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 51, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.93

100
mới các lĩnh vực khác; tạo ra môi trường quốc tế thuận lợi, mở rộng và tăng cường
quan hệ quốc tế.
Báo cáo xác định những nhiệm vụ chủ yếu: về ổn định và phát triển kinh tế,
chính sách xã hội; khoa học, giáo dục, văn hóa; quốc phòng và an ninh; chính sách đối
ngoại…
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Cương lĩnh
năm 1991):
+ Trên cơ sở tổng kết quá trình 60 năm cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng,
Cương lĩnh nêu ra năm bài học lớn:
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH.
Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết
toàn dân, đoàn kết quốc tế.
Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi
của cách mạng Việt Nam.
+ Về những đặc trưng cơ bản của CNXH mà nhân dân ta xây dựng:
“Do nhân dân lao động làm chủ.
Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột và bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện cá nhân.
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới”.18
+ Bảy phương hướng lớn về xây dựng CNXH ở Việt Nam:
Một là, xây dựng Nhà nước XHCN của dân, do dân, vì dân, lấy liên minh công -
nông - trí làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa theo hướng hiện đại, gắn
liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm.

18
Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 51, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.138

101
Ba là, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất XHCN từ thấp đến cao với sự đa
dạng về hình thức sở hữu, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định
hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Kinh tế
quốc doanh và kinh tế tập thể là nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
Bốn là, tiến hành cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa làm cho thế
giới quan Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời
sống tinh thần xã hội.
Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận
dân tộc thống nhất. Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu nghị với
tất cả các nước, trung thành với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân.
Sáu là, xây dựng CNXH gắn liền với bảo vệ Tổ quốc.
Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức
ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp cách
mạng XHCN ở nước ta.
+ Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là “xây dựng xong
về cơ bản những cơ sở kinh tế của CNXH, với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư
tưởng, văn hóa phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước XHCN phồn vinh”.19
+ Quá độ lên CNXH ở nước ta là quá trình lâu dài, trải qua nhiều chặng
đường. Mục tiêu của chặng đường đầu là thông qua đổi mới toàn diện, xã hội đạt tới
trạng thái ổn định vững chắc, tạo thế phát triển nhanh ở chặng sau.
*Ý nghĩa: Cương lĩnh đã giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản nhất của cách mạng
Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH; đặt nền tảng đoàn kết, thống nhất giữa tư
tưởng với hành động, tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục phát
triển.
- Về Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000:
+ Mục tiêu tổng quát đến năm 2000: đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh
tế - xã hội, phấn đấu vượt qua tình trạng nước nghèo kém phát triển, cải thiện đời sống
nhân dân, củng cố quốc phòng, an ninh, tạo điều kiện cho đất nước phát triển nhanh
hơn vào đầu thế kỷ XXI. GDP đến năm 2000 tăng gấp đôi so với năm 1990.
+ Chiến lược đề ra các quan điểm chỉ đạo của Đảng; phương hướng đổi mới cơ
cấu kinh tế, hình thành cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Chiến lược chỉ

19
Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 51, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.140

102
rõ các chính sách và giải pháp về vốn, kinh tế đối ngoại, dân số và việc làm, văn hóa,
giáo dục, khoa học, tài nguyên và môi trường; phương hướng cải cách bộ máy nhà
nước và đổi mới công tác cán bộ.
- Báo cáo về công tác xây dựng Đảng và sửa đổi điều lệ Đảng: Báo cáo nhấn
mạnh tự đổi mới, tự chỉnh đốn là yêu cầu hàng đầu của công tác xây dựng Đảng. Điều
lệ Đảng sửa đổi khẳng định Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng.
1.2.3. Lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội VII
Quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội VII, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến
phức tạp: ngày 25 - 8 - 1991, Đảng Cộng sản Liên Xô bị giải tán; ngày 8 - 12 - 1991,
Liên Bang Cộng hòa XHCN Xô Viết sụp đổ; các thế lực thù địch đẩy mạnh hoạt động
chống phá Việt Nam... Đảng đã triệu tập một số hội nghị để bàn về phương hướng,
giải pháp thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 1991 - 1995 và lãnh đạo công
tác chính trị, tư tưởng.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 2 (họp từ 25 - 11 đến 4 - 12 - 1991) đã bàn về vấn đề
kinh tế, xác định quan điểm, chủ trương thực hiện Nghị quyết Đại hội VII và việc sửa
đổi Hiến pháp 1980.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 3 (6 - 1992) đã thảo luận về một số nhiệm vụ đổi
mới và chỉnh đốn Đảng; về nhiệm vụ quốc phòng và bảo vệ an ninh quốc gia, chống
diễn biến hòa bình của địch; về phát triển kinh tế đối ngoại trong tình hình mới.
+ Báo cáo của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng
khẳng định:
Nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới đòi hỏi Đảng ta phải khẩn trương tự
đổi mới, tự chỉnh đốn. Đây là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng và cấp bách, có ý nghĩa
quyết định đối với sự nghiệp cách mạng của nước ta và có ý nghĩa sống còn đối với
Đảng ta.
Nguyên tắc: Việc đổi mới và chỉnh đốn Đảng phải trên cơ sở quán triệt và vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên trì đường lối đổi
mới theo định hướng XHCN; tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng; thực hiện đúng
các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng; củng cố mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với
nhân dân.

103
Phương châm: Đổi mới chỉnh đốn Đảng phải gắn với đổi mới các lĩnh vực khác
của đời sống xã hội, có bước đi và phương thức phù hợp.
Báo cáo đã đề ra các chủ trương và giải pháp đối với 4 nhiệm vụ quan trọng: xây
dựng Đảng về chính trị - tư tưởng, chỉnh đốn Đảng về tổ chức, tạo bước chuyển biến
quan trọng về công tác cán bộ, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
+ Về phát triển kinh tế đối ngoại trong tình hình mới: Báo cáo chính trị đã đánh
giá những cơ hội và thách thức, nêu ra những quan điểm cơ bản, phương hướng, chính
sách và giải pháp lớn để chỉ đạo hoạt động kinh tế đối ngoại; chủ trương mở rộng, đa
dạng hóa, đa phương hóa các hoạt động kinh tế đối ngoại để thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh trên nguyên tắc: bảo vệ độc lập, thống nhất, chủ quyền, an ninh quốc
gia.
+ Nghị quyết về nhiệm vụ quốc phòng và bảo vệ an ninh quốc gia, chống diễn
biến hòa bình của địch:
Nghị quyết khẳng định, trong tình hình mới phải phát huy cao độ chủ nghĩa yêu
nước, truyền thống cách mạng, đề cao cảnh giác, kiên quyết chống lại những âm mưu,
thủ đoạn “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, xây dựng vững chắc thế trận
quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, xây dựng các lực lượng vũ trang trong
sạch, vững mạnh, giữ vững ổn định chính trị, bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ của đất nước.
* Hội nghị BCHTW lần thứ 4 (1 - 1993) đã ban hành các Nghị quyết về tiếp tục
đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo; về một số nhiệm vụ văn hóa, văn nghệ những
năm trước mắt; về những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân; về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; về công tác thanh niên trong
thời kỳ mới.
Quan điểm của Đảng trong các nghị quyết trên là mọi sự phát triển đều do con
người, vì hạnh phúc của con người; coi con người là nhân tố quyết định, là động lực to
lớn nhất, là chủ thể sáng tạo mọi nguồn của cải vật chất và tinh thần của xã hội; đồng
thời, coi hạnh phúc của con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 5 (6 - 1993) ra Nghị quyết về tiếp tục đổi mới và phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn. Nghị quyết xác định mục tiêu phấn đấu đến năm 2000
là phát triển nhanh và vững chắc các ngành kinh tế chủ yếu, giải quyết vững chắc vấn
đề lương thực, nguyên liệu, đẩy mạnh xuất khẩu; bảo vệ tài nguyên, cải thiện môi

104
trường; cải thiện một bước đời sống nông dân, tăng diện giàu, đủ ăn, xóa đói, giảm
nghèo; xây dựng nông thôn mới về mọi mặt.
- Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (1 - 1994): Trung ương đã
tổng kết quá trình đổi mới và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận, thực tiễn trong quá
trình xây dựng đất nước. Kiểm điểm tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội VII, Báo
cáo chính trị chỉ rõ:
+ Những thành tựu quan trọng đã đạt được: Khắc phục một bước tình trạng
khủng hoảng kinh tế - xã hội; tiếp tục giữ vững và củng cố ổn định chính trị; quan hệ
đối ngoại được mở rộng, vị thế của đất nước được nâng lên, tạo môi trường quốc tế
thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là tiền đề đưa đất nước bước
vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH).
+ Thách thức: Tụt hậu xa hơn về kinh tế, chệch hướng XHCN, nguy cơ về nạn
tham nhũng và tệ quan liêu, nguy cơ “diễn biến hòa bình”.
+ Thuận lợi cơ bản: Đảng có đường lối đúng đắn, đoàn kết, nhất trí; nhân dân
cần cù, thông minh, yêu nước, có bản lĩnh và ý chí kiên cường, tin tưởng vào sự lãnh
đạo của Đảng; các lực lượng vũ trang trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng
và nhân dân ta; những thành tựu đổi mới đang tạo ra thế và lực mới cho cách mạng;
cách mạng khoa học - kỹ thuật và xu thế mở rộng quan hệ hợp tác đem lại cho ta khả
năng có thêm nguồn lực quan trọng.
+ Những nhiệm vụ chủ yếu của những năm còn lại của nhiệm kỳ Đại hội VII:
Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH; thực hiện nhất quán
chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, tạo động lực và môi trường thuận lợi
hơn nữa cho các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển nhanh và có
hiệu quả cao; xây dựng đồng bộ cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng XHCN; chăm lo các vấn đề văn hóa, xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh,
mở rộng quan hệ đối ngoại; xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân; đổi mới, chỉnh đốn Đảng, củng cố mối quan hệ giữa Đảng
với nhân dân.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 7 (7 - 1994): Bàn về phát triển công nghiệp, công
nghệ đến năm 2000 theo hướng CNH, HĐH và xây dựng giai cấp công nhân trong giai
đoạn mới.

105
+ Về phát triển công nghiệp, công nghệ: Hội nghị đưa ra khái niệm, xác định
mục tiêu và quan điểm, chủ trương, chính sách và biện pháp về phát triển công nghiệp,
công nghệ đến năm 2000.
+ Về xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn mới: Hội nghị xác định mục
tiêu là xây dựng giai cấp công nhân phát triển về số lượng, giác ngộ về giai cấp, vững
vàng về chính trị, tư tưởng; có trình độ học vấn và tay nghề, có năng lực làm chủ công
nghệ hiện đại; lao động có kỷ luật, có kỹ thuật, năng động, sáng tạo, đạt năng suất,
chất lượng, hiệu quả cao, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh, có uy tín trên thị trường.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 8 (1 - 1995) ra Nghị quyết về tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, trọng tâm là cải cách một bước nền
hành chính, nêu lên các quan điểm xây dựng, hoàn thiện nhà nước.
1.2.4. Kết quả thực hiện
- Thành tựu:
+ Đất nước đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao, liên tục và ổn định: nhịp độ tăng GDP bình quân 8,2%/năm, sản xuất công
nghiệp tăng 13,3%, nông nghiệp tăng 4,5%, kim ngạch xuất - nhập khẩu tăng 20%.
Lạm phát giảm từ 67,47% năm 1991 xuống còn 12,7% năm 1995. Lương thực không
chỉ đáp ứng đủ nhu cầu của nhân dân và dự trữ, hàng năm còn xuất khẩu được 2 triệu
tấn. Quan hệ sản xuất được điều chỉnh phù hợp hơn với yêu cầu phát triển lực lượng
sản xuất, nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần được tiếp tục xây dựng.
+ Thực hiện có kết quả một số đổi mới quan trọng về hệ thống chính trị: Kỳ họp
thứ XI, Quốc hội khoá VIII (từ 24 - 3 đến 25 - 4 - 1992) đã thông qua Hiến pháp mới,
Luật tổ chức Quốc hội và Luật bầu cử; tiến hành cải cách một bước nền hành chính
nhà nước. Quyền làm chủ của nhân dân được phát huy.
+ Tạo được chuyển biến tích cực về mặt xã hội: Đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân được cải thiện, hàng năm tạo được hơn 1 triệu việc làm, thu nhập bình
quân năm 1995 đạt 289 USD/người so với 188 USD năm 1991; cơ sở hạ tầng được
nâng cấp; các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được cải thiện... lòng tin
của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng được củng cố.
+ Chính trị, xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh vững chắc: Gần 500 cuộc bạo
loạn và âm mưu bạo loạn được phát hiện và dập tắt.

106
+ Quan hệ đối ngoại mở rộng, phá được thế bao vây cấm vận: Năm 1991, Việt
Nam bình thường hóa quan hệ, từng bước mở rộng quan hệ hợp tác, hữu nghị nhiều
mặt với Trung Quốc và ASEAN. Quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt với Lào và
Campuchia được củng cố, phát triển; quan hệ với Liên bang Nga và các nước truyền
thống được đổi mới. Ngày 3 - 2 - 1994, Hoa Kỳ xóa bỏ cấm vận đối với Việt Nam;
ngày 11 - 7 - 1995, Việt Nam - Hoa Kỳ thiết lập quan hệ ngoại giao. Ngày 28 - 7 -
1995, Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN. Đến năm 1995, quan hệ ngoại
giao mở rộng tới 160 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, có quan hệ buôn bán với
hơn 100 nước.
Những thành tựu trên là nhân tố quan trọng góp phần giữ vững hòa bình, tạo môi
trường thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chuyển từ đối đầu sang
đối thoại và hợp tác, mở rộng quan hệ quốc tế, cải thiện vị thế của Việt Nam trong khu
vực và trên thế giới.
- Hạn chế, yếu kém:
+ Đất nước vẫn trong tình trạng nghèo, kém phát triển, chưa thực hiện tốt cần -
kiệm trong sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng, dồn vốn cho đầu tư phát triển; trình độ
phát triển kinh tế, năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, cơ sở vật
chất - kỹ thuật còn lạc hậu. Trong khi nhu cầu vốn đầu tư phát triển lớn thì việc sử
dụng vốn còn lãng phí và kém hiệu quả. Năm 1995, đầu tư cho xây dựng cơ bản bằng
vốn trong nước chỉ chiếm 16,7% GDP.
+ Tình hình xã hội còn nhiều tiêu cực: Nạn tham nhũng, buôn lậu, lãng phí của
công chưa được ngăn chặn; đời sống của một bộ phận nhân dân ở vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc thiểu số, vùng căn cứ địa cách mạng còn rất khó khăn. Chất lượng giáo
dục, đào tạo, y tế ở nhiều nơi rất thấp. Các vấn đề về ô nhiễm môi trường, giao thông,
khai thác và sử dụng lãng phí nguồn tài nguyên, văn hóa phẩm độc hại, tệ nạn xã hội...
gia tăng.
+ Quản lý Nhà nước về kinh tế - xã hội còn yếu: Hệ thống pháp luật, cơ chế,
chính sách chưa đồng bộ, thực hiện chưa nghiêm. Công tác tài chính, ngân hàng, giá
cả, kế hoạch, quản lý đất đai còn yếu kém... Thủ tục hành chính rườm rà, chậm đổi
mới. Quản lý xuất nhập khẩu còn nhiều sơ hở, tiêu cực; bội chi ngân sách và nhập siêu
lớn... Quản lý nhà nước về khoa học công nghệ, về tài nguyên - môi trường, về giáo
dục - đào tạo, thông tin, báo chí, văn hóa, văn nghệ chưa tốt.

