Professional Documents
Culture Documents
Result Report of Marketing Research
Result Report of Marketing Research
Result Report of Marketing Research
—📖📖📖—
Đề tài: Nghiên cứu sự hình thành nhu cầu sử dụng dịch vụ mã QR thanh toán trên các cửa
hàng bán lẻ ở địa bàn Hà Nội
NHÓM 7:
Hà Nội – 2022
1
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU 5
I. Giới thiệu chung về bối cảnh nghiên cứu 5
II. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 6
III. Vấn đề, khách thể và phạm vi nghiên cứu 7
B. NỘI DUNG 8
PHẦN 1: QUÁ TRÌNH THU THẬP, PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU:
I. Các khái niệm cần đánh giá và cơ sở lý thuyết 8
II. Mô hình nghiên cứu và thiết kế mẫu 12
III. Thu thập và xử lý dữ liệu 13
IV. Biên tập và mã hóa dữ liệu 17
V. Kết quả xử lý và phân tích dữ liệu 18
PHẦN 2: KẾT QUẢ CỦA CUỘC NGHIÊN CỨU 32
PHẦN 3: HÀM Ý MARKETING TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ 36
C. PHỤ LỤC THAM KHẢO, BẢNG HỎI 37
2
DANH SÁCH BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Hình 1: Tháp nhu cầu theo tiếp cận của Maslow
Hình 2: 6 cấp độ của nhu cầu
Hình 3. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM
Hình 4: Mô hình UTAUT
Hình 5: Mô hình đề xuất sự hình thành nhu cầu sử dụng dịch vụ
Hình 6: Mô hình AIDA
Hình 7: Quy trình nghiên cứu Marketing
Biểu đồ 1: Cơ cấu mẫu theo giới tính
Biểu đồ 2: Cơ cấu mẫu theo độ tuổi
Biểu đồ 3: Cơ cấu mẫu theo thu nhập
Biểu đồ 4: Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp
Biểu đồ 5: Phân loại đối tượng
Biểu đồ 6: Phương thức thanh toán sử dụng hiện tại
Biểu đồ 7: Người dùng có ứng dụng Mobile banking/Ví điện tử
Bảng 1: Các thang đo được xây dựng và sử dụng trong bảng hỏi
Bảng 2: Bảng đặc điểm nhân khẩu học
Bảng 3: Mối tương quan giữa độ tuổi của người tiêu dùng và phân loại đối tượng sử dụng dịch
vụ
Bảng 4: Địa điểm tiếp cận với mã thanh toán QR
Bảng 5: Độ nhận biết của phương thức mã thanh toán đối với người chưa sử dụng
Bảng 6: Lý do chưa muốn sử dụng mã thanh toán QR
Bảng 7: Đánh giá mức độ sẵn sàng sử dụng dịch vụ thanh toán mã QR theo các yếu tố tác động
Bảng 8: Địa điểm tiếp cận với phương thức thanh toán mã QR
Bảng 9: Nguồn thông tin biết đến phương thức thanh toán mã QR
Bảng 10: Tần suất sử dụng mã thanh toán QR
Bảng 11: Ưu điểm của mã thanh toán mã QR
Bảng 12: Đánh giá tầm quan trọng các yếu tố tác động
Bảng 13: Thời điểm sử dụng phương thức thanh toán mã QR
Bảng 14: Thời gian người dùng bắt đầu sử dụng dịch vụ đối với từng giới tính
Bảng 15: Các yếu tố đánh giá khác
Bảng 16: Lý do ngưng sử dụng dịch vụ thanh toán mã QR
Bảng 17: Kết quả kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha đối với các biến số đo lường
(Nguồn: Các số liệu của bảng được tính toán từ thống kê qua phần mềm SPSS)
3
TÓM TẮT BẢN BÁO CÁO
Cùng với sự phát triển của thời đại của công nghệ và đổi mới của lĩnh vực ngân hàng, thói quen
sử dụng tiền mặt của người tiêu dùng đã có nhiều sự chuyển biến. Đặc biệt với sự ra đời của E-
Banking và trong bối cảnh Coivd-19 đòi hỏi việc giãn cách xã hội đã hình thành một nhu cầu
mới trong việc thanh toán. Nhận thấy được điều này, nhóm quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu
sự hình thành nhu cầu sử dụng mã QR thanh toán trên các cửa hàng bán lẻ ở Hà Nội”. Đề tài
được nghiên cứu theo sự hình thành nhu cầu: từ vấn đề gặp phải, mức độ nhận biết, tiếp cận
của người tiêu dùng đối với phương thức thanh toán 5 giả thuyết ảnh hưởng trên. Dựa trên các
cơ sở lý thuyết về công nghệ và nhu cầu, quá trình thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp qua bảng
hỏi trực tuyến và tiến hành chạy thống kê mô tả trên SPSS, nhóm đã trình bày kết quả của cuộc
nghiên cứu cũng như các đề xuất marketing cho doanh nghiệp. Sau khi hoàn thành nghiên cứu,
nhóm đã xác định được các vấn đề mà người tiêu dùng gặp phải với các phương thức thức
thanh toán cũ, các lợi ích của mã thanh toán QR ảnh hưởng đến sự hình thành nhu cầu và xác
định được điều này là một cơ hội để các doanh nghiệp lên ý tưởng kết hợp với phương thức
thanh toán này.Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu và cuộc nghiên cứu còn có nhiều trở ngại do sự
hạn hẹp về kinh tế, nguồn nhân lực cũng như thời gian.
4
A. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu chung về cuộc nghiên cứu:
1. Bối cảnh và lý do nghiên cứu
Thế giới đang bước chân vào thế kỷ XXI, một kỷ nguyên bùng nổ các công nghệ mới được áp
dụng vào cuộc sống hàng ngày của con người , thế giới đang thay đổi theo hướng của công
nghệ hiện đại hóa. Song hành với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và các thiết bị điện tử;
tại Đại hội XIII, Đảng đã đề cập tới việc: “Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trên nền tảng của tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo”. Công nghệ thâm nhập vào
mọi ngóc ngách của cuộc sống, đặc biệt là thiết bị di động thông minh. Theo thống kê của ‘The
International Telecommunication Union, 2019’, cứ 10 người thì có 9 gói dịch vụ về điện thoại
di động được đăng ký, mật độ dân số sử dụng dịch vụ Internet được thống kê hồi tháng 6 năm
2022 là 70,3%. Chính sự gia tăng về mạng di động viễn thông và internet cùng với sự bùng nổ
của các sàn thương mại điện tử sau Covid-19 đã thúc đẩy sự phát triển của các hình thức thanh
toán điện tử. Thanh toán điện tử được đa dạng hóa nhằm đáp ứng những thay đổi trong nhu cầu
về phương thức thanh toán của người Việt; một trong những hình thức phổ biến nhất hiện nay
là thanh toán di động qua hình thức mã QR Code.
