Professional Documents
Culture Documents
Bài Giảng: Môn Thường Thức Điều Khiển Giao Thông Phần Giao Thông Đường Bộ
Bài Giảng: Môn Thường Thức Điều Khiển Giao Thông Phần Giao Thông Đường Bộ
Bài Giảng: Môn Thường Thức Điều Khiển Giao Thông Phần Giao Thông Đường Bộ
BÀI GIẢNG
Môn: MÔN THƯỜNG THỨC ĐIỀU KHIỂN
GIAO THÔNG
2
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG
NHẬP MÔN
TELEMATICS
AUTO &
3
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG
NHẬP MÔN
TELEMATICS
AUTO &
4
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG
NHẬP MÔN
TELEMATICS
AUTO &
5
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG
NHẬP MÔN
TELEMATICS
AUTO &
6
AUTO & TELEMATICS
7
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG
NHẬP MÔN
TELEMATICS
AUTO &
8
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG
NHẬP MÔN
TELEMATICS
AUTO &
9
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG
NHẬP MÔN
TELEMATICS
AUTO &
10
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG
NHẬP MÔN
TELEMATICS
AUTO &
1
1
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG
NHẬP MÔN
TELEMATICS
AUTO &
12
AUTO & TELEMATICS
13
AUTO & TELEMATICS
14
AUTO & TELEMATICS
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG Mức độ phát triển của mạng lưới được đánh giá
bằng các chỉ tiêu sau:
15
AUTO & TELEMATICS
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG Tầm quan trọng của mạng lưới đường bộ
trong đời sống xã hội
• Có tính cơ động cao, linh hoạt, vận chuyển trực tiếp không cần
thông qua các phương tiện trung chuyển. Có thể sử dụng hỗn
hợp cho nhiều loại phương tiện vận tải.
• Đường bộ đòi hỏi đầu tư ít vốn hơn đường sắt, độ dốc dọc khắc
phục được lớn hơn nên có thể đến được các nơi địa hình hiểm
trở. Vì vậy về mặt chính trị, quốc phòng, xã hội đây là một ngành
vận tải rất quan trọng.
• Tốc độ vận tải khá lớn, nhanh hơn đường thuỷ, tương đương
đường sắt, trên đường cao tốc có thể chạy trên 100 km/h nên
trên các cự ly ngắn nó có thể cạnh tranh với hàng không.
• Cước phí vận chuyển trên đường bộ rẻ nhiều so với hàng không
nên lượng hành khách và hàng hoá thường chiếm 80-90% về
khối lượng hàng và 60-70% về khối lượng vận chuyển, ở nước
ta là 50% và gần 90%.
16
AUTO & TELEMATICS
18
AUTO & TELEMATICS
21
AUTO & TELEMATICS
Tuyến đường
•Tuyến đường là đường nối giữa các điểm tim đường (các
điểm nằm giữa nền đường hoặc giữa phần xe chạy). Tuyến
đường là một đường không gian, nó luôn luôn chuyển
hướng để phù hợp với địa hình và thay đổi cao độ theo địa
hình.
•Tuyến đường được thể hiện bằng 3 bản vẽ:
•Bình đồ tuyến đường: Hình chiếu bằng của tuyến đường.
•Trắc dọc tuyến: Có thể hình dung là hình chiếu đứng của
tuyến đường khi ta đem duỗi thẳng.
•Trắc ngang tuyến: Hình chiếu của đường thiên nhiên khi cắt
vuông góc với tim tuyến đường.
22
AUTO & TELEMATICS
®
Cù LY LĔ
Cù LY CéNg DåN
TÊN CäC
Lý TR NH
×
o¹N TH Ng, o¹N CoNg
®
§
AUTO & TELEMATICS
lÒ ®Êt gia cè b c
lÒ ®uêng ChiÒu réng mÆt ®uêng LÒ ®uêng
B
ChiÒu réng nÒn ®uêng
Thiết kế đường chính là quyết định các yếu tố đường trên bình đồ,
trắc dọc và trắc ngang và phối hợp giữa chúng sao cho đáp ứng được
yêu cầu chạy xe an toàn, tiện lợi, kinh tế.
AUTO & TELEMATICS
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG Các bộ phận của đường
•Mặt đường (áo đường): Bộ phận nền đường được tăng cường bằng 1
hoặc nhiều lớp kết cấu áo đường đảm bảo cho phương tiện và bộ hành đi
lại an toàn, êm thuận.
xE ®¹P xE ®¹P
xE th« S¬ D¶i C©Y 3 LµN xE 3 LµN xE xE th« S¬
D¶i C©Y
®õ¬NG GOM xANh xANh ®õ¬NG GOM
30
AUTO & TELEMATICS
31
AUTO & TELEMATICS
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG Các bộ phận của đường:
Dải phân cách giữa: Dải đường không chạy xe đặt ở tim tuyến, bố trí
theo chiều dọc của đường, phân cách hai phần xe cơ giới chạy ngược
chiều. Thường dải phân cách giữa chỉ được bố trí khi đường có 4 làn xe
trở lên.
Dải phân cách bên: Dải đường không chạy xe đặt ở mép phần xe cơ
giới, bố trí theo chiều dọc của đường, phân cách các loại giao thông với
nhau
Dải an toàn: Dải hình băng đặt ở mép dải phân cách, bố trí theo chiều
dọc của đường, đảm bảo xe không va chạm với dải phân cách tăng
cường an toàn giao thông.
Dải định hướng: Là vạch sơn kẻ liền (trắng hoặc vàng) sát với mép mặt
đường được bố trí ở các đường có tốc độ cao để dẫn hướng, đảm bảo
an toàn xe chạy.
Dải cây xanh: Dải đất trồng cây xanh trong phạm vi chiếm đất của
đường.
Lề đường: Dải hình băng có một chiều rộng nhất định kể từ mép ngoài
của phần xe chạy đến mép ngoài của nền đường để bảo vệ phần xe
chạy, đảm bảo cho lái xe yên tâm chạy với tốc độ cao, đặt các thiết bị an
toàn giao thông và dùng để đỗ xe tạm thời,...
AUTO & TELEMATICS
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG Các bộ phận của đường:
Lề đường bao gồm phần lề gia cố và lề đất.
Đường xe đạp: Phần đường giành riêng cho xe đạp.
Đường đi bộ: Phần đường giành riêng cho người đi bộ.
Độ dốc ngang: Độ dốc theo hướng ngang của các bộ phận của
đường: mặt đường, lề đường, dải phân cách, dải cây xanh,... tính
bằng phần trăm.
Mái dốc (ta luy đường): Mái đất, đá được thiết kế với các độ dốc
nhất định tính từ mép nền đường đến đất thiên nhiên. Có 2 loại
mái dốc đào và đắp.
Rãnh thoát nước: Rãnh được bố trí trong phạm vi đường để
thoát nước cho công trình đường. Tùy từng vị trí đặt rãnh mà có
các loại rãnh như rãnh dọc (rãnh biên), rãnh đỉnh, rãnh tháo
nước,...
Tĩnh không: là giới hạn không gian nhằm đảm bảo lưu thông cho
các loại xe, trong phạm vi này không cho phép tồn tại bất kỳ
chướng ngại vật nào, kể cả các công trình thuộc về đường như
biển báo, cột chiếu sáng,...
Dải đất dành cho đường: Toàn bộ phần đất xây dựng con đường,
các công trình phụ thuộc của đường và dải đất trống xác định để
bảo vệ công trình đường và an toàn giao thông.
AUTO & TELEMATICS
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG Các bộ phận đặc biệt của đường
-Bến xe: Công trình xây dựng ở các đầu mối giao thông, dùng cho xe đón
trả khách và bốc xếp hàng hóa, có các dịch vụ phục vụ hành khách và xe.
-Trạm xe buýt: Nơi dừng xe buýt được bố trí ở những vị trí thuận lợi cho
việc đón, trả khách của ô tô vận tải công cộng. Thường trạm xe buýt
được bố trí ở phần mặt đường mở rộng thêm không làm cản trở cho dòng
xe đi thẳng.
-Trạm xăng: Nơi cung cấp xăng dầu cho xe đi lại trên đường, được bố trí
gần bên đường với cự ly khoảng 20km (tùy thuộc vào dự trữ nhiên liệu
thông thường của phương tiện chủ yếu)
-Trạm phục vụ: Được bố trí ngoài phạm vi đường phục vụ cho hành
khách và phương tiện như: Nơi nghỉ ngơi ngắm cảnh, rửa xe, kiểm tra
sửa chữa xe, nơi ăn uống, tắm giặt, vệ sinh, điện thoại, hoặc mua xăng
dầu,...
