Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 33

GÓC KỸ THUẬT - CÁC SỰ CỐ CỦA LÒ HƠI ĐỐT THAN - HƯỚNG DẪN KIỂM TRA VÀ KHẮC PHỤC

1. Kiểm tra lò hơi Việc kiểm tra lò hơi được phân ra từng hạng mục cụ thể. Căn cứ vào từng
hạng mục mà các hiện tượng, nguyên nhân và những thao tác tương thích sẽ phải thực hiện để
đảm bảo hạn chế tối đa các sự cố có thể xảy ra. Để tiện lợi cho việc theo dõi, cá hiện tượng,
nguyên nhân và các thác tác sẽ được nêu chi tiết với từng hạng mục cụ thể trong nội dung tiếp
theo.

2. Xử lý sự cố lò hơi Trong qúa trình vận hành nồi hơi, nếu công nhân đốt lò thao tác không
đúng chỉ dẫn trong quy trình vận hành hay thiếu tinh thần trách nhiệm gây ra những hư hỏng
nghiêm trọng ở các bộ phận của nồi hơi hay gây ra những tai nạn cho công nhân đốt lò thì gọi
là sự cố nồi hơi. Trong phần này sẽ giới thiệu một số sự cố điển hình thường thấy ở các nồi hơi,
mọi sự cố đều trình bày 3 phần: hiện tượng,nguyên nhân và thao tác xử lý sự cố. Trong thực tế
sản xuất có thể gặp những sự cố đặc biệt hơn, phức tạp hơn những sự cố nêu ở đây, khi ấy đòi
hỏi công nhân vận hành nồi hơi bình tĩnh nghe ngóng, xác minh những hiện tượng, phán đoán
những nguyên nhân, căn cứ vào tài liệu được cung cấp bởi nhà chế tạo để có những thao tác
xử lý sự cố một cách kịp thời và chính xác.

2.1 Cạn nước quá mức 

a) Hiện tượng  Trong lúc vận hành nồi hơi, bất thình lình công nhân đốt lò nhìn thấy ống thủy
không còn nước, không nhìn thấy vạch ranh giới giữa nửa trắng, nửa đen óng ánh nữa, mà
thấy ống thuỷ chỉ là một màu trắng của hơi. Đồng thời, có khi còn thấy kim áp kế tăng lên một
chút, nếu áp suất tăng quá quy định thì còn nghe thấy tiếng xì hơi ở van an toàn. Nếu mở cửa
cho than thì thấy lửa trong lò cháy mãnh liệt, các tường lò của Buồng đốt nóng hơn bình
thường.

b) Nguyên nhân

- Do sự sơ suất của công nhân đốt lò, quên không theo dõi thường xuyên mức nước trong ống
thuỷ, quên không cung cấp nước cho nồi hơi.

- Do van xả đáy nồi hơi bị hở, xì, rò chảy khá nhiều, mức nước trên ống thuỷ tụt xuống nhanh
chóng mà không thấy.
- Do nồi hơi có một bộ phận nào đó bị xì vỡ (nứt) nước thoát ra ngoài mà không biết (thường xì
vỡ ở balông ống sinh hơi, ống góp, mặt sàng...).

- Do bơm hỏng hay van tuần hoàn ở vị trí không đúng, nên mặc dù bơm có chạy, nhưng nước
không vào nồi hơi, công nhân vận hành không chú ý theo dõi ống thuỷ.

- Do hệ thống ống nước bị tắc, hay bơm mất chân không (bơm ly tâm) mà nước không vào nồi
hơi. - Cũng cần chú ý có khi có hiện tượng "mất nước giả tạo", tức là các đường ống nước, hơi
thông ra ống thuỷ bị tắc nghẽn, sau khi xả ống thuỷ xong thì không thấy còn nước ở ống thuỷ
khi cho ống thuỷ làm việc trở lại, thực ra nước trong nồi hơi còn đủ mức bình thường, nhưng
cũng có trường hợp ngược trở lại: cũng do các ống nước, ống hơi ra ống thuỷ bị tắc cả mà mực
nước thực tế trong nồi hơi đã xuống thấp quá mức, nhưng mực nước ở ống thuỷ vẫn còn cao,
đây là một trường hợp hết sức nguy hiểm. Để khắc phục hiện tượng cặn nước giả tạo công
nhân đốt lò phải nhìn mức nước ở ống thuỷ liên tục và phải thường thấy mặt nước trong ống
thuỷ rung rinh, lên xuống chút ít, khi thấy mặt nước trong ống thuỷ đứng im lâu, phải kiểm tra
mực nước thực tế nồi hơi bằng cách thông rửa ống thuỷ.

c) Thao tác

- Trước nhất phải xem xét kỹ ống thuỷ có bị chảy nước không, sau đó kiểm tra mức nước bằng
cách "gọi nước", thao tác như sau:

+ Đóng chặt van thông hơi, thông nước ra ống thuỷ.

+ Mở van xả đáy ống thuỷ cho thoát hơi, nước trong ống thuỷ thoát ra ngoài, sau đó, nhanh
chóng đóng chặt van xả đáy ống thủy lại.

+ Từ từ mở van nước ra. Nếu thấy còn lấp ló nước ở mặt kính đáy ống thuỷ là còn khả năng
cung cấp nước bổ sung vào nồi hơi, công nhân đốt lò sẽ thao tác tiếp tục như sau:

+ Tắt ngay quạt gió, quạt khói của nồi hơi, đóng các lá chắn gió ở gầm ghi lò.

+ Chạy bơm cấp nước vào nồi hơi, khi mở van cho nước chảy vào nồi hơi phải từ từ, thận
trọng, nghe ngóng những tiếng động phía trong lò, chú ý theo dõi mức nước trong ống thuỷ.

+ Nếu không có hiện tượng gì bất thường xảy ra thì tiếp tục cung cấp nước đến mức thấp nhất
của ống thuỷ (vạch quy định dưới) thì tắt bơm, ngừng cung cấp nước vào nồi hơi. Sau đó
chừng 5 phút tiếp tục (mở) chạy bơm cung cấp nước vào nồi hơi cho đến mức trung bình của
ống thuỷ. Nếu đã kiểm tra mức nước trong nồi hơi bằng cách gọi nước 2 lần mà vẫn không
thấy lấp ló mức nước ở đáy ống thủy thì phải mở các vòi kiểm tra mức nước ở đáy ống thuỷ thì
phải mở các vòi kiểm tra mức nước của nồi hơi (mở vòi dưới cùng trước, rồi đến vòi ở giữa),
nếu cũng không thấy còn vòi nào có nước thì nhanh chóng thao tác ngừng lò sự cố, tuyệt đối
không được cung cấp nước vào nồi hơi nữa. Nếu mở vòi thấm nước thấy cho nước, thì phải
kiểm tra lại ống thuỷ sáng một lần nữa (vì vòi dưới cùng bố trí cao hơn đáy ống thuỷ một chút
mà còn nước, chứng tỏ là ống thuỷ bị hỏng) nếu cần phải thông ống thuỷ.
Thao tác ngừng lò khi xảy ra cạn nước nghiêm trọng:

- Đóng chặt cửa gió, tắt quạt gió.

- Cào tro xỉ ra khỏi ghi, hay tăng tốc độ ghi xích gạt tro xỉ xuống hộp tro.

- Đóng van cấp hơi sang sản xuất.

- Mở quạt hút khói ra khỏi lò hơi.

- Đóng kín các cửa cho than, các cửa cào tro ở 2 bên sườn lò để cho nồi hơi nguội từ từ tuyệt
đối cấm cấp nước lạnh vào nồi hơi suốt trong qúa trình thao tác xử lý sự cố.

- Giữ nguyên hiện trường và lập biên bản.

2.2 Nước đầy quá mức 

a) Hiện tượng 

- Thường thấy nước ngập hết cả ống thuỷ, toàn thân ống thuỷ một mầu trắng óng ánh.

- Có thể cùng một lúc thấy áp suất của nồi hơi giảm xuống từ từ (kim áp kế tụt xuống dần).

- Nếu nồi hơi cung cấp hơi cho các nơi tiêu thụ hơi dễ phát hiện như: tuốc bin, sấy hỗn hợp hơi
nước, thì ở những nơi tiêu thụ hơi sẽ có hiện tượng bất thường.

b) Nguyên nhân 

- Do công nhân vận hành nồi hơi sơ suất, không chú ý theo dõi mức nước ống thuỷ khi đang
lấy nước vào nồi hơi, quên tắt vản cấp nước, khi nồi hơi đã đủ nước.

- Van cấp nước của nồi hơi bị rò rỉ lớn, khi nồi hơi khác lấy nước (lắp chung 1 đường ống
nước) thì nước cũng rò qua van cấp nước hỏng đó mà chảy vào nồi hơi cho đến khi đầy nước
công nhân đốt lò cũng không biết.

- Chú ý, có khi thấy nước ngập hết ống thuỷ (sau khi xả ống thuỷ xong cho ống thuỷ làm việc
lại), nhưng không phải sự cố nước, đầy quá mức, mà do đường ống dẫn hơi ra ống thuỷ bị tức,
nước trong nồi hơi tràn ra dâng hết các ống thuỷ. Trường hợp này phải kiểm tra kỹ mực nước
thực tế của nồi hơi bằng vòi kiểm tra mức nước (ống thuỷ tối) từ trên xuống (thường có 2,3 vòi
ở gần hệ thống ống thuỷ sáng) đồng thời phải chú ý kim áp kế có hơi xuống không. Ngược lại,
có khi nước trong nồi hơi đã đầy thực, nhưng mức nước trong ống thuỷ vẫn bình thường, đó là
do đường ống nước thông ra ống thuỷ bị tắc, trường hợp này thường thấy mực nước trong ống
thuỷ đứng im không rung rinh, không lên xuống.

c) Thao tác 

- Trước nhất, nếu đang cung cấp nước vào nồi hơi thì tắt ngay bơm và khoá chặt van cấp nước
lại.
- Kiểm tra ống thuỷ, thông rửa ống thuỷ, rồi cho ống thuỷ làm việc lại, nếu thấy mực nước vẫn
đang kín ống thuỷ, thì phải kiểm tra mực nước của ống thuỷ tối. Nếu thấy phù hợp với mức
nước của ống thuỷ sáng, thì nhanh chóng thao tác như sau:

+ Xả van xả đáy nồi, xả từng hồi cho tới khi thấy mức nước ống thuỷ ở mức cao nhất, sẽ tạm
ngừng xả.

+ Sau đó 3 phút sẽ tiếp tục xả cho mức nước trong nồi hơi xuống mức bình thường.

- Nếu hơi cung cấp cho máy tiêu dùng hơi yêu cầu phẩm chất hơi phải khô: chạy tuốc bin hơi,
sấy thực phẩm... thì có thể phải đóng chặt van hơi chính, ngừng cấp hơi sang sản xuất, xả hơi
ra ngoài trời, hoặc kênh van an toàn cho hơi thoát ra ngoài. Khi mức nước đã ổn định, ở mức
bình thường và phẩm chất hơi đã tốt, khi ấy lại mở van chính cung cấp hơi sang sản xuất, hạ
van an toàn xuống hoặc đóng kín van xả hơi lại.

2.3 Áp kế bị hỏng 

a) Hiện tượng  Áp kế thường bị hỏng với những hiện tượng như sau:

- Mặt kính áp kế bị nứt vỡ hay vỡ tung.

- Kim áp kế không trở về số "0" khi đã xả hết áp suất trong áp kế.

- Tết ở chân áp kế bị xì hơi mạnh, làm áp kế làm việc không chính xác.

- áp kế chỉ sai, không đúng với áp kế mẫu.

- Kim áp kế bị rung động trong kh làm việc.

- Mặt kính bị mờ, không nhìn thấy mặt đo của áp kế.

b) Nguyên nhân và thao tác xử lý 

- Mặt kính áp kế bị vỡ (nứt hoặc vỡ tung) là do những nguyên nhân sau đây:

+ Do áp kế đang nóng, bị nước lạnh đột ngột phun thẳng vào mặt kính.

+ Do bị vật gì va dập mạnh vào mặt kính như đầu thang, gạch ngói rơi từ các cửa bắn vào,
kìm, cờ lêva vào khi công nhân sửa chữa lò hơi.

+ Do khung nén lên mặt kính của áp kế căng quá, khi bị nóng dãn nở ra nên thêm vào mặt
kính, thường gây nứt đôi mặt kính. Nếu mặt kính áp kế bị hỏng nhẹ, kính không bị tung ra khỏi
khung đỡ, không hở lớn, vấn đề áp kế làm việc bình thường, nhưng phải ghi chép hiện tượng
hư hỏng áp kế này vào nhật ký vận hành nồi hơi hay sổ bàn giao ca để khi ngừng lò, tiều tu sẽ
thay hoặc chữa áp kế này. Nếu mặt kính bị hỏng nặng: vỡ toang, rơi hẳn mặt kính ra ngoài,
hay còn dính mặt kính ở áp kế, nhưng cản trở đến sự làm việc của kim áp kế, thì phải thay áp
kế khác. Trình tự thao tác thay áp kế như sau:
+ Vặn van 3 ngả về hướng khóa chặt hơi ra áp kế, để hơi thoát ra ngoài trời, sau đó vặn van ở
3 ngả về hướng xả nước đọng từ áp kế thoát ra ngoài, sau cùng vặn van 3 ngả về hướng khoá
chặt đường hơi từ nồi hơi ra áp kế và ra mặt bích 3 ngả (có thể vặn hơi chếch tay quay đi một
chút, hay để nguyên ở vị trí xả nước đóng áp kế ngoài trời).

+ Tháo áp kế cũ ra một cách rất thận trọng, thay tết hay gioăng đệm xong lắp áp kế mới vào.
+ Vặn van 3 ngả lấy một ít hơi từ nồi hơi ra sấy áp kế mới, sau 1,2 phút mới mở hết tay vặn
cho hơi thông suốt từ nồi hơi áp kế, và để áp kế làm việc, tiếp tục nghe ngóng nửa giờ sau khi
thay áp kế mới. Nêu áp kế hỏng nghiêm trọng và không có áp kế tốt thay thế thì phải ngừng lò
(cho phép ngừng lò bình thường) kể cả trường hợp ở nơi tiêu thụ hơi có áp kế tốt cũng phải
ngừng lò.

- Kim áp kế không trở về số "0" khi đã xả hết hơi trong áp kế, có hai nguyên nhân: một là do
van 3 ngả bị tắc, bị lệch lỗ thông hơi làm hơi tỉ trọng áp kế không thoát ra hết được. Hai là do
bộ phận bên trong của áp kế bị hỏng (thường là: rối tóc, răng khía của trục kim và khung quay
bị kênh, gẫy răng, ruột gà kết dàn hồi,...). Khi kim áp kế không về số "0" mà do van 3 ngả
hỏng hay áp kế hỏng đều phải ngừng lò sự cố để thay áp kế mới. Trừ khi trên ống hơi nối từ
nồi hơi ra áp kế có đặt van chặn, trường hợp này có thể khoá chặt van này để thay áp kế, thay
van 3 ngả tốt vào, nhưng phải biết chắc là van chặn đảm bảo tốt và kín mới tiến hành sửa
chữa, thay thế.

