Professional Documents
Culture Documents
Tạo Động Lực: Trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học Đà Nẵng Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Tạo Động Lực: Trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học Đà Nẵng Khoa Quản Trị Kinh Doanh
MỤC LỤC
3. Cường điệu những khía cạnh của vai trò lãnh đạo............................................4
IV. NHỮNG NHÂN TỐ CỦA MỘT CHƯƠNG TRÌNH THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ..........5
1. Mô hình 1..........................................................................................................5
2. Mô hình 2..........................................................................................................6
3. Mô hình 3..........................................................................................................6
2
Tạo động lực Nhóm 3
- Động lực là trạng thái nội tại của con người để hướng dẫn và chỉ đạo hành vi
của con người hướng tới sự thỏa mãn, đó là một chuỗi các nhu cầu, khuynh
hướng, ham muốn, kích thích và khiến người đó thực hiện một hành vi nào đó
một cách tích cực nhất.
- Tạo động lực làm việc là tổng hợp các biện pháp và cách hành xử của tổ chức,
các nhà quản lý nhằm tạo ra sự khát khao cống hiến, sự tự nguyện của người lao
động, buộc họ phải nỗ lực, cố gắng phấn đấu để đạt được các mục tiêu mà tổ
chức đề ra.
Để tránh rơi vào tình trạng đơn giản hóa việc nhận thức những vấn đề sự thực
hiện công việc, những nhà quản trị cần một mô hình hoặc một hệ thống dẫn dắt tiến
trình phân tích của họ. Những nhà nghiên cứu chuyên sâu về nhiều tổ chức khác nhau
đã đưa ra những công thức tóm lược về sự thực hiện nhiệm vụ như sau:
Người giám sát phải đưa ra câu chẩn đoán đầu tiên về thành tích kém của nhân
viên là có nguồn gốc từ thiếu khả năng hoặc thiếu động cơ thúc đẩy? Để xác định được
cần trả lời 4 câu hỏi:
1. Mức độ khó khăn của nhiệm vụ được giao cho cá nhân như thế nào?
3. Nhân viên có những khó khăn như thế nào trong nỗ lực hoàn thành công
việc?
Các nhà quản trị phải trả lời câu hỏi “Điều này là do vấn đề khả năng hay động
cơ”. Có những nghiên cứu chỉ ra rằng những nhà quản trị có xu hướng quan tâm
đến vấn đề con người hơn, họ cảm thấy rằng con người không thực hiện một cách
hiệu quả không phải là do áp lực không thể kiểm soát bên ngoài.
3
Phát triển kỹ năng quản trị GVHD: Nguyễn Quốc Tuấn
Những nhà quản trị bộc lộ những dấu hiệu thiếu khả năng khi họ xử lý tình
huống không dựa vào cơ sở về quản lý mà dựa theo đặc tính chuyên môn của họ. Điều
này thường xuất hiện khi những nhà quản trị tổng quát cảm thấy không an toàn về
những vấn đề diễn ra ở bên ngoài lĩnh vực thành thạo và kinh nghiệm của họ.
Một dấu hiệu nguy hiểm khác là đánh giá giá trị của ai đó trong tổ chức theo
những thành tích quá khứ hoặc theo những tiêu chuẩn cũ trước đây. Nói chung trong
các tổ chức, hình thái lạc hậu này thất bại nhường chỗ cho sứ mệnh của họ trong việc
đáp ứng những điều kiện thay đổi của thị trường.
3. Cường điệu những khía cạnh của vai trò lãnh đạo
Nhiều nhà quản trị có thể giao phó hầu hết trách nhiệm của họ bởi vì họ không
cảm thấy thành thạo nữa để thực hiện chúng tốt. Hoặc họ có thể trở thành những nhà
quản trị hành chính cụ thể, xem xét kỹ lưỡng mọi chi tiết đến mức vượt khỏi giá trị
thực tiễn. Mặc dầu những người khác đã kịch liệt phản đối nhưng tính tiêu cực của họ
không thể thúc đẩy khả năng sáng tạo mà lại ngăn cản những nỗ lực nhằm thay đổi họ.
Cung cấp lại tập trung vào những nhu cầu hỗ trợ công việc, liên quan đến con
người, ngân sách, và các chính sách.
Có 3 lý do chính:
- Công nghệ thay đổi quá nhanh làm cho kỹ năng của nhân viên sớm bị lạc
hậu.
- Nhân viên sẽ được bố trí vào những vị trí khác nhau trong suốt cuộc đời
làm việc của họ
- Nhân khẩu học thay đổi trong xã hội của chúng ta sẽ dẫn đến một sự gia
tăng về lực lượng lao động lớn tuổi.