Trong tình hình đất nước phục hồi hậu Covid-19, dù tình hình dịch bệnh đã chuyển biến tích
cực hơn rất nhiều nhưng những biện pháp phòng tránh dịch bệnh như ‘Quy tắc 5K’, đeo khẩu
trang và tránh tiếp xúc nơi đông người vẫn được khuyến cáo và được nhiều người tuân thủ. Vì
thế, thanh toán điện tử sử dụng công nghệ như QR Code là giải pháp không những an toàn,
tránh tiếp xúc trực tiếp giữa mọi người mà còn hoàn toàn tiện lợi, dễ thực hiện.
Phương thức thanh toán bằng mã QR đã rất thịnh hành tại một số nước Châu Á, đặc biệt là
Trung Quốc. Theo thống kê năm 2020 của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC), tính đến
tháng 3/2020, đất nước hơn 1,4 tỷ dân có đến hơn một nửa người dân (tương đương với 776
triệu người) sử dụng phương thức thanh toán qua mã QR Code. Sự phát triển vượt bậc của QR
Code có nhiều ưu điểm mang đến cho người sử dụng, chính vậy mô hình QR Code được lan
tỏa một cách mạnh mẽ. Trong đó, Việt Nam là một trong số các quốc gia đã có đủ các yếu tố
cần thiết để hình thành và phát triển mô hình thanh toán bằng mã QR Code trên diện rộng.
Theo thống kê mới của Ngân hàng Nhà nước tính đến năm 2022, giao dịch thanh toán mà
không sử dụng đến tiền mặt tăng gấp ba phần tư về số lượng và gần 28% về giá trị, đặc biệt là
giao dịch qua mã QR tăng tương ứng gần 57% và 112% so với cùng kỳ năm 2021 và đang có
xu hướng tiếp tục phát triển mạnh. Các nhà cung cấp dịch vụ tại Việt Nam đều đang có những
chính sách khuyến khích khách hàng sử dụng các phương pháp thanh toán điện tử, điển hình
như việc khách hàng khi sử dụng dịch vụ thanh toán bằng QR Code của VNPay sẽ được giảm
giá đơn hàng 2-10% tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng QR Code. Thêm vào đó là những
nỗ lực của cả Chính phủ và các tổ chức tài chính, nhiều khách hàng vẫn chưa thực sự quan tâm
và sử dụng phương thức thanh toán mới này.
5
Với những số liệu hiện có cùng xu hướng thanh toán hiện nay, Việt Nam trở thành nước triển
vọng trở thành quốc gia có mô hình sử dụng phương thức thanh toán điện tử đặc biệt là mã QR
Code phát triển mạnh mẽ. Với tính dễ sử dụng và bảo mật, phương thức thanh toán này giúp
ích rất nhiều cho doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính ngân hàng hay đặc biệt là bán lẻ.
Nghiên cứu về sự hình thành nhu cầu sử dụng dịch vụ mã QR thanh toán tại các cửa hàng bán
lẻ sẽ giúp doanh nghiệp nhận ra xu hướng mới trong ngành dịch vụ ở Việt Nam. Từ đó, doanh
nghiệp có thể kịp thời đưa ra các quyết định Marketing chính xác, bắt kịp xu hướng công nghệ
để đáp ứng được nhu cầu và nhận được sự tín nhiệm khách hàng. Bên cạnh đó, cuộc nghiên
cứu còn giúp doanh nghiệp thấu hiểu khách hàng, thu hút khách hàng tiềm năng và tạo ra giá trị
vượt trội cho doanh nghiệp; doanh nghiệp có thể đánh giá được điểm mạnh - yếu trong hoạt
động marketing hiện tại để đưa ra chiến lược cải thiện các phương thức thanh toán hiện tại của
doanh nghiệp.
Nhận thức được sự cấp thiết của đề tài, bài nghiên cứu này đề xuất nghiên cứu đề tài “ Nghiên
cứu sự hình thành nhu cầu sử dụng dịch vụ mã QR Code để thanh toán tại các cửa hàng
bán lẻ trên địa bàn Hà Nội” là chủ đề nghiên cứu với mong muốn thúc đẩy phát triển phương
thức thanh toán bằng QR Code tại khu vực Hà Nội với đối tượng sử dụng nghiên cứu là các
doanh nghiệp bán lẻ trên toàn địa bàn thành phố Hà Nội.
II. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu:
1. Mục tiêu chung
- Xác định các kích thích giúp khách hàng hình thành nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán bằng
mã QR tại các cửa hàng bán lẻ trên địa bàn Hà Nội.
- Xác định tầm ảnh hưởng của các kích thích đến sự hình thành nhu cầu và quyết định mua của
khách hàng đối với dịch vụ thanh toán bằng mã QR.
- Đề xuất cơ hội kinh doanh, mô hình, giải pháp thanh toán tối ưu giúp phát triển chiến lược,
cải thiện hoạt động marketing cho các doanh nghiệp bán lẻ để gợi dẫn nhu cầu.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các khái niệm, cơ sở lý luận có liên quan đề tài nghiên cứu.
- Xác định và tìm hiểu sâu hơn về các kích thích giúp khách hàng hình thành nhu cầu sử dụng
dịch vụ thanh toán bằng mã QR tại các cửa hàng bán lẻ trên địa bàn Hà Nội.
- Đo lường mức độ nhận biết và quan tâm của khách hàng tới dịch vụ thanh toán bằng mã QR
tại các cửa hàng bán lẻ.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các kích thích được nghiên cứu đến sự hình thành nhu cầu
sử dụng dịch vụ thanh toán bằng mã QR của khách hàng nói chung và từng nhóm khách hàng
cụ thể nói riêng.
6
- Đo lường và xem xét khả năng tiếp cận phương thức thanh toán mới của khách hàng và doanh
nghiệp bán lẻ trên địa bàn Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp marketing cho các doanh nghiệp đang kinh doanh bán lẻ trên địa bàn Hà
Nội.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Mức độ nhận biết, quan tâm của khách hàng tới dịch vụ thanh toán bằng mã QR?