- Tết hay gioăng ở chân áp kế bị xì hơi mạnh làm áp kế làm việc không chính xác. Nguyên nhân
là do tết hay gioăng dùng lâu ngày đã bị mục, hỏng, hơi xì ra chân áp kế, hơi lên áp kế có áp
suất nhỏ hơn áp suất thực của nồi hơi. Khi thấy hiện tượng như vậy, công nhân nồi hơi phải
thay thế, gioăng của áp kế, thao tác như khi thay áp kế mới (vặn van 3 ngả về hướng khoá hơi
từ nồi hơi ra, chờ áp kế cũ hơi nguội mới thay tết hay gioăng ở chân áp kế, khi thao tác nhất
thiết phải có găng và kính bảo vệ).

- Áp kế chỉ sai với áp kế mẫu Thường do hai nguyên nhân: một là do van 3 ngả hỏng (lỗ thông
hơi ở ruột và thân van không thông nhau, hơi qua đó ra áp kế bị tiết lưu giảm áp suất), hai là
do bộ phận bên trong áp kế bị hỏng: tóc (cót) bị rối răng khía gẫy hay kênh, các vít hãm, vít
điều chỉnh bị long ra... Cũng có khi do kim bị xoay trượt với trục cắm kim. Tất cả những hư
hỏng vừa nói đều có thể dẫn tới những tác hại về mặt an toàn của nồi hơi. Vì vậy, nếu áp kế
nồi hơi "sai lệch nhẹ" hơn áp kế mẫu 0,5kg/cm2 thì cho phép dùng áp kế đó đến kỳ tu sửa gần
nhất, nhưng không quá 3 tháng.

- Kim áp kế bị rung động mạnh Thường là do bộ phận ruột gà (ống co dãn) bên trong áp kế bị
hỏng. Nếu biên độ rung động của kim quá ±0,5kg/cm2 thì phải thay áp kế tốt, mới. Nếu biên
độ giao động của kim <0,5kg/cm2 thì cho phép áp kế này dùng tới kỳ sửa chữa gần nhất,
nhưng không quá 3 tháng.

- Mặt kính bị mờ Không nhìn thấy mặt đo của áp kế, thường là do những nguyên nhân sau
đây:
+ Bị khói bị nhà lò phủ kín phía ngoài của mặt kính, trường hợp này phải thường xuyên về
sinh, lau mặt kính.

+ Bị hơi xì ở tết chân áp kế rò vào bên trong áp kế (khi vỏ áp kế không kín) làm mờ bên trong
mặt kính, trường hợp này mở mặt kính của áp kế ra lau sạch, phải dùng găng, kính bảo vệ khi
tháo mặt kính áp kế, phải chữa, thay tết chân áp kế. Nếu áp kế có niêm chì thì khi tháo chì để
mở mặt áp kế phải lập biên bản và báo cáo cho đồng chí phụ trách phân xưởng biết, ghi vấn đề
này vào sổ vận hành hay sổ giao ca của nồi hơi.

+ ống cong dãn nở (ruột gà) bên trong áp kế bị xì hơi ở thân ống hay đầu mối hàn, làm hơi bay
ra phủ kín mặt kính áp kế. Trường hợp này phải thay áp kế khác. Chú ý: Trong khi thay thế,
sửa chữa áp kế, công nhân sửa chữa và đốt lò phải hết sức chú ý mực nước trong ống thuỷ,
thường giữ trên mức trung bình.

2.4 Ống thuỷ bị nứt, vỡ 

a) Hiện tượng  Nồi hơi đang làm việc bỗng nghe thấy tiếng thủy tinh nứt, sau đó thấy nước và
hơi xì ra từ ống thuỷ, có khi thấy kim của áp kế hơi dao động. Nếu ống thuỷ bị vỡ nghiêm
trọng, thì nghe thấy tiếng nổ và sau đó thấy nước và hơi xì ra rất mãnh liệt từ ống thuỷ, kim áp
kế tụt xuống một chút, cả nhà lò bị hơi phủ mù mịt.

b) Nguyên nhân 

- ống thuỷ bị nóng lạnh đột ngột: khi nồi hơi đang làm việc, nhà lò bị hở, nước mưa bắn vào
ống thuỷ, nước phun vệ sinh vô ý phun thẳng vào ống thuỷ, khi thông rửa ống thuỷ xong để
lâu mới cho ống thuỷ làm việc lại nhưng không hé mở hơi để sấy nóng ống thuỷ trước 1,2 phút.
- Do vặn siết các vòng đệm chèn tết ở 2 đầu ống thuỷ, thân ống thuỷ (đối với ống thuỷ dẹp)
khi làm việc ống thuỷ bị dãn nở, các vòng đệm này siết quá chặt ống thuỷ dãn nở không được
bị rạn nứt.

- Do thùng các mặt thuỷ tinh, ống thuỷ tinh (làn ống thuỷ) kém phẩm chất, không phải là thủy
tinh chịu nhiệt độ và chịu áp suất, khi nóng thuỷ tinh bị vỡ.

- Do va đập mạnh vật gì vào mặt thủy tinh...

c) Thao tác 

- Phải thận trọng, khẩn trương đóng ngay van thông nước, thông hơi ra ống thuỷ, đề phòng bị
hỏng phải dùng găng, kính, ủng và các trang bị cần thiết khác.

- Thay ống thuỷ mới, trình tự thao tác như sau:

+ Kiểm tra kỹ càng xem van xả đã mở hết chưa, các van thông hơi, thông nước ra ống thuỷ đã
đóng thật kín chưa.

+ Nếu là ống thủy kiểu kính dẹp, thì lần lượt mở các Bulông, gu dông giữa mặt ống thuỷ ra, lấy
mặt kính mới thay vào, thay các gioăng đệm ở gờ đỡ mặt kính, vặn chặt các Bulông, gudông để
nén mặt kính ống thuỷ vào, sửa lại các mũ nắp giữ thân ống thuỷ cho kín và thẳng toàn thân
ống thuỷ. Cũng có thể mở các mũ lắp lấy toàn thể ống thuỷ xuống, chữa xong, lắp 2 mũ nắp
giữ 2 đầu ống thuỷ lại.

+ Nếu là ống thuỷ tròn, thì phải mở các mũ nắp (rắc - co) giữ 2 đầu ống thuỷ ra, thay các tết
đệm, thay ống thuỷ mới, siết lại các mũ nắp cho ống thuỷ vững chắc, chú ý xoay ống thuỷ các
phía thấy tròn đều mới bắt đầu siết 2 mũ nắp, đề phòng bị lệch ống thuỷ tinh, khi siết 2 mũ
nắp sẽ vỡ ống thuỷ tinh.

+ Sau khi thay ống thuỷ mới xong, phải từ từ, thận trọng hé mở van hơi một chút để sấy ống
thuỷ trước ít nhất 2 phút, sau đó mới cho ống thuỷ làm việc trở lại, theo trình tự thao tác đã
nêu ở phần 1,2. Chú ý: trong qúa trình chữa, thay ống thuỷ phải bảo đảm mực nước trên trung
bình, nếu thấy trước đó bị xì nhiều nước thì phải bổ sung nước vào nồi hơi hay hạn chế cung
cấp hơi cho sản xuất.

- Nếu không có ống thuỷ thay thế, thì nhất thiết phải ngừng lò sự cố. Trường hợp nồi hơi có 2
ống thuỷ sáng và một hệ thống vòi kiểm tra mực nước (ống thuỷ tối) thì có thể cho phép nồi
hơi tạm thời làm việc tiếp tục đến kỳ tu.

- Cũng có khi do việc sửa chữa không đúng kỹ thuật, nhất là khi phải hàn và hàn đắp các bộ
phận gây ra những biến dạng ảnh hưởng đến các bộ phận khác (như hàn mặt sàng ảnh hưởng
đến các mép ống lốc, hàn mép kim loại gần

- mối tán đanh ảnh hưởng đến các đanh tán hàn gần gờ đỡ đệm gioăng gây ra vênh mặt đỡ
gioăng, không kín nữa,...).

- Do những tác động uốn có tính chất dao động tuần hoàn, làm cho kim loại ở những nơi đó
làm việc "mệt mỏi" dễ dàng gây ra nứt Hiện tượng nứt vỡ những bộ phận chịu áp lực dù to hay
nhỏ, ở những bộ phận chủ yếu hay không chủ yếu, ở trong hay ở ngoài lò hơi, đều phải ngừng
lò sự cố để tránh những tác hại hết sức nguy hiểm cho công nhân và thiết bị.

2.5 Van xả bẩn bị hỏng 

a) Hiện tượng 

- Sau khi xả bẩn xong, đóng van xả lại thấy vẫn tiếp tục rò rỉ nước ở cuối ống xả, toàn bộ ống
xả sau van xả bị nóng liên tục. Nếu bị xì nặng thì thấy nước thoát ra mạnh và thấy kim áp kế
giảm xuống tương đối nhanh.

b) Nguyên nhân 

- Do nắp đậy bị mòn vẹt khi đóng vào đậy không kín, nước hơi theo khe hở rò rỉ ra ngoài (gây
hư hỏng nhẹ). - Do nắp đậy bị kênh bởi những lớp cặn cứng hay kênh bởi một vật gì bỏ sót lại
trong nồi hơi khi sửa chữa nồi hơi, nước thoát ra tương đối nhiều (gây hư hỏng nặng).
- Cũng có khi do trục vít của van bị gẫy đứt, làm cho nắp đóng không khí hay kênh hẳn lên bệ
đỡ nắp van, mà không đóng thêm nữa.

c) Thao tác 

- Kiểm tra lại van xả một lần nữa bằng cách mở van lên, đóng xuống thật chặt (bằng tay
không) nếu thấy van xả vẫn rò rỉ mạnh thì phải đóng ngay van chặn (lắp sát nồi hơi) và đóng
cả van xả lại nghe nóng một lát nữa. Nếu nước vẫn thoát ra liên tục, thì nhanh chóng chạy bơm
nước bổ sung vào nồi hơi và ngừng lò sự cố. Trong qúa trình lò giảm nhiệt độ phải chú ý bơm
cấp nước bổ sung vào nồi hơi, giữ cho mức nước trong nồi luôn luôn trên mức trung bình.

- Nếu xác minh rõ ràng là chỉ có một van xả ngoài bị hỏng thì có thể đóng chặt van chặn ở
trong lại, sửa chữa hay thay thế van xả đáy, rồi cho hai van này làm việc lại thử thấy tốt thì cho
nồi hơi làm việc lại như thường, nhưng phải hết sức chú ý đề phòng bị hỏng.

2.6. Cụm van cấp nước bị hỏng 

a) Hiện tượng  Cụm van cấp nước gồm có 1 van chặn (hay còn gọi là van liên thông) và 1 van 1
chiều (hay còn gọi là van triệt hồi), van 1 chiều lắp sát nồi hơi. Khi cụm van này bị hỏng thường
gây ra hiện tượng hơi nước trong nồi rò trở lại bơm cấp nước qua hệ thống ống cấp nước, khi
đường ống này nghỉ, 2 van đã đóng chặt nhưng vẫn thấy đường ống nóng bỏng.

- Khi nồi hơi làm việc chung trong hệ thống cấp nước thì thấy mực nước của nồi hơi cứ dâng
cao (mặc dù các van cấp nước đã đóng kín) khi các nồi hơi khác lấy nước, vì nước rò qua các
van này vào nồi hơi đó.

- Cũng có khi thấy bơm nước không vào nồi hơi nước dù van liên thông đã mở hết mức. b)
Nguyên nhân 

- Trong qúa trình cụm van này làm việc nước chảy qua nắp đậy và bệ đỡ nắp của van, trong
nước có mang theo các tạp chất, đất cát bào mòn nắp và bệ nắp van, vì vậy khi đã đóng hết
mức cụm van vẫn không kín.

- Cũng có khi do nước lọc không kỹ, nắp đậy của van khi đóng xuống vướng phải những vật
cứng như sỏi đá, làm vênh nắp van, đóng không kín.

- Nắp đóng tự động của van một chiều bị kẹt cứng không hạ xuống được (kẹt giữa trục van với
lỗ giữ và hướng trục) nếu nước có thể rò qua nắp đậy của van một chiều được. Nếu nắp đậy
của van một chiều bị kẹt cứng không nâng lên được, thì mặc dù bơm chạy, van liên thông đã
mở, nhưng nước không vào nồi hơi. Sự cố hỏng cụm van cấp nước, thường đưa tới những hậu
qủa nghiêm trọng:

+ Nếu bơm chạy van hỏng, nước không vào được thì dễ gây ra sự cố cạn nước nghiêm trọng
mà không biết.
+ Nếu bơm chạy, van đóng chặt (để lấy nước vào lò khác) mà nước vẫn vào lò hơi, thì dễ gây
ra sự cố đầy nước quá mức mà không biết.

+ Nếu lò hơi đang làm việc, van đóng chặt mà nước, hơi vẫn rò trở lại ống, bơm cấp nước, thì
rất dễ gây hư hỏng cho bơm (vì làm cho nhiệt độ nước cấp quá 50oC, cánh bơm dãn nở có thể
sát vỏ bơm) hoặc gây tai nạn bỏng cho công nhân chạy bơm khi gioăng đệm của bơm bị phá,
hoặc làm cho việc sửa chữa, các đường ống nước, các van nước, các mặt bích nổ trước, gặp
nhiều khó khăn và không an toàn.

c) Thao tác 

- Nếu cụm van này bị xì, rò rỉ hơi nước nhẹ thì có thể tạm thời để cho nồi hơi đó làm việc đến
kỳ sửa chữa gần nhất, nhưng không quá 1 tháng, đồng thời phải có biện pháp bảo vệ bơm cấp
nước không bị hỏng do nước quá nóng, bằng cách thỉnh thoảng xả nước nóng đọng trong hệ
thống ống cấp nước và trong bơm ra ngoài, khí phải sửa chữa những bộ phận của hệ thống
đường ống hay bơm cấp nước, phải xả được hết nước còn lại trong ống ra ngoài mới tiến hành
sửa chữa.

- Nếu cụm van này bị hỏng nặng, nước hơi rò ra rất mạnh hay ngược lại bơm nước không vào,
nhất thiết phải ngừng lò sự cố.

2.7 Sụt tường, cuốn lò, hỏng các phần bảo ôn trong lò 

a) Hiện tượng 

- Khi tường, cuốn lò bị sụt thì nghe thấy tiếng động khác thường trong Buồng lửa, đường
mương dẫn khói, đồng thời thấy lửa khói lùa ra cửa cho than, tùy theo tường cuốn sụt nhiều
hay ít, lửa sẽ lùa ra dài hay ngắn. Nếu tường cuốn lò bị sụt mà không phát hiện kịp thời có thể
gây ra hiện tượng nứt tường lò nghiêm trọng, cháy đỏ những giá đỡ, khung lò hơi.

- Khi các phần bảo ôn bị hỏng, thì phải kiểm tra, bằng các cửa kiểm tra, có thể thấy các sợi
amiăng cách nhiệt ở các góc tường lò, hay giữa tường lò với các mặt tiếp nhiệt bị tung ra, rơi
võng xuống, hay thấy gạch, sợi amiăng bảo ôn các ống xả đáy nồi (nằm trong lò hơi) hay thấy
gạch bảo ôn các giá đỡ nồi hơi bị rò, trong thấy các giá đỡ.

b) Nguyên nhân  Chủ yếu là do xây lắp không đúng quy cách: để mạch gạch qúa rộng (trên
3mm), vữa gạch chịu lửa chọn không đúng công thức, gạch định hình xây các cuốn lò không
đúng hình dáng thiết kế cuốn lò.

