Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 7

BÀI : HẤP PHỤ TRÊN RANH GIỚI LỎNG – RẮN

MỤC ĐÍCH
Khảo sát sự hấp phụ acid acetic trong dung dịch trên than hoạt tính và thiết lập các đường đẳng
nhiệt hấp phụ tương ứng.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGUYÊN TẮC


Danh từ hấp phụ dùng để mô tả hiện tượng trong đó một chất nào đó (dưới dạng phân tử,
nguyên tử hay ion) có khuynh hướng tập trung, chất chứa trên bề mặt phân chia pha nào đó.
Trong trường hợp chất hấp phụ rắn, thường thì chất có bề mặt riêng (tổng diện tích trên 1
gam chất rắn) rất lớn, có giá trị vào khoảng 10 – 1000 m2/g. Các chất hấp phụ rắn thường dùng là: than
hoạt tính, silicagel (SiO2), alumin (Al2O3), zeolit…
Trong sự hấp phụ các chất trên bề mặt chất hấp phụ rắn, nguyên nhân chủ yếu của sự hấp phụ
là do năng lượng dư bề mặt trên ranh giới phân chia pha rắn – khí hay rắn – lỏng. Các lực tương tác
trong hấp phụ này có thể là lực Van der Waals (hấp phụ vật lý) hay các lực gây nên do tương tác hóa
học (hấp phụ hóa học) hay do cả hai loại tương tác trên cùng tác dụng.
Lượng chất bị hấp phụ trên bề mặt chất hấp phụ tùy thuộc vào nhiều yếu tố như:
- Bản chất của chất hấp phụ và chất bị hấp phụ.
- Nồng độ của chất tan.
- Nhiệt độ.
Thực nghiệm thí nghiệm ở nhiệt độ không đổi, ta có thể đo được số mol chất bị hấp phụ trên
1g chất hấp phụ rắn  ở các nồng độ chất tan khác nhau (C). Đường biểu diễn  - C gọi là đường đẳng
nhiệt hấp phụ.
Một số phương trình thực nghiệm và lý thuyết đã được sử dụng để biểu thị các đường đẳng
nhiệt hấp phụ: Freundlich, Langmuir, BET…

Phương trình Freundlich


- Đây là phương trình thực nghiệm, áp dụng cho sự hấp phụ chất khí hay chất hoà tan trong
dung dịch  = K. C1/n.
- Trong đó K và 1/n là những hằng số không có ý nghĩa vật lý
- C là nồng độ dung dịch hấp phụ đạt cân bằng
- Viết dưới dạng logarit
ln = 1/n lnC + lnK
- Như vậy nếu biểu thị ln theo lnC, ta sẽ được 1 đường thẳng có hệ số góc 1/n và tung
độ góc là lnK.
- Phương trình Freundlich thường thích hợp ở khoảng nồng độ (hay áp suất) trung bình, vì ở
nồng độ thấp  thường tỷ lệ thuận với C và ở nồng độ cao  thường đạt tới 1 trị số giới hạn và dođó
độc lập với C.

1
Phương trình Langmuir:
- Đây là phương trình lý thuyết, áp dụng cho hấp phụ đơn lớp:
 kC
 
 1 kC
Trong đó:

 : độ che phủ bề mặt


 : số mol tối đa chất bị hấp phụ trên 1g chất rắn sao cho các phân tử tạo thành
đơn lớp.
k : hằng số.
Có thể viết lại phương trình trên dưới dạng:
C C 1
 
  k

 Vậy nếu biểu thị C/ ta được 1 đường thẳng có hệ số góc 1/ và tung độ góc 1/k
 Từ phương trình Langmuir, có thể xác định được bề mặt riêng S0 của chất hấp phụ theo công
thức:
S0 = . N. A0
Trong đó N: số Avogadro = 6,023.1023.
A0: diện tích chiếm chỗ trung bình của một phân tử chất bị hấp phụ (khi hấp phụ gọi là đơn
o
lớp). Chẳng hạn với CH3COOH, A 0CH3COOH = 21 A 2

DỤNG CỤ - HÓA CHẤT


Dụng cụ:
- Erlen 250 ml : 6 cái
- Becher 100 ml : 2 cái
- Phễu sứ để lọc : 6 cái
- Burette 25ml : 2 cái
- Quả bóp cao su : 1 cái
- Bình xịt nước cất : 1 cái
- Erlen có nút 100ml : 6 cái
- Pipette 10ml : 1 cái
- Nhiệt kế 100oC : 1 cái
- Giấy lọc

Hóa chất:
- 1 L CH3COOH 0,2M
- Nước cất
- Than hoạt tính
- 500ml NaOH 0,05M, Phenolphtalein 0.05%
2
9.4. THỰC HÀNH
- Dùng acid acetic CH3COOH 0,2M và nước cất, pha loãng các dung dịch sau
trong 6 bìnhnón có nút nhám.
Bình 1 2 3 4 5 6
CH3COOH (ml) 50 40 30 20 10 5
Nước cất (ml) 0 10 20 30 40 45

- Lắc đều các bình vừa pha.


- Dùng cân phân tích cân 6 mẫu than hoạt tính, mỗi mẫu 1g.
- Cho vào mỗi bình chứa dung dịch CH3COOH một mẫu than, đậy nút lắc mạnh
trong vàiphút. Để yên 10 phút rồi lắc mạnh vài phút. Để yên 30 phút xong đem lọc.
- Ghi nhiệt độ thí nghiệm. Nước qua lọc định phân bằng dung dịch NaOH 0,05
M với chỉ thịphenolphtalein.
- Với bình 1, 2, 3 định phân 3 lần, mỗi lần 5 ml nước qua lọc (nhỏ vài giọt
phenolphthalein 0,05% vào beaker chứa 5 ml nước qua lọc, khi chuẩn độ nhỏ từ từ
dung dịch NaOH và ghi nhận thể tích dung dịch NaOH khi dung dịch trong beaker
này có màu hồng ổn định khi lắc không bị trở về không màu)
- Với bình 4, 5 định phân 3 lần, mỗi lần 10 ml nước qua lọc.
- Với bình 6 định phân 2 lần, mỗi lần 20 ml nước qua lọc.
.

9.5. KẾT QUẢ:


9.5.1. Kết quả thô: lập thành bảng ghi các giá trị thu được khi định
phân bằng dung dịch NaOH
9.5.2. Kết quả tính: ghi theo bảng
Bình C0(mol/l) C(mol/l) lnC (mol/g) ln() C/

a. Vẽ đồ thị ln theo lnC. Suy ra hằng số K, 1/n


b. Vẽ đồ thị C/ theo C. Suy ra K, 
c. Tính bề mặt riêng S0 của than hoạt tính m2/g.

Phụ lục hướng dẫn pha các dung dịch


1) Dung dịch acid acetic CH3COOH 0,2M
Dùng beaker để cân 12,06 g CH3COOH, rót vào bình định mức 1L và đổ nước cất
lên đến vạch chuẩn sau đó lắc đều.
2) Dung dịch NaOH 0,05 M
Cân 1,04 g bột NaOH rồi cho vào bình định mức 500 ml và đổ nước cất lên đến
vạch chuẩn sau đó lắc đều.
3) Dung dịch chỉ thị phenolphtalein 0.05%

3
Chuẩn bị dung dịch ethanol 95% (5ml nước cất + 95 ml dung dịch ethanol 99,9%).
Hòa tan 0.05 g ethanol và 50 ml dung dịch ethanol 95%, sau đó thêm tiếp 50 ml
nước cất ta được 100 ml dung dịch chỉ thị phenolphtalein 0.05%

4
5
6
7

You might also like