107
+ Hệ thống chính trị còn nhiều nhược điểm: Năng lực, hiệu quả lãnh đạo của
Đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của Nhà nước, hiệu quả hoạt động của các đoàn thể
chính trị chưa được nâng lên kịp thời với đòi hỏi phát triển đất nước. Công tác bồi
dưỡng, tuyển chọn, thay thế cán bộ trẻ còn lúng túng, chậm trễ. Năng lực, phẩm chất
của đội ngũ cán bộ, đảng viên chưa tương xứng với yêu cầu và nhiệm vụ; đáng lo ngại
là không ít cán bộ, đảng viên phai nhạt về lý tưởng, tha hóa về phẩm chất đạo đức.

2. Tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
hội nhập quốc tế (1996 - 2021)
2.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và bước đầu đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá (1996 - 2001)
2.1.1. Bối cảnh lịch sử
- Tình hình quốc tế:
+ Sau biến cố ở Đông Âu và Liên Xô, CNXH lâm vào thoái trào nhưng tính chất
của thời đại không thay đổi, loài người vẫn đang quá độ từ CNTB lên CNXH.
+ Nguy cơ chiến tranh thế giới hủy diệt bị đẩy lùi nhưng xung đột vũ trang, chiến
tranh cục bộ, xung đột về dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, các hoạt động
can thiệp lật đổ, khủng bố xảy ra ở nhiều nơi.
+ Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ phát triển với trình độ ngày càng cao,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quốc tế hóa đời sống kinh tế - xã hội, mở ra cơ
hội và thách thức to lớn cho các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển và chậm
phát triển.
+ Hòa bình, ổn định và hợp tác để phát triển là xu thế chủ đạo trong quan hệ
quốc tế; hợp tác ngày càng tăng nhưng cạnh tranh cũng gay gắt.
+ Châu Á - Thái Bình Dương là khu vực phát triển năng động với tốc độ tăng
trưởng cao, nhưng tiềm ẩn nhiều nhân tố có thể gây mất ổn định.
- Tình hình trong nước:
+ Thành tựu của công cuộc đổi mới tạo ra những thời cơ lớn cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo được
những tiền đề cần thiết để bước vào CNH, HĐH; phá được thế bị bao vây, cô lập.

108
+ Những thách thức được tạo ra từ 4 nguy cơ mà Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa
VII chỉ ra vẫn chưa được giải quyết.
- Yêu cầu của đất nước là nắm vững thời cơ, vượt qua thách thức, đẩy mạnh
CNH, HĐH, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng
nước nghèo kém phát triển.
2.1.2. Nội dung Đại hội
Đại hội diễn ra từ 28 - 6 đến 1 - 7 - 1996 tại Hà Nội. Dự Đại hội có 1.198 đại
biểu thay mặt cho hơn 2,1 triệu đảng viên cả nước và 35 đoàn đại biểu quốc tế.
Đại hội đã thảo luận và thông qua các văn kiện: Báo cáo chính trị, Phương hướng
và nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (1996 - 2000),
Điều lệ Đảng bổ sung và sửa đổi.
Đại hội đã bầu BCHTW gồm 170 uỷ viên. Đồng chí Đỗ Mười được bầu là Tổng
Bí thư.
- Báo cáo chính trị:
+ Đánh giá tình hình đất nước sau 10 năm đổi mới, Đại hội khẳng định công
cuộc đổi mới đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng. “Nước ta
đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhưng một số mặt còn chưa vững chắc.
Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công
nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành, cho phép chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH
đất nước. Con đường đi lên CNXH ở nước ta ngày càng được xác định rõ hơn”.20
+ Những hạn chế yếu kém: Đất nước còn nghèo và kém phát triển, tình hình xã
hội còn nhiều tiêu cực; việc lãnh đạo xây dựng quan hệ sản xuất mới vừa lúng túng,
vừa buông lỏng; quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội còn nhiều thiếu sót; hệ thống
chính trị còn nhiều nhược điểm.
+ Bài học kinh nghiệm sau 10 năm đổi mới:
Một là, giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trong quá trình đổi mới;
nắm vững 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, kiên trì chủ nghĩa Mác
- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hai là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi
mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.

20
Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, tr.331

109
Ba là, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường, đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN;
tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản
sắc dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.
Bốn là, mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh
của cả dân tộc.
Năm là, mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của
nhân dân thế giới, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại.
Sáu là, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ
then chốt.
+ Mục tiêu đến năm 2000 và 2020: “Mục tiêu của CNH, HĐH là xây dựng nước
ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế
hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp.”21
+ Định hướng phát triển các lĩnh vực chủ yếu:
(1) Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH:
* Quan điểm CNH, HĐH:
Một là, giữ vững độc lập, tự chủ, mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa
dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nội lực là chính, tranh thủ tối đa nguồn lực bên
ngoài. Xây dựng nền kinh tế mở, hội nhập, hướng mạnh về xuất khẩu, thay thế hàng
nhập khẩu.
Hai là, CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong
đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Ba là, lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững. Tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, phát
triển văn hóa, giáo dục, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
Bốn là, khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại, đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.

21
Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 55, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.336

110
Năm là, lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển,
lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ. Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng lực hiện
có.
Sáu là, kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
* Nội dung cơ bản của CNH, HĐH trong những năm còn lại của thập kỷ 90:
Đặc biệt coi trọng CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn.
Phát triển công nghiệp, ưu tiên các ngành chế biến lương thực - thực phẩm, sản
xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin,
phát triển chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng.
Xây dựng kết cấu hạ tầng.
Phát triển nhanh du lịch và các ngành dịch vụ.
Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
(2) Chính sách đối với các thành phần kinh tế: Thực hiện nhất quán, lâu dài chính
sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
(3) Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế: Tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị
trường, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về kinh tế, tiếp tục đổi mới công tác kế hoạch
hóa; đổi mới các chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả.
(4) Phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo.
(5) Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
(6) Chính sách giải quyết các vấn đề xã hội: Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền
với giải quyết tốt các vấn đề xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát
triển, thực hiện nhiều hình thức phân phối, khuyến khích làm giàu hợp pháp.
(7) Nhiệm vụ quốc phòng và an ninh: Từng bước tăng cường tiềm lực quốc
phòng an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân,
nâng cao chất lượng các lực lượng vũ trang, bảo vệ vững chắc độc lập, an ninh, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước. Bảo vệ nhân dân, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế
độ XHCN; ngăn ngừa và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động gây mất ổn định chính
trị - xã hội, xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, gây tổn hại cho công
cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
(8) Chính sách đối ngoại: “Nhiệm vụ của đối ngoại là củng cố môi trường hòa
bình, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi hơn nữa để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội,

111
CNH, HĐH đất nước, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần tích
cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội.
Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hóa đa phương
hóa các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước
trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển.”22
(9) Thực hiện đại đoàn kết dân tộc, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, xây
dựng cơ chế cụ thể để thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra”. Tiếp tục đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể chính trị - xã hội, làm tốt công tác dân vận.
(10) Tiếp tục cải cách bộ máy Nhà nước, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước, xây
dựng Nhà nước XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, đẩy mạnh đấu tranh
phòng, chống tham nhũng.
+ Xây dựng Đảng ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ mới: Giữ vững và tăng
cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng; nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất,
năng lực cán bộ, đảng viên; củng cố Đảng về tổ chức, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập
trung dân chủ; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ; nâng cao sức chiến đấu của tổ chức
cơ sở Đảng; tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; đổi mới công tác kiểm
tra và kỷ luật của Đảng.
* Ý nghĩa: Đại hội VIII đánh dấu bước ngoặt của Đảng, đưa đất nước sang thời
kỳ mới, đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh,
xã hội công bằng, văn minh theo định hướng XHCN.
2.1.3. Lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII
- Hội nghị BCHTW lần thứ 2 (12 - 1996) bàn về định hướng chiến lược phát triển
giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ trong thời kỳ CNH, HĐH và nhiệm vụ đến
năm 2000.
Hội nghị nhấn mạnh phải thực sự coi giáo dục đào tạo là “quốc sách hàng đầu”;
giáo dục đào tạo cùng với khoa học công nghệ là yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế
và phát triển xã hội; xác định những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển giáo
dục - đào tạo, khoa học - công nghệ thời kỳ CNH, HĐH.

22
Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 55, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.399-
400

112
- Hội nghị BCHTW lần thứ 3 (6 - 1997) thông qua:
+ Nghị quyết về phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng Nhà
nước Cộng hoà XHCN Việt Nam vững mạnh.
+ Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH: Chiến lược khẳng định cán
bộ và công tác cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với
vận mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây
dựng Đảng. Trên cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, Đảng nêu ra phương
hướng, nhiệm vụ, các giải pháp lớn về công tác cán bộ trong nhiệm kỳ Đại hội VIII.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 4 (12 - 1997): Tháng 7-1997, diễn ra cuộc khủng
hoảng tài chính, tiền tệ khu vực. Để ngăn chặn và khắc phục những ảnh hưởng tiêu
cực từ cuộc khủng hoảng, Hội nghị nhấn mạnh cần nêu cao tinh thần tự lực tự cường,
phát huy nội lực để vượt qua khó khăn mới. Hội nghị bầu đồng chí Lê Khả Phiêu làm
Tổng Bí thư.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 5 (7 - 1998) ban hành nghị quyết về xây dựng và phát
triển văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc:
+ Các quan điểm chỉ đạo của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa:
Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động
lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là, xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu văn hoá, vì xã hội
công bằng, văn minh, con người phát triển toàn diện.
Ba là, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc.
Bốn là, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng
đồng các dân tộc Việt Nam.
Năm là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh
đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
Sáu là, văn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp
cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.
+ Nhiệm vụ cụ thể xây dựng và phát triển văn hóa: Xây dựng con người Việt
Nam; xây dựng môi trường văn hóa; phát triển sự nghiệp văn học - nghệ thuật; bảo tồn
và phát huy các di sản văn hóa; phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo và khoa học -
công nghệ; phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng; bảo tồn, phát

113
huy và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số; chính sách văn hóa đối với tôn giáo;
củng cố, xây dựng và hoàn thiện thể chế văn hóa; mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 6 (2 - 1999) ra Nghị quyết về một số vấn đề cơ bản
và cấp bách trong công tác xây dựng Đảng. Nghị quyết yêu cầu tăng cường sự thống
nhất trong Đảng về nhận thức, ý chí và hành động, kiên trì đấu tranh đẩy lùi 4 nguy
cơ; đảng viên phải nói và làm theo nghị quyết, thực hiện đúng Cương lĩnh, Điều lệ
Đảng và pháp luật Nhà nước.
2.1.4. Kết quả thực hiện
- Thành tựu: Giai đoạn 1996 - 2000, đất nước ta đã đạt được những thành tựu
quan trọng, tăng cường sức mạnh tổng hợp, làm thay đổi bộ mặt đất nước và cuộc
sống nhân dân, củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ XHCN, nâng cao vị thế
và uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
+ Kinh tế tăng trưởng khá: GDP tăng bình quân 7%/năm, gấp đôi so với năm
1990. Công nghiệp tăng 13,5%/năm, các dịch vụ và xuất nhập khẩu đều phát triển.
+ Văn hoá xã hội có những tiến bộ, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện,
giáo dục - đào tạo phát triển về quy mô và cơ sở vật chất, đạt chuẩn quốc gia về xoá
mù chữ và phổ cập tiểu học.
+ Tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định, quốc phòng - an ninh được tăng
cường.
+ Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được chú trọng, hệ thống chính trị được
củng cố.
+ Quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng: Việt Nam đã phát triển quan
hệ thương mại với 140 nước, quan hệ đầu tư với 70 nước và vùng lãnh thổ; hội nhập
kinh tế quốc tế đạt nhiều kết quả tích cực.
+ Thế và lực của đất nước hơn hẳn 10 năm trước, tạo thêm điều kiện đẩy mạnh
CNH, HĐH.
- Hạn chế:
+ Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp; năng
suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm chưa tốt, giá thành cao, nhiều sản phẩm công
- nông nghiệp thiếu thị trường tiêu thụ; nhiều nguồn tài nguyên bị xâm hại nghiêm
trọng; hệ thống tài chính - ngân hàng còn yếu kém, thiếu lành mạnh; cơ cấu đầu tư

114
chưa hợp lý, đầu tư còn phân tán, lãng phí, thất thoát nhiều; quan hệ sản xuất trên một
số mặt chưa phù hợp.
+ Một số vấn đề văn hóa - xã hội gay gắt, bức xúc chậm được giải quyết.
+ Cơ chế chính sách không đồng bộ và chưa tạo động lực mạnh để phát triển.
+ Tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống ở một
bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên rất nghiêm trọng.
+ Công tác tư tưởng, công tác lý luận, công tác tổ chức, cán bộ có nhiều yếu
kém, bất cập; kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm.
+ Cải cách hành chính còn chậm, thiếu kiên quyết và hiệu quả thấp.

2.2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, tiếp tục thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc (2001 - 2006)
2.2.1. Bối cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới:
+ Cuộc cách mạng khoa học công nghệ có những bước nhảy vọt, ngày càng trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp, thúc đẩy kinh tế tri thức, làm biến đổi sâu sắc các
lĩnh vực đời sống xã hội.
+ Toàn cầu hoá là xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, bao trùm hầu hết các
lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa gia tăng sức ép cạnh tranh và tùy thuộc lẫn nhau
giữa các nền kinh tế.
+ Nhân loại đứng trước nhiều thách thức: chủ nghĩa khủng bố, can thiệp vào
công việc nội bộ, thiên tai, biến đổi khí hậu...
+ Châu Á - Thái Bình Dương vẫn là khu vực phát triển năng động, trong đó
Trung Quốc có vai trò ngày càng lớn.
- Tình hình trong nước: Sau 15 năm đổi mới, đất nước đạt nhiều thành tựu quan
trọng, tạo thế và lực mới nhưng những nguy cơ, thách thức chưa được đẩy lùi.
2.2.2. Nội dung Đại hội
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng họp từ ngày 19 đến ngày 22 - 4 -
2001 tại Hà Nội, với 1.168 đại biểu thay mặt cho 2.479.719 đảng viên cả nước.
Chủ đề của Đại hội là: “Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy
mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa”.

