Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 97

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


----------------------

LÊ KHƯƠNG DUY
LỚP: CQ55/11.08

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TỰ ĐỘNG HÓA


CÔNG NGHIỆP HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành : Tài chính


doanh nghiệp
Mã số
: 11
Giáo Viên Hướng Dẫn : CN.NCS HOÀNG PHƯƠNG ANH

HÀ NỘI - 2021
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------------------

LÊ KHƯƠNG DUY
LỚP: CQ55/11.08

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TỰ ĐỘNG HÓA


CÔNG NGHIỆP HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành : Tài chính


doanh nghiệp
Mã số
: 11
Giáo Viên Hướng Dẫn : CN.NCS HOÀNG PHƯƠNG
ANH

1
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------------------

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


NGÀNH TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Kính gửi: - Ban chủ nhiệm khoa Tài chính doanh nghiệp
- Cử nhân, Nghiên cứu sinh Hoàng Phương Anh

Họ và tên sinh viên : Lê Khương Duy


Lớp niên chế : CQ55/11.08
Mã sinh viên : 17523402011024
Đơn vị thực tập : Công ty Cổ phần Tự động hóa Công nghiệp
Hải Dương
Thời gian thực tập : 04/02/2021 - 24/05/2021
Giáo viên hướng dẫn : CN.NCS Hoàng Phương Anh

2
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị tôi
thực tập.
Tác giả luận văn

Lê Khương Duy

3
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian thực tập thực tế và tìm hiểu tại công ty Cổ phần Tự động hóa
Công nghiệp Hải Dương, sinh viên đã được trải nghiệm thực tế và được học hỏi
nhiều điều bổ ích cho bản thân và quan trọng hơn là được tìm hiểu về công tác tài
chính – kế toán tại công ty Cổ phần Tự động hóa Công nghiệp Hải Dương. Thời
gian thực tập vừa qua là dịp để sinh viên kết hợp giữa lý thuyết được học tại trường
và trau dồi nghiệp vụ thực tế tại công ty. Qua đó giúp sinh viên thấy rõ mối liên hệ
mật thiết, bổ sung cho nhau giữa lý thuyết và thực hành, tạo điều kiện cho sinh viên
được tiếp cận thực tế với môi trường làm việc, học cách giao tiếp, rèn luyện tác
phong, phẩm chất nghề nghiệp, trao dồi kiến thức.
Em xin cảm ơn các thầy cô trường Học Viện Tài Chính đã tận tình truyền đạt
cho sinh viên những kiến thức quý giá và bổ ích. Đặc biệt là CN.NCS Hoàng
Phương Anh đã tận tình hướng dẫn sinh viên trong suốt thời gian nghiên cứu, cũng
như là người đã giúp đỡ sinh viên hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các bác, các anh chị ở các phòng ban của công ty
Cổ phần Tự động hóa Công nghiệp Hải Dương, đặc biệt là bác Dũng - Giám đốc
công ty Cổ phần HDIA và bác Từ - Trưởng phòng Hành chính – Kế toán đã tạo
điều kiện cho em được học tập, giúp đỡ em tận tình trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng, sinh viên muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình đặc biệt là bố, mẹ và
một số bạn bè đã ủng hộ, giúp đỡ và là nguồn động lực lớn lao của sinh viên trong
suốt quá trình mà thực tập cũng như trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Sinh viên xin chân thành cảm ơn!

Ngày 20 tháng 5 năm 2021


Sinh viên thực hiện

Lê Khương Duy

4
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN iv
MỤC LỤC v
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp. 3
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định Tài chính doanh nghiệp. 3
1.1.2. Quản trị Tài chính doanh nghiệp. 8
1.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp. 11
1.2.1. Khái niệm tình hình tài chính doanh nghiệp. 11
1.2.2. Nội dung, phương pháp và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp. 12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
CỔ PHẦN TỰ ĐỘNG HÓA CÔNG NGHIỆP HẢI DƯƠNG 29
2.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần Tự động hóa Công
nghiệp Hải Dương 29
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển. 29
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty Cổ phần Tự động hóa Công nghiệp
Hải Dương 29
2.2. Thực trạng tình hình tài chính của công ty Cổ phần Tự động hóa Công
nghiệp Hải Dương 34
2.2.1. Về tình hình nguồn vốn của công ty. 34
2.2.2. Tình hình phân bổ vốn của công ty qua năm 2020 39
2.2.3.Về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 43

5
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

2.2.4.Về tình hình dòng tiền của công ty 45


2.2.5. Về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty. 47
2.2.6. Tình hình hiệu suất và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. 51
2.3. Đánh giá chung về thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần
Tự động hóa Công nghiệp Hải Dương 55
2.3.1. Những mặt tích cực. 55
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 56
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TỰ ĐỘNG HÓA HẢI
DƯƠNG 59
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Tự động hóa
Hải Dương trong thời gian tới 59
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội 59
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty 63
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Tự động hóa Công nghiệp Hải Dương. 64
3.2.1. Tái cấu trúc nguồn vốn 64
3.2.2. Quản lí chặt chẽ dòng tiền của doanh nghiệp 64
3.2.3. Tăng cường công tác quản trị vốn bằng tiền 67
3.2.4. Nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh, hạn chế rủi ro thanh toán. 68
3.2.5. Một số giải pháp khác. 71
KẾT LUẬN 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76

6
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Bảng 2.2 Các chỉ tiêu phản ảnh biến động nguồn vốn
BẢNG 2.3: Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn kinh doanh của công ty
năm 2020 và 2019
Bảng 2.4: Cơ cấu và biến động vốn kinh doanh năm 2020
Bảng 2.5: Biến động Hàng tồn kho từ 2018 - 2020
BẢNG 2.6: NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN 2018-2020
BẢNG 2.7 :KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
NĂM 2018-2020
BẢNG 2.8 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LƯU CHUYỂN VÀ KHẢ NĂNG
TẠO TIỀN 2019-2020
Bảng 2.9: QUY MÔ CÔNG NỢ CỦA CÔNG TY TRONG 2020
Bảng 2.10: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG THANH TOÁN
2018-202
BẢNG 2.11: CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TÀI SẢN
BẢNG 2.12: CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU quả HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH

7
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Cổ phần Tự động hóa
Công nghiệp Hải Dương.

8
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BQ (bq) Bình quân

DN Doanh nghiệp

DTT Doanh thu thuần

LNST Lợi nhuận sau thuế

ĐTDH Đầu tư dài hạn

ĐTNH Đầu tư ngắn hạn

ĐVT Đơn vị tính

HĐĐT Hoạt động đầu tư

HĐKD Hoạt động kinh doanh

HĐTC Hoạt động tài chính

HTK Hàng tồn kho

LV Lãi vay

NDH Nợ dài hạn

NNH Nợ ngắn hạn

NPT Nợ phải trả

TSCĐ Tài sản cố định

TSLĐ Tài sản lưu động

TSNH Tài sản ngắn hạn

TSDH Tài sản dài hạn

HDIA Công ty Cổ phần Tự động hóa Công


nghiệp Hải Dương

9
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, hội nhập kinh tế đã và đang trở thành
một trong những xu thế chủ yếu của nền kinh tế quốc tế hiện đại, mở ra cho các
quốc gia cơ hội tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Hội nhập kinh tế tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp được đối xử bình đẳng trên một sân chơi chung. Do đó
Hội nhập vừa là cơ hội, nhưng cũng đồng thời là thách thức cho các doanh nghiệp
Việt Nam trong công cuộc tìm chỗ đứng của mình trên thị trường quốc tế. Trước
những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế hội nhập toàn cầu hóa, khi mà mức độ cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng khốc
liệt đã buộc tất cả các doanh nghiệp không những phải vươn lên trong quá trình sản
xuất kinh doanh mà còn phải biết phát huy tiềm lực tối đa để đạt được hiệu quả sản
xuất kinh doanh cao nhất, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Muốn vậy, công tác tài
chính của doanh nghiệp cần phải thực hiện một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và
khoa học mới có thể phân tích được tình hình tài chính của doanh nghiệp; qua đó
nắm rõ được thực trạng tài chính để khắc phục, hoàn thiện điểm yếu tài chính cũng
như tìm ra định hướng tương lai cho sự phát triển lâu dài của toàn doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc phân tích, nhận định, đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp, sau hơn 3 tháng thực tập tại Công ty Cổ phần Tự động hóa
Công nghiệp Hải Dương, dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn
CN.NCS Hoàng Phương Anh và sự chỉ bảo của các bác, các cô chú, anh chị trong
công ty, sinh viên đã quyết định lựa chọn chọn đề tài: “Tình hình tài chính của
Công ty Cổ phần Tự động hóa Hải Dương” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình Tài chính của công ty Cổ phần hóa Công
nghiệp Hải Dương.
Mục đích nghiên cứu: đề xuất một số giải pháp kiến nghị nhằm cải thiện tình
hình tài chính của công ty để giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, bền vững hơn.

1
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

3. Phạm vi nghiên cứu


Về không gian: Công ty Cổ phần Tự động hóa Công nghiệp Hải Dương.
Về thời gian: các năm 2018, 2019 và 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Thu thập các dữ liệu và số liệu từ công ty
- Thu thập các tài liệu từ sách báo và website
- Sử dụng các phương pháp phân tích số liệu: Chủ yếu sử dụng phương pháp
so sánh, ngoài ra cùng các phương pháp khác như phương pháp tổng hợp và thống
kê liên hệ và so sánh với số liệu thực tế đã thu thập được tại công ty và minh họa
bằng bảng biểu, số liệu qua từng năm cùng với phương pháp kế thừa những nghiên
cứu đã có, tham khảo sách, các tài liệu liên quan đến tài chính của công ty, từ đó
đưa ra nhận xét và kết luận. Cụ thể:
*Phương pháp so sánh
*Phương pháp phân chia (chi tiết)
*Phương pháp tỷ lệ
5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu.
Kết cấu của bài luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận thì gồm có các thành
phần chính như sau:
Chương 1: Lý luận chung về tài chính của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính của công ty Cổ phần Tự động hóa
Công nghiệp Hải Dương
Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty Cổ phần Tự
động hóa Công nghiệp Hải Dương

2
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP


1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định Tài chính doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm Tài chính doanh nghiệp và các mối quan hệ tài chính doanh
nghiệp.
Theo luật doanh nghiệp 2020 : “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng ,có tài
sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích kinh doanh.’’
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp các yếu
tố đầu vào như: nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, nhân công… song
song với đó là phát sinh ra các hoạt động trao đổi, mua bán, vay mượn, hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng ngày để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa, sản phẩm và tiêu
thụ hàng hóa, sản phẩm đó để thu lợi nhuận. Mặt khác, quá trình hoạt động của
doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình đó đã làm phát sinh, tạo ra sự
vận động của các dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt
động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp. Bên trong quá trình tạo lập, sử
dụng quỹ tiền tệ ấy là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan
hệ tài chính của doanh nghiệp và bao hàm các quan hệ tài chính chủ yếu sau:
-Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước.
Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài
chính với Nhà nước, như nộp các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách...
-Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ chức
xã hội khác.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh thể kinh tế khác rất
đa dạng và phong phú được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi
doanh nghiệp và các chủ thể khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhau (bao hàm cả
các dịch vụ tài chính).

3
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Ngoài quan hệ tài chính với các chủ thể kinh tế khác, doanh nghiệp có thể có
quan hệ tài chính với các tổ chức xã hội khác, như doanh nghiệp thực hiện tài trợ
cho các tổ chức xã hội...
-Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp.
Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán trả tiền công,
thực hiện thưởng, phạt vật chất với người lao động trong quá trình tham gia vào
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...
-Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Mối quan hệ này thể hiện trong việc các chủ sở hữu thực hiện việc đầu tư, góp
vốn vào hay rút vốn ra khỏi doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp.
-Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Đây là mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp,
cũng như khi phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch toán nội bộ doanh
nghiệp.
Từ những vấn đề nêu trên, có thể rút ra một số kết luận sau:
-Xét về mặt bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
-Xét về mặt hình thức, tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Các quyết định Tài chính doanh nghiệp.
Quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp, có sức ảnh
hưởng, chi phối các quyết định quản trị khác trong toàn doanh nghiệp. Trong hoạt
động kinh doanh, các vấn đề tài chính luôn vận động liên tục, đòi hỏi các nhà quản
trị tài chính phải có năng lực quản lý nhạy bén, vững về chuyên môn để có thể đưa
ra các quyết định và tổ chức thực hiện một cách khoa học, kịp thời và phù hợp. Như
vậy, để thực hiện tốt việc quản trị tài chính của doanh nghiệp thì cần phải xây dựng

4
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

chiến lược phù hợp, xác định rõ rang mục tiêu, lộ trình thực hiện cụ thể và vạch ra
chính sách tài chính doanh nghiệp.
a, Quyết định tài chính dài hạn:
*Quyết định đầu tư:
Quyết định đầu tư là các quyết định liên quan đến tổng giá trị các tài sản và
giá trị bộ phận từng loại tài sản (Cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn).
Quyết định đầu tư ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán. Các
quyết định đầu tư chủ yếu là:
-Quyết định đầu tư cho Tài sản lưu động: Quyết định tồn quỹ, tồn kho, quyết
định chính sách bán hàng, quyết định chính sách đầu tư ngắn hạn,...
-Quyết định đầu tư Tài sản cố định: Quyết định mua sắm tài sản cố định, quyết
định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn,...
-Quyết định quan hệ cơ cấu giữa Tài sản lưu động và Tài sản cố định: quyết
định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hòa vốn.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết
định Tài chính Doanh nghiệp bởi nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một quyết định
đầu tư đúng đắn sẽ góp phần làm tăng giá trị cho doanh nghiệp, qua đó làm tăng giá
trị tài sản cho chủ sở hữu. Ngược lại, một quyết định đầu tư sai lầm sẽ làm giảm giá
trị doanh nghiệp, làm thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu. Do vậy, các nhà quản trị cân
nhắc kỹ lưỡng, so sánh giữa tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro
của các dự án đầu tư để đưa ra quyết định đúng đắn hiệu quả nhất.
* Quyết định huy động vốn.
Quyết định huy động vốn trả lời câu hỏi “Nên huy động vốn từ những nguồn
nào? Với quy mô bao nhiêu? Khi nào?” Để có thể tối đa hóa giá trị hay lợi ích cho
chủ sở hữu?
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có thể huy động vốn
kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau. Trên cơ sở xem xét cụ thể tình hình thị
trường tài chính, nhu cầu vốn và điều kiện của doanh nghiệp, các nhà quản trị sẽ
đưa ra quyết định tối ưu nhất trong việc tổ chức huy động vốn (Cả bên trong và bên

5
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

ngoài) để đáp ứng nhu cầu cho các hoạt động của doanh nghiệp. Lựa chọn chính
sách tài trợ đúng đắn, doanh nghiệp có thể giảm thiểu được rủi ro tài chính và thực
hiện tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Quyết định huy động vốn dài hạn: Là quyết
định sử dụng nợ dài hạn thông qua vay ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty,
quyết định phát hành vốn cổ phần (Cổ phần phổ thông hay cổ phần ưu đãi), quyết
định vay để mua, hay thuê tài sản...
Việc lựa chọn phương thức huy động vốn là vấn đề không hề đơn giản. Các
nhà quản trị cần phải dựa trên cơ sở cân nhắc, so sánh giữa tỷ suất sinh lời, chi phí
huy động vốn và mức độ rủi ro của đồng vốn huy động, đánh giá chính xác tình
hình hiện tại và dự báo đúng đắn diễn biến thị trường – giá cả trong tương lai trước
khi đưa ra quyết định huy động vốn để đảm bảo tính hiệu quả.
* Quyết định phân phối lợi nhuận.
Quyết định phân phối lợi nhuận gắn liền với quyết định phân chia lợi nhuận
hay chính sách phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp. Các nhà quản trị cần phải cân
nhắc các vấn đề sau:
-Lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư hay để phân chia cho chủ sở hữu.
-Tỷ lệ chia là bao nhiêu để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Những quyết định này liên quan đến việc doanh nghiệp nên theo đuổi một
chính sách phân chia lợi nhuận như thế nào và liệu chính sách này có tác động như
thế nào đến giá trị doanh nghiệp trên thị trường.
Ngoài ba quyết định chủ yếu trên, các nhà quản trị còn phải đưa ra rất nhiều
quyết định liên quan đến hoạt động kinh doanh như quyết định mua bán, sát nhập
doanh nghiệp, quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh
nghiệp...
*Quyết định tài chính ngắn hạn.
Đây là những quyết định có tính chất tác nghiệp, ảnh hưởng không lớn tới sự
tồn tại và phát triển doanh nghiệp; vì vậy người ta còn gọi các quyết định tài chính
chiến thuật. Quyết định tài chính ngắn hạn bao gồm: Quyết định dự trữ vốn bằng
tiền, quyết định về nợ phải thu, quyết định về việc thực hiện chiết khấu thanh toán,

6
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

quyết định về nợ phải thu, quyết định về việc khấu hao TSCĐ,… Tính hợp lý và
đúng đắn của các quyết định này có ảnh hưởng nhất định đến rủi ro và lợi ích doanh
nghiệp, cũng như cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Điều này được thể hiện như sau:
- Quyết định dự trữ vốn bằng tiền: Khi doanh nghiệp dự trữ vốn bằng tiền sẽ
đảm bảo cho hoạt động thanh toán, chi trả nhằm thực hiện nghĩa vụ tài chính của
doanh nghiệp với các chủ thể khác được thuận lợi, hạn chế rủi ro trong quá trình
hoạt động, đảm bảo tính thanh khoản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc dự trữ vốn
bằng tiền sẽ làm tăng chi phí cơ hội của vốn và tăng nguy cơ rủi ro do tiền có thể bị
mất giá do lạm phát, hay thay đổi tỷ giá… gây ra.
- Quyết định về nợ phải thu: Khi doanh nghiệp bán chịu sẽ làm tăng khả năng
cạnh tranh dẫn đến làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
bán chịu sẽ gia tăng nợ phải thu, dẫn đến ứ đọng vốn và doanh nghiệp có thể gặp rủi
ro không thu hồi được công nợ.
- Quyết định về chiết khấu thanh toán: Việc áp dụng chiết khấu thanh toán sẽ
giúp doanh nghiệp thu hồi nhanh tiền bán hàng, giảm nhu cầu vốn dẫn đến giảm bớt
chi phí sử dụng vốn. Tuy vậy, do thực hiện chiết khấu cho khách hàng nên lợi
nhuận bán hàng của doanh nghiệp có thể bị sụt giảm.
- Quyết định dự trữ hàng tồn kho: Việc duy trì tồn kho dự trữ sẽ giảm thiểu rủi
ro gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh; nhưng nó lại làm tăng chi phí cơ hội
của vốn, tăng chi phí bảo quản, cất trữ… làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Các quyết định tài chính ngắn hạn khác: Như quyết định về khấu hao TSCĐ,
quyết định về trích lập dự phòng, quyết định về việc thanh toán… cũng luôn tạo ra
mối quan hệ giữa lợi ích và rủi ro cho doanh nghiệp nói chung và cho chủ sở hữu
doanh nghiệp nói riêng.
Từ đó cho thấy nhà quản trị tài chính phải cân nhắc đưa ra quyết định tài chính
ngắn hạn hợp lý đảm bảo tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa dòng tiền cho chủ sở hữu,
khi đó sẽ tối đa hóa được giá trị của doanh nghiệp cho chủ sở hữu.
Tóm lại, nhà quản trị tài chính phải đưa ra các quyết định tài chính nhằm tối
đa hóa giá trị doanh nghiệp. Với mỗi quyết định tài chính, nhà quản trị phải luôn