4
Tạo động lực Nhóm 3
Điều này liên quan đến sự giảng dạy theo kỹ thuật tương tác và những trò chơi
kinh doanh, được mô phỏng theo những hoạt động của các nhà quản trị trong các tổ
chức, những hình thức truyền thống hơn trong đào tạo như thiết lập các chương trình
liên kết với các trường đại học, hoặc thảo luận về những tình huống quản trị
Trang bị lại
Trong nhiều trường hợp, sự hỗ trợ các nguồn lực và đào tạo lại không đủ khắc
phục tình trạng thành tích kém. Khi điều này xảy ra thì bước tiếp theo nên xem xét cẩn
thận, điều chỉnh lại những nhân viên thành tích kém về nhiệm vụ đã phân công cho họ.
Cần phân tích những thành phần công việc của họ, và các phối hợp khó khăn về nhiệm
vụ và khả năng để đạt được mục tiêu của tổ chức, và cũng cần chú trọng đến việc cung
cấp một việc làm có ý nghĩa và thỏa mãn trong công việc.
Nếu bản mô tả công việc được duyệt lại là không vận hành được hoặc không
tương xứng, thì phương án thứ tư là phân công lại cho những nhân viên có thành tích
kém, hoặc là một vị trí ít trách nhiệm, hoặc vị trí cần ít những kiến thức kỹ thuật hoặc
những kỹ năng quan hệ cá nhân.
Sa thải
Giải pháp cuối cùng là sa thải, nếu việc đào tạo lại và xác định lại những công
việc trong phân công lại nhiệm vụ mà không có kết quả và nếu không có cơ hội để
phân công lại trong tổ chức, thì nhà quản trị nên xem xét sa thải nhân viên
IV. NHỮNG NHÂN TỐ CỦA MỘT CHƯƠNG TRÌNH THÚC ĐẨY HIỆU
QUẢ
1. Mô hình 1
Tuy nhiên, theo tiến trình phát triển hoạt động những nhà nghiên cứu bắt đầu
thu thập dữ liệu theo chiều dọc những người dự đoán về hiệu suất công việc, họ đã
phát hiện ra rằng logic nguyên nhân và kết quả theo SMP là không hợp lý.
2. Mô hình 2
5
Phát triển kỹ năng quản trị GVHD: Nguyễn Quốc Tuấn
Tuy nhiên, sự tương quan giữa 3 nhân tố trên thấp vì thiếu một số nhân tố.
Hiệu suất công việc cao → sự thỏa mãn công việc cao (Nếu nhân viên tin rằng
tổ chức của họ tăng cường sự thực hiện cao bằng cách liên kết với những phần thưởng
có giá trị. VD: Tôi muốn X và tôi có khả năng thực hiện được X nếu tôi thực hiện tốt
3. Mô hình 3
Thêm yếu tố phần thưởng vào mô hình số 2, tạo động lực cho sự thực hiện của
nhân viên.
- Thiết lập mục tiêu vừa phải – được thỏa thuận và chấp nhận
“Các nhân viên cấp dưới có hiểu và chấp nhận những kỳ vọng của tôi về
hiệu quả không?”
- Gỡ bỏ những trở ngại cá nhân
“Cấp dưới cảm thấy có khả năng để đạt được mục tiêu này hoặc những
mong muốn không?”
6
Tạo động lực Nhóm 3
“Chúng ta đang quản lý hầu hết các phần thưởng bên ngoài bằng cách
quản lý chúng trên có sở kịp thời đúng lúc như là một phần của tiến trình
phản hồi thông tin hay không?”
“Cấp dưới có biết họ đang ở trong về sự thực hiện công việc trong hiện
tại và những cơ hội dài hạn?”
- Mục tiêu hữu hiệu phải là cụ thể, nhất quán, và có tính thách thức phù hợp.
- Mục tiêu cụ thể có thể đo lường, rõ ràng, và dẫn dắt hành vi, làm giảm đi sự
nhầm lẫn về những hành vi nào sẽ được tưởng thưởng.
- Những mục tiêu khó khăn, thách thức có tính thúc đẩy cao hơn những mục tiêu
dễ dàng.
- Các mục tiêu cũng phải phù hợp:
o Các mục tiêu mâu thuẫn nhau “không thể hoàn thành đồng thời một cách
logic”
o Các mục tiêu không tương hợp "đòi hỏi quá nhiều nỗ lực trong cùng một
thời gian, tạo nên sự suy sụp và ghét bỏ mục tiêu.”
- Sự phản hồi cung cấp cơ hội chỉ rõ kỳ vọng, điều chỉnh sự khó khăn về mục
tiêu, và có được sự nhận thức.