Trạm phục vụ thường được bố trí gần các thị trấn, thị tứ hay khu dân cư
bên đường với khoảng cách 50km trở lên.
AUTO & TELEMATICS
PHÂN LOẠI ĐƯỜNG BỘ
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG
a) Các kiểu phân loại đường bộ
Như trong phần 1.1.1 đã trình bày, đường bộ theo lý thuyết
về đường được chia ra hai loại chủ yếu:
-Đường ô tô bao gồm đường ngoài đô thị và đường đô thị
-Đường ô tô cao tốc bao gồm đường cao tốc ngoài đô thị và
đường cao tốc trong đô thị.
Đường ô tô còn có thể chia theo cấp quản lý: đường quốc lộ,
đường tỉnh lộ, đường huyện, đường xã,... Cấp quản lý có
trách nhiệm đầu tư và quản lý đường.
Trong khuôn khổ giáo trình này chỉ đề cập tới loại đường
ngoài đô thị, loại đường trong đô thị được trình bày ở giáo
trình “Đường đô thị và tổ chức giao thông”
35
AUTO & TELEMATICS
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG Phân loại đường theo tầm quan trọng về giao thông.
Phân loại đường theo tầm quan trọng về giao thông phản
ánh được mối liên hệ về chức năng GTVT của tuyến đường
trong mạng lưới đường bộ mà trong các tiêu chuẩn phân cấp
đường theo lưu lượng xe không thể hiện rõ ràng.
Phân loại đường theo tầm quan trọng về giao thông thành
4 loại: Đường trục chính, đường trục thứ yếu, đường gom
và đường địa phương
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG •Đường trục thứ yếu (Minor Arterial Highway): Gồm hệ thống đường
phục vụ, tốc độ thiết kế lớn (60-110km/h), mức phục vụ B, C.
Nối liền các thành phố, các đô thị lớn và các điểm lập hàng có khả
năng thu hút giao thông ở cự ly dài.
Hội nhập giữa các tỉnh
Phân bố mạng lưới đường bộ phù hợp với mật độ dân số để cho tất cả
các tỉnh có chiều dài đường trục hợp lý.
•Đường gom (Collector Road): Gồm hệ thống đường chủ yếu phục vụ
nội bộ một vùng và nối liền với hệ thống đường trục quốc gia, chiều
dài đường ngắn hơn, tốc độ thiết kế từ 30-100km/h, mức phục vụ C, D.
Đường gom được chia thành 2 loại
•Đường gom lớn (hay đường gom chính): phục vụ các đô thị không
nằm ven đường trục, các thành phố và thị xã không được các đường
trục trực tiếp phục vụ, và phục vụ các điểm lập hàng quan trọng của
tỉnh
Đường gom nhỏ (hay đường gom thứ yếu): phục vụ với mật độ dân số
nhỏ để gom các xe vận chuyển từ các địa phương, đảm bảo chiều dài
đường gom hợp lý của vùng, nối liền các điểm lập hàng cục bộ với các
vùng xung quanh .
AUTO & TELEMATICS
38
AUTO & TELEMATICS
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG Phân loại đường theo cấp quản lý
Luật Giao thông đường bộ hiện hành [3], quy định các nội dung
sau:
Mạng lưới đường bộ được chia thành sáu hệ thống, gồm quốc lộ,
đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường
chuyên dùng, quy định như sau:
1. Quốc lộ: là đường nối liền Thủ đô Hà Nội với trung tâm hành
chính cấp tỉnh; đường nối liền trung tâm hành chính cấp tỉnh từ ba
địa phương trở lên; đường nối liền từ cảng biển quốc tế, cảng hàng
không quốc tế đến các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính trên
đường bộ; đường có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của vùng, khu vực;
2. Đường tỉnh: là đường nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung
tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm hành chính của tỉnh lân
cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh;
AUTO & TELEMATICS
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG Phân loại đường theo cấp quản lý
3. Đường huyện: là đường nối trung tâm hành chính của
huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung
tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện;
4. Đường xã: là đường nối trung tâm hành chính của xã với
các thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối
với các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của xã;
5. Đường đô thị: là đường trong phạm vi địa giới hành chính
nội thành, nội thị;
6. Đường chuyên dùng: là đường chuyên phục vụ cho việc
vận chuyển, đi lại của một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá
nhân
40
AUTO & TELEMATICS
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG Cấp hạng kỹ thuật của đường ô tô công cộng
Phân cấp kỹ thuật là bộ khung các quy cách kỹ thuật của đường
nhằm đạt tới:
-Yêu cầu về giao thông đúng với chức năng của con đường trong
mạng lưới giao thông.
-Yêu cầu về lưu lượng xe thiết kế cần thông qua (Chỉ tiêu này được
mở rộng vì có những trường hợp, đường có chức năng quan trọng
nhưng lượng xe không nhiều hoặc tạm thời không nhiều xe).
-Căn cứ vào địa hình, mỗi cấp hạng lại có các yêu cầu riêng về các
tiêu chuẩn để có mức đầu tư hợp lý và mang lại hiệu quả tốt về
kinh tế.
Theo tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN 4054-05, việc phân cấp
kỹ thuật dựa trên chức năng và lưu lượng thiết kế của con đường
trong mạng lưới đường và được quy định theo Bảng 4.11.
AUTO & TELEMATICS
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG Cấp hạng kỹ thuật của đường ô tô công cộng
Phân cấp kỹ thuật đường ô tô theo chức năng của con đường và lưu
lượng thiết kế
Lưu lượng xe
Cấp
thiết kế Chức năng của đường
đường
(xcqđ/nđ)
Cao tốc > 25.000 Đường trục chính quan trọng
Đường trục chính nối các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá
Cấp I > 15.000 lớn của đất nước.
Quốc lộ
Đường trục chính nối các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá
Cấp II > 6.000 lớn của đất nước, nối vào đường cao tốc và đường cấp I.
Quốc lộ
Đường trục chính nối các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá
lớn của đất nước, của địa phương, nối vào đường cao tốc, đường
Cấp III >3.000
cấp I, cấp II, cấp III.
Quốc lộ hay đường tỉnh
Đường nối các trung tâm của địa phương, các điểm lập hàng, các
Cấp IV > 500 khu dân cư. Đường nối vào đường cấp I, cấp II và cấp III.
Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện.
Đường phục vụ giao thông địa phương. Đường tỉnh, đường
Cấp V >200 huyện, đường xã
Cấp VI < 200 Đường huyện, đường xã.
AUTO & TELEMATICS
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG Cấp hạng kỹ thuật của đường ô tô công cộng
Tốc độ thiết kế đường ô tô
47
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG AUTO & TELEMATICS
BỘ
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG
Các đối tượng tham gia giao thông trên đường bộ
Xe cơ giới là đối tượng phục vụ chủ yếu của đường, người thiết kế
đường phải hiểu về xe chạy trên đường để thỏa mãn các nhu cầu của
nó. Trên đường cao tốc chỉ cho phép xe ô tô và mô tô lưu thông, nhưng
trên đường ô tô, theo luật hiện hành, tất cả các đối tượng tham gia giao
thông (ô tô, xe máy, xe đạp, bộ hành,...trừ xe bánh xích) được phép lưu
thông trên đường.
Người đi bộ:
Xe đạp
- Xe đạp:
- Xe đạp thồ:
Xe máy:
- Xe gắn máy:
- Mô tô:
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG AUTO & TELEMATICS
BỘ
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG
Các đối tượng tham gia giao thông trên đường bộ
•Xe ô tô
Xe ô tô là đối tượng chủ yếu được nghiên cứu để đưa ra các lý
thuyết thiết kế đường. Vì ô tô được chế tạo ở nhiều nước, bởi nhiều
hãng nhưng lại lưu thông trên phạm vi toàn thế giới nên cần phải
được thống nhất về kích thước, trọng tải,... Công ước về giao
thông[1] được ký ngày 19/9/1949 tại Geneva (Thụy Sỹ) đã đề ra các
nguyên tắc chủ yếu nhưng vẫn cho phép từng quốc gia có quy định
riêng không vượt quá khuôn khổ của Công ước.