7
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

luôn đối mặt với sự mâu thuẫn giữa rủi ro và sinh lời. Một quyết định tài chính khôn
ngoan là quyết định có thể tối đa hóa được giá trị doanh nghiệp, muốn vậy quyết
định tài chính phải đảm bảo tối thiểu hóa được rủi ro và tối đa hóa được tỷ suất sinh
lời cho chủ sở hữu. Đây là điều rất khó cho các nhà quản trị tài chính trong quá
trình phân tích và ra quyết định lựa chọn các quyết định tài chính phù hợp.
1.1.2. Quản trị Tài chính doanh nghiệp.
1.1.2.1. Khái niệm, nội dung quản trị Tài chính doanh nghiệp.
a. Khái niệm quản trị Tài chính doanh nghiệp.
Quản trị Tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ
chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp. Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều gắn liền với việc
tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Vì vậy Quản trị Tài chính doanh nghiệp còn được nhìn nhận là quá trình
hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân phối
và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận, là nội dung quan trọng hàng
đầu của quản trị doanh nghiệp, nó có quan hệ chặt chẽ và và ảnh hưởng tới tất cả
các mặt hoạt động của doanh nghiệp. hầu hết các quyết định quản trị doanh nghiệp
đều dựa trên cơ sở những kết quả rút ra từ việc đánh giá về mặt tài chính của hoạt
động quản trị tài chính doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ vai trò của công tác
quản trị tài chính đối với doanh nghiệp.
b. Nội dung Quản trị Tài chính doanh nghiệp
i. Tham gia vào việc đánh giá lựa chọn các quyết định đầu tư.
Triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc lớn vào các quyết định
đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đổi mới công nghệ, mở rộng sản
xuất, sản xuất sản phẩm mới... Để đưa ra quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần phải
xem xét trên nhiều góc độ kinh tế kĩ thuật, tài chính. Trên góc độ tài chính, doanh
nghiệp cần phải xem xét dòng tiền ra, dòng tiền vào liên quan đến các khoản đầu tư
dể đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn

8
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
ii. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu
cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi một lượng vốn nhất định.
Các nhà quản trị tài chính cần phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt
động của doanh nghiệp trong kỳ. Sau đó, doanh nghiệp phải tổ chức huy động vốn
đáp ứng kịp thời đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để đi đến
quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, cần xem
xét cân nhắc trên nhiều khía cạnh như: kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi của từng
hình thức huy động vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn, khả năng huy
động vốn...
iii. Sử dụng hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và đảm
bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nhà quản trị tài chính cần phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện
có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng,
theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các
khoản phải thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh trong
quá tình hoạt động của doanh nghiệp, thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cân
bằng giữa thu và chi vốn bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn.
iv. Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp.
Thực hiện phân phối hợp lí lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử dụng
tốt các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển
doanh nghiệp, cải thiện đời sống cho người lao động, giải quyết hài hòa lợi ích
trước mắt của chủ sở hữu và lợi ích lâu dài.
v. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Thông qua tình hình thu và chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát tình hình hoạt động của

9
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc định kì tiến hành các phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, những điểm mạnh yếu
trong quản lý, dự báo trước tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó giúp cho các
nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp kịp thời đưa ra các quyết định điều chỉnh thích
hợp cho hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính.
vi. Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
Các hoạt động tài chính doanh nghiệp cần được dự tính trước thông qua việc
lập kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới đưa ra các
quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Quá
trình thực hiện kế hoạch hóa tài chính cũng là quá trình chủ động đưa ra các giải
pháp hữu hiệu khi thị trường có tính biến động.
1.1.2.2. Vai trò của Quản trị Tài chính doanh nghiệp.
Vai trò của Quản trị Tài chính doanh nghiệp đối với hoạt động của doanh
nghiệp được thể hiện qua các mặt chủ yếu sau:
a. Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình
thường.
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp thường xuyên nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và
dài hạn cho các hoạt động kinh doanh thường xuyên, cũng như cho nhu cầu đầu tư
phát triển của doanh nghiệp. Nếu không huy động kịp thời và đủ vốn sẽ khiến cho
các hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy,
việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên
tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp.
Nhà quản trị tài chính trên cơ sở xem xét tình hình thị trường tài chính, nhu
cầu vốn và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định tối ưu nhất
trong việc tổ chức và huy động các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu cho các hoạt động
của doanh nghiệp. Một chính sách tài trợ đúng đắn không những giúp doanh nghiệp
giảm thiểu được rủi ro tài chính, mà còn tác động rất lớn đến việc thực hiện mục
tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

10
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

b. Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
Với việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so sánh giữa tỷ
suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro của dự án đầu tư…nhà quản trị
tài chính đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.
Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho doanh nghiệp chớp
được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp. Việc lựa chọn
các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu
có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi
nhuận và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Mặt khác, với việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động sản xuất kinh
doanh có thể giúp doanh nghiệp tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng hiệu suất
sử dụng tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay, góp phần
tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
c. Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình vận động, chuyển hóa
hình thái của vốn tiền tệ. Vì vậy, thông qua việc xem xét tình hình thu, chi tiền tệ
hàng ngày và nhất là thông qua việc phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản trị tài chính có thể
kiểm soát những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra các
quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra của
doanh nghiệp.
1.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm tình hình tài chính doanh nghiệp.
Trước hết thì tài chính doanh nghiệp chính là các dòng tiền phát sinh trong
quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ gắn với hoạt động của doanh nghiệp.
Vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp chúng ta có thể hiểu như sau: Tình
hình tài chính của doanh nghiệp là thực trạng của doanh nghiệp về cách thức tạo lập

11
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

và sử dụng các quỹ tiền tệ. Những hoạt động mà doanh nghiệp đã và đang làm được
như khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời và khả năng thanh toán, khả
năng đầu tư, mức lợi nhuận tối đa,... Như vậy tình hình tài chính là một bức tranh
phác họa lại tổng quan bộ mặt của doanh nghiệp, bức tranh đó thể hiện được sức
mạnh của doanh nghiệp về mặt tài chính, là những thông tin tài chính của doanh
nghiệp và được rất nhiều các đối tượng quan tâm đến như các nhà đầu tư, nhà cho
vay, nhà cung cấp…
1.2.2. Nội dung, phương pháp và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
1.2.2.1. Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp.
a. Phân loại nguồn vốn.
Theo quan hệ sở hữu:
Nợ phải trả: Là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các khoản phải
trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp...
Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao
gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở
hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả

NỢ PHẢI TRẢ
TÀI SẢN
VỐN CHỦ SỞ
HỮU

Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một
doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự
kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp
hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình
kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.

12
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Theo thời gian huy động và sử dụng:

Nợ ngắn hạn Nguồn vốn tạm thời


Tài sản ngắn
hạn Nguồn vốn
lưu động Nợ trung và
thường dài hạn
xuyên Nguồn vốn thường

Vốn chủ sở xuyên


Tài sản dài
hạn hữu

TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN


Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm
vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường
được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu
động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC): Là nguồn vốn ổn định có tính chất
dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động (TSLĐ) thường xuyên cần
thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Có thể là một phần hay toàn bộ
tài sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh
nghiệp).
NWC (Net Working Capital) = TS ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
b. Đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
Khi xem xét cơ cấu nguồn vốn của một doanh nghiệp, người ta chú trọng đến
mối quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn của doanh nghiệp.
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
● Hệ số nợ

13
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn

Hệ số nợ (Hd) =
Tổng nợ phảitrả
Tổng nguồn vốn
Phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Tỷ số nợ có
giá trị càng cao, khả năng tự chủ của doanh nghiệp càng thấp.
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
● Hệ số Vốn Chủ sở hữu

Vốnchủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu (He) =
Tổng nguồn vốn

Phản ánh tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Tỷ số
VCSH có giá trị càng cao, khả năng tự chủ của doanh nghiệp càng lớn.
1.2.2.2. Tình hình phân bổ vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
a. Phân loại vốn kinh doanh.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn
Vốn cố định: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư
ứng ra hình thành Tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp. Là một khoản đầu tư
trước để mua sắm TSCĐ có hình thái vật chất và TSCĐ không có hình thái vật chất
nên quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến quy mô TSCĐ.
Vốn lưu động: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành
nên tài sản lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh
nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục.
Căn cứ vào kết quả của hoạt động đầu tư.
Theo tiêu thức này vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành vốn
kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài chính của
doanh nghiệp.

14
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Vốn kinh doanh đầu tư vào Tài sản lưu động (TSLĐ) là số vốn đầu tư để hình
thành các tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu,
các loại TSLĐ khác của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản cố
định hữu hình và vô hình, như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,
thiết bị truyền dẫn, thiết bị và dụng cụ quản lí, các khoản chi phí mua bằng phát
minh, sáng chế, nhãn hiệu sản phẩm độc quyền, giá trị lợi thế về vị trí địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp...
Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính (TSTC) là số vốn doanh nghiệp
đầu tư vào các TSTC như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu Chính phủ,
kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác.
b. Đánh giá tình hình phân bổ vốn kinh doanh - tình hình tài trợ
Khi đánh giá tình hình vốn của doanh nghiệp ta cần chú ý một số chỉ số sau:
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản

Hệ số đầu tư ngắn hạn (Hđn) =

Tổng tài sản dài hạn


Tổng tài sản

Tài sản dàihạn


Hệ số đầu tư vào tài sản dài hạn =
Tổngtài sản

Hai hệ số này phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của doanh nghiệp:
Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Để đánh giá tình hình tài trợ của doanh nghiệp, cần xem xét mối quan hệ cân
đối giữa nguồn vốn tài trợ ngắn hạn so với TSNH; giữa nguồn vốn tài trợ dài hạn so
với TSDH. Từ đó đánh giá xem chính sách tài trợ vốn đã đảm bảo được nguyên tắc
cân bằng tài chính hay chưa.

15
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

⮚ Mô hình tài trợ vốn


Về cơ bản, nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm bảo cho vốn lưu động
thường xuyên, còn nguồn vốn lưu động tạm thời sẽ đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu
động tạm thời, song không nhất thiết phải hoàn toàn như vậy. Để tạo điều kiện cho
việc sử dụng linh hoạt nguồn tài chính, ta sẽ xem xét một số mô hình tài trợ vốn
sau:
+ Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm
bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng
nguồn vốn tạm thời. Mô hình này giúp cho doanh nghiệp hạn chế được những rủi ro
trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn đồng thời giảm bớt được chi phí sử dụng
vốn. Nhưng mô hình này chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn.

+ Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần
của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, một phần TSLĐ
tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Ở mô hình này, khả năng
thanh toán và độ an toàn ở mức cao. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
khoản vay dài hạn và trung hạn nên doanh nghiệp tất phải trả chi phí nhiều hơn cho
việc sử dụng vốn.

16
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

+ Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên
được bảo đảm bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên
và toàn bộ TSLĐ tạm thời được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời. Về lợi thế, mô
hình này chi phí sử dụng sẽ được hạ thấp hơn, vì sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín
dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn linh hoạt hơn. Tuy nhiên, việc sử dụng mô hình
này cũng có khả năng gặp rủi ro cao, do đó cần sự năng động trong việc tổ chức
nguồn vốn ở các doanh nghiệp.

1.2.2.3. Tình hình khả năng thanh toán.


+ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = ------------------------------------
17
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn. Vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Hệ số khả năng = -------------------------------------------------------
thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn

+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời:

Tiền và Các khoản tương đương


tiền
Hệ số khả năng = -----------------------------------------------------------
thanh toán tức thời
Nợ ngắn hạn
Nhìn chung hệ số này thường nhỏ hơn 1 vì trong các khoản nợ ngắn hạn,
không phải khoản nào cũng cần thanh toán ngay trừ những khoản nợ đến hạn hay
quá hạn. Hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán
công nợ. Hệ số này quá lớn thì cho thấy doanh nghiệp đang dư thừa một lượng tiền
nhàn rỗi lớn gây lãng phí và ứ đọng vốn.
+ Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và
cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với chủ nợ.

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế


Hệ số khả năng = ---------------------------------------------------------

18
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

thanh toán lãi vay Số lãi tiền vay phải


trả trong kỳ
Hệ số này cho biết bằng toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra trong
mỗi kỳ có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu lần tổng lãi
vay phải trả từ việc huy động nguồn vốn nợ.
1.2.2.4. Tình hình hiệu suất và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Các hệ số hiệu suất hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường năng lực quản
lý và khai thác sử dụng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Thông thường các hệ số
hoạt động sau đây được sử dụng trong việc đánh giá mức độ hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
a. Hiệu suất quản lí hàng tồn kho (HTK)
+ Số vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay HTK = -----------------------------------------------

Giá trị hàng tồn kho bình quân trong kì

+ Kỳ luân chuyển Hàng tồn kho:


Chỉ tiêu này được dùng để xác định xem hàng tồn kho quay một vòng mất bao
nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển Hàng tồn kho hay còn gọi là số ngày một vòng quay
hàng tồn kho được tính như sau:

19
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Số ngày trong
năm (360 ngày)
Kỳ luân chuyển Hàng tồn kho = -----------------------------------------------------

Số vòng quay hàng tồn kho


Chỉ tiêu này cho biết khả năng số ngày trung bình thực hiện một vòng quay
Kỳ luân chuyển.
b. Hiệu suất quản lí nợ phải thu
+ Vòng quay nợ phải thu
Đây là chỉ tiêu phản ánh trong một kì nợ phải thu luân chuyển được bao nhiêu
vòng. Nó phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp như thế nào. Số vòng
quay nợ phải thu được xác định bằng công thức

Doanh thu có
thuế
Số vòng quay nợ phải thu = ----------------------------------------------------

Bình quân các khoản phải thu


+ Kỳ thu tiền trung bình.

Bình quân các khoản phải thu


Kỳ thu tiền = ----------------------------------------------------------------
trung bình (Ngày) Doanh thu bình quân một ngày trong kỳ (Có thuế)
Đây là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh độ
dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp từ lúc giao hàng cho đến khi thu
được tiền.
c. Hiệu suất quản lí vốn lưu động

20
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

+ Số vòng quay vốn lưu động:


Đây là chỉ tiêu phổ biến được sử dụng để đánh giá mức độ tổ chức và sử dụng
Vốn lưu động của doanh nghiệp, nó cho biết một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng
Vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp càng tốt. Công thức tính:
Doanh thu thuần trong kỳ
Số vòng quay Vốn lưu động = ---------------------------------------------------

Vốn lưu động bình


quân trong kỳ
+ Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho biết độ dài thời gian mà một đồng vốn lưu động luân chuyển
trong kỳ, được xác định bằng công thức:

Số ngày trong
năm (360 ngày)
Kỳ luân chuyển VLĐ = ----------------------------------------------------------

Số vòng quay
vốn lưu động
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay VLĐ. Kỳ luân chuyển
VLĐ càng nhỏ tức là vốn lưu động quay càng tốt (Tốc độ vốn luân chuyển vốn lưu
động nhanh), doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn lưu động.
d. Hiệu suất sử dụng vốn cố định (VCĐ) và vốn dài hạn khác
Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp trong kỳ, được xác định bằng công thức:

Doanh thu thuần trong kỳ

21
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Hiệu suất sử dụng vốn = ---------------------------------------------------


cố định và vốn dài hạn khác Vốn cố định và vốn dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này nói lên mỗi đồng vốn cố định bình quân tham gia vào sản xuất
kinh doanh có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.

Doanh thu
thuần trong kì
Hiệu suất sử dụng = ---------------------------------------------------
tài sản cố định Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kì
Vốn cố định (VCĐ) là một phần rất quan trọng trong Vốn kinh doanh (VKD),
việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả VCĐ sẽ gia tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
cho doanh nghiệp.
e. Hiệu suất sử dụng tài sản hay Hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ số vốn
hiện có của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng tài sản = -----------------------------------------------------
hay toàn bộ vốn trong kỳ Số tài sản hay vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho biết bình quân mỗi một đồng vốn kinh doanh tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu trong kì. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh phụ thuộc vào
khả năng kết hợp sử dụng vốn lưu động và vốn cố định, chiến lược kinh doanh,
trình độ quản lí sử dụng vốn của lãnh đạo doanh nghiệp, đặc điểm của ngành kinh
doanh...
1.2.2.5. Nhóm hệ số hiệu quả hoạt động.
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS)
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần
trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện khi thực hiện một đồng doanh thu trong kì,
doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.

22
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Lợi nhuận sau thuế


trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế = -------------------------------------------------
trên doanh thu (ROS) Doanh thu thuần
trong kì
Chỉ tiêu này cũng là một trong các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lí, tiết
kiệm chi phí của một doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lí tốt chi phí thì sẽ
nâng cao được tỉ suất này. Bên cạnh đó tỷ suất này phụ thuộc lớn vào đặc điểm kinh
tế kĩ thuật của ngành kinh doanh và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
*Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP)

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế


(EBIT)
Tỷ suất sinh lời kinh tế = -------------------------------------------------------
của tài sản (BEP) Tổng tài sản (Hay vốn kinh
doanh) bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh không
tính đến ảnh hưởng của vốn kinh doanh và thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu có
tác dụng rất lớn trong việc xem xét mối quan hệ với lãi suất vay vốn để đánh giá
việc sử dụng vốn vay có tác động tích cực hay tiêu cực đối với khả năng sinh lời
của vốn chủ sở hữu.

23
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

*Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh

Lợi nhuận trước thuế trong kỳ (EBT)


Tỷ suất lợi nhuận trước thuế = ------------------------------------------------
trên vốn kinh doanh Vốn kinh
doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh lời
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay. Chỉ tiêu này đánh giá
trình độ quản trị vốn của doanh nghiệp.
*Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)

Lợi nhuận sau thuế


(NI)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế = ----------------------------------------------------
trên vốn kinh doanh (ROA) Vốn kinh doanh bình quân
trong kỳ
Hệ số này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
*Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)

Lợi
nhuận sau thuế (NI)
Tỷ suất lợi nhuận vốn = ---------------------------------------------------------
chủ sở hữu (ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng
trong kỳ
Hệ số này đo lường mức lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn của
chủ sở hữu trong kỳ, từ đó phản ánh tổng hợp tất cả các khía cạnh về trình độ quản
trị tài chính gồm trình độ quản trị doanh thu và chi phí, trình độ quản trị tài sản,
trình độ quản trị nguồn vốn của doanh nghiệp.

24
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

*Thu nhập một cổ phần thường (Đối với công ty cổ phần)

Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi


Thu nhập một = ------------------------------------------------------------
cổ phần thường (EPS) Tổng số cổ phần thường
đang lưu hành
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường (Hay cổ phần
phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
1.2.2.6. Mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính (Phương pháp phân tích
DUPONT).
*Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
(ROA).
ROA = Tỷ suất LNST trên doanh thu (ROS) x Hiệu suất sử dụng vốn
Xem xét mối quan hệ này, có thể thấy được tác động của yếu tố tỷ suất lợi
nhuận sau thế trên doanh thu và hiệu suất sử dụng vốn ảnh hưởng như thế nào đến
tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh. Trên cơ sở đó người quản lý doanh
nghiệp đề ra các biện pháp thích hợp để tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
kinh doanh.
*Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
(ROE).
1
ROE= ROS x Vòng quay toàn bộ vốn x
1−Hệ số nợ
Qua công thức trên, cho thấy có 3 yếu tố chủ yếu tác động đến tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu trong kỳ đó là:
+ROS: Phản ánh trình độ quản trị doanh thu và chi phí của doanh nghiệp.
+Hiệu suất sử dụng vốn: Phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản của
doanh nghiệp.
+Hệ số vốn trên vốn chủ sở hữu: Phản ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn
cho hoạt động của doanh nghiệp.

25
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Trên cơ sở nhận diện được các nhân tố sẽ giúp cho các nhà quản lí doanh
nghiệp xác định và tìm biện pháp khai thác các yếu tố tiềm năng để tăng tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.2.2.7. Hệ số phân phối lợi nhuận.
Một số hệ số phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp bao
gồm:
*Cổ tức một cổ phần thường (Đối với công ty cổ phần)

LNST dành trả cổ tức cho cổ đông thường


Cổ tức một = ---------------------------------------------------------
cổ phần thường (DPS) Số cổ phần thường đang lưu hành
Chỉ tiêu phản ánh mỗi cổ phần thường nhận được bao nhiêu đồng cổ tức trong
năm.
*Hệ số chi trả cổ tức.