Khách hàng biết tới phương thức thanh toán qua mã QR này thông qua kênh nào?
Có yếu tố môi trường nào tác động tới khách hàng khiến khách hàng phải tìm tới
phương thức thanh toán qua mã QR không? Nếu có, đó là gì?
- Các yếu tố nào tạo nên nhu cầu sử dụng mã QR để thanh toán (Sự tiện lợi, truyền thông, ưu
đãi, môi trường xung quanh…)
- Những kích thích nào tác động mạnh mẽ nhất đến sự hình thành nhu cầu thanh toán bằng mã
QR? (VD: Sự tiện lợi, ảnh hưởng COVID-19,…)
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố thanh toán bằng mã QR tới quyết định mua hàng /sản phẩm của
khách hàng?
- Sự khác nhau về mức độ ảnh hưởng của các kích thích đó đối với từng nhóm khách hàng khác
nhau như thế nào?
- Khả năng tiếp cận phương pháp thanh toán QR của khách hàng như thế nào? (cao-thấp)
Khách hàng có đủ điều kiện về công nghệ, kiến thức… để tiếp cận, sử dụng phương
pháp thanh toán mới này không?
Các chính sách của doanh nghiệp, chính phủ có tạo chính sách thuận lợi cho người tiêu
dùng tiếp cận phương thức mới không?
III. Vấn đề, khách thể và phạm vi nghiên cứu
1. Vấn đề nghiên cứu:
Nghiên cứu về sự hình thành nhu cầu sử dụng dịch vụ mã QR Code để thanh toán tại các cửa
hàng bán lẻ trên địa bàn Hà Nội:
- Nghiên cứu về mức độ nhận biết của người dân Hà Nội đối với QR Code.
- Nghiên cứu về nhu cầu sử dụng của người dân Hà Nội đối với QR Code.
- Nghiên cứu về khả năng tiếp cận dịch vụ của người dân Hà Nội đối với QR Code.
- Nghiên cứu các giải pháp, mô hình thanh toán mới cho các doanh nghiệp bán lẻ.
2. Khách thể nghiên cứu:
7
Là các khách hàng cá nhân có đặc điểm nhân khẩu học như sau:
+ Độ tuổi: 16-57
+ Giới tính: nam, nữ, giới tính khác
+ Đặc điểm: Sử dụng thiết bị di động điện tử, đã có tài khoản ngân hàng.
+ Địa lý: TP. Hà Nội
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Người dân sinh sống và làm việc ở các quận trên thành phố Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: địa bàn TP Hà Nội.
+ Thời gian thu thập dữ liệu cả thứ cấp và sơ cấp: 2 tháng
B. NỘI DUNG
PHẦN 1: QUÁ TRÌNH THU THẬP, PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU:
I. Các khái niệm cần đánh giá và cơ sở lý thuyết:
1. Các khái niệm
1.1. Thanh toán di động QR-Code:
Mã QR Code, viết tắt của Quick Response Code là một mã có cấu trúc sắp xếp khá phức tạp
gồm nhiều hoa văn đen trắng chứa các đoạn mã nhị phân. QR Code được tạo ra bởi Denso
Wave xuất hiện lần đầu vào năm 1994 cho phép người dùng sử dụng thiết bị di động có ứng
dụng quét mã QR để sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như dẫn đường link, xem tin nhắn
hay tài liệu văn bản, hoặc chứa đựng thông tin giúp người dùng truy cập một cách nhanh chóng
và thuận tiện.
Tương tự như các mã QR Code khác thì mã thanh toán di động cũng có cấu trúc các vạch mã
đen trắng dẫn đến tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp. Khách hàng có thể sử dụng camera
hoặc các ví điện tử để quét mã và thanh toán mà không cần dũng thẻ hoặc tiền mặt cũng như
không cần dùng đến thông tin khách hàng, số thẻ hay số tài khoản ngân hàng, vì vậy và độ bảo
mật thông tin khách hàng là rất cao.
9
và 6 là cấp độ mà nhu cầu được hình thành rõ nhất khi họ đã tìm được cách giải quyết vấn đề
của bản thân và phân vân với việc có nên tiếp tục sử dụng hay không. Trong quá trình đó thì
nhu cầu khách hàng được hình thành ngày càng rõ nét.
2. Cơ sở lý thuyết:
2.1. Lý thuyết chấp nhận công nghệ TAM
12
việc thườn xuyên xảy ra lỗi, vì vậy mà cũng ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng của người
tiêu dùng.
Attention (chú ý)
Action
Hình 6:(hành động)
Mô hình AIDA
Hình 6: Mô hình AIDA
4. Thiết kế nghiên cứu, thiết kế mẫu
4.1. Phương pháp nghiên cứu:
a. Quy trình nghiên cứu chung:
Quy trình nghiên cứu marketing bao gồm 5 giai đoạn, mà ở đó giai đoạn đầu có thể nói là giai
đoạn quan trọng nhất chính là bước xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu. Ở bước này cần sự
tham gia tích cực của cả người nghiên cứu và nhà quản lý. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu được
xác định là bước tiếp theo, nhằm mục đích tạo ra các căn cứ để có một kế hoạch tổng thể để
triển khai công việc nghiên cứu một cách có tổ chức. Bước thu thập thông tin đòi hỏi sự trung
thực và chính xác của các nhà nghiên cứu bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của cuộc
nghiên cứu. Phân tích thông tin có thể qua nhiều cách như thống kê suy luận, thống kê mô tả,…
Và cuối cùng là bước trình bày kết quả cũng như viết bao cáo với những mục tiêu đã đề ra ở
ban đầu.
13
Hình 7: Quy trình nghiên cứu Marketing
b. Quy trình nghiên cứu của đề tài:
Sau khi xác định đề tài, nhóm bắt đầu xây dựng các mô hình lý thuyết sử dụng cũng như thiết
kế các mô hình phân tích làm tiền đề cho việc tìm kiếm và thu thập dữ liệu. Dữ liệu thứ cấp bao
gồm các dữ liệu đã có từ các bản nghiên cứu trước đó, các thông tin trên trang web, báo mạng.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ việc thiết kế bảng hỏi và khảo sát (bao gồm cả trực tiếp và trực
tuyến). Các dữ liệu sau khi thu thập được sàng lọc và xử lý để tổng hợp cũng như mã hóa và
chạy trên ứng dụng thống kê SPSS và đi đến kết luận trả lời các câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu
nghiên cứu được đề ra.
