Professional Documents
Culture Documents
Đề cương môn Chính trị học
Đề cương môn Chính trị học
2.Trình bày nội dung tư tưởng chính trị cơ bản của Nho gia Trung
Quốc cổ đại? (4đ)
Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI
CHÚ
1 Điều kiện kinh tế-xã hội của Trung Quốc thời kỳ 0.75
Xuân Thu-Chiến Quốc
1.1 Xã hội Trung Quốc chuyển từ chiếm hữu nô lệ 0.2
sang phong kiến
1.2 Đồ sắt xuất hiện, năng xuất lao động cao, mâu 0.2
thuẫn xã hội gay gắt
1.3 Nhà Chu thống trị thiên hạ chỉ về hình thức, các 0.2
nước chư hầu không phục tùng nhà Chu nữa mà
mang quân thôn tính lẫn nhau, xã hội đại loạn
1.4 Nhiều học thuyết chính trị đã ra đời để đáp ứng sự 0.15
đòi hỏi của lịch sử.
2 Thân thế của các nhà tư tưởng: 0.25
Khổng Tử
Mạnh Tử
3 Bộ sách của nhà nho: tứ thư, ngũ kinh 0.25
4 Nội dung tư tưởng chính trị Nho gia 2.75
4.1 Tư tưởng chính trị Khổng Tử: 2
3
3. Trình bày quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về chính trị?
4
4. Trình bày tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về chính trị?
Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI
CHÚ
1 Điều kiện kinh tế-xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX, 0.5
đầu thế kỷ XX:
- Bản chất
- Hệ tư tưởng
- Sự ra đời
Về phương pháp cách mạng: 0.25
- Khái niệm
5
6
5. Quyền lực chính trị là gì? Nêu quá trình hình thành quyền lực chính trị và
chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước.
Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI
CHÚ
1 Quyền lực chính trị là gì 2.0
1.1 Khái niệm quyền lực: 1.0
- Định nghĩa
- Cấu trúc
- Đặc điểm
- Chức năng
2 Quá trình hình thành quyền lực chính trị và chuyển 2.0
hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước
2.1 Quá trình hình thành quyền lực chính trị 1.0
Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến mâu 0.5
thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có và đòi hỏi phải
thay thế quan hệ sản xuất cũ
Mâu thuẫn về xã hội nảy sinh, giai cấp mới đại diện 0.5
cho lực lượng sản xuất mới tiến bộ ra đời, thành lập tổ
chức của mình và đòi hỏi sự thừa nhận về mặt pháp lý
2.2 Quá trình chuyển hóa quyền lực chính trị thành 1.0
quyền lực nhà nước
Trong xã hội có giai cấp và đối kháng giai cấp về cơ
bản có hai loại QLCT:
- QLCT của giai cấp thống trị (đã trở thành QLNN)
- QLCT của các giai cấp, tầng lớp còn lại trong xã
hội:
+ QL của nhóm giai cấp, tầng lớp đối kháng với giai
cấp thống trị:
7
. Nhóm đại diện cho phương thức sản xuất
tiến bộ của xã hội sau này- mầm mống
8
6. Trình bày khái niệm và các yếu tố cấu thành hệ thống tổ chức quyền lực
chính trị.
Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI
CHÚ
1 Khái niệm hệ thống tổ chức quyền lực chính trị 2
1.1 Các quan niệm khác nhau: 0.5
HTTCQLCT đồng nhất với thể chế chính trị. Ở các nước
9
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa và các nước
xã hội chủ nghĩa, thể chế chính trị được tổ chức theo mô
hình Cộng hòa Xô viết (trước đây), Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa (hiện nay). Mô hình thể chế này, ở các nước khác
nhau có tên gọi khác nhau: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
(Việt Nam), Cộng hòa dân chủ nhân dân (Lào, Triều
Tiên), Cộng hòa nhân dân (Trung Hoa), Cộng hòa
(CuBa).
HTTCQLCT bao gồm thể chế chính trị, cơ chế vận hành,
nguyên tắc hoạt động, quan hệ giữa chúng cùng với môi
trường xã hội mà hệ thống đó tồn tại và vận động
1.2 Quan niệm của Việt Nam HTTCQLCT gồm: 0.5
- Nhà nước
Ý nghĩa
Đặc điểm
Định nghĩa
Vai trò: Tích cực, tiêu cực của các đảng chính trị
Thể chế nhà nước 0.7
Khái niệm, định nghĩa
Nội dung cơ bản:
10
Hệ thống các cơ quan nhà nước
7. Hãy nêu khái niệm thủ lĩnh chính trị và các phẩm chất của thủ lĩnh
chính trị.
Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI
CHÚ
1 Thủ lĩnh chính trị là gì 2
Quan niệm thời cổ đại 0.2
Quan niệm thời trung đại 0.1
Quan niệm thời cận đại 0.2
Quan niệm Mác-Lê nin: 0.5
11
-Có trí tuệ, tư duy khoa học.