Cổ tức một cổ phần thường (DPS)


Hệ số chi trả cổ tức = ---------------------------------------------------

Thu nhập một cổ phần thường (EPS)


Chỉ tiêu này phản ánh công ty đã dành ra bao nhiêu phần trăm thu nhập để trả
cổ tức cho cổ đông. Đây cũng là một trong những nhân tố quyết định đến tốc độ
tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp tương lai.
*Tỷ suất cổ tức

Cổ tức
một cổ phần (DPS)
Tỷ suất cổ tức = ----------------------------------------
Giá thị
trường một cổ phần

26
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Chỉ tiêu phản ánh, nếu nhà đầu tư bỏ ra 1 đồng đầu tư vào cổ phần của công ty
trên thị trường thì có thể thu được bao nhiêu cổ tức.
1.2.2.8. Hệ số giá trị thị trường
*Hệ số giá trên thu nhập (hệ số P/E)

Giá thị trường một cổ phần


Hệ số giá trên thu nhập = ----------------------------------------

Thu nhập một cổ phần (EPS)


Chỉ tiêu này phản ánh nhà đầu tư hay thị trường trả giá bao nhiêu cho một
đồng thu nhập hiện tại của công ty.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
Chia ra làm 2 nhóm nhân tố: nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài.
a. Nhân tố bên trong: Những nhân tố bên trong là những yếu tố mang
tính chủ quan của doanh nghiệp.
+ Yếu tố con người:
Con người là yếu tố rất quan trọng, đó là những cán bộ quản lí và lực lượng
lao động trong doanh nghiệp. Cán bộ quản lí là những người cần nhận thức đầy đủ
về tầm quan trọng của đánh giá tài chính doanh nghiệp. Đánh giá tài chính doanh
nghiệp cần phải thường xuyên được nâng cao, đảm bảo cả về mặt số lượng và chất
lượng.
+ Yếu tố về công nghệ sản xuất:
Việc nghiên cứu chính sách đầu tư của doanh nghiệp vào công cụ sản xuất
cũng là điều cần thiết trong việc phân tích chiến lược, nhằm mục đích nghiên cứu và
phát triển những chi tiết cho việc đầu tư và máy móc thiết bị và các tài sản hữu hình
là hoàn toàn cần thiết. Vậy nên, khi doanh nghiệp thấy có sự giảm sút về các khoản
khấu hao, cũng có nghĩa là tăng về kết quả kinh doanh, thì cần phải biết nguyên
nhân vì sao, có phải do máy móc thiết bị đã lỗi thời, hoặc do doanh nghiệp không có
dự án khả thi, dẫn đến nguy cơ suy giảm về sản xuất, giảm sút về năng lực cạnh

27
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

tranh. Do vậy, yếu tố công nghệ là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả sản xuất cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp.
+ Yếu tố về chiến lược kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh được nói đến ở đây là cách phân chia những nhóm
khách hàng khác nhau trong tổng doanh thu của nó. Trên thực tế, một doanh nghiệp
phải luôn phụ thuộc vào khách hàng và nhà cung cấp. Vì vậy, điều quan trọng với
một doanh nghiệp là không nên tập trung quá vào một nhóm đối tượng khách hàng.
Mở rộng nhiều nhóm khách hàng tốt hơn là tập trung vào một khách hàng lớn.
+ Hình thức pháp lí tổ chức doanh nghiệp:
Theo Luật doanh nghiệp 2014, có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau:
✔ Công ty trách nhiệm hữu hạn
✔ Công ty cổ phần
✔ Công ty hợp danh
✔ Doanh nghiệp tư nhân
✔ Doanh nghiệp Nhà nước
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp khác nhau sẽ chi phối đến việc tổ chức,
huy động vốn, quản lí vốn và phân phối kết quả kinh doanh. Trong quá trình hoạt
động vốn có thể tăng lên bằng cách kết nạp thêm thành viên mới, trích từ quỹ dự trữ
hoặc đi vay bên ngoài nhưng không được phép phát hành chứng khoán. Việc phân
phối kết quả sản xuất kinh doanh do các thành viên quyết định, mức lợi nhuận các
thành viên nhận được phụ thuộc vào vốn đóng góp...
+ Trình độ tổ chức quản lý
Yếu tố bên trong doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp đó chính là trình độ tổ chức quản lý của các nhà quản trị. Trong
nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp hay tổ chức
nào cũng đều phải lựa chọn cho doanh nghiệp và tổ chức mình một cơ cấu tổ chức
quản lý riêng. Có sự hợp lý và khoa học trong cơ cấu tổ chức và quản lý thì doanh
nghiệp mới có năng lực tài chính tốt, sử dụng tốt nguồn lực, giúp cho việc ra quyết

28
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

định đúng đắn và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quyết định đó, điều hòa phối
hợp các hoạt động nhằm đạt được mục đích chung tạo ra.
b. Nhân tố bên ngoài
+ Yếu tố lạm phát:
Khi lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó
khăn, lạm phát tăng cao, ngân hàng Nhà nước cũng phải thắt chặt tiền tệ để giảm
khối lượng tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá
nhân kinh doanh vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách
hàng với những hợp đồng đã kí hoặc những dự án thực sự hiệu quả, với mức độ rủi
ro cho phép. Như vậy, nếu lạm phát tăng có thể làm suy yếu, thậm chí phá vỡ thị
trường vốn, ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp.
+ Yếu tố lãi suất:
Lãi suất là biến số kinh tế nhạy cảm, sự thay đổi của lãi suất sẽ tác động làm
thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dùng của xã hội, sự thay đổi lãi suất sẽ tác động
đến sản lượng và giá cả. Các khoản chi phí và thu nhập xảy ra ở các mốc thời gian
khác nhau, do đó phải xét đến vấn đề thời giá của tiền tệ hay giá trị theo thời gian
của đồng tiền, giá trị theo thời gian của tiền được biểu hiện qua tiền lãi, tiền lãi là
giá cả mà người đi vay phải trả để sử dụng vốn vay trong khoảng thời gian nhất
định hoặc là tiền thuê vốn để sử dụng.
+ Yếu tố tỉ giá:
Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của doanh nghiệp. Chênh
lệch tỷ giá hối đoái là khoản chênh lệch dương hoặc âm giữa giá trị nợ phải thu và
nợ phải trả bằng đồng ngoại tệ đổi sang đồng nội tệ. Chênh lệch này có thể làm lợi
nhưng ngược lại cũng có thể là khoản lỗ cho doanh nghiệp đặc biệt trong bối cảnh
hội nhập như hiện nay.
+ Yếu tố tình hình phát triển chính trị - kinh tế - xã hội:
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị và luật pháp tác động mạnh đến việc
hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính

29
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát
triển của doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh
trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh
nghiệp, tránh tình trạng gian lận, buôn lậu …
Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép doanh
nghiệp có thể đánh giá được mức độ rủi ro, của môi trường kinh doanh và ảnh
hưởng của của nó đến doanh nghiệp như thế nào, vì vậy nghiên cứu các yếu tố
chính trị và luật pháp là yêu cầu không thể thiếu được khi doanh nghiệp tham gia
vào thị trường.
+ Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành
Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hưởng không nhỏ
tới quản trị tài chính doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm về
mặt kinh tế và kỹ thuật khác nhau. Những ảnh hưởng đó thể hiện:
- Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh:
Ảnh hưởng này thể hiện trong thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, ảnh hưởng tới quy mô của vốn sản xuất kinh doanh, cũng như tỷ lệ thích
ứng để hình thành và sử dụng chúng, do đó ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn
(Vốn cố định và vốn lưu động) ảnh hưởng tới phương pháp đầu tư, thể thức thanh
toán chi trả.
-Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh:
Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất có ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu vốn sử
dụng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn
thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến động
lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, điều đó giúp cho
doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền; cũng như trong
việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh.
+Đối thủ cạnh tranh
Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của doanh nghiệp hoặc
kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng lớn

30
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới có khả năng tồn tại
ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường, cạnh tranh giúp doanh nghiệp có thể nâng
cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao được tính năng động
nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.

31
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG CỔ


PHẦN TỰ ĐỘNG HÓA CÔNG NGHIỆP HẢI DƯƠNG
2.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần Tự động hóa Công
nghiệp Hải Dương
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển.
⮚ Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TỰ ĐỘNG HÓA CÔNG
NGHIỆP HẢI DƯƠNG.
⮚ Tên giao dịch quốc tế: HAI DUONG INDUSTRIAL
AUTOMATION JOINT STOCK COMPANY.
⮚ Tên viết tắt: HDIA
⮚ Ngày thành lập: 01/12/2015.
⮚ Giấy CNĐKDN và Mã số doanh nghiệp: 0801148872 do Sở Kế hoạch
& Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp lần đầu ngày 01/12/2015, đã đăng ký thay đổi 2 lần,
lần cuối vào 04/06/2020.
⮚ Mã số thuế: 080 114 8872
⮚ Người đại diện trước pháp luật: Ông BÙI TRUNG DŨNG - Tổng
Giám đốc.
⮚ Địa chỉ: Số 313 Điện Biên Phủ, phường Bình Hàn, thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương.
⮚ Điện thoại: (+84) 220 3866699
⮚ Vốn điều lệ: 5.298.000.000 đồng.
⮚ Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng.
⮚ Tổng số cổ phần: 529.800.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty Cổ phần Tự động hóa Công nghiệp Hải
Dương
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty:
Công ty Cổ phần Tự động hóa Công nghiệp Hải Dương là một đơn vị hạch
toán độc lập, có tư cách pháp nhân và được tổ chức quản ký theo kiểu cơ cấu tổ
chức trực tuyến, duy trì chế độ một thủ trưởng, phát huy quyền tự chủ của cán bộ

32
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

công nhân viên. Sơ đồ bộ máy tổ chức được thể hiện như ở dưới.
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Cổ phần Tự động hóa Công
nghiệp Hải Dương.

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG ( 8 CỔ ĐÔNG )

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM PHÓ TỔNG GIÁM


ĐỐC ĐỐC

PHÒNG PHÒNG
HÀNH CHÍNH – KẾ TOÁN KINH TẾ- KỸ THUẬT CÁC ĐỘI CÔNG TRÌNH

(Nguồn: Phòng Hành chính – Kế toán công ty Cổ phần Tự động hóa Công nghiệp
Hải Dương)

*Tổ chức bộ máy quản lí Tài chính – Kế toán:


Phòng Hành chính - Kế toán có 03 người với chức vụ như sau:
Bảng 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
STT Chức vụ Họ và tên
1 Kế toán trưởng Phạm Văn Từ
2 Kế toán viên Trần Thị Duyên
3 Thủ quỹ Phạm Thị Anh
(Nguồn: Phòng HC-KT, Công ty Cổ phần Tự động hóa Công nghiệp Hải Dương)
✧ Đặc điểm kế toán của công ty:
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
⮚ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo giá gốc.
⮚ Phương pháp tính giá trị tồn kho cuối kỳ: Giá đích danh.

33
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

⮚ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng:
⮚ Phương pháp khấu hao: khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa
trên thời gian hữu dụng ước tính.
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
- Hệ thống chứng từ sử dụng: Hệ thống chứng từ kế toán Công ty hiện đang áp
dụng đều tuân thủ theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định. Các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đều được lập, phản ánh theo đúng mẫu và phương pháp đã quy định tại
Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính.
2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
a) Lĩnh vực hoạt động
Công ty Cổ phần Tự động hóa Công nghiệp Hải Dương là công ty hoạt động
trong các lĩnh vực sau:
● Thiết kế, cung cấp thiết bị, lắp đặt trạm biến áp, thiết bị điện, đo
lường, điều khiển, tự động hóa, giám sát, báo cháy, thông tin liên lạc, điều hòa
thông gió, chiếu sáng, tiếp địa chống sét trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp
như xi măng, thép, khai thác chế biến than và khoáng sản, chế biến thức ăn gia súc.
● Thiết kế, sản xuất, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị đo lường, cân
ôtô, cân tàu hỏa, cân băng tải.
● Tư vấn thiết kế, tư vấn đầu tư xây dựng, quản lý dự án và giám sát thi
công các công trình công nghiệp, dân dụng.
● Thí nghiệm, hiệu chỉnh chạy thử máy móc, thiết bị, dây chuyền sản
xuất, công trình công nghiệp và dân dụng.
● Kinh doanh, mua bán vật tư, vật liệu, phụ tùng, thiết bị văn phòng,
máy móc, thiết bị cơ khí, điện, điện tử, điện lạnh, thông tin liên lạc, đo lường, điều
khiển, giám sát, tự động hóa, ...
● Dịch vụ kỹ thuật, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị điện
trong sản xuất công nghiệp, vật liệu xây dựng, sắt thép, khai thác, chế biến, vận

34
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

chuyển.
b) Thuận lợi và khó khăn của Công ty
Thuận lợi:
HDIA là một doanh nghiệp hoạt động ở lĩnh vực xây lắp, thiết kế tự động
hóa công nghiệp. Ngành này hiện đang được hưởng lợi trực tiếp nhờ cuộc cách
mạng hóa công nghiệp 4.0 trên toàn thế giới. Ở thời đại 4.0 hiện nay, các thiết bị tự
động đang từng bước thể hiện vai trò của mình trong việc tiết kiệm lao động, tiết
kiệm năng lượng, nguyên vật liệu và nâng cao chất lượng với độ chính xác cao. Do
đó nhu cầu xây lắp, thiết kế tự động hóa công nghiệp ngày càng mở rộng, thị trường
của doanh nghiệp cũng được mở rộng theo.
Các doanh nghiệp nước ngoài cũng đang quan tâm hơn đến nền kinh tế Việt
Nam do căng thẳng thương mại Mỹ Trung cộng với sự quản lý và phòng chống dịch
bệnh tốt của nhà nước nên họ có nhiều động thái rót vốn xây dựng nhà máy, khu
công nghiệp phức hợp để sản xuất kinh doanh. Đây là một cơ hội lớn rộng mở cho
thị trường xây lắp tự động hóa công nghiệp.
Xét về tình hình vĩ mô, GDP năm 2020 của Việt Nam tăng trưởng dương
trong tình hình dịch phức tạp với khoảng 2.91% và thuộc nhóm tăng trưởng kinh tế
cao nhất Thế giới. Và với đà đó, năm 2021 viện Kinh tế Việt Nam dự đoán tăng
trưởng GDP 2021 sẽ tiếp tục dương với khoảng 6.9%. Tình hình tăng trưởng vĩ mô
dự báo sẽ ủng hộ doanh nghiệp trong thời gian tới.
Doanh nghiệp nằm trên đường Điện Biên Phủ, thông trực tiếp với đường Quốc
lộ 5 nối thẳng Hải Phòng – Hà Nội nên có một trí giao thông khá thuận lợi. Doanh
nghiệp cũng nằm trong khu vực tam giác vàng của Miền Bắc là Hải Phòng – Hà Nội
– Quảng Ninh nên khá thuận lợi cho giao thương.
Đội ngũ nhân công của công ty có kinh nghiệm, được đào tạo bài bản, gắn bó
lâu dài với công ty sẽ giúp cho công ty vận hành một suôn sẻ, thuận lợi.
Khó khăn:
Trước hết HDIA là một doanh nghiệp có quy mô và lĩnh vực hoạt động sản
xuất kinh doanh còn nhỏ, là doanh nghiệp mới thành lập, chưa có nhiều kinh

35
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

nghiệm và năng lực cạnh tranh do vậy ảnh hưởng đến tình hình thi công các công
trình và tình hình thu hồi vốn còn rất nhiều khó khăn.
Xét về tình hình xã hội 2020, dịch bệnh hoành hành, nền kinh tế gặp nhiều
khó khăn khi phải thực hiện giãn cách xã hội khiến cho nhiều doanh nghiệp điêu
đứng, sản phẩm tiêu dùng chậm, doanh thu suy giảm khiến cho tình hình tài chính
bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Rất nhiều doanh nghiệp phải xin phá sản trong giai
đoạn này do không cân bằng được tình hình tài chính và không còn đủ khả năng trả
nợ.
Xét về nguồn vốn đầu tư FDI năm 2020 giảm tới 16% so với năm 2019 do sự
ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu trong đại dịch. Các nhà đầu tư đầu tư ít đi hoặc
thậm chí là không đầu tư cho xây lắp cơ sở thiết bị mới khiến cho tình hình kinh
doanh năm 2020 của doanh nghiệp bị suy giảm.
Tình hình kinh tế khó khăn khiến cho các khách hàng không có nguồn thu để
giải ngân hoặc chậm giải ngân làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp bị ảnh
hưởng, gặp khó khăn trong quá trình thanh toán nợ và tái đầu tư.
Xét về mặt kỹ thuật công nghệ thì máy móc, thiết bị điện tử ngày càng hiện
đại và có nhiều mẫu mã mới nên đặt ra thách thức cho doanh nghiệp HDIA phải
liên tục cập nhật và nâng cao công nghệ khoa học kỹ thuật để gia tăng sức cạnh
tranh trên thị trường.
Xét về mặt nhân lực thì ngành xây lắp tự động hóa luôn luôn yêu cầu nhân lực
có trình độ cao, tay nghề tốt kèm với đó là liên tục cập nhật khoa học công nghệ tân
tiến nên công ty cũng sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc tuyển dụng và sử dụng nhân
lực. Thậm chí nhiều doanh nghiệp với tuổi đời hàng chục năm vẫn gặp khó khăn
trong công cuộc vận hành, lắp đặt máy móc thiết bị do rào cản về ngoại ngữ, kiến
thức không cập nhật kịp nên dẫn tới hiệu quả nhân lực không cao, đặc biệt là đội
ngũ sửa chữa, bảo dưỡng.
Xét về mặt cung ứng vật tư thì hiện tại thị trường Việt Nam vẫn còn phụ thuộc
nhiều vào công nghệ của nước ngoài. Các thiết bị tự động hóa hầu như vắng bóng
các thương hiệu của Việt Nam nên mỗi khi thay thế hay sửa chữa đều phải nhập

36
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

ngoại khiến cho thời gian, chi phí phải bỏ ra nhiều.