- Do các vật chằng giữ, dỡ tường, cuốn lò bị hỏng làm cho tường cuốn bị sụt.

- Do các bộ phận dãn nở trong nồi hơi không được tự do, bị các tường cuốn chèn đặt lại.

- Do gạch và các chất bảo ôn (amiăng sợi, amiăng tấm) đã quá cũ, bị ẩm nhiều lần khi sửa
chữa, chưa được thay vật liệu mới.

c) Thao tác 
- Nếu tường cuốn lò các phần bảo ôn bị sụt ít, nhẹ, không làm lộ những khung, giá, bệ đỡ...
bằng kim loại ra, đường lùa khói chạy và không có nguy cơ làm nứt tường lò phía ngoài, thì cho
phép lò làm việc tiếp tục đến kỳ sửa chữa gần nhất, nhưng không quá 1 tháng.

- Nếu tường, cuốn lò, các phần bảo ôn bị sụt nhiều, nặng, làm cản trở việc thoát khói trong nồi
hơi, làm cho các khung, giá, bệ đỡ của nồi hơi bị nóng đỏ, phải ngừng lò sự cố để sửa chữa.
2.8 Cháy nổ ở mương dẫn khói  a) Hiện tượng 

- Thấy cháy, đôi khi có tiếng nổ ở mương dẫn khói (từ nồi hơi ra ống khói), làm vỡ những
màng bảo hiểm ở mương dẫn khói, bật tung các nắp đậy các hộp chứa tro (nặng 30 - 40kg)
thậm chí, nếu cháy nổ lớn sẽ gây ra hoả hoạn tại đó.

- Thấy lửa khói phụt mạnh ra cửa cho than, có khi làm bật tung cả chốt hãm cửa cho than. Sau
đó toàn bộ nhà lò bị khói bụi phủ kín, việc cháy của nhiên liệu giảm dần, áp suất hơi tụt xuống.
b) Nguyên nhân  Do trong qúa trình đốt cháy, nhiên liệu chưa cháy hết, trong khói ra khỏi nồi
hơi còn chứa một lượng khí CO và các khí cháy được khác khá nhiều, khi nhiệt độ khói đột ngột
tăng cao (quá 250oC) và việc thoát gặp trở ngại, như bị tro lấp một phần thân ống khói hay trời
mưa làm khói thoát ra khó. Khi ấy ở mương khói sẽ xảy ra các phần cháy của các phần nhiên
liệu còn lại và gây ra tiếng nổ, tuỳ theo tỷ lệ hỗn hợp các khí cháy và oxy các phản ứng đó gây
ra tiếng nổ mạnh hay yếu. Khi nổ thể tích tăng, áp suất trên đường mương khói tăng sẽ gây ra
những hiện tượng vừa nêu ở trên.

c) Thao tác 

- Nếu nổ cháy nhỏ, không gây ra sụt đổ đường mương dẫn khói, không cản trở đến việc thoát
khói... thì nhanh chóng tắt quạt gió, các cửa hút gió gầm ghi đóng chặt lại, đậy kín các nắp ở
mương khói bị bật ra, tìm những tấm cách nhiệt, bịt vào các màng bảo vệ. Nếu gây cháy ra
ngoài, phải sửa chữa ngay bằng các trang bị phòng hoả, khi lò đã trở lại bình thường thì mở từ
từ quạt gió để kiểm tra, xem xét các hiện tượng, nếu không xảy ra vấn đề gì mới cho nồi hơi
làm việc tiếp tục.

- Nếu cháy, nổ lớn, mương khói vỡ tung, nhất thiết phải ngừng lò sự cố và đề phòng hoả hoạn
ở nhà lò.

2.9 Quạt, bơm của lò hơi bị hỏng 

a) Hiện tượng 

- Thường gặp nhất là khi ấn nút khởi động bơm, quạt không thấy bơm quạt chạy.

- Bơm quạt có chạy, nhưng không đủ nước, gió cung cấp cho nồi hơi.

- Bơm quạt chạy không bình thường: Tốc độ chậm, kêu to, nóng ở các gối đỡ trục (nhiệt độ
quá 60oC).

b) Nguyên nhân 
- ấn nút khởi động mà bơm, quạt không chạy là do: điện vào môtơ mất 1 pha, hay giữa phần
quay (rôto) với phần tĩnh (stato) của môtơ điện sát nhau, hoặc cuộn dây của môtơ kéo bơm,
quạt bị cháy do ầm quá trước khi chạy không kiểm tra độ cách điện.

- Bơm quạt có chạy, nhưng không đủ nước, gió cung cấp cho nồi hơi là do: cánh bơm quạt, bị
hỏng: gẫy, mòn quá... hoặc do tốc độ không đủ: trượt dây cu-roa.

c) Thao tác  Phải cắt ngay điện, ngừng quạt, ngừng bơm lại, báo cho thợ điện, thợ cơ khí đến
sửa chữa, tuyệt đối cấm đóng điện, chèn, lần hay lấy vật gì chèn các tiếp điểm chèn nút bấm
khởi động thử các bơm dự phòng xem có làm việc tốt không để sẵn sàng cấp nước khi cần
thiết. Ghi chú: Trong qúa trình vận hành nồi hơi còn gặp những sự cố, những hư hỏng khác
nữa, nhưng nó không phổ biến xảy ra trong các nồi hơi như sự cố "tụt" đanh chì, hỏng bộ sấy
hơi, bộ hâm nước

- nên ở đây không giới thiệu, mà đã nói ở các phần cấu tạo của các bộ phận đó.

2.10 Sôi bồng trong bao hơi a. Hiện tượng (1). Đồng hồ chỉ mức nước dao động mạnh, không
thể nhìn rõ mức nước. (2). Nhiệt độ hơi chính giảm đột ngột. (3). Có va đập của nước (thuỷ
kích) trong đường ống hơi, mặt bích có thể có hơi thoát ra ngoài. (4). Hàm lượng muối trong
hơi bão hoà và nước lò cao. b. Nguyên nhân (1). Chất lượng nước lò kém, có vẩn đục hoặc hàm
lượng muối quá lớn, có lẫn dầu. (2). Xả không theo quy trình hoặc hoá chất cấp thừa. (3). Tải
tăng đột ngột, áp suất hơi giảm mạnh. c. Cách xử lý (1). Giảm tải đến giá trị thích hợp và giữ
ổn định. (2). Chuyển điều chỉnh tự động nước cấp sang bằng tay, giảm mức nước bao hơi đến
giá trị thích hợp, đồng thời tăng cường thông rửa đồng hồ đo mức nước bao hơi. (3). Tất cả
van xả liên tục, van xả khẩn cấp mở và tăng lưu lượng nước cấp vào bao hơi, để nâng cao chất
lượng nước lò, chú ý: tránh mức nước quá thấp. (4). Chuyển chế chế độ điều khiển tự động
nhiệt độ hơi về bằng tay, giảm lưu lượng nước giảm ôn đến khi ngắt bộ giảm ôn, giữ nhiệt độ
hơi ở mức bình thường với khả năng có thể trong thời gian dài. (5). Liên hệ với nhân viên vận
hành hóa ngừng cấp hoá chất vào lò, tăng cường lấy mẫu phân tích nước lò, hướng dẫn xả.
(6). Trước khi chất lượng nước cấp cải thiện, không cho phép tăng tải. (7). Sau khi khắc phục
sự cố, phải nhanh chóng khôi phục lại trạng thái bình thường.

2.11 Nổ ống sinh hơi


a. Hiện tượng (1). Mức nước bao hơi giảm, áp suất hơi giảm. (2). Áp suất buồng lửa tăng hoặc
đạt đến áp suất dương, sự cháy không ổn định. Khi nổ ống sinh hơi nghiêm trọng dẫn đến tắt
lửa lò hơi, MFT tác động. Có âm thanh bất thường trong lò hơi, chỗ không kín có khói xì ra. (3).
Lưu lượng nước cấp lớn hơn bình thường. (4). Cánh hướng quạt khói mở bất thường, dòng điện
tăng. (5). Nhiệt độ buồng lửa và nhiệt độ khói giảm. "Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng
tốt hơn"

b. Nguyên nhân (1). Chất lượng nước lò, nước cấp không đạt dẫn đến bên trong ống sinh hơi
bị đóng cáu và ăn mòn. (2). Vòi đốt, thổi bụi lắp đặt không đúng dẫn đến làm mài mòn ống
sinh hơi. (3). Ống sinh hơi lắp đặt không chuẩn, kỹ thuật sửa chữa không tốt, vật liệu không
đạt, chất lượng mối hàn không đạt. (4). Quá trình cháy không phù hợp, chạy tải thấp thời gian
dài, đóng xỉ cục bộ nghiêm trọng, áp suất hơi giảm đột ngột, mức nước quá thấp và xả định kỳ
trong thời gian dài với lưu lượng lớn hoặc bị rò rỉ. (5). Khi sửa chữa, làm ống bị tắc là nguyên
nhân dẫn đến dòng nước không chuyển động được, những đoạn ống bị tắc không được làm
mát và bị quá nhiệt. (6). Ống ở trong vùng có nhiệt độ cao, bị ăn mòn nhiệt độ cao hoặc tải
nhiệt không đều, là nguyên nhân ống sinh hơi bị quá nhiệt trong thời gian dài. (7). Sau khi lò
hơi thiếu nước nghiêm trọng, sau đó nước cấp vào lò hơi tăng đột ngột. (8). Có xỉ lớn rơi xuống
làm vở ống sinh hơi. (9). Vận hành không hợp lý, làm tải nhiệt lò hơi không đều hoặc vận hành
ở chế độ quá áp. (10). Nổ bên trong buồng lửa, làm phá huỷ ống sinh hơi. (11). Khi nổ ống
sinh hơi, có thể làm ảnh hưởng tới ống bên cạnh.

c. Cách xử lý (1). Báo cáo trưởng ca, chuyển chế độ vận hành về bằng tay, khi rò rỉ không
nghiêm trọng, tăng lượng nước cấp bằng tay tới giá trị bình thường, giảm dần quá trình cháy lò
hơi cùng lúc, đốt kèm dầu nếu cần, duy trì tải thấp hơn trong thời gian ngắn, sau đó tiến hành
ngừng lò. (2). Tăng cường kiểm tra những phần bị hư hỏng, chú ý cẩn thận sự lan tràn của
hỏng hóc, thực hiện tốt nhất để ngăn ngừa sự cố và các biện pháp an toàn, ngăn ngừa sự cố
lan tràn. (3). Nếu rò rỉ nghiêm trọng, không thể duy trì vận hành bình thường, phải ấn MFT để
ngừng lò hơi khẩn cấp, giữ vận hành 1 quạt khói, duy trì áp suất âm buồng lửa, sau đó ngừng
lò. (4). Đóng van tái tuần hoàn bộ hâm trong khi cấp nước sau khi ngừng lò, duy trì mức nước
bao hơi có thể trong thời gian dài, phải ngừng cấp nước khi không thể duy trì. (5). Sau khi
ngừng lò hơi, vận hành những bộ phận khác như ngừng lò hơi bình thường.
HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH VÀ BẢO TRÌ LÒ HƠI ĐÚNG CÁCH

A. Mở đầu: Lò hơi được xem như trái tim của một hệ thống sản xuất, nó cung cấp năng lượng
cho hầu hết các thiết bị sử dụng nhiệt để thực hiện các công đoạn sấy, hấp, nấu, nung, tôi…
bất cứ loại sản phẩm nào; hoặc để tạo ra điện năng trong nhà máy điện. Một thiết bị quan
trọng như lò hơi thường nhận được sự quan tâm rất lớn, nhất là đối với các dây chuyền sản
xuất mà chi phí cho nguyên vật liệu sử dụng trong lò hơi có thể chiếm phần lớn trong tổng chi
phí sản xuất. Nếu vận hành và bảo dưỡng tốt, chi phí tiết kiệm được từ bộ phận lò hơi sẽ giúp
cho sản phẩm làm ra có mức chi phí cạnh tranh rất đáng kể, một điều đáng quý trong thời buổi
cạnh tranh khốc liệt ngày nay. Ngược lại, sự lơ là hay thiếu hiểu biết trong vận hành và bảo
dưỡng lò hơi là một thảm hoạ, vì lò hơi sẽ “đốt cháy” nguyên vật liệu mỗi giờ mỗi phút một
cách lãng phí nếu nó được vận hành trong điều kiện hiệu suất cháy thấp. Kết quả là một cơn
bão chi phí sẽ quét qua nhà máy và không để lại gì sau đường đi của nó.

(Click vào để xem ảnh gốc có chất lượng tốt hơn) Hình 1: Mô hình lò hơi tầng sôi đốt than của
hãng Hamada Vậy câu hỏi đặt ra là bạn đã vận hành và bảo trì lò hơi của nhà máy bạn đúng
cách hay chưa? Hãy cùng xem qua các mục sau để trả lời câu hỏi này:
B. Các tiêu chuẩn kỹ thuật tổng thể của lò hơi:

Nhiệt độ an toàn của thiết bị: Để các thiết bị trong buồng đốt của lò hơi hoạt động tốt, nhiệt độ
an toàn khi vận hành phải được khống chế nhỏ hơn 800°C. Nếu vận hành với nhiệt độ buồng
đốt cao hơn ngưỡng an toàn này, các thiết bị trong buồng đốt có khả năng bị giảm tuổi thọ
hoặc không đảm bảo an toàn, dẫn đến hư hỏng.

Hình 2: Buồng đốt của lò hơi ghi xích tự động lò hơi Hamada Đối với lò hơi có ghi xích tự động:
Chuyển động của ghi xích nên được điều chỉnh bằng biến tần để quá trình đốt cháy nhiên liệu
hoàn toàn có thể điều chỉnh được theo tải sử dụng. Quá trình cháy: Để quá trình cháy của
nhiên liệu đạt hiệu quả cao nhất với lượng không khí thừa nhỏ nhất, yêu cầu quạt gió và quạt
khói phải được điều chỉnh vô cấp theo mức cần thiết. Nhiệt độ nước giải nhiệt thiết bị: Các thiết
bị như xích cào thải xỉ cần được giải nhiệt bằng nước với nhiệt độ an toàn của xích tải ở mức t
= 50÷70 °C. Lượng vật liệu đốt trên bề mặt ghi: Cơ cấu điều chỉnh lượng vật liệu đốt trong quá
trình đốt phải đảm bảo chiều dày lớp vật liệu từ 80÷90 mm và phải được phân bố đều trên bề
mặt ghi xích. Thiết bị buồng đốt cần phải được kiểm tra và bảo trì thường xuyên trong khi vận
hành.