-TLCT là người giác ngộ được lợi ích giai cấp, đại
diện cho lợi ích giai cấp;
-Trung thành với mục tiêu, lý tưởng đã chọn;
-Đấu tranh bảo vệ lợi ích giai cấp;
-Có bản lĩnh chính trị vững vàng trước những biến
cố của lịch sử
Năng lực tổ chức: 0.4
8. Hãy trình bày quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ
chính trị với kinh tế
12
Từ khi tiến hành công cuộc đổi mới đất nước (năm 1986) đến nay, trên cơ sở
nhận thức lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê-nin nói chung, quan điểm của V.I. Lê-
nin nói riêng về mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị, Đảng ta chủ trương đổi
mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có đổi mới
cả kinh tế lẫn chính trị. Qua hơn 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, trong
nhận thức và thực tiễn giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới
chính trị ở Việt Nam đã có nhiều biến chuyển theo hướng ngày càng sáng rõ
hơn, hợp lý hơn.
Về quan điểm, Đảng ta chủ trương “Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh
tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng
bước đổi mới chính trị”(9). Kế thừa tinh thần của các kỳ đại hội trước, tại Đại
hội XII, Đảng ta nhấn mạnh mục tiêu và nhiệm vụ phát triển đất nước trong 5
năm tới là: “Đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ, có bước đi phù hợp trên
các lĩnh vực, nhất là giữa kinh tế và chính trị”.
Khái niệm “đổi mới kinh tế” qua các văn kiện của Đảng được hiểu là quá trình
chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung, bao cấp chủ yếu dựa trên chế độ
sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là
bước chuyển từ nền kinh tế cơ bản là “khép kín” sang nền kinh tế “mở” đối với
khu vực và thế giới, kết hợp tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực
hiện công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và từng bước đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Khái niệm “đổi mới chính trị” qua các văn kiện của Đảng được hiểu là quá trình
đổi mới tư duy chính trị về chủ nghĩa xã hội; đổi mới cơ cấu tổ chức và cơ chế
vận hành của hệ thống chính trị, trước hết là đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng; đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa
nhằm giữ vững ổn định chính trị để xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa ngày
càng vững mạnh; thực hiện tốt nền dân chủ xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy
đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp
13
quyền xã hội chủ nghĩa và phát triển kinh tế - xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Thực tiễn đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam sau hơn 30 năm dưới
sự lãnh đạo của Đảng đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI
CHÚ
1 Khái niệm quan hệ chính trị với kinh tế 2.0
- Chính trị: 0.7
Chính trị thực chất là việc định hướng, tạo động lực
cho phát triển kinh tế thông qua các chính sánh, chủ
trương, đường lối
V.I. Lê-ninđã cụ thể hóa hơn khái niệm chính trị bằng
các luận điểm: “Chính trị là cuộc đấu tranh giữa các
giai cấp; chính trị là thái độ của giai cấp vô sản đang
đấu tranh tự giải phóng mình chống giai cấp tư sản
toàn thế giới”; hay “Chính trị là sự tham gia vào
những công việc của nhà nước,là việc vạch hướng đi
cho nhà nước, việc xác định những hình thức, nhiệm
vụ, nội dung hoạt động của nhà nước”1. Như vậy,
theo quan điểm của V.I. Lê-nin, chính trị là nội dung
và phương hướng hoạt động của nhà nước; là sự phản
ánh những quan hệ giữa các giai cấp, các quốc gia,
dân tộc.
- Kinh tế: 0.7
Là tổng hợp các quan hệ sản xuất tương ứng với trình
độ lực lượng sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của
một xã hội; kinh tế là nguồn gốc của mọi biến đổi xã
hội
- Quan hệ chính trị với kinh tế: 0.6
là sự lãnh đạo của nhà nước bằng chủ trương, chính
sách nhằm phát triển kinh tế, củng cố địa vị thống trị
2 Bản chất mối quan hệ chính trị với kinh tế 2.0
2.1 Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế 1
(1) Chính trị là một hình thức biểu hiện của kinh tế 0.4
một cách tập trung nhất, cô đọng nhất.
(2) Chính trị không ngoài mục đích nào khác là 0.3
hướng vào sự phát triển kinh tế. Kinh tế là gốc
của chính trị là thước đo tính hợp lý của chính
trị
(3) Tính đúng đắn của đường lối chính sách kinh 0.3
tế của đảng cầm quyền giữ vai trò quan trọng.
14
2.2 Chính trị không thể không chiếm vị trí hàng đầu so 1
với kinh tế
(1) Thắng lợi của cách mạng chính trị là tiền đề điều
kiện đầu tiên và quyết định cho những biến đổi về chất 0.25
và phát triển kinh tế diễn ra tiếp theo.
(2) Với tính độc lập tương đối, chính trị có sự tác động
trở lại với kinh tế theo những hướng khác nhau có thể: 0.25
(4) Chính trị còn tham gia kiểm soát chặt chẽ những
vấn đề cơ bản, then chốt của kinh tế: ngân sách, vốn, 0.25
hoạt động tài chính tiền tệ, chính sách kinh tế đối
ngoại.
2. Sự vận dụng sáng tạo của Đảng ta về mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị trong
Chính sách kinh tế mới của Lênin trong thời kỳ đổi mới
Sự vận dụng NEP như thế nào, điều đó phụ thuộc vào sự nhận thức và điều
kiện hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước. Đối với Việt Nam, mặc dù điều kiện, hoàn
cảnh lịch sử không hoàn toàn giống nước Nga Xô-viết trong thời điểm thực hiện
NEP, song có nét tương đồng. Trên cơ sở những bài học kinh nghiệm của NEP
Đảng ta đã vận dụng một cách sáng tạo, tài tình mối quan hệ giữa kinh tế và chính
trị của NEP vào công cuộc đổi mới đất nước.