Xét về yếu tố thị trường thì năm 2020 doanh nghiệp phải cạnh tranh nhiều
hơn, khốc liệt hơn do lượng cầu giảm nhiều. Giá cả vật tư cũng leo thang khiến cả
yếu tố đầu vào lẫn đầu ra của doanh nghiệp gặp khó khăn.
2.2. Thực trạng tình hình tài chính của công ty Cổ phần Tự động hóa Công
nghiệp Hải Dương
2.2.1. Về tình hình nguồn vốn của công ty.
a. Tình hình biến động Nguồn vốn
Bảng 2.2 CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ẢNH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN
Chênh lệch 2020/2019
Chỉ Tiêu 31/12/2020 31/12/2019
Chênh lệch Tỷ trọng
1) Tổng tài sản 24,574,732,255 22,203,259,291 2,371,472,964 10.68%
A) Tài sản Ngắn hạn 22,491,691,400 21,128,228,390 1,363,463,010 6.45%
B) Tài sản Dài hạn 2,083,040,855 1,075,030,901 1,008,009,954 93.77%
2) Tổng nguồn vốn 24,574,732,255 22,203,259,291 2,371,472,964 10.68%
C) Nợ phải trả 18,966,169,183 18,333,707,078 632,462,105 3.45%
I) NPT ngắn hạn 18 666 169 183 18 333 707 078 332,462,105 1.81%
II) NPT dài hạn 300 000 000 0 300,000,000 -
D) VCSH 5,608,563,072 3,855,093,610 1,753,469,462 45.48%
(3) HỆ SỐ NỢ
(3) = (C) / (2) 0.77 0.83 -0.05 -6.53%
(4) HỆ SỐ VCSH
(4) = (D) / (2) 0.23 0.17 0.05 31.45%
(5) HỆ SỐ
NỢ/VCSH
3.38 4.76 -1.37 -28.89%
(6) Tỷ trọng NPT
ngắn hạn 98% 100% -0.02 -2%

(7) Tỷ trọng NPT dài


hạn 2% 0 0.02 -

Qua bảng 2.2 ta thấy:


Tổng nguồn vốn của công ty năm 2020 tăng 2,371 triệu đồng, tương đương
mức tăng 10.68% so với năm 2019. Từ đây có thể thấy công ty đang tăng trưởng và
phát triển, gia tăng về quy mô nguồn vốn trong 3 năm gần đây. Năm 2019 là một
năm nguồn vốn tăng mạnh nhưng đến năm 2020 thì sự gia tăng nguồn vốn đã chậm

37
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

lại, điểu này có thể giải thích là do sự ảnh hưởng của dịch COVID đã làm chậm lại
quá trình gia tăng nguồn vốn của công ty.
Xét về cơ cấu nguồn vốn thì công ty chủ yếu sử dụng nguồn vốn nợ. Hệ số nợ
của công ty qua các năm đều trên 0.75, cao hơn trung bình ngành là khoảng 0,65.
Qua đó có thể thấy chính sách chung của công ty là chấp nhận mạo hiểm và tận
dụng tối đa đòn bẩy tài chính. Đến 2020 đại dịch covid bùng phát làm cho công ty
gặp nhiều khó khăn trong hai quý đầu và công ty buộc phải huy động vốn nội bộ
bằng cách gia tăng vốn điều lệ từ 3,600 triệu đồng lên 5,298 triệu đồng vào tháng 6
2020 để để có thể đáp ứng được nhu cầu vốn kinh doanh cũng như giảm rủi ro tài
chính xuống. Hệ số nợ năm 2020 lúc này giảm xuống 0.77 so với 0.83 vào năm
2019.
Nhận xét sơ qua về tình hình huy động vốn của công ty thì công ty cần cẩn
trọng trong việc sử dụng nguồn vốn nợ để tránh gây áp lực thanh toán và rủi ro tài
chính. Nên hạ tỷ trọng nợ vay ngắn hạn và gia tăng huy động vốn từ VCSH để ổn
định nguồn vốn an toàn và lâu dài vì đặc điểm của ngành xây lắp là giải ngân theo
giai đoạn và quá trình thu hồi vốn lâu nên cần những nguồn vốn dài hạn hơn là ngắn
hạn.
b. Cơ cấu nguồn vốn.
Để đánh giá tình hình nguồn vốn của công ty Cổ phần Tự động hóa Công
nghiệp Hải Dương, ta xem xét số liệu các chỉ tiêu phần Nguồn vốn trong Bảng cân
đối kế toán. Trong quá trình thực tập, các số liệu được cụ thể hơn qua bảng 2.3 như
sau:

38
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

BẢNG 2.3: CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN KINH DOANH


CỦA CÔNG TY NĂM 2020 VÀ 2019
CHỈ TIÊU 12/31/2020 12/31/2019 Chênh lệch
Tỷ Tỷ
  Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền Tỷ lệ (%)
(%) (%)
C -NỢ PHẢI TRẢ 18,966,169,183 77.18% 18,348,165,681 82.64% 618,003,502 3.37%

I. Nợ ngắn hạn 18,666,169,183 98.42% 18,348,165,681 100% 318,003,502 1.73%


1. Phải trả người bán ngắn hạn 1,445,660,790 7.74% 8,619,141,126 46.98% -7,173,480,336 -83.23%
2. Người mua trả tiền trước
6,100,907,706 32.68% 200,000,000 1.09% 5,900,907,706 2950.45%
ngắn hạn
3. Thuế và các khoản phải nộp
679,233,684 3.64% 1,199,995,963 6.54% -520,762,279 -43.40%
Nhà nước
4. PTNLĐ 1,017,084,000 5.45% 915,520,666 4.99% 101,563,334 11.09%
5.CPTT ngắn hạn 27,092,971 0.15% 41,500,000 0.23% -14,407,029 -34.72%
9.Phải trả ngắn hạn khác 181,464,325 0.97% 14,458,603 0.08% 167,005,722 1155.06%
10.Vay và nợ thuê tài chính
9,179,056,192 49.17% 7,347,167,811 40.04% 1,831,888,381 24.93%
ngắn hạn
12.Quỹ khen thưởng, phúc lợi 35,669,515 0.19% 10,381,512 0.06% 25,288,003 243.59%
II.Nợ dài hạn 300,000,000 1.58% - - 300,000,000 -
8. Vay và nợ thuê tài chính dài 100.00
300,000,000 - - 300,000,000 -
hạn %
D - VỐN CHỦ SỞ HỮU 5,608,563,072 22.82% 3,855,093,610 17.36% 1,753,469,462 45.48%
I. Vốn chủ sở hữu 5,608,563,072 100% 3,855,093,610 100% 1,753,469,462 45.48%
1. Vốn góp của chủ sở hữu 5,298,000,000 94.46% 3,600,000,000 93.38% 1,698,000,000 47.17%
-Cổ phiếu phổ thông 5,298,000,000 94.46% 3,600,000,000 93.38% 1,698,000,000 47.17%
- Cổ phiếu ưu đãi - - - 0.00% 0 -
8. Quỹ đầu tư phát triển 47,335,271 0.84% 21,347,267 0.55% 25,988,004 121.74%
11. LNCPP 263,227,801 4.69% 233,746,343 6.06% 29,481,458 12.61%
-LNCPP luỹ kế đến cuối kì
9,904,030 0.18% 7,449,239 0.19% 2,454,791 32.95%
trước
-LNCPP năm nay 253,323,771 4.52% 226,297,104 5.87% 27,026,667 11.94%
TỔNG CỘNG NGUỒN
24,574,732,255 100% 22,203,259,291 100% 2,371,472,964 10.68%
VỐN

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Tự động hóa Công nghiệp Hải Dương năm 2020)

39
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Cụ thể từng khoản mục trong tổng nguồn vốn biến động qua các năm từ 2019
đến 2020 như sau:
Nợ phải trả: Qua bảng 2.3 trên có thể thấy nợ phải trả của công ty chiếm tỉ
trọng gần như chủ yếu trong tổng nguồn vốn năm 2019 (đạt 82.64%). Sang đến năm
2020, nợ phải trả của công ty đạt 18,966,169,183 đồng, tăng 3.37% so với năm
2019 tuy nhiên tỷ trọng nợ phải trả giảm về mức 75% vì năm 2020 có sự bổ sung
đáng kể về vốn chủ sở hữu, nhưng tỷ trọng nợ phải trả của công ty vẫn còn đạt ở
mức hơn 75% là mức khá cao so với mặt bằng trung của trung bình ngành là
khoảng 65%. Cụ thể như sau:
Nợ ngắn hạn: Trong cơ cấu nợ phải trả của công ty thì nợ ngắn hạn năm
2019 chiếm tỉ trọng 100%, năm 2020 giảm còn 98.42%, cho thấy công ty chủ yếu
sử dụng nợ ngắn hạn, và trong năm 2020 khi mà gặp khủng hoảng kinh tế gây khó
khăn trong việc thanh toán ngắn hạn, công ty đã phải huy động vốn từ cổ đông bằng
cách tăng vốn điều lệ và vay dài hạn một khoản 300 triệu đồng. Điều này là rất nguy
hiểm do tận dụng tối đa nợ ngắn hạn để giảm chi phí sử dụng vốn nhưng nó lại gây
áp lực thanh toán cực lớn trong ngắn hạn vì thời gian thanh toán gấp rút, mà đặc
điểm của ngành xây lắp đó là giải ngân theo tiến độ nên quy trình thu hồi vốn rất
lâu, dẫn tới áp lực thanh toán lại càng nhiều hơn. Khoản chiếm tỷ trọng lớn trong
khoản mục Nợ ngắn hạn là các khoản Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, cụ thể:
Về khoản Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, năm 2020 thì tổng số Vay và nợ
thuê tài chính ngắn hạn của công ty đạt 9,179,056,192 đồng, tăng so đầu năm là
1,831,888,381 đồng tương ứng mức tăng 24.93% qua đó làm cho cơ cấu của khoản
mục này tăng lên 49.17% so với 40.04% năm 2019 và chiếm tỷ trọng lớn hơn trong
tổng nợ ngắn hạn. Sự biến động này cho thấy trong 2 năm từ cuối 2019 tới 2020,
công ty đã tăng cường đi vay vốn ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng (Chủ yếu là ngân
hàng) để đầu tư vào quá trình thi công công trình.
Bên cạnh đó còn một khoản người mua trả tiền trước ngắn hạn gia tăng đột
biến trong năm 2020, đầu năm 2020 khoản người mua trả tiền trước ngắn hạn đạt
200 triệu, đến cuối năm 2020 người mua trả tiền trước ngắn hạn đạt 6,101 triệu

40
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

đồng, tăng 5,900,907,706 đồng, tương đương mức tăng 2950.45%. Nguyên do của
sự đột biến này là do công ty nhận tiền ứng trước của các hợp đồng xây dựng, lắp
đặt với công ty Than Núi Béo và một số hợp đồng khác nhưng dịch bệnh vào
khoảng tháng 3 tháng 4 đã khiến nhà nước đưa ra biện pháp hạn chế tụ tập đông
người và duy trì giãn cách xã hội khiến cho quá trình thi công bị ngưng trệ, chậm
lại, qua đó tiến độ thi công cũng chậm lại làm cho khoản người mua trả tiền trước
qua đó mà gián tiếp tăng. Tuy nhiên không thể phủ nhận một điều rằng uy tín của
doanh nghiệp ngày càng được khẳng định do người mua sẵn sàng ứng trước tiền
cho doanh nghiệp để thi công công trình.
Nợ dài hạn: Nợ dài hạn của công ty năm 2019 bằng 0 do chính sách sử dụng
toàn bộ nợ ngắn hạn trong nợ phải trả để tài trợ nhằm giảm chi phí sử dụng vốn.
Đây là quyết định vô cùng mạo hiểm và dễ khiến mất cân bằng tài chính. Do đó
2020, công ty đã vay nợ 300 triệu nợ vay dài hạn để tái cấu trúc lại cơ cấu nợ và
giảm rủi ro tài chính. Đặc thù của những doanh nghiệp xây lắp là thời gian thu hồi
vốn lâu, vì vậy các công ty xây lắp thường xuyên sử dụng nợ vay dài hạn để đảm
bảo ổn định tài chính, nhưng công ty cổ phần Tự động hóa Hải Dương vẫn là công
ty có vốn hóa nhỏ, và các công trình thi công không quá lâu nên vẫn có thể sử dụng
chính sách tận dụng nợ ngắn hạn thay vì nợ dài hạn để giảm chi phí sử dụng vốn.
Tuy nhiên về lâu về dài cần phải thay đổi cơ cấu nợ để tình hình tài chính lành
mạnh hơn, ổn định hơn.
Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu cuối những năm 2019, 2020 lần lượt chiếm
tỉ trọng 17.36%, 22.82% trong cơ cấu tổng nguồn vốn của công ty và chủ yếu là
vốn góp của chủ sở hữu. Năm 2020, vốn chủ sở hữu của công ty đạt 5,608,563,072
đồng, tăng 1,753,469,462 đồng so với cuối năm 2019, sự gia tăng này chủ yếu tới từ
việc tháng 6 năm 2020, công ty đã tiến hành bổ sung vốn góp từ các chủ sở hữu lên
thành 5,298,000,000 đồng. Lợi nhuận chưa phân phối của công ty năm 2020 vẫn
duy trì nhịp tăng, tăng 27,026,667 đồng (11.94%) so với năm 2019.

41
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

2.2.2. Tình hình phân bổ vốn của công ty qua năm 2020
Bảng 2.4: CƠ CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG VỐN KINH DOANH NĂM 2020
12/31/2020 12/31/2019 Chênh lệch
CHỈ TIÊU Tỷ trọng Tỷ trọng
Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%)
(%) (%)
A- TÀI SẢN NGẮN HẠN 22,415,689,876 91.21% 21,128,228,390 95.16% 1,287,461,486 6.09%
I.Tiền và các khoản tương
216,962,825 0.97% 415,875,912 1.97% -198,913,087 -47.83%
đương tiền
II. Đầu tư tài chính ngắn
163,625,000 0.73% 0 0.00% -198,913,087 -
hạn
III. Các khoản phải thu
13,745,222,531 61.32% 13,912,146,237 65.85% -166,923,706 -1.20%
ngắn hạn
1. Phải thu ngắn hạn của
13,365,019,023 97.23% 13,010,977,435 93.52% 354,041,588 2.72%
khách hàng
2. Trả trước cho người bán
74,373,660 0.54% 909,051,681 6.53% -834,678,021 -91.82%
ngắn hạn
6. Phải thu ngắn hạn khác 305,829,848 2.22% -7,882,879 -0.06% 313,712,727 3979.67%
IV. Hàng tồn kho 8,089,003,533 36.09% 6,647,336,823 31.46% 1,441,666,710 21.69%
V. Tài sản ngắn hạn khác 200,875,987 0.90% 152,869,418 0.72% 48,006,569 31.40%
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 81,314,592 40.48% 8,129,927 5.32% 73,184,665 900.19%
5 Tài sản ngắn hạn khác 119,561,395 59.52% 144,739,491 94.68% -25,178,096 -17.40%
B- TÀI SẢN DÀI HẠN 2,159,042,379 8.79% 1,075,030,901 4.84% 1,084,011,478 100.84%
II. Tài sản cố định 1,981,994,541 91.80% 954,790,299 88.82% 1,027,204,242 107.58%
IV.Tài sản dở dang dài hạn 76,001,524 3.52% 0 0.00% 76,001,524 -
VI.Tài sản dài hạn khác 101,046,314 4.68% 120,240,602 11.18% -19,194,288 -15.96%
1. Chi phí trả trước dài hạn 101,046,314 100.00% 120,240,602 100.00% -19,194,288 -15.96%
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 24,574,732,255 100.00% 22,203,259,291 100.00% 2,371,472,964 10.68%
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Tự động hóa Công nghiệp Hải Dương năm 2020)

Nhìn vào bảng có thể thấy xu hướng của công ty là mở rộng ra về quy mô tài
sản. Năm 2020 công ty gia tăng 2,371,472,964 đồng (10.68%) tổng tài sản. Có thể
thấy xu hướng chung vẫn là mở rộng và gia tăng tài sản, tuy nhiên tốc độ tăng đã
giảm dần qua 2 năm.
Về tài sản ngắn hạn, cuối năm 2020 tăng so với cuối năm 2019 là
1,287,461,486 đồng (6.09%) đạt mức 22,415,689,876 đồng. Tốc độ gia tăng quy
mô tài sản ngắn hạn đã chậm lại còn chỉ khoảng 6% một năm. Điều này cho thấy
công ty đã giảm mối quan tâm hơn về tài sản ngắn hạn và chú trọng hơn vào tài sản
dài hạn.
Về tài sản dài hạn, cuối năm 2020, TSDH tăng so với đầu năm 2020 là
1,084,011,478 (100.84%) đạt mức 2,159,042,379 đồng. Tốc độ gia tăng quy mô tài
sản dài hạn của công ty ngày càng nhanh hơn, mặc dù so về giá trị tuyệt đối mức

42
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

tăng vẫn là nhỏ hơn mức tăng của tài sản ngắn hạn, tuy nhiên do tỷ trọng tài sản dài
hạn nhỏ hơn tài sản ngắn hạn nhiều nên mức tăng của tài sản dài hạn là vô cùng đột
phá, năm 2019 tăng khoảng gần 65% và năm 2020 tăng gần 101%. Tốc độ tăng
trưởng này chứng tỏ công ty đã dành mối quan tâm cho tài sản dài hạn nhiều hơn.
b. Cơ cấu phân bổ tài sản
Nhìn chung, công ty vẫn phân bổ phần nhiều cho tài sản ngắn hạn. Tỷ trọng tài
sản ngắn hạn qua các năm đều trên 90% so với tổng tài sản. Tỷ lệ phân bổ này là
khá chênh lệch. Tuy đến năm 2020, tài sản dài hạn đã tăng mạnh lên gần gấp đôi
nhưng vẫn chỉ chiếm phần khá nhỏ trong cơ cấu tài sản. Vậy có thể noi là doanh
nghiệp chưa đầu tư nhiều cho máy móc thiết bị cũng như là nhà xưởng để thi công
công trình. So sánh với công ty Lilama EMC năm 2020 ở cùng lĩnh vực thì con số
này là 12.5%, hơn HDIA hơn 4%. Mà quy mô tài sản của Lilama EMC gấp 10 lần
HDIA. Có thể thấy về phân bổ tài sản thì HDIA vẫn chưa phân bổ hợp lý tài sản.
Về tài sản ngắn hạn,
● Về các Khoản phải thu ngắn hạn: Năm 2020, các khoản phải thu
khách hàng chỉ tăng nhẹ 354,041,588 đồng (2.72%) so với cuối năm
2019. Điều này không phải là do công ty không trúng thầu được dự án
mới mà là do thu hồi vốn được giải ngân từ dự án Hoàng Thạch xấp sỉ
với dự án Núi Béo mà công ty trúng thầu. Tuy dự án Núi Béo có tổng
mức thầu nhỏ hơn dự án Hoàng Thạch nhưng có thể thấy công ty thu
hồi vốn từ dự án là đạt mức ổn.. Đến cuối năm 2020, khoản trả trước
cho người bản ngắn hạn giảm xuống còn 74,373,660 đồng
(-91.82%), điều này đã chứng tỏ khả năng thu hồi khoản bị chiếm dụng
của công ty là khá ổn. Còn khoản phải thu ngắn hạn khác năm 2020
tăng đột biến 313,712,727 đồng là do khoản cầm cố, ký cược tại bên
thứ 3 để mua thiết bị có giá trị lớn. Bên bán chưa yêu cầu thanh toán
ngay nhưng bắt cầm cố ký cược tại ngân hàng một khoản 350 triệu
đồng, điều này là hết sức bình thường. Sau khi nhận thiết bị nhập khẩu
về thì khoản 350 triệu này sẽ được ghi nhận vào chi phí mua hàng.

43
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

● Về Hàng tồn kho, có thể thấy ở bảng chi tiết dưới đây:
Bảng 2.5: Biến động Hàng tồn kho từ 2018 - 2020
12/31/2020 12/31/2019 12/31/2018 Chênh lệch 2020/2019

Tỷ
CHỈ TIÊU
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền lệ
(%)
1. Hàng tồn kho 8,089,003,533 6,647,336,823 7,641,683,924 1,441,666,710 22%
- Nguyên liệu, vật liệu 231,872,548 129,939,169 176,659,099 101,933,379 78%
- Công cụ, dụng cụ 55,755,180 65,105,180 39,500,000 (9,350,000) -14%
- Chi phí SXKD dở
7,801,375,805 6,452,292,474 7,425,524,825 1,349,083,331 21%
dang

Về quy mô hàng tồn kho, năm 2020 hàng tồn kho tăng lên so với cuối năm
năm 2019 là 1,441,666,710 đồng (22%). Điều này là do năm 2020, công ty vẫn còn
đang thi công dở công trình nên chi phí SXKD dở dang tăng 1,349,083,331 so với
thời điểm cuối năm 2019.
Về cơ cấu Hàng tồn kho thì chủ yếu hàng tồn kho của doanh nghiệp là Chi phí
SXKD dở dang, còn lại là nguyên liệu, vật liệu và dụng cụ. Biến động của hai
khoản này là không nhiều, năm 2020, nguyên liệu, vật liệu tăng 101,933,379
(78%), điều này là do công ty đã và đang triển khai dự án xây lắp ở công ty than
Núi Béo nên cần tích trữ nguyên liệu, vật liệu để phục vụ cho quá trình thi công.
Về tài sản dài hạn, tài sản dài hạn về quy mô đều tăng qua các năm. Năm
2020 tăng 1,084,011,478đ (100.84%) so với cuối năm 2019. Chứng tỏ quy mô về
tài sản dài hạn đang tăng mạnh hơn và nhanh hơn, công ty đã đầu tư nhiều hơn về
tài sản dài hạn so với những năm trước. Tỷ trọng tài sản dài hạn tuy còn thấp hơn
nhiều so với tài sản ngắn hạn. Chi tiết:
- Tài sản cố định hữu hình năm 2020 tăng 1,027,204,242 (107.58%) so với
cuối năm 2019, trong đó đầu tư mua mới nhà cửa, vật tư kiến trúc và máy móc thiết
bị tăng 1,386,950,000 (87.85%). Các tài sản cố định đầu tư mới công ty đều sử
dụng để phục vụ mục đích mở rộng hoạt động kinh doanh và gia tăng năng lực kinh

44
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

doanh của công ty. Đây là khoản đầu tư đúng đắn để công ty có thể gia tăng doanh
thu, lợi nhuận trong tương lai.
❖ Mô hình tài trợ vốn của doanh nghiệp:
BẢNG 2.6: NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN 2018-2020
Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu 31/12/2020 31/12/2019 31/12/2018


I. Nguồn vốn
lưu động
3,749,520,693 2,780,062,709 3,188,306,906
thường xuyên
( I = 1-2 )
1. Tài sản ngắn
22,415,689,876 21,128,228,390 14,986,861,425
hạn

2. Nợ ngắn hạn 18,666,169,183 18,348,165,681 11,798,554,519

Dựa vào bảng phân tích trên, ta thấy các chỉ tiêu nguồn vốn lưu động thường
xuyên (NWC) ở cả 3 thời điểm cuối năm 2018, 2019, 2020 đều lớn hơn 0 cho thấy
công ty áp dụng mô hình tài trợ an toàn, một phần vốn dài hạn (bao gồm nợ dài hạn
và vốn chủ sở hữu) được dùng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Mô hình tài trợ này
được đánh giá là khá phù hợp do đặc thù của ngành xây lắp có thời gian hoàn vốn
lâu, vậy nên cần sử dụng mô hình tài trợ an toàn. Điều này cũng đúng với một số
công ty cổ phần đại chúng niêm yết cùng ngành xây lắp như Lilama EMC hay Tập
đoàn xây dựng Hòa Bình hay CTCP Xây dựng Coteccon.