4.4. Thu thập dữ liệu và các công việc trên hiện trường
Nhóm gồm có 5 người và 4 người được giao thu thập dữ liệu qua việc khảo sát trực tiếp, phỏng
vấn cá nhân tại các cửa hàng bán lẻ như tạp hóa, các siêu thị lớn, những nơi mua sắm với bảng
hỏi đã lập nhằm hoàn thành nghiên cứu. Đồng thời 1 người còn lại sẽ giữ vai trò giám sát, kiểm
tra lại thông tin của từng cuộc khảo sát đã được thực hiện.
16
Mức thu nhập bình quân Thứ bậc
Câu hỏi phân loại đối tượng khảo sát Danh nghĩa
Nguồn tiếp cận với hình thức thanh toán QR Danh nghĩa
Mức độ ảnh hưởng các lợi ích mà thanh toán QR Likert 5 mức độ
Mức độ sẵn sàng với việc sử dụng phương thức thanh toán Likert 5 mức độ
QR
Bảng 1: Các thang đo được xây dựng và sử dụng trong phiếu khảo sát
17
1,2,3,4… tương ứng với câu trả lời trong bảng hỏi.
Với các câu hỏi dạng có/không: phương án “Không” được gắn với giá trị “0”, còn phương án
“Có” gắn với giá trị “1”.
Với các câu hỏi thứ bậc, đặc biệt là câu hỏi sử dụng thang đo Likert, các giá trị 1,2,3,4,5 được
gắn với các giá trị theo thứ tự là “Rất không đồng ý”, “Không đồng ý”, “Trung lập”, “Đồng ý”
và “Hoàn toàn đồng ý”.
Với câu trả lời có thể chọn nhiều đáp án (Multiple Answer), mỗi câu trả lời tương ứng với một
câu hỏi có/không và gắn các giá trị như đã nêu ở trên.
18
Công nhân 3 3.0
Nhân viên kĩ thuật/ 4 4.0
Kỹ sư
Giáo viên 14 14.1
Nghề nghiệp Nhân viên văn 11 11.1
phòng dịch vụ và
bán hàng
Lao động giản đơn 9 9.1
Nghỉ hưu 10 10.1
Tổng 99 100
1.2. Độ tuổi
Trong số những người tham gia trả lời, kết quả có 1 người dưới 18 tuổi (chiếm 1,1%), 12 người
có độ tuổi từ 18 đến 25 (chiếm 12,1%) và 12 người từ 26 đến 34 tuổi (chiếm 12,1%), có số
lượng nhiều nhất là người từ 35 đến 55 tuổi với 60 người (chiếm 60,4%) và còn lại 14 người
trên 55 tuổi (chiếm 14,1%). Những người có nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán QR Code khi
mua hàng hầu hết đã từ 18 tuổi trở lên, đều có thể đi làm và có thu nhập, lượt chi tiêu mua sắm
cho cuộc sống hàng ngày hay công việc cũng nhiều hơn.
19
Biểu đồ 2: Cơ cấu mẫu theo độ tuổi
1.6. Mối tương quan giữa độ tuổi của người tiêu dùng và phân loại đối tượng sử dụng dịch vụ
Độ tuổi Phân loại (người)
Chưa sử dụng Đã và đang sử dụng Đã sử dụng và
ngưng sử dụng
Dưới 18 tuổi 0 1 0
18 – 25 tuổi 0 12 0
26 – 34 tuổi 2 10 0
21
35 – 55 tuổi 14 46 0
Trên 55 tuổi 11 2 1
Bảng 3: Mối tương quan giữa độ tuổi của người tiêu dùng và phân loại đối tượng sử dụng
dịch vụ
Dữ liệu từ bảng trên cho thấy rằng, phần lớn những người chưa sử dụng phương thức thanh
toán bằng mã QR nằm từ độ tuổi 35 đến 55 và 55 tuổi trở lên. Những người trả lời khảo sát từ
35 tuổi đổ xuống, đặc biệt là nhóm gen Z (18 đến 25 tuổi) đều đã và đang dùng dịch vụ này.
Tuy nhiên, nhóm tuổi từ 35 đến 55 cũng có số lượng người đã và đang sử dụng nhiều nhất.
Nhóm trên 55 tuổi chỉ chiếm 2 người đã và đang sử dụng. Và chỉ có 1 người duy nhất trên 55
tuổi đã sử dụng và ngưng việc sử dụng tiếp tục phương thức thanh toán này.
2. Phân tích các biểu đồ, nhận định và đánh giá trung bình theo từng đối tượng
2.1. Chưa sử dụng
a. Phương thức thanh toán đang sử dụng
b. Các địa điểm người dùng thấy phương thức thanh toán mã QR
Phản hồi
N Phần trăm
(%)
22
Chợ 6 11,5%
Các cửa hàng tạp hóa 11 21,2%
Các cửa hàng tiện lợi 15 28,8%
Siêu thị lớn 20 38.5%
Tổng 52 100,0%
c. Người dùng có các ứng dụng Mobile banking hay ví điện tử trong điện thoại.
Mặc dù 27 người đều chưa dùng dịch vụ thanh toán bằng mã QR nhưng có đến 13 người có
ứng dụng Mobile banking hoặc ví điện tử trong điện thoại của mình (chiếm 48,1%), 14 người
còn lại thì không có bất kỳ ứng dụng Mobile banking hay ví điện tử nào (chiếm 51,9%). Gần
một nửa số lượt trả lời chưa sử dụng đã có cơ hội cao hơn để bắt đầu sử dụng trong số 27 khách
hàng tiêu dùng.