Một là, duy trì và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. Chủ trương này
là sự vận dụng sáng tạo quan hệ hàng hoá - tiền tệ trong NEP vào điều kiện nước
ta. Nền kinh tế nước ta trong thời kỳ quá độ là một nền kinh tế nhiều thành phần,
đã được nhận thức từ Đại hội VI của Đảng, và tư tưởng này được các Đại hội VII,
VIII, IX, X, XI của Đảng tiếp tục tái khẳng định, bổ sung và hoàn thiện với nhiều
nội dung, biện pháp, chính sách mới, như giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà
nước, khuyến khích phát triển và định hướng thành phần kinh tế tư nhân theo quỹ
đạo của chủ nghĩa xã hội, sử dụng chủ nghĩa tư bản nhà nước và phát triển kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài. Thực tế cho thấy, nền kinh tế thị trường luôn có hai mặt
tích cực và tiêu cực. Vì vậy, việc chọn kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo nhằm
hạn chế tiêu cực và phát huy tích cực của kinh tế thị trường là sự lựa chọn sáng
suốt của Đảng ta. Đảng chỉ rõ: “Đảng và nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất
15
quán và lâu dài chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, đó là nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. Đó là mô hình kinh tế tổng
quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa”[1, tr.23]. “Nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản. Đây là một hình thái kinh tế vừa tuân theo những quy
luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các
nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội” [2, tr.204-205]. Như vậy, có thể nói,
quan điểm của Đảng ta về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nước chính là
sự tiếp tục cuộc cách mạng trên lĩnh vực quan hệ sản xuất trong điều kiện mới,
đảm bảo thích ứng của quan hệ sản xuất với trình độ hiện có của lực lượng sản
xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Hai là, đổi mới kinh tế là trọng tâm, tùy theo thành quả và yêu cầu của đổi mới mà
từng bước đổi mới chính trị. V.I.Lênin cho rằng: Trong cách mạng xã hội chủ
nghĩa lĩnh vực quan trọng nhất là lĩnh vực kinh tế. Vai trò lãnh đạo của Đảng phụ
thuộc vào hiệu quả lãnh đạo kinh tế. Vì vậy phải quan tâm mối quan hệ giữa chính
trị và kinh tế. Trong công cuộc đổi mới của chúng ta, trước hết phải đổi mới về
kinh tế và từng bước đổi mới hệ thống chính trị nhắm tuân thủ các nguyên tắc mà
trong NEP đã chỉ ra. Đảng ta thực hiện từng bước đổi mới về chính trị, cụ thể là
đổi mới hệ thống chính trị. Để đảm bảo chính trị là động lực mở đường cho kinh tế
phát triển thì bản thân chính trị - mà cụ thể là hệ thống chính trị, phải tiến hành đổi
mới, nâng lên ngang tầm với đổi mới kinh tế. Nếu không thì hệ thống chính trị
không thể định hướng cho kinh tế và nguy cơ chệch hướng kinh tế hoàn toàn có thể
xảy ra. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, Đảng ta đã chỉ rõ:
“Đổi mới chính trị phải đồng bộ với đổi mới kinh tế theo lộ trình thích hợp, trọng
tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
mở rộng dân chủ trong Đảng và trong xã hội gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương
để thúc đẩy đổi mới toàn diện và phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc vì
mục tiêu xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. Lấy việc thực hiện mục tiêu này là tiêu chuẩn cao nhất để
đánh giá hiệu quả của quá trình đổi mới và phát triển”[2, tr.99-100].
Ba là, đổi mới và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu qủa quản lý
của Nhà nước. Đây là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Đảng ta có sự đổi mới nhận thức về sự tồn tại khách quan của sản xuất hàng hóa
trong thời kỳ quá độ, chuyển nền kinh tế tự cung, tự cấp sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đi liền với đó, Đảng ta chủ trương đổi mới cơ
chế quản lý, xóa bỏ triệt để cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, hình thành
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; đổi mới công tác kế hoạch; thực
16
hiện hạch toán kinh doanh và giao quyền tự chủ cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh
của Nhà nước; ổn định tiền tệ, khắc phục có hiệu quả lạm phát; cải cách thủ tục
hành chính, nâng cao năng lực quản lý của bộ máy nhà nước... Đảng ta cho rằng,
để tăng cường xây dựng Đảng về chính trị nhằm nâng cao năng lực và sức chiến
đấu của Đảng thì phải: “Tiếp tục đổi mới tư duy kinh tế, nâng cao năng lực lãnh
đạo kinh tế của các tổ chức Đảng; tăng cường sử dụng hợp lý các tổ chức, cán bộ
nghiên cứu để tham mưu cho Đảng trong việc xây dựng, lãnh đạo và kiểm tra việc
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội. Đảng và
nhà nước phải thực sự nâng cao vai trò lãnh đạo, quản lý kinh tế thị trường, chú
trọng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ công tác”.