45
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

2.2.3.Về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

Chỉ tiêu 2020 2019 2018


1. Doanh thu bán hàng và cung
24,520,101,095 22,704,133,090 19,036,204,323
cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - -
3. Doanh thu thuần về bán hàng
24,520,101,095 22,704,133,090 19,036,204,323
và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán 22,066,360,563 20,456,177,494 16,925,422,623
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
2,453,740,532 2,247,955,596 2,110,781,700
cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính 926,820 542,453 11,355,152
7. Chi phí tài chính 609,814,928 504,227,759 599,854,013
- Trong đó: Chi phí lãi vay 609,814,928 504,227,759 599,854,013
8. Chi phí bán hàng 13,654,301 - -
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,511,890,152 1,354,740,280 1,227,484,735
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
319,307,970 389,530,010 294,798,104
động kinh doanh
11. Thu nhập khác - - -
12. Chi phí khác 2,653,256 106,658,630 26,051,818
13. Lợi nhuận khác (2,653,256) (106,658,630) (26,051,818)
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước
316,654,714 282,871,380 268,746,286
thuế
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 63,330,943 56,574,276 58,959,621
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 253,323,771 226,297,104 209,786,665
( Nguồn: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh HDIA )
BẢNG 2.7 :KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM
2018-2020
Qua bảng 2.7 về biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận có thể khái quát
như sau:
Về doanh thu:
Năm 2020, do sự khó khăn trong kinh do sự bùng phát của dịch bệnh Covid
nên doanh thu năm 2020 chỉ tăng 8.00% chưa bằng một nửa mức tăng năm 2019 và
chỉ đạt 24,520,101,095 VND mặc cho sự gia tăng mạnh về nguồn vốn chủ sở hữu.
Đây là một thành công vượt khó đáng ghi nhận của công ty trong năm 2020.
Về giá vốn hàng bán, chi phí của công ty:

46
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Năm 2020, giá vốn hàng bán của công ty vẫn tăng, tuy nhiên mức tăng đã
chậm hơn và nhỏ hơn mức tăng của doanh thu, điều này cho thấy công ty đã tập
trung vào chất lượng của hoạt động kinh doanh và tiết kiệm hơn chi phí giá vốn để
tăng lợi nhuận gộp. Đặc biệt năm 2020 là một năm khó khăn với nền kinh tế Việt
Nam, doanh nghiệp giảm được chi phí giá vốn hàng bán mặc cho chi phí khấu hao
tăng mạnh có thể đánh giá là một thành công lớn đối với doanh nghiệp.
Về chi phí lãi vay của công ty:
Năm 2019, khoản vay ngắn hạn của công ty tăng mạnh 2,159,081,029đ tuy
nhiên chi phí lãi vay lại giảm 95,626,254đ (-15.94%). Điều đặc biệt này là do doanh
nghiệp đã gia tăng uy tín của mình nên đã được các gói vay với lãi suất thấp hơn,
chỉ khoảng 8.5%/ năm so với mức hơn 9%/năm từ các năm trước. Năm 2020, công
ty không chỉ gia tăng vay nợ ngắn hạn thêm hơn 24% mà còn vay dài hạn mới thêm
300tr nhưng chi phí lãi vay chỉ tăng khoảng 20%. Năm 2020 lại là một thành công
tiếp trong việc thương thảo lãi vay của doanh nghiệp. Một là do tình hình khó khăn
chung của cả nền kinh tế, hai là do công ty có đủ uy tín để ngân hàng có thể cho vay
với lãi suất rẻ hơn.
Về lợi nhuận sau thuế của công ty:
Năm 2020, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 11.94% với mức tăng
27,026,667đ, mức tăng này nhiều hơn mức độ tăng trưởng của doanh thu là 8%
chứng tỏ năm 2020 doanh nghiệp đã quan trị rất tốt chi phí và qua đó gia tăng mức
lợi nhuận sau thuế cho công ty. Năm 2020 ngoài khoản giá vốn hàng bản tiết kiệm
được thì doanh nghiệp cũng đã không còn bị phạt chậm trả hay là phạt thuế nữa

47
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

2.2.4.Về tình hình dòng tiền của công ty


Năm 2020 Năm 2019 Chênh lệch 2020/2019
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền Tỷ lệ
1.Dòng tiền thu từ HĐKD 19,735,173,283 53.64% 1,972,392,128 56.69% 1,972,392,128 11.10%
2.Dòng tiền thu từ HĐDT 492,300 0.0013% -50,153 0.00% -50,153 -9.25%
3.Dòng tiền thu từ HĐTC 17,052,935,767 46.35% 3,480,668,226 43.31% 3,480,668,226 25.65%
4.Tổng dòng tiền thu vào 36,788,601,350 100.00% 5,453,010,201 100.00% 5,453,010,201 17.40%
5.Dòng tiền chi ra từ
-22,377,517,051 60.50% -3,585,506,440 60.50% -3,585,506,440 19.08%
HĐKD
6.Dòng tiền chi ra từ
-1,386,950,000 3.75% -723,039,806 2.14% -723,039,806 108.91%
HDĐT
7.Dòng tiền chi ra từ
-13,223,047,386 35.75% -1,619,060,874 37.36% -1,619,060,874 13.95%
HĐTC
8.Tổng dòng tiền chi ra -36,987,514,437 100% -5,927,607,120 100% -5,927,607,120 19.08%
9. Dòng tiền thuần -198,913,087 -474,596,919 -474,596,919 -172%
9.Hệ số tạo tiền từ HĐKD
0.881919707   -0.0633 -0.0633 -6.70%
(=1/5)
10.Hệ số tạo tiền từ
0.000354952   -0.0005 -0.0005 -56.56%
HĐĐT(=2/6)
11.Hệ số tạo tiền từ
1.289637348   0.1200 0.1200 10.26%
HĐTC(=3/7)
12.Hệ số tạo tiền (= 4/8) 0.994622156   -0.0143 -0.0143 -198.59%
BẢNG 2.8 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LƯU CHUYỂN VÀ KHẢ NĂNG TẠO
TIỀN 2019-2020
Từ những phân tích số liệu trên ta thấy:
Về dòng tiền thu vào:
Dòng tiền của giai đoạn 2019-2020 chủ yếu là do sự gia tăng đột biến từ dòng
tiền từ hoạt động tài chính, còn dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh thì có mức
tăng thấp hơn. Lý do là do năm 2020, hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn vì
đại dịch nên tốc độ tăng trường bị làm chậm lại và doanh nghiệp phải đi vay tiền và
huy động thêm vốn mới có đủ tiền để hoạt động. Thế nên có thể đánh giá giai đoạn
2019-2020 tăng trưởng dòng tiền chưa bền vững nhưng cũng ở mức tốt.
Trong dòng tiền vào thì chiếm tỉ trọng cao nhất là dòng tiền vào từ hoạt động
kinh doanh và hoạt động tài chính. Năm 2020 lần lượt đạt 19,735,173,283đ,
17,052,935,767đ chiếm 53.64% và 46.35%. Có thể thấy do sự tăng trưởng chậm
48
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

hơn về tốc độ mà dòng tiền từ hoạt động kinh doanh năm 2020 đã giảm tỷ trọng đi
so với năm 2019, và tỷ trọng của dòng tiền vào từ hoạt động tài chính cũng đã tăng
lên hơn 46%. Tỷ trọng vẫn ở mức cho phép, tuy nhiên nếu tương lai tỷ trọng dòng
tiền vào từ hoạt động tài chính gia tăng hơn nữa thì đó sẽ là sự gia tăng không chắc
chắn và doanh nghiệp sẽ bị phụ thuộc dòng tiền.
Dòng tiền vào từ hoạt động tài chính năm 2020 tăng cao 25.65% là do trong
năm 2020 ngoài việc vay thêm nợ mới thì công ty cũng gia tăng vốn điều lệ thêm
hơn 47% từ cổ đông hiện hữu, mức gia tăng này chiếm gần 49% trong tổng mức
tăng của dòng tiền vào từ HĐTC, dòng tiền này là dòng tiền đi vào nguồn vốn
thường xuyên nên có thể đánh giá là an toàn.
Dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh năm 2020 tăng mạnh một phần là do
khoản người mua trả tiền trước tăng mạnh so với năm 2019. Điều này là do doanh
nghiệp đã thương thảo hợp đồng đề nghị khách hàng trả trước để ứng tiền mua
nguyên vật liệu, thiết bị cho việc thi công công trình.
Về dòng tiền chi ra:
Trong tổng dòng tiền chi ra giai đoạn 2019-2020 thì chiếm đa số vẫn là dòng
tiền chi cho hoạt động kinh doanh, đến năm 2020 đạt 22,377,517,051 đồng, tức tăng
3,585,506,440 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 19.08%, mức tăng từ dòng tiền vào từ
hoạt động kinh doanh vẫn nhỏ hơn mức tăng của dòng tiền chi cho hoạt động kinh
doanh. Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh giai đoạn 2019-2020 vẫn đang bị
âm, doanh nghiệp vẫn đang chi quá nhiều tiền cho hoạt động kinh doanh mà chưa
thu được lại khoản tiền tương ứng. Do đó giai đoạn 2019-2020, doanh nghiệp phải
gia tăng dòng tiền từ hoạt động tài chính để bù đắp vào thâm hụt tiền từ hoạt động
kinh doanh. Có thể thấy dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là
không lành mạnh. Công ty cần xem xét thu hồi các khoản nợ và cân nhắc lại các
khoản chi tiêu để đảm dòng tiền ổn định cho hoạt động kinh doanh.
Năm 2020 dòng tiền chi ra cho hoạt động đầu tư tăng mạnh hơn
1,386,950,000đ là do doanh nghiệp đầu tư mua sắm thiết bị máy móc mới nên đã
gây giảm một lượng tiền lớn của doanh nghiệp.

49
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Về dòng tiền thuần: Năm 2020 là một năm khó khăn chung với nhiều doanh
nghiệp, do đó mới có thể thấy tích trữ được một lượng tiền ổn và dòng tiền mạnh là
yêu cầu quan trọng như thế nào, giả sử năm 2019 mà dòng tiền của doanh nghiệp
âm thì chắc chắn 2020 doanh nghiệp sẽ cực kỳ vất vả để vượt qua vì không có
lượng tiền dự trữ sẵn có để chi tiêu và sử dụng khi không có dòng tiền mới vào.
Nhiệm vụ hiện tại đối với doanh nghiệp là cân bằng lại dòng tiền, giảm hoạt động
chi tiền từ hoạt động kinh doanh và cố gắng gia tăng dòng tiền vào từ hoạt động
kinh doanh, vì dòng tiền hoạt động là dòng tiền cốt lõi của doanh nghiệp. Dòng tiền
hoạt động âm chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả.
2.2.5. Về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty.
2.2.5.1. Về tình hình công nợ
Bảng 2.9: QUY MÔ CÔNG NỢ CỦA CÔNG TY TRONG 2020

Tỷ Tỷ Chênh lệch 2020/2019


CHỈ TIÊU 12/31/2020
trọng
12/31/2019
trọng Tuyệt đối Tỷ lệ
Các khoản phải thu 13,745,222,531   13,912,146,237   -166,923,706 -1.20%
1. Phải thu ngắn hạn của khách
13,365,019,023 97% 13,010,977,435 93.52% 354,041,588 2.72%
hàng
2. Trả trước cho người bán ngắn
74,373,660 1% 909,051,681 6.53% -834,678,021 -91.82%
hạn
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch
0 0% 0 0% 0 -
hợp đồng xây dựng
6. Phải thu ngắn hạn khác 305,829,848 2% -7,882,879 0% 313,712,727 3979.67%
Hệ số các khoản phải thu/Tổng
0.5593   0.6266   -0.0673 -10.73%
tài sản
Các khoản phải trả ( Trừ vay
9,487,112,991 100%  11,000,997,870 100%  -1,513,884,879 -13.761%
nợ)
1. Phải trả người bán ngắn hạn 1,445,660,790 15.24% 8,619,141,126 78.35% -7,173,480,336 -83.23%
2. Người mua trả tiền trước ngắn
6,100,907,706 64.31% 200,000,000 1.82% 5,900,907,706 2950.45%
hạn
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà
679,233,684 7.16% 1,199,995,963 10.91% -520,762,279 -43.40%
nước
4. PTNLĐ 1,017,084,000 10.72% 915,520,666 8.32% 101,563,334 11.09%
5.CPTT ngắn hạn 27,092,971 0.29% 41,500,000 0.38% -14,407,029 -34.72%
9.Phải trả ngắn hạn khác 181,464,325 1.91% 14,458,603 0.13% 167,005,722 1155.06%
12.Quỹ khen thưởng, phúc lợi 35,669,515 0.38% 10,381,512 0.09% 25,288,003 243.59%
Hệ số các khoản phải trả/Tổng
0.3861 0.4955   -0.1094 -22.08%
tài sản

50
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Các khoản phải thu của công ty qua các năm đều là khoản phải thu ngắn hạn,
điều này cũng dễ hiểu vì công ty là công ty xây lắp, các dự án thường không quá 1
năm, không lâu hoàn thành và kéo dài hàng năm như các dự án xây dựng Bất động
sản của công ty xây dựng. Sang năm 2020, công ty đã thắt chặt tín dụng hơn, các
khoản phải thu chỉ tăng nhẹ và đặc biệt là công ty đã không để người bán chiếm
dụng vốn của mình do uy tín của công ty đã gia tăng hơn nên khoản trả trước người
bán ngắn hạn đã giảm khá mạnh. Cho thấy công ty đang giảm chiếm dụng vốn hơn
so với năm 2019, tuy nhiên mức giảm lại hơn mức giảm của vốn bị chiếm dụng nên
có thể coi là chưa tốt, công ty không chiếm dụng được vốn và tận dụng nó vào việc
kinh doanh mà vẫn bị chiếm dụng vốn mạnh. Cụ thể hơn như sau:
Các khoản phải trả:
Đến năm 2020, Các khoản Phải trả người bán ngắn hạn giảm mạnh -83.23%
cho thấy công ty đã thanh toán đúng hạn phần lớn những khoản phải trả người bán
và không chiếm dụng vốn lâu để giữ uy tín.
Chênh lệch các khoản phải thu và các khoản phải trả của các năm 2019 và
2020 đã cho thấy công ty đang dần bị chiếm dụng vốn nhiều hơn là chiếm dụng so
với năm trước. Điều này là do công ty đang thi hành chính nới lỏng tín dụng để gia
tăng vị thế trong mắt đối tác và gia tăng uy tín của doanh nghiệp. Tuy nhiên cần cân
bằng lại để không bị tình trạng chiếm dụng của khách hàng quá nhiều, cần cân bằng
nguồn chiếm dụng và bị chiếm dụng ốn định hơn nữa để duy trì lợi ích của cả ba
bên, qua đó giữ vững uy tín của công ty với đối tác và gia tăng vị thế của công ty
trên thị trường.
Hệ số các khoản phải trả (phải thu) / tổng tài sản:
Hệ số phải thu/ tổng tài sản ở từng thời điểm cuối các năm 2020 là 0.5593. Chỉ
số này thể hiện mức độ bị chiếm dụng của công ty. Hệ số ở mức này có thể gọi là
tương đối cân bằng, hệ số bị chiếm dụng vẫn cao hơn CTCP Xây dựng Coteccon là
0.5402 nhưng vẫn thấp hơn CTCP Xây lắp Lilama EMC là 0.5723. Công ty nên duy
trì cũng như giảm dần hệ số này trong tương lai khi tuy tín và vị thế trên thị trường
đã tốt hơn.

51
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Hệ số phải trả/ tổng tài sản ở cuối 2020 là 0.3861. Chỉ số này thể hiện mức độ
chiếm dụng vốn của công ty. Tuy nhiên khoản chiếm dụng được lại giảm nhiều hơn
khoản bị chiếm dụng nên công ty cần chú ý cân bằng lại để duy trì lợi ích của mình.
So với hai công ty là Lilama EMC và Coteccon thì khả năng chiếm dụng của HDIA
vẫn hơn một chút. Hệ số chiếm dụng của EMC là 0.2874 thấp hơn hẳn HDIA,
Coteccon là 0.3598. Vậy là vấn đề khả năng chiếm dụng vốn giảm mạnh năm 2020
đều xảy ra với các công ty xây lắp do vấn đề đại dịch.
2.2.5.2.Đánh giá khả năng thanh toán của công ty
BẢNG 2.10:CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG THANH TOÁN 2019-
2020
Chênh lệch 2020/2019
Chỉ tiêu 12/31/2020 12/31/2019 Tỷ lệ
Tuyệt đối
(%)
1) Tổng tài sản 24,574,732,255 22,203,259,291 2,371,472,964 10.68%
2) Nợ phải trả 18,966,169,183 18,348,165,681 618,003,502 3.37%
3) Tài sản ngắn hạn 22,415,689,876 21,128,228,390 1,287,461,486 6.09%
4) Nơ ngắn hạn 18,666,169,183 18,348,165,681 318,003,502 1.73%
5) Tiền và các khoản tương
216,962,825 415,875,912 -198,913,087 -47.83%
đương tiền
6) Hàng tồn kho 8,089,003,533 6,647,336,823 1,441,666,710 21.69%
1. Hệ số thanh toán tổng quát
1.2957 1.2101 0.0856 7.07%
= (1) / (2)
2. Hệ số thanh toán hiện thời
1.2009 1.1515 0.0494 4.29%
= (3) / (4)
3. Hệ số thanh toán nhanh =
0.7675 0.7892 -0.0217 -2.75%
(3 – 6) / (4)
3. Hệ số thanh toán tức thời =
0.0116 0.0227 -0.0110 -48.72%
(5) / (4)
Khả năng thanh toán hiện thời:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời của công ty vào năm 2020 là 1.2009 lần,
tăng 4.29%. Năm 2020 là năm mà tổng tài sản của công ty tăng khá tốt, nhưng chủ
yếu là tăng tài sản dài hạn do công ty đang đầu tư mua sắm máy móc mới. Tuy vậy,
mức tăng của nợ ngắn hạn chậm hơn mức tăng của tài sản ngắn hạn nên khả năng
thanh toán hiện thời của công ty tăng nhẹ. Công ty cần tiếp tục phát huy để ổn định
tình hình tài chính trong tương lai gần.