115
Đại hội đã thông qua Báo cáo chính trị, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2001 - 2010; Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2001 -
2005; Báo cáo về việc bổ sung, sửa đổi điều lệ Đảng.
Đại hội bầu BCHTW gồm 150 ủy viên, Bộ Chính trị gồm 15 ủy viên. Đồng chí
Nông Đức Mạnh được bầu làm Tổng Bí thư.
- Báo cáo chính trị:
+ Báo cáo đã tổng kết những thành quả của cách mạng Việt Nam thế kỷ XX và
triển vọng phát triển trong thế kỷ XXI:
Thế kỷ XX ghi đậm trong lịch sử loài người ba dấu ấn cực kỳ sâu sắc, đó là khoa
học và công nghệ tiến nhanh chưa từng thấy, kinh tế phát triển đan xen những cuộc
khủng hoảng lớn và sự phân hoá giàu nghèo giữa các nước; diễn ra hai cuộc chiến
tranh thế giới đẫm máu và hàng trăm cuộc xung đột vũ trang; phong trào cách mạng
phát triển rộng trên toàn thế giới và CNXH hiện thực tạm thời lâm vào thoái trào ở
thập niên cuối.
Đối với nước ta, đó là thế kỷ của những biến đổi to lớn, gắn liền với thắng lợi
của cuộc đấu tranh oanh liệt giành lại độc lập tự do, thống nhất tổ quốc và xây dựng
CNXH.
Qua 15 năm đổi mới, đất nước đã đạt được những thành tựu quan trọng, làm thay
đổi bộ mặt đất nước, đời sống của nhân dân cơ bản ổn định, củng cố vững chắc độc lập
dân tộc và chế độ XHCN.
+ Tình hình đất nước 5 năm qua: Đất nước đã thu được những thành tựu quan
trọng trên mọi mặt nhưng những khó khăn, thách thức vẫn nghiêm trọng.
+ Những bài học kinh nghiệm chủ yếu của 15 năm đổi mới:
Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH
trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hai là, đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực
tiễn và luôn sáng tạo.
Ba là, đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại.
Bốn là, đường lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công của sự
nghiệp đổi mới.
+ Về con đường đi lên CNXH ở nước ta:

116
Báo cáo chính trị khẳng định Đảng và nhân dân Việt Nam quyết tâm xây dựng
đất nước Việt Nam theo con đường XHCN trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh.
Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ
TBCN.
Mục tiêu chung là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, thực hiện dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp hiện nay là thực hiện thắng lợi sự
nghiệp CNH, HĐH theo định hướng XHCN, khắc phục tình trạng nước nghèo kém
phát triển; thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn và
chống lại những tư tưởng, hành động tiêu cực; đấu tranh làm thất bại mọi hành động
và âm mưu chống phá của các thế lực thù địch; bảo vệ độc lập, xây dựng đất nước Việt
Nam phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là khối đại đoàn kết dân tộc trên nền
tảng liên minh công - nông - trí thức, do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hoà các lợi ích cá
nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh
tế và của toàn xã hội.
Đảng và Nhà nước chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát
triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng XHCN. Kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô
hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ.
+ Về đường lối và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội: Đẩy mạnh CNH, HĐH,
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành nước công nghiệp; ưu tiên
phát triển lực lượng sản xuất đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp; phát huy
cao độ nội lực, tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế;
tăng trưởng kinh tế đi liền phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi
trường; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh.
Coi phát triển kinh tế, CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm; phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần; tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường, đổi mới và nâng cao
hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước; giải quyết tốt các vấn đề xã hội.

117
+ Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xây dựng nền văn hóa
đậm đà bản sắc dân tộc:
Báo cáo xác định, phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Phát triển khoa học và công nghệ cùng với phát triển giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Xây dựng nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Mọi hoạt động văn hóa nhằm xây dựng con
người Việt Nam phát triển toàn diện.
+ Tăng cường quốc phòng, an ninh: Bảo vệ Tổ quốc là “bảo vệ vững chắc độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn
xã hội và nền văn hóa; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân; bảo vệ sự nghiệp đổi mới
và lợi ích quốc gia, dân tộc”.23
Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, của cả hệ
thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
của thời đại, sức mạnh của lực lượng và thế trận quốc phòng toàn dân với sức mạnh và
lực lượng của thế trận an ninh nhân dân.
Xây dựng quân đội nhân dân và công an nhân dân tinh nhuệ, chính quy, từng
bước hiện đại, có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với
Đảng và nhân dân.
Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ là
nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước và của toàn dân.
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế:
Nhiệm vụ đối ngoại là giữ vững môi trường hòa bình và tạo các điều kiện quốc tế
thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, CNH, HĐH đất nước, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm độc lập và chủ quyền quốc gia, đồng thời góp phần tích cực
vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và tiến bộ xã hội.

23
Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 60, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.204-
205

118
Mở rộng quan hệ nhiều mặt, song phương và đa phương trên các nguyên tắc tôn
trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ
của nhau, không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bình đẳng cùng có lợi, giải
quyết các bất đồng và tranh chấp bằng thương lượng hòa bình.
Phương châm đối ngoại: Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các
nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội
lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng XHCN,
bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi
trường.
Coi trọng và phát triển quan hệ hữu nghị với các nước XHCN và các nước láng
giềng, tiếp tục mở rộng quan hệ với các nước bạn bè truyền thống, thúc đẩy quan hệ đa
dạng với các nước phát triển và các tổ chức quốc tế, tích cực giải quyết các vấn đề
toàn cầu, phối hợp chặt chẽ hoạt động ngoại giao của Nhà nước với hoạt động đối
ngoại của Đảng và hoạt động đối ngoại của nhân dân.
+ Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc: Thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc; phát huy sức mạnh của cả cộng đồng dân tộc, truyền thống yêu nước, ý chí tự lực
tự cường và lòng tự hào dân tộc, lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất, vì dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng; tôn
trọng ý kiến khác nhau, không trái với lợi ích chung của dân tộc, xóa bỏ mặc cảm,
định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, giai cấp, thành phần, xây dựng tinh thần cởi
mở, tin cậy lẫn nhau, hướng tới tương lai.
+ Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước, phát huy dân chủ, tăng
cường pháp chế: Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng;
cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ vững
kỷ cương, tăng cường pháp chế; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có
năng lực; đấu tranh phòng chống tham nhũng.
+ Xây dựng chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng: Cần
tập trung làm tốt những công tác quan trọng là giáo dục tư tưởng chính trị, rèn luyện
đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân; tiếp tục đổi mới công tác cán bộ; xây
dựng, củng cố các tổ chức cơ sở đảng; kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng.

119
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010:
+ Mục tiêu tổng quát: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ
rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại; nguồn lực con người,
năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an
ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN được hình thành
về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao.
+ Mục tiêu cụ thể: đưa tổng sản phẩm GDP tăng gấp đôi so với năm 2000;
chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp
xuống còn khoảng 50%.
+ Quan điểm phát triển:
Phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng đồng bộ nền tảng cho một
nước công nghiệp là yêu cầu cấp thiết.
Đẩy mạnh công cuộc đổi mới, tạo động lực giải phóng và phát huy mọi nguồn
lực.
Gắn việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế.
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh.
+ Định hướng phát triển các ngành kinh tế, vùng kinh tế:
Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, xây dựng hợp lý cơ cấu sản
xuất nông nghiệp.
Phát triển nhanh các ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh,
xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng, phát triển mạnh các ngành công
nghiệp công nghệ cao, phát triển các cơ sở công nghiệp quốc phòng và các cơ sở công
nghiệp vừa và nhỏ.
Phát triển hạ tầng về năng lượng, xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, phát
triển hạ tầng giao thông, cung cấp đủ nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt; giải quyết
cơ bản vấn đề thoát nước và xử lý nước thải ở đô thị.
Phát triển mạnh và nâng cao các ngành dịch vụ: thương mại, vận tải, bưu chính
viễn thông, du lịch, dịch vụ tài chính - tiền tệ, dịch vụ kỹ thuật.

120
Phát triển các vùng trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng vùng, phát huy vai trò
của các vùng kinh tế trọng điểm.
+ Hình thành đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu.
Tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường, đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nước.
Đổi mới chính sách và kiện toàn hệ thống tài chính - tiền tệ.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
+ Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ:
Tạo chuyển biến cơ bản và toàn diện về giáo dục và đào tạo. Tăng cường tiềm
lực và đổi mới cơ chế quản lý để khoa học và công nghệ thật sự trở thành động lực
phát triển đất nước.

+ Phát triển văn hóa, xã hội:


Mở rộng và nâng cao hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”… Làm cho văn hóa thấm sâu vào đời sống xã hội, chú trọng phát triển
các di sản văn hóa, khuyến khích sáng tác văn học, nghệ thuật, phát triển và hiện đại
hóa mạng lưới thông tin, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ văn hóa, đẩy
mạnh hoạt động thể dục, thể thao.
Tiếp tục giảm tốc độ gia tăng dân số; tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để
các thành phần kinh tế đầu tư mở rộng, phát triển các cơ sở sản xuất, tạo thêm nhiều
việc làm và phát triển thị trường lao động.
Đầu tư hạ tầng hỗ trợ vay vốn, giúp đỡ đào tạo nghề, chuyển giao công nghệ…
đối với những vùng nghèo, xã nghèo; thực hiện trợ cấp xã hội đối với những hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn.
Cải cách cơ bản chế độ tiền lương, từng bước mở rộng vững chắc hệ thống bảo
hiểm xã hội và an sinh xã hội.
Nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân. Đấu tranh
phòng chống tệ nạn xã hội và bệnh dịch AIDS.

121
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững
mạnh: Đổi mới cơ chế; kiện toàn hợp lý tổ chức bộ máy nhà nước; nâng cao phẩm
chất, năng lực đội ngũ cán bộ công chức; ngăn chặn và đẩy lùi tham nhũng, quan liêu.
2.2.3. Lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội IX
Quá trình lãnh đạo tiếp tục đổi mới toàn diện, đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập
kinh tế quốc tế, BCHTW, Bộ Chính trị đã họp và chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ
trọng tâm.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 3 (8 - 2001) ban hành Nghị quyết về việc tiếp tục sắp
xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Đảng chủ
trương tiếp tục sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, tạo bước phát triển mới, tạo
thế và lực cho các doanh nghiệp nhà nước hoạt động có hiệu quả hơn vì kinh tế nhà
nước có vai trò chủ đạo, quyết định việc giữ vững định hướng XHCN.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 4 (11 - 2001) cho ý kiến về một số điểm cần sửa đổi
của Hiến pháp năm 1992. Trên cơ sở đó, Nghị quyết về sửa đổi Hiến pháp 1992 được
Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 - 12 - 2001.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 5 (3 - 2002): Thông qua các nghị quyết về tiếp tục
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; về tiếp tục đổi mới cơ chế
chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân; về đẩy mạnh
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001-2010; về đổi mới nâng cao chất
lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn và Nghị quyết về nhiệm vụ chủ
yếu của công tác tư tưởng, lý luận trong tình hình mới. Trên cơ sở đó, ngày 27 - 3 -
2003, Ban Bí thư ra chỉ thị số 23-CT/TW về đẩy mạnh nghiên cứu, tuyên truyền, giáo
dục tư tưởng Hồ Chí Minh. Hội nghị BCHTW lần thứ 12, khóa IX, 7 - 2005 đã chỉ đạo
thí điểm cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 7 (3 - 2003) thông qua các nghị quyết quan trọng:
Nghị quyết về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai; về phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc về công tác dân tộc; về công tác tôn giáo.
- Hội nghị BCHTW 8 (7 - 2003) ban hành “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới”. Chiến lược khẳng định bảo vệ tổ quốc, tăng cường quốc phòng, giữ vững
an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ là nhiệm vụ trọng yếu và thường xuyên của
Đảng, Nhà nước và nhân dân.
2.2.4. Kết quả thực hiện

122
- Thành tựu:
+ Nền kinh tế đã vượt qua thời kỳ suy giảm, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và
phát triển tương đối toàn diện: GDP năm sau tăng cao hơn năm trước, bình quân trong
5 năm (2001 - 2005) là 7,51%, đạt mức kế hoạch đề ra. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển
dịch theo hướng CNH, HĐH. Hoạt động kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế
có bước tiến mới rất quan trọng. Một số sản phẩm đã có sức cạnh tranh trên thị trường
quốc tế. Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN bước đầu được xây dựng. Thị
trường hàng hoá phát triển tương đối nhanh; một số loại thị trường mới đã hình thành.
+ Văn hoá và xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt, việc gắn phát triển kinh tế với giải
quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến tốt, đời sống các tầng lớp nhân dân được cải
thiện: Giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển và được đầu tư nhiều hơn. Khoa học và
công nghệ góp phần tích cực vào việc hoạch định đường lối, chính sách, điều tra đánh
giá tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, nghiên cứu ứng dụng công nghệ
mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh.
+ Chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng - an ninh được tăng cường, quan hệ đối
ngoại có bước phát triển mới: Độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh chính trị
được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Quan hệ đối ngoại rộng mở, góp
phần giữ vững môi trường hoà bình, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao uy tín của
Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. Đã giải quyết được một số vấn đề về biên
giới, lãnh thổ, vùng chồng lấn trên biển với một số quốc gia; chủ động và tích cực
tham gia các diễn đàn thế giới; tổ chức thành công nhiều hội nghị quốc tế và khu vực
tại Việt Nam.
+ Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN có tiến bộ trên cả ba lĩnh vực lập
pháp, hành pháp và tư pháp. Sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc được phát huy.
+ Công tác xây dựng Đảng đạt một số kết quả tích cực: Công tác giáo dục chính
trị tư tưởng, công tác tổ chức và cán bộ, xây dựng tổ chức cơ sở đảng gắn với xây
dựng hệ thống chính trị ở cơ sở, phát triển đảng, công tác kiểm tra có những chuyển
biến mới. Đa số cán bộ, đảng viên phát huy vai trò tiên phong, năng động, sáng tạo,
giữ gìn phẩm chất đạo đức.
- Hạn chế:
+ Tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với khả năng; chất lượng, hiệu quả; sức
cạnh tranh của nền kinh tế còn kém; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm.

123
+ Cơ chế, chính sách về văn hoá - xã hội chậm đổi mới; nhiều vấn đề xã hội
bức xúc chưa được giải quyết tốt; kết quả xoá đói giảm nghèo chưa thật vững chắc,
nguy cơ tái nghèo còn lớn. Khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa các
tầng lớp nhân dân, giữa các vùng có xu hướng giãn ra. Chất lượng giáo dục và đào tạo
còn thấp. Khoa học và công nghệ chưa đáp ứng kịp yêu cầu của CNH, HĐH. Tệ quan
liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn nghiêm trọng. Tội phạm và một số tệ nạn xã hội có
chiều hướng tăng.
+ Các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số mặt hạn chế: Sức
mạnh tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đấu của các lực lượng vũ trang chưa được
phát huy đầy đủ. Ở một số địa bàn, còn những yếu tố gây mất ổn định chính trị - xã
hội. Công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược về quốc phòng, an ninh, đối ngoại chưa
theo kịp diễn biến của tình hình.
+ Tổ chức và hoạt động của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân còn một số khâu chậm đổi mới; công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng chưa đạt yêu
cầu; tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, bệnh cơ hội, chủ
nghĩa cá nhân và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong một bộ phận cán bộ, công
chức diễn ra nghiêm trọng.
2.3. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng và quá trình lãnh đạo
thực hiện nghị quyết Đại hội
2.3.1. Bối cảnh lịch sử
- Tình hình quốc tế diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó lường. Thời cơ và
thách thức đan xen.

- Đất nước trải qua 20 năm đổi mới, đạt được những thành tựu lớn, thế và lực, uy
tín quốc tế tăng lên.

- Tuy nhiên, đất nước vẫn trong tình trạng kém phát triển, kinh tế còn lạc hậu so
với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới; các lĩnh vực văn hoá, xã hội, xây dựng
hệ thống chính trị còn nhiều yếu kém.