C. Một số kỹ thuật khi vận hành lò hơi: - Người vận hành phải kiểm tra các thiết bị buồng đốt
đầy đủ trước khi vận hành lò hơi. - Trước khi đưa lò vào hoạt động, người vận hành phải bật
quạt hút và quạt thổi để hút hết lượng không khí thừa ở trong buồng đốt ra ngoài. - Trước khi
đưa lò vào sản xuất, người vận hành phải thực hiện mồi lò và nâng nhiệt độ trong buồng đốt
lên trong khoảng thời gian từ 3 đến 4 giờ (đối với các lò hơi có tải trọng nhỏ từ 3 – 5 tấn
hơi/giờ thì thời gian này ngắn hơn). - Trong quá trình lò hoạt động, nhiệt độ trong buồng đốt
phải được duy trì ổn định không quá 800oC.
Hình 3: Quan sát quá trình đốt cháy trong buồng đốt lò hơi - Không để không khí lạnh lọt vào
buồng đốt qua các cửa thăm lửa. - Lò đang hoạt động phải duy trì sao cho áp trong buồng đốt
luôn âm. - Người vận hành không được để mặt ghi trống khi lò đang hoạt động. - Người vận
hành phải thường xuyên kiểm tra xem xét các thiết bị trong lò hơi để có biện pháp xử lý kịp
thời các sự cố xảy ra. Trong khi vận hành các cửa buồng đốt phải đóng chặt ngăn ngừa trương
hợp lửa phụt ra ngoài gây tai nạn. D. Các sự cố có thể xảy ra khi vận hành lò hơi và biện pháp
khắc phục: 1.  Ghi xích và gối bị gãy: Người vận hành phải thực hiện việc dừng lò ngay và tiến
hành thay ghi và gối bị gãy, sau đó kiểm tra lại tổng thể lò trước khi đưa lò hoạt động trở lại. 2.
Quạt thổi bị dừng đột ngột: Hiện tượng xảy ra là lửa buồng đốt không cháy sáng, công suất lò
giảm. Người vận hành phải dừng lò kiểm tra motor có bị chập điện hay không, nếu không bị thì
kiểm tra nguồn điện động lực từ biến tần đến motor, sau đó kiểm tra biến tần và mạch điều
khiển PLC… Khi phát hiện những chi tiết nào hư hỏng phải tiến hành sửa chữa hoặc thay mới.
3. Quạt hút bị dừng đột ngột: Hiện tượng xảy ra là lửa phụt ra ngoài qua cửa coi lửa một cách
dữ dội do áp suất buồng đốt dương. Người vận hành phải dừng lò khẩn cấp và thực hiện quy
trình kiểm tra quạt hút giống như quy trình kiểm tra quạt thổi ở trên. 4. Tường lò bị sụp lún:
Khi phát hiện sự cố này cần dừng lò để xử lý, nếu phải khi xây lại vòm lò phải tuân thủ đúng
theo bản vẽ thiết kế và đúng yêu cầu kỹ thuật. 5.  Ống nước bị thủng: Khi phát hiện sự cố này
cần dừng lò để xử lý bằng cách tiến hành thay ống nước mới đúng theo bản vẽ thiết kế. E. Lập
kế hoạch bảo trì bảo dưỡng thiết bị buồng đốt: Kế hoạch bảo dưỡng thường xuyên chính là chìa
khoá để bảo đảm lò hơi của bạn luôn được giữ ở tình trạng tối ưu nhất. Bạn nên có một bảng
kế hoạch bảo dưỡng chi tiết và được thực hiện nghiêm ngặt. 1. Bảo trì hàng ngày: - Kiểm tra
quá trình cháy bằng mắt: Quan sát xem ngọn lửa có gì thay đổi không, sự thay đổi bất thường
có thể cho thấy sắp có sự cố. - Thường xuyên mở cửa đầu lò kiểm tra xem xét hệ thông ghi
xích (đối với lò ghi xích). - Thường xuyên bơm mỡ các ổ bi của hệ thống lò hơi. - Xả bụi, tro xỉ
tại cyclone bụi thô ít nhất 2 lần/ca. 2. Bảo trì hàng tuần: - Kiểm tra la ghi, gối ghi, tay ghi, ty
ghi... có hiện tượng cháy sém hay bể gãy không, nếu có phải thay mới. - Tăng đơ dây xích
giường ghi khi kiểm tra thấy bị chùng. - Kiểm tra que dò nhiệt độ buồng đốt. - Tăng đơ dây dai
quạt hút nếu bị chùng. Đối với lò hơi đốt nguyên vật liệu từ trấu: thông ống lò, ống lửa để
tránh bụi tro bám gây giảm diện tích tiếp nhiệt hoặc tắc ống. 3. Bảo trì hàng tháng: - Thông lò
thường xuyên định kỳ 3 tháng một lần, vệ sinh tro bụi bên trong buồng đốt. - Kiểm tra tất cả
các đường hút gió đốt đến lò để đảm bảo có đủ không khí cung cấp trong quá trình cháy. 4.
Bảo trì 6 tháng: - Sửa chữa phần chịu nhiệt,khi mở khu vực tiếp xúc lửa cần kiểm tra vật liệu
chịu lửa, sửa chữa ngay nếu có hư hỏng. Xem và thực hiện sửa chữa theo hướng dẫn. - Kiểm
tra tổng thể hệ thống ghi xích, gối ghi, tay ghi, đường ray, ổ bạc, tấm gạt xỉ...nếu có hư hỏng
phải thay mới. - Kiểm tra xích tải xỉ nếu mòn thay mới, con lăn, UC … 5. Bảo trì hàng năm: -
Làm sạch các bề mặt tiếp xúc lửa bằng bàn chải hoặc sử dụng máy hút bụi mạnh để hút muội.
Sau khi làm sạch nếu lò vẫn còn mở thì nên phun lên các mặt tiếp xúc lửa chất chống ăn mòn.
- Kiểm tra tường buồng đốt xem có gì bất thường để tìm biện pháp khắc phục kịp thời. - Bảo trì
hàng năm kết hợp với cơ quan kiểm định kiểm tra các thiết bị của buồng đốt cẩn thận nhằm
ngăn ngừa những sụ cố có thể xảy ra. 6. Bảo trì 3 năm: Tiến hành tẩy lò bằng hoá chất chuyên
dụng để loại bỏ cáu cặn bám vào thành trong của hệ thống đường ống lò hơi. Việc này giúp
tăng tuổi thọ lò hơi và giảm thiểu khả năng đường ống lò hơi bị mục, thủng do bám cáu cặn ăn
mòn. F.  Kết luận: Để đảm bảo lò hơi của bạn được vận hành tốt, cần tuân thủ các mục trên
đây một cách nghiêm ngặt.

Link nguồn : https://www.ebookbkmt.com/2018/02/huong-dan-van-hanh-va-bao-tri-lo-hoi.html


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VÀ VẬN HÀNH LÒ HƠI ĐỐT THAN

A. Kiểm tra hệ thống lò Trước khi đốt lò hơi đốt than cần phải kiểm tra tình trạng các bộ phận
sau: 1.  Các loại van, bơm tay hoặc bơm điện, bình cấp nước trung gian, bể chứa nước, hệ
thống đường ống đã láp ráp hoàn chỉnh và đúng yêu cầu kỹ thuật chưa. Các van phải đảm bảo
kín và đóng mở dễ dàng. 2.  Các thiết bị đo lường và an toàn đã lắp ráp đạt yêu cầu kỹ thuật
chưa, áp kế phải có vạch chỉ đỏ chỉ áp suất làm việc tối đa cho phép, ống thuỷ sáng phải có
vạch chỉ đỏ chỉ mức nước trung gian (ngang giữa ống thuỷ) và mức nước cao nhất, mức nước
thấp nhất cách mức nước trung bình ± 50 mm. Van an toàn được chỉnh áp suất hoạt động theo
đúng quy phạm: áp suất làm việc + 0,2kG/ cm2. 3. Xem xét toàn bộ nồi hơi phần chịu áp lực
xem có tình trạng hư hỏng không. 4.  Xem xét nguồn nước cấp cho nồi hơi đã đảm bảo đủ dự
trữ chưa. 5.  Xem xét nhiên liệu đốt lò có đủ dự trữ và đảm bảo quy cách chưa. 6.  Các dụng cụ
thao tác vận hành phải có là: - Xà beng đầu hình mũi giáo dài 2m. - Cào nhẹ dài 2m. - Xẻng hai
răng dài 2m. - Xẻng - Búa con, clê, mỏ lết..... B. Nhóm lò 1) Chuẩn bị nhóm lò: Tiến hành các
thao tác sau: 1.  Van xả, van hơi, van an toàn đóng lại, mở van xả khí để thoát khí, mở các van
cấp nước cho lò, mở van van lưu thông với ống thuỷ, Các mở van ba ngả của áp kế. 2.  Bơm
nước vào cho đến vạch quy định mức thấp nhất của ống thuỷ, kiểm tra độ kín của các van và
mặt bích. 3.  Đóng van cấp nước vào lò. Mở van bơm nước vào bịnh cấp nước trung gian, khi
đầy thì đóng lại. 4.  Đưa nhiên liệu vào buồng đốt theo phương pháp sau: - Nếu đốt củi: Rải
một lớp củi khô chẻ nhỏ bên dưới, củi to - Chất bên trên. - Nếu đốt than: Rải một lớp than
mỏng xung quanh buồng đốt, ở giữa chất củi khô. - Mở cửa cho than, cửa gió, lá chắn khói cho
lò được thông gió tự nhiên khoảng 15 phút. 2) Nhóm lò: Dùng giẻ khô tẩm dầu mồi lửa và đưa
vào buồng đốt. Khi củi đã cháy toàn diện và trên mặt ghi lò đã phủ một lớp than nóng thì ta
cho tiếp một lớp than mỏng lên trên sau đó phải đóng cửa lò, cửa gió lại để cho gió thổi yếu.
Thời gian nhóm lò được thực hiện từ từ và kéo dài khoảng 40 phút. Khi lò đã xuất hiện hơi
nước thì đóng các van lại,cho tăng sức hút và quá trình cháy, kiểm tra tình trạng các van.
Thông rửa ống thuỷ, áp kế khi áp suất hơi từ 1÷1,5kG/cm2 và quan sát sự hoạt động của
chúng. Khi áp suất lò đạt 2kG/cm2 thận trọng dùng cờ lê tay ngắn vặn chặn các đai ốc trong
phạm vi lò hơi. Khi áp suất lò đạt mức áp suất làm việc tối đa, kiểm tra hệ thống cấp nước cho
lò bằng cách mở van hơi, van nước nối giữa lò và bình cấp nước trung gian, nếu thấy nước
được cấp vào lò là bình thường. Nâng áp suất lò lên làm việc của van an toàn, van an toàn phải
làm việc và kim áp kế sẽ vượt quá vạch đỏ một chút. Công việc của nhóm lò được kết thúc khi
đã đưa áp suất lò lên áp suất giới hạn và kiểm tra xong sự hoạt động của lò. C. Vận hành lò: 1.
Chế độ đốt lò: Trong quá trình cấp hơi, lò phải giữa đúng chế độ đốt tức là phải đảm bảo nhiên
liệu cháy hoàn toàn, nếu có nhiều khói đen thì phải cấp thêm gió, tăng sức hút ; nếu không
nhìn rõ khói thì phải hạn chế viêc cấp gió, giảm sức hút. Nếu khói ra có mầu xám là chế độ đốt
tốt.Than cho vào lò phải rải đều trên mặt ghi và cho vàp từng lượng nhỏ để duy trì việc cháy
đếu trên mặt ghi. Thao tác cấp than, cào xỉ phải nhanh chóng và sau đó đóng ngay cửa cho
than lại. Chiều dầy lớp than, củi trên mặt ghi dao động khoảng 300mm. Xỉ được cào ra bằng
cửa tro, cửa bụi. Việc cào xỉ, bụi được thực hiện theo chu kỳ và thao tác cần tăng sức hút của
lò bằng cách mở to lá chắn khói. 2. Cấp hơi Khi áp suất trong lò gần tương đương áp suất làm
việc tối đa thì chuẩn bị cấp hơi. Trước khi cấp hơi mực nước trong không nên để cao mức bình
thường. Khi cấp hơi chế độ cháy phải ổn định. Khi cấp hơi mở từ từ van hơi chính để một lượng
hơi nhỏ làm nóng đường ống dẫn hơi và xả hết nước đọng trên đường ống dẫn hơi khoảng 10
÷ 15 phút, trong thời gian quan sát hiện tượng dãn nở ống và giá đỡ ống, nếu thấy bình
thường thì mở hết cỡ van hơi chính để cấp hơi đi. Việc mở van hơi phải từ từ, khi mở hết cỡ thì
xoay ngược lại nửa vòng vô lăng van hơi lại. Để tránh hiện tượng hơi có lẫn nước, nước được
cấp vào lò phải từ từ, không nên cho mức nước trong lò cao quá mức bình thường theo ống
thuỷ. 3. Cấp nước Trong thời gian vận hành lò phải giữ vững mực nước trong nồi hơi, không
nên cho lò vận hành lâu ở mức thấp nhất và mức cao nhất giới hạn. Lò hơi được cấp nước định
kỳ do bình cấp nước trung gian hoặc bơm tay (bơm điện) đảm đương. Bình cấp nước trung
gian có thể sử dụng làm bơm cấp nước chính cho lò với trình tự hoạt động như sau: Nước cấp
từ bình chứa đặt trên cao tự chảy vào bình cấp nước trung gian khi mở các van 1;4 và đóng
các van 2;3;5 (xem sơ đồ lò hơi) khi đã đầy bình thì đóng các van 1;4 và mở hơi sang để cấp
hơi sang bình cấp nước trung gian, chờ một thời gian để nước trong bình ấm lên (khoảng 1 -
2phút) thì mở van 2 để nước trong bình cấp nước trung gian cấp vào lò, khi nước cấp hết vào
lò thì đóng van 2;3. Quá trình cấp nước vào lò thì lại làm theo trình tự trên. Lò hơi nên trang bị
thêm một bơm tay hay bơm điện có lưu lượng không nhỏ hơn 0,3m3/h và áp lực không nhỏ
hơn áp lực làm việc + 1kg/cm2. 4. Chế độ xả bẩn Tuỳ theo chế độ nước cấp ở từng đơn vị sử
dụng lò mà xác định số lần xả bẩn trong một ca. Nước cấp càng cứng, độ kiềm càng cao thì số
lần xả càng nhiều. Ít nhất trong một ca phải xả bẩn 2 lần, mỗi lần từ 2 - 3 hồi, mỗi hồi từ 10 -
15 giây. Trước khi xả nên nâng cao mức nước trong nồi lên mức nước trung bình khoảng 25 -
50mm theo ống thuỷ là vừa. Ống thuỷ phải được thông rửa ít nhất 2 lần trong một ca. Van an
toàn cũng phải được kiểm tra 1 lần trong 1 ca. 5. Yêu cầu nước cấp: Nước cấp có độ cứng toàn
phần không vượt quá 0,5mgđl/lít: PH = 7 - 10 D. Ngừng lò: 1. Ngừng lò bình thường: Thực
hiện theo trình tự sau: - Đóng van cấp hơi và van xả hơi ra ngoài khí quuyển bằng cách kênh
van an toàn, giảm dần áp suất của lò xuống, nâng mức nước của lò đến cao nhất của ống thuỷ
bằng cách thêm nước vào lò. - Ngừng cấp than và đóng cửa tro, cửa than lại, đóng bớt lá chắn
khóí. - Cho lò nguội từ từ có sự giám sát thường xuyên của người vận hành lò hơi. Việc tháo
nước ra khỏi lò hơi để vệ sinh phải có sự đồng ý của người phụ trách nhà lò hơi và chỉ được
tháo nước khi áp suất hơi bằng 0kg/cm và nhiệt độ nước lò 70 - 80oC, đồng thời thực hiện
kênh van an toàn lên từ từ. 2. Ngừng sự cố lò: Thực hiện theo trình tự sau - Chấn dứt cung cấp
nhiên liệu và không khí, lá chắn khói đóng gần hoàn toàn. - Nhanh chóng cào than đang cháy
ra khỏi buồng đốt. - Sau khi đã chấm dứt sự cháy thì đóng hết các cửa van và lá chắn khói lại. -
Đóng van cấp hơi và cho thoát hơi ra ngoài bằng cách kênh van an toàn lên. - Cấp đầy nước
vào lò (Nếu là sự cố cạn nước thì nghiêm cấm việc cấp nước vào lò) - Để lò nguội từ từ dưới sự
giám sát của người vận hành lò. tuyệt đối nghiêm cấm việc dùng nước để dập lửa trong lò. E.
Bảo dưỡng lò: - Nếu lò hơi ngừng vận hành từ 1 tháng trở lên thì dùng phương pháp bảo
dưỡng khô. - Nếu lò hơi ngừng vận hành dưới 1 tháng thì dùng phương pháp bảo dưỡng ướt 1.
Phương pháp bảo dưỡng khô: Sau khi ngừng vận hành thì tháo hết nước trong lò hơi ra mở các
van và dùng nước rửa sạch và đốt lò sấy khô (chú ý không đốt lửa to) và mở các van. Mở cửa
vệ sinh ống ở trên thân lòvà dùng 8 -10kg vôi sống và có cỡ hạttừ 10 - 30mm được đặt trên
nhưng mân nhôm đưa vào nồi hơi. Đống các cửa van lại. Cứ 3 tháng kiểm tra một lần, nếu thấy
vôi sống vỡ thành bột thì thay mới. 2. Phương pháp bảo dưỡng ướt: Sau khi ngừng vận hành lò
hơi thì tháo hết nước trong lò ra rửa sạch cấu căn trong lò cho nước đã sử lý đầy vào lò và đốt
lò tăng dần nhiệt độ nước lò đến 100oC. Và kênh van an toàn lên để thoát khí. Đóng tất cả các
van lại và dập lửa. F. Vệ sinh và bảo dưỡng lò hơi 1. Vệ sinh - Tuỳ theo chất lượng nước cấp
mà quyết định chu kỳ vệ sinh cáu cặn trong - -Vệ sinh bên trong lò được thực hiện bằng
phương pháp hoá chất. kết hợp với thủ công cơ khí nhờ cửa vệ sinh ống nước, vệ sinh dưới
bụng lò. - Hoá chất được sử dụng để xử lý cáu cặn thích hợp cho nồi hơi là dung dịch NaOH có
nồng độ 2%. Đổ đầy dung dịch NaOH vào nồi hơi và đun đến sôi, áp suất từ 0,3 - 0,4 áp suất
làm việc trong khoảng từ 12 - 24 h hoặc lâu hơn nữa tuỳ độ dày của lớp cáu cặn. Sau khi tháo
dung dịch NaOH ra khỏi lò thì cấp nước rửa lò và vệ sinh cơ khí. Việc sử lý bằng hoá chất phải
do cán bộ am hiểu về hoá chất chủ trì. 2. Duy tu: - Cứ 1 tháng vận hành phải kiểm tra lại toàn
bộ lò hơi 1 lần. Chú ý các loại van, ống thuỷ,áp kế, và ống sinh hơi có hiện tượng rò rỉ không.
Tro có bị tích tụ ở cuối lò không, ghi có bị võng, cháy không, các lớp vữa chịu nhiệt có bị hư hại
không, án lò có bị cháy không. nếu hư hỏng cần khắc phục hoặc thay thế. - Từ 3 - 6 tháng vận
hành phải ngừng lò kiểm tra sửa chữa toàn diện, kết hợp vệ sinh cáu cặn cho lò. - Lò phải
ngừng vận hành ngay để sửa chữa đột xuất nếu có hiện tượng hư hỏng các bộ phận chịu áp
lực của lò hơi có nguy cơ gây tai nạn nghiêm trọng. - Việc sửa chữa vừa và lớn lò hơi phải do
các cá nhân và đơn vị được pháp lý nhà nước công nhận và phải tuân thủ theo đúng tiêu
chuẩn, quy phạm về nồi hơi hiện hành.