52
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Khả năng thanh toán nhanh


Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2020 đạt 0.7675 lần do tốc
độ tăng của hàng tồn kho nhanh hơn của tốc độ tăng tài sản ngắn hạn nên khả năng
thanh toán nhanh của công ty năm 2020 đã giảm nhẹ. Tuy vẫn đạt mức thanh toán
tốt nhưng tương lai Công ty cần tiếp tục tìm phương án để giải phóng lượng hàng
tồn kho, nhất là thành phẩm để tránh bị ứ đọng vốn, tăng hệ số khả năng thanh toán
nhanh, giúp công ty đảm bảo khả năng thanh toán trong trường hợp cần thiết.
Khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền năm 2020 giảm mạnh xuống còn 0.0116
lần do các khoản Tiền và tương đương tiền giảm trong khi nợ ngắn hạn vẫn tăng.
Cho thấy công ty đang bị thâm hụt dự trữ tiền, tiền đang không đủ để bù đắp 15%
nợ ngắn hạn, trong tương lai gần công ty cần phải tăng lượng tiền dự trữ để đảm bảo
tính thanh khoản của công ty ở mức an toàn. Không nên dưới mức 0,1 – trung bình
ngành.
Có thể so sánh với công ty Lilama EMC thì hệ số này là tương đương, tuy
nhiên so với công ty quy mô lớn hơn là Coteccon thì hệ số của Coteccon là lớn hơn
nhiều (0.24), mặc dù quy mô lớn hơn nhưng khả năng chi trả bằng tiền của
Coteccon lại an toàn và đảm bảo hơn.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số này cho ta biết lợi nhuận trước thuế và lãi vay có đủ bù đắp cho lãi vay
hay không. Trong năm 2020, hệ số giảm xuống 1.52 lần, giảm 0.04 lần (-2.67%) do
chi phí lãi vay tăng mạnh hơn EBIT. Năm 2020 công ty đã quản trị chi phí tốt hơn
2019, tuy nhiên do gia tăng vay nợ để bổ sung nguồn vốn nên chi phí lãi vay qua đó
mà cũng tăng mạnh nên đã kéo hệ số khả năng thanh toán lãi vay xuống. Qua 2021
công ty cần tích cực kinh doanh để gia tăng doanh thu, quản trị tốt chi phí nhằm gia
tăng EBIT qua đó gia tăng hệ số thanh toán lãi vay, giúp công ty làm ăn có lãi hơn
nữa. Qua đó cải thiện khả năng thanh toán của công ty. Hệ số này chưa cao lắm so
với trung bình ngành là 1.8 tuy nhiên vẫn khẳng định tình trạng hoạt động kinh
doanh của công ty là ổn, đủ để trả lãi vay hoạt động.

53
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

2.2.6. Tình hình hiệu suất và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2019


1. Vòng quay tổng tài sản (DTT/TTSbq) vòng 1.05 1.20
2. Vòng quay vốn lưu động (DTT/VLĐbq) vòng 1.13 1.26
3. Số ngày một vòng quay VLĐ 360 / (2) ngày 319.65 286.32
3. Hệ số đảm nhiệm của VLĐ bình quân
Lần 0.89 0.80
(VLĐbq/DTT)
4. Vòng quay HTK (GVHB/HTKbq) vòng 2.99 2.86
5. Số ngày một vòng quay HTK 360 / (4) ngày 120.21 125.73
6. Vòng quay các khoản phải thu vòng 1.77 2.16
7. Kỳ thu tiền trung bình 360 / (6) ngày 203.03 166.53
8. Nguyên giá TSCĐ so với VCĐ % 140.52% 144.27%
9. Vòng quay VCĐ ( DTT/VCĐbq ) vòng 15.16 26.27
BẢNG 2.11: CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TÀI SẢN
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (vòng quay vốn lưu động):
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động cho biết 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn
lưu động quay được bảo nhiêu vòng. Năm 2020, con số này là 1.13 vòng, giảm
10.43% so với cùng năm 2019. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của công ty đang bị suy giảm, không còn đạt như trước dù cho vẫn ở mức khá là tốt
so với các công ty khác như Lilama EMC với 0.66 vòng, Lilama 69.1 với 0.865
vòng
Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
Năm 2020 hiệu suất sử dụng vốn lưu động binh quan giảm nên kỳ luân chuyển
vốn lưu động của công ty đã tăng 33.33 ngày. Điều này chứng tỏ hoạt động sử dụng
vốn lưu động của công ty trong năm 2020 kém hiệu quả hơn so với năm 2019.
Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho:
Qua bảng phân tích cho thấy vòng quay hàng tồn kho (HTK) của công ty năm
2020 tăng 0.13 vòng (4.6%) so với năm 2019. Điều này chứng tỏ khả năng sự dụng
hàng tồn kho của công ty ngày càng hiệu quả. Trong một chu kỳ hàng tồn kho quay
được nhiều vòng hơn và được sự dụng một cách hiệu quả hơn. Khi hệ số vòng quay
HTK tăng mạnh thì cũng có nghĩa là thời gian 1 vòng của HTK sẽ giảm mạnh. Tại

54
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

năm 2020 con số này là 120.21 ngày, nghĩa là cứ trung bình 120.21 thì công ty tất
toán một lô HTK và ghi nhận doanh thu.
So sánh với các công ty trong cùng ngành thì HDIA đều chiếm ưu thế hơn
trong khoản hiệu suất sử dụng hàng kho, duy chỉ kém Lilama 10. Cụ thể : Lilama
EMC vòng quay HTK 2019-2020 lần lượt là: 2.18, 1.9 (Giảm dần qua các năm) .
Lilam 69.1 vòng quay HTK 2019-2020 lần lượt là 1.15, 1.03 (Giảm dần qua các
năm). Còn của HDIA lần lượt là 2.86, 2.99. Và chỉ kém Lilama 10 với hệ số vòng
quay HTK lần lượt là 3.10, 4.64.
Tóm lại, nhìn chung công ty đã giảm được vốn đầu tư cho hàng hóa tồn đọng,
quản lí hàng tồn kho ngày càng tốt. Đây là điểm sáng trong công cuộc quản trị chi
phí của công ty.
Hiệu quả quản lý các khoản phải thu:
Năm 2020 kỳ thu tiền bình quân tăng 36.50 ngày do vòng quay các khoản phải
thu giảm 0.39 vòng. Cho thấy khả năng thu vốn còn chậm, vốn của doanh nghiệp bị
tồn đọng, và bị các đơn vị khác chiếm dụng tạo ra bất lợi trong thanh toán cho
doanh nghiệp. Đồng thời chính sách tin dụng nới lỏng không hợp lý khiến cho mặc
dù khoản phải thu tăng mạnh do doanh nghiệp tạo điều kiện với đối tác nhưng
doanh thu không tăng được một lượng tương xứng. Vậy có thể đánh giá khả năng
quản trị công nợ của doanh nghiệp là chưa tốt. Như vậy, ta thấy công ty chưa có
chính sách cấp tín dụng hợp lí dành cho khách hàng, công ty cần xây dựng cho
mình một chính sách tín dụng phù hợp để vừa có thể thu hút khách hàng vừa nâng
cao doanh thu và đồng thời tăng được tốc độ thu tiền, tăng hiệu quả quản lý vốn
bằng tiền của công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này cho ta biết, bình quân trong một kỳ vốn cố định được xoay bao
nhiêu vòng, hay cho biết một đồng vốn cố định bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
DTT. Năm 2020, con số này là 15.16, giảm 42.28% so với năm 2019. Do tình hình
năm 2020 khó khăn do đại dịch nên công ty cần tìm cách khắc phục khó khăn, nâng
cao hiệu suất sử dụng vốn cố định. Tuy nhiên, máy móc thiết bị mới đi vào hoạt

55
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

động kinh doanh chưa lâu, nên đây cũng có thể là lí do khiến cho hiệu suất bị suy
giảm, công ty cần tiếp tục tìm hướng đi phù hợp, phát huy thành tựu của những năm
trước, hạn chế những khuyết điểm còn tồn tại của năm nay để nâng cao hiệu quả
hoạt động của công ty.
Chênh lệch 2020/2019
Đơn
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2019 Số tuyệt Số tuyệt
vị
đối đối
I.Tỷ suất LNST /DTT (ROS) % 1.0331% 0.9967% 0.0004 3.65%
II. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
(BEP)
% 6.5684% 6.8246% -0.26% -3.75%

III. Tỷ suất LNST/VKDbq (ROA) % 1.0831% 1.1960% -0.0011 -9.44%

IV. Tỷ suất lợi nhuận VCSHbq (ROE) % 5.3536% 5.8804% -0.0053 -8.96%

BẢNG 2.12: CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS – Return on sales)
Năm 2020 tỷ suất sinh lời trên doanh thu là 1.0331%, điều này có nghĩa là
trong 100 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp lãi 1.0331 đồng lợi nhuận sau
thuế. So với năm 2019 tăng 0.0004 đồng ứng với 3.65%. Điều này thể hiện răng
công ty đang quan trị nhưng khoản chi phí ngoài lãi vay rất tốt, công ty đã gia tăng
được đáng kể lợi nhuận sau thuế mặc du khoản lãi vay phải trả tăng khá nhiều, tuy
nhiên công ty cũng cần phải có kế hoạch kinh doanh sao cho phù hợp với tình hình
mới.
Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA – Return on total assets)
Năm 2020, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty là 1.0831%, điều này
cho chúng ta biết được, cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thì lãi được 1.0831 đồng lợi
nhuận sau thuế. So với năm 2019, chỉ tiêu này giảm 0.0011%, thấy được công ty
đang có kết quả hoạt động kinh doanh không tốt, lợi nhuận sau thuế tăng trưởng
chậm hơn tốc độ tăng của tài sản. Điều này xảy ra do trong năm công ty có huy
động thêm vốn điều lệ và vay mới nhiều khoản để gia tăng vốn kinh doanh, đồng
thời năm 2020 cũng là một năm đầy khó khăn đối với các doanh nghiệp vì đại dịch

56
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

COVID. Do đó có thể nhìn nhận, mặc dù kết quả ROA năm 2020 giảm nhưng giảm
nhẹ và vẫn mang xu hướng tích cực.
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE – Return on equity)
Năm 2020, tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu là 5.3536%, có nghĩa là từ 100
đồng vốn bỏ ra từ vốn chủ sở hữu đầu tư thì lãi 5.3536 đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ
số này giảm 8.96% so với năm 2019. Tuy nhiên thì VCSH năm 2020 lại tăng đến
hơn 45% nên ắt hẳn ROE năm 2020 sẽ phải giảm sâu.
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP– Basic Earning Power Ratio)
Năm 2020, con số này là 6.5684%, giảm 3.75% so với năm 2019. Qua cả 2
năm ta đều thấy BEP giảm đây là điều không tốt, thể hiện rằng doanh nghiệp vẫn
chưa thực sự quản trị tốt chi phí đầu vào. Mức tăng của LNST chủ yếu là do lãi vay
tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của EBIT, còn EBIT thì lại tăng chậm hơn tốc độ
tăng của vốn kinh doanh qua các năm. Công ty cần xem xét lại khả năng quản trị chi
phí của mình và qua đó gia tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong tương lai để
đạt lợi nhuận tốt nhất.
Phân tích DUPONT đối với ROA
Xem xét mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh với
hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh và tỷ suất lãi ròng của công ty như sau:

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận sau thuế Hiệu suất sử
= X
trên vốn kinh doanh (ROA) trên doanh thu (ROS) dụng VKD

ROA2020 = 1.0331% x 1.0484 = 1.0831%


Năm 2020, lợi nhuận sau thuế giảm tăng hơn 11.9 %, trong khi DTT lại tăng
chỉ tăng 8% đã khiên cho ROS 2020 tăng nhẹ 0.036%. Trong khi DTT tăng nhẹ 8%
thì vốn kinh doanh bình quân lại tăng mạnh 23.61%, điều này làm cho hiệu suất sử
dụng vốn kinh doanh giảm mạnh (12.63%) từ đó khiến cho ROA bị giảm.

57
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Phân tích DUPONT đối với ROE


VKD bình
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế Hiệu suất sử quân
ROE = x x
trên doanh thu (ROS) dụng VKD
VCSH bq

23,388,995,773
ROE2020 = 1.0331% x 1.0484 x
4,731,828,341

= 1.0331% x 1.0484 x 4,9429 = 5.3537%

ROE trong năm 2020 sụt giảm là do sự giảm đi của hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh giảm mạnh hơn mức tăng của ROS và hệ số VKDbq trên VCSHbq. Năm
2020, ROS tăng nhẹ 0.0364% và hệ số vốn trên VCSH tăng nhẹ 0.0261 còn Hkd lại
giảm mạnh 0.1515 lần khiến cho ROE 2020 giảm 0.5265%. Điều này đặt ra yêu cầu
Công ty cần nỗ lực khắc phục khó khăn trong sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu
suất sử dụng vốn để tạo doanh thu hơn nữa, đồng thời giảm chi phí tối đa có thể để
gia tăng ROS, qua đó gia tăng ROE.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Tự
động hóa Công nghiệp Hải Dương
2.3.1. Những mặt tích cực.
Quy mô vốn kinh doanh của công ty tăng lên liên tục trong năm 2019 và 2020,
chứng tỏ công ty đang có xu hướng mở rộng đầu tư kinh doanh, đầu tư thêm máy
móc thiết bị phục vụ sản xuất.
Kết quả hoạt động kinh doanh: Doanh thu thuần doanh nghiệp đều tăng trong
các năm 2019, 2020 và bên cạnh đó lợi nhuận gộp 2020 lại tăng, đây là điều tốt, cho
thấy công ty đã giảm được chi phí đầu vào.
Vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng ít hơn nhiều so với vốn nợ nhưng lại liên tục
được bổ sung trong cơ cấu nguồn vốn của công ty, đặc biệt năm 2020 được huy
động một nguồn vốn lớn từ cổ đông để gia tăng vốn điều lệ, số tiền đi vay ở hai năm

58
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

2019 và 2020 đều tăng lên cho thấy công ty đang tích cực sử dụng nguồn vốn có chi
phí thấp để đầu tư. Ngoài ra, công ty còn chiếm dụng được nhiều vốn của đối tác,
giúp cho công ty có thể tận dụng được nguồn vốn này trong ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn của công ty có xu hướng tăng nhưng hệ số vốn chủ sở hữu tăng,
hệ số nợ giảm dần trong các năm 2019, 2020 cho thấy công ty đang giảm dần việc
sử dụng vốn vay, tránh để tỷ trọng vốn vay quá cao.
Dòng tiền vào từ hoạt động tài chính tăng lên mạnh mẽ trong năm 2019 và
2020 trong khi chi cho hoạt động tài chính tăng chậm, từ đó công ty có thêm nguồn
tiền đi đầu tư vào các dự án mới.
Các khoản khoản phải trả của doanh nghiệp trong năm 2019 giảm, cho thấy
doanh nghiệp đã giảm thiểu việc chiếm dụng vốn cũng như tăng uy tín cho các nhà
đầu tư khi đã trả được những khoản nợ quan trọng.
Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng đều qua các năm, chứng tỏ công ty đã biết
cách điều phối công việc hợp lí, sử dụng tiết nguyên vật liệu, máy móc, qua đó giảm
giá vốn đầu vào của sản phẩm.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.
a. Hạn chế
Dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh năm 2019 và 2020 liên tục giảm và
âm, cho thấy tiền thu về của công ty không đủ chi cho hoạt động kinh doanh, trong
khi các khoản phải thu lại tăng lên, điều này cho thấy công ty đang bị chiếm dụng
vốn, gây khó khăn cho hoạt động của công ty.
Hệ số tạo tiền từ dòng tiền thuần năm 2019 được đánh giá là tốt và đủ tích lũy
nhưng sang đến năm 2020 thì bị thâm hụt mạnh và thiếu không đủ chi.
Các tỷ số tài chính:
Vòng quay các khoản phải thu giảm dần đi khiến cho số ngày thu được tiền
tăng lên, khiến cho công ty bị chiếm dụng vốn nhiều.
Năm 2020 các vòng quay tài sản đều bị hụt giảm khá mạnh chứng tỏ năm
2020 công ty làm ăn chưa được tốt và khả năng sinh lời từ tài sản kém.

59
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

BEP liên tục giảm đều qua các năm, ROE năm 2020 bị giảm mạnh. Điều này
là khó tránh khỏi khi mà 2020 là một năm khó khăn.
b. Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan:
+ Năm 2019 và 2020 tình hình kinh tế trong nước diễn biến phức tạp và xuất
hiện đại dịch, khiến cho nền kinh tế nói chung và công ty nói riêng gặp nhiều khó
khăn và không kịp thích ứng ngay, dẫn đến hệ quả đưa công ty vào tình huống khó
khăn.
+ Không chỉ trong nước, tình hình thế giới cũng diễn ra vô cùng phức tạp.
Tình hình giá nguyên vật liệu lên xuống thất thường. Việt Nam là một nước nhỏ,
vẫn lệ thuộc nhiều vào tình hình kinh tế thế giới, nên không khỏi kéo theo các
doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân bị liên quan.
+ Công ty phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt với những công ty lớn đã hoạt
động lâu năm trên thị trường. Vì vậy, công ty phải tìm mọi cách để thu hút khách
hàng, hạ giá thành một số loại sản phẩm cũng như cho phép trả chậm để thu về
lượng khách hàng lớn hơn và trúng các gói thầu tốt.
Nguyên nhân chủ quan:
+ Ban lãnh đạo công ty gặp khó khăn với những tình huống bất ngờ, dẫn tới
việc chưa đưa ra những quyết định đúng đắn nhất.
+ Công ty hiện tại mới đầu tư máy móc thiết bị, nhà xưởng mới, nên dòng tiền
chi của doanh nghiệp luôn trong trạng thái cao hơn dòng tiền thu. Đây là điều dễ
hiểu mà bất kì công ty nào cũng đang trải qua. Tuy nhiên, công ty không nên kéo
dài tình trạng này, tránh để xảy ra hiện tượng thâm hụt tài chính.
+ Công ty chưa có kế hoạch quản trị công nợ hiệu quả khiến cho bị chiếm
dụng vốn khá nhiều.
+ Khả năng thu nợ của công ty vẫn chưa thật sự tốt, khiến cho vòng quay nợ
phải thu giảm xuống, dù đã thu về được nhiều khoản nợ ngắn nhưng vẫn để xảy ra
tình trạng chiếm dụng nhiều.

60
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

+ Khả năng quản trị chi phí hoạt động kém, dẫn đến giá thành đầu vào chiếm
tỷ lệ cao, do đó biên lợi nhuận thấp. Tuy năm 2020 đã có cải thiện, tuy nhiên trong
tương lai vẫn cần phải cải thiện hơn nữa để gia tăng tối đa lợi nhuận thu về.