Trong số những người tham gia trả lời khảo sát về lý do chưa sử dụng, có 12 người cảm thấy
không thuận tiện (chiếm 24.5%), 13 người khó sử dụng các thao tác (chiếm 26.5%), 4 người
thấy lo ngại về bảo mật thông tin (chiếm 8,2%), 7 người cảm thấy lo ngại không có Wifi/4G để
thực hiện giao dịch, 4 người cảm thấy rủi ro giả mạo và kỹ thuật, 9 người chưa biết đến (chiếm
18,4%). Phần lớn lý do chưa sử dụng dịch vụ thanh toán bằng mã QR đều cảm thấy không
thuận tiện và khó khăn khi sử dụng các thao tác, và có một số lượng đáng kể người chưa được
biết hay nghe đến dịch vụ này.
f. Động lực khiến người dùng sử dụng phương thức thanh toán mã QR ngay và luôn
24
Tên Mô tả N GTNN GTLN Trung Độ lệch
biến bình chuẩn
Q6.1 Yêu cầu của ngân hàng đang 27 1 4 3,52 0,893
sử dụng
Q6.2 Yêu cầu tính chất của công 27 1 5 3,15 0,989
việc
Q6.3 Người thân, bạn bè giới thiệu 27 3 5 3,48 0,700
Bảng 7: Đánh giá mức độ sẵn sàng sử dụng dịch vụ thanh toán mã QR theo các yếu tố tác
động
Xét biến mã Q6.1 có giá trị trung bình là 3,52 với độ lệch chuẩn 0,893 nhưng giá trị lớn nhất
được chọn chỉ có 4, ta thấy gần như người trả lời nghiêng về trung lập và đồng ý cho ý kiến yêu
cầu của ngân hàng đang sử dụng sẽ là động lực sử dụng ngay và luôn. Biến mã Q6.2 và Q6.4
lần lượt có giá trị trung bình là 3,15 và 3,19 với độ lệch chuẩn 0,989 và 0,962, yêu cầu của tính
chất công việc và các chương trình khuyến mãi tại cửa hàng yêu thích cũng có thể đủ kích thích
người dùng sử dụng dịch vụ thanh toán mã QR. Biến mã Q6.3 có giá trị trung bình 3,48 với độ
lệch chuẩn 0,700, giá trị nhỏ nhất và lớn nhất thu được là 3 và 5, dễ dàng nhận ra yếu tố người
thân, bạn bè giới thiệu vô cùng quan trọng trong việc kích thích người trả lời sử dụng phương
thức này ngay và luôn so với các yếu tố khác. Còn lại biến Q6.5 và Q6.6 có giá trị trung bình
lần lượt là 3,44 và 4,22 với độ lệch chuẩn 1,050 và 1,121, dễ dàng thấy rằng việc thấy chương
trình khuyến mãi khi đang mua hàng và không mang đủ tiền mặt khi mua hàng nhận được
nhiều ý kiến trái chiều từ người mua. Yếu tố không mang đủ tiền mặt khi mua hàng có thể dễ
dàng trở thành kích thích sử dụng ngay và luôn, nhưng đối với một số người sẽ là hoàn toàn
không đồng ý.
25
Phản hồi
N Phần trăm
(%)
Chợ 18 9,0%
Các cửa hàng tạp hóa 50 24,9%
Các cửa hàng tiện lợi 65 32,3%
Siêu thị lớn 65 32,3%
Trung tâm thương mại 3 1,5%
Tổng 201 100%
Bảng 8: Địa điểm tiếp cận với phương thức thanh toán mã QR
Đối với 71 người đã và đang sử dụng phương thức, có 18 người dùng thấy tại các khu chợ
(chiếm 9%), tại các cửa hàng tạp hóa có 50 người (chiếm 24,9%). Các cửa hàng tiện lợi và siêu
thị lớn là hai địa điểm được hầu hết tất cả mọi người dùng thấy có dịch vụ thanh toán bằng mã
QR, có tới 65 lượt chọn cho mỗi phương án (chiếm 32,3%). Các ý kiến khác được người trả lời
nêu thêm là tại các trung tâm thương mại, nhà hàng hay các hàng quán vỉa hè (chiếm 1,5%).
Hầu hết tất cả mọi địa điểm mua hàng trên thị trường đều đã cập nhật và áp dụng dịch vụ thanh
toán bằng mã QR, đặc biệt là những cửa hàng tiện lợi và siêu thị lớn. Các cửa hàng tạp hóa
ngày nay cũng đã chuyển từ phương thức thanh toán truyền thống bằng tiền mặt sang kết hợp
cả thanh toán bằng mã QR.
b. Các nguồn thông tin giúp người dùng biết đến dịch vụ mã QR
Phản hồi
N Phần trăm
(%)
Ngân hàng 23 12,2%
Các siêu thị, cửa hàng tuyên truyền 49 25,9%
Người thân, bạn bè giới thiệu 47 24,9%
Mạng Internet, báo chí, phương tiện truyền thông 39 20,6%
đại chúng
Chương trình khuyến mãi 12 6,3%
Quảng cáo của ngân hàng/công ty ví điện tử 19 10,1%
Tổng 189 100%
Bảng 9: Nguồn thông tin biết đến phương thức thanh toán mã QR
Qua kết quả khảo sát, có 23 người dùng biết đến phương thức thanh toán mã QR qua ngân hàng
(chiếm 12,2%), 39 người dùng biết qua các trang mạng Internet, báo chí và phương tiện truyền
thông đại chúng (chiếm 20,6%). Đặc biệt phải kể đến các siêu thị, cửa hàng tuyên truyền và
26
người thân, bạn bè giới thiệu là hai nguồn thông tin lớn nhất giúp người dùng biết đến phương
thức thanh toán bằng mã QR (số liệu lần lượt là 49 và 47, chiếm 25,9% và 24,9%). Các quảng
cáo của ngân hàng hay công ty ví điện tử cũng là một nguồn thông tin phù hợp cho người dùng
biết đến, có 19 lượt chọn tương ứng với 10,1%. Khoảng số ít người hơn (12 người) biết đến
thông qua chính các chương trình khuyến mãi của dịch vụ này (chiếm 6,3%).
d. Lợi ích của phương thức thanh toán mã QR so với các phương thức khác
Phản hồi
N Phần trăm
(%)
Thanh toán nhanh, thuận tiện 68 33,7%
Thực hiện dễ dàng, đơn giản trên các thiết 53 26,2%
bị điện tử thông minh có kết nối internet
Hạn chế nỗi lo mất cắp, móc túi 34 16,8%
Giúp quản lí tài chính tốt hơn 28 13,9%
Nhiều chương trình ưu đãi, khuyến mãi 19 9,4%
Tổng 202 100%
Bảng 11: Ưu điểm của mã thanh toán QR
So với các phương thức khác, một số lợi ích của thanh toán bằng mã QR được người đã và
đang sử dụng đánh giá nhiều nhất là thanh toán nhanh, thuận tiện, không cần mang nhiều đồ
lỉnh kỉnh hay tiền mặt và được thực hiện dễ dàng, đơn giản trên các thiết bị điện tử thông minh
27
với lần lượt 68 và 53 lượt chọn (chiếm 33,7% và 26,2%). Hai lợi ích khác của phương thức
thanh toán mã QR là hạn chế nỗi lo mất cắp và quản lý tài chính tốt hơn cũng được lần lượt 34
và 28 người dùng chọn (chiếm 16,8% và 13,9%). 19 người cho rằng lợi ích của thanh toán bằng
mã QR so với các phương thức khác là có nhiều chương trình ưu đãi, khuyến mãi hơn (chiếm
9,4%). Ta có thể thấy lợi ích lớn nhất của dịch vụ này chính là giúp người dùng cảm thấy
nhanh chóng, thuận tiện hơn. Điều này dễ hiểu vì trong cuộc sống bộn bề công việc hàng ngày,
con người có xu hướng ưu tiên những việc đơn giản nhanh chóng, thuận tiện mà hữu ích để tiết
kiệm thời gian nhất có thể.