Link nguồn : https://www.ebookbkmt.com/2017/10/huong-dan-su-dung-va-van-hanh-lo-hoi-


ot.html
GÓC KỸ THUẬT - QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI VÀ CÁC THIẾT BỊ PHỤ A. QUY TRÌNH VẬN
HÀNH LÒ HƠI 1. Khởi động lò hơi từ trạng thái lạnh a. Cấp nước cho lò hơi - Sau khi kiểm tra
công tác chuẩn bị khởi động hoàn thành, xác nhận không có ảnh hưởng nào tới việc cung cấp
nước cho lò hơi. - Trước khi cấp nước, phải báo cáo với trưởng kíp, nhân viên vận hành tua bin,
nêu phương pháp cấp nước, nhiệt độ nước cấp, lượng nước cấp và đánh giá về công tác an
toàn khi cấp nước. - Chất lượng nước lò phải được được phân tích và đạt chất lượng, phương
pháp cấp phù hợp với điều kiện thực tế. Nếu lò hơi đã có nước đạt chất lượng thông qua phân
tích, thì có thể cung cấp nước hoặc xả nước tới mức -100mm so với đường tâm bao hơi, nếu
chất lượng nước không đảm bảo phải xả nước rồi cung cấp lại để đảm bảo chất lượng. - Cung
cấp nước vào lò hơi phải lớn hơn 200C và độ chênh nhiệt độ của vỏ bao hơi không lớn hơn
280C, khi nhiệt độ vỏ bao hơi thấp hơn nhiệt độ nước cao nhất ở bình khử khí thì phải chấp
nhận độ chênh nhiệt độ để cấp nước vào. - Cấp nước vào lò hơi phải từ từ, việc cung cấp nước
tới mức nước bình thường của lò hơi cần không ít hơn 2 giờ vào mùa hè, lưu lượng cung cấp
nước khoảng từ 80-90t/h; các mùa khác phải không ít hơn 4 giờ, lưu lượng nước cấp trong
khoảng 40-50t/h; nếu nhiệt độ nước và nhiệt độ vỏ bao hơi là gần bằng nhau thì có thể tăng
tốc độ cung cấp nước, nhưng phải giữ nhiệt độ giữa 2 điểm bất kỳ của bao hơi không lớn hơn
560C. - Khi nước xuất hiện ở đồng hồ đo mức nước bao hơi, phải giảm tốc độ cấp nước để
tránh mức nước vượt quá. Khi mức nước cấp tới -100mm thì ngừng cấp nước và mở van tái
tuần hoàn bộ hâm. - Sau khi ngừng cung cấp nước, so sánh mức nước mỗi đồng hồ và mức
nước nên giữ cố định. Các trường hợp khác phải tìm ra lý do để đưa ra phương án xử lý. Phải
ghi chép các hiển thị bất thường của đồng hồ. - Chế độ cấp nước:Nước cấp vào lò hơi thông
qua bộ hâm. - Công tác cung cấp nước: + Trước khi cấp nước phải mở van chặn đường ống
nước cấp đi tắt, van xả khí bao hơi, đưa đồng hồ mức nước bao hơi vào làm việc. Đóng tất cả
các van liên quan của hệ thống (chẳng hạn như: các van trên đường ống nước cấp chính, các
van xả trên đường ống nước cấp, đường ống nước xuống và các van xả trên các ống góp dưới
của lò hơi, van xả mức bao hơi, van tái tuần hoàn bộ hâm, các van giảm ôn, các van rửa ngược
ống nước xuống và bộ quá nhiệt); + Khởi động bơm vận chuyển nước ngưng hoặc bơm nước
cấp để cấp nước cho lò hơi; + Điều chỉnh cung cấp nước bằng tay, bằng cách mở van đi tắt ở
độ mở thích hợp hoặc điều chỉnh tốc độ của bơm nước cấp để cung cấp nước vào bao hơi; +
Khi mức nước bao hơi đạt tới giá trị -100mm thì ngừng cấp nước mở van tái tuần hoàn bao hơi
và bộ hâm; + Nếu cần thử áp suất thì đóng các van xả nước đọng, mở các van thoát khí và tiếp
tục cấp nước. Sau khi van thoát khí bao hơi có nước chảy ra thì đóng lại và tiếp tục cấp nước,
sau đó đóng các van thoát khí của bộ quá nhiệt mà có nước chảy ra, khi ống góp đầu ra của bộ
quá nhiệt có nước chảy ra thì ngừng việc cung cấp nước và có thể tiến hành thử áp suất theo
quy trình thử suất; + Khi việc cung cấp nước được hoàn thành, đóng van nước cấp liên hệ với
nhân viên vận hành tua bin về các tình huống của bơm tăng áp hoặc bơm nước ngưng. b. Sấy
sau khi cấp nước (1). Trình tự gia nhiệt hơi đáy buồng lửa: - Sau khi hoàn tất việc cung cấp
nước, liên hệ với nhân viên vận hành tua bin để tiến hành gia nhiệt hơi đáy buồng lửa; - Mở
van xả ống góp gia nhiệt đáy bồng lửa và mở van xả đường ống hơi gia nhiệt đáy buồng lửa,
đóng van gia nhiệt đáy buồng lửa tới bộ sấy không khí, mở van hơi vào ống góp gia nhiệt đáy
buồng lửa, liên hệ với nhân viên vận hành tua bin mở nhỏ đường hơi tự dùng tới gia nhiệt đáy
buồng lửa, tiến hành sấy ấm đường ống cung cấp hơi và ống góp gia nhiệt đáy buồng lửa; Chú
ý: Quá trình sấy phải từ từ để không ảnh hưởng tới sự giao động của mức nước bao hơi; - Sau
khi sấy xong ống, đóng đường ống cấp hơi và van xả ống góp gia nhiệt đáy buồng lửa, liên hệ
với nhân viên vận hành tua bin mở từ từ van chính của ống góp hơi tự dùng tới gia nhiệt đáy
buồng lửa, mở nhỏ van nhánh ống góp gia nhiệt đáy buồng lửa tới ống góp phía dưới của ống
sinh hơi. Trong khi mở van nhánh gia nhiệt đáy buồng lửa phải đảm bảo rằng độ mở van nhánh
là phù hợp thực hiện chu trình gia nhiệt tuần hoàn. (2). Thông báo quá trình gia nhiệt đáy
buồng lửa: - Quá trình gia nhiệt phải được thông báo về tình trạng mức nước bao hơi, nếu mức
nước bao hơi tăng cao có thể xả nước theo đường xả khẩn cấp mức nước bao hơi, hoặc mở xả
đường ống nước xuống để điều chỉnh mức nước về mức nước bình thường (nếu muốn kiểm tra
thuỷ lực thì mức nước bao hơi có thể điều chỉnh cao hơn một ít); - Quá trình gia nhiệt điều
chỉnh nhiệt độ nước lò tăng < 1oC/phút, điều chỉnh độ chênh nhiệt độ vỏ bao hơi <56oC; - Tuỳ
theo số liệu phân tích hoá học, nếu chất lượng nước lò kém thì tăng quá trình xả nhằm cải
thiện chất lượng nước; - Khi quá trình gia nhiệt không bình thường thì phải ngừng việc cung
cấp hơi tới lò hơi; - Thông báo về việc chỉ thị của đồng hồ áp suất bao hơi gia nhiệt, nghiêm
cấm áp suất hơi gia nhiệt là quá thấp khi đó nước lò có thể chảy vào đường ống hơi gia nhiệt,
làm ảnh hưởng tới quá trình gia nhiệt; - Khi tiến hành gia nhiệt đáy buồng lửa nên liên hệ với
nhân viên vận hành tua bin để điều chỉnh áp suất ống góp hơi tự dùng phù hợp với tốc độ tăng
nhiệt độ. (3).  Ngừng việc gia nhiệt đáy buồng lửa: - Khi nhiệt độ vỏ bao hơi tăng tới 100oC
hoặc gia nhiệt tới nhiệt độ cần thiết thì ngừng hệ thống gia nhiệt đáy buồng lửa; - Đóng từ từ
van nhánh của ống góp gia nhiệt đáy buồng lửa tới ống góp dưới của ống sinh hơi, đóng van
hơi vào ống góp gia nhiệt đáy buồng lửa. Liên hệ với nhân viên vận hành tua bin để đóng van
hơi đầu vào ống góp hơi tự dùng đang cung cấp hơi gia nhiệt đáy buồng lửa, khi thổi bụi bộ
sấy không khí thì mở van để cung cấp hơi thổi bụi; - Mở van xả ống góp gia nhiệt đáy buồng
lửa. Nếu van hơi chính của ống góp hơi tự dùng mở thì đóng lại. c. Khởi động nâng áp suất và
nâng tải Chuẩn bị đánh lửa - Tất cả các thiết bị liên quan tới lò hơi đã được kiểm tra đạt chất
lượng, liên động bảo vệ đã được đưa vào làm việc. - Công tác kiểm tra khởi động lò hơi đã
hoàn thành, không có ảnh hưởng nào cho quá trình khởi động và cung cấp nước cho lò hơi,
công tác gia nhiệt đáy buồng lửa đáp ứng yêu cầu. - Liên hệ với nhân viên vận hành tua bin để
duy trì áp lực hơi tự dùng, nhiệt độ của hơi tự dùng là bình thường. - Trước khi đánh lửa 12h,
hệ thống rung catốt và anốt được đưa vào làm việc. - Trước khi châm lửa phải được phép của
trưởng ca, trưởng kíp và phải thông báo cho các phòng ban liên quan về điện, hoá chất, nhiên
liệu về thời gian đốt lò. - Thông báo cho nhân viên vận hành ở mỗi vị trí phụ trách về việc
chuẩn bị tốt các công việc liên quan. - Khởi động hệ thống dầu đốt lò. - Khẳng định các van xả
đọng bộ quá nhiệt, các van xả khí, các van xả đọng bộ quá nhiệt trung gian, van tuần hoàn bộ
hâm ở trạng thái mở. - Mỗi bộ quá nhiệt có các van xả: nước đọng ống góp dưới tường sau,
tường bên của bộ quá nhiệt hộp, van xả nước ống góp dưới tường phân chia, tất cả các van xả
nước đọng ống góp đầu vào, van xả ống góp đầu ra. - Các van xả khí: Van xả bao hơi, van xả
bộ quá nhiệt cấp 1, toàn bộ van xả ống góp đầu vào bộ quá nhiệt mành (cấp 2), các van xả
đầu ra bộ quá nhiệt cấp 3, các van xả khác của bộ quá nhiệt. - Đưa hệ thống thải xỉ và hệ
thống nước chèn vào làm việc. Châm lửa lò hơi (1). Khởi động 02 bộ sấy không khí, mở các
tấm chắn hệ thống khói gió. (2). Mở tất cả các tấm chắn đường khói phía dưới bộ quá nhiệt cấp
1 và bộ quá nhiệt trung gian, tất cả các tấm chắn của đường gió chính và đường nhánh của gió
cấp 2 phía A và phía B, điều chỉnh độ mở >80%. (3). Khởi động 1 quạt khói, xác nhận các tấm
chắn đầu vào và đầu ra đã mở. (4). Khởi động một quạt gió, xác nhận các tấm chắn đầu vào và
đầu ra đã mở. (5). Quạt khói và quạt gió chính còn lại được khởi động tương tự. (5). Điều chỉnh
tốc độ quay của IDF, góc quay của cánh động quạt gió, duy trì áp lực buồng lửa ở giá trị
khoảng -100 Pa, lưu lượng gió được điều chỉnh từ 25-40% tải định mức. (7). Khởi động 01 quạt
làm mát bộ giám sát ngọn lửa, xác nhận áp lực gió phải >7 kPa, quạt khác ở trạng thái dự
phòng và liên động với quạt đang làm việc. (8). Đóng van cấp dầu và van dầu nhánh, ngừng
tuần hoàn dầu, tiến hành thí nghiệm kiểm tra rò dầu, kiểm tra dầu qua vị trí đi tắt nếu trường
hợp kiểm tra rò dầu không thành công. (9). Xác nhận mức nước bao hơi ở trạng thái bình
thường. (10). Điều chỉnh menu FSSS trên CRT, sau khi tất cả điều kiện thông thổi đã được thoả
mãn, ấn nút thông thổi, tiến hành thông thổi buồng lửa. Nếu một hoặc vài điều kiện thông thổi
bị mất thì công tác thông thổi sẽ bị gián đoạn, phải tìm nguyên nhân, sau khi điều kiện thông
thổi lại thoả mãn trở lại khởi động lại hệ thống thông thổi cho đến khi giải trừ MFT. (11). Điều
kiện thông thổi buồng lửa: - Không có hiện tượng nào về điều kiện MFT; - Có bộ sấy không khí
nào đó đang chạy; - Quạt khói nào đó đang chạy; - Quạt gió chính nào đó đang chạy; - Tổng
lượng gió vào buồng lửa trong phạm vị 25%-40% BMCR; - Van dầu chính đóng; - Đóng tất cả
các van cấp dầu tới vòi đốt; - Ngừng tất cả các máy cấp than bột; - Ngừng tất cả các quạt tải
than bột; - Rơ le MFT ở trạng thái ngừng sự cố; - Mức nước bao hơi ở trạng thái bình thường; -
Quạt làm mát bộ giám sát ngọn lửa ở trạng thái bình thường; - Không có OFT; - Buồng lửa
không có ngọn lửa nào; - Thí nghiệm rò dầu thành công; - Bộ lọc bụi tĩnh điện ở điều kiện chưa
làm việc (trạng thái ngừng). (12). Sau khi thông thổi xong, điều chỉnh của gió cấp 2 nhằm duy
trì áp lực buồng lửa -50Pa, trước khi đánh lửa kiểm tra hệ thống khói gió ở trạng thái làm việc
tốt: - Độ mở tấm chắn gió cấp 2 được đặt như sau: + Tấm chắn điều khiển gió A trên vai lò
(vòi phun than bột) ở trạng thái mở; + Tấm chắn điều khiển gió B trên vai lò (bộ đánh lửa) ở
trạng thái mở; + Tấm chắn điều khiển gió C trên vai lò (OFA) ở trạng thái mở; + Tấm chắn
điều khiển gió D ở trạng thái mở; + Tấm chắn điều khiển gió E ở trạng thái mở 50%; + Tấm
chắn điều khiển gió G ở trạng thái mở; - Tấm chắn gió thoát trên vòi đốt được điều chỉnh như
sau: +Tấm chắn gió thoát mở 50%; Chú ý 1: Vị trí tấm chắn xem tài liệu hướng dẫn thiết bị đốt
cháy; Chú ý 2: Sau khi vòi đốt than bột đưa vào làm việc, tấm chắn E được mở  hoàn toàn;
(13). Các tấm chắn khói phía bộ quá nhiệt trung gian được đóng hoàn toàn, tất cả các tấm
chắn phía bộ quá nhiệt cấp 1 được mở hoàn toàn. (14). Điều chỉnh FSSS ở vị trí "furnace
ignition", kiểm tra tất cả các điều kiện đánh lửa đã thoả mãn. Điều kiện được phép đánh lửa: -
Đánh lửa vòi dầu được phép khi tất cả các điều kiện sau được thoả mãn, xuất hiện tín hiệu "
start oil ignition permit" trên CRT: + MFT và OFT đã được reset. + Không có tín hiệu bộ đánh
lửa vòi dầu nào bị lỗi. + Áp lực gió làm mát bộ giám sát ngọn lửa bình thường. + Điều kiện vòi
đốt dầu là ở trạng thái bình thường (các van dầu nhánh ở vị trí đóng, vòi đốt dầu rút ra đúng vị
trí). + Áp lực dầu bình thường. + Các van dầu khác ở trạng thái mở. - Phun than được phép khi
tất cả các điều kiện sau được thoả mãn, xuất hiện tín hiệu "the coal ignition permit" trên CRT:
+ Phụ tải lò hơi >25%. + Áp lực gió làm mát bộ giám sát ngọn lửa bình thường. + Lượng gió
>30% BMCR. + Vòi phun dầu tương ứng với vòi đốt than ở trạng thái làm việc. + MFT không
tác động. + Không tồn tại điều kiện ngừng máy cấp than bột nào. + Các cửa gió liên quan ở
đúng vị trí. + Áp lực gió cấp 1 >7 Kpa. (15). Đưa cảm biến nhiệt độ đường khói, màn hình