2.3.2. Nội dung Đại hội


Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X họp từ ngày 18 đến ngày 25 - 4 - 2006 tại
Hà Nội. Dự Đại hội có 1.176 đại biểu, thay mặt cho hơn 3,1 triệu đảng viên cả nước.

124
Chủ đề Đại hội: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát
huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta
ra khỏi tình trạng kém phát triển”.
Đại hội đã thảo luận và thông qua các văn kiện quan trọng, bầu BCHTW gồm
160 ủy viên, Bộ Chính trị 14 ủy viên. Đồng chí Nông Đức Mạnh được bầu làm Tổng
Bí thư.
- Báo cáo Chính trị:
+ Kiểm điểm 5 năm thực hiện nghị quyết Đại hội IX, Báo cáo khẳng định đất
nước đã đạt được những thành tựu quan trọng nhưng cũng còn nhiều yếu kém, bất cập.
+ Tổng kết một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua 20 năm đổi mới, Đại hội rút ra
những bài học kinh nghiệm:
Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH
trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm
phù hợp.
Ba là, đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò
chủ động sáng tạo của nhân dân, phù hợp với thực tiễn và luôn nhạy bén với cái mới.
Bốn là, phát huy cao độ nội lực, đồng thời khai thác ngoại lực, kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều kiện mới.
Năm là, nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng, không ngừng đổi mới hệ
thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN, bảo đảm
quyền lực thuộc về nhân dân.
+ Mục tiêu, phương hướng tổng quát 5 năm 2006 - 2010 là: “Nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn
diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, sớm
đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.24

24
Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, tr.23

125
Mục tiêu cụ thể: Tăng trưởng kinh tế với nhịp độ nhanh, tốc độ cao và bền vững,
gắn với phát triển con người. Mục tiêu về kinh tế đến năm 2010, GDP gấp 2,1 hơn lần
so với năm 2000; GDP bình quân đạt 7,6% - 8%/năm, phấn đấu đạt trên 8%/năm.
+ Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN: Nắm vững
định hướng XHCN trong nền kinh tế thị trường ở nước ta; nâng cao vai trò và hiệu lực
quản lý của Nhà nước; phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại
hình thị trường cơ bản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh; phát triển mạnh các thành
phần kinh tế, các loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh.
+ Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức: Đẩy mạnh CNH,
HĐH nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông
thôn và nông dân; phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; phát triển
kinh tế vùng; phát triển kinh tế biển; chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ;
bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên quốc gia, cải thiện môi trường tự
nhiên.
+ Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ,
phát triển nguồn nhân lực: Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao; nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của khoa học và
công nghệ.
+ Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính
sách phát triển.
+ Phát triển văn hóa, nền tảng tinh thần của xã hội.
+ Tăng cường quốc phòng và an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
XHCN.
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế:
Đảng chủ trương tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình, phù hợp với
chiến lược phát triển đất nước đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; chuẩn bị tốt
các điều kiện để ký kết các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương.
Phương châm đối ngoại là “Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của các nước
trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu
vực”.25

25
Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, tr.651

126
+ Phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết của toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới
phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân: Đại đoàn kết
là sự nghiệp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ
chức đảng, được thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức, trong đó các chủ trương
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
+ Phát huy dân chủ, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
XHCN:
Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Để phát huy dân chủ, mọi đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà
nước đều vì lợi ích của nhân dân, có sự tham gia ý kiến của nhân dân.
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN, xây dựng cơ chế
vận hành của Nhà nước pháp quyền XHCN, bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà
nước đều thuộc về nhân dân; quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối
hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; đổi
mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội; đẩy mạnh cải cách hành chính; hoàn thiện hệ
thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật.
Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong hoạt
động và quyết định của cơ quan công quyền.
+ Đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng: Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đoàn kết,
thống nhất, gắn bó mật thiết với nhân dân, có phương thức lãnh đạo khoa học, có đội
ngũ cán bộ, đảng viên đủ phẩm chất, năng lực. Đây là nhiệm vụ then chốt, có ý nghĩa
sống còn đối với Đảng và sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
- Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam đã được bổ sung, sửa đổi: Quan điểm mới là
cho phép đảng viên làm kinh tế tư nhân, kể cả tư bản tư nhân nhưng yêu cầu phải tuân
thủ Điều lệ Đảng, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đồng thời nêu cao
tính tiên phong gương mẫu của đảng viên.
*Ý nghĩa: Đại hội X của Đảng là dấu mốc quan trọng trong tiến trình đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước. Các văn kiện được thông qua tại Đại hội là kết tinh trí tuệ và ý
chí của toàn Đảng, toàn dân, quyết tâm đổi mới toàn diện, phát triển với tốc độ nhanh
và bền vững hơn trong thời kỳ mới.
2.3.3. Lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội X

127
- Hội nghị BCHTW lần thứ 3 (7 - 2006) ra Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Chủ trương của Đảng
là lãnh đạo chặt chẽ công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; phát huy sức mạnh
của cả hệ thống chính trị và của toàn dân, thực hiện đồng bộ các biện pháp chính trị, tư
tưởng, tổ chức, hành chính, kinh tế, hình sự; tích cực, chủ động phòng ngừa là chính,
kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Gắn phòng, chống tham nhũng, lãng phí với
xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Coi đây là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài, phải tiến
hành kiên quyết, kiên trì, liên tục với những bước đi vững chắc, tích cực và có trọng
tâm, trọng điểm.
Trên cơ sở Nghị quyết Hội nghị BCHTW 3, ngày 7 - 11 - 2006, Bộ Chính trị ra
Chỉ thị 06-CT/TW về tổ chức Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tu dưỡng, rèn luyện và làm
theo tấm gương đạo đức của Người; đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống và các tệ nạn trong toàn xã hội.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 4 (1 - 2007):
+ Thông qua Nghị quyết 08-NQ/TW, ngày 05 - 2 - 2007 về một số chủ trương
chính sách lớn để nền kinh tế nước ta phát triển nhanh, bền vững khi Việt Nam là
thành viên WTO.
Trên cơ sở chỉ ra những cơ hội thách thức khi Việt Nam là thành viên WTO, Hội
nghị đề ra một số chủ trương, chính sách lớn: Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao
nhận thức trong toàn Ðảng, toàn dân, toàn quân về WTO và chủ trương gia nhập WTO
của Ðảng, Nhà nước. Khẩn trương bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế
kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của Tổ chức Thương mại thế giới; hình
thành nhanh và đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; phát
huy tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Ðẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia,
doanh nghiệp và sản phẩm. Bổ sung nguồn lực và tăng cường chỉ đạo phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình thực thi
các cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới. Bảo vệ và phát huy những giá trị văn
hóa dân tộc. Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh quốc gia trong quá trình hội
nhập. Hoàn thiện các thiết chế dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, đổi
mới và tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng.

128
+ Thông qua Nghị quyết số 09-NQ/TW, ngày 9 - 2 - 2007 về chiến lược biển
Việt Nam đến năm 2020, với quan điểm chỉ đạo: Nước ta phải trở thành quốc gia
mạnh về biển, làm giàu từ biển, phát triển toàn diện các ngành nghề biển với cơ cấu
phong phú, hiện đại, tốc độ nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn. Kết
hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, hợp tác
quốc tế và bảo vệ môi trường; giữa phát triển vùng biển, ven biển, hải đảo với nội địa
theo hướng CNH, HĐH. Thu hút mọi nguồn lực để phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ
môi trường trên biển. Phát huy đầy đủ và hiệu quả các nguồn lực bên trong, tranh thủ
hợp tác quốc tế, thu hút các nguồn lực bên ngoài trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có
lợi, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. Mục tiêu phấn đấu đến
năm 2020 kinh tế biển Việt Nam đóng góp khoảng 53 - 55% GDP, 55 - 60% kim
ngạch xuất khẩu cả nước.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 5 (7 - 2007) thông qua các Nghị quyết: Về công tác
tư tưởng, lý luận và báo chí trước yêu cầu mới; về tăng cường công tác kiểm tra giám
sát của Đảng; về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống
chính trị; về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ
máy nhà nước.
Nghị quyết về tăng cường công tác kiểm tra giám sát của Đảng nhấn mạnh: Công
tác kiểm tra giám sát phải được tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, thận trọng
và chặt chẽ theo nguyên tắc, phương pháp công tác đảng. Tổ chức đảng, đảng viên
chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng và chịu sự giám sát của nhân dân. Giám sát phải
mở rộng, kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm. Chủ động phòng ngừa vi phạm, kịp
thời phát hiện những nhân tố mới để phát huy; khắc phục thiếu sót, khuyết điểm, vi
phạm ngay từ khi mới manh nha. Kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống, lấy xây là
chính; xử lý nghiêm các vi phạm để răn đe và giáo dục.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 6 (1 - 2008) đã thông qua các nghị quyết và kết luận
của Trung ương về các vấn đề quan trọng:
+ Nghị quyết về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước: Trên cơ sở đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của
giai cấp công nhân, Nghị quyết xác định nhiệm vụ và giải pháp xây dựng giai cấp
công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH là tiếp tục nghiên cứu, tổng kết
thực tiễn, phát triển lý luận về giai cấp công nhân trong điều kiện mới; quan tâm bồi

129
dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấp, tinh thần dân tộc cho giai cấp công
nhân; hoàn thiện và thực hiện nghiêm hệ thống chính sách, pháp luật để đảm bảo
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân; chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần cho công nhân; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của tổ chức
công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong xây dựng giai cấp công nhân.
+ Nghị quyết về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
trong hội nhập kinh tế quốc tế: Đảng nêu những chủ trương và giải pháp để tiếp tục
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
Một là, thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
nước ta.
Hai là, hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại
hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh.
Ba là, hoàn thiện thể chế bảo đảm đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển
đồng bộ các loại thị trường.
Bốn là, hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã
hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường.
Năm là, hoàn thiện thể chế nâng cao vai trò lãnh đạo của Ðảng, hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về kinh tế, tăng cường sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã
hội, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp và của nhân dân vào quá trình phát triển kinh tế -
xã hội.
+ Nghị quyết về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên: Đảng xác định trong 5 năm tới cần phấn
đấu đạt được các mục tiêu: Tập trung sức để xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng; kiện toàn, sắp xếp tổ chức của hệ
thống chính trị đồng bộ, thống nhất, bảo đảm sự lãnh đạo của Ðảng ở cơ sở; chăm lo
xây dựng đội ngũ cấp ủy viên, trước hết là bí thư cấp ủy và cán bộ, đảng viên thật sự
tiền phong gương mẫu, có phẩm chất đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật,
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
+ Ra kết luận về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu
đãi người có công giai đoạn 2008 - 2012: Đảng khẳng định phải tiến tới bảo đảm cho
cán bộ công chức, viên chức sống được bằng tiền lương ở mức trung bình khá trong xã
hội. Bảo đảm tốt hơn đời sống của người nghèo, đồng bào dân tộc, đối tượng chính

130
sách xã hội nhằm thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng
chính sách phát triển.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 7 (7 - 2008) đã thông qua các nghị quyết:
+ Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh
niên: khẳng định tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH vừa là mục tiêu, vừa là động lực đảm bảo cho sự ổn định và
phát triển vững bền của đất nước. Từ nay đến năm 2020, tiếp tục xây dựng thế hệ
thanh niên Việt Nam giàu lòng yêu nước, tự cường dân tộc; có đạo đức cách mạng, ý
thức chấp hành pháp luật, sống có văn hoá, vì cộng đồng; có năng lực và bản lĩnh
trong hội nhập quốc tế; có sức khoẻ, tri thức, kỹ năng và tác phong lao động tập thể, là
những công dân tốt của đất nước.
+ Nghị quyết về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH:
Khẳng định trí thức là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong tiến trình
CNH, HĐH và hội nhập quốc tế của đất nước. Đầu tư xây dựng đội ngũ trí thức là đầu
tư cho phát triển bền vững. Xây dựng đội ngũ trí thức là trách nhiệm chung của toàn
xã hội, của cả hệ thống chính trị, trong đó trước hết là trách nhiệm của Đảng và Nhà
nước.
+ Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân và nông thôn: Đảng chủ trương giải
quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với quá trình đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước; tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng
nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn; phát
triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông thôn.

2.3.4. Kết quả thực hiện


- Thành tựu:
+ Năm 2006 và 2007 kinh tế Việt Nam phát triển với tốc độ cao, trên 8%. Từ
cuối năm 2007, do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tốc độ tăng trưởng suy
giảm. Vượt qua thời kỳ suy giảm, kinh tế vẫn đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và phát
triển tương đối toàn diện, bình quân 2005 - 2010 là 7%/năm, GDP đạt 101,6 tỷ USD,
gấp 3,26 lần so với năm 2000, GDP năm 2010 đạt 1.168 USD/người (năm 2008 đã

131
vượt qua tình trạng nước nghèo, đứng vào hàng các nước có thu nhập trung bình của
thế giới).
+ Văn hoá và xã hội có tiến bộ nhiều mặt, đời sống các tầng lớp nhân dân được
cải thiện: Các chương trình 134 (hỗ trợ trực tiếp cho các hộ nghèo về đất canh tác, đất
ở, nhà ở và nước sạch), 135 (chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững),
167 (xóa nhà dột nát ở các hộ nghèo) của Chính phủ được quan tâm đẩy mạnh.
+ Chính trị - xã hội ổn định: Chính phủ được sắp xếp theo hướng tinh gọn (bộ
máy các cơ quan Đảng, Nhà nước ở Trung ương gọn hơn, còn 6 ban tham mưu của
Trung ương, Chính phủ còn 22 bộ và cơ quan ngang bộ); đẩy mạnh cải cách hành
chính, hệ thống chính quyền địa phương được tăng cường.
+ Quốc phòng và an ninh được củng cố: Tháng 12 - 2008, Việt Nam đã hoàn
thành phân giới cắm mốc trên biên giới đất liền với Trung Quốc, bước đầu đàm phán
phân định vùng biển ngoài cửa Vịnh Bắc bộ với Trung Quốc, tăng dày hệ thống mốc
biên giới với Lào; hợp tác toàn diện và hoàn thành một bước phân giới cắm mốc trên
đất liền với Campuchia.
+ Quan hệ đối ngoại rộng mở, đi vào chiều sâu: Việt Nam chính thức gia nhập
WTO ngày 7 - 11 - 2006; tổ chức thành công tuần lễ cấp cao APEC lần thứ 14 (11 -
2006); hoàn thành tốt vai trò Ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên
Hợp Quốc nhiệm kỳ 2008 - 2009, Chủ tịch Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc tháng 7 -
2008 và tháng 10 - 2009, Chủ tịch ASEAN năm 2010. Đến năm 2010, Việt Nam có
quan hệ thương mại đầu tư với 230 quốc gia và vùng lãnh thổ…
- Hạn chế:
+ Tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với khả năng; chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh của nền kinh tế còn kém; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm; tăng trưởng
kinh tế chủ yếu dựa vào các yếu tố phát triển theo chiều rộng, chậm chuyển sang phát
triển theo chiều sâu.
+ Cơ chế, chính sách về văn hoá - xã hội chậm đổi mới; nhiều vấn đề yếu kém,
bức xúc của xã hội chưa được giải quyết tốt, nhất là về giáo dục và đào tạo, y tế; tình
trạng xuống cấp về đạo đức, lối sống của một bộ phận trong xã hội ngày càng nghiêm
trọng.
+ Môi trường nhiều nơi bị ô nhiễm nặng, tài nguyên chưa được khai thác tốt.