e. Tầm quan trọng của các yếu tố tới việc lựa chọn phương thức thanh toán mã QR
Bảng 12: Đánh giá tầm quan trọng các yếu tố tác động
Nhìn chung, các lợi ích của phương thức thanh toán bằng mã QR đều nhận được sự hài lòng và
tán thành của người sử dụng. Biến mã Q11.10 có giá trị trung bình cao nhất là 4,61 với độ lệch
chuẩn 0,665 , chứng tỏ hầu hết người trả lời đều đồng ý và hoàn toàn đồng ý cho rằng việc hạn
chế nỗi lo mất cắp hay móc túi vô cùng quan trọng khi lựa chọn phương thức thanh toán này.
Thao tác đơn giản, nhanh chóng, thanh toán mọi lúc, mọi nơi 24/7 và hạn chế tiếp xúc trực tiếp
giữa người với người cũng được người dùng đánh giá rất quan trọng với giá trị trung bình lần
lượt là 4,41; 4,38 và 4,35, độ lệch chuẩn 0,855; 0,724 và 0,758. Các biến mã Q11.2, Q11.3,
28
Q11.7, Q11.8 cũng có giá trị trung bình cao (4,14; 4,20; 4,21; 4,24) với độ lệch chuẩn 0,682;
0,821; 0,940; 0,853. Có thể thấy những người trả lời khảo sát đều đồng ý rằng các yếu tố không
yêu cầu thiết bị đặc biệt hay mang nhiều đồ vật bên người, bảo mật và an toàn với độ chính xác
cao, mạng lưới ngân hàng rộng khắp và tránh làm hao hụt tài chính khi đếm tiền lẻ có quan
trọng đến việc thúc đẩy lựa chọn sử dụng phương thức thanh toán bằng mã QR của họ. Còn lại
các biến mã Q11.6 và Q11.9 có giá trị trung bình 3,44; 3,97 cùng độ lệch chuẩn 0,857; 0,870
cho thấy với một số người trung lập, tầm quan trọng của các chương trình ưu đãi, khuyến mãi
hay quản lý tài chính tốt hơn chưa chắc đã quan trọng khiến họ lựa chọn dịch vụ này.
f. Thời gian người dùng bắt đầu sử dụng dịch vụ thanh toán mã QR
Giới tính Thời gian bắt đầu sử dụng dịch vụ thanh toán mã QR
Bảng 14: Thời gian người dùng bắt đầu sử dụng dịch vụ đối với từng giới tính
29
Từ bảng trên ta còn có thể thấy, trong và sau đại dịch COVID – 19 đều làm tăng số lượng
người sử dụng dịch vụ thanh toán mã QR ở cả hai giới nam và nữ. Trước đại dịch chỉ có 2 nam
giới và 6 nữ giới dùng. Từ khi dịch COVID – 19 bùng phát, nam có thêm 23 người sử dụng
(tăng hơn 11 lần so với ban đầu) với 13 người dùng trong thời kỳ và 10 người dùng sau thời kỳ.
Nữ giới có thêm 39 người dùng (tăng hơn 6 lần so với ban đầu) với 19 và 20 người theo từng
giai đoạn trong và sau dịch bệnh COVID – 19. Hầu hết mọi người ở mọi giới đều có xu hướng
sử dụng dịch vụ này sau dịch bệnh dựa trên hoàn cảnh và yêu cầu của đại dịch.
g. Các yếu tố đánh giá khác
Nhóm đã đưa ra một số các đánh giá liên quan đến dịch vụ thanh toán bằng mã QR để khảo sát
người dùng như sau:
Tên N GTNN GTLN Trung Độ lệch
biến bình chuẩn
Q13.1 Đại dịch COVID - 19 đã làm thay đổi 71 1 5 3,45 0,875
hoàn toàn thói quen mua sắm (sử
dụng tiền mặt) của anh/chị
Q13.2 Anh/chị thực sự an toàn hơn khi sử 71 1 5 3,86 0,833
dụng dịch vụ thanh toán mã QR trong
đại dịch COVID-19
Q13.3 Khi đi mua hàng, anh/chị có xu hướng 71 1 5 3,54 0,998
lo điện thoại hết pin hơn là quên ví
Q13.4 Dịch vụ thanh toán bằng mã QR đã 71 1 5 3,48 0,969
làm giảm tỉ lệ mua chịu của anh/chị ở
các cửa hàng bán lẻ
Q13.5 Anh/chị có xu hướng chọn những cửa 71 1 5 3,86 0,961
hàng có dịch vụ thanh toán mã QR
hơn những cửa hàng không có
Valid N 71
Bảng 15: Các yếu tố đánh giá khác
Đánh giá thứ nhất nói rằng “Đại dịch COVID - 19 đã làm thay đổi hoàn toàn thói quen mua
sắm (sử dụng tiền mặt) của người dùng” nhận được các sự lựa chọn có giá trị trung bình 3,45
với độ lệch chuẩn 0,875. Ý kiến “Khi đi mua hàng, người dùng có xu hướng lo điện thoại hết
pin hơn là quên ví” có giá trị trung bình 3,54, độ lệch chuẩn 0,998. Người trả lời khảo sát cũng
lựa chọn “Dịch vụ thanh toán bằng mã QR đã làm giảm tỉ lệ mua chịu của anh/chị ở các cửa
hàng bán lẻ” với giá trị trung bình 3,48 cùng độ lệch chuẩn 0,969. Số đông người trả lời khảo
sát đều không phủ nhận với những ý kiến này. Có thể thấy dịch vụ thanh toán bằng mã QR đã
thực sự dần làm thay đổi người tiêu dùng ở một số phương diện trong cuộc sống như việc mang
điện thoại bên người khi mua hàng, hạn chế mua nợ mua chịu…
Hai ý kiến được nhiều người dùng tán thành hơn là “Người dùng thực sự an toàn hơn khi sử
dụng dịch vụ thanh toán mã QR trong đại dịch COVID-19” và “Người dùng có xu hướng chọn
30
những cửa hàng có dịch vụ thanh toán mã QR hơn những cửa hàng không có” với giá trị trung
bình lựa chọn là 3,86, độ lệch lệch chuẩn lần lượt là 0,833 và 0,961. Dịch vụ thanh toán bằng
mã QR thực sự giúp người tiêu dùng an toàn hơn khi mua hàng, hạn chế tiếp xúc nhất có thể,
đặc biệt là trong bối cảnh đại dịch. Đây có thể là một trong kích thích lớn nhất khiến mọi người
lựa chọn sử dụng phương thức này.