61
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TỰ ĐỘNG HÓA HẢI DƯƠNG
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Tự động hóa Hải
Dương trong thời gian tới
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội
3.1.1.1. Trên thế giới
Năm 2020, kinh tế thế giới diễn ra đầy kịch tính và nằm ngoài tính toán của
các tổ chức, cơ quan dự báo trên thế giới. Những sự kiện diễn ra trong năm qua đã
làm thay đổi về bản chất nhiều hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội trên toàn cầu,
khiến nhân loại phải thay đổi để thích nghi với điều kiện “bình thường mới”.
Điều này xuất phát là do 2020 xuất hiện đại dịch COVID-19 gây ảnh hưởng
đến toàn cầu, không chỉ ảnh hưởng đến sinh mạng con người và cả kinh tế xã hội
đều bị suy giảm nghiêm trọng. Có những điểm kinh tế nhiều nước trên thế giới lâm
vào khủng hoảng trầm trọng khiến cho tỷ lệ thất nghiệp gia tăng cao đột biến, GDP
nhiều nước giảm mạnh và dự báo tăng trưởng âm. Tổ chức Hợp tác và Phát triển
kinh tế (OECD) thống kê nền kinh tê Mỹ - nền kinh tế lớn nhất thế giới giảm 3,7%
trong năm 2020 và dự báo tích cực năm 2021 tăng trưởng dương 3.2% do Vaccine
đã được phát triển. Tuy nhiên làn sóng COVID lần 4 đã càn quét các nước khu vực
Châu Âu cũng như Ấn Độ và các nước Đông Nam Á khiến tình hình kinh tế xã hội
quý 1 và quý 2 năm 2021 trở nên khá bất ổn và căng thẳng, do đó xu hướng chính là
giảm đầu tư nước ngoài do dịch bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thương
mại, đình trệ đầu tư, tạo tâm lý e ngại, trì hoãn mở rộng đầu tư của nhiều doanh
nghiệp nước ngoài. Nhu cầu tiêu dùng trong nước phục hồi chậm và hoạt động xuất
khẩu giảm tiếp tục tạo nhiều thách thức cho hoạt động doanh nghiệp trong nước.
Bên cạnh đó chuỗi giá trị toàn cầu cũng bị đứt gãy. Theo ước tính của WB,
các hoạt động thương mại toàn cầu đã tăng trưởng chậm lại, do sự leo thang của
cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, cũng như dấu hiệu chững lại của dòng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, đại dịch Covid-19 mới là nguyên nhân
chính đã khiến cho thương mại sụt giảm mạnh nhất kể từ chiến tranh thế giới lần

62
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

thứ II. Việc thực hiện các biện pháp phong tỏa và giãn cách xã hội của nhiều quốc
gia trên thế giới đã dẫn tới gián đoạn trong sản xuất và vận chuyển các đầu vào
trung gian trong sản xuất. Sự đứt gãy trong nguồn cung đã ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp, cũng như các nền kinh tế phụ
thuộc...
Tuy nhiên Theo Ngân hàng Thế giới (WB) , sau khi suy thoái trong năm 2020
do ảnh hưởng của dịch COVID-19, tăng trưởng kinh tế toàn cầu dự kiến tăng 4%
trong năm 2021. Dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2022 chỉ đạt 3,8% do tác động
lâu dài của đại dịch đối với tăng trưởng tiềm năng. Kinh tế toàn cầu dự kiến sẽ phục
hồi mạnh khi niềm tin, tiêu dùng và thương mại dần được cải thiện nhờ nỗ lực tiêm
chủng trên toàn thế giới. Các nền kinh tế phát triển được dự báo sẽ phục hồi, với
mức tăng trưởng lần lượt đạt 3,3% và 3,5% vào năm 2021 và 2022. Tăng trưởng
của các nền kinh tế đang phát triển và thị trường mới nổi dự báo đạt 5% vào năm
2021 nhờ kinh tế của Trung Quốc được phục hồi và giảm xuống 4,2% vào năm
2022.
Cũng theo WB, chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) tổng hợp toàn cầu tăng
trong tháng 2/2021, đạt 53,2 điểm từ mức 52,3 điểm của tháng 1/2021. Những diễn
biến tích cực trong đối phó với đại dịch giúp cải thiện tâm lý nhà đầu tư. Chỉ số
niềm tin kinh tế toàn cầu (Sentix) tăng 11 tháng liên tiếp, đạt 20,5 điểm trong tháng
3/2021, mức cao nhất kể từ tháng 3/2018. 
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cho rằng việc thực hiện các chính sách hỗ trợ và
triển khai vắc xin sẽ thúc đẩy các hoạt động kinh tế toàn cầu. Sau khi tăng trưởng -
3,5% vào năm 2020, nền kinh tế toàn cầu dự kiến sẽ tăng 5,5% vào năm 2021 và
4,2% vào năm 2022. Dự báo tăng trưởng của năm 2021 được điều chỉnh tăng 0,3
điểm phần trăm so với dự báo đưa ra vào tháng 10/2020, phản ánh kỳ vọng tăng
cường hoạt động kinh tế thông qua nỗ lực tiêm vắc-xin và hỗ trợ chính sách bổ sung
ở một số nền kinh tế lớn. Sự phục hồi được dự báo sẽ khác nhau đáng kể giữa các
quốc gia.

63
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Cơ hội:
HDIA là một doanh nghiệp hoạt động ở lĩnh vực xây lắp, thiết kế tự động hóa
công nghiệp. Ngành này hiện đang được hưởng lợi trực tiếp nhờ cuộc cách mạng
hóa công nghiệp 4.0 trên toàn thế giới. Ở thời đại 4.0 hiện nay, các thiết bị tự động
đang từng bước thể hiện vai trò của mình trong việc tiết kiệm lao động, tiết kiệm
năng lượng, nguyên vật liệu và nâng cao chất lượng với độ chính xác cao. Có thể
thấy được rằng bối cảnh nền kinh tế hiện đang phải đối phó với các hiện tượng như
lạm phát, chi phí cho vật tư, lao động, quảng cáo và bán hàng ngày càng tăng buộc
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp phải tìm kiếm các phương pháp sản xuất
tối ưu để giảm giá thành sản phẩm nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng. Ngành xây
lắp điện, tự động hóa ở Việt Nam đang được quan tâm và chú ý đến nhiều hơn qua
các năm do nhu cầu tự động hóa dây chuyền sản xuất cũng như gia tăng năng suất
sản xuất kinh doanh nên ngày càng nhiều các doanh nghiệp đầu tư hệ thống máy
móc, thiết bị hiện đại để nhằm phục quá trình kinh doanh và gia tăng năng lực, vị
thế cạnh tranh trên thị trường. Do đó nhu cầu xây lắp, thiết kế tự động hóa công
nghiệp ngày càng mở rộng, thị trường của doanh nghiệp cũng được mở rộng theo
Trong khu vực, Việt Nam là nước có tình hình xã hội ổn định nhất từ khâu
phòng chống dịch bệnh đến ổn định chính trị xã hội. Do đó kỳ vọng phát triển kinh
tế và tăng trưởng GDP là rất cao. Khi đó dòng vốn FDI đổ về đầu tư vào Việt nam
là rất nhiều. Nhu cầu xây dựng nhà máy và xây lắp thiết bị điện lúc đó cũng sẽ tăng
đột biến và dự báo là cơ hội lớn cho các công ty trong ngành xây lắp thiết bị điện.
Các Hiệp định thương mại tự do như CPTPP và EVFTA sẽ tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất nhập khẩu khi thuế suất giảm dần về 0%.
Khi đó các thiết bị điện tự động hóa sẽ có giá thành rẻ hơn do hầu hết các thiết bị
điện tự động hóa là đều phải nhập khẩu về, trong nước chưa sản xuất được.
Nhà nước đang tăng cường giải ngân đầu tư công vào năm 2021. Năm 2021
Thủ tướng Chính Phủ giao kế hoạch giải ngân đầu tư công 461.300 tỷ đồng cho các
bộ ngành. Kế hoạch của Thủ tướng tăng hơn 70.000 tỷ so với năm 2020. Dự báo
đây sẽ là cơ hội lớn đối với các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng, lắp đặt. Doanh

64
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

nghiệp HDIA sẽ có cơ hội hưởng ké lợi ích từ việc thúc đẩy giải ngân đầu tư công
từ nhà nước.
Thách thức:
Với tầm nhìn hòa nhập với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 toàn cầu đặt ra
thách thức to lớn cho HDIA cả về chất lẫn về lượng. Về chất, đòi hỏi tay nghề thi
công, thiết kế càng ngày phải càng hoàn thiện hơn, hiện đại hơn và phù hợp với xu
thế hơn, qua đó mới đáp ứng được nhu cầu tự động hóa của doanh nghiệp hiện
hành. Công nghệ hiện đại cũng đặt ra thách thức không nhỏ đối với quá trình hội
nhập và tiếp thu của công ty, do đó nhân sự cũng như ban lãnh đạo của công ty phải
luôn luôn trau dồi kiến thức, cập nhật công nghệ mới để phù hợp hơn với nhu cầu
xã hội. Về lượng, hiện các doanh nghiệp ngày càng mở rộng hơn về quy mô, do đó
nhu cầu xây lắp dự án cũng sẽ có quy mô tăng mạnh mẽ, đòi hỏi doanh nghiệp phải
có đủ khả năng để nhận thầu công trình lớn, cả về quy mô xây dựng với yêu cầu xây
lắp nhiều hơn, đòi hỏi ngoài một lượng nhân công lớn cũng yêu cầu công ty có một
khả năng tài chính vững vàng và khỏe mạnh đủ để có thể đấu thầu những gói thầu
lớn hơn.
Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều do nền kinh tế mở cửa nên không chỉ
doanh nghiệp cạnh tranh ở trong nước và tương lai còn phải cạnh tranh với các
doanh nghiệp nước ngoài.
Trình độ nhân lực cũng đòi hỏi có tay nghề cao hơn và số lượng cũng nhiều
hơn để có thể thi công công trình trong thời gian nhanh nhất có thể.
3.1.1.2. Trong nước
Kinh tế Việt Nam trong Quý 1 tiếp tục cho thấy những tín hiệu phục hồi, đặc
biệt ở khu vực công nghiệp và xây dựng. Mặc dù dịch bệnh Covid-19 bùng phát
mạnh và lan rộng ngay trước thời điểm Tết Nguyên Đán, hoạt động xuất nhập khẩu
tích cực và sự hồi phục đầu tư từ khối tư nhân và FDI giúp đà tăng trưởng được duy
trì. Trong thời gian còn lại của năm, kỳ vọng dịch bệnh sẽ tiếp tục được kiểm soát
tốt và tốc độ phân phối vaccine được đẩy nhanh hơn. Nhờ vậy, các động lực tăng
trưởng chính của nền kinh tế là sự phục hồi của nhu cầu tiêu dùng trong nước, tác

65
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

động từ các hiệp định thương mại tới hoạt động xuất khẩu, và FDI. Ngoài ra, việc
mở cửa trở lại các chuyến bay thương mại quốc tế cũng có thể là điểm nhấn cho khu
vực dịch vụ. Rủi ro lớn nhất trong năm 2021 là khả năng kháng vaccine của các
biến thể Covid-19 khiến dịch bệnh khó kiểm soát, áp lực lạm phát và việc tiếp tục bị
cáo buộc thao túng tiền tệ. Sự ổn định vĩ mô vẫn tiếp tục được chú trọng và duy trì
trong giai đoạn tới, mặc dù xuất hiện những áp lực về lạm phát và điều hành tỷ giá.
KBSV nhận định tỷ giá và lạm phát sẽ tiếp tục biến động trong tầm kiểm soát và
không vượt ra ngoài mức mục tiêu Chính phủ. Một số dự báo của KBSV về kinh tế
Việt Nam trong 2021 như sau:
1) Tăng trưởng GDP năm 2021 được điều chỉnh giảm nhẹ, ở mức 6.5%, so với
mức 6.6% trước đó, với sự hồi phục của nhu cầu tiêu dùng nội địa, tác động của các
hiệp định thương mại tới hoạt động xuất khẩu và đầu tư tư nhân, FDI;
2) CPI bình quân tăng lên mức 3.8% cho cả năm 2021, nằm trong mục tiêu
lạm phát mà Chính phủ đề ra. Áp lực lạm phát tập trung vào giai đoạn Quý 2 và đầu
Quý 3.
3) Chính sách tiền tệ chuyển sang xu hướng thận trọng hơn dưới áp lực lạm
phát, với tăng trưởng cung tiền và tín dụng lần lượt là 14% và 13%. Mặt bằng lãi
suất huy động có khả năng đã tạo đáy trong Quý 1 và sẽ nhích nhẹ trong giai đoạn
nửa cuối năm. Áp lực tăng giá của USD khiến đồng VNĐ giảm giá, tuy nhiên vẫn
trong sự kiểm soát nhờ nguồn cung ngoại tê dồi dào. Rủi ro lớn nhất của VND là
tiếp tục bị cáo buộc thao túng tiền tệ từ Mỹ.
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty
Mục tiêu phát triển chung của công ty trong những năm tới như sau:
Căn cứ vào tình hình thực tế của mình, trong năm 2021 công ty Cổ phần Tự
động hóa Công nghiệp Hải Dương đang phấn đấu thực hiện một số mục tiêu sau:
� Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong năm tới phải tăng lên ít nhất
15% so với năm 2020
� Tiếp tục cung ứng sản phẩm, dịch vụ ra thị trường, bạn hàng có sẵn,
đồng thời tiếp cận thêm một số thị trường mới trong nước.

66
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

� Tiếp tục tìm kiếm nguồn cung ứng hàng hóa có chất lượng sản phẩm
tốt và giá vốn hợp lý phù hợp với nhu cầu của thị trường trong nước.
� Tăng cường công tác quản lý sử dụng vốn hiệu quả hơn.
� Đào tạo chuyên môn cho các cán bộ công nhân viên về phong cách,
bán hàng, chào hàng…
� Mở rộng sang mảng mới là xây lắp điện mặt trời. Kỳ vọng doanh thu
từ mảng mới này sẽ thúc đẩy doanh thu năm 2021 tăng khoảng 30%.
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần
Tự động hóa Công nghiệp Hải Dương.
3.2.1. Tái cấu trúc nguồn vốn
Hiện tại về cơ cấu nguồn vốn thì doanh nghiệp đang sự dụng phần lớn nguồn
vốn từ nợ phải trả. Do đó tỷ lệ tự chủ là không cao, và rủi ro tài chính là cũng nhiều,
tuy nhiên đây là đặc điểm của ngành nghề xây lắp nói chung. Và tỷ lệ nợ/ VCSH ở
thời điểm 2020 là cũng đã khá ổn. Tuy nhiên nguồn vốn nợ lại chủ yếu là nợ ngắn
hạn, nợ ngắn quá nhiều về mặt lợi là giảm chi phí sử dụng vốn nhưng lại gia tăng
đáng kể áp lực trả nợ trong ngắn hạn và rủi ro tài chính tiềm tàng. Do đó doanh
nghiệp nên giảm bớt tỷ lệ nợ ngắn hạn và thay vào đó là một khoản nợ dài hạn để
cân đối lại rủi ro tài chính và chi phí sử dụng vốn.
3.2.2. Quản lí chặt chẽ dòng tiền của doanh nghiệp
Tiền được xem là mối quan tâm hàng đầu khi nói đến việc quản lý tài chính
của một công ty có quy mô nhỏ đang trên đà phát triển, nó mang tính quyết định tới
khả năng thanh toán, tính thanh khoản của doanh nghiệp. Sự chậm trễ giữa khoảng
thời gian doanh nghiệp phải trả tiền cho nhà cung cấp và tiền lương nhân viên so
với khoảng thời gian mà nguồn tiền phải thu về từ khách hàng là cả một vấn đề, và
giải pháp cho vấn đề này là việc quản lý dòng tiền. Hiểu một cách đơn giản nhất,
quản lý dòng tiền có nghĩa là trì hoãn việc chi tiêu tiền càng lâu càng tốt trong khi
huy động bất cứ khoản tiền người khác nợ, trả càng nhanh càng tốt. Dưới đây là một
số cách quản trị dòng tiền hiệu quả:

67
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

� Dự báo dòng tiền 


Dự báo dòng tiền một cách thường xuyên liên tục để kiểm soát và cân đối giữa
dòng tiền vào ra. Kiểm tra và giám sát chi phí, các khoản nợ, các hợp đồng chờ
thanh toán. Cần chuẩn bị kế hoạch dòng tiền cho năm tiếp theo, quý tiếp theo và
thậm chí là tuần tiếp theo. Vì một kế hoạch dòng tiền chính xác có thể báo động một
cách tốt nhất cho những vấn đề trước khi nó xảy ra.
Việc lập kế hoạch dòng tiền không chỉ là cái nhìn thoáng qua trong tương lai.
Ban cố vấn cần phải được rèn luyện khả năng dự đoán rằng việc cân bằng một số
yếu tố, bao gồm lịch sử thanh toán của các khách hàng, việc xử lý triệt để những
khoản nợ của khách hàng khi xác định những chi phí sắp tới, và cả sự kiên nhẫn của
các nhà cung cấp. Cẩn trọng với những giả định mà không có cơ sở rằng các khoản
phải thu sẽ tiếp tục đến với cùng tỷ lệ thời gian mà công ty có gần đây, rằng các
khoản phải trả có thể được kéo dài càng lâu càng tốt như trong quá khứ, rằng doanh
nghiệp đã gộp các khoản chi phí như cải thiện vốn, lãi vay và các khoản thanh toán
quan trọng và rằng kế toán đã hoạch toán doanh số bán hàng bị biến động theo thời
điểm.
Những kế hoạch này có tầm quan trọng và được xếp hạng ngang bằng với kế
hoạch kinh doanh hay bản báo cáo công việc trong tất cả những vấn đề mà doanh
nghiệp cần phải chuẩn bị cho kế hoạch trong tương lai.
� Cải thiện những khoản phải thu
Nếu doanh nghiệp được trả tiền ngay khi vừa bán hàng thì sẽ không bao giờ
gặp vấn đề với dòng tiền mặt của mình. Nhưng điều đó thường không xảy ra, tuy
nhiên công ty vẫn có thể cải thiện dòng tiền mặt của mình bằng cách cải thiện
những khoản phải thu. Điều cơ bản là cải thiện nhanh chóng tốc độ mà doanh
nghiệp chuyển hàng tồn kho trở thành những khoản phải thu, và những khoản phải
thu thành tiền mặt. Dưới đây là các kỹ thuật cụ thể để làm điều này:
₋ Đưa ra những chính sách giảm giá cho những khách hàng chi trả hoá đơn
một cách nhanh chóng.

68
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

₋ Yêu cầu khách hàng thực hiện cam kết thời gian thanh toán tại thời điểm đơn
đặt hàng được thực hiện.
₋ Yêu cầu kiểm tra tín dụng trên tất cả những khách hàng mới mà không thanh
toán bằng tiền mặt.
₋ Phát hành hoá đơn kịp thời và ngay lập tức theo dõi nếu xuất hiện có sự chi
trả chậm hoặc nguy cơ chi trả chậm trong thời gian tới.
₋ Theo dõi những khoản phải thu để xác định và ngăn chặn những khách hàng
trả chậm. Xây dựng một chính sách thanh toán khi hoàn thành là một cách khác để
từ chối hợp tác với những khách hàng chi trả chậm hoặc có thể yêu cầu đặt cọc
trước, đồng thời lập dự phòng phải thu khó đòi nếu thấy cần thiết, có những ưu đãi
cho khách hàng trả tiền ngay hoặc trả trước hạn.
� Quản lý những khoản phải trả
- Thương lượng với các nhà cung cấp kéo dài thời hạn thanh toán các khoản
phải trả. Một số sẽ cho phép thời hạn thanh toán lên đến 90 ngày nếu công ty là một
khách hàng uy tín của họ từ trước. Thương lượng thời hạn thanh toán với nhà cung
cấp giúp doanh nghiệp quản lý công việc kinh doanh hiệu quả và có thêm thời gian
để huy động đủ nguồn tiền mặt cần thiết. Chính vì vậy, trước khi làm việc với nhà
cung cấp, hãy thảo luận về các điều khoản thanh toán và cố gắng thương lượng thời
hạn thanh toán dài nhất có thể.
- Một lựa chọn khác được nhiều doanh nghiệp sử dụng là phương pháp trả
chậm. Doanh nghiệp cần phải thỏa thuận điều này với nhà cung cấp khi lần đầu tiên
giao dịch với họ. Trả chậm hiểu theo một cách đơn giản là cho phép doanh nghiệp
thanh toán hóa đơn chậm nếu các khách hàng của mình không thanh toán đúng hạn,
hoặc khi bạn gặp vấn đề về tiền mặt. Nếu thấy trước các vấn đề về tiền mặt, doanh
nghiệp nên thông báo với bên cung cấp càng sớm càng tốt để họ có thể điều chỉnh
thời hạn thanh toán. Lưu ý, trả chậm không phải là công cụ nên sử dụng thường
xuyên vì nếu việc này diễn ra hơn 1 hoặc 2 lần, các nhà cung cấp sẽ bắt đầu nghi
ngờ về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có thể ngừng giao dịch
hoặc yêu cầu thanh toán trước.