[2, tr. 214]
Như vậy, theo quan điểm của V.I.Lênin, trong mối quan hệ giữa kinh tế với
chính trị - cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng, thì kinh tế quyết định chính trị
và chính trị tác động trở lại kinh tế. Vận dụng mối quan hệ đó trong thời kỳ đổi
mới ở nước ta, Đảng ta khẳng định: Một là, duy trì và phát triển kinh tế thị trường
định hướng XHCN; Hai là, đổi mới kinh tế là trọng tâm, tùy theo thành quả và yêu
cầu của đổi mới mà từng bước đổi mới chính trị; Ba là, Đổi mới và nâng cao năng
lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu qủa quản lý của Nhà nước. Sự vận dụng
đúng đắn này nhằm đảm bảo mục tiêu xây dựng nền kinh tế chủ nghĩa xã hội với
kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hóa phù hợp, tạo cơ sở để nước ta
trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.
Sự vận dụng sáng tạo những bài học kinh nghiệm của NEP đã góp phần
quan trọng vào thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nước. Trong gần ba mươi năm
đổi mới, đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay đổi cơ bản và
toàn diện, kinh tế tăng trưởng khá nhanh; sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang được đẩy mạnh; hệ
thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường;
chính trị, xã hội ổn định; quốc phòng và an ninh được giữ vững.
9. Văn hoá chính trị là gì? Trình bày đặc điểm và chức năng của văn hoá
chính trị?
Ý NỘI DUNG ĐIỂ GHI
M CHÚ
1 Văn hoá chính trị là gì 2
1.1 Khái niệm văn hóa 1
Văn hóa
Văn hoá là khái niệm chỉ trình độ phát triển nhất định
17
của xã hội (nhóm người, bộ phận người...) được thể
hiện qua khả năng sáng tạo những giá trị vật chất và
tinh thần của con người (nghệ thuật, văn chương, lối
sống, quyền cơ bản của con người, hệ thống các giá
trị, tập tục, tín ngưỡng, di sản, danh thắng, di vật, cổ
vật, bảo vật...) nảy sinh trong hoạt động thực tiễn.
Cần phân biệt: Văn hoá với văn minh
- Nền văn minh lớn hơn nhiều so với một nền
văn hóa. Nó là một tập hợp phức tạp được tạo
thành từ nhiều thứ trong đó một khía cạnh là
văn hóa.
- Văn hóa tồn tại trong một nền văn minh. Một
nền văn minh có thể được tạo thành từ một số
nền văn hóa.
18
thể hiện qua đồ gốm, qua nồi nấu kim loại,
khuôn đúc và các công cụ chế tác. Điều đó tạo
nên nét riêng biệt của văn hóa Óc Eo với các
nền văn hóa khác.
Văn hoá với học vấn
Phi văn hóa, phản văn hóa thay vì: Văn hoá
đen, độc hại, đồi trụỵ.
- Định nghĩa: VHCT chỉ sự phát triển của con người 0.27
thể hiện ở trình độ hiểu biết về chính trị, trình độ tổ
chức hệ thống tổ chức quyền lực theo một chuẩn giá
trị xã hội nhất định, nhằm điều hoà các quan hệ lợi
ích giữa các giai cấp và bảo vệ lợi ích của giai cấp
cầm quyền, phù hợp với xu thế phát triển và tiến bộ xã
hội.
2 Đặc điểm và chức năng của văn hóa chính trị 2
2.1 Đặc điểm của VHCT 1
Tính giai cấp 0.4
Tính lịch sử 0.3
Tính đa dạng 0.3
2.2 Chức năng của VHCT 1
Tổ chức và quản lý xã hội 0.25
Định hướng, điều chỉnh các hành vi của con người và 0.25
các quan hệ xã hội
Đẩy mạnh xã hội hóa về chính trị, làm cho mọi công 0.25
dân quen với hoạt động chính trị
Cổ vũ, động viên, thúc đẩy hoạt động sáng tạo của con 0.25
người, hình thành nhân cách công dân, nhân cách các
nhà lãnh đạo chính trị
10. Chính trị quốc tế là gì? Trình bày cấu trúc của chính trị quốc tế đương
đại.
Ý NỘI DUNG ĐIỂ GHI
M CHÚ
1 Chính trị quốc tế là gì? 2
Chính trị quốc tế 0.5
Chính trị quốc tế (chính trị thế giới) là nền chính trị
được triển khai trên quy mô hành tinh, toàn thế giới,
19
vượt khỏi phạm vi mỗi quốc gia. Đơn vị chính trị quốc
tế không phải là những cá nhân, những tổ chức thuộc
phạm vi quốc gia mà là các quốc gia độc lập có chủ
quyền và các tổ chức kinh tế-chính trị, quân sự-chính
trị quốc tế. Vì vậy xã hội chính trị được hình thành
không phải là xã hội quốc dân mà là xã hội quốc tế.
Sự hình thành thời kỳ trước chiến tranh lạnh: hình 0.3
thành các nhà nước- dân tộc.
Nền chính trị của xã hội chính trị quốc tế thời kì trước
CTTG II được hình thành chủ yếu bởi các nhà nước-
dân tộc. Thế kỷ 18-19 là thời kỳ hình thành nhà nước
– dân tộc chủ yếu ở châu Âu, châu Mỹ, thế kỷ 20 là
thế kỷ độc lập của châu Á, châu Phi và thế giới Arập
=> “chủ nghĩa dân tộc” là nguyên nhân chủ yếu tạo ra
sự chuyển động của nền chính trị quốc tế thời kỳ này.