Kích thước và loại xe Quy định
Tính bằng mét Tính bằng feet
Chiều rộng 2,50 8,20
Chiều cao 3,80 12,50
Chiều dài
- Xe tải nhẹ hai trục 10,00 33,00
- Xe con, xe khách hai trục 11,00 36,00
- Xe tải, xe khách ≥ ba trục 11,00 36,00
- Xe tải, xe khách nối ghép 14,00 46,00
- Xe kéo một moóc 18,00 59,00
- Xe kéo hai moóc 22,00 72,00
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG AUTO & TELEMATICS
BỘ
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG
Các đối tượng tham gia giao thông trên đường bộ
Theo điều lệ báo hiệu đường bộ ở nước ta, có thể định nghĩa các loại xe
ô tô sau:
Ôtô con: là ôtô chở người có không quá 10 chỗ ngồi kể cả lái xe, và
ôtô chở hàng với trọng tải không quá 1,5tấn. Ôtô con bao gồm cả các
loại có kết cấu như môtô nhưng trọng lượng bản thân từ 450kg trở lên
và trọng tải không quá 1,5tấn.
Ôtô tải: là ôtô chở hàng hoặc thiết bị chuyên dùng có trọng tải từ
1,5tấn trở lên.
Ôtô khách: là ôtô chở người với số chỗ ngồi lớn hơn 10 chỗ, ôtô khách
bao gồm cả xe buýt. Xe buýt là ôtô khách có số chỗ ngồi ít hơn số
người được chở.
Ôtô sơ-mi rơ-moóc: là chỉ những loại xe cơ giới chuyên chở hàng hóa
hoặc chở người mà thùng xe và đầu kéo nối với nhau bằng một hay
nhiều khớp quay, thùng xe truyền một phần trọng lượng lên đầu kéo và
đầu kéo không có bộ phận chở hàng hóa hoặc chở người (đầu kéo là
ôtô có cấu tạo để móc với sơ-mi rơ-moóc thành ôtô sơ-mi rơ-moóc).
Ôtô kéo moóc: là ôtô đầu kéo hoặc ôtô sơ-mi rơ-moóc được móc nối
với một hoặc hai moóc
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG AUTO & TELEMATICS
BỘ
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG
Các đối tượng tham gia giao thông trên đường bộ
Theo tiêu chuẩn thiết kế đường của Việt Nam các kích thước
của xe thiết kế được quy định trong Bảng
Chiều Khoảng
Chiều Nhô về Nhô về
dài Chiều cách giữa
Loại xe rộng phía phía
toàn cao các trục
phủ bì trước sau
xe xe
4,00 +
Xe moóc 16,50 2,50 4,00 1,20 2,00
8,80
CHƯƠNG 4 GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
52
TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG AUTO & TELEMATICS
BỘ
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG 1. MỤC ĐÍCH CỦA TỔ CHỨC GIAO THÔNG
•Tổ chức giao thông là những biện pháp tác động đến dòng giao
thông để nó vận hành theo ý muốn chủ quan của con người.
•Tổ chức giao thông là một bài toán tổng hợp kỹ thuật – kinh tế -
xã hội.
•Các biện pháp tổ chức giao thông không chỉ là những biện pháp
kĩ thuật giao thông đơn thuần dùng để cưỡng chế dòng giao
thông mà nó còn là những biện pháp mang tính kinh tế - xã hội
tác động đến những hành vi giao thông của con người.
•Các biện pháp tổ chức giao thông có thể được thực hiện với quy
mô vĩ mô (cả mạng lưới đường) hoặc vi mô (một cung đường
hoặc một nút giao thông) nhằm các mục đích sau
TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG AUTO & TELEMATICS
BỘ
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG
MỤC ĐÍCH CỦA TỔ CHỨC GIAO THÔNG
Đảm bảo sự vận hành hiệu quả và kinh tế của hệ thống đường
và các trang thiết bị;
Nâng cao an toàn giao thông
Nâng cao năng lực thông hành và giảm ùn tắc, giảm chi phí và
thời gian đi lại;
Nâng cao chất lượng phục vụ hành khách của hệ thóng giao
thông, đặc biệt là giao thông công cộng;
Giảm ô nhiễm môi trường do giao thông gây ra như bụi, tiếng
ồn và khí thải;
Nâng cao tính văn minh và hiện đại của đô thị;
54
TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG AUTO & TELEMATICS
BỘ
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG
2. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC GIAO THÔNG TẦM VĨ MÔ VÀ
CHIẾN LƯỢC
Nhóm các biện pháp này được thực hiện ở tầm vĩ mô tác động đến
giao thông của toàn bộ hệ thống mạng lưới đường trong đô thị, đây
có thể là những biện pháp trực tiếp hoặc gián tiếp mang tính chiến
lược lâu dài, tác động đến hành vi giao thông, thói quen giao thông,
quy hoạch đô thị và sử dụng đất, quy hoạch mạng lưới đường và điều
tiết giao thông
2.1 QUẢN LÝ NHU CẦU ĐI LẠI
Tác động đến nhu cầu đi lại của người dân có thể được thực hiện
bằng nhiều biện pháp khác nhau thường là các biện pháp kinh tế - xã
hội hoặc biện pháp quy hoạch nhằm điều tiết nhu cầu đi lại người
dân, tạo ra những dòng đi lại ổn định, phân bổ hợp lý và phù hợp với
quy hoạch hạ tầng giao thông của đô thị. Những biện pháp này là
55
những biện pháp mang tính phát triển bền vững
TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG AUTO & TELEMATICS
BỘ
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG
Các biện pháp thông qua quy hoạch và phát triển bền vững
•Khi xây dựng các đô thị mới, để hạn chế việc di chuyển của người dân,
cần tích hợp đầy đủ các chức năng cơ bản như hệ thống khu nhà ở, khu
làm việc, khu vui chơi giải trí, trường học, bệnh viện và thương mại;
•Việc quy hoạch sử dụng đất hợp lý ở các khu đô thị lớn cũng như việc
xây dựng các khu đô thị vệ tinh, khu đô thị chuyên trách sẽ có thể giúp
chúng ta quản lý chặt chẽ và phân bổ hợp lý các dòng đi lại vào hệ thống
hạ tầng giao thông. Dãn các khu nhà ở, công sở, các trung tâm hành
chính và thương mại từ các khu trung tâm ra vùng ngoại vi sẽ giảm mật
độ tập trung dân cư và nơi làm việc, mua sắm ở trung tâm thành phố từ
đó giám bớt áp lực giao thông ở các khu trung tâm do thay đổi nhu cầu
đi lại của người dân
56
TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG AUTO & TELEMATICS
BỘ
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG
Các biện pháp thông qua quy hoạch và phát triển bền vững
•Có các chính sách phát triển bền vững đảm bảo sự ổn định về nhu cầu
đi lại cho người dân, nhằm giảm tối đa việc phát sinh các nhu cầu đi lại
theo thời gian;
•Các biện pháp về tài chính
Các biện pháp này tác động trực tiếp đến chi phí đi lại của người dân,
làm người dân sẽ giảm những việc đi lại không cần thiết bằng phương
Có thể kể đến vài biện pháp sau:
Tác động vào giá xăng dầu
Thu phí các phương tiện khi đi vào các vùng tập trung giao thông, các
khu trung tâm;
Thu phí đỗ xe cao đối với các phương tiện quá cảnh;
Giảm giá vé giao thông công cộng
57
TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG AUTO & TELEMATICS
BỘ
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG Các biện pháp liên quan đến công nghệ
• Làm việc tại nhà thông qua các hệ thống kết nối mạng có thể hạn chế
việc đi lại của người dân từ nhà đến công sở. Trên thực tế, phương
pháp làm việc (home-working) đã được áp dụng ở một số nước phát
triển và mang lại hiệu quả cao, tuy nhiên nó đòi hỏi tính chuyên
nghiệp cao của người làm việc cũng như trình độ điều hành quản lý
của các cơ quan;
• Sử dụng hệ thống truyền thanh để thay đổi hành trình hoặc giờ khởi
hành của các chuyến đi của người tham gia giao thông. Theo cách
này, người dân sẽ được cập nhật các thông tin giao thông từ các
chương trình phát thanh. Các chương trình phát thanh sử dụng các
hệ thống camera hoặc hệ thống giao thông thông minh để cập nhật
tình trạng giao thông trên đường và thông báo đến người dân đang có
nhu cầu đi lại để từ đó người dân sẽ thay đổi nhu cầu đi lại của mình
nhằm tránh những ách tắc trên đường, giảm chi phí thời gian. 58
TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG AUTO & TELEMATICS
BỘ
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG Các biện pháp đối với việc đi lại của học sinh
• Việc đi lại của học sinh chiếm một phần không nhỏ trong nhu cầu đi lại
của người dân. Việc các phụ huynh sử dụng phương tiện cá nhân của
mình để đưa đón con đi học làm gia tăng không nhỏ nhu cầu đi lại
hàng ngày. Một trong các biện pháp hạn chế việc sử dụng phương
tiện cá nhân đối với học sinh là việc tổ chức các đưa đón học sinh
bằng xe ca theo tuyến. hình thức này ngoài việc giảm sử dụng xe cá
nhân cho việc đến trường và về nhà của học sinh mà còn nâng cao
việc an toàn cho học sinh khi di chuyển trên đường và tạo điều kiện
cho công tác quản lý học sinh.