Một trong những thành phần then chốt của một chương trình mục tiêu hữu hiệu
là môi trường làm việc có tính hỗ trợ. Nhà quản trị cần cung cấp sự đào tạo cần thiết,
bảo toàn các nguồn lực cần thiết, và những trợ giúp và hợp tác khích lệ từ những đơn
vị làm việc khác.
Yếu tố thứ hai mà ảnh hưởng đến cấp độ tham gia quản lý đúng đắn là những
mong muốn của cấp dưới. Ba đặc tính phân biệt ảnh hưởng đến những kỳ vọng: mong
muốn có sự tự quản, kinh nghiệm và khả năng. Những cá nhân mà quý trọng sự tự
quản và độc lập của mình thích những người quản lý có phong cách lãnh đạo khiêm
tốn hòa đồng bởi vì điều này sẽ tạo cho họ quyền rộng rãi hơn để kiểm soát những gì
7
Phát triển kỹ năng quản trị GVHD: Nguyễn Quốc Tuấn
họ làm. Ngược lại, những người mà thích sự trợ giúp của những người khác khi ra
quyết định, hình thành các ưu tiên và giải quyết các vấn đề thì thích có sự tham gia
quản lý nhiều hơn.
Mối quan hệ giữa lãnh đạo và việc thực hiện công việc của cấp dưới
3. Củng cố hành vi tăng cường sự thực hiện
Một khi những kết quả rõ ràng đã được thiết lập và những con đường dẫn đến
việc hoàn thành mục tiêu đã được làm sáng tỏ bằng sự quản lý, bước tiếp theo trong
một chương trình thúc đẩy có hiệu quả là động viên việc hoàn thành mục tiêu bằng
việc liên kết một cách ngẫu nhiên sự thực hiện công việc với những phần thưởng (khen
thưởng và trừng phạt).
Sử dụng khen thưởng như là những thứ để củng cố: Khi những phần thưởng
được liên kết với những hành vi được mong muốn, chúng sẽ củng cố hoặc tăng cường
sự xuất hiện của hành vi đó. Nguyên tắc khen thưởng: (1) Trao phần thưởng công
khai, (2) ít khi sử dụng phần thưởng, (3) tạo dấu ấn sâu cho phần thưởng trong quá
trình khen thưởng đáng tin cậy, (4) sử dụng việc phát thưởng để công nhận những
người đã nhận phần thưởng trước đây, và (5) bảo đảm rằng phần thưởng có ý nghĩa
trong văn hóa riêng của tổ chức (Lawler).
Vai trò hành động của người quản lý như yếu tố thúc đẩy: Các nhà quản lý cũng
phải thừa nhận rằng hoạt động tương tác hàng ngày của họ với cấp dưới hình thành
nên một nguồn động lực thúc đẩy quan trọng. Cách tốt nhất để thay đổi hành vi của
một cá nhân trong một môi trường làm việc là thay đổi hành vi của người quản lý của
người đó
8
Tạo động lực Nhóm 3
Sử dụng khen thưởng và kỷ luật một cách thích đáng: Phương thức kỷ luật là
phản ứng tiêu cực của nhà quản trị đối với hành vi của công nhân viên với ý định ngăn
ngừa xuất hiện những hành vi mà nhà quản trị không mong muốn xuất hiện trong
tương lai; Phương thức khen thưởng là việc liên kết các hành vi mong muốn với các
kết quả của nhân viên.
- Tăng cường kết quả thực chất: Đây là những việc như trả lương, thăng
chức và khen thưởng, mà những thứ này được kiểm soát bởi một người
nào đó chứ không phải là chính bản thân người thực hiện công việc.
- Thúc đẩy động viên công nhân bằng cách thiết kế lại công việc: Thiết kế
công việc là một tiến trình gắn kết những đặc điểm của công việc với kỹ
năng và lợi ích của công nhân. Mô hình thiết kế công việc phổ biến cho
rằng các khía cạnh đặc trưng của công việc làm cho công nhân trải
nghiệm những phản ứng tâm lý cụ thể được gọi là những “trạng thái”.
Việc tăng cường hành vi và sự hài lòng của người nhận thưởng phụ thuộc vào
mức độ mà người đó
2. Tin rằng tiến trình phân phối phần thưởng được diễn ra công bằng
Người quản lý cần hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa nhu cầu cá nhân và động cơ
thúc đẩy cá nhân đó.
Nhu cầu đạt thành tựu được định nghĩa “hành vi hướng đến sự tranh đua với
một tiêu chuẩn xuất sắc” (Mc Clelland et al, 1953, trang 111). Các cá nhân có nhu cầu
cao về thành tựu có các đặc điểm sau:
2. Mong muốn mạnh mẽ thừa nhận trách nhiệm cá nhân đối với các hoạt động
trong công việc
9
Phát triển kỹ năng quản trị GVHD: Nguyễn Quốc Tuấn
3. Chỉ tập trung tâm trí vào việc là hoàn thành nhiệm vụ
4. Ước muốn mạnh mẽ có những phản hồi chi tiết về việc thực hiện nhiệm vụ.
Nhu cầu về mối quan hệ với tổ chức, bao hàm những điều thu hút đối với cá
nhân khác để cảm thấy được tái khẳng định và chấp nhận.
Nhu cầu về quyền lực, mong muốn gây ảnh hưởng lên những người khác và
kiểm soát môi trường của mình. Các cá nhân có nhu cầu về quyền lực thường hướng
đến các vị trí lãnh đạo và có khuynh hướng ảnh hưởng lên người khác trong phong
cách khá trực tiếp và cởi mở.
Tính công bằng liên quan đến cảm nhận của công nhân về tính vô tư công bằng
của phần thưởng. Đánh giá tính công bằng dựa trên quá trình so sánh về những gì họ
nhận được từ mối quan hệ công việc (kết quả, lợi ích) và những gì họ đóng góp vào
mối quan hệ công việc (đầu vào).
Kết quả lợi ích gồm các thứ như lương tiền, phúc lợi, trách nhiệm và uy tín
tăng, trong khi đầu vào có thể là thời gian đã làm việc và chất lượng công việc cũng
như học vấn và kinh nghiệm.
Nếu nhân viên có những bất công họ sẽ điều chỉnh về mặt hành vi hoặc ý thức,
đầu vào đầu ra của riêng họ hoặc của nhân viên cùng làm với họ. Trong một số trường
hợp việc này có thể làm giảm động lực thúc đẩy và sự thực hiện công việc.
Ý nghĩa của việc tạo động lực, nhấn mạnh tầm vai trò quan trọng của người
quản lý trong việc tổ chức và giải quyết vấn đề. Từ những cuộc thảo luận nhà quản lý
có thể nhận ra những sự so sánh hay hiểu vấn đề một cách sai lệch.
10
Tạo động lực Nhóm 3
Tuy nhiên, trong một số trường hợp ta sẽ tìm ra những sự không công bằng thật
sự thông qua việc trao đổi với nhân viên của mình. Việc nhận diện và sửa chữa những
bất công có tính hợp pháp này sinh ra nhiều cam kết và lòng trung thành.
Điều quan trọng luôn luôn ghi nhớ là tính công bằng vô tư là chúng ta đang đề
cập đến những cảm nhận. Vì vậy, dù chúng chính xác hay bị méo mó, hợp lẽ hay
không hợp lẽ chúng đều chính xác và có lý trong tâm trí của người cảm nhận cho đến
khi được chứng minh ngược lại.
Đến thời điểm này ta cần phải hiểu và chấp nhận các tiêu chuẩn thực hiện công
việc; họ cần cảm thấy rằng ban quản lý đang làm việc chăm chỉ để giúp họ đạt được
mục tiêu thực hiện công việc của họ; phần thưởng bên trong và bên ngoài đều có tính
hấp dẫn về mặt cá nhân; họ tin rằng phần thưởng và khiển trách được thực hiện công
bằng; và họ nên cảm thấy rằng kết quả này được thực hiện chủ yếu là dựa trên nền
tảng của sự thực hiện công việc.
Tầm quan trọng của thời gian trở nên rõ ràng hơn, khi ta thấy rằng tất cả các
phát hiện trong nghiên cứu về việc củng cố hành vi tích cực hay tiêu cực như là một hệ
thống động lực thúc đẩy, đều cho rằng kết quả lợi ích ( phần thưởng hoặc sự trừng
phạt ) nên đi ngay sau hành vi. Điều này thực chất là nhân viên có thành tích cao, nhà
quản trị cần có sự phản hồi về kết quả lợi ích kịp thời ngay sau đó.
Mặc dù thời gian là yếu tố đóng góp quan trọng cho tiềm năng củng cố của
phần thưởng, ngày nay nó thường bị các nhà quản lý quên đi.
Ngược lại, các nhà quản trị giỏi hiểu được tầm quan trọng của phần thưởng
được trao nhanh chóng kịp thời. Họ sử dụng tiến trình đánh giá sự thực hiện công việc
một cách nghiêm túc để thảo luận các khuynh hướng dài hạn trong thực hiện công
việc, và đưa ra các mục tiêu trong quá trình thực hiện công việc.
11