132
+ Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là
những điểm yếu, cản trở sự phát triển.
+ Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng chưa đạt yêu cầu. Công tác dự báo chiến
lược và hội nhập kinh tế còn lúng túng, hạn chế.
2.4. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, tiếp tục thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
2.4.1. Bối cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới:
+ Cuộc cách mạng khoa học công nghệ, kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hoá
tiếp tục phát triển mạnh mẽ, với nhiều thời cơ và thách thức.
+ Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn nhưng chiến tranh cục bộ,
xung đột vũ trang, tranh chấp lãnh thổ, khủng bố, tội phạm xuyên quốc gia gia tăng.
+ Thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu, ô nhiễm môi
trường, biến đổi khí hậu xảy ra nghiêm trọng.
- Tình hình trong nước:
+ Quá trình đổi mới đạt được nhiều thành tựu quan trọng: tăng trưởng kinh tế
cao, liên tục và ổn định; đối ngoại và hội nhập quốc tế được triển khai sâu rộng, hiệu
quả, góp phần tạo môi trường hòa bình, ổn định và tăng thêm nguồn lực phát triển; văn
hóa và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt...
+ Nhiều yếu kém, thách thức chưa được khắc phục.
+ Các thế lực thù địch tiếp tục chống phá, kích động bạo loạn, đẩy mạnh hoạt
động “diễn biến hoà bình”.
2.4.2. Nội dung Đại hội
Đại hội được tiến hành tại Hà Nội từ ngày 12 đến ngày 19 - 01 - 2011. Dự Đại
hội có 1.377 đại biểu, đại diện cho 3,6 triệu đảng viên cả nước.
Đại hội đã thông qua các văn kiện: Báo cáo chính trị, Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011), Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, Báo cáo một số vấn đề về bổ sung, sửa đổi Điều lệ
Đảng và bầu BCHTW gồm 175 ủy viên chính thức, 25 ủy viên dự khuyết, Bộ Chính
trị gồm 14 ủy viên. Đồng chí Nguyễn Phú Trọng được bầu làm Tổng Bí thư.
Chủ đề của Đại hội: “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo

133
nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại”.
- Báo cáo chính trị đã tổng kết những thành tựu và hạn chế của đất nước sau 5
năm thực hiện nghị quyết Đại hội X và rút ra một số bài học kinh nghiệm:
Một là, trong bất kỳ điều kiện và tình huống nào, phải kiên trì thực hiện đường
lối và mục tiêu đổi mới, kiên định và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH.
Hai là, phải thật sự coi trọng chất lượng, hiệu quả tăng trưởng và phát triển bền
vững. Tăng cường huy động gắn với sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài
nước.
Ba là, coi trọng kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội; gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, củng cố quốc phòng,
an ninh, tăng cường quan hệ đối ngoại, thực hiện tốt 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Bốn là, đặc biệt chăm lo củng cố, xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ
chức. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, chất lượng hoạt động của
Mặt trận và các đoàn thể nhân dân.
Năm là, trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo phải nhạy bén, kiên quyết, sáng tạo,
bám sát thực tế của đất nước, kịp thời đề ra những giải pháp phù hợp với tình hình
mới; tăng cường công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao, phát huy sức mạnh của
cả hệ thống chính trị, của cả xã hội.
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung và phát
triển năm 2011):
+ Quá trình cách mạng Việt Nam và những bài học kinh nghiệm:
Trên cơ sở tổng kết những thành tựu và hạn chế của quá trình cách mạng Việt
Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng, Cương lĩnh đã rút ra 5 bài học kinh nghiệm lớn:
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam XHCN là hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết
toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.

134
Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước
với sức mạnh quốc tế.
Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi
của cách mạng Việt Nam.
+ Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta:
Nước ta quá độ lên CNXH trong bối cảnh quốc tế có nhiều biến đổi to lớn và sâu
sắc. “Theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới CNXH”.
Đi lên CNXH là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng
Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch
sử.
Đặc trưng của mô hình xã hội XHCN mà nhân dân ta xây dựng là: Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân lao động làm chủ; có nền kinh
tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc; con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng,
đoàn kết, tương trợ và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; có Nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản; có quan hệ
hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta: Xây dựng về cơ bản
nền tảng kinh tế của CNXH với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hóa
phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước XHCN ngày càng phồn vinh, hạnh
phúc. Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại.
Phương hướng cơ bản để thực hiện các mục tiêu trên là:
Một là, đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài
nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội.

135
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại, độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp
tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng
cường và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Thực hiện và giải quyết tốt tám mối quan hệ lớn: Quan hệ giữa đổi mới, ổn định
và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa kinh tế thị trường và định
hướng XHCN; giữa phát triển lực lượng sản xuất và từng bước hoàn thiện quan hệ sản
xuất XHCN; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội; giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc
tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ.
+ Những định hướng lớn về phát triển văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối
ngoại:
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức tổ chức kinh doanh và phân phối.
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện,
thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ.
Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và
phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc
tế; là bạn, là đối tác tin cậy, là thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế.
*Ý nghĩa: Cương lĩnh là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh vào sự nghiệp xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ; thể hiện nhận
thức mới về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam; là cơ sở đoàn kết, thống
nhất giữa tư tưởng với hành động của toàn Đảng, toàn dân; định hướng cho mọi hoạt
động của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.

- Về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020:

136
+ Mục tiêu tổng quát của Chiến lược: “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ,
kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao rõ
rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển
cao hơn trong giai đoạn sau”.26
+ Quan điểm phát triển:
Một là, phát triển nhanh gắn với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu
cầu xuyên suốt trong chiến lược.
Hai là, đổi mới đồng bộ và phù hợp về kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây dựng
nước Việt Nam XHCN dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Ba là, mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ
thể, là nguồn lực chủ yếu và mục tiêu của sự phát triển.
Bốn là, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ khoa học, công nghệ
ngày càng cao, đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
Năm là, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ ngày càng cao trong điều kiện hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
+ Ba đột phá trong chiến lược:
Một là, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, trọng tâm là tạo
lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính.
Hai là, phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao,
tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ
phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ.
Ba là, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại,
tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng các đô thị lớn.
+ Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế:
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; bảo đảm ổn định kinh
tế vĩ mô; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.

26
Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, tr.103

137
Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, nâng cao chất
lượng và sức cạnh tranh.
Phát triển nông nghiệp toàn diện, theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững.
Phát triển mạnh dịch vụ, nhất là các ngành dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng lớn
và có sức cạnh tranh.
Phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông.
Phát triển hài hòa và bền vững các vùng, xây dựng đô thị và nông thôn mới.
Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế.
Phát triển mạnh sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân
dân.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh giáo
dục, đào tạo.
Phát triển khoa học và công nghệ thực sự là động lực then chốt của quá trình phát
triển nhanh và bền vững.
Bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, chủ động ứng phó hiệu quả với biến
đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai.
Giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh
chính trị và trật tự, an toàn xã hội; mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập,
nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
+ Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước bảo đảm thực hiện thắng lợi
chiến lược:
Thực hiện tốt chức năng của Nhà nước, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa
Nhà nước với thị trường.
Hoàn thiện bộ máy nhà nước, tạo bước chuyển biến mạnh về cải cách hành
chính.
Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong
việc xây dựng bộ máy nhà nước.
2.4.3. Quá trình chỉ đạo thực hiện nghị quyết Đại hội XI
Bước vào thực hiện Nghị quyết đại hội XI, đất nước phải đối mặt với nhiều khó
khăn thách thức từ cuộc khủng hoảng khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone),
suy thoái kinh tế toàn cầu; khủng hoảng và biến động chính trị ở các nước Bắc Phi,

138
Trung Đông; tranh chấp và căng thẳng ở Đông Bắc Á, ở biển Hoa Đông và biển
Đông... Đảng và Nhà nước quyết tâm lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo cải
thiện đời sống nhân dân, từng bước tái cấu trúc lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng
trưởng; kiên quyết giữ vững độc lập, chủ quyền của Tổ quốc.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 4 (1 - 2012) đã thông qua các nghị quyết:
+ Nghị quyết về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, xác định hướng
phát triển của hạ tầng các lĩnh vực và nhấn mạnh yêu cầu phải quy hoạch phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại và đồng bộ.
+ Nghị quyết một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay, nêu rõ ba vấn
đề cấp bách trong công tác xây dựng Đảng: (1) kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi
tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không
nhỏ cán bộ đảng viên; (2) xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là
cấp Trung ương, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế; (3)
xác định thẩm quyền, trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền và tiếp tục đổi
mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 5 (5 - 2012) ban hành:
+ Kết luận về tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa IX) về tiếp tục
đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
+ Kết luận về tổng kết việc thi hành Hiến pháp năm 1992 và một số nội dung cơ
bản cần sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992.
+ Kết luận về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết BCHTW 3 (khoá X) "Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí".
+ Nghị quyết về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020. Đồng
thời BCHTW đã nhất trí thông qua và ban hành Kết luận về một số vấn đề về tiền
lương và định hướng cải cách tiền lương đến năm 2020.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 6 (10 - 2012) thông qua các Kết luận và Nghị quyết
về một số vấn đề quan trọng:
+ Kết luận về đề án tiếp tục sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp
nhà nước: Đảng chủ trương tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc sắp xếp, đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, tập trung vào các ngành,
lĩnh vực then chốt, địa bàn quan trọng; chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải ngoài

139
ngành; khẩn trương bổ sung, hoàn thiện thể chế quản lý, mở rộng quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của doanh nghiệp nhà nước; tăng cường công tác xây dựng Đảng,
nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ lãnh đạo
chủ chốt các doanh nghiệp.
+ Nghị quyết về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Quan điểm
của Đảng coi khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực
quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Mục tiêu: Phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, làm cho khoa học và công
nghệ thực sự là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại,
kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế; bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh; phấn đấu đến năm 2020,
khoa học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ phát triển của nhóm các nước dẫn đầu
ASEAN, đến năm 2030, có một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến thế giới, tiềm lực
khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu cơ bản của một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại.
Chủ trương: Ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển khoa học
và công nghệ. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để cập nhật tri thức khoa học và
công nghệ tiên tiến của thế giới, thu hút nguồn lực và chuyên gia trong và ngoài nước
tham gia các dự án khoa học và công nghệ của Việt Nam. Khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi để sinh viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh sau khi được đi đào tạo ở
nước ngoài trở về nước làm việc.
+ BCHTW đã báo cáo kết quả kiểm điểm tự phê bình, phê bình theo tinh thần
Hội nghị Trung ương 4 khóa XI, Bộ Chính trị, Ban Bí thư nhận khuyết điểm vì đã
không ngăn chặn, đẩy lùi được tình trạng tham nhũng, lãng phí trong một bộ phận cán
bộ, đảng viên.
+ Nghị quyết về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ
đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 7 (5 - 2013) đã thông qua:
+ Nghị quyết về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
dân vận trong tình hình mới: Trung ương chỉ ra các nhiệm vụ và giải pháp tập trung

140
giải quyết kịp thời, có hiệu quả những bức xúc chính đáng của nhân dân; làm cho nhân
dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tăng cường mối quan hệ máu thịt của nhân
dân với Đảng và Nhà nước; nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ Đảng, Nhà nước,
Mặt trận, đoàn thể chính trị - xã hội và các tầng lớp nhân dân về vai trò, vị trí công tác
dân vận trong tình hình mới; tăng cường và đổi mới công tác dân vận của các cơ quan
nhà nước. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước; đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, các hội quần chúng để
tập hợp nhân dân; quan tâm xây dựng, củng cố tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ Ban
Dân vận, Mặt trận, đoàn thể nhân dân các cấp vững mạnh; tăng cường lãnh đạo, chỉ
đạo, kiểm tra và giám sát việc thực hiện công tác dân vận.
+ Nghị quyết số 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường: xác định mục tiêu “Đến năm 2020, về
cơ bản, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai, giảm phát thải
khí nhà kính; có bước chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng tài nguyên theo
hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững, kiềm chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường,
suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất lượng môi trường sống, duy trì cân
bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.
Đến năm 2050, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; khai thác, sử dụng hợp
lý, tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững tài nguyên; bảo đảm chất lượng môi trường
sống và cân bằng sinh thái, phấn đấu đạt các chỉ tiêu về môi trường tương đương với
mức hiện nay của các nước công nghiệp phát triển trong khu vực”.27
Hội nghị nêu ra các quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp để chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đến năm 2020.
+ Thảo luận Báo cáo của Bộ Chính trị về sơ kết 1 năm thực hiện Nghị quyết
Trung ương 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, thống
nhất nhận định: sau một năm thực hiện, đã tạo được một số chuyển biến tích cực, bước
đầu làm rõ tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng,
tăng cường kỷ luật, kỷ cương và xử lý nghiêm những vụ việc phức tạp, gây bức xúc
trong dư luận nhân dân. Tuy nhiên, việc thực hiện Nghị quyết vẫn còn một số hạn chế,
khuyết điểm.

27
BCHTW ĐCSVN, Nghị quyết số 28-NQ/TW, ngày 03-6-2013, HNBCHTW Đảng (khóa XI), Về chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, Báo điện tử ĐCSVN,
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn

141
+ Kết luận một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ
Trung ương đến cơ sở.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 8 (11 - 2013) đã thông qua:
+ Nghị quyết 28-NQ/TW về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới:
Quan điểm của Đảng là giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản
lý của Nhà nước đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
gắn liền với CNXH; phát huy cao nhất sức mạnh tổng hợp của đất nước, nhất là vai trò
của nhân dân đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn
định để phát triển kinh tế - xã hội là lợi ích cao nhất của đất nước.
+ Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và
hội nhập quốc tế:
Quan điểm của Đảng coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp
của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
là đổi mới từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ
chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc
tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các
bậc học, ngành học.
Mục tiêu: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục,
đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu
học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy
tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu
đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt;
có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm
các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hoá, dân chủ hóa, xã hội hóa và
hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng XHCN và bản
sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến
trong khu vực.
+ Thảo luận, cho ý kiến đối với một số nội dung quan trọng của Dự thảo sửa
đổi Hiến pháp 1992: về vai trò lãnh đạo của Đảng; về vị trí của Công đoàn Việt Nam;

142
về thành phần kinh tế; về thu hồi đất; về quy định bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn; về chính quyền địa phương; về Hội
đồng Hiến pháp; về một số nội dung quan trọng khác và ra Kết luận về việc hoàn thiện
Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992.
Trên cơ sở ý kiến của Trung ương, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIII, ngày 28
- 11 - 2013, đã thông qua Hiến pháp năm 2013 với 11 chương, 120 điều.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 9 (5 - 2014) đã thông qua:
+ Nghị quyết số 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước:
Quan điểm: (1) Coi văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động
lực phát triển bền vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính
trị, xã hội. (2) Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc trưng dân
tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. (3) Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách
con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa. Trong xây dựng văn hóa,
trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc
tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo. (4)
Xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò của gia đình, cộng
đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú ý đầy đủ đến yếu tố văn hóa
và con người trong phát triển kinh tế. (5) Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp
của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội
ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
Mục tiêu, nhiệm vụ: Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, xây
dựng môi trường văn hóa lành mạnh, xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa, phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với
xây dựng, hoàn thiện thị trường văn hóa, chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Các giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa, con người: Tiếp tục đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực văn hóa; nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về văn hóa; xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa; tăng
cường nguồn lực đầu tư cho lĩnh vực văn hóa.