59
TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG AUTO & TELEMATICS
BỘ
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG
• Các biện pháp tác động đến giờ khởi hành
Các biện pháp này sẽ tác động trưc tiếp đến việc phân bổ thời gian xuất
phát của người dân khi tham gia giao thông. Một trong các biện pháp
đó là việc hợp lý hóa giờ làm việc của các công sở, trường học, nhà
máy. Việc quy định giờ làm giống nhau trong toàn bộ hệ thống cơ
quan, công sở, công ty, nhà máy, trường học sẽ dẫn đến một sự tập
trung lớn nhu cầu đi lại để làm việc vào giờ cao điểm. Giờ làm việc có
thể được quy định mở cho các đơn vị không phải hành chính sự
nghiệp, hoặc sản xuất, nghĩa là người làm việc sẽ làm việc theo số giờ
quy định chứ không làm việc theo giờ bắt đầu và kết thúc. Việc kiểm
soát giờ làm sẽ được tự động hóa bằng thẻ từ hoặc vân tay, và như
vậy người đi làm hoàn toàn có thể đến và rời công sở theo giờ hợp lý
của mình để phân tán lượng người đi lại vào giờ cao điểm
60
TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG AUTO & TELEMATICS
BỘ
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG
1. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC GIAO THÔNG BẰNG PHÂN LÀN, PHÂN LUỒNG
PHÂN LÀN GIAO THÔNG
Phân làn giao thông theo bằng cách tách các phương tiện có tốc độ khác
nhau hoặc tách các phương tiện có mật độ chuyên chở khác nhau (High
Occuppancy Vehicle lane) để tăng khả năng thông hành và an toàn giao
thông. Việc phân làn giao thông cần phải có các điều kiện như chiều dài
của trục đường phải đủ, ít các giao cắt, tổ chức chuyển làn hợp lý ở
những vị trí giao cắt khi các thành phần xe khác nhau chuyển hướng. Ở
một số đô thị lớn phụ thuộc xe máy ở các nước Châu Á như Đài Loan,
người ta đã có những giải pháp khá hiệu quả trong việc tổ chức rẽ trái
cho xe máy khi phân làn mà các đô thị ở Việt Nam cần xem xét, đánh giá
và học tập
61
TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG AUTO & TELEMATICS
BỘ
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG
TỔ CHỨC ĐƯỜNG MỘT CHIỀU
Giải pháp tổ chức các tuyến đường một chiều có sự phối hợp giữa
các tuyến với nhau sẽ nâng cao năng lực thông hành cho các
tuyến đường phố và tăng an toàn cho người tham gia giao thông.
Tổ chức đường một chiều cũng làm giảm bớt những xung đột tại
nút giao thông, tạo điều kiện cho việc bố trí đỗ xe trên đường. Trên
các đường một chiều việc tổ chức điều khiển giao thông cũng sẽ
thuận lợi hơn nhiều so với đường hai chiều. Tuy nhiên việc tổ chức
đường một chiều sẽ tăng hành trình và thời gian chạy xe, vì thế
việc tổ chức đường một chiều phải được tổ chức thành những cặp
đường hoặc một vài con đường cùng phối hợp với nhau với
khoảng cách giữa các cặp đường là không quá lớn (250m) để đảm
bảo người tham gia giao thông có thể quay vòng nhanh chóng theo
hướng đi mong muốn của mình. 62
TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG AUTO & TELEMATICS
BỘ
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG
CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC GIAO THÔNG TẠI NÚT
Tại các giao cắt là nơi xung đột và hay xảy ra ùn tắc nhất trên
mạng lưới đường, việc tổ chức giao thông tại nút giao cắt thường
là bài toán nan giải. Việc tổ chức giao thông tại nút thường được
kết hợp với điều khiển bằng đèn tín hiệu. Dưới đây là một vài
biện pháp kinh điển dùng để tổ chức giao thông tại nút được áp
dụng rộng rãi trong các đô thị.
63
HỆ THỐNG THÔNG TIN TÍN HIỆU ĐIỀU
KHIỂN GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
Đường Đường
Đường cao Đường đôi
Loại đường ôtô thông đô thị
tốc ngoài đô thị
thường (*) (***)
Nút giao thông là nơi giao cắt giữa các đường ô tô với nhau, giữa đường ô
tô với đường sắt, giữa đường ô tô với đường thành phố và giữa đường thành
phố trong đô thị. Tại nút các phương tiện giao thông có thể đổi hướng như rẽ
Mvb Mrb
phải, rẽ trái
Hay M = Mra đông + Mra tây + Mra nam + Mra bắc (3. 2)
2M = Mđông + Mtây + Mnam + Mbắc
n
Mi
M=
i
TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
a) Nút giao thông chạy theo luật phải trước trái sau
3
TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
a) BiÓn 401 báo hiÖu ®•êng chÝnh b) BiÓn 208 báo hiÖu ®•êng
phô H×nh 3-6: Thø tù •u tiªn t¹i nót giao ®•êng chÝnh phô
TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Ánh sáng, âm thanh, động tác tay chân... được sử dụng trên đường để truyền
đạt thông tin có ý nghĩa được pháp luật quy định nhằm chỉ huy luồng giao
thông đều là tín hiệu giao thông.
Nói chung, đèn tín hiệu với kỹ thuật hiện đại mang lại hiệu quả rất lớn cho
quản lý giao thông đô thị. Nếu được liên kết theo mạng lưới nút giao, thì mỗi
nút giao có đèn tín hiệu có thể coi như một cửa ngõ để điều tiết giao thông và
phối hợp các nút khác nhau. Ví dụ ưu tiên đi bộ, xe đạp, xe công cộng, sau đó
mới đến các loại xe cơ giới khác, tạo cho người sử dụng cảm giác yên tâm
khi vượt qua nút giao
TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Hệ thống điều khiển tại nút gồm có thiết bị điều kiển (tủ điều khiển) và hệ thống đèn.
Tủ điều khiển được cài đặt các chương trình tín hiệu và hoạt động một cách tự động, nếu
nút được điều khiển theo mạng lưới thì toàn bộ thông tin này được truyền về trung tâm điều
khiển để xử lý thông tin kết hợp với các nút khác trong mạng lưới. Vị trí của tủ điều khiển
được đặt gần phạm vi nút.
Hệ thống đèn điều khiển bao gồm đèn cho xe và đèn cho người đi bộ (nếu có xe
điện, thì tại nút còn có hệ thống đèn dành riêng cho xe điện). Mỗi cụm đèn dành cho
người đi bộ gồm một đèn xanh, một đèn đỏ (vì vận tốc đi bộ thấp, nên không bố trí
đèn vàng). Mỗi cụm xe cơ giới gồm một đèn xanh, một đèn đỏ và 1 đèn vàng. Ngoài
ra còn có cụm đèn phụ, các đèn này chỉ có tác dụng nhắc lại. Tác dụng ảnh hưởng
của mỗi đèn này như sau:
- Đèn xanh: báo hiệu cho phép xe đi qua nút
- Đèn vàng: báo hiệu chú ý dừng lại (khi tới vạch dừng xe thấy đèn vàng vẫn
được phép đi qua).
CHƯƠNG 2: CÁC BIỆN PHÁPTỔ CHỨC ĐIỀU
KHIỂN GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
3~5m
Với lưu lượng xe ít có thể lối qua đường thẳng hàng với đường bộ hành trên vỉa hè.
