Untitled

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 10

1. Mục tiêu là gì?

Khái niệm: Mục tiêu chính là điều hướng tới, mong muốn đạt được của một cá nhân hay tổ chức nào đó
trong tương lai.
Phân biệt mục đích và mục tiêu
Mục đích và mục tiêu đều là hai từ Việt gốc Hán. Trong đó, “mục” có nghĩa là “nhìn chăm chú”, “đích”
có nghĩa “cái chỗ ngắm vào để bắn”, “tiêu” có nghĩa “cái nêu, giải thưởng”. Theo học giả Ðào Duy Anh
trong Hán Việt từ điển, mục đích là “cái đích mình nhắm vào mà bắn”, mục tiêu là “cái nêu đặt trước mắt
mà nhìn để làm chừng”.
Từ nghĩa gốc trên, “mục đích” và “mục tiêu” được chuyển sang sử dụng theo nghĩa ẩn dụ. Theo Từ điển
tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên), mục đích là “cái vạch ra làm đích nhằm đạt cho được”, mục tiêu là
“đích để nhắm vào” và “đích cần đạt tới để thực hiện nhiệm vụ”. Như vậy, mục đích và mục tiêu là hai từ
gần nghĩa.
Cả hai đều chỉ cái mà ta muốn hướng tới, đạt được nhưng hàm nghĩa của “mục đích” và “mục tiêu” có thể
phân biệt (tương đối) 2 từ này ở mấy phương diện sau:
Về tính chất, “mục đích” thường mang tính trừu tượng. Còn “mục tiêu” thường mang tính cụ thể. Do đó,
mục đích có thể mơ hồ, trừu tượng nhưng mục tiêu bao giờ cũng rõ ràng với những bước đi, hành động,
phương án cụ thể.
Về giới hạn thời gian, mục đích thường dài hạn và có thể không có giới hạn thời hạn. Còn mục tiêu
thường ngắn hạn và có giới hạn thời gian.
Về khả năng định lượng, mục đích thường không hoặc khó đo lường được (vì mang tính trừu tượng). Còn
mục tiêu thì thường phải đo được bằng một đơn vị nào đó (vì mang tính cụ thể).
Các loại mục tiêu:
- Phân loại theo thời gian: Mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và mục tiêu dài hạn.
-Theo bản chất của mục tiêu: Mục tiêu về kinh tế, Mục tiêu xã hội, Môi trường
-Theo cấp độ của mục tiêu: Mục tiêu chung, Mục tiêu cụ thể

2. Mục tiêu giáo dục nghề nghiệp


Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp được thể hiện rõ trong Luật giáo dục nghề nghiệp 2014. Tại Điều 4
Luật giáo dục nghề nghiệp 2014, về mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp như sau:
1. Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe;
có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối
cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho
người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên
trình độ cao hơn.
2. Mục tiêu cụ thể: cho từng cấp trình độ đã được nêu trong Luật
Mục tiêu cụ thể đối với trình độ cao đẳng như sau: Đào tạo trình độ cao đẳng để người học có năng
lực thực hiện được các công việc của trình độ cao đẳng và giải quyết được các công việc có tính
phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại
vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc.

Tiêu chí để thiết lập mục tiêu giáo dục nghề nghiệp cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Cụ thể (S-
Specific): Mục tiêu hay kết quả mong muốn phải được đưa ra chính xác, dứt khoát và rõ ràng. Không
dùng các từ hoặc từ chung chung mơ hồ, bởi vì chúng không phải là kêt quả. Mục tiêu của giáo dục nghề
nghiệp phải thể hiện bản chất của những thay đổi, mong đợi.
- Có thể đo lường được (M-Measurable): Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là phải đo lường được theo
những số liệu, tiêu chuẩn nhất định, bao gồm các đặc điểm định tính hoặc định lượng hoặc cả hai.
- Có thể đạt được (A- Achievable): Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp phải thực tế với nguồn nhân lực và
tài chính sẵn có.
- Thích hợp (R – Relevant): Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp phải đóng góp vào vào việc đạt được kết
quả cao hơn và đáp ứng những nhu cầu cụ thể và đã được thừa nhận
- Khung thời gian (T- Timeframe): Mục tiêu giáo dục nghề nghiệp phải có thể đạt được trong một thời
gian cụ thể

Cách thiết lập mục tiêu theo SMART


Ví dụ : Mở rộng địa bàn tuyển sinh
 S – Specific (Tính cụ thể): Nhà trường muốn mở rộng địa bàn tuyển sinh
 M – Measurable (Tính đo lường): Lên ít nhất 150 trường THCS, THPT trên địa bàn Phú Thọ.
 A – Achievable (Tính khả thi): Với năng lực, kinh nghiệm tư vấn, quảng bá ngành nghề của đội
ngũ tuyển sinh và liên kết với các trường
 R – Relevant (Tính liên quan): Tăng số lượng học sinh về trường
 T – Timeframe (Tính thời điểm): Mục tiêu cần hoàn thành trước 30/6/2021
Mục tiêu:
Thực hiện tư vấn, quảng bá ngành nghề và liên kết với các trường để mở rộng địa bàn tuyển
sinh lên ít nhất 150 trường THCS, THPT trên địa bàn Phú Thọ trước 30/6/2021.
3. Mục tiêu trường cao đẳng
Căn cứ vào những nhiệm vụ cơ bản của các trường cao đẳng.
Mặc dù mỗi ngành nghề, lĩnh vực và địa phương có nhiệm vụ khác nhau nhằm hướng tới đối tượng
người học cho phù hợp. Các trường cao đẳng đều phải thực hiện theo các nhiệm vụ và có quyền hạn như
sau1:
-Tổ chức đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trình độ cao đẳng, trình độ
trung cấp, trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên theo quy định;
- Tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn, phê duyệt và thực hiện các chương trình, giáo trình đào tạo đối
với từng ngành, nghề được phép đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh đào tạo theo quy định của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;

1
- Tổ chức các hoạt động đào tạo; kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp và in phôi văn bằng, quản
lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung cấp, chứng chỉ sơ cấp, chứng
chỉ đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Tuyển dụng, quản lý giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động của trường bảo đảm đủ
về số lượng, phù hợp với ngành, nghề, quy mô và trình độ đào tạo theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học trong hoạt động giáo dục nghề
nghiệp;
- Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng
các kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và hoạt động
tài chính; có cơ chế để người học tham gia đánh giá hoạt động đào tạo, giảng viên tham gia đánh giá cán
bộ quản lý, viên chức và người lao động của nhà trường;
- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính của trường theo quy định của pháp
luật;
- Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức được phê duyệt trong quy
chế tổ chức, hoạt động của trường; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ từ cấp
trưởng phòng, khoa và tương đương trở xuống theo quy định;
- Phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong hoạt động đào tạo về lập kế
hoạch đào tạo, xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo; tổ chức giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thực
tập, đánh giá kết quả học tập của người học;
- Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học trong nước và nước
ngoài theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với việc làm và thị
trường lao động;
- Sử dụng nguồn thu từ hoạt động đào tạo, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ để
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của trường, chi cho các hoạt động đào tạo và bổ sung nguồn tài chính của
trường theo quy định của pháp luật;
- Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được hỗ trợ ngân sách
khi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao theo hợp đồng đặt hàng; được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế
và tín dụng theo quy định của pháp luật.
- Trường cao đẳng thực hiện quyền tự chủ theo quy định tại Điều 25 của Luật giáo dục nghề
nghiệp và các quy định sau đây:
+ Quyết định mục tiêu, sứ mạng, chiến lược và kế hoạch phát triển của nhà trường;
+ Quyết định thành lập bộ máy tổ chức, phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức,
người lao động trên cơ sở chiến lược và quy hoạch phát triển nhà trường;
+ Thu, chi tài chính, đầu tư phát triển các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo theo quy định của
pháp luật; quyết định mức thu giá dịch vụ đào tạo tương ứng với điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo
đối với chương trình đào tạo chất lượng cao và các quy định về tự chủ tài chính đối với trường cao đẳng
theo quy định;
+ Tuyển sinh và quản lý người học; phát triển chương trình đào tạo; tổ chức biên soạn hoặc lựa
chọn giáo trình giảng dạy phù hợp với mục tiêu đào tạo của từng chương trình đào tạo theo quy định của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
+ Tổ chức triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế theo chiến
lược và kế hoạch phát triển của nhà trường; bảo đảm chất lượng đào tạo của nhà trường; lựa chọn tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp để đăng ký kiểm định;
+ Ban hành quy chế tổ chức, hoạt động của trường; quy định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức
trực thuộc trường;
+ Đối với trường cao đẳng công lập được giao quyền tự chủ (trường cao đẳng tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư; trường cao đẳng tự bảo đảm chi thường xuyên) được quyết định vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ được giao, trên cơ sở bảo đảm việc làm ổn định và thu nhập cho số lượng người làm việc tăng
thêm và bảo đảm theo quy định của pháp luật có liên quan.
Đối với trường cao đẳng công lập chưa được giao quyền tự chủ (trường cao đẳng do Nhà nước bảo
đảm toàn bộ chi thường xuyên; trường cao đẳng do Nhà nước bảo đảm một phần chi thường xuyên) thì
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong tổng số người làm việc được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
Mục tiêu của trường cao đẳng được thể hiện cụ thể ở chiến lược của nhà trường, mục tiêu chất
lượng theo từng giai đoạn và mục tiêu của từng năm học.

Mục tiêu chiến lược trường 2020


Mục tiêu chung
Đổi mới cơ bản và toàn diện nhà trường, tiếp cận mô hình quản trị tiên tiến, quản lý chất lượng
tiêu chuẩn, đảm bảo mang lại điều kiện làm việc thuận lợi, phát huy cao độ trí tuệ, năng lực cán bộ, giáo
viên, người lao động; Tập trung nguồn lực nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu ứng dụng, chất lượng
dịch vụ, phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực nông
nghiệp, nông thôn và phát triển kinh tế xã hội khu vực Miền núi và Trung du Bắc Bộ, đóng góp tích cực
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021-2025
Trở thành một cơ sở giáo dục nghề nghiệp trọng điểm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, có năng lực, chất lượng, hiệu quả, đào tạo đạt chuẩn quốc gia, trong đó một số ngành nghề đào tạo
trọng điểm tiệm cận chuẩn khu vực; Nghiên cứu và ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học thuộc lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn và các lĩnh vực khác; Môi trường học tập toàn diện để người học có cơ hội
phát huy giá trị bản thân, thành thạo các kỹ năng, có trách nhiệm, nhân văn, tận tâm vì cộng đồng, sẵn
sàng làm việc và hội nhập.
b) Giai đoạn 2025-2030
Phát triển trở thành cơ sở giáo dục nghề nghiệp trọng điểm quốc gia vào năm 2030, có hệ thống cơ
sở vật chất, trang thiết bị cơ bản hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong mọi hoạt
động nhà trường; Đào tạo đạt chuẩn quốc gia và khu vực, có thương hiệu trong đào tạo nhân lực chất
lượng cao các nghề nông nghiệp, điện, cơ khí, ô tô.
c) Định hướng đến 2050
Đổi mới mô hình phát triển trường theo định hướng Nhà trường – Doanh nghiệp, tự chủ tài chính;
Hệ thống quản trị tiến tiến, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao theo chuẩn khu vực, một số ngành nghề đạt chuẩn Quốc tế.

Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thiết lập mục tiêu của trường cao đẳng
Các mục tiêu chiến lược của trường cao đẳng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố:
- Các yếu tố bên ngoài (doanh nghiệp, xã hội) và các mối quan hệ với chúng;
- Nguồn lực thực tế của trường cao đẳng
- Hệ thống giá trị và mục đích của người lãnh đạo cao nhất
- Sứ mệnh/chiến lược mà nhà trường đã theo đuổi trong quá khứ và phát triển nó.

4. Phương pháp XD mục tiêu


+ Phương pháp cận ngoại suy: Bản chất của phương pháp này là phân tích, đánh giá tính hiện thực của
mục tiêu.
Mục tiêu phải thực hiện: Đó là những quy định đối với chức năng nhiệm vụ của trường cao đẳng, nhiệm
vụ cụ thể do Bộ, ngành, địa phương giao cho, nhiệm vụ do nhà trường xây dựng để đáp ứng những đặc
trưng riêng của mình.
Mục tiêu cần thực hiện (hay mục tiêu phấn đấu): Đây là những mục tiêu mà Người đứng đầu phải có dựa
trên khả năng đánh giá thực tiễn, xu hướng phát triển của giáo dục nghề nghiệp, sự chuyển đổi cơ cấu lao
động trong xã hội, nhu cầu của thị trường lao động mà Nhà trường đang hướng tới, nguồn lực của nhà
trường. Mục tiêu này phải mang tính đón đầu.
Mục tiêu nên làm: Là những mục tiêu được đặt ra để hỗ trợ cho các mục tiêu trên
+ Phương pháp cận tối ưu: Là phương pháp xác định mục tiêu trên cơ sở tính toán để chỉ sử dụng ít
phương tiện, chi phí nhỏ nhất mà hiệu quả lớn nhất.
+ Phương pháp tiếp cận thích ứng: Bản chất của phương pháp này là hướng tới sự vận động tới mục tiêu
bằng hạn chế và loại trừ các yếu tố không xác định.

- Lập kế hoạch theo mục tiêu: là lập kế hoạch từ trên xuống (Top down) hay quá trình chuyển các kế
hoạch vĩ mô thành kế hoạch hoạt động của cơ sở
- Lập kế hoạch theo nhu cầu:là lập kế hoạch từ dưới lên (Bottom up) hay lập kế hoạch dựa trên lựa
chọn ưu tiên của cơ sở

Tuy nhiên, một kế hoạch hoàn hảo có tính khả thi cao cần phải kết hợp cả Phương pháp lập kế hoạch theo
mục tiêu (Top down) và Phương pháp lập kế hoạch theo nhu cầu (Bottom up).
- Lập kế hoạch theo khung lôgíc (LFA: Logic Frame Approach).
Là phương pháp lập kế hoạch dựa trên mối liên hệ lôgíc của nguyên nhân – hậu quả, phương tiện –mục
đích, trong đó các yếu tố đầu vào được sử dụng cho các hoạt động để tạo ra các kết quả (đầu ra) thực hiện
được mục tiêu đề ra. Phương pháp này bắt đầu bằng cách phân tích các nguyên nhân, hậu quả và tác động
tiêu cực, từ đó xây dựng nên “Cây vấn đề”. Sau đó lập “Cây mục tiêu” từ “Cây vấn đề” phân tích các
giải pháp hoạt động tích cực để tạo nên các hiệu quả và kết quả mong muốn.

Sau đây là một ví dụ cho việc xây dựng kế hoạch theo khung lô gíc (LFA)
Các bước lập kế hoạch
Bước 1: Thu thập thông tin để đánh giá thực trạng, xác định vấn đề
Thu thập thông tin đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý và lập kế hoạch. Ngay từ bước đầu tiên này,
chúng ta cần thu thập thông tin để đánh giá tình hình hiện tại, giúp trả lời câu hỏi "Chúng ta đang ở đâu?
Những vấn đề khó khăn và tồn tại?". Để có thể trả lời được câu hỏi đó chính xác, ta cần phải xác định rõ
những thông tin cần thu thập, biết các phương pháp và các nguồn thu thập thông tin để đảm bảo thu thập
đúng và đủ các thông tin cần thiết. Bên cạnh đó, ta phải biết phân tích thông tin để có thể biết được cái đã
đạt được, cái chưa đạt được, những thuận lợi, khó khăn, những vấn đề tồn tại cần được giải quyết.
Phân tích SWOT là phương pháp được ứng dụng đặc biệt hiệu quả trong xây dựng chiến lược. 4 yếu tố
Cơ hội, Thách thức, Điểm mạnh, Điểm yếu Doanh nghiệp cần được xác định cụ thể, rõ ràng, để từ bản
phân tích này sẽ giúp chúng ta thiết lập được thư viện các giải pháp hay các chiến lược phù hợp. Dưới đây
là tóm tắt giải thích về ứng dụng của SWOT nhằm xây dựng chiến lược một cách đơn giản nhất cho các
DN:
Cơ hội (O) Thách thức (T)
Chiến lược S – O Chiến lược S – T
Điểm
Áp dụng điểm mạnh để hiện thực Sử dụng điểm mạnh để giảm thiểu rủi
mạnh (S)
hoá các cơ hội ro
Chiến lược W – T
Chiến lược W – O
Điểm yếu Thiết lập kế hoạch “phòng thủ” để
Vượt qua các điểm yếu để tận
(W) tránh cho những điểm yếu bị tác động
dụng tốt các cơ hội.
nặng nề hơn từ môi trường bên ngoài.

Bước 2: Xác định vấn đề sức khoẻ ưu tiên


Sau khi thu thập thông tin cần thiết và phân tích tình hình, chúng ta có thể phát hiện ra rất nhiều vấn đề
cần giải quyết. Tuy nhiên chúng ta không thể tiến hành giải quyết tất cả những vấn đề được phát hiện
ngay lập tức và cùng một lúc được. Vậy để sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả, chúng ta phải xem xét
vấn đề nào cần giải quyết trước, vấn đề nào cần giải quyết sau bằng cách áp dụng các phương pháp khoa
học để xác định ưu tiên.
Bước 3: Phân tích vấn đề sức khoẻ
Phân tích vấn đề là một bước rất quan trọng tiếp theo các bước trên. Mục tiêu của phân tích vấn đề là tìm
ra các nguyên nhân gốc rễ, nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân gián tiếp, nguyên nhân có thể can thiệp
được, nguyên nhân không thể can thiệp được để căn cứ vào đó chúng ta có thể có các giải pháp thích hợp.
Bước 4: Xây dựng mục tiêu
Sau khi đã phân tích vấn đề sức khoẻ, giai đoạn tiếp theo của chúng ta là phải xác định được những vấn
đề đó có thể giảm đi hoặc giải quyết được đến chừng mực nào. Ngay cả để giải quyết những vấn đề một
cách triệt để cũng phải có những mục tiêu cho từng giai đoạn, giải quyết theo từng nấc để đạt tới đích
cuối cùng. Ví dụ những mục tiêu dài hạn như loại trừ một số bệnh lây như bệnh sởi hay giảm tỷ lệ tử
vong trẻ em, đều phải ấn định một số mục tiêu giữa chừng cần thiết để đạt mục tiêu cuối cùng. Xác định
mục tiêu không chỉ cần thiết cho việc lập kế hoạch mà còn giúp đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Để có
được một mục tiêu tốt thì trước hết mục tiêu đó phải được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học rõ ràng và
tin cậy. Mục tiêu đó cũng phải đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn như có đối tượng, hoạt động rõ ràng, cụ
thể, có thời gian, địa điểm, phải phù hợp, khả thi và đo lường được.
Bước 5: Lựa chọn giải pháp
Sau khi biết được các nguyên nhân gốc rễ và xác định được mục tiêu cần đạt tới, chúng ta cần phải tìm
cách giải quyết các nguyên nhân đó. Cách giải quyết các vấn đề đó được gọi là các giải pháp và được
thực hiện thông qua các phương pháp thực hiện cụ thể. Để thực hiện được một giải pháp thì có thể có một
hoặc nhiều phương pháp thực hiện khác nhau. Sau khi lựