Professional Documents
Culture Documents
3.LUYỆN ĐỀ AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG đáp án
3.LUYỆN ĐỀ AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG đáp án
3.LUYỆN ĐỀ AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG đáp án
ĐỀ 2
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
Biến ước mơ thành hiện thực giống như chạy marathon chứ không như chạy nước rút.
Chúng ta vẫn thường nghe những câu chuyện về những nhân vật huyền thoại chỉ sau một đêm
đã đạt được thành công. Nhưng thực chất đằng sau ánh hào quang đó mọi chuyện không hề
đơn giản như chúng ta nghĩ. Để làm được một điều gì phi thường thì chúng ta không thể dựa
vào một hành động đơn lẻ. Thay vào đó chúng ta phải thực hiện đi thực hiện lại một cách
kiên trì. Như Les Brown đã nói: "Hầu hết mọi người đều gõ cửa ước mơ một lần, sau đó bỏ
chạy trước khi có ai đó ra mở cửa. Nhưng nếu bạn cứ tiếp tục gõ cửa một cách kiên trì và
không ngừng nghỉ, thì cuối cùng cánh cửa cũng sẽ mở ra". Con đường thành công không cho
phép bạn đi bằng ô tô hay đi bằng đường tắt. Bạn buộc phải trải qua một cuộc leo núi đầy
chông gai. Và chỉ khi bạn bạn sẵn sàng đi thì bạn mới có thể đi xa được. Bất cứ điều gì bạn
muốn đều có thể là của bạn. Nhưng bạn phải sẵn sàng trả giá.
(Dẫn theo https://hatgiongtamhon.vn, 02/02/2022)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Theo tác giả, để làm được “điều phi thường” chúng ta phải làm gì?
Câu 2. Anh/Chị hiểu như thế nào về cách “đi bằng ô tô” và “đi bằng đường tắt” trong câu
“Con đường thành công không cho phép bạn đi bằng ô tô hay đi bằng đường tắt”?
Câu 3. Tại sao tác giả cho rằng để đạt được điều mình muốn “bạn phải sẵn sàng trả giá”.
Câu 4. Thông điệp có ý nghĩa nhất mà anh/chị rút ra được từ đoạn văn trên là gì?
I 1 Để làm được một điều phi thường chúng ta phải: thực hiện đi thực hiện lại 0,5
một cách kiên trì.
2 - Đi bằng ô tô: con đường đi thuận lợi, mất ít công sức. 0,75
- Con đường tắt: con đường ngắn nhất, không tốn kém đầu tư.
- Câu văn muốn nhắc nhở con người muốn có thành công thực sự bền vững
thì không thể dựa vào sự may mắn, và nó không thể dễ dàng đạt được.
3 Tác giả cho rằng: bạn phải sẵn sàng trả giá. 0,75
Vì: Những điều tốt đẹp trong cuộc sống không có sẵn để dành riêng cho một
ai, con người phải tự phấn đấu nỗ lực không mệt mỏi mới đạt tới được.
+ - Câu nói còn nhấn mạnh đến ý chí, nỗ lực, sự tự giác vươn đến những điều
tốt đẹp của con người.
4 - HS chỉ ra một thông điệp mà mình nhận thấy trong đoạn trích và lí giải 1,0
theo cách hiểu của mình. Nội dung câu trả lời phải hợp lí, có sức thuyết
phục.
- Có thể là:
+ Mỗi người cần kiên trì bền bỉ theo đuổi ước mơ của bản thân.
+ Thành công chỉ đến với những người sẵn sàng hành động chứ không đến
với những người chỉ ước mơ nhưng không làm gì.
+ Muốn đạt tới thành công cần có sự chăm chỉ, tận tâm và kiên trì làm việc.
1 Viết đoạn văn về ý nghĩa của sự chủ động đối diện với những khó khăn 2,0
trong cuộc sống của mỗi người.
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân
- hợp, móc xích hoặc song hành.
Ý nghĩa của sự chủ động đối diện với những khó khăn trong cuộc sống.
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được ý nghĩa của sự chủ động
đối diện với những khó khăn trong cuộc sống. Có thể triển khai theo hướng:
- Giúp con người tìm tòi, sáng tạo, phát hiện ra được những giải pháp thông
minh để khắc phục hoàn cảnh.
- Giúp con người cảm thấy nhẹ nhàng hơn, thoải mái hơn, giảm áp lực công
việc và cuộc sống, nhìn mọi thứ theo hướng tích cực hơn.
- Nuôi dưỡng ước mơ và có khả năng biến ước mơ thành hiện thực.
Đảm bảo đúng chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
2 Cảm nhận về hình tượng sông Hương qua đoạn trích 5,0
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý, đoạn
văn, Kết bài kết luận được vấn đề.
Hình tượng sông Hương trong đoạn trích sau. Từ đó nhận xét cái nhìn độc
đáo mang tính phát hiện của tác giả.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu
sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường, bút kí “Ai đã đặt 0,5
tên cho dòng sông” và hình tượng sông Hương trong đoạn trích
- Sông Hương hiện lên với hai nét tính độc đáo, cách dường như đối lập
nhau:
+ Sông Hương, dòng sông của thời gian ngân vang, của sử thi viết giữa màu
cỏ lá xanh biếc: Sông Hương là dòng sông anh hùng qua thử thách của thời
gian. Khi Tổ quốc cần, sông Hương biết cách tự hiến đời mình làm một
chiến công.
+ Khi trở về với cuộc sống bình thường, sông Hương lại là một người con
gái dịu dàng của đất nước.
=> Nhận xét – bình luận: Bằng cách nói nhân hóa, tác giả đã khiến sông
Hương hiện ra anh hùng mà bình dị, như vẻ đẹp của người con gái Việt
Nam.
- Sông Hương còn hiện lên đầy ấn tượng khi nó gắn với nét đẹp văn hóa
Huế:
+ Màu tím đặc biệt của sương khói trên sông Hương được tác giả cụ thể hóa
bằng một liên tưởng: đó là sự kết hợp lồng lên nhau của màu đỏ và màu xanh
chàm trong áo cưới của cô dâu Huế. Màu tím ấy không phải là một màu định
hình mà ẩn hiện, thấp thoáng.
+ Sương khói còn được ví như một tấm voan huyền ảo của tự nhiên để sông
Hương trước mắt con người dịu dàng, mơ mộng, nhưng phía sau khuôn mặt
ấy là một trái tim kiên cường, bản lĩnh, anh hùng đã vượt qua bao thử thách
của thời gian - tác giả gọi đó là “khuôn mặt thực của dòng sông”.
+ Sông Hương để lại những ấn tượng phong phú trong tâm hồn mỗi nghệ sĩ:
Trong cái nhìn của Tản Đà, sông Hương thay màu thật bất ngờ từ màu xanh
biếc hàng ngày thành màu trắng; trong cái nhìn của Tản Đà
=> Nhận xét – bình luận: Với những câu văn giàu chất thơ, các biện pháp
nhân hóa, so sánh, ẩn dụ, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã có những nhận xét rất
tinh tế về sông Hương, dòng sông đã dâng hiến cả cuộc đời cho dân tộc, đất
nước và gắn bó thân thiết với cuộc sống đời thường của con người xứ Huế.
* Nhận xét cái nhìn độc đáo của tác giả về sông Hương 1,0
- Hoàng Phủ Ngọc Tường đã nhìn sông Hương ở hai góc độ: dòng sông anh
hùng và dòng sông nữ tính đời thường. Vẻ đẹp bộc lộ ra ngoài là vẻ nữ tính
dịu dàng, quyến rũ khiến người ta say đắm. Vẻ đẹp ẩn sâu trong tâm hồn là
sự kiên cường, bản lĩnh, đó là hệ quả tất yếu của một dòng sông “phóng
khoáng, man dại” nơi thượng nguồn, của một dòng sông đã kinh qua sự thử
thách của thời gian.
- Hoàng Phủ Ngọc Tường đã phát hiện ra một sự chuyển hóa kì diệu giữa
thiên nhiên và văn hóa của con người: lấy màu áo cưới của cô dâu Huế để
giải thích màu sương khói trên sông Hương, sương khói trên dòng sông
chẳng khác nào tấm voan che mặt người con gái.
- Cái nhìn độc đáo đó đã chứng tỏ vốn tri thức uyên bác, khả năng liên tưởng
phong phú và đặc biệt là một tình yêu thiết tha với sông Hương và xứ Huế
của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
Đảm bảo đúng chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
- Học sinh cần chú trọng làm nổi bật vẻ đẹp của sông Hương trong góc nhìn về văn hóa của tác giả.
Để làm rõ điều này học sinh cần phân biệt được góc nhìn văn hóa về sông Hương trong từng khúc
sông ở phần trước của tác phẩm với cách đánh giá nói chung ở đoạn cuối này.
- Khi nhận xét về cái nhìn độc đáo của nhà văn, học sinh cần nhấn mạnh sông Hương được nhìn ở hai
góc độ dường như trái ngược nhau và đặc biệt là nhà văn đã sử dụng cái nhìn nhân hóa để phát hiện ra
sự chuyển hóa kì diệu giữa thiên nhiên và con người, từ đó nhận xét được về đặc điểm ngòi bút của
tác giả: rất đằm thắm trữ tình và cũng rất uyên bác, tài hoa.
ĐỀ 3
Lưu ý chung
1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của
các phần nội dung lớn nhất thiết phải có.
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở
mỗi câu, đồng thời phải được triển khai chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không giống đáp án, có những ý
ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng.
5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.
ĐỀ 4
2 - Những khó khăn được nhắc tới: chén cơm mắm ruốc (sinh hoạt 0,75đ
đạm bạc), giấc ngủ bị cắt ngang cắt dọc (bom đạn khốc liệt), nắm
đất mọc theo đường hành quân (chết chóc, hy sinh).
3 - Sự trăn trở, nghĩ suy của người lính trẻ về hạnh phúc của mỗi cá 0,75đ
nhân, của mọi người và của đất nước.
- Thể hiện tinh thần trách nhiệm của công dân trước vận mệnh của
dân tộc.
4 - Nêu rõ quan điểm bản thân: đồng tình hay không đồng tình. Lí giải 1,0đ
hợp lí, thuyết phục.
+ Đồng tình: Những tình yêu thật thường không ồn ào là cách thể
hiện tình yêu chân thành, giản dị bằng hành động cụ thể, giản đơn
mà ý nghĩa. Những tình cảm chân thật không nhất thiết phải nói ra
bằng lời hoa mĩ hay thể hiện bằng hành động khoa trương.
+ Không đồng tình: Trong một số trường hợp đặc biệt, tình cảm lớn
lao cũng cần được thể hiện bằng hành động phi thường có tầm ảnh
hưởng và sức lan tỏa trong xã hội.
+ Vừa đồng tình, vừa không đồng tình: kết hợp cả hai ý trên.
II LÀM VĂN
Câu 1 “Nói về hạnh phúc” theo quan niệm của bản thân (2,0 điểm)
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn 0,25đ
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành.
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, nói về hạnh phúc theo
quan niệm của bản thân. Có thể theo hướng sau:
- Hạnh phúc là trạng thái thỏa nguyện của con người khi đạt được điều gì
đó.
- Quan niệm về hạnh phúc là: sự chia sẻ về vật chất hoặc tinh thần; sự
cống hiến, hi sinh; cũng có thể là sự hưởng thụ vật chất hoặc đón nhận
tình cảm từ người khác; có thể là hạnh phúc trong khoảnh khắc hay hạnh
phúc dài lâu…
- Hạnh phúc sẽ khiến cuộc sống tốt đẹp hơn, con người sống nhân văn,
nhân ái hơn.
- Quan niệm về hạnh phúc của mỗi người, mỗi thời không giống nhau nên
hạnh phúc hay không là do chính chúng ta cảm nhận và tạo ra.
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận
Câu 2 Phân tích vẻ đẹp hình tượng sông Hương trong đoạn văn, từ đó
làm nổi bật nét tài hoa trong phong cách kí Hoàng Phủ Ngọc
Tường. (5,0 điểm)
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề;
Kết bài khái quát được vấn đề.
- Nét tài hoa trong phong cách kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm
bảo các yêu cầu sau:
*Giới thiệu về khái quát về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường và tác 0,5đ
phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”
*Cảm nhận được vẻ đẹp sông Hương qua ba lần miêu tả: 2,0đ
– Vẻ đẹp sông Hương trong quan hệ với cảnh sắc thiên nhiên xứ
Huế mang những nét đặc trưng của con người và cảnh vật nơi đây:
+ sông Hương ở thượng nguồn nguyên sơ, man dại, mãnh liệt và
đầy quyến rũ (cô gái Di- gan) nhưng cũng hết sức dịu dàng và trí
tuệ bởi chiều sâu nhân cách của một dòng sông lặng lẽ bồi đắp “phù
sa” cho văn hóa Huế, góp phần tạo nên và bảo tồn văn hóa của thiên
nhiên xứ sở.
+ sông Hương ở ngoại vi thành phố mềm mại, đương thì xuân sắc
với những đường cong gợi cảm và tuyệt mĩ.
+ sông Hương lúc tạm biệt kinh thành với khúc rẽ ngoặt độc đáo,
được khám phá ở chiều sâu tính cách lãng mạn, đa cảm và chung
tình.
– Vẻ đẹp sông Hương thể hiện niềm yêu da diết, niềm tự hào và
kiêu hãnh của tác giả về con sông quê hương nói riêng và xứ Huế
nói chung.
* Làm nổi bật nét tài hoa phong cách kí Hoàng Phủ Ngọc Tường: 1,0đ
– Vốn ngôn từ đẹp, tao nhã, tinh tế, lịch lãm; những ví von, so sánh
nhân hóa giàu chất thơ, chất nhạc, chất họa và chất suy cảm, hướng
nội đã làm nên nét thanh tao rất riêng trong chất kí HPNT; sự quan
sát và tưởng tượng bằng lăng kính của tình yêu và cái nhìn lãng
mạn đã làm nên chất trữ tình riêng của kí HPNT;
– Giọng điệu rất Huế, rất trữ tình và sâu lắng, đầy suy niệm.
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới
mẻ.
ĐỀ 5
THƯA THẦY
thưa thầy
(Hữu Thỉnh, Thương lượng với thời gian, NXB Hội nhà văn, 2005)
Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ sau:
Câu 3. Trình bày suy nghĩ của anh/chị về hai dòng thơ sau:
Và em tin, qua cay đắng vẫn tin
Câu 4: Anh/Chị hãy nhận xét về tình cảm của người học trò đối với thầy giáo được thể hiện
trong văn bản trên.
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc - hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề: Bài học trong trang vở là bài học từ cuộc đời.
Từ đây, như đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi
xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long, kéo một nét thẳng thực yên tâm theo hướng tây nam –
đông bắc, phía đó, nơi cuối đường, nó đã nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố in ngần
trên nền trời, nhỏ nhán như những vành trăng non. Giáp mật thành phố ở Cồn Giã Viên, sông
Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Con Hến: đường cong ấy làm cho dòng sông
mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu. Và như vậy, giống như sông
Xen của Pa-ri, sông Đa-nuýp của Bu-đa-pé; sông Hương nằm ngay giữa lòng thành phố yêu
quý của mình; Huế trong tổng thể vẫn giữ nguyên dạng một đô thị cổ, trải dọc hai bờ sông.
Đầu và cuối ngõ thành phố, những nhánh sông đào mang nước sông Hương toả đi khắp phố
thị, với những cây đa, cây cừa cổ thụ toả vầng lá u sầm xuống những xóm thuyển xúm xít; từ
những nơi ấy, vẫn lập loè trong đêm sương những ảnh lửa thuyền chài của một linh hồn mô
tê xưa cũ mà không một thành phố hiện đại nào còn nhìn thấy được. Những chi lưu ấy, cùng
với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã làm giảm lưu tốc của dòng nước, khiến cho sông Hương khi
qua thành phố đã trôi hån đi chậm, thực chậm, cơ hồ chi còn là một mặt hồ yên tĩnh. Tôi đã
đến Lê-nin-grát, có lúc đứng nhìn sông Nê-va cuốn trôi những đám băng lô xô, nhấp nháy
trăm màu dưới ánh sáng của mặt trời mùa xuân; mỗi phiến băng chở một con hải âu nghịch
ngợm đứng co lên một chân, thích thú với chiếc thuyền xinh đẹp của chúng; và đoàn tàu tốc
hành lạ lùng ấy với những hành khách tí hon của băng băng lướt qua trước cung điện Pê-téc-
bua cũ để ra bể Ban-tích. Tôi vừa từ trong khói lửa miền Nam đến đây, lâu năm xa Huế, và
chính Lê-nin-grát đã đánh thức trong tâm hồn tôi giấc mơ lộng lẫy của tuoi dại; ôi, tôi muốn
hoá làm một con chim nhỏ đứng co một chân trên con tàu thuỷ tinh để đi ra biển. Tôi cuống
quýt vỗ tay, nhưng sông Nê-va đã chảy nhanh quá, không kịp cho lũ hải âu nói một điều gì
với người bạn của chúng đang ngẩn ngơ trông theo. Hai nghìn năm trước, có một người Hi
Lạp tên là Hê-ra-clít, đã khóc suốt đời vì những dòng sông trôi đi quá nhanh, thế vậy! Lúc ấy,
tôi nhớ lại con sông Hương của tôi, chợt thấy quý điệu chảy lặng lờ của nó khi ngang qua
thành phố... Đấy là điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế, có thể cảm nhận được bằng thị
giác qua trăm nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh vào những đêm hội rằm tháng Bảy từ điện Hòn
Chén trói về, qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi muốn ở, chao nhẹ trên mặt nước như
những vấn vương của một nỗi lòng.