quan sát buồng lửa và hệ thống làm mát vào làm việc. (16). Thông báo cho người vận hành
ESP đưa chế độ gõ liên tục của bộ gõ vào làm việc. (17). Đưa ống lồng điều chỉnh gió vòi dầu
với độ mở 5% và đưa bộ đánh lửa vòi dầu vào làm việc. (18). Quan sát việc bắt lửa tại chỗ
hoặc trên màn hình CRT, vòi dầu không bị rò rỉ, việc hoá mù dầu đồng đều, ổn định, vòi dầu
hoàn toàn không lao mạnh về phía trước và cũng không chạm vào tường vào buồng lửa, điều
chỉnh áp suất âm buồng lửa và áp suất dầu buồng đốt để đáp ứng yêu cầu nâng nhiệt độ và
nâng áp suất. (19). Có thể khởi động quạt gió cấp 1 để nâng áp lực và nhiệt độ sau khi đánh
lửa. (20). Thổi bụi bộ sấy không khí liên tục từ sau khi phun dầu cho đến khi cắt dầu. (21). Đưa
hệ thống xả liên tục, hệ thống định lượng hoá chất và hệ thống lấy mẫu vào làm việc, thông
báo cho nhân viên vận hành hoá thực hiện lấy mẫu để đánh giá chất lượng nước. (22). Điều
chỉnh quá trình cháy, trước khi hoà đồng bộ phải đảm bảo rằng nhiệt độ khói đầu ra buồng lửa
<540oC và độ chênh nhiệt độ vỏ bao hơi <56oC. (23). Chú ý khi đánh lửa: - Khi vòi dầu đốt lò
đã đưa vào làm việc, xem xét khả năng làm việc của các vòi đốt dầu; - Đưa từng vòi đốt đầu
vào làm việc, cấm khởi động lớn hơn 1 vòi dầu ở cùng thời điểm, nên đưa các vòi dầu vào làm
việc theo các thứ tự sau: M6-N5, N6-M5 hoặc M5-N6, N5-M6; - Khi đưa các vòi dầu vào làm
việc, phải tăng cường điều chỉnh quá trình cháy, quan sát tình trạng hoá mù dầu; - Trong quá
trình đốt dầu phải kiểm tra độ kín hệ thống khói, gió; - Nếu quá trình cháy của vòi dầu không
tốt nên ngừng vòi đốt dầu đó và thông thổi vòi đốt, liên hệ với nhân viên sửa chữa để khắc
phục; - Sau khi châm lửa, phải giám sát chặt chẽ mức nước, chất lượng nước phải trong phạm
vi cho phép. Bơm cấp nước phải làm việc và dự phòng tốt; - Khi lò hơi có nhu cầu nước thì
đóng van tái tuần hoàn bộ hâm để cấp, sau khi ngừng cấp nước thì mở van tái tuần hoàn bộ
hâm; - Nếu quá trình gia nhiệt đáy buồng lửa đã hoàn thành trước khi đánh lửa và áp lực hơi
đã tăng lên, thì liên lạc với nhân viên vận hành tua bin để mở van đi tắt tua bin; - Khi có hơi
qua bộ quá nhiệt trung gian thì mở tấm chắn đường khói phía bộ quá nhiệt trung gian. d. Vận
hành nâng áp lực làm việc (1). Căn cứ đường cong khởi động để nâng áp lực và nhiệt độ bằng
cách điều chỉnh tăng nhiên liệu và gió để phù hợp với quá trình cháy. (2). Khi áp lực bao hơi
đạt tới giá trị 0,2MPa, đóng các van thoát khí và van xả đọng. - Các van thoát khí bao gồm: van
xả bao hơi, van xả ống góp quá nhiệt nhiệt độ thấp cấp 1, van xả ống góp đầu vào bộ quá
nhiệt mành (ống góp lớn), van xả ống góp đầu ra bộ quá nhiệt cuối cùng, hệ thống đường ống
xả bộ quá nhiệt hộp; - Các van xả đọng bao gồm: van xả bộ quá nhiệt hộp và xả ống góp đầu
vào bộ qúa nhiệt cấp 2, van xả đầu ra bộ quá nhiệt cuối cùng. (3). Khi áp lực bao hơi đạt tới
0,3-0,5MPa, tiến hành thông rửa đồng hồ mức nước, liên hệ với nhân viên sửa chữa để siết
thêm bu lông, nhân viên vận hành C&I tiến hành thông rửa đường ống đồng hồ đo áp suất.
(4). Khi áp lực bao hơi tăng tới 1,0MPa, liên hệ với nhân viên vận hành tua bin để mở hệ thống
đi tắt cao áp và hạ áp. Sau khi có hơi đi qua bộ quá nhiệt trung gian tiến hành mở tấm chắn
khói phía bộ quá nhiệt trung gian, liên hệ với nhân viên vận hành hoá để tiến hành xả liên tục
bao hơi. (5). Tuỳ theo mức nước bao hơi để đưa bơm cấp vào làm việc nhằm cung cấp nước
cho bao hơi, đóng van tái tuần hoàn bộ hâm tại thời điểm cấp nước. Sau khi tiến hành việc
cung cấp nước liên tục và mức nước bao hơi đạt tới giá trị bình thường, thông báo cho nhân
viên C&I đưa thiết bị điều chỉnh tự động mức nước bao hơi vào làm việc (một phần tử). (6). Khi
áp suất bao hơi đạt tới giá trị 2,0MPa, tiến hành sục rửa và so sánh đồng hồ mức nước trên và
dưới, xả định kỳ lò hơi. (7). Khi áp suất hơi chính đạt tới 5MPa nhiệt độ 350-370oC, nhiệt độ
hơi quá nhiệt trung gian đạt tới 300oC và mức nước bao hơi ở giá trị bình thường, chất lượng
nước đạt yêu cầu, bản thể lò hơi đảm bảo. Liên hệ với nhân viên vận hành tua bin cho quay tua
bin, trong quá trình quay tua bin, điều chỉnh quá trình cháy thích hợp để ổn định các thông số
nói trên. (8). Sau khi hoà lưới rút đầu đo nhiệt độ sau buồng đốt khói ra. (9). Sau khi hoà lưới,
kiểm tra hệ thống xả lò hơi, đóng van xả đáy và mở van xả liên tục. (10). Chý ý: Trong suốt các
quá trình vận hành ở trên nhiệt độ và áp lực hơi phải thoả mãn yêu cầu của tua bin. e. Tăng tải
làm việc (1). Sau khi hoà lưới thực hiện đặt tải 3%, sau đó yêu cầu tốc độ tăng tải của tua bin
là  1MW/phút. (2). Theo đường cong khởi động, tăng từ từ lượng nhiên liệu, đặt tốc độ tăng áp
lực là 0,073MPa/phút, tốc dộ tăng nhiệt độ không được lớn hơn 1,5oC/phút. (3). Khi tải tăng tới
15%, mở van nước cấp, chuyển sang đường ống nước cấp chính từ đường ống đi tắt. (4). Sau
khi mang tải 20%, có thể mở van nước phun giảm ôn bộ quá nhiệt và bộ quá nhiệt trung gian.
(5). Quá trình tăng tải, khi nhiệt độ gió cấp 2 đạt tới 180oC, có thể khởi động 1 máy nghiền,
phải kiểm tra tham số hơi và mức nước bao hơi tại thời điểm này, điều khiển quá trình cháy
buồng lửa, có thể khởi động thêm 1 máy nghiền khác phù hợp với tình trạng của hệ thống
nghiền than thứ nhất sau khi ổn định. (6). Khi phụ tải > 25%, khởi động lần lượt các quạt gió
cấp 1, điều chỉnh và duy trì áp suất gió cấp 1 đạt 7Kpa. (7). Để khởi động máy cấp than bột,
trước hết phải đưa vòi đốt dầu tương ứng của vòi đốt đó vào làm việc. (8). Khi đưa vòi đốt đầu
tiên vào làm việc nếu không bắt lửa 2 lần phải lập tức ngừng ngay máy cấp than bột và tiến
hành thông thổi. (9). Kiểm tra sự bắt cháy của than bột, quá trình cháy phải tốt sau khi phun
than, áp lực buồng lửa bình thường, tăng tốc máy cấp than bột, giảm dần lượng dầu kèm. (10).
Khi mang tải 25-30%, liên hệ với nhân viên vận hành hoá để lấy mẫu và phân tích thành phần
nước lò, khi hàm lượng silíc vượt quá giá trị cho phép có thể ngừng tăng tải và mở xả liên tục
để cải thiện hàm lượng silica tới giá trị yêu cầu. (11). Khi phụ tải tăng tới 50%, khởi động thêm
bơm nước cấp thứ 2, 2 bộ bơm nước cấp làm việc song song, sau khi làm việc bình thường,
bơm nước cấp thứ 3 được đưa vào liên động dự phòng. (12). Khi tải lớn hơn 50%, số vòi đốt
dầu không lớn hơn 2, liên hệ với nhân viên vận hành ESP để đưa ESP vào làm việc. (13). Khi 2
quạt gió cấp 1 chạy, điều chỉnh công suất đầu ra ổn định sau đó đưa vào điều khiển tự động.
(14). Từng bước khởi động các máy cấp than bột, khép từ từ hoặc ngừng vòi đốt dầu. (15).
Quá trình cháy ổn định, có thể ngừng toàn bộ các vòi đốt dầu, sau đó thổi bụi các bề mặt gia
nhiệt và bộ sấy không khí và chuyển về chế độ cứ 8h thổi một lần. (16). Khi nhiệt độ hơi quá
nhiệt đạt tới 530oC đưa hệ thống nước phun giảm ôn bộ quá nhiệt vào làm việc tự động, khi
nhiệt độ hơi bộ quá nhiệt trung gian đạt tới giá trị 530oC đưa tấm chắn đường khói về chế
động tự động. (17). Khi tải đạt tới 90%, lưu lượng hơi phải đạt tới giá trị định mức, liên hệ với
nhân viên vận hành tua bin để thay đổi độ mở van điều chỉnh hơi, điều chỉnh phụ tải, vận hành
ở chế độ áp suất không đổi. (18). Khi thực hiện quá trình tăng tải, thực hiện theo đường cong
khởi động lạnh. (19). Khi tăng tới tải định mức, kiểm tra các hệ thống thiết bị phụ của lò hơi
một lần và báo cáo kết quả kiểm tra cho cấp trên của mình. 2. Khởi động lò từ trạng thái nóng
Điều kiện khởi động lò hơi ở trạng thái nóng (1). Điều kiện khởi động nóng của buồng lửa:
nhiệt độ vỏ phía trên bên trong của tua bin cao áp lớn hơn 150oC, nhiệt độ vỏ bao hơi lớn hơn
150oC. (2). Chuẩn bị và kiểm tra điều kiện khởi động nóng, tham khảo điều kiện khởi động
lạnh. (3). Khi thông thổi lò hơi, kiểm tra tấm chắn khói phía bộ qúa nhiệt và phía bộ quá nhiệt
trung gian, tấm chắn phía bộ quá nhiệt được mở hoàn toàn để thông thổi, tấm chắn phía bộ
quá nhiệt trung gian được đóng. (4). Liên hệ với nhân viên vận hành tua bin kiểm tra hệ thống
đi tắt cao áp và hạ áp sau khi châm lửa để đảm bảo việc làm mát của bộ quá nhiệt và quá
nhiệt trung gian. (5). Sau đó tăng áp lực, nhiệt độ, phụ tải theo đường cong khởi động. (6).
Việc quay tua bin theo nhiệt độ vỏ phải được đảm bảo. (7). Mở tất cả các van quá nhiệt và quá
nhiệt trung gian của lò hơi sau khi đánh lửa và đóng lại sau khi quay trục. (8). Sau khi khởi
động lò hơi phải đảm bảo độ chênh nhiệt độ vỏ bao hơi và ứng suất nhiệt không vượt quá giới
hạn, và tăng tải để có đủ điều kiện hoà hơi tua bin nhanh nhất có thể. (9). Chú ý độ chênh
nhiệt độ đáy và đỉnh bao hơi luôn phải nhỏ hơn 56oC. (10). Khi lò hơi mang tải thích hợp chú ý
về công tác chuẩn bị hệ thống nghiền than, bơm nước cấp và thiết bị phụ của nó để đưa hệ
thống vào làm việc khi có nhu cầu. (11). Quay tua bin, chú ý thời gian tăng tốc tua bin nên giữ
ổn định các tham số khác có thể. (12). Sau khi hoà lưới, theo tốc độ tăng tải, tăng lượng than
phù hợp để nâng nhiệt độ phù hợp ngăn chặn quá nhiệt. B - NGỪNG LÒ BÌNH THƯỜNG VÀ
NGỪNG SỰ CỐ 1. Ngừng lò bình thường Việc ngừng Lò hơi bình thường phụ thuộc vào phương
thức ngừng lò, ngừng lò dài ngày (phục vụ cho việc sửa chữa hoặc đại tu) hoặc ngừng lò dự
phòng. Đối với mỗi trạng thái ngừng lò khác nhau sẽ có các thao tác vận hành tương ứng. Tuy
nhiên, quá trình ngừng lò bình thường trong mọi trường hợp đều tuân theo những thao tác cơ
bản sau đây: Khi nhận được lệnh ngừng Lò hơi, người vận hành thực hiện các công việc sau
đây thông qua màn hình điều khiển từ DCS: a. Giảm phụ tải Lò hơi xuống giá trị 70% phụ tải
định mức Giảm tải Lò hơi theo thông số áp suất trượt bằng cách đặt phụ tải Lò hơi trên màn
hình điều khiển phối hợp đến 70% giá trị định mức. Đóng van điều chỉnh kiểu van bướm trên
đường đi tắt của Bộ trao đổi nhiệt hơi - hơi. b. Chuyển phụ tải lò hơi đến 50% hoặc thấp hơn
phụ tải định mức. - Ở phụ tải 50%, tăng lưu lượng dầu mazút tới 15 % (Pdầu = 8 kgf/cm2) -
Việc giảm phụ tải của Lò hơi được thực hiện bằng việc giảm công suất của các Máy cấp than
bột (giảm độ mở của máy cấp). c. Khi đạt được phụ tải 30% định mức. - Thực hiện việc xả định
kỳ các vách ống sinh hơi. - Cấp thêm nước vào Bao hơi đến mức làm việc trên (+50 mm so với
mức trung bình) - Lần lượt ngừng các vòi đốt than bột đang làm việc, ngừng Quạt gió nóng cấp
I tương ứng và đóng các lá chắn đầu hút, đầu đẩy của quạt - Đóng các lá chắn gió cấp II
chung vào các vòi đốt được ngừng Máy cấp than bột. - Ngừng các vòi đốt dầu mazút, mở van
hơi thông thổi vòi dầu, kéo các vòi dầu ra ngoài, cắt điện các thiết bị đánh lửa. - Đóng các van
xả liên tục của Bao hơi . - Giảm phụ tải của các Quạt khói, Quạt gió xuống còn xấp xỉ 40%
(theo lưu lượng) - Mở tất cả các lá chắn gió đi vào các vòi đốt, thông thổi Lò hơi khoảng 10
phút. - Sau khi thông thổi Lò hơi, ngừng các Quạt khói, Quạt gió, ngừng Bộ sấy không khí sơ
bộ dùng hơi, đóng tất cả các lá chắn trên đường khói gió. - Đóng các van của Tuabin ở điều
kiện duy trì áp suất ổn định trong Bao hơi cho đến khi đóng hoàn toàn các van của Tuabin. -
Cấp thêm nước vào Bao hơi đến mức trên, ngừng các vòi phun giảm ôn cao áp và hạ áp. 2.
Ngừng lò sự cố Việc dừng Lò hơi được tiến hành khi xuất hiện một tình trạng bất kỳ nào trong
những tình trạng khi mà trạng thái bình thường của Lò hơi bị vi phạm như sau: - Khi mức nước
trong Bao hơi tăng cao đến + 200 mm so với mức nước trung bình (giới hạn II). Thiết bị bảo vệ
tác động ngừng cả việc cấp nước vào Lò hơi - Khi mức nước trong Bao hơi giảm đến – 200 mm
so với mức nước trung bình. Thiết bị bảo vệ tác động ngừng cả việc cấp nước vào Lò hơi - Khi
cả 2 Quạt khói ngừng. Trong việc bảo vệ này có tính đến vị trí của các lá chắn trước và sau các
Quạt khói, trước và sau các Bộ lọc bụi tĩnh điện, trên đường liên thông giữa các Quạt khói,
trạng thái của Bộ khử Lưu huỳnh (làm việc hay ngừng), vị trí các lá chắn trước, sau và lá chắn