69
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

3.2.3. Tăng cường công tác quản trị vốn bằng tiền
Để làm tốt hơn công tác quản trị vốn bằng tiền, công ty có thể sử dụng các
biện pháp:
Xác định mức dự trữ tiền hợp lí: Việc xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lí sẽ
đảm bảo khả năng thanh toán và vận dụng các cơ hội kinh doanh cho công ty. Để
xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lí công ty nên sử dụng phương pháp lấy mức ngân
quỹ trung bình hàng ngày nhân với số lượng dự trữ ngân quỹ.
Dự trữ nhu cầu vốn bằng tiền: Đây là loại tài sản linh động nhất, dễ dàng
dùng nó để thỏa mãn như cầu trong kinh doanh nhưng do thời điểm thu và chi tiền
mặt không phải lúc nào cũng phù hợp với nhau nên trong thực tế sẽ có lúc thừa vốn
bằng tiền, thiếu vốn bằng tiền. Vì thế kế toán tài chính không những phải xác định
nhu cầu vốn bằng tiền mà còn phải nắm rõ thời gian vốn bằng tiền cần tài trợ. Công
ty cần lập kế hoạch dòng tiền cho tương lai.
Để lập kế hoạch dòng tiền chính xác nhất, hợp lí nhất thì công ty nên:
+ Bao quát và dự kiến toàn bộ các khoản tiền của công ty có thể thu được
trong kì. Tức là dự đoán đầy đủ dòng tiền vào và các khoản tiền cần chi tiêu trong
kì. Cần phân biệt rõ giữa doanh thu vào và dòng tiền vào, giữa chi phí và dòng tiền
ra.
+Dự kiến về thời điểm nhận được các khoản thu bằng tiền và thời điểm phát
sinh các khoản chi tiêu bằng tiền.
+Khi dự báo công ty cần nắm chắc được kế hoạch hoạt động, chính sách bán
chịu, chính sách mau chịu, chính sách chiết khấu thanh toán, chính sách vay nợ,
chính sách tín dụng, phương thức trả nợ, chính sách phân phối lợi nhuận...
Cụ thể trong năm 2021, công ty có thể xây dựng kế hoạch dòng tiền như sau:
Đối với dòng tiền vào:
Dòng tiền vào chủ yếu từ hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của công ty hay
các khoản thu từ huy động vón cũng như góp vốn, các khoản thu từ lãi cho vay, thu
từ nhượng bán TSCĐ...Công ty cần căn cứ vào diễn biến quy luật bán hàng, thể
thức bán hàng, thể thức thanh toán, chính sách bán chịu chiết khấu, cũng như các

70
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

hoạt động thanh lí TSCĐ, khả năng vay nợ...dể dự báo dòng tiền vào được chính
xác.
Đối với dòng tiền chi ra:
Dòng tiền chi ra của công ty bao gồm khoản chi phát sinh bằng tiền từ ba hoạt
động kinh doanh, đầu tư, tài chính. Cụ thể gồm các khoản như tiền trả cho nhà cung
cấp, tiền chi trả cho người lao động, tiền chi nộp cho ngân sách nhà nước, chi mua
sắm tài sản cố định, chi trả nợ vay...
Công ty cần căn cứ vào quy luật mua hàng và trả nợ, dự toán quỹ lương, bảo
hiểm, lãi vay và thuế phải nộp cũng như nhu cầu đầu tư TSCĐ hay nhu cầu trả nợ
theo các hợp đồng tín dụng...để dự báo dòng tiền ra một cách chính xác nhất.
Căn cứ vào các khoản thu, chi bằng tiền trong năm công ty dự kiến được tổng
dòng tiền ra, tiền vào và xác định dòng tiền thuần trong kì, xác định mức tiền mặt
thừa, thiếu nhằm điều chỉnh kịp thời, đáp ứng tốt nhất cho yêu cầu của hoạt động
kinh doanh.
3.2.4. Nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh, hạn chế rủi ro thanh toán.
3.2.4.1. Nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh
1. Nâng cao doanh thu
Xây dựng các chương trình marketing sản phẩm, các chương trình khuyến
mãi, hoặc ưu đãi giảm giá, áp dụng hình thức khuyến mãi như giảm giá đối với các
khách hàng có hợp đồng gói lớn, như vậy có thể thúc đẩy được doanh thu hợp đồng
xây lắp cũng như là việc thu tiền bán hàng cũng sẽ được thuận lợi hơn.
Mở rộng, khai thác thị trường lớn nhỏ khác nhau, đẩy mạnh công tác tìm kiếm,
quảng cáo, tiếp thị và giới thiệu quảng bá hình ảnh công ty cũng như chất lượng sản
phẩm, công trình mà công ty kinh doanh đến từng khách hàng.
Nghiên cứu thị trường cùng như nhu cầu của khác hàng. Ngày nay sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp lại vô cùng gay gắt. Khi nghiên cứu thị trường tốt sẽ
giúp công ty đưa ra được những kế hoạch và quyết định đúng đắn có hiệu quả giảm
bớt được rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Để nghiên cứu tốt thị
trường tiêu thụ sản phẩm công ty cần phải có chính sách đào tạo hơn nữa năng lực

71
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

trình độ của nhân viên nghiên cứu thị trường, nâng cao năng lực marketing của
phòng kinh doanh. Công ty nên thu thập thông tin về thị trường thông qua mạng
internet, qua các mối quan hệ đồng thời cần có những cuộc khảo sát thực tế. Có các
cuộc khảo sát thực tế sẽ giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn đầy đủ hơn về thị trường
của mình từ đó có thể đưa ra được các quyết định kinh doanh đúng đắn và hợp lý.
Ngoài ra, công ty cần tham khảo thêm ý kiến của khách hàng để có những phương
án hoàn thiện sản phẩm của mình.
Bên cạnh việc tìm hiểu thị trường mới doanh nghiệp cần phải mở rộng hơn
nữa thị trường của chính mình bằng việc giữ tốt các mối quan hệ đã sẵn có thông
qua đó tìm kiếm thêm các khách hàng mới. Đào tạo nhân viên kinh doanh những kỹ
năng giao tiếp với người nước ngoài để có thể mở rộng thị trường qua các nước lân
cận mà không chỉ có trong nước. Doanh nghiệp cần khẳng định thương hiệu của
chính mình thông qua chất lượng sản phẩm và phong cách làm việc của mình, cung
cấp các sản phẩm chất lượng tốt giá cả hợp lý và phục vụ nhiệt tình chu đáo như
thực hiện tốt các dịch vụ hậu mãi như bảo trì công trình nhằm củng cố mối quan hệ
lâu bền với khách hàng.
Thực hiện chính sách giá linh hoạt, đối với nhóm khách hàng tiềm năng nên có
giá mềm dẻo để tạo ấn tượng tốt ban đầu. Nếu giá sản phẩm quá cao sẽ khiến cho
khó trúng thầu. Còn với gói giá thầu quá thấp sẽ tạo tâm lý cho khách hàng nghi
ngờ về chất lượng sản phẩm, vì vậy doanh nghiệp cần phải xây dựng được một
chính sách giá mềm dẻo hợp lý thông qua việc tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và
tham khảo giá của các công ty cùng lĩnh vực.
Doanh nghiệp nên hoàn thiện hơn về công tác và phương thức bán hàng của
chính mình, bên cạnh đó cũng cần phát triển hình ảnh sản phẩm, công trình rộng
hơn nữa. Công ty cần kết hợp các hoạt động xúc tiến thương mại như quảng cáo, in
ấn tờ rơi, quảng cáo qua web, thương mại điện tử,… Thêm nữa doanh nghiệp cần có
chính sách bán hàng cùng chính sách thanh toán linh hoạt để đảm bảo lợi ích của 3
bên.

72
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

2. Kiểm soát chi phí


Ngoài các biện pháp tăng doanh thu thì việc giảm chi phí cũng đóng vai trò
không nhỏ, nếu không có chính sách quản lý và tiết kiệm chi phí hợp lý thì cho dù
có tăng doanh thu đến đâu thì cũng không mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Đối
với doanh nghiệp thì chi phí giá vốn hàng bán là chiếm phần lớn.
Để giảm bớt được chi phí trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, công
ty cần phải quản lý thật tốt giá vốn hàng bán. Doanh nghiệp cần tìm kiếm nguồn
cung ứng hàng hóa có giá cả hợp lý và có lợi, ký hợp đồng để duy trì liên tục quá
trình cung ứng. Kiểm soát các chi phí vận chuyển để giảm thiểu được giá vốn. Công
ty phải có các chính sách cho chi phí vận chuyển, lập một đội ngũ vận chuyển
chuyên dụng để giảm thiểu chi phí vận chuyển giao hàng.
Doanh nghiệp cần tổ chức phân công lao động hợp lý, tránh tình trạng nhân
viên không đảm đương được công việc được giao, phân công hợp lý nhân lực sẽ
giúp cho doanh nghiệp không bị lãng phí nguồn nhân lực. Ngoài ra cần có chính
sách để nhân viên phát huy khả năng và cống hiến nhiệt tình cho công ty bằng cách
gắn kết quả kinh doanh với tiền lương của họ. Tránh tình trạng tuyển dụng lao động
không cần thiết.
Cần phải quản lý khoản chi phí dịch vụ mua ngoài bởi đây là khoản chi phí dễ
bị sử dụng lãng phí nhất. Đó là các chi phí về tiền điện, tiền điện thoại, điện báo,
chuyển phát nhanh,… Để giảm được chi phí này doanh nghiệp cần xây dựng cụ thể
những quy định đối với các khoản chi phí này để nâng cao được ý thức và tinh thần
trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Thương thảo các gói vay có lãi vay thấp để giảm chi phí lãi vay. Doanh nghiệp
cần xây dựng uy tín tốt và mối quan hệ tốt với các ngân hàng địa phương để có thể
có các gói vay tốt với chi phí lãi vay thấp.
3.2.4.2. Hạn chế rủi ro trong thanh toán của chính bản thân doanh nghiệp.
Trước khi ký kết hợp đồng công ty cần cân nhắc khả năng thanh toán của
khách hàng và có điều khoản ràng buộc cụ thể trong hợp đồng về thanh toán tiền
hàng. Mặc dù phấn đấu ký được nhiều hợp đồng kinh tế càng tốt, tuy nhiên không

73
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

vì thế mà công ty không tính đến khả năng thanh toán của khách hàng. Thành lập bộ
phận chuyên môn theo dõi công nợ và thực hiện thu hồi công nợ, bộ phận này sẽ
gặp gỡ đôn đốc khách hàng trả nợ, đề ra các biện pháp thu hồi nợ góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng vốn của cônh ty bị chiếm dụng nhiều, từ
đó góp phần thực hiện tốt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của công ty. Công ty cần
xây dựng chính sách tín dụng hợp lý và cụ thể đối với từng khách hàng, lập sổ theo
dõi công nợ với từng khách hàng, qua đó phân loại việc thu hồi đối với từng khách
hàng. Đối với khách hàng có nợ khó đòi cần có những biện pháp đòi nợ mềm dẻo
thích hợp hoặc áp dụng các biện pháp kinh tế như kiên quyết xử phạt nợ quá hạn
theo lãi suất vay ngân hàng hoặc thông qua các cơ quan pháp luật.
Để nâng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì doanh nghiệp có thể
thực hiện các giải pháp như bổ sung thêm lượng vốn bằng tiền ở một mức độ hợp lý
hơn để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh tốt hơn. Công ty nên lập kế hoạch luân
chuyển tiền mặt để xác định mức tiền mặt tồn quỹ hợp lý sao cho đảm bảo thanh
toán nhưng không bị ứ đọng vốn quá mức. Giám sát hiệu quả các khoản thu của
doanh nghiệp để đảm bảo doanh nghiệp thu đúng tiền hàng, tiếp tục kiểm soát như
vậy thì doanh nghiệp sẽ đảm bảo một dòng tiền mặt ổn định cho công ty.
3.2.5. Một số giải pháp khác.
3.2.5.1. Lập và tổ chức công tác phân tích tài chính.
Công tác phân tích tài chính của công ty Cổ phần Tự động hóa Hải Dương
chưa được triển khai đúng tầm quan trọng. Hiện ở HDIA công tác tài chính được kế
toán trưởng kiêm và thực hiện luôn, không có bộ phận chuyên môn nên chưa được
triển khai một cách cụ thể và chuyên nghiệp. Công ty cần triển khai thực hiện một
cách có bài bản, dựa trên môt hệ thống cơ sở lí luận vững chắc, phương pháp phân
tích hoàn chỉnh để có những nhận thức đúng đắn về tình hình tài chính của công ty
và đưa ra những quyết định đúng đắn. Công ty nên thực hiện phân tích theo một quy
trình hoàn chỉnh với đầy đủ nội dung phân tích, phương pháp và thông tin sử dụng,
đảm bảo tốt nhất lượng nhân sự cho công tác phân tích. Cụ thể công ty nên tiến
hành phân tích theo các bước sau:

74
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Bước 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích.


-Phải xác định được mục tiêu chính cần phân tích, từ đó lập kế hoạch phân
tích (Thời gian tiến hành, số lượng nhân sự và phân công chi tiết).
-Thông báo cho các bộ phận để có kế hoạch phối hợp thực hiện phân tích.
-Thu thập, xử lí sơ bộ các thông tin: từ thông tin bên ngoài cho đến thông tin
nội bộ mà quan trọng hơn hết là thông tin kế toán.
Bước 2: Tiến hành phân tích.
Tiến hành phân tích đầy đủ các nội dung theo yêu cầu của công ty. Trên cơ sở
đó, tùy theo mục tiêu nghiên cứu, ứng dụng cụ thể sẽ đi sâu vào phân tích các nội
dung có liên quan.
Bước 3: Báo cáo kết quả phân tích
Tổng hợp số liệu để đưa ra các nhận xét, đánh giá về kết quả kinh doanh của
công ty trong kỳ phân tích trên cơ sở so sánh với kỳ trước, với các doanh nghiệp
khác cùng ngành. Dựa vào đó, đưa ra các giải pháp để phát huy những thành công
đã đạt được và khắc phục những hạn chế còn tồn tại, lập kế hoạch tài chính chung
cho năm tới và đưa ra các dự báo tài chính cụ thể.
Tuy nhiên để đảm bảo chất lượng phân tích, khi tiến hành phân tích theo quy
trình trên, thì trước hết công ty phải tiếp tục nâng cao chất lượng nhân sự phân tích
tài chính, thông tin, phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính, hoàn thiện các
chỉ tiêu đánh giá công tác phân tích tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty.
3.2.5.2. Nâng cao trình độ cán bộ phân tích.
Chất lượng phân tích tài chính phụ thuộc rất nhiều vào trình độ cán bộ thực
hiện công tác phân tích tài chính. Hiện nay, các nhân viên phòng kế toán hầu như
đều tốt nghiệp đại học, có kiến thức khá vững chắc về kế toán. Mặc dù vậy, với
những thay đổi mang tính chất thường xuyên của hệ thống kế toán, pháp luật Việt
Nam, trước mắt công ty cần có kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ kế
toán để nâng cao chất lượng kết quả phân tích tài chính.

75
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Công ty nên tổ chức các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán
bằng cách mời các chuyên gia đến giảng dạy hoặc cử nhân viên tham gia các lớp
học về kế toán tài chính do Bộ Tài Chính mở.
Hơn nữa, trong tình hình hiện nay, các doanh nghiệp phải hoạt động trong môi
trường cạnh tranh gay gắt, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao chất lượng quản lí. Chính vì vậy, tầm quan trọng của phân
tích tài chính ngày càng được khẳng định và đòi hỏi doanh nghiệp phải có một đội
ngũ cán bộ phân tích tài chính giỏi về chuyên môn, hiểu biết sâu rộng về đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp, về môi trường kinh tế vĩ mô như chính sách tài chính
của Nhà nước, chính sách thuế, những xu hướng biến động của nền kinh tế trong
nước và quốc tế.
Công ty cũng cần tổ chức hướng dẫn, cập nhật cho các cán bộ quản lí nói
chung và cán bộ phân tích nói riêng về việc áp dụng các văn bản pháp luật có liên
quan đến lĩnh vực kinh doanh của công ty mới được ban hành.

76
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

KẾT LUẬN
Tài chính là một trong những lĩnh vực rất quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hoạt động tài chính gắn liền với tất cả
các khâu của quá trình kinh doanh từ huy động vốn cho tới khi phân phối lợi
nhuận. Hơn thế, thông qua nó các nhà quản trị có thể giải quyết các mối quan
hệ phát sinh cũng như đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình
trong kì.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính trong doanh
nghiệp và thực trạng tài chính của Công ty Cổ phần Tự động hóa Hải Dương
cùng với những kiến thức đã được trang bị trong suốt 4 năm học tại Học viện
Tài chính, sinh viên đã hoàn thành khóa luận với đề tài:
“Tình hình Tài chính của Công ty Cổ phần Tự động hóa Công nghiệp Hải
Dương”
Được sự giúp đỡ tận tình của CN.NCS Hoàng Phương Anh và sự chỉ bảo
nhiệt tình của các Bác và các anh, chị trong công ty, đặc biệt là bác Bùi Trung
Dũng – Tổng Giám đốc công ty và Bác Phạm Văn Từ – Trưởng phòng Hành
chính – Kế toán, sinh viên đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên, do thời gian học tập, nghiên cứu, tìm hiểu tại công ty có hạn và
những hiểu biết còn nhiều hạn chế cho nên bài khóa luận của sinh viên còn
những thiếu sót. Sinh viên rất mong nhận được sự đóng góp, đánh giá của
thầy cô để bổ sung kiến thức thực tế và trau dồi kỹ năng.
Một lần nữa, sinh viên xin chân thành cảm ơn thầy cô giảng viên Học
viện Tài chính đã tận tình truyền đạt cho em những kiến thức quý giá và bổ
ích. Đặc biệt là CN. NCS Hoàng Phương Anh đã tận tình hướng dẫn em trong
suốt thời gian nghiên cứu, cũng như là người đã truyền đạt cho em những
kiến thức căn bản nhất về phân tích tài chính và tài chính doanh nghiệp, các
bác, các anh chị ở các phòng ban của công ty Cổ phần Tự động hóa Công
nghiệp Hải Dương đã tạo điều kiện cho sinh viên được học tập, giúp đỡ sinh
viên tận tình trong suốt thời gian thực tập.

77
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

Và cuối cùng, sinh viên muốn cảm ơn gia đình đặc biệt là bố, mẹ đã giúp
đỡ và là nguồn động lực lớn lao của sinh viên trong suốt quá trình mà sinh
viên thực tập cũng như trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Sinh viên xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Lê Khương Duy

78
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp, năm 2015
NXB Tài Chính, Đồng chủ biên: PGS.TS. Bùi Văn Vần
PGS.TS. Vũ Văn Ninh
2. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, năm 2015
NXB Tài Chính, đồng chủ biên: GS.TS. NGND Ngô Thế Chi
PGS.TS. NGƯT Nguyễn
Trọng Cơ
3. Các trang web:
- Finance.vietstock.vn
- Cafef.vn
- Kbsec.com.vn
- Dantri.vn
- Vneconomy.vn
- vnmedia.vn
- qdnd.vn
- https://blog.trginternational.com
- gso.gov.vn
- https://www.velotrade.com/
- https://www.itgvietnam.com/
- https://amis.misa.vn/
4. Các tài liệu ở Công ty Cổ phần Tự động hóa Công nghiệp Hải Dương.

5. Tài liệu một số khóa trước: Luận văn của anh Đặng Hoàng Sơn K54 về
Tình hình tài chính của công ty TNHH Dệt Phú Thọ. Qua bài luận văn của anh, sinh
viên đã học tập và tiếp thu được bố cục bài luận văn, cách thức trình bày đề tài. Bên
cạnh đó cũng chỉnh sửa và hoàn thiện hệ thống phân tích của luận văn để đưa ra
những nhận xét đúng đắn hơn với tình hình tài chính của công ty sinh viên thực tập.

79
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

80
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

81
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

82
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

83
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài chính

84
Sinh viên: Lê Khương Duy Lớp: CQ55/11.08
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

Họ và tên người hướng dẫn khoa học: ………………………….

Nhận xét quá trình thực tập tốt nghiệp của Sinh viên Lê Khương Duy

Khóa CQ55; Lớp CQ55/11.08

Đề tài: “Tình hình Tài chính tại công ty Cổ phần Tự động hóa Công nghiệp
Hải Dương”

Nội dung nhận xét:

1. Về tinh thần thái độ thực tập của sinh viên


………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Về chất lượng và nội dung của luận văn
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
…………………………………………
…………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày…..tháng……năm 2021

Điểm: + Bằng số: …………….. Người nhận xét

+ Bằng chữ: ……............ (Ký và ghi rõ họ tên)


NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN

Họ và tên người phản biện: ………………………………………………......

Nhận xét quá trình thực tập tốt nghiệp của Sinh viên Lê Khương Duy

Khóa CQ55; Lớp CQ55/11.08

Đề tài: “Tình hình Tài chính tại công ty Cổ phần Tự động hóa Công nghiệp
Hải Dương”

Nội dung nhận xét:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Điểm: + Bằng số:……………….

+ Bằng chữ: …………….. Người nhận xét

(Ký và ghi rõ họ tên)

You might also like