Từ sau CTTG II, xã hội quốc tế bao gồm gần 200 quốc
gia độc lập có chủ quyền, hàng chục vùng lãnh thổ và
các tổ chức quốc tế. Mặc dù nền chính trị quốc tế được
tạo bởi sự tác động tương tác của các quốc gia, các tổ
chức quốc tế, nhưng về thực chất là trật tự thế giới 2
cực Xô-Mỹ
Nhà nước dân tộc là những đơn vị cơ bản tạo nên nền
chính trị quốc tế đương đại. Chính sự hoạt động của
các nhà nước, dân tộc thực hiện các chức năng đối nội,
đối ngoại vì lợi ích dân tộc, quốc gia và quốc tế đã tạo
nên những quan hệ thuận chiều với nền hòa bình, ổn
định và phát triển chung của nhân loại. Sự tổng hòa
những quan hệ tương tác này tạo nên xu hướng vận
động và phát triển của nền chính trị thế giới. Do đó
việc bảo đảm độc lập dân tộc và chủ quyền của các
nhà nước-dân tộc giống như việc bảo đảm tự do và
nhân quyền của của các cá nhân trong xã hội quốc
dân-cơ sở của chủ nghĩa dân chủ-là căn nguyên tạo
nên sự chuyển động của nền chính trị quốc tế. Cũng
như vậy, nếu đi quá tự do cá nhân => chủ nghĩa cá
nhân vị kỷ, đi quá xa chủ nghĩa dân tộc => chủ nghĩa
dân tộc cực đoan: bài ngoại, tự ti, xô vanh xâm lược-
nguyên nhân của những xung đột khu vực và thế giới.
23
II. Vận dụng (4đ)
11. Phân tích luận điểm: Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật
Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI
CHÚ
1 Chính trị là gì 0.5
1.1 Quan niệm CN Mác-Lê nin 0.2
Chính trị là lợi ích, quan hệ giữa các giai cấp
Chính trị là sự tham gia của nhân dân vào công
việc nhà nước
Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế
Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật
1.2 Khái quát: Chính trị là mối quan hệ giữa các giai 0.3
cấp, dân tộc, quốc gia, lực lượng xã hội trong việc
giành, giữ và thực thi quyền lực chính trị, tập
trung ở quyền lực nhà nước.
2 Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật 3.5
2.1 Chính trị là khoa học 1.5
Chính trị là hiện tượng khách quan (Phân tích 0.5
được sự ra đời của chính trị)
Chính trị là lĩnh vực tương đối độc lập với đời 0.25
sống xã hội, có qui luật nội tại (Bị điều chỉnh bởi
lợi ích)
Chính trị là một hệ thống tri thức (đúc kết thành 0.25
các lý thuyết của lịch sử)
Chính trị là đặc quyền của giai cấp thống trị (tính 0.25
gia cấp của chính tri, đây là cơ bản)
Ngày nay chính trị phát triển và trở thành khoa 0.25
học độc lập (có đối tượng nghiên cứu, có hệ thống
khái niệm, quy luật, nguyên lý và có phương pháp
nghiên cứu)
2.2 Chính trị là nghệ thuật 1.5
Chính trị là hoạt động tham gia bởi con người 0.5
(Con người là sản phẩm của lịch sử và có đời
sống tâm lý riêng, đa dạng…)
Hoạt động chính trị mang tính sáng tạo cao (chủ 0.5
động, tác động nhanh, rộng đến đời sống xã
hội…)
Chính trị là hoạt động phức tạp (che dấu dưới các 0.25
hình thức đa dạng khó phân biệt và nhận ra)
Chính trị là nghệ thuật của sự mềm dẻo 0.25
Chính trị là nghệ thuật của sự vận dụng các tri 0.25
thức và kinh nghiệm thực tiễn, dự đoán
Chính trị là nghệ thuật tổ chức lực lượng, tiến 0.25
hành chiến tranh
24
2.3 Mối quan hệ biện chứng 0.5
Bản thân chính trị là khoa học cũng đã phán ánh 0.25
tính nghệ thuật của nó
Chính trị là lĩnh vưc nhạy cảm liên quan đến vận 0.15
mệnh của con người do đó đòi hỏi người lãnh đạo
phải khoa học, nhân văn
Trong hoạt động thực tiễn tính nghệ thuật và khoa 0.1
học gắn kết chặt chẽ với nhau
25
12. Phân tích sự ảnh hưởng của Nho giáo đến đời sống chính trị - xã hội Việt
Nam hiện nay?
Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI
CHÚ
1 Nội dung tư tưởng chính trị của Nho gia: 0.5
- Pháp 0.25
- Thế 0.15
26
- Thuật
0.1
2 Sự du nhập của Pháp gia vào Việt Nam 0.5
4 Ảnh hưởng tiêu cực của Pháp gia đến đời sống 1.5
chính trị Việt Nam hiện nay:
14. Phân tích sự hình thành và vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam đối với
cánh mạng Việt Nam
Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI
CHÚ
1 Sự hình thành đảng cộng sản Việt Nam 2
1.1 Điều kiện Việt Nam và thế giới cuối thế kỷ XIX, đầu 0.7
thế kỷ XX:
- Do đó quy định nên thể chế chính trị một đảng, 0.5
nhất nguyên
28
16. Phân tích luận điểm: ở Việt Nam tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân?
Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI
CHÚ
1 Bản chất của quyền lực chính trị, quyền lực nhà 1
nước
Phân tích quá trình hình thành quyền lực chính trị ở 0.5
các xã hội có giai cấp và đối kháng giai cấp
Phân tích sự thay đổi của các chế độ chính trị có giai
cấp và đối kháng giai cấp là sự thay thế của các giai
cấp cầm quyền
Quyền lực nhà nước ở các chế độ có giai cấp và đối 0.5
kháng giai cấp là quyền lực của một giai cấp và
quyền lực ấy được áp đặt lên toàn xã hội
2 Tất cả quyền lực nhà nước ở Việt Nam thuộc về 3
nhân dân
2.1 Chủ thể: 1.5
- Là nhân dân lao động: công nhân, nông dân, trí thức
trong khối đại đoàn kết dân tộc thông qua mặt trận tổ
quốc, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam
-Bộ phận vô sản lưu manh đi ngược lại lợi ích nhân
dân lao động
-Lực lượng chính trị phản động trong và ngoài nước
chống đối lại nhân dân
17. Phân tích vai trò của thủ lĩnh chính trị
Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI
CHÚ
1 Yếu tố cơ bản quyết định đến vai trò của thủ lĩnh 1.0
chính trị
• Do địa vị lịch sử của giai cấp mà TLCT xuất 0.25
thân
• Do hoạt động lãnh đạo của họ phù hợp hoặc trái 0.25
với quy luật
• Do TLCT trung thành hay xa rời lợi ích giai cấp 0.25
• Do phẩm chất, đạo đức, lối sống, ý chí, sự rèn
luyện 0.25
30
-TLCT có thể làm cho phong trào cách mạng bị tan rã,
thất bại. 0.5
Tuy nhiên, theo tiến trình của lịch sử, phong trào chính
trị vẫn được diễn ra theo khuynh hướng tiến bộ.
18. Phân tích khái niệm và kết cấu của văn hóa chính trị.
Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI
CHÚ
1 Phân tích khái niện văn hóa chính trị 2
Thời điểm ra đời văn hóa chính trị
1.1 Các quan niệm khác nhau về văn hóa chính trị: 0.5
31
Các truyền thống chính trị.
Những chuẩn mực, phương tiện, phương thức tổ
chức và hoạt động của quyền lực.
Mức độ hoàn thiện của thể chế chính trị.
20. Phân tích các nguyên tắc hoạt đông của Liên hợp quốc (UN)
- Nền chính trị Việt Nam hiện nay trấn áp lại những bộ 0.25
phận đi ngược lại lợi ích của Nhân dân
22. Hãy chứng minh quá trình thay đổi của các chế độ chính trị là quá
trình lịch sử tự nhiên
Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI
CHÚ
-Từ sự phát triển của công cụ lao động, của lực lượng 0.25
sản xuất
0.5
- Mâu thuẫn về kinh tế: Giữa quan hệ sản xuất và lực
lượng sản xuất
- Mâu thuẫn về xã hội: Mâu thuẫn giữa giai cấp thống 0.5
trị và giai cấp bị thống trị hay mâu thuẫn giữa giai cấp
phản cách mạng và giai cấp cách mạng
- Giai cấp cách mạng tổ chức lực lượng và tiến hành 0.25
lật đổ giai cấp thống trị đương thời bằng cuộc cách
mạng xã hội
- Khi cuộc cách mạng thành công, giai cấp thống trị 0.25
mới quản lý và áp đặt sự thống trị của mình lên toàn
xã hội
0.25
- Kinh tế tiếp tục phát triển, lực lượng sản xuất phát
triển làm cho giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất
càng lớn mạnh và tổ chức đấu tranh lật đổ giai cấp
thống trị đương thời và xã hội mới xuất hiện… cứ như
33
vậy làm cho các chế độ chính trị thay đổi từ thấp lên
cao, chế độ sau cao hơn chế độ trước.
23. Hãy chỉ ra được những sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc vận dụng
học thuyết chính trị Mác-Lê nin và điều kiện Việt Nam.
Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI
CHÚ
-Tình hình chính trị- xã hội Việt Nam cuối thế kỷ 0.25
XIX, đầu XX.
0.25
Từ năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt
Nam. Triều đình nhà Nguyễn kí 4 bản hiệp ước, trong 0.25
đó có 2 bản hiệp ước cuối cùng: hiệp ước Hác-măng
năm 1883 Việt Nam trở thành “thuộc địa và bảo hộ” 0.25
của Pháp; và hiệp ước Pa-tơ-nốt năm 1884, Nhà
Nguyễn trở thành tay sai của thực dân Pháp, Việt Nam 0.25
chính thức mất độc lập tự do, thay vào đó là chế độ
nửa thuộc địa nửa phong kiến kéo dài đến Cách Mạng
tháng Tám năm 1945. 0.25
Tồn tại song song 2 chế độ chính trị:
0.25
Nhà nước: phong kiến (chuyên chế) là nhà nước bù
nhìn, tay sai cho Pháp.
Thực dân Pháp: chiếm nước ta, tăng cường thêm các
điền chủ người Pháp và người nước ngoài. Thực dân 0.25
Pháp tiến hành khai thác thuộc địa Việt Nam một cách
mạnh mẽ: về tài nguyên thiên nhiên, sức lao động…
Về chính trị, sau khi xâm chiếm Việt Nam, Pháp duy
trì chế độ phong kiến để dùng người Việt trị người
Việt. Pháp còn thi hành chính sách "chia để trị" hòng
34
phá vỡ khối đoàn kết cộng đồng quốc gia dân tộc: chia
ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) với các chế độ
chính trị khác nhau.