2.3. Đã sử dụng và ngưng sử dụng
Theo kết quả khảo sát 99 người, chỉ có một người tham gia duy nhất đã và ngưng sử dụng
phương thức thanh toán bằng mã QR.
Tên Mô tả N GTNN GTLN Trung Độ lệch
biến bình chuẩn
Q14.1 Khó sử dụng 1 4 4 4,0
1. Kết quả:
- Có rất nhiều yếu tố tác động đến sự hình thành nhu cầu sử dụng dịch vụ mã QR Code để
thanh toán tại các cửa hàng bán lẻ của người dân tại Hà Nội.
- Trong đó các yếu tố do các cửa hàng,siêu thị tuyên truyền, bạn bè, người thân giới thiệu và sự
thuận tiện, nhanh chóng khi thao tác cũng như bối cảnh đại dịch COVID – 19 là những yếu tố
tác động lớn nhất đến người dùng. Sau quá trình nghiên cứu và phân tích kết quả điều tra, có
thể trình bày các kết quả của đề tài như sau:
a, Kết luận về nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán bằng QR Code của người dân tại Hà Nội:
- Người dân hiện nay áp dụng dịch vụ thanh toán bằng mã QR với tần suất thường xuyên
sử dụng là chủ yếu.
- Người dân tiếp cận dịch vụ thanh toán bằng mã QR chủ yếu qua các siêu thị, cửa hàng
tuyên truyền và bạn bè, người thân giới thiệu.
- Người dân sử dụng dịch vụ thanh toán bằng mã QR chủ yếu ở độ tuổi từ 18 tuổi, có sự
sử dụng ở cả nam và nữ nhưng thiên về nữ giới hơn, mức thu nhập chủ yếu là trên 5
triệu.
32
b, Kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán bằng mã QR để
thanh toán tại các cửa hàng bán lẻ của người dân tại Hà Nội:
- Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán bằng mã QR của người
dân tại Hà Nội là: thanh toán nhanh thuận tiện, dễ dàng thực hiện - thao tác đơn giản,
hạn chế mất cắp và quản lý tài chính tốt hơn.
+ Khi thời gian để thực hiện dịch vụ thanh toán bằng mã QR càng nhanh chóng và gọn nhẹ thì
người dân càng ưu tiên sử dụng dịch vụ hơn.
+ Khi các bước thanh toán được rút gọn bằng vài thao tác đơn giản thì người tiêu dùng càng ưu
tiên và dễ lựa chọn sử dụng dịch vụ thanh toán bằng mã QR.
+ Khi mức độ bảo mật và an toàn của phương thức thanh toán bằng mã QR càng được nâng cao
thì người tiêu dùng có xu hướng sử dụng dịch vụ càng cao.
+ Khi dịch vụ giúp khách hàng hạn chế được việc mất cắp, móc túi khi không phải mang tiền
mặt hay quá nhiều đồ đạc lỉnh kỉnh; quản lý tài chính tốt hơn, không phải nhớ nhiều hay mất
thời gian ghi chép lại thì người dân càng ưu tiên và dễ dàng ra quyết định sử dụng dịch vụ
thanh toán bằng mã QR.
Thông qua quá trình nghiên cứu và các kết luận được rút ra, đề tài đã cung cấp và miêu tả phần
nào các ảnh hưởng đến hình thành đến nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán bằng QR Code của
người dân trên địa bàn Hà Nội. Đề tài nghiên cứu cũng đã lượng hóa được mối quan hệ tác
động giữa các biến độc lập lên sự hình thành nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân. Ngoài ra,
do thời gian và nguồn lực có hạn, nên chưa được phân tích và chưa đưa ra được kết luận đầy
đủ. Để tìm hiểu sâu hơn với đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng hơn, cần có những nghiên cứu định
lượng với quy mô lớn hơn.
2. Kiến nghị
Theo vào kết quả nghiên cứu, chúng tôi xin đưa ra một số đề xuất cho các cửa hàng bán lẻ như
sau:
Thứ nhất, để việc thanh toán bằng mã QR diễn ra thuận lợi nhất cho người sử dụng các doanh
nghiệp cần xem xét, đánh giá và cải tiến cơ sở hạ tầng công nghệ như: miễn phí wifi tại các
điểm thanh toán, tốc độ truyền thông tin - quy trình xử lý giao dịch - bảo mật,... được diễn ra
trơn tru, dễ dàng và nhanh chóng nhất có thể.
Thứ hai, các doanh nghiệp cần cung cấp chính sách hỗ trợ các vấn đề phát sinh như: khiếu nại,
hoàn tiền hay đảm bảo an ninh để gây dựng niềm tin với khách hàng hiện tại cũng như khách
hàng tiềm năng.
33
Thứ ba, với độ tuổi sử dụng dịch vụ thanh toán bằng QR Code là từ 18 tuổi trở lên, các doanh
nghiệp nên đẩy mạnh các phương tiện truyền thông để nâng cao nhận thức cũng như giúp
khách hàng hiểu hơn về những lợi ích khi sử dụng dịch vụ. Từ đó, giúp khách hàng dần làm
quen, chấp nhận và sử dụng dịch vụ thanh toán bằng QR Code.
Thứ tư, song hành với các chương trình truyền thông, các chương trình “xúc tiến bán” có liên
quan tới việc khuyến khích, kích thích khách hàng sử dụng dịch vụ là vô cùng cần thiết. Các
hoạt động doanh nghiệp có thể sử dụng như giảm giá, hoàn tiền, khuyến mãi sản phẩm khi
thanh toán bằng QR Code…
Thứ năm, doanh nghiệp nên có định vị rõ ràng về khách hàng tiềm năng sẽ sử dụng dịch vụ là
những khách hàng trong độ tuổi 18 đến 40 bởi họ là đối tượng có kinh nghiệm tiếp xúc với
công nghệ và sử dụng dịch vụ về công nghệ thành thạo, họ có thể dễ dàng thích nghi với công
nghệ mới.
