Chương I: Những Vấn Đề Chung Về Thuế Và Pháp Luật Thuế

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ VÀ PHÁP

LUẬT THUẾ
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ
1. Nguồn gốc và sự hình thành của thuế
Hai điều kiện cần và đủ để thuế ra đời:
-Sự xuất hiện của NN
-Sự xuất hiện giá trị thặng dư, thu nhập của XH

Thuế <=> Nhà nước (Tồn tại song song, tiền thuế nuôi nhà nước)
2. Khái niệm, đặc điểm
a. Các quan niệm về thuế
Thuyết khế ước
Thuyết quyền lực
Thuyết tự nguyện
b. Khái niệm
Thuế là một khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng sức mạnh của NN mà
các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách NN; các khoản thu này không
mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế
c. Đặc điểm
Thuế là một phạm trù LS, gắn liền với NN
Thuế là một khoản thu bắt buộc do pháp luật quy định được bảo đảm bằng sức
mạnh cưỡng chế của NN
Thuế không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp
3. Vai trò của thuế
Một là, thuế tạo nguồn thu ngân sách NN
Hai là, thuế là công cụ giúp NN quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Ba là, thuế góp phần tạo công bằng XH, điều tiết thu nhập
4. Phân loại thuế
Phân loại thuế là sự sắp xếp các sắc thuế trong một hệ thống chính sách thuế thành
những nhóm khác nhau theo các tiêu chí nhất định
a. Căn cứ vào tính chất điều tiết của thuế
Thuế gián thu là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế không phải là người chịu
thuế
Thuế trực thu là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế đồng thời cũng là người
chịu thuế
Thuế trực thu Thuế gián thu
Đảm bảo công bằng giữa những Dễ dàng cho cơ quan thuế thu
Ưu điểm
người chịu thuế thuế
Khó thu thuế Khó đảm bảo công bằng giữa
Nhược điểm
những người nộp thuế

Thuế Phí Lệ phí


-Là nguồn thu của ngân sách NN
-Là những khoản thu bắt buộc mà tổ chức, cá nhân phải nộp, trừ TH được
Giống
miễn
nhau
-Mức đóng hoặc xác định số tiền phải nộp do văn bản quy phạm pháp luật
của các cơ quan NN có thẩm quyền quyết định
là một khoản nộp là khoản tiền mà tổ là khoản tiền được ấn
ngân sách nhà nước chức, cá nhân phải trả định mà tổ chức, cá
bắt buộc của tổ chức, nhằm cơ bản bù đắp chi nhân phải nộp khi được
hộ gia đình, hộ kinh phí và mang tính phục cơ quan nhà nước cung
doanh, cá nhân theo vụ khi được cơ quan nhà cấp dịch vụ công, phục
Khác nhau quy định của các luật nước, đơn vị sự nghiệp vụ công việc quản lý
thuế công lập và tổ chức nhà nước được quy
được cơ quan nhà nước định trong
có thẩm quyền giao cung
cấp dịch vụ công được
quy định trong
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT THUẾ
1. KN về pháp luật thuế
Pháp luật thuế là tổng hợp các QPPL điều chỉnh các QHXH phát sinh trong quá
trình thu nộp thuế
Các nhóm quan hệ pháp luật thuế:
-Nhóm quan hệ pháp sinh trong quá trình quản lý thuế của cơ quan NN
-Nhóm quan hệ pháp sinh trong quá trình thu nộp thuế
Nội dung điều chỉnh của pháp luật thuế:
-Xác lập nghĩa vụ đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
-Xác lập các thức điều tiết thuế
-Xác lập trình tự thực hiện các nghĩa vụ thuế
-Xác lập các biện pháp quản lý
2. Các yếu tổ cấu thành của một đạo luật thuế (Sắc thuế)
a. Tên gọi của đạo luật thuế
VD: thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Tên gọi của một loại thuế được xác định theo đối tượng nộp thuế hoặc theo đối
tượng tính thuế và kết hợp cả hai, cũng có thể được xác định theo nội dung và tình chất
của các hoạt động làm phát sinh điều kiện pháp lý để áp dụng
b. Đối tượng chịu thuế
Là đối tượng khách quan (vật chuẩn) thu được thu do đó có thể là hàng hoá, dịch
vụ, thu nhập
VD: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có đối tượng chịu thuế là hàng hoá xuất,
nhập khẩu
Thuế thu nhập doanh nghiệp có đối tượng chịu thuế là thu nhập từ hoạt
động sản xuất kinh doanh và thu nhập khác
Thuế tài nguyên có đối tượng chịu thuế là tài nguyên thiên nhiên
c. Người nộp thuế
Là đối tượng theo pháp luật thuế quy định thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho NN, có
thể là cá nhân, tổ chức, hộ gia đình
d, Căn cứ tính thuế:
Là những yếu tố do pháp luật quy định để dựa vào đó mà người nộp thuế xác định
được số tiền phải nộp cho NN, cũng như để cơ quan tiến hành việc kiểm tra giám sát hoạt
động kê khai, nộp thuế của người nộp thuế
-Cơ sở tính thuế: dựa vào tính chất của từng sắc thuế điều tiết vào cái gì, như thu nhập
(thuế trực thu) hay giá hàng hoá, dịch vụ (thuế gián thu)
-Giá tính thuế được quy định để xác định giá trị tính thuế của hàng hoá, dịch vụ và
thường là giá chưa có loại thuế đó
-Thuế suất: mức thuế phải thu mà người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách
NN theo một mức nhất định. Thuế suất có thể là con số cố định hay là tỷ lệ phần trăm
Có 2 loại thuế suất:
*Thuế suất tuyệt đối
VD: thuế suất của túi nilon trong thuế bảo vệ môi trường là 40.000đ/kg
*Thuế tỷ lệ (Thuế suất tương đối)
-Thuế suất tỷ lệ cố định
VD: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25% trên thu nhập tính thuế
-Thuế suất luỹ tiến
Thuế suất tuyệt đối Thuế suất tương đối
là loại thuế suất được ấn định bằng Có thể hiểu thuế suất tương đối là
một con số cố định, tuyệt đối trên loại thuế suất được quy định có sự
một đơn vị của đối tượng tính thuế. thay đổi theo giá trị, đặc điểm
Những loại thuế suất tuyệt đối hiện riêng của loại hàng hóa. Ví dụ
nay có thể thấy ở thuế Bảo vệ môi như ở mức thu nhập 12 triệu
trường. Các bạn có thể thấy rõ thuế đồng/ tháng sẽ có mức thuế suất
suất là gì tại các phụ lục, danh mục,đóng thuế thu nhập cá nhân thấp
bảng biểu thuế suất của từng loại hơn so với mức thu nhập 50 triệu/
hàng hóa được liệt kê. tháng. Thuế suất tương đối được
chia làm 3 loại, gồm thuế suất
Khái niệm
tương đối cố định, lũy tiến và lũy
thoái.
-Cố định: Mức thuế suất gia tăng
theo sự gia tăng của giá trị tính
thuế.
-Lũy thoái: Mức thuế suất giảm
theo sự gia tăng của giá trị tính
thuế.
-Lũy tiến: gồm lũy tiến toàn phần
và từng phần
-Tạo được sự rõ ràng, nhất quán, cả Số thuế phải nộp có thể thay đổi
cơ quan thu thuế và người nộp thuế tùy theo chính sách tính thuế.
đều biết được chính xác số tiền thuế Điều này tạo sự công bằng đối với
mà mình cần nộp là bao nhiêu. Vì mọi người.
đối với loại thuế suất này, họ không
cần quan tâm đến giá của loại hàng
hóa dịch vụ mà chỉ cần biết số
lượng là bao nhiêu.
-Đảm bảo ổn định được số thuế thu
Ưu điểm
vào ngân sách nhà nước. Do thuế
suất được tính dựa trên số lượng
nên sẽ hạn chế được các trường hợp
cố tình giảm hoặc né tránh thuế.
Việc kiểm tra số lượng hàng hóa
dịch vụ sẽ dễ hơn là việc kiểm tra
tính chính xác của giá hàng hóa,
dịch vụ. Lúc này, các cơ quan dễ
dàng hơn trong việc kiểm soát thuế.
Không theo kịp được giá cả biến - Công tác hành thu khó khăn vì
động khi xảy ra giảm phát hoặc lạm phải xác định được chính xác cơ
Nhược
phát sở tính thuế.
điểm
-Đối tượng nộp thuế dễ có cơ hội
thực hiện hành vi trốn thuế
e. Chế độ miễn, giảm thuế
Là những trường hợp mà đạo luật thuế dự liệu đặt ra, dành sự ưu đãi cho người
nộp thuế
f. Hoàn thuế
Là việc cơ quan thuế trả lại một phần hoặc toàn bộ số tiền thuế cho người nộp thuế
g. Truy thu thuế
Là việc cơ quan thu thuế tiến hành truy thu số tiền thuế mà người nộp thuế chưa
nộp
3. Các nguyên tắc khi xây dựng hệ thống thuế
Nguyên tắc công bằng
Nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc đơn giản, rõ ràng
4. Hệ thống pháp luật thuế ở VN
a. Cơ quan thu thuế
Cơ quan thuế
Cơ quan hải quan
Phân biệt các khái niệm:
“Người nộp thuế” với “Đối tượng nộp thuế”:
Người nộp thuế: là cá nhân, tổ chức, hộ gia đình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế (Đ4,
Luật Thuế giá trị gia tăng 2008)
Đối tượng nộp thuế: là hàng hoá, dịch vụ, thu nhập
“Người nộp thuế” – “Người chịu thuế”
Người nộp thuế: là tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xuất nhập khẩu – là người
trực tiếp nộp thuế cho NN nhưng không chắc là người chịu thuế
Người chịu thuế: là người chi tiền ra để đóng tiền thuế, nhưng không chắc là
người nộp thuế
“Đối tượng chịu thuế” – “Đối tượng không chịu thuế”
Đối tượng chịu thuế là hàng hoá, dịch vụ, hoặc cả 2 (Đ3, Luật Thuế giá trị gia tăng
2008)
Đối tượng không chịu thuế: là hàng hoá, dịch vụ hoặc cả 2 thuộc Đ5, Luật Thuế
giá trị gia tăng 2008
“Đối tượng không chịu thuế”- “Thuế suất 0%” – “Miễn thuế”
Đối tượng không chịu thuế: không được coi là đối tượng nộp thuế
Thuế suất 0% và miễn thuế: thì vẫn chịu thuế
-Thuế suất 0% là thuế 0đ vẫn phải ghi rõ ra tiền thuế là 0đ vẫn thuộc đối tượng nộp thuế
-Miễn thuế là NN không thu thuế nhưng vẫn phải khai báo vẫn thuộc đối tượng nộp thuế
nhưng không phải nộp

You might also like