Về văn hóa xã hội: Pháp thi hành chính sách ngu dân
để dễ cai trị, lập nhà tù nhiều hơn trường học, đồng
thời du nhập những giá trị phản văn hóa, duy trì tệ nạn
xã hội vốn có của phong kiến và tạo nên nhiều tệ nạn
xã hội mới, dùng rượu cồn và thuốc phiện để đầu độc
người Việt Nam.
3 mâu thuẫn:
Mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản
Mâu thuẫn giữa phong kiến và nông dân
Mâu thuẫn giữa thực dân Pháp và toàn thể nhân dân
Việt Nam
Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin khi bàn đến cách
mạng vô sản thì nhấn mạnh vào vai trò của liên minh
công - nông, lực lượng chính của cách mạng. Trong
khi đó, xuất phát từ thực tiễn Việt Nam, Hồ Chí Minh
đã vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, vạch
ra con đường cách mạng đầy sáng tạo cho cách mạng
Việt Nam: Giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp,
giải phóng con người. Với Người, cách mạng giải
phóng dân tộc “là việc chung cả dân chúng chứ không
phải việc một hai người”, vì vậy, lực lượng cách mạng
không chỉ đơn thuần là liên minh công nông mà còn
cần sự tham gia của nhiều giai tầng khác, làm nên “lực
lượng toàn dân”. Như vậy, cách mạng giải phóng dân
tộc là sự nghiệp của toàn dân. Cách mạng muốn giành
thắng lợi triệt để phải do giai cấp công nhân lãnh đạo
và lực lượng toàn dân yêu nước phải được sắp xếp
theo lập trường giai cấp công nhân và phải căn cứ vào
37
hoàn cảnh một nước thuộc địa phương Đông. Đó là
một sáng tạo lớn, là sự phát triển lý luận Mác - Lênin
trong hoàn cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam.
- Trình độ công nhân ở Việt Nam lúc đó: số lượng
ít, trình độ thấp
Giai cấp công nhân Việt Nam được hình thành gắn
liền với các cuộc khai thác thuộc địa, với việc thực dân
Pháp thiết lập các nhà máy, xí nghiệp, công xưởng,
khu đồn điền...Ngoài những đặc điểm của giai cấp
công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam còn
có những đặc điểm riêng vì ra đời trong hoàn cảnh một
đất nước thuộc địa nửa phong kiến, chủ yếu xuất thân
từ nông dân nên trình độ còn thấp, cơ cấu chủ yếu là
công nhân khai thác mỏ, đồn điền, lực lượng còn nhỏ
bé (số lượng công nhân VN trước năm 1913 có
khoảng 10 vạn người; đến cuối năm 1929 có 22 vạn
người, chiếm trên 1,2% dân số)
Báo Thanh niên, cơ quan ngôn luận của Hội Việt Nam
Cách mạng thanh niên do Người sáng lập và trực tiếp
chỉ đạo, đồng thời là cây bút chủ chốt (số 1, ngày
21/6/1925), với các chuyên mục xã hội, bình luận, tin
tức, diễn đàn, vấn đáp, phê bình, trả lời bạn đọc...; với
những nội dung chính như: Những vấn đề đế quốc và
thuộc địa, thực tiễn của cách mạng Việt Nam, Đảng
cách mạng và Đảng Cộng sản, cách mạng và mặt trận
dân tộc thống nhất, học tập lý luận chủ nghĩa Mác -
Lênin... đã thống nhất phương hướng và nội dung
tuyên truyền giáo dục ở trong và ngoài hội.
24. Hãy chỉ ra bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam
Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI
CHÚ
- Đảng Công sản Việt Nam ra đời đáp ứng cho cách 0.5
mạng dân tộc trong bối cảnh các cuộc đấu tranh của
các đảng khác không giành được thắng lợi 0.5
-Từ khi Mặt trận Việt minh ra đời, đảng xác định đó là
lực lượng để mình lãnh đạo thực hiện cuộc cách mạng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Đảng lãnh đạo cả dân tộc giành được liên tục các 0.5
thắng lợi trong lịch sử:
1945
1954
1975
1986
…
-Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên 0.5
phong của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
Việt Nam, lấy CNMLN và tư tưởng Hồ Chí Minh là
kinh chỉ nam cho hành động cách mạng
Lợi ích của Đảng phù hợp với lợi ích của dân tộc
25. Hãy chỉ ra biện pháp kiểm soát quyền lực tại Việt Nam hiện nay
Ý NỘI DUNG ĐIỂ GH
M I
CH
Ú
1 Tại sao phải kiểm soát quyền lực ở Việt Nam: 0.5
41
-
Tình trạng tha hóa quyền lực
-
Tình trạng suy thoái, biến chất
-
Tình trạng quan liêu, tham nhũng
-
Tình trạng chuyên quyền, độc đoán, bè phái, lợi ích
nhóm
2 Kiểm soát quyền lực: 1.0
+ Kiểm soát qua cơ chế thanh tra của thanh tra Nhà nước
26. Hãy chỉ ra vai trò của người đứng đầu ở Việt Nam hiện nay
Ý NỘI DUNG ĐIỂ GHI
M CHÚ
1 - Lãnh đạo tổ chức của mình 0.4
- Truyền động lực và cảm hứng cho các thành viên 0.4
trong tổ chức mình
- Là tấm gương về phẩm chất và năng lực cho mọi 0.4
người noi theo
- Là cá nhân chịu trách nhiệm trước tập thể 0.4
- Là người thúc đẩy cho tổ chức thực hiện được mục 0.4
tiêu của mình.