Bypass của thiết bị khử Lưu huỳnh. Tác động ngừng các Quạt gió chính. - Khi cả 2 Quạt gió
chính ngừng và đóng các lá chắn đầu đẩy của Quạt gió. Trong việc bảo vệ này có tính đến vị trí
của các lá chắn trước và sau các Bộ sấy không khí sơ bộ dùng hơi. - Áp suất tăng quá mức
trong Bao hơi (lớn hơn 1,08 Pđm. Cao hơn 210 kgf/cm2) - Hư hỏng quá 50% van an toàn của
Lò hơi. - Khi bị vỡ các đường ống trong sơ đồ hơi - nước hoặc khi phát hiện ra các vết nứt trên
các bộ phận của Lò hơi, trên các đường hơi, đường nước cấp và các van hơi - nước. - Khi tắt
lửa trong buồng đốt. - Khi nổ trong buồng đốt hoặc khi có cháy lại các thành phần chất cháy
đọng lại trên đường khói và thiết bị hút khói. - Khi xuất hiện các hư hỏng đe doạ đến sự an
toàn của con người và thiết bị. - Khi không có dòng hơi đi qua bộ tái nhiệt. - Khi có cháy đe doạ
đến sự an toàn của con người và thiết bị hoặc khi có đám cháy làm tách các mạch điều khiển
từ xa của các van được tích hợp trong sơ đồ bảo vệ của Lò hơi - Khi mất điện cung cấp của các
thiết bị điều khiển từ xa và tự động hoặc trên tất cả các thiết bị của C&I. - Khi đường ống dầu
nhiên liệu trong gian Lò hơi bị vỡ. - Khi áp suất buồng lửa tăng đến + 0,04 kgf/cm2 ( + 400
mm H2O). Thiết bị bảo vệ sẽ ngừng 2 Quạt gió chính. - Khi áp suất buồng lửa giảm đến – 0,02
kgf/cm2 ( - 200 mm H2O). Thiết bị bảo vệ sẽ ngừng 2 Quạt khói. - Khi nhiệt độ hơi tái nhiệt
tăng đến 555oC (thời gian trễ là 5 phút). - Khi ấn nút ngừng khẩn cấp trên bảng điều khiển của
Lò hơi. Khi ngừng lò cần thực hiện theo trình tự sau: - Ngừng tất cả các vòi đốt than bột. -
Ngừng tất cả các Máy cấp than bột. - Ngừng tất cả máy nén khí Hệ thống dẫn than bột nồng
độ cao. - Ngừng tất cả các vòi dầu mazút. - Ngừng tất cả các Quạt gió cấp I. - Ngừng tất cả các
Máy nghiền. - Ngừng tất cả các Quạt máy nghiền. - Mở các van thông với khí quyển trước các
Quạt máy nghiền. - Đóng các van cấp dầu vào Lò hơi và các van tuần hoàn dầu hơi quanh lò. -
Mở các van nước phun giảm ôn cao áp và hạ áp C. VẬN HÀNH THIẾT BỊ PHỤ LÒ HƠI 1 - VẬN
HÀNH HỆ THỐNG VÒI ĐỐT Trước khi khởi động hệ thống đốt cháy người vận hành phải kiểm
tra các điều kiện về vận hành. Sau đó tuỳ theo yêu cầu về nhiên liệu của lò hơi mà khởi động
từng cụm vòi đốt theo trình tự sau: Bước 1. Khởi động hệ thống gió cấp 1 - Kiểm tra, khởi động
hệ thống gió cấp 1 (xem quy trình vận hành hệ thống khói gió); - Kiểm tra vòi đốt dầu kèm
cháy ổn định; - Mở van gió cấp 1 vào ống hoà trộn đầu ra máy cấp than bột; - Mở van xả gió
vòi đốt. Bước 2. Khởi động máy cấp than bột Bước 3. Chạy máy cấp than bột - Mở van đầu vào
máy cấp than bột; - Chạy máy cấp than bột; - Điều chỉnh tải của máy cấp tới giá trị yêu cầu. -
Khi vòi đốt than cháy ổn định và tải lò hơi lớn hơi 60% BMCR thì có thể ngừng vòi đốt dầu kèm.
2 - VẬN HÀNH HỆ THỐNG KHÓI, GIÓ Hệ thống khói gió của lò hơi là hệ thống thông gió cân
bằng - lưu lượng gió và nhiên liệu vào buồng đốt được điều chỉnh cân bằng với lưu lượng sản
phẩm cháy ra khỏi buồng đốt thông qua tín hiệu áp suất buồng lửa. Hệ thống gồm có 2 nhánh
khói gió, mỗi nhánh có 1 quạt gió chính, một bộ sấy gió chính bằng hơi, 1 quạt gió cấp 1, một
bộ sấy không khí gió cấp 1 bằng hơi, một bộ sấy không khí hồi nhiệt, một bộ lọc bụi tĩnh điện
và một quạt khói. Công suất của mỗi nhánh có thể đáp ứng cho lò làm việc ổn định ở 60% tải
liên tục lớn nhất (BMCR). Trước khi khởi động hệ thống nhất thiết phải kiểm tra toàn bộ các
thiết bị trong hệ thống đã sẵn sàng làm việc. Trình tự khởi động Khi kiểm tra các thiết bị trong
hệ thống sẵn sàng làm việc thì tiến hành khởi động hệ thống khói gió từng nhánh một. Trình tự
khởi động của các thiết bị nhánh thứ nhất: - Khởi động bộ sấy không khí hồi nhiệt (tham khảo
quy trình “Vận hành hệ thống gia nhiệt không khí”); - Khởi động một quạt làm mát thiết bị
giám sát ngọn lửa; - Khởi động quạt khói nhánh thứ nhất; - Khởi động quạt gió chính nhánh
thứ nhất. Sau khi khởi động xong thiết bị của khói gió thứ nhất thì có thể khởi động các thiết bị
của nhánh thứ 2 theo trình tự sau: - Khởi động bộ sấy không khí hồi nhiệt thứ 2 (nếu chưa
chạy); - Khởi động quạt khói thứ 2; - Khởi động quạt gió chính thứ 2. Sau khi khởi động xong 2
nhánh của hệ thống khói gió thì tiếp tục vận hành hệ thống khói gió theo các bước sau: - Sau
khi thử rò dầu xong có thể tiến hành thông thổi buồng lửa (tham khảo “Quy trình vận hành lò
hơi”); - Thông thổi buồng đốt ít nhất 5 phút khi lưu lượng gió đạt tới 25% ở BMCR. Giữ áp lực
buồng đốt ở -50÷-100Pa; - Vận hành hệ thống lọc bụi tĩnh điện (tham khảo “Quy trình vận
hành hệ thống lọc bụi tĩnh điện”); - Vận hành hệ thống khử lưu huỳnh trong khói (tham khảo
“Quy trình vận hành hệ thống khử lưu huỳnh trong khói”). Vận hành bình thường Khi vận hành
bình thường DCS sẽ giám sát thông số của các thiết bị trong hệ thống. Người vận hành phải
kiểm tra, quan sát để các thiết bị làm việc ở các thông số tối ưu nhất. - Bộ điều chỉnh áp lực
buồng lửa: điều chỉnh áp lực của buồng lửa theo giá trị đặt bằng cách thay đổi tốc độ của quạt
khói. - Bộ điều chỉnh lưu lượng gió chính: điều chỉnh lưu lượng gió chính để cung cấp đủ ôxy
cho quá trình cháy bằng cách thay đổi bước cánh động của quạt gió chính. - Bộ điều chỉnh áp
lực gió cấp 1: điều chỉnh áp lực của gió cấp 1 theo giá trị đặt phụ thuộc vào tải bằng cách thay
đổi độ mở của cánh hướng đầu hút quạt gió cấp 1. Khi vận hành ở chế độ bình thường người
vận hành phải theo dõi: - Sự làm việc của các bộ điều chỉnh đã nêu ở trên; - Kiểm tra theo mục
3.1.2; - Các thông số làm việc của các thiết bị ở giá trị tương ứng với tải của lò hơi; - Các cánh
hướng điều chỉnh nhiệt độ quá nhiệt trung gian không được làm việc ngoài dải quy định. 3 -
VẬN HÀNH HỆ THỐNG NGHIỀN THAN a. Vận hành vít tải than bột * Trình tự khởi động vít tải
than bột Bước 1 - Kiểm tra mở cánh hướng đường ống hút ẩm của vít tải; - Khởi động động cơ
vít tải, khẳng định chiều quay chính xác, dòng điện bình thường; Bước 2 - Mở van đầu ra vít tải
than bột đưa than xuống kho than bột; - Mở van đầu vào vít tải than bột đưa than từ cyclon
mịn xuống băng tải vít. * Trình tự ngừng vít tải than bột Bước 1 - Chuyển vị trí van đầu vào vít
tải than bột sang vị trí xả xuống kho; Bước 2 - Đợi một thời gian để than trong băng tải vít
xuống hết kho than; - Ngừng vít tải than bột; - Đóng van đầu ra vít tải than bột. b. Trình tự
khởi động hệ thống nghiền than Trước khi khởi động máy nghiền than người vận hành phải
kiểm tra các điều kiện khởi động máy nghiền. Sau đây là trình tự khởi động máy nghiền Bước
1. Đóng cánh hướng đầu vào quạt nghiền; Bước 2. Mở cánh hướng đầu đẩy quạt nghiền; Bước
3. Khởi động quạt nghiền; - Xác nhận cánh hướng xả gió giữa cánh hướng cách ly và cánh
hướng điều chỉnh gió nóng cấp 2 vào máy nghiền đóng; - Khởi động quạt gió nghiền; - Sau khi
dòng điện động cơ bình thường, mở chậm cánh hướng đầu hút quạt, đóng cánh hướng gió lạnh
đầu vào máy nghiền, mở cánh hướng cách ly và cánh hướng điều chỉnh gió nóng đầu vào máy
nghiền, điều chỉnh áp lực đầu vào khoảng 0,2÷0,4kPa. Bước 4. Chạy bơm dầu bôi trơn bánh
răng máy nghiền; Bước 5. Chạy bơm dầu bôi trơn hạ áp; Người vận hành khởi động một trong
hai bơm dầu bôi trơn gối đỡ, kiểm tra áp suất dầu bôi trơn 0,36Mpa. Sau đó chạy một trong 2
bơm dầu nâng cổ trục máy nghiền, kiểm tra áp suất dầu nâng trục 24Mpa. Kiểm tra nhiệt độ
dầu bôi trơn gối đỡ trở về bể không quá 45ºC. Bước 6. Chạy bơm dầu bôi trơn cao áp; Mở cánh
hướng cách ly gió nóng đầu vào máy nghiền; Bước 7. Chạy máy nghiền - Sau khi các điều kiện
sau thỏa mãn thì ấn nút Start để khởi động máy nghiền: + Xác nhận nhiệt độ gió nóng cấp 2
đạt 180°C; + Kiểm tra cách hướng điều chỉnh gió nóng đầu vào máy nghiền đang mở dần để
nâng nhiệt độ đầu ra thùng nghiền lên 70°C. Bước 8. Giảm giá trị đặt tải máy cấp giá trị thấp
nhất; Bước 9. Khởi động máy cấp than nguyên; - Xác nhận máy nghiền và quạt nghiền đang
làm việc. Kiểm tra chân không trong hệ thống được điều chỉnh ở giá trị đặt; - Khởi động máy
cấp than nguyên; Bước 10. Mở van đầu vào máy cấp than nguyên - Nâng dần tải máy nghiền
tới giá trị yêu cầu; - Đưa bộ điều chỉnh áp suất đầu vào và nhiệt độ đầu ra máy nghiền ở chế
độ tự động; Trình tự khởi động máy nghiền hoàn thành. 4 - VẬN HÀNH HỆ THỐNG THỔI BỤI
Trình tự vận hành vòi thổi bụi tự động Bước 1: Trước khi vận hành tự động, phải kiểm tra bộ
điều khiển chương trình vận hành; Bước 2: Bật nguồn điện, thông báo "PLG RUN" trên màn
hình CRT chuyển sang màu xanh, ấn nút "automatic running mode" trên màn hình CRT; Bước
3: Tuỳ theo tình trạng làm việc và yêu cầu thổi bụi mà thực hiện lựa chọn vận hành các nhóm
vòi thổi bụi: Trên trang màn hình điều khiển ấn nút "air preheater  sootblowing",  "furnace 
sootblowing",  "superheater  and  reheater sootblowing", "economizer sootblowing"  (đèn hiển
thị sẽ chuyển sang màu vàng) để thực hiện thổi bụi các nhóm vòi thổi bụi tương ứng là “bộ sấy
không khí kiểu quay”, “buồng đốt”, “các bộ quá nhiệt”, “quá nhiệt trung gian” và “bộ hâm”. Khi
không thổi bụi ở phần nào, người vận hành chỉ việc ấn lại nút vừa chọn lần nữa và đèn hiển thị
sẽ chuyển sang màu xanh; Bước 4: Xác nhận tất cả vòi thổi bụi ở vị trí ban đầu (đã rút ra hoàn
toàn), ấn nút và đèn hiển thị chuyển sang màu đỏ; Bước 5: Quá trình thổi bụi từ xa bắt đầu
được thực hiện, đường ống sẽ được khởi động cấp hơi trước, nếu đường ống đạt được áp suất
đặt thì thông báo "sootblowing condition have" sẽ chuyển sang màu đỏ, sau đó bắt đầu thực
hiện thổi bụi tự động. Theo trình tự "bộ sấy không khí kiểu quay- buồng lửa - phần khói nằm
ngang - phần đuôi lò - bộ sấy không khí", số thứ tự các vòi thổi bụi thực hiện từ nhỏ tới lớn
theo từng cặp; Bước 6:  Khi  có  lỗi  hệ  thống  sẽ  suất  hiện  thông  báo  "emergency
interruption", thông qua nút ấn trình đơn "emergency interruption" có thể ngừng quá trình thổi
bụi, bằng việc nút ấn "be over" có thể kết thúc quá trình thổi bụi và khoá nút ấn lựa chọn, rút
vòi thổi bụi về vị trí ban đầu và sẽ kết thúc trình tự thổi bụi ở phần hiện tại, đồng thời tự động
chuyển sang trình tự thổi bụi của phần tiếp theo. Trình tự vận hành vòi thổi bụi bằng tay Bước
1: Sau khi nguồn điều khiển đã được cấp, chuyển từ chế độ làm việc tự động "automatic
running mode" về chế độ làm việc bằng tay "manual running mode"; Bước 2: Vận hành hệ
thống thổi bụi bằng tay là phương pháp dự phòng cho chế độ thổi bụi tự động. Khi không thể
thổi bụi tự động theo chương trình thì ta có thể sử dụng các thiết bị điều khiển thổi bụi bằng
tay để thực hiện quá trình thổi bụi; Bước 3: Đầu tiên ấn nút đỏ của van xả để mở van, khi đèn
đỏ hết nhấp nháy có nghĩa là van đã mở hết; Bước 4: Tiếp theo ấn nút đỏ của van chặn cấp hơi
chính để mở van, khi đèn đỏ hết nhấp nháy có nghĩa là van đã mở hết; Bước 5: Mở van điều
chỉnh áp suất, bộ hiển thị trạng thái mở của PCV sẽ sáng đỏ lên, hơi đi vào hệ thống đường
ống thổi bụi để sấy nóng đường ống trong khoảng 15-20 phút, tín hiệu hiển thị điều kiện
"warm pipe" tắt, tự động đóng tất cả các van xả lại. Sau khi tín hiệu thông báo "the condition
of sootblowing have" sáng đỏ lên, ta có thể bắt đầu thổi bụi bằng tay; Bước 6: Khi tải lò <30%
BMCR, phải thực hiện chuyển nguồn hơi thổi bụi bộ sấy không khí kiểu quay sang hệ thống hơi
tự dùng; Bước 7: Vận hành bằng tay tại chỗ: Ấn nút tự động thổi bụi ở tủ điều khiển vị trí tại
chỗ, sau đó vòi thổi bụi sẽ được đưa vào trong lò hơi. Vòi thổi bụi sẽ được đưa vào và rút ra
khỏi lò hơi để thực hiện quá trình thổi bụi. Khi đưa vào lò hơi đến vị trí cuối, vòi thổi bụi sẽ tự
động được rút ra; Bước 8: Sau khi kết thúc toàn bộ công việc thổi bụi, đóng van hơi thổi bụi lại,
mở van xả nước trong vòng 5 phút thì đóng lại, kiểm tra tại chỗ các vòi thổi bụi được rút ra
đúng vị trí.