Với lưu lượng vừa phải nên để lùi ra mép đường khoảng 3-5m.
Với lưu lượng lớn nên bố trí xa nút.
Với mặt cắt đường lớn (>12m) phải bố trí đảo an toàn để cho vùng tạm trú
(a) (b)
(c) (d)
TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Chiều rộng lối qua đường tuỳ thuộc vào số lượng người qua đường, thường từ
4 10 m. Khi bố trí lối qua đường tại nút, để thuận tiện cho khách bộ hành lối
qua đường nên đặt ở tất cả các nhánh.
Trường hợp cần ưu tiên cho xe chạy thì bố trí theo hình chữ T và H (hình b và
d). Tuy nhiên phương pháp này tạo ra hành trình đi bộ dài, chia thành nhiều
cạnh.
Trường hợp nút giao thông quá rộng, xe cộ và người đi lại nhiều (vượt quá
8000-12000 người/h) tốc độ xe lớn (> 80 km/h) cần xét đến phương án dùng cầu
vượt và đường hầm. Cầu vượt cho người đi bộ cấu tạo đơn giản không gian tĩnh
5,5m; đường hầm > 2,5m.
Tuy nhiên kinh nghiệm nhiều nước là làm cầu vượt quá bất tiện do độ dốc lớn,
TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
+ Các công trình văn hoá, nhà hát, cung văn hoá, sân vân động…;
+ Nơi tập trung người và hàng hoá như khu nhà ở, kho tàng.
Bãi đỗ xe cần phải bố trí cùng giá với nơi tập trung người tránh người đi xe phải qua đường.
Cửa ra vào cần phải bố trí rộng (ô tô 7-10m; xe máy 1,5-2m). Đảm bảo thoát nước, độ dốc <
0,5% tránh xe bị trôi.
Diện tích bãi đỗ xe phụ thuộc vào số xe đỗ, loại xe, tính chất bãi đỗ xe, theo thời gian đỗ xe.
Bãi đỗ xe, thời gian đỗ xe phụ thuộc vào số xe đỗ, loại xe, tính chất bãi đỗ xe, thời gian đỗ xe.
TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Khi muốn đỗ xe phải chạy vào vị trí đỗ được vạch sẵn theo phương thức:
Khi xe tiến rất thuận tiện hơn khi lùi, nhưng phương thức 3 tốn diện tích.
(B+1.0)Cos
c
L+a
B+c
e
(L+1.0)sin
L+0.5 d L+0.5
B+0.5 b
B: Bề rộng thân xe
L: Chiều dài thân xe
a: Khoảng cách hai xe liền kề
b: Chiều rộng đường xe chạy b=2B; d=L+ (0.51m)
: Góc chéo với đường chạy (300, 450, 600)
e: Chiều rộng đường xe chạy
e = L + 0.5 xe nhỏ
e = L + 1.0 xe lớn
Xe thiết kế L B
Thường được bố trí trên bên lề đường, trên đường hoặc trên đường phụ song
song đường chính hay bãi đất rộng cạnh đường chính với định hình tương tự
như trên. Để khắc phục tình trạng thiếu chỗ đỗ xe, dừng xe ở các khu trung
tâm thường áp dụng biện pháp:
+ Hạn chế thời gian đỗ, dừng ở vùng được gọi là “vùng xanh”- gặp khó khăn
kiểm tra.
+ Đậu xe có thu phí trên đường giao thông nhằm thoả mãn yêu cầu của người
lái và tạo nguồn thu.
+ Đậu xe ở bãi đỗ ngoài phạm vi mặt đường với mức phí thấp hơn.
MÔ HÌNH DÒNG PHƯƠNG TIỆN
Dòng phương tiện lại không thuần nhất, có trọng tải, kích thước khác nhau,
có tính năng, động lực khác nhau. Trình độ và kỹ năng, tâm lý người lái xe
lại khác nhau, do đó vấn đề càng trở lên phức tạp. Nhiều tuyến đường có
chất lượng rất tốt mà vẫn thường xuyên bị ùn tắc giao thông. Trong các
thành phố giao thông phức tạp, phương tiện giao thông nhiều và nhiều nút
giao thông nên thường xuyên gây ùn tắc giao thông và mất an toàn giao
thông. Thực tế thấy rằng khi lượng xe nhiều và mạng lưới đường được mở
rộng, dòng phương tiện hoạt động theo quy luật. Vì vậy, chúng ta phải
nghiêm chỉnh nghiên cứu nó, với mục đích, đảm bảo xe chạy theo quy luật
nhất định, an toàn cho người và phương tiện và tận dụng tối đa khả năng
thông hành của đường. Với đối tượng nghiên cứu phải là dòng phương
tiện, tức là các xe có ảnh hưởng lẫn nhau chứ không phải chiếc xe đơn như
trước đây
MÔ HÌNH DÒNG PHƯƠNG TIỆN
Sự xuất hiện của một chiếc xe với tính năng, kích thước, trọng tải,
trình độ trang bị là những yếu tố ngẫu nhiên. người lái với trình độ
huấn luyện, sự hiểu biết luật lệ, sức khoẻ, tâm lý tức thời cũng lại rất
ngẫu nhiên. Các yếu tố trên đường tuy là cố định nhưng đối với người
lái, vẫn là ngẫu nhiên không biết trước được điều gì sẽ xảy ra. Chất
lượng đường xá, mặt đường, khí hậu… cũng bất thường. Vì vậy, công
cụ nghiên cứu dòng phương tiện là khoa học thống kê và lý thuyết xác
suất.
MÔ HÌNH DÒNG PHƯƠNG TIỆNHay:
M
q
vS
M = q.vS(q) (2. 3)
Quan hệ 2-1 giữa 3 đặc tính cơ bản của dòng xe được gọi là quan hệ cơ bản. Biểu diễn
2-1 trên đồ thị với trục tung là M, trục hoành là q, ta cũng thu được biểu đồ cơ bản. Biểu đồ
này luôn dương và có đặc tính:
Khi q = 0, dòng phương tiện rất vắng, hầu như không có xe M = 0, tốc độ xe chạy gần
như là tốc độ xe chạy tự do vS = v0.
1 2
q=0 q1 q1 q=q' q
CHƯƠNG 1: MÔ HÌNH DÒNG PHƯƠNG TIỆN
v v
d
MÔ HÌNH DÒNG PHƯƠNG TIỆN
P lthuyÕt
Giá trị cực trị về khả năng
thông qua của các nhóm
cũng rất khác nhau: nhóm 1
khẳng định không tồn tại giá
trị cực trị này; nhóm 2 thì Hình 2-3: Đồ thị xác định năng
cực trị là 2700xe/h; nhóm 3 lực thông qua theo lý thuyết
là 1060 xe/h; nhóm 4 là
1600xe/h. v0 v
MÔ HÌNH DÒNG PHƯƠNG TIỆN
x n x n+1
x
Khi xe chạy với dòng giao thông có mật độ cao thì đặc tính chuyển động của xe đi sau phụ
thuộc vào khoảng cách và vận tốc của xe đi trước.
Ta có thể lập quan hệ giữa vị trí của 2 xe:
xn+1 = xn + l0 + vn*tpu + ln+1 (2. 5)
Trong đó: l0 là khoảng cách an toàn giữa 2 xe khi đỗ xe;
tpư: thời gian phản ứng của lái xe, thường lấy 1s;
ln+1: chiều dài xe thứ n + 1
MÔ HÌNH DÒNG PHƯƠNG TIỆN
''
x
n (x 'n x 'n )
t pu
Gọi C là độ nhạy cảm của xe bằng nghịch đảo của thời gian phản ứng, thời gian phản ứng nhỏ
có nghĩa là nhậy cảm lớn, ta thu được:
x’’ = C(x’n+1 – x’n) (2. 7)
(2-7) là phương trình vi phân cơ bản của lý thuyết bám xe, có thể phát biểu là gia tốc của xe
chạy sau phụ thuộc vào độ nhạy cảm với hiệu tốc độ của 2 xe.