27. Hãy chỉ ra thực chất của quá trình đổi mới ở Việt Nam.
42
Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI
CHÚ
- Đại hội đổi mới tiến hành vào tháng 12 năm 1986. 0.25
- Đại hội chủ trương: Đổi mới tư duy về quan hệ
chính trị với kinh tế theo chỉ đạo: lấy đổi mới kinh
tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị
- Đổi mới kinh tế là thay đổi một cách cơ bản từ:
+ Các thành phần kinh tế: Duy nhất công hữu (Nhà
nước, HTX) sang kinh tế nhiều thành phần (Nhà nước,
Hợp tác, tư nhân…).
1.0
+ Cơ chế tập trung, bao cấp, kế hoạch chuyển sang cơ
chế thị trường định hướng XHCN
+ Chuyển đổi từ hình thức phân phối thuần túy theo
lao động (nhưng bị hình thức hóa thành dong công
tính điểm) sang đa hình thức phân phối ngoài theo lao
động, theo mức đóng vốn và các hình thức cống hiến
khác
+ Cởi trói cho sự phát triển của lực lượng sản xuất,
thúc đẩy năng lực sáng tạo của mọi nguồn lực cho sự
phát triển kinh tế
-Đổi mới về chính trị không có nghĩa là thay đổi về
mục tiêu đi lên CNXH mà là đổi mới về tổ chức và 0.75
phương thức hoạt động của các yếu tố cấu thành hệ
thống chính trị bao gồm:
+ Đảng nâng cao năng lực lãnh đạo, đề ra nghị quyết,
văn kiện đúng đắn để lãnh đạo. Tránh tình trạng buông
lỏng lãnh đạo hoặc bao biện làm thay.
+ Nhà nước: Cải cách thủ tục hành chính theo hướng
tinh giản, gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả; Tinh giản đội
ngũ cán bộ công chức hành chính; Nâng cao năng lực
quản lý; tăng cường pháp luật và giáo dục ý thức chấp
hành pháp luật.
+ Các tổ chức chính trị-xã hội: nâng cao chức năng
bảo vệ lợi ích của các thành viên, hội viên; phát huy
năng lực phản biện xã hội.
28. Hãy chỉ ra những hạn chế của văn hóa chính trị ở Việt Nam và biện
pháp khắc phục
Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI
CHÚ
1 Những hạn chế của văn hóa chính trị ở Việt Nam 1
hiện nay
Tính vô chính phủ, vô nguyên tắc của người dân 0.25
Hạn chế trong việc tìm hiểu các văn bản pháp lý, hành 0.25
chính của người dân
43
Thiết chế, các cơ quan, đơn vị còn rườm rà, phức tạp
Sự ứng xử, giao tiếp trong cán bộ nhân viên trong cơ 0.5
quan nhà nước với nhau và với nhân dân còn nhiều
hạn chế, bất cập
Tính trao đổi, phản biện trong các tổ chức, cơ quan 0.5
còn chưa mạnh mẽ
Văn hóa từ chức chưa được đề cao 0.5
2 Biện pháp khắc phục 1
Nâng cao ý thức chính trị cho nhân dân 0.25
Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của công dân 0.25
Cải cách thủ tục hành chính và bộ máy viên chức 0.5
Tạo cơ chế để phát huy sự cởi mở, phản biện xã hội 0.5
Nâng cao và gắn trách nhiệm người đứng đầu, đặc biệt 0.25
khi nảy sinh các vấn đề
Tăng cường xây dựng văn hóa, văn minh công sở 0.25
29. Hãy chỉ ra ở Việt Nam đã có Văn hóa từ chức chưa?
Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI
CHÚ
1 Văn hóa từ chức là việc tự nguyện rời bỏ địa vị của 0.3
mình khi không hoàn thành nhiệm vụ
2 Trong lịch sử Việt Nam các trường hợp từ quan phần 0.3
lớn là do các vị quan can gián mà vua không nghe nên
từ qua về quê dạy học
3 Trong các giai đoạn trước kia của cách mạng có nhiều 0.3
đồng chí đã từ nhiệm
4 Trong giai đoạn hiện nay có nhiều trường hợp từ chức 0.3
của các cán bộ vị trí cao
5 Tuy nhiên những hành động từ chức đó chưa phải 0.3
mang đầy đủ dấu ấn của văn hóa từ chức
6 Những giải pháp để văn hóa từ chức phát triển ở Việt 0.5
Nam
30. Bản chất quan hệ Mỹ-Trung hiện nay
Ý NỘI DUNG ĐIỂM GHI
CHÚ
1 Giới thiệu về Mỹ: Kinh tế, quốc phòng, chính trị và vị 0.4
trí trên thế giới
2 Giới thiệu về Trung Quốc: Kinh tế, quốc phòng, chính 0.4
trị và vị trí trên thế giới
3 Trật tự thế giới đa cực hiện nay 0.4
4 Thế giới bị tác động của hai trục Mỹ - Trung đã ảnh 0.4
hưởng đến các nước, khu vực và thế giới
5 Bản chất của quan hệ Mỹ- Trung là chạy đua ngôi vị 0.4
lãnh đạo thế giới trong bối cảnh mới.
44
Giảng viên làm đáp án Trưởng khoa
45