Thứ sáu, đối với những đối tượng khách hàng chưa sử dụng dịch vụ thanh toán bằng QR Code
hay mức độ thành thạo với công nghệ thấp; doanh nghiệp nên có cẩm nang hoặc hướng dẫn sử
dụng dịch vụ thanh toán bằng QR Code dễ hiểu và dễ thực hành.
Kết quả nghiên cứu cho thấy lý do phần lớn người mua sắm chưa sử dụng dịch vụ thanh toán
bằng mã QR cho dù đã biết đến là bởi cảm thấy các thao tác phức tạp, không thuận tiện. Các
phương thức thanh toán truyền thống - đặc biệt là thanh toán bằng tiền mặt vẫn là sự lựa chọn
hàng đầu của khách hàng do tâm lý “ngại thay đổi", không có nhu cầu tìm hiểu về một công cụ
mới khi đã có “giải pháp an toàn” của mình. Vì vậy, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thanh
toán mã QR cần nêu bật được những đặc tính vượt trội, những điểm mạnh của phương thức
thanh toán này so với các phương thức thanh toán khác để có thể thu hút được sự quan tâm của
nhiều người tiêu dùng hơn đồng thời phổ cập rộng rãi quy trình sử dụng cho các đối tượng
khách hàng không sử dụng thành thạo thiết bị công nghệ.
Các doanh nghiệp và các nhà bán lẻ cung cấp loại hình thanh toán mã QR có nhiều điều kiện để
quảng bá những thế mạnh của dịch vụ này. Cụ thể như sau:
Với phân khúc khách hàng trẻ tuổi, chúng ta cần tận dụng triệt để các trang mạng xã hội và các
trang thương mại điện tử để quảng cáo bởi đây là nền tảng mà nhóm này tiếp cận nhiều nhất.
Đây cũng là nhóm có khả năng ảnh hưởng tới quyết định mua của nhóm khách hàng trung niên
và cao tuổi: Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy không ít đối tượng trả lời khảo sát lựa chọn
phương án “Được bạn bè, người thân giới thiệu" khi trả lời câu hỏi về lý do biết đến phương
thức thanh toán này. Thông điệp của quảng cáo cần hướng đến sự tiện lợi và nhiều lợi ích , về
ưu đãi giá cả mà dịch vụ mang lại để có thể gây được sức ảnh hưởng tới người tiêu dùng trẻ, từ
đó gián tiếp tác động tới người thân của họ ở nhóm tuổi cao hơn.
Xin chào, chúng tôi là sinh viên theo học trường Đại học Kinh tế Quốc Dân đang thực hiện
nghiên cứu đề tài "Sự hình thành nhu cầu thanh toán QR tại các cửa hàng bán lẻ trên đia
bàn Hà Nội". Chúng tôi rất mong muốn nhận được ý kiến của anh/chị với bảng khảo sát để
thực hiện cho múc đích nghiên cứu. Chúng tôi cam kết các thông tin được sử dụng sẽ được bảo
mật và chỉ sử dụng phục vụ cho bài nghiên cứu. Chân thành cảm ơn và chúc anh/chị một ngày
tốt lành!
A. PHẦN THÔNG TIN KHÁCH HÀNG, ĐẶC ĐIỂM NHÂN KHẨU HỌC
Họ và tên:…………………………………………………Giới tính:……………………
Email:………………………………………………………Tuổi:……………………
Thu nhập/mức trợ cấp mỗi tháng của anh/chị là bao nhiêu?
☐ Chưa từng sử dụng dịch vụ thanh toán QR. (nếu anh/chị thuộc nhóm đối tượng này, vui lòng
chuyển đến mục (C.))
37
☐ Đã và đang sử dụng dịch vụ thanh toán QR. (nếu anh/chị thuộc nhóm đối tượng này, vui
lòng chuyển đến mục (D.))
☐ Đã sử dụng và ngưng sử dụng dịch vụ thanh toán QR. (nếu anh/chị thuộc nhóm đối tượng
này, vui lòng chuyển đến mục (E.))
C. CÂU HỎI DÀNH CHO NHÓM ĐỐI TƯỢNG CHƯA SỬ DỤNG DỊCH VỤ
2. Anh/chị thường thấy phương thức sử dụng thanh toán quét mã QR ở đâu?
(có thể chọn nhiều phương án)
3. Anh/chị có ứng dụng online banking/ ví điện tử trong điện thoại không?
☐ Có ☐ Không
5. Nếu đã biết đến thì tại sao anh/chị chưa từng sử dụng dịch vụ này?
(có thể chọn nhiều phương án)
38
☐ Cảm thấy không thuận tiện
6. Điều nào sau đây sẽ khiến anh/chị sẵn sàng sử dụng dịch vụ thanh toán QR ngay và
luôn?
D. CÂU HỎI DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG ĐÃ VÀ ĐANG SỬ DỤNG DỊCH VỤ THANH
TOÁN QR
1. Anh/chị thường thấy phương thức sử dụng thanh toán quét mã QR ở đâu?
39
(có thể lựa chọn nhiều phương án)
☐ Qua các chương trình khuyến mãi ☐ Các siêu thị, cửa hàng tuyên truyền
4. Anh/chị cảm thấy thanh toán QR có lợi ích gì so với các phương thức thanh toán khác?
40
☐ Hạn chế nỗi lo mất cắp, móc túi tiền mặt
5. Đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố sau tới việc lựa chọn phương thức thanh toán bằng
mã QR của anh/chị.
7. Đánh giá các phát biểu sau liên quan đến dịch vụ thanh toán mã QR
8. Theo anh/chị, các ứng dựng Mobile Banking/ ví điện tử nên thay đổi điều gì cho phù
hợp với người tiêu dùng hơn?...............................................................................
E. CÂU HỎI DÀNH CHO NHÓM ĐÃ SỬ DỤNG VÀ NGƯNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ.
2. Theo anh/chị, các ứng dụng Mobile banking/ví điện tử nên thay đổi điều gì cho phù hợp với
người dùng hơn?......................................................................................................
Cảm ơn anh/chị đã tham gia vào cuộc khảo sát của chúng tối, mỗi đóng góp của anh/chị đều đã
góp một phần vào sự thành công của đề tài nghiên cứu. Chúc các anh/chị một ngày tốt lạnh!
44