Link nguồn : https://www.ebookbkmt.com/2018/12/goc-ky-thuat-quy-trinh-van-hanh-lo-


hoi.html
CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ CỦA VAN GIẢM ÁP TRONG HỆ THỐNG THUỶ LỰC

"Click vào để xem ảnh gốc có chất lượng tốt hơn" Van giảm áp là một van áp suất có tác dụng
giữ áp suất đầu ra của van ở một giá trị thiết lập sẵn thấp hơn áp suất đầu vào. Điểm khác
nhau cơ bản giữa van giảm áp và các van áp suất đầu vào (van an toàn, van tràn) là thiết lập
áp suất tại đầu ra của van. Có 2 dạng van giảm áp.

Dạng 1: Thiết lập quan hệ áp suất đầu vào và đầu ra của van P1 và P2 Cấu tạo của van: Gồm
phần tử điều khiển dạng ống trượt 1, ống trượt này bị ép vào đế bởi lò xo 2, lực ép của lò xo 2
được điều chỉnh bởi vít xoay 3. Cửa 4 của vỏ van nối với ống dẫn áp suất cao, cửa 5 của van
nối với ống dẫn áp suất thấp. Ở vị trí ban đầu của van là vị trí bị ép vào đế đỡ, cửa vào và cửa
ra không được thông nhau. Khi tăng áp suất cửa vào P1, áp suất P1 càng lớn tiết diện thông
nhau giữa 2 cửa càng lớn và áp suất P2 càng lớn.

Quan hệ giữa áp suất đầu vào và đầu ra của van thể hiện bằng biểu thức dưới, lực lò xo ban
đầu Pnp và C độ cứng của lò xo.
Dạng 2: Giữ cố định áp suất P2 tại cửa ra của van – vì vậy có thể gọi là van ổn áp Van giảm áp
dạng này giữ cố định áp suất tại cửa ra của van mà không phụ thuộc vào độ biến động áp suất
của dòng chất lỏng tới hoặc đi khỏi van. Có 2 loại van dạng 2: van tác động trực tiếp và van tác
động gián tiếp.

Van tác động trực tiếp

1- Vỏ van, 2 – phần tử điều khiển, 3 – lò xo, 4 – vít điều chỉnh, 5 – rãnh nối, 6 – thùng chứa.
Tại vị trí ban đầu van mở hoàn toàn, độ rộng cửa ra thiết lập bởi vít 4. Tác dụng của van là hầu
như giữ không đổi giá trị P2 tại cửa ra. Giả sử vì một lý do nào đó trong hệ thủy lực làm P2
tăng. Khi đó áp suất khoang trống nối với cửa ra của van bằng rãnh 5 cũng tăng lên, đẩy phần
tử điều khiển đi lên trên, kết quả là làm giảm tiết diện cửa thoát, dẫn tới làm giảm P2 . Trường
hợp P2 giảm thì phần tử điều khiển đi xuống làm tăng tiết diện cửa thoát kéo theo tăng P2 Như
vậy quá trình này làm cho P2 gần như không đổi. Van giảm áp tác động gián tiếp. Cấu tạo:
gồm phần tử điều khiển chính - ống trượt 1, ống trượt có dạng trụ với các đoạn có kích thước
khác nhau (hình dưới), lò xo cố định 2 với độ cứng nhỏ, phần tử điều khiển phụ 5 ở dạng van
bi trượt. Lực nén của lò xo 4 ở van phụ có thể điều chỉnh bởi vít xoay 3. Vỏ của van có các rãnh
nối khoang 7 và 8 với cửa ra của van. Ống trượt 1 có rãnh 9 nối liền khoang 6 với khoang 8.
"Click vào để xem ảnh gốc có chất lượng tốt hơn" Lò xo 4 thiết lập một áp suất lớn hơn áp suất
cửa vào của van P1 , khi đó ống trượt 1 ở vị trí ban đầu (nhìn hình ). Trong trường hợp khoang
6, 7 và 8 có cùng áp suất là P1, khoang 10 nối với khoang 11, khi đó chất lỏng chảy tự do qua
van (tính chất giảm áp - ổn áp không được thể hiện). Khi thiết lập lò xo 4 một giá trị P2>P1,van
phụ dạng bi trượt sẽ mở và chất lỏng từ khoang 6 thoát ra thùng chứa một lượng nhỏ. Nhờ đó
dòng chảy qua rãnh 9 được tạo thành, cùng với nó trở lực thủy lực bị mất đi. Kết quả là áp suất
ở khoang 6 tụt và ống trượt chính bị nâng lên, làm giảm tiết diện thông nhau giữa khoang 10
và 11.Vì thế mà áp suất trong khoang 11, 8 và 7 giảm xuống, tác động vào ống trượt và làm
tăng tiết diện thông nhau giữa khoang 10 và 11. Quá trình đó lặp đi lặp lại, làm cho ống trượt
thực hiện dao động quanh vị trí thiết lập. Mọi sự thay đổi áp suất ở cửa vào hoặc cửa ra của
van đều kéo theo sự di chuyển của ống trượt. Tóm lại tại cửa ra áp suất được giữ cố định.
Trong van dạng này khoang 7 là một rãnh hẹp, nối khoang với cửa ra có tác dụng như một
thiết bị chống rung và làm giảm dao động. 

Link nguồn : https://www.ebookbkmt.com/2016/06/cau-tao-va-nguyen-ly-cua-van-giam-


ap.html
CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC CẤP CHO LÒ HƠI

1. Ý nghĩa của việc xử lý nước cấp cho lò hơi: - Chất lượng nước cung cấp cho lò hơi có ý
nghĩa quan trọng đối với việc vận hành an toàn và kinh tế của lò hơi.  - Đối với các nhà máy
nhiệt điện hơi ngưng hơi, nước cấp cho lò hơi chủ yếu là nước ngưng trong bình ngưng tụ của
tua bin, là một loại nước có chỉ tiêu chất lượng cao. Đồng thời chúng ta phải bổ sung thêm vào
đó một lượng nước cấp bù vào phần hơi nước đã thất thoát trong quá trình làm việc. - Đối với
các nhà máy nhiệt điện sử dụng tuabin có cửa trích dùng hơi nước để hâm nước hoặc các mục
đích công nghiệp khác, chúng ta phải bổ sung lượng nước rất lớn, có khi 100% trong thành
phần nước cấp cho lò. - Những lượng nước cấp này đa số được lấy từ thiên nhiên như sông
ngòi, ao hồ, đôi khi cả nước biển. Vì vậy, trước khi vào lò hơi chúng phải được xử lý cẩn thận
để đạt được các chỉ tiêu sử dụng trong lò hơi.

Link nguồn : https://www.ebookbkmt.com/2015/12/cac-phuong-phap-xu-ly-nuoc-cap-cho-


lo.html

You might also like