Hình như trong khoảnh khắc chùng lại của sông nước ấy, sông Hương đã trở thành
một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya. Đã nhiều lần tôi thất vọng khi nghe nhạc Huế giữa
ban ngày, hoặc trên sân khấu nhà hát. Quả đúng như vậy, toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế
đã được sinh thành trên mặt nước của dòng sông này, trong một khoang thuyền nào đó, giữa
tiếng nước rơi bán âm của những mái chèo khuya. Nguyễn Du đã bao năm lênh đênh trên
quãng sông này, với một phiến trăng sầu. Và từ đó, những bản đàn đã đi suốt đời Kiều. Tôi đã
chứng kiến một người nghệ nhân già, chơi đàn hết nửa thế kỉ, một buổi tối ngồi nghe con gái
đọc Kiều: “Trong như tiếng hạc bay qua - Đục như tiếng suối mới sa nửa vời”... Đến câu ấy,
người nghệ nhân chợt nhổm dậy vỗ đùi, chỉ vào trang sách Nguyễn Du mà thốt lên: “Đó
chính là Tứ đại cảnh!”.
(Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12,
Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.198-199).
Phân tích hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về tình cảm
của Hoàng Phủ Ngọc Tường dành cho xứ Huế.
HƯỚNG DẪN CHẤM
1
Thể thơ: Thơ tự do. 0,5
- Xác định được 01 biện pháp tu từ (0,25đ): điệp ngữ/ điệp cấu trúc/ ẩn dụ/
tương phản.
- Chỉ ra từ ngữ tu từ (0,25đ): Đời mau quá/ Đời mau quá,…/ khói phủ/ Giáo
án mong manh bão giật đời thường.
- Nêu được tác dụng (0,5đ)
2 + Điệp ngữ: mở rộng nghĩa (sự giật mình thảng thốt đầy tính chiêm nghiệm,
0,75
triết lý về sự trôi chảy của thời gian), gây ấn tượng mạnh, tạo nên tính cân
đối, giàu nhạc điệu và sức biểu cảm cho đoạn thơ
+ Ẩn dụ làm cho lời thơ sinh động, gợi hình, tăng sức biểu cảm, in đậm tình
cảm của người học trò với thầy của mình.
+ Tương phản vừa làm nổi bật công việc vất vả của người thầy trước cuộc
I
sống gian nan, vừa giúp cho việc miêu tả thêm sâu sắc và biểu cảm
Trước những khó khăn, thử thách, ta luôn giữ vững niềm tin vào những điều 0,75
đúng đắn. Vì những gì thuộc về lẽ phải, về chân lí sẽ không bao giờ biến mất
3 dù có phải trải qua nhiều gian khó.
Lưu ý: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm
bảo nội dung và lí giải hợp lí.
- Bày tỏ quan điểm của bản thân. Lí giải hợp lí, thuyết phục 1.0
Gợi ý:
- Bày tỏ niềm nhớ thương, tình yêu, lòng kính trọng, biết ơn thầy sâu sắc.
- Đồng cảm với những lo âu đời thường và tình yêu của thầy đối với văn
4
chương.
- Khẳng định tình cảm đó mãi vẹn nguyên dù qua bao nhiêu thay đổi của
cuộc đời.