Phản ứng = độ nhậy cảm vận tốc tương đối
Phản ứng là gia tốc của xe sau, vì vậy:
Gia tốc = độ nhậy cảm vận tốc tương đối
MÔ HÌNH DÒNG PHƯƠNG TIỆN
HÖ Sè NhËY C¶M
GiA tèC x vËN tèC t•¬NG ®èi
= khO¶NG CÁCh Gi÷A 2 xE
Mệnh đề trên được phát biểu dưới dạng toán học:
''
''
x n1 x'
n
x C
xn1 x n
MÔ HÌNH DÒNG PHƯƠNG TIỆN
Lần lượt tích phân 3 phương trình 2-7, 2-8, 2-9 và xác định các hệ số bằng các điều kiện biên,
ta được 3 quan hệ cơ bản theo lý thuyết xe bám xe:
MÔ HÌNH DÒNG PHƯƠNG TIỆN
N
vs
N lý thuyÕt
v0 v0
v0 / 2
Nguyên tắc hoạt động của hệ thống là dựa trên hiện tượng thay đổi từ
trường của vùng cảm ứng khi có khối kim loại vật liệu từ (trục bánh
xe hay toàn bộ khung vỏ xe) đi qua.
Tín hiệu thu từ vòng loops sẽ biến đổi theo chuyển động của các loại
phương tiện và sẽ được bộ xử lý của thiết bị đo phân tích dựa trên
quá trình biến đổi của tín hiệu cho phép xác định được chủng loại xe
MÔ HÌNH DÒNG PHƯƠNG TIỆN
MÔ HÌNH DÒNG PHƯƠNG TIỆN
MÔ HÌNH DÒNG PHƯƠNG TIỆN
MÔ HÌNH DÒNG PHƯƠNG TIỆN
Ưu điểm:
1.Có tính mềm dẻo cho các ứng dụng lớn;
2.Nguyên lý hoạt động đơn giản, được chuẩn hoá;
3.Độ chính xác cao và hệ số tin cậy lớn;
4.Cung cấp nhiều thông tin có bán về dòng: M, v, t, l, chủng loại.
Nhược điểm:
1. Khi lắp đặt phải cắt mặt đường giảm tuổi thọ mặt đường, đường……
2. Khi thi công, chúng ta phải phong toả làn
3. Độ chính xác phụ thuộc t0 và dạng đường phố (VD: xe đi sai làn…)
4. Cần nhiều đầu đo cho 1 vùng nào đó
5. Kém chính xác đối với các xe tải cỡ lớn.
6. Không đo được vận tốc, sai lệch M với trường hợp giao thông stop- run- stop
MÔ HÌNH DÒNG PHƯƠNG TIỆN
Nguyên lý dựa trên sự biến đổi của dòng từ khi có xe ô tô đi qua. Máy thu này không
hoạt động chính xác bằng loops đối với các đường phố trong nhiều trường hợp đòi hỏi
phải có dây truyền dẫn tốt. Được các nhà khoa học nghiên cứu chế tạo từ lâu và đạt được
1 số kết quả nhất định về tính chính xác phức tạp để có thể đo được chính xác đầy đủ về
làn xe.
Thành phần cơ bản là 1 thiết bị thu sóng âm. Vùng cảm ứng phụ thuộc vào vị trí lắp
đặt và độ nhạy của micro. Với vùng cảm ứng nhỏ cho phép tính toán xác định được mật
độ với từng cảm ứng kho cho phép xác định được sự có mặt của xe, số lượng xe.
Đây là loại cảm biến thụ động cho phép hoạt động trên nhiều lần.
Tuy nhiên không thể hoạt động dưới trời mưa, độ chính xác phụ thuộc t 0, không hoạt
động được ở trạng thái giao thông stop and-go
MÔ HÌNH DÒNG PHƯƠNG TIỆN
Dựa trên phản xạ của 1 vật chuyển động ta sẽ thu được 2 tần số phát ra và
phản xạ, gọi là tần số hiệu ứng Doppler-Frizcau
km/h Ưu điểm:
Nguyên lý hoạt động dựa trên việc thu sóng phản xạ từ vật. Bộ dò phát ra
sóng thuộc dải tần từ 20 đến 300kHz. Các bộ dò siêu âm được chia thành 2
loại: Bộ dò siêu âm xung và bộ dò siêu âm liên tục. Bộ dò siêu âm xung
phát các xung siêu âm sau đó thu lại tín hiệu phản xạ. Cơ chế phát hiện xe
dựa trên sự khác nhau giữa thời gian thu được sóng phản xạ từ mặt đường
và các bề mặt xe. Bộ dò siêu âm liên tục sử dụng hiệu ứng Doppler.
Hoạt động tốt trong môi trường xương mù hoặc tuyết rơi, có khả năng đo
được chiều cao của xe. Được ứng dụng nhiều tại Nhật Bản, tuy nhiên có
hạn chế khi chủ động của xe là hỗn loạn, có thể áp dụng phương pháp bù
t0, và khó áp dụng được ở nơi xe có vận tốc lớn
MÔ HÌNH DÒNG PHƯƠNG TIỆN
Hay còn gọi là kỹ thuật “xe di động”. Được nhà nghiên cứu Wardop xây
dựng năm 1945. Phương pháp cho phép xác định được q, M, v, T, l bằng
cách sử dụng xe kiểm tra ở đầu và cuối.
Trong đó:
Những bức ảnh chụp từ trên cao tạo nên một kỹ thuật quan sát (khảo sát)
về sự chuyển động của xe một cách rễ ràng, chính xác và tức thời. ở Pháp có
rất nhiều cuộc khảo sát sử dụng phương pháp này vào mùa hè trong những
năm 70 thế kỷ trước để thực hiện viêc đánh giá hiệu quả của các dự án về
giao thông.
Kỹ thuật này cho phép nghiên cứu về vùng có diện tích trung bình đến 2,5
km2. Tỷ lệ cho phép nhìn thấy có thể đạt được khoảng 1/9000.
Phương pháp này cho phép xác định được các tham số: q, M, v, sự trễ
của dòng phương tiện, chiều dài hàng chờ, tỷ lệ xe rẽ
MÔ HÌNH DÒNG PHƯƠNG TIỆN
Nguyên lý hoạt động dựa trên sự hoạt động dựa trên việc phát hiện nguồn
năng lượng hồng ngoại nhỏ được phát ra từ các dides lazer hoạt động ở bước
sóng 0,85 mn. Năng lượng từ bộ phát được quay trở lại bộ thu là liên tục hoặc
gián đoạn bởi sự chuyển động của xe trên đường. Hai hệ thống truyền nhận
cho phép xác định vận tốc xe và 1 bộ để phát hiện chiều cao xe.
MÔ HÌNH DÒNG PHƯƠNG TIỆN
Nguyên lý hoạt động dựa trên việc thu nhận năng lượng từ 2 nguồn
Năng lượng phát ra từ xe, đường, các vật trong không gian quan sát
Năng lượng phát ra bởi khí quyển và mặt trời mà nó phản xạ bởi xe, mặt
đường, hay các vật khác.
Với phương pháp đo một điểm hay nhiều điểm được tích hợp trên 1 hệ
thống cảm biến cho phép xác định nhiều tham số của dòng phương tiện
MÔ HÌNH DÒNG PHƯƠNG TIỆN
Nguyên lý hoạt động dựa trên cặp thiết bị thu phát gắn trên xe và thiết
bị bên đường. Ở tần số chuyên dùng, cặp thiết bị tín hiệu thu/phát sẽ phát
hiện, nhận dạng và trao đổi thông tin với nhau trong 1 vùng phủ sóng có
giới hạn (30m, 5m, 100m, ..). Thiết bị này có thể được sử dụng cho hệ
thống ưu tiên cho Bus nhanh, tàu điện, … hay trong hệ thống thu phí
điện tử không dừng …
MÔ HÌNH DÒNG PHƯƠNG TIỆN
MÔ HÌNH DÒNG PHƯƠNG TIỆN
Hiện nay, hệ thống giám sát giao thông sử dụng camera được sử dụng khá
phổ biến tại các nước phát triển. Một trong những ưu điểm của phương pháp
này là cho phép người điều khiển, giám sát hệ thống có khả năng quan sát
được trực quan hơn (dạng hình ảnh) trạng thái giao thông hiện tại cũng như
các tình huống đã xảy ra tại giao lộ.
Khi camera được lắp đặt tại 1 giao lộ hoạt động độc lập, cấu trúc của hệ
thống giám sát giao thông sử dụng camera gồm:
+ Camera thu hình ảnh (camera màu có hỗ trợ chế độ quan sát ban đêm)
161
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
Đối tượng ĐK
Đèn tín hiệu Tốc độ
Biển bao, soen kẻ Mật độ
Biển VMS Chiến dụng MĐ
Hệ thống thông tin xe Lưu lượng
Chiều dài hàng chờ
Lý thuyết ĐK,
xử lý số liệu
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
Mục đích
Điều khiển giao thông bằng đèn tín hiệu đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong hoạt động của hệ thống giao thông đô thị. Đây là một công
cụ quan trọng cho quản lý giao thông động cũng như trong chiến
lược quản lý giao thông. Đối với từng nút giao thông thì điều khiển
bằng đèn sẽ làm cho dòng giao thông được qua nút một cách
nhanh chóng và an toàn. Mục tiêu điều khiển cao hơn đó là việc tối
ưu hoá điều khiển các nút giao thông đơn lẻ, tối ưu hoá điều khiển
các nút trên một đoạn đường (điều khiển làn sóng xanh), và điều
khiển tối ưu hoá mạng lưới đường đề để chỉ dȁn giao thông, bảo đảm
giao thông thông suốt, nâng cao TT ATGT và nâng cao hiệu quả khai thác
của hệ thống giao thông
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
k
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
Mục đích: Nâng cao hiệu quả hoạt động tại các nút giao thông
Yêu cầu của hệ thống:
Thích nghi : tín hiệu thời gian theo thực tế.
Tích hợp “Làn sóng xanh”
Điều khiển tập trung
Sử dụng các cảm biến nhận dạng Video để nhận biết nhu cầu giao thông
192
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
SPOT sử dụng thời gian chậm xe và số lần dừng xe như một hàm chi phí và để đưa ra ưu
tiên cho xe buýt công cộng, chi phí đơn vị cao hơn được sử dụng cho những phương tiện
đó. Trọng số của các chi phí được cập nhật ở cấp độ mạng lưới. Cấp địa điểm cũng có đặc
trưng quan trọng về vấn đề bão hòa cục bộ. Nếu người quan sát phát hiện sự thay đổi
không thể đoán trước ở cục bộ về nhu cầu hoặc trong các tham số mạng lưới ở một tuyến
đường liên kết của mạng, bộ điều khiển thực hiện hai hành động liên tiếp. Hành động đầu
tiên bao gồm hạn chế các rằng buộc về thời gian đèn xanh trong cả nút giao thực tế và trên
máy thu. Ngoài ra, trọng số hàng đợi của các tuyến liên kết quan trọng được tăng lên. Nếu
hành động đầu tiên không thành công, hành động thứ hai được thực hiện. Một yếu tố chi
phí mới được đánh giá trong giai đoạn tiêu chuẩn. Để có được lưu lượng giao thông êm
thuận cho từng tình huống nhu cầu trong toàn bộ khu vực điều khiển, điều khiển khu vực
lựa chọn chức năng và tham số phù hợp cho cấp địa điểm. Hệ thống này được phát triển
thêm thông qua việc bổ sung hệ thống quản lý đội xe vận tải công cộng FLASH. FLASH
tạo ra các dự báo được UTOPIA sử dụng cho ưu tiên giao thông công cộng. Sự tương tác
giữa UTOPIA và SPOT, cũng như kiến trúc chức năng của UTOPIA như minh họa hình
dưới đây.
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
CHƯƠNG 4 GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Tp T
n X TVn
TD
Tp Txi T zi
i1
i1
218
CHƯƠNG 4 GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
219
CHƯƠNG 4 GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Pha a Pha b
220
CHƯƠNG 4 GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
221
CHƯƠNG 4 GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Tz Tr T
e
Tk Tv
TT Le
Lr L T Lr Lk
k
r k
Vr e
Ve 1
V Vr
Le
V
2
222
CHƯƠNG 4 GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG - Lưu lượng xe bão hòa (Saturation flow, S) là lưu lượng xe
tối đa đi qua vạch dừng xe của một tuyến vào nút khi có các
xe xếp hàng nối đuôi nhau liên tục và chạy trong thời gian
đèn xanh.
- Phương pháp tính:
+ Công thức thực nghiệm của Anh;
+ Công thức HCM 2000;
+ Theo khoảng cách đầu xe vv.
223
CHƯƠNG 4 GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Top
1.5*TZ 5
1 Y
n
TZ TZi
n n
Y yi M
Si
1 1 i
T Xi TZi Tp
n
Tzi
TP
TX1 : TX2 : TX3 = M1 : M2 : M3
OR Txi
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG
yi
.yi
1
n
225
CHƯƠNG 4 GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
226
CHƯƠNG 4 GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
227
CHƯƠNG 4 GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
230
CHƯƠNG 4 GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
231
Xác định năng lực thông hành tại nút
- Công thức tổng quát xác định tổng khả năng
thông qua lý thuyết của nút:
Cm k
k - tổng số làn xe các đầu vào nút.
Cmi
i Cmi - khả năng thông qua của làn thứ i
1
Ctt = 0.8 * Cm
C
*S
Tx Tỷ số giữa thời gian đèn xanh
của hướng đang xét và thời gian
Tp chu kỳ đèn
(Chú ý: cho phép nội suy các giá trị theo bảng này)
-Đối với dòng xe chưa bão hòa. Dòng xe chưa đạt tới trạng thái bão hòa
hình thành nên các cột xe đứng xếp hàng. Nhưng khi có đèn xanh thì dòng
xe ban đầu được giải phóng hết, các xe đến sau được tự do chạy qua nút.
-Thời gian chờ trung bình (tw) cho các xe theo Wester (1958) công thức sau:
T .(1 )2
p x
2
t w 0.9*
2(1 y) 2q(1 x)
80 Tp (s) tw (s)
70
thêi gian chê Tw (s)
60 40 68.1
50
40 50 31.8
30
20 60 27.3
10
70 26.5
0
Tw min
80 26.9
90 27.9
100 29.2
110 30.4
Tpo
0 20 40 60 80 100 120 140 120 32.1
chu kú ®Ìn Tp (s)
TT
Mức phục vụ (LOS) Tỉ lệ V/C
1
A 0 ~ 0.35
2
B 0.35 ~ 0.58
3
C 0.58~0.75
4
D 0.75 ~ 0.9
5
E 0.9 ~ 1
6
F >1
Phân loại
a) Theo phạm vi điều khiển
Điều khiển đèn tín hiệu trong các đô thị hiện nay theo phạm vi điều
khiển thông thường được phân ra 3 cấp độ khác nhau:
3. Điều khiển giao thông đô thị hay vùng (Urban/Area Traaffic Control,
UTC/ATC).
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
Điều khiển giao thông tại nút giao: điều khiển đèn đèn tín hiệu giao
thông giao tại nút giao thông độc lập (đơn lẻ) vȁn là một phương thức
cơ bản và vȁn được sử dụng rộng rãi, đặc biệt ở những nơi xa đô thị
(ngoài đô thị) hay các địa phương.
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
Điều khiển giao thông trên tuyến: khi khoảng cách các nút giao thông
tương đối gần, nếu các nút điều khiển độc lập sẽ khiến xe thường gặp
phải đèn đỏ, lúc dừng lúc chạy, tạo thành lái xe không thông suốt,
cũng do đó mà làm thăng thêm ô nhiễm môi trường. Để giảm thấp
thời gian dừng xe, đặc biệt là có thể làm thông suốt xe trên đường
chính, tiến hành phố hợp điều khiển giữa các nút giao tạo nên “làn
sóng xanh”. Điều khiển trên tuyến là bộ phận của điều khiển khu
vực/đo thị, hay nó là trường hợp đặc biệt của điều khiển khu vực
(UTC/ATC)
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
+ Điều khiển phối hợp động bộ/luân phiên: cùng một lúc thay đổi tín hiệu
đèn tại tất cả các ngã tư trên một tuyến phố. chỉ áp dụng có lợi khi khoảng
cách giữa các ngã tư như nhau và thời gian cần thiết để xe chạy từ nút này
đến nút kia với tốc độ không đổi bằng hoặc nhỏ hơn thời gian một chu kỳ
đèn. Nếu khoảng cách không bằng nhau buộc các xe phải tăng hay giảm tốc.
+ Điều khiển phối hợp liên hoàn (làn sóng xanh): Thời gian bắt đầu xanh
ở các nút giao được đặt lệch một khoảng thời gian nhất định (đồ lùi, offset)
căn cứ vào tốc độ xe, loại đường (một chiều, hai chiều). Kinh nghiệm của
nước ngoài cho thấy, nhờ áp dụng phương pháp điều khiển giao thông phối
hợp khiến tốc độ xe tăng khoảng 30%, giảm 20% số vụ TNGT đâm vào
nhau và rút ngắn 1/3 thời gian ùn tắc.
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
Mục đích: Nâng cao hiệu quả hoạt động tại các nút giao thông
Yêu cầu của hệ thống:
Thích nghi : tín hiệu thời gian theo thực tế.
Tích hợp “Làn sóng xanh”
Điều khiển tập trung
Sử dụng các cảm biến nhận dạng Video để nhận biết nhu cầu giao thông
245
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
Điều khiển theo khu vực/đô thị: Khi lưu lượng giao thông ngày càng tăng,
quan hệ giữa các nút giao thông ngày càng rõ nét. Sự ùn tắt ở một nút
giao thông truyền đến các nút giao thông lân cận thậm chí toàn bộ các nút
giao thông trong khu vực. Do đó cần tiến hành điều khiển liên hợp toàn
bộ nút giao thông trong khu vực mới có thấy được hiệu quả. Điều khiển
khu vực gắn với sự phát triển của kỹ thuật máy tính, tín hiêụ, tự động hóa,
nhận dạng xe và các kỹ thuật mới khác.
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
Chiến lược điều khiển gồm 3 hình thức: Điều khiển cố định (Pre-
time), điều khiển kích thích/cảm ứng (Traffic-actuated) và điều khiển
thích nghi (Adaptive Control). Ưu nhược điểm của các chiến lược
điều khiển như sau:
Điều khiển cố định: Đây là hình thức điều khiển phổ biến ở các đô thị lớn ở
nước ta. Đặc điểm chính là:
1.Các thông tin về thời gian của các pha được lưu trữ sẵn theo các kế hoạch.
2.Hệ thống họat động không phụ thuộc vào điều kiện lưu thông.
3. Ở đây có sự kết hợp giữa pha và nhóm tín hiệu.
4. Thông tin định thời được tính toán tối ưu trước căn cứ vào lưu lượng giao
thông vận chuyển trong ngày, theo tuần, theo tháng, theo mùa và theo các
lễ hội.
5. Thông tin định thời này được lập lịch và thực hiện bởi ứng dụng điều
khiển tín hiệu trong bộ điều khiển đề xuất trên nền hệ điều hành.
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
Khái niệm
Điều khiển giao thông khu vực (còn gọi là điều khiển diện/vùng/đô thị) là
xem xét hoạt động của các PTGT ở các nút giao thông trong một khu vực
thành một chỉnh thể, tiến hành điều khiển phối hợp tín hiệu đèn. Đây là
phương thức điều khiển từ trung tâm với sự tổng hợp từ điều khiển nút đơn,
điều khiển trên tuyến.
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
Phân loại
Điều khiển độc lập định thời (fixed-time): Lợi dụng số liệu thống kê về lưu
lượng giao thông hiện tại và quá khứ, tiến hành độc lập xử lý và tối ưu hóa, đạt
được phương án phối hợp thời gian ở các khung thời gian khác nhau (Time of
day, TOD), bảo lưu lại trong các thiết bị lưu trữ (máy tính, ổ cứng di động,
USB), tiến hành điều khiển theo phương thức định thời gian đối với toàn bộ hệ
thống giao thông trong khu vực.
Điều khiển phối hợp thích nghi (Adaptive): Hệ thống có khả năng thích nghi
với sự thay đổi của lưu lượng giao thông. Nhờ các thiết bị cảm ứng trong mạng
lưới giao thông của khu vực thu thập số liệu giao thông đồng thời thực hiện
điều khiển phối hợp, tối ưu hóa hệ thống.
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
Hình 4. Hình thức tập trung Hình 5. Hình thức phân tầng
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC (CHƯƠNG TRÌNH, BIỆN PHÁP) ĐIỀU KHIỂN GIAO
THÔNG ĐÔ THỊ BẰNG ĐÈN TÍN HIỆU HIỆN ĐẠI TRÊN THẾ GIỚI
Trên thế giới đã phát triển được nhiều hệ thống điều khiển giao thông đô
thị (UTC) khác nhau.
Các hệ thống này đều nâng cao tốc độ thêm 10-29%, kéo giảm thời gian đi
lại 10-20%.
Ngoài ra, UTC kết hợp với hệ thống quản lý phương tiện (VMS) đã làm
giảm phát thải khí gây ô nhiễm (NOX, CO, HC) từ 26-30%.
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC (CHƯƠNG TRÌNH, BIỆN PHÁP) ĐIỀU KHIỂN GIAO
THÔNG ĐÔ THỊ BẰNG ĐÈN TÍN HIỆU HIỆN ĐẠI TRÊN THẾ GIỚI
Bên cạnh hệ thống điều khiển giao thông đô thị ở Châu Âu, tại Australia cũng phát triển hệ
thống BLISS (Brisbane Linked Intersection Signal System, SCATS (Sydney Coordinated
Adaptive Traffic System).
Trong đó, SCATS đã từng rất phổ biến ở Australia và vùng ở Bắc Mỹ và hiện nay được áp
dụng ở nhiều thành phố lớn tại các nước đang phát triển ở Châu á, bao gồm cả Singapore,
Cebu và Manila ở Philippines, Sandakan và Serembam ở Malaysia, Sha Tin, Hong Kong và
Quảng Châu ở Trung Quốc, Bandung và Jakarta ở Indonesia, Brunei Darussalam, và Suva ở
Fiji.
Ngoài ra kể đến, hệ thống RHODES là hệ thống do trường đại học Arizona của Mỹ phát
triển. Hệ thống RHODES là hệ thống do trường đại học Arizona của Mỹ phát triển,...
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
BẰNG ĐÈN TÍN HIỆU HIỆN ĐẠI TRÊN THẾ GIỚI
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
BẰNG ĐÈN TÍN HIỆU HIỆN ĐẠI TRÊN THẾ GIỚI
TRANSYT (Traffic Network Study Tool)-công cụ nghiên cứu hệ thống giao thông, là một
chương trình phối hợp tối ưu hóa hệ thống tín hiệu giao thông do sở nghiên cứu đường và giao
thông của Anh đề xuất ra vào năm 1996.
- Các giả thuyết của TRANSYT:
+ Các NGT chủ yếu của mạng lưới đều có đèn tín hiệu hoặc điều khiển đường chính –
đường phụ.
+ Tín hiệu giao thông trong mạng lưới cùng chung chu kỳ, đồng thời phân chia khoảng thời
gian điều khiển;
+ Lưu lượng xe trên các tuyến đã biết và ổn định trong một khoảng thời gian nhất định;
+ Đã biết tỷ lệ xe rẽ và ổn định trong một khoảng thời gian nhất định
- TRANSYT là một hệ điều khiển độc lập định thời, hệ thống chủ yếu do mô hình mô phỏng
và mô hình tối ưu hóa tạo thành với sơ đồ nguyên lý như sau
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
BẰNG ĐÈN TÍN HIỆU HIỆN ĐẠI TRÊN THẾ GIỚI
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
BẰNG ĐÈN TÍN HIỆU HIỆN ĐẠI TRÊN THẾ GIỚI
Hệ thống điều khiển giao thông tích hợp của Nhật - ITCS
Hệ thống điều khiển giao thông tích hợp ITCS (Integrated Traffic
Control Systems) là bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý giao
thông tổng thể (Universal Traffic Management System, UTMS), cung
cấp phương thức quản lý giao thông tiên tiến.
ITCS sử dụng kỹ thuật tiên tiến (cutting-edge) như kỹ thuật máy tính
và nhận dạng hồng ngoại (infrared beacons) để đạt được tối ưu điều
khiển tín hiệu đèn thích ứng với dòng giao thông, cung cấp thông tin
giao thông thời gian thực.
Chức năng chính của ITCS: Thu thập các thông tin giao thông, phan
tích thông tin thu thập và tối ưu hóa tham số điều khiển đèn tín hiệu,
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
BẰNG ĐÈN TÍN HIỆU HIỆN ĐẠI TRÊN THẾ GIỚI
ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
BẰNG ĐÈN TÍN HIỆU HIỆN ĐẠI TRÊN THẾ GIỚI
KỸ THUẬT ĐiỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA GIAO THÔNG
TELEMATICS
AUTO &
269