143
- Hội nghị BCHTW lần thứ 14 (1 - 2016) đã thảo luận Báo cáo của Bộ Chính trị
về kết quả đàm phán và xin chủ trương về ký kết Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP). BCHTW đồng ý để Chính phủ cùng chính phủ các nước ký Hiệp định
TPP vào đầu tháng 02 - 2016; giao Bộ Chính trị chỉ đạo công tác chuẩn bị trình Quốc
hội xem xét, phê chuẩn Hiệp định theo đúng quy định của pháp luật.
2.4.4. Kết quả thực hiện
- Thành tựu:
+ Nền kinh tế vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, quy mô và tiềm lực được
nâng lên; kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát; tăng trưởng kinh tế
được duy trì ở mức hợp lý, từ năm 2013 dần dần hồi phục, năm sau cao hơn năm
trước: tốc độ tăng giá tiêu dùng giảm mạnh từ 18,13% năm 2011 xuống còn 0,63%
vào năm 2015, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 17,5%/năm, tăng từ 157,1 tỉ USD
năm 2010 lên 327,76 tỷ USD năm 2015; bội chi ngân sách nhà nước bình quân 5,4%,
GDP giai đoạn 2011- 2015 tăng bình quân 5,9%/năm; tỉ lệ nợ công so với GDP cuối
năm 2010 là 51,7%; năm 2015 là 63,1% , do huy động thêm nguồn lực để thực hiện
đột phá chiến lược về kết cấu hạ tầng.
+ Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và thực hiện ba bước đột
phá chiến lược được tập trung thực hiện, bước đầu đạt kết quả tích cực; cơ cấu kinh tế
tiếp tục chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH (năm 2011, tỷ trọng các ngành nông
nghiệp là 19,57%, công nghiệp và xây dựng là 32,54%, dịch vụ chiếm 36,74%; năm
2015 tỷ trọng này lần lượt là 17%, 33,25 và 39,73%)
+ Giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ có bước phát triển, đời sống văn hoá
của nhân dân ngày càng được cải thiện: tỉ lệ hộ nghèo cả nước giảm nhanh, từ 14,2%
năm 2010 xuống còn 7% năm 2015 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015). Thu
nhập bình quân đầu người tăng từ 1517 USD năm 2010 lên 2109 USD năm 2015.
+ Chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng - an ninh được tăng cường; kiên quyết,
kiên trì đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, giữ vững hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Đối ngoại và hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng, có hiệu quả.
+ Dân chủ XHCN và sức mạnh đại đoàn kết dân tộc tiếp tục được phát huy.
- Hạn chế:

144
+ Đổi mới chưa đồng bộ và toàn diện; một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chưa đạt kế
hoạch.
+ Kinh tế vĩ mô chưa vững chắc, nợ công còn tăng nhanh; năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh nền kinh tế còn thấp; thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN chậm được hoàn thiện; chất lượng nguồn nhân lực thấp, kết cấu hạ tầng thiếu
đồng bộ; cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng chậm.
+ Nhiều hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ, văn hóa, xã hội, y tế chậm được khắc phục; quản lý và sử dụng tài nguyên,
môi trường còn bất cập.
+ Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận
không nhỏ cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí chưa bị đẩy lùi; tội
phạm và tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp; đạo đức xã hội có mặt xuống cấp
nghiêm trọng.
+ Dân chủ XHCN và sức mạnh đại đoàn kết chưa được phát huy đầy đủ, kỷ
cương, kỷ luật chưa nghiêm.
+ Công tác dự báo, hoạch định và lãnh đạo thực hiện chính sách của Đảng, Nhà
nước hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý phát triển xã hội còn nhiều bất cập.
+ Hội nhập quốc tế chưa chủ động, hiệu quả chưa cao.
2.5. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII và tiếp tục đẩy mạnh toàn diện,
đồng bộ công cuộc đổi mới, tích cực, chủ động hội nhập quốc tế.
2.5.1. Bối cảnh lịch sử
- Tình hình quốc tế: Tình hình thế thế giới diễn biến nhanh, rất phức tạp và khó
lường. Kinh tế thế giới phục hồi chậm, nhiều nước tăng cường bảo hộ thương mại và
sản xuất. Khủng hoảng nợ công diễn ra trầm trọng hơn ở nhiều quốc gia. Các nước lớn
cạnh tranh quyết liệt làm ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế, chính trị và an ninh khu
vực.
- Tình hình trong nước:
+ Đất nước hội nhập ngày càng sâu rộng, uy tín và vị thế được nâng cao; tình
hình chính trị - xã hội ổn định, thể chế, chính sách, bộ máy hành chính… có nhiều
chuyển biến tích cực.
+ Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu 2011, lạm phát tăng cao, kinh tế
vĩ mô không ổn định, sản xuất và đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn; nguy cơ rơi

145
vào "bẫy thu nhập trung bình", không đủ năng lực để đổi mới sáng tạo; thiên tai, dịch
bệnh, biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp, khai thác và sử dụng lãng phí nguồn tài
nguyên quốc gia, ô nhiễm môi trường, tốc độ già hóa dân số, năng lực cạnh tranh thấp;
tình trạng suy thoái về tư tưởng, đạo đức, xu hướng lợi ích nhóm.
+ Vấn đề bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia là những thách thức lớn đối với sự
phát triển của đất nước, đặc biệt là diễn biến phức tạp trên biển Đông...
2.5.2. Nội dung Đại hội
Đại hội được tổ chức ở Hà Nội, từ ngày 21 đến ngày 28 - 1 - 2016, có 1.510 đại
biểu thay mặt cho 4,6 triệu đảng viên tham dự.
Chủ đề Đại hội: “Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phát huy
sức mạnh toàn dân tộc, dân chủ XHCN; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi
mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu
sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
Đại hội đã thông qua các văn kiện quan trọng, bầu BCHTW gồm 180 ủy viên
chính thức, 20 ủy viên dự khuyết và 19 ủy viên Bộ Chính trị. Đồng chí Nguyễn Phú
Trọng được bầu lại làm Tổng Bí thư.
- Báo cáo chính trị:
+ Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XI (2011 - 2016),
Đại hội rút ra một số kinh nghiệm:
Một là, trước những khó khăn, thách thức trên con đường đổi mới, phải hết sức
coi trọng công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; phát huy dân chủ,
tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân; chú trọng đổi mới công tác tổ chức - cán bộ,
công tác kiểm tra, giám sát, đẩy mạnh phòng, chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ; đồng thời kiên quyết đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động chống
phá của các thế lực thù địch.
Hai là, nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, bám sát thực
tiễn của đất nước và thế giới; nắm bắt và dự báo những diễn biến mới để kịp thời xác
định, điều chỉnh một số chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp.
Ba là, gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó phát triển
kinh tế - xã hội là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, phát triển văn hóa - nền tảng
tinh thần của xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh là trọng yếu, thường xuyên.

146
Bốn là, kiên trì thực hiện những mục tiêu lâu dài, các nhiệm vụ cơ bản, đồng thời
tập trung nguồn lực thực hiện những nhiệm vụ cấp bách; trước mắt giải quyết dứt điểm
những yếu kém, ách tắc, tạo đột phá để giữ vững và đẩy mạnh nhịp độ phát triển.
Năm là, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ,
lấy lợi ích quốc gia - dân tộc làm mục tiêu cao nhất, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
+ Nhìn lại những thành tựu và hạn chế sau 30 năm đổi mới, Đại hội rút ra những
bài học kinh nghiệm:
Một là, trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ sở
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc,
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt
Nam.
Hai là, đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm “dân là gốc”, vì lợi ích của
nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
Ba là, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; tôn trọng quy luật
khách quan, xuất phát từ thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tập
trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề thực tiễn đặt ra.
Bốn là, phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập, tự chủ,
đồng thời chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi; kết
hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Năm là, phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược, đủ
năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của Nhà nước, Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội và của cả hệ thống chính trị;
tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân.
+ Mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nước 5 năm 2016 - 2020:
Mục tiêu tổng quát: “Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững
mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ XHCN. Đẩy mạnh toàn diện, đồng
bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta

147
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế
độ XHCN. Giữ vững hòa bình, ổn định, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để phát
triển đất nước. Nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế
giới”.28
Nhiệm vụ tổng quát:
(1) Phát triển kinh tế nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế cao hơn 5 năm
trước trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế; đẩy mạnh CNH, HĐH; phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ
khoa học công nghệ; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền
kinh tế; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tham gia có hiệu quả vào mạng lưới sản
xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
(2) Tiếp tục hoàn thiện thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN;
nâng cao hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương; công khai, minh bạch trong quản lý
kinh tế.
(3) Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực; đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ; phát huy
vai trò quốc sách hàng đầu của giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ đối với sự
nghiệp đổi mới và phát triển đất nước.
(4) Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, con người
Việt Nam phát triển toàn diện.
(5) Quản lý tốt sự phát triển của xã hội, bảo đảm an sinh và nâng cao phúc lợi xã
hội; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân; thực hiện tốt chính sách lao
động, việc làm, thu nhập; xây dựng môi trường sống lành mạnh, văn minh, an toàn.
(6) Khai thác, sử dụng và quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ
môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
(7) Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ

28
Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, tr.76

148
XHCN; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; củng cố, tăng cường quốc
phòng, an ninh...
(8) Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa,
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; nâng cao vị thế, uy tín
của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
(9) Hoàn thiện, phát huy dân chủ XHCN và quyền làm chủ của nhân dân; không
ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc; tăng cường sự đồng
thuận xã hội; tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận và các
đoàn thể nhân dân.
(10) Tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN, xây dựng bộ máy nhà
nước trong sạch, vững mạnh; hoàn thiện hệ thống pháp luật, đẩy mạnh cải cách hành
chính, cải cách tư pháp, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có phẩm chất,
năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; phát huy dân chủ, tăng cường kỷ cương; đẩy
mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tệ nạn xã hội và tội
phạm.
(11) Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ. Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo
vệ Đảng, bảo vệ chính trị nội bộ; tăng cường và nâng cao chất lượng công tác tư
tưởng, lý luận, công tác kiểm tra, giám sát và công tác dân vận của Đảng; tiếp tục đổi
mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
(12) Tiếp tục quán triệt và xử lý tốt các quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi mới, ổn
định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị; giữa xây dựng CNXH và
bảo vệ Tổ quốc; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý và nhân dân làm chủ.
+ Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước:
Định hướng đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế: “Kết hợp có
hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức
cạnh tranh trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, ứng dụng tiến bộ khoa học - công
nghệ, đổi mới và sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy lợi thế so

149
sánh và chủ động hội nhập quốc tế, phát triển nhanh hướng tới phát triển bền vững;
giải quyết hài hòa giữa mục tiêu trước mắt và lâu dài, giữa phát triển kinh tế với bảo
đảm quốc phòng an ninh, tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân”.29
+ Hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực.
+ Phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ: Phát triển mạnh mẽ khoa học và
công nghệ, làm cho khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực
quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, phát triển kinh tế tri thức,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, bảo vệ môi
trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Tiếp tục đổi mới, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ
chức, hoạt động khoa học và công nghệ, nhất là cơ chế quản lý, phương thức đầu tư và
cơ chế tài chính.
+ Xây dựng, phát triển văn hóa, con người: Mục tiêu là xây dựng nền văn hóa và
con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần
tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng
tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển
bền vững.
+ Quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
+ Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
+ Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN
trong tình hình mới: Mục tiêu trọng yếu của quốc phòng, an ninh là kiên quyết, kiên trì
đấu tranh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ XHCN; bảo vệ công cuộc đổi mới,
bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc; bảo vệ nền văn hóa dân tộc, giữ vững môi trường hòa
bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.

29
Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia –
Sự thật, Hà Nội, tr.87

150
Mục tiêu: Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tranh thủ tối đa các nguồn lực
bên ngoài để phát triển đất nước, nâng cao đời sống nhân dân; kiên quyết, kiên trì đấu
tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc; nâng cao vị thế, uy tín của đất nước và góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc
lập, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Phương hướng, nhiệm vụ: Bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc, trên cơ
sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế;
là bạn, là đối tác tin cậy, là thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế.
Nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tiếp tục đưa các mối quan hệ hợp tác
đi vào chiều sâu, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đối ngoại, chủ động và tích
cực đóng góp xây dựng định hình các thể chế đa phương.
Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc
tế.
Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong các lĩnh vực văn hóa, xã hội, khoa học - công nghệ,
giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực khác.
Tăng cường công tác nghiên cứu dự báo chiến lược, tham mưu về đối ngoại; đổi
mới nội dung, phương pháp và công tác tuyên truyền đối ngoại.
+ Phát huy sức mạnh đại đoàn kết của toàn dân tộc, phát huy dân chủ XHCN,
bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân: Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa
bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh” làm điểm tương đồng; tôn trọng những sự khác biệt không trái
với lợi ích quốc gia - dân tộc.
+ Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN; xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng: Tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trung
tâm của cả hệ thống chính trị; chú trọng xây dựng Đảng về chính trị. Đổi mới công tác
tư tưởng, lý luận, tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức, chống chủ nghĩa cá nhân,
cơ hội, thực dụng. Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ
luật Đảng. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả của công tác dân vận, tăng cường quan
hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân. Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng,
lãng phí; đồng thời, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
- Sáu nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XII:

151
Một là, tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong
nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ cấp chiến lược đủ năng
lực, phẩm chất, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
Ba là, tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng
suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột
phá chiến lược, cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình
tăng trưởng; đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, chú trọng CNH, HĐH nông nghiệp và
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Giải quyết tốt việc cơ cấu lại doanh
nghiệp nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công.
Bốn là, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát
triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và
đưa các quan hệ đối ngoại đi vào chiều sâu; tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức, thực
hiện hội nhập hiệu quả trong điều kiện mới.
Năm là, thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân.
Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết;
tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội
và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân và sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc.
Sáu là, phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập
trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm
việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
- Trên cơ sở đánh giá những thuận lợi, khó khăn của tình hình trong nước và
quốc tế, Bộ Chính trị, BCHTW Đảng đã điều chỉnh nhiệm vụ, giải pháp phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020: “Tập trung ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô; bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; duy trì tăng trưởng
ở mức hợp lý gắn với đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế
và đổi mới mô hình tăng trưởng; bảo đảm ổn định quốc phòng, an ninh và ổn định

152
chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc
tế.”30

2.5.3. Lãnh đạo thực hiện nghị quyết Đại hội XII
- Hội nghị BCHTW lần thứ 4 (10 - 2016) đã thông qua:
+ Nghị quyết về tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng
trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế: Trên cơ sở những kết
quả do hội nhập quốc tế mang lại, Hội nghị chủ trương thực hiện hiệu quả tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta
tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
+ Nghị quyết về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ: Nghị quyết chỉ rõ 27 biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa”; đề ra mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Nghị quyết.
Để tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị, Bộ Chính trị khóa XII ban hành Chỉ thị
05-CT/TW, ngày 15 - 5 - 2016 về tiếp tục đẩy mạnh Cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, coi đây là nội dung quan trọng của công tác
xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 5 (5 - 2017) thông qua các Nghị quyết: về hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng
cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động
lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ Nghị quyết về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN: Coi phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh
theo cơ chế thị trường là yêu cầu khách quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; là một phương sách quan trọng để giải
phóng sức sản xuất, phân bổ, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát
triển. Chủ trương xóa bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát

30
Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia –
Sự thật, Hà Nội, tr.223

153
triển kinh tế tư nhân lành mạnh và đúng định hướng. Phát huy phong trào khởi nghiệp
và đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 6 (10 - 2017) ban hành Nghị quyết tăng cường công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và Nghị
quyết về công tác dân số trong tình hình mới.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 7 (5 - 2018) đã thông qua các Nghị quyết: về cải cách
chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và
người lao động trong doanh nghiệp; về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội; về tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực
và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
- Hội nghị BCHTW lần thứ 8 (10 - 2018) đã thông qua:
+ Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 22 - 10 - 2018 về chiến lược phát triển bền
vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Quan điểm là: Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát
triển bền vững, thịnh vượng, an ninh và an toàn; phát triển bền vững kinh tế biển gắn
với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ;
tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển, góp phần duy trì môi trường hòa bình,
ổn định cho phát triển.
+ Quy định trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên
Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên BCHTW Đảng.
2.5.4. Kết quả thực hiện
- Thành tựu:
+ Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN tiếp tục phát triển; kinh tế vĩ mô ổn
định, vững chắc hơn, các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được đảm bảo, tốc độ tăng
trưởng duy trì ở mức khá cao; quy mô và tiềm lực kinh tế tăng lên, chất lượng tăng
trưởng được cải thiện.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức độ khá, đạt gần 6%/năm (2016 -
2020), riêng năm 2020 GDP còn 2,19%, thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao trong
khu vực và trên thế giới. Quy mô GDP năm 2020 đạt 271,2 tỉ USD; GDP bình quân
đầu người là 2.779 USD. Lạm phát được kiểm soát ở mức thấp (1,81% giai đoạn 2016
- 2020, so với 5,15% của giai đoạn trước). Bội chi ngân sách nhà nước giảm từ mức
bình quân 5,4% GDP giai đoạn 2011 - 2015 xuống còn 3,5% GDP giai đoạn 2016 -

154
2019 (riêng năm 2020 do tình hình dịch bệnh phức tạp nên bội chi lên 4,99% GDP). Tỉ
lệ nợ công so với GDP giảm từ 63,7% năm 2016 xuống còn 56,8% năm 2020.
Cơ cấu ngành kinh tế chuyển biến tích cực: Tỉ trọng khu vực nông, lâm nghiệp
và thuỷ sản trong GDP giảm từ 18,17% năm 2015 xuống 14,8% năm 2020; công
nghiệp và xây dựng có tỷ lệ tương ứng là 38,58% và 41,15%; dịch vụ là 43,25% và
43,51%.
Cơ cấu lao động chuyển dịch từ khu vực năng suất lao động thấp sang khu vực
năng suất lao động cao hơn: tỉ trọng lao động nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong tổng
số lao động cả nước chiếm 32,8% năm 2020 (năm 2015 là 44%); công nghiệp và xây
dựng là 30,3%; ngành dịch vụ là 35,7%.
+ Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ tiếp tục được đổi mới và có bước
phát triển: Việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo được triển khai tích
cực theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế.
Thị trường khoa học - công nghệ, hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo phát triển
khá. Chỉ số đổi mới sáng tạo của Việt Nam tăng vượt bậc, năm 2020 đứng thứ 42/131
nền kinh tế, tăng 17 bậc so với năm 2016, dẫn đầu nhóm quốc gia có thu nhập trung
bình thấp.
+ Phát triển văn hoá, xã hội và xây dựng con người Việt Nam đạt kết quả tốt: Đời
sống văn hoá của nhân dân ngày càng phong phú, nhiều giá trị văn hoá truyền thống
tốt đẹp của dân tộc được đề cao và phát huy. Hoạt động giao lưu, quảng bá giá trị văn
hoá Việt Nam được thực hiện chủ động và tích cực…
+ Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững và tăng cường;
quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đạt nhiều thành tựu nổi bật.
Lý luận về CNXH và thời kỳ quá độ lên CNXH ngày càng rõ hơn; cải cách hành
chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí đạt chuyển biến rõ rệt, được nhân dân đồng
thuận, đánh giá cao.
Đến 2020, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 181 quốc gia và vùng
lãnh thổ, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá với hơn 230 quốc gia và
vùng lãnh thổ, ký kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương, gần 60 Hiệp định
khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần và nhiều Hiệp
định hợp tác về văn hoá với các nước và các tổ chức quốc tế; thiết lập quan hệ “Đối
tác Chiến lược Toàn diện” với 3 quốc gia là Trung Quốc (2008), Liên bang Nga

155
(2012) và Ấn Độ (2016); quan hệ “Đối tác Chiến lược” với 17 quốc gia và quan hệ
“Đối tác Toàn diện” với 13 quốc gia.
- Hạn chế:
+ Hoàn thiện thể chế; đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; CNH,
HĐH còn chậm, chưa tạo được chuyển biến căn bản về mô hình tăng trưởng. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế không đạt mục tiêu đề ra, khoảng cách so với các nước trong khu
vực còn lớn, năng lực cạnh tranh và tính tự chủ của nền kinh tế còn hạn chế.
+ Đổi mới giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ chưa thực sự trở thành
động lực then chốt thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
+ Lĩnh vực văn hoá, xã hội chưa có nhiều đột phá, hiệu quả chưa cao. Một số vấn
đề xã hội nổi cộm chưa được giải quyết triệt để. Đạo đức, lối sống trong gia đình,
trường học, xã hội có mặt xuống cấp đáng lo ngại, gây bức xúc cho xã hội; môi trường
văn hóa có những mặt chưa thật sự lành mạnh, trái với thuần phong, mỹ tục…
+ Khai thác và sử dụng tài nguyên thiếu bền vững, hiệu quả chưa cao, chưa theo
cơ chế thị trường, nhất là tài nguyên đất; ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu… đang
ở tình trạng báo động.
+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN có mặt chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và quản lý đất nước trong tình hình mới. Bộ máy nhà nước ở một
số nơi còn cồng kềnh; phân công, phân cấp, phân quyền ở các cấp, các ngành thiếu
mạnh mẽ, hợp lý và đồng bộ; việc công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình của cơ
quan nhà nước còn hạn chế; đổi mới lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong các cơ quan nhà nước chưa đi vào thực chất; việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia, hạ tầng công nghệ thông tin - nền tảng để xây dựng chính phủ điện tử còn chậm;
thực thi pháp luật chưa hiệu quả; tham nhũng, lãng phí còn nghiêm trọng.
+ Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng còn nhiều hạn chế. Sức mạnh đại đoàn kết
dân tộc và dân chủ XHCN có lúc, có nơi chưa được quan tâm phát huy đầy đủ.
+ Các lĩnh vực an ninh quốc phòng, đối ngoại còn một số hạn chế. Hội nhập quốc
tế chưa được triển khai đồng bộ; năng lực hội nhập quốc tế chậm được cải thiện; chưa
khai thác hết và phát huy hiệu quả lợi ích đan xen, ổn định với các đối tác quan
trọng…
2.6. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (1-2021)
2.6.1. Bối cảnh lịch sử

156
- Tình hình quốc tế:
+ Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục phát triển nhưng gặp nhiều trở ngại;
chủ nghĩa dân tộc cực đoan, bảo hộ có xu hướng tăng lên; sự điều chỉnh chính sách,
quan hệ đối ngoại của các nước lớn diễn biến khó lường. Tăng trưởng kinh tế và đầu
tư thương mại quốc tế có xu hướng giảm; nợ công và rủi ro trên thị trường tài chính,
tiền tệ gia tăng. Khủng hoảng kinh tế trầm trọng và suy thoái toàn cầu do đại dịch gây
ra có khả năng kéo dài; làm thay đổi sâu sắc trật tự, cấu trúc kinh tế, phương thức quản
trị toàn cầu, cách thức quản trị kinh tế và tổ chức đời sống xã hội của toàn thế giới.
+ Khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
đang diễn biến nhanh, đột phá, tác động sâu rộng, đa chiều trên toàn cầu. Khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo ngày càng trở thành nhân tố quyết định đối với năng lực
cạnh tranh của mỗi quốc gia. Công nghệ số sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số,
làm thay đổi phương thức quản lý nhà nước, mô hình sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng
và đời sống văn hóa, xã hội.
+ Những vấn đề về an ninh phi truyền thống ngày càng đa dạng, phức tạp, tác
động mạnh mẽ; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu gia tăng… đặt ra những thách
thức chưa từng có cho phát triển bền vững.
+ Châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục là động lực quan trọng của kinh tế toàn
cầu, song tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định do cạnh tranh chiến lược, tranh chấp
lãnh thổ, tài nguyên. Tình hình biển Đông ngày càng diễn biến phức tạp, khó lường, đe
dọa nghiêm trọng đến hòa bình, ổn định khu vực và môi trường đầu tư phát triển.
- Tình hình trong nước:
+ Sau 35 năm đổi mới, đất nước đạt được nhiều thành tựu đáng kể, vị thế đất
nước trên trường quốc tế được nâng cao.
+ Tuy nhiên, đất nước còn đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, rủi ro. Nguy
cơ tụt hậu và rơi vào bẫy thu nhập trung bình là những thách thức lớn. Tác động tiêu
cực từ bên ngoài nhanh và mạnh hơn. An ninh quốc gia, đặc biệt là vấn đề bảo vệ độc
lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ diễn biến phức tạp…
2.6.2. Nội dung Đại hội
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII diễn ra từ ngày 26 - 1 đến 1 - 2 - 2021 tại
Hà Nội. Có 1.587 đại biểu, thay mặt cho gần 5,2 triệu đảng viên cả nước tham dự.

157
Chủ đề của Đại hội: “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính
trị trong sạch, vững mạnh; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy ý chí, sức
mạnh đại đoàn kết dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; tiếp tục đẩy mạnh toàn diện,
đồng bộ công cuộc đổi mới; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi
trường hòa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát
triển theo định hướng XHCN.”
Đại hội đã thông qua các văn kiện quan trọng, bầu BCHTW gồm 200 đồng chí,
trong đó có 180 Uỷ viên chính thức, 20 Uỷ viên dự khuyết; Bộ Chính trị gồm 18 đồng
chí. Đồng chí Nguyễn Phú Trọng được bầu lại làm Tổng Bí thư.
- Trên cơ sở những thành tựu và hạn chế của nhiệm kỳ Đại hội XII và 35 năm đổi
mới, Đại hội rút ra những bài học kinh nghiệm:
Một là, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải được triển khai quyết liệt, toàn
diện, đồng bộ, thường xuyên cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; kiên
định, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hai là, trong mọi công việc của Đảng và Nhà nước, phải luôn quán triệt sâu
sắc, thực hiện nghiêm túc quan điểm "lấy dân là gốc"; thật sự tin tưởng, tôn trọng và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, kiên trì thực hiện phương châm “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”.
Ba là, trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện phải có quyết tâm
chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực, có bước
đi phù hợp, phát huy mọi nguồn lực, động lực và tính ưu việt của chế độ XHCN; kịp
thời tháo gỡ các điểm nghẽn; đề cao trách nhiệm người đứng đầu gắn liền với phát huy
sức mạnh đồng bộ của hệ thống chính trị, giữ vững kỷ cương; coi trọng tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu lý luận; thực hiện tốt sự phối, kết hợp trong lãnh đạo, quản lý, điều
hành; coi trọng chất lượng và hiệu quả thực tế; tạo đột phá để phát triển.
Bốn là, tập trung ưu tiên xây dựng đồng bộ thể chế phát triển, bảo đảm hài hoà
giữa kiên định và đổi mới, kế thừa và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính
trị, văn hoá, xã hội; giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo đảm định hướng
XHCN; giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, con người, giải quyết các vấn
đề xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường; giữa phát triển kinh tế, xã hội với bảo đảm
quốc phòng, an ninh; giữa độc lập, tự chủ với hội nhập quốc tế; thực sự coi trọng, phát

158
huy hiệu quả vai trò động lực của con người, văn hoá, giáo dục và đào tạo, khoa học
và công nghệ trong phát triển đất nước.
Năm là, chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, không để bị
động, bất ngờ; kiên quyết, kiên trì bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc đi đôi với giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển
đất nước; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng trên cơ sở giữ
vững độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường; xử lý đúng đắn, hiệu quả mối quan hệ với các
nước lớn và các nước láng giềng, đánh giá đúng xu thế, nắm bắt trúng thời cơ; phát
huy hiệu quả sức mạnh tổng hợp của đất nước kết hợp với sức mạnh của thời đại; khai
thác, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, phát
triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
- Đánh giá chung về 10 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước (Cương
lĩnh năm 2011), 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Trung ương khẳng định: Lý luận về
đường lối đổi mới, về CNXH và con đường đi lên CNXH của Việt Nam ngày càng
hoàn thiện và từng bước được hiện thực hoá. Đất nước đã đạt được những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện so với những năm trước đổi mới.
Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên. Đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh
thần được cải thiện rõ rệt. Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và
uy tín quốc tế như ngày nay.
- Quan điểm chỉ đạo tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới:
+ Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH; kiên định đường lối
đổi mới của Đảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng để xây dựng và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
+ Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản
của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi.
Tiếp tục phát triển nhanh và bền vững đất nước; gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ
các nhiệm vụ, trong đó phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm, xây dựng Đảng là then
chốt, phát triển văn hoá là nền tảng tinh thần, bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng
yếu, thường xuyên.

159
+ Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy
dân chủ XHCN, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hoá, con
người Việt Nam, bồi dưỡng sức dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có cơ chế
đột phá để thu hút, trọng dụng nhân tài, ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ,
nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thúc đẩy đổi mới
sáng tạo, tạo động lực mới cho phát triển nhanh và bền vững đất nước.
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; nêu cao ý chí độc lập, tự chủ,
chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, phát huy tối đa nội
lực, tranh thủ ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực con người là
quan trọng nhất.
+ Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phát huy bản chất giai cấp công nhân
của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của
Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện, xây
dựng Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với tinh giản biên chế, nâng
cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; xây dựng đội ngũ
cán bộ đảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy
tín, ngang tầm nhiệm vụ, gắn bó mật thiết với nhân dân là những nhân tố có ý nghĩa
quyết định thành công sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc.
- Mục tiêu phát triển giai đoạn 2021 - 2025:
+ Mục tiêu tổng quát: Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức
chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn
diện; củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ
XHCN; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí
và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn
diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, CNH, HĐH; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta
trở thành nước phát triển, theo định hướng XHCN.
+ Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2025, là nước đang phát triển, có công nghiệp theo
hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp; đến năm 2030, là nước đang
phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; đến năm 2045, trở thành
nước phát triển, thu nhập cao.

160
- Sáu nhiệm vụ trọng tâm của nhiệm kỳ 2021 - 2025:
Một là, tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN và hệ thống chính trị toàn diện, trong sạch, vững mạnh. Đổi mới phương
thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. Xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống quan
liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “lợi ích nhóm”, những biểu hiện “tự diễn biến’, “tự
chuyển hoá” trong nội bộ. Xây dựng đội ngũ đảng viên và cán bộ các cấp, nhất là cấp
chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Củng
cố niềm tin, sự gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà nước, chế độ XHCN.
Hai là, tập trung kiểm soát đại dịch Covid-19, tiêm chủng đại trà vắc xin Covid-19
cho cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp
với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo ra sự liên
kết giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh
doanh; có chính sách hỗ trợ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nhất là trong nông
nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi
mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực
hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực, tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững; hoàn thiện hệ thống pháp luật,
nhất là pháp luật về sở hữu trí tuệ và giải quyết các tranh chấp dân sự, khắc phục những
điểm nghẽn cản trở sự phát triển của đất nước.
Ba là, giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
đối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại,
một số quân chủng, binh chủng, lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, tạo tiền đề vững chắc,
phấn đấu năm 2030 xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững môi trường hoà bình,
ổn định để phát triển đất nước.
Bốn là, khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; giữ gìn và
phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo

161
vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế; có chính sách cụ thể phát triển văn hóa vùng đồng bào dân
tộc thiểu số; thực hiện tốt chính sách xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người,
tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của con người Việt Nam.
Năm là, hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy
mạnh mẽ dân chủ XHCN, quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời tăng cường pháp chế,
bảo đảm kỷ cương xã hội, trước hết là việc thực thi tinh thần thượng tôn pháp luật, gương
mẫu tuân theo pháp luật, kỷ cương và thực hành dân chủ XHCN của cấp uỷ, tổ chức
đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, của cán bộ,
đảng viên; tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc.
Sáu là, quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải
thiện môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí
hậu.
- Ba đột phá chiến lược:
+ Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN. Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, hiệu quả.
Tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống
luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh,
công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; huy động, quản lý và
sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển, nhất là đất đai, tài chính; đẩy mạnh
phân cấp, phân quyền hợp lý, hiệu quả, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm
soát quyền lực bằng hệ thống pháp luật.
+ Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên phát
triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở
nâng cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lượng giáo dục, đào
tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo; khơi dậy khát
vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con
người Việt Nam, tinh thần đoàn kết, tự hào dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
+ Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội; ưu
tiên phát triển một số công trình trọng điểm quốc gia về giao thông, thích ứng với biến

162
đổi khí hậu; chú trọng phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số
quốc gia, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số.
- Định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030:
+ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát
triển bền vững về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, môi trường..., tháo gỡ kịp thời
những khó khăn, vướng mắc; khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực mới
cho sự phát triển nhanh và bền vững đất nước.
+ Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN, tạo môi trường thuận lợi để huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô,
đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh CNH, HĐH
đất nước; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; phát triển kinh tế
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; ưu tiên nguồn lực phát triển hạ tầng nông
thôn miền núi, vùng dân tộc thiểu số; đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh
tế số trên nền tảng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, gắn kết hài hoà, hiệu quả thị trường
trong nước và quốc tế.
+ Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài. Thúc đẩy nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, chú trọng một số ngành, lĩnh vực trọng điểm,
có tiềm năng, lợi thế để làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng
và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực và thế giới.
+ Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc để văn hoá thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát
triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Tăng đầu tư cho phát triển sự nghiệp văn hoá. Xây
dựng, phát triển, tạo môi trường và điều kiện xã hội thuận lợi nhất để khơi dậy truyền
thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển đất nước phồn
vinh, hạnh phúc; tài năng, trí tuệ, phẩm chất của con người Việt Nam là trung tâm,
mục tiêu và động lực phát triển quan trọng nhất của đất nước.
+ Quản lý phát triển xã hội có hiệu quả, nghiêm minh, bảo đảm an ninh xã hội,
an ninh con người; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; xây dựng môi trường văn

163
hoá, đạo đức xã hội lành mạnh, văn minh; chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ y tế,
chất lượng dân số, gắn dân số với phát triển; quan tâm đến mọi người dân, bảo đảm
chính sách lao động, việc làm, thu nhập, thực hiện tốt phúc lợi xã hội, an sinh xã hội.
Không ngừng cải thiện toàn diện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
+ Chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống và giảm
nhẹ thiên tai, dịch bệnh, quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền
vững tài nguyên; lấy bảo vệ môi trường sống và sức khoẻ nhân dân làm mục tiêu hàng
đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm chất lượng môi
trường sống, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái; xây dựng nền kinh tế xanh, kinh
tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường.
+ Kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN. Giữ vững
an ninh chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, an ninh con người, an ninh kinh tế,
an ninh mạng, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương. Chủ động ngăn ngừa các nguy cơ
chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa; phát hiện sớm và xử lý kịp thời những yếu tố bất
lợi, nhất là những yếu tố nguy cơ gây đột biến; đẩy mạnh đấu tranh làm thất bại mọi
âm mưu và hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.
+ Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa dạng
hoá; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; giữ vững
môi trường hoà bình, ổn định, không ngừng nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của Việt
Nam.
+ Thực hành và phát huy rộng rãi dân chủ XHCN, quyền làm chủ và vai trò tự
quản của nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; củng cố, nâng cao
niềm tin của nhân dân, tăng cường đồng thuận xã hội; tiếp tục đổi mới tổ chức, nội
dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
+ Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN trong sạch, vững mạnh,
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ và vì sự phát triển của đất
nước. Tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình; kiểm soát quyền lực
gắn với siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động của Nhà nước và của cán bộ, công
chức, viên chức. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
quan liêu, tội phạm và tệ nạn xã hội.

164
+ Tiếp tục xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện; tăng cường bản chất giai cấp
công nhân của Đảng; đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm
quyền của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức,
nhất là cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ; làm tốt công tác tư tưởng, lý luận; chú trọng công tác bảo vệ
Đảng, bảo vệ chính trị nội bộ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật, công tác
đấu tranh phòng, chống tham nhũng và công tác dân vận của Đảng.
+ Tiếp tục nắm vững và xử lý tốt các quan hệ lớn: quan hệ giữa ổn định, đổi mới
và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tuân theo các quy luật thị
trường và bảo đảm định hướng XHCN; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây
dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất XHCN; giữa Nhà nước, thị trường và xã
hội; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội, bảo vệ môi trường; giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; giữa độc lập, tự chủ và hội
nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ; giữa thực
hành dân chủ và tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội. Trong nhận thức và
giải quyết các quan hệ lớn, cần chú trọng hơn đến bảo đảm định hướng XHCN; xây
dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp; phát triển văn hoá, thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; bảo vệ Tổ quốc XHCN; giữ vững độc lập,
tự chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
3. Bài học kinh nghiệm trong quá trình đổi mới
- Một là, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải được triển khai quyết liệt, toàn
diện, đồng bộ, thường xuyên cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ.
Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc,
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt
Nam.
- Hai là, trong mọi công việc của Đảng và Nhà nước, phải luôn luôn quán triệt
sâu sắc, thực hiện nghiêm túc quan điểm “dân là gốc”, vì lợi ích của nhân dân, thắt
chặt mối quan hệ với nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng; tin tưởng, tôn
trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; lấy hạnh phúc, ấm no của nhân dân

165
làm mục tiêu phấn đấu; củng cố và tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng,
Nhà nước và chế độ XHCN.
- Ba là, trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện phải có quyết tâm
chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, sáng tạo; kịp thời tháo gỡ những điểm
nghẽn; đề cao trách nhiệm người đứng đầu gắn liền với phát huy sức mạnh đồng bộ
của hệ thống chính trị; phải tôn trọng quy luật khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám
sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận; coi trọng chất lượng,
hiệu quả thực tế, tạo đột phá để phát triển.
- Bốn là, tập trung ưu tiên xây dựng đồng bộ thể chế phát triển, bảo đảm hài hoà
giữa kiên định và đổi mới, kế thừa và phát triển, giải quyết đúng đắn các mối quan hệ
giữa các lĩnh vực trong quá trình phát triển; thực sự coi trọng, phát huy vai trò động
lực của con người, văn hoá, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ trong phát
triển đất nước.
- Năm là, chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, không để bị
động, bất ngờ; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ độc lập chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc đi đôi với giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để
phát triển đất nước; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập,
tự chủ, tự lực, tự cường; xử lý đúng đắn, linh hoạt, hiệu quả mối quan hệ với các nước
lớn và các nước láng giềng; đánh giá đúng xu thế, nắm bắt đúng thời cơ; phát huy sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam XHCN.
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN
1. Bối cảnh lịch sử và chủ trương về đổi mới từng phần của Đảng trước Đại hội
VI năm 1986? Kết quả xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc giai đoạn 1976 - 1985.
2. Bối cảnh lịch sử và nội dung đường lối đổi mới, quá trình lãnh đạo, kết quả, ý
nghĩa và những bài học kinh nghiệm qua từng Đại hội Đảng (1986 - 2020)
3. Bối cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996) của Đảng.
4. Chủ trương tiếp tục đổi mới toàn diện đất nước và hội nhập quốc tế của Đảng
tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011)?
5. Quan điểm của Đảng về những đặc trưng của chế độ XHCN mà nhân dân ta
đang xây dựng? Ý nghĩa của nó đối với sự phát triển đất nước giai đoạn hiện nay?

166
6. Những bài học kinh nghiệm qua quá trình đổi mới? Ý nghĩa của sự nghiệp đổi
mới đối với sinh viên/đất nước?
7. Sinh viên vận dụng những bài học kinh nghiệm vào giải quyết những vấn đề
thực tiễn trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay?
8. Quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt
Nam? Sinh viên (theo từng ngành nghề đào tạo) với nhiệm vụ xây dựng nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc?
9. Sinh viên hoàn thiện bản thân như thế nào để đáp ứng được yêu cầu của nguồn
nhân lực thời kỳ hội nhập quốc tế?
TÀI LIỆU HỌC TẬP
1. Báo cáo 10 năm thực hiện Cương lĩnh năm 2011, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2020.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (Dành
cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị), Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật,
Hà Nội.
3. Bộ Quốc phòng – Viện Khoa học xã hội nhân văn quân sự (2016), Xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong văn kiện Đại hội
XII của Đảng, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/book/sach-chinh-
tri/xay-dung-va-hoan-thien-nha-nuoc-phap-quyen-xa-hoi-chu-nghia-viet-nam-trong-
van-kien-dai-hoi-xii-cua-dang-227
4. Bộ Quốc phòng - Viện Khoa học xã hội nhân văn quân sự (2016), Vấn đề xây dựng,
chỉnh đốn Đảng trong văn kiện Đại hội XII, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/book/sach-chinh-
tri/van-de-xay-dung-chinh-don-dang-trong-van-kien-dai-hoi-xii-221
5. Bộ Quốc phòng - Viện Khoa học xã hội nhân văn quân sự (2016), Quan điểm của
Đảng về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ trong văn kiện Đại hội XII, Nxb.
Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/book/sach-chinh-
tri/quan-diem-cua-dang-ve-giao-duc-va-dao-tao-khoa-hoc-va-cong-nghe-trong-van-
kien-dai-hoi-xii-225

167
6. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập, tập 37-69, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/van-kien-dang-toan-
tap?
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội
nhập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban chấp hành Trung ương, Ban Chỉ đạo tổng kết
(2015), Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 30 năm đổi mới (1986 -
2016), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội XIII, tập 1- 2, Nxb. Chính trị
quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
13. Tạp chí Cộng sản – Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2011), Kỷ yếu hội thảo - Văn
kiện Đại hội XI của Đảng: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Hà Nội.
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/book/sach-chinh-
tri/ky-yeu-hoi-thao-van-kien-dai-hoi-xi-cua-dang-mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-tien-
tap-chi-cong-342
14. GS. TS Nguyễn Phú Trọng (2005), Xây dựng chỉnh đốn Đảng - một số vấn đề lý
luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/book/sach-chinh-
tri/xay-dung-chinh-don-dang-mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-tien-226
15. Nguyễn Phú Trọng (2017), Vững bước trên con đường đổi mới, tập 1, Nxb. Chính
trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/book/sach-chinh-
tri/vung-buoc-tren-con-duong-doi-moi-tap-1-2011-2014-398
16. Nguyễn Phú Trọng (2017), Vững bước trên con đường đổi mới, tập 2, Nxb. Chính
trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội.

168
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/book/sach-chinh-
tri/vung-buoc-tren-con-duong-doi-moi-tap-2-2015-2017-399
17. http://lyluanchinhtri.vn/

KẾT LUẬN
- Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi Đảng ra đời đến nay đã trải qua những
thời kỳ, giai đoạn lịch sử quan trọng, đó là:
+ Từ 1920 - 1930 là thời kỳ vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Từ
năm 1930 đến năm 1945, Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền, làm nên thắng
lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
+ Sau thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám, Đảng lãnh đạo Nhà nước và trở
thành Đảng cầm quyền. Đảng lãnh đạo xây dựng, củng cố, bảo vệ Nhà nước dân chủ
nhân dân và tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp làm nên thắng lợi của Điện Biên

169
Phủ (7 - 5 - 1954), buộc Pháp ký Hiệp định Geneve (21 - 7 - 1954), kết thúc gần một
thế kỷ Pháp xâm lược Việt Nam.
+ Từ năm 1954 - 1975, Đảng đã lãnh đạo nhân dân miền Bắc tiến hành cách
mạng XHCN, quá độ đưa miền Bắc tiến lên CNXH, tiến hành cuộc chống Mỹ, cứu
nước nhằm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Với đại thắng mùa Xuân 1975
đất nước Việt Nam hoàn toàn độc lập và thống nhất.
+ Sau khi đất nước thống nhất, Đảng đề ra đường lối cách mạng XHCN và lãnh
đạo cả nước quá độ lên CNXH, xây dựng lại đất nước sau 30 năm kháng chiến, đồng
thời lại phải tiến hành chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây - Nam và biên giới
phía Bắc, thực hiện nghĩa vụ quốc tế, giúp Campuchia và Lào. Những năm 1975 -
1986, Đảng từng bước đổi mới tư duy, đổi mới cơ chế, chính sách, khảo nghiệm thực
tiễn để tìm con đường đổi mới đất nước. Từ năm 1986 - nay, Đảng lãnh đạo công cuộc
đổi mới toàn diện đất nước, đã đạt được những thành tựu đáng kể, nâng cao vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
(Dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
(Dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị), Nxb. Chính trị quốc gia -
Sự thật, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội.

170
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/van-kien-dang-
toan-tap?
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và
hội nhập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban chấp hành Trung ương, Ban Chỉ đạo tổng kết
(2015), Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 30 năm đổi mới (1986 -
2016), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội XIII, tập 1- 2, Nxb. Chính
trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
10. Lê Mậu Hãn (2009), Các Cương lĩnh cách mạng của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/book/sach-chinh-
tri/cac-cuong-linh-cach-mang-cua-dang-cong-san-viet-nam-252
11. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Lịch sử Đảng, Lịch sử biên
niên Đảng Cộng sản Việt Nam, tập 1, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/book/lich-su-
dang/lich-su-bien-nien-dang-cong-san-viet-nam-tap-1-18
11. Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Lịch sử Đảng,
Lịch sử biên niên Đảng Cộng sản Việt Nam, tập 2, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/book/lich-su-
dang/lich-su-bien-nien-dang-cong-san-viet-nam-tap-2-175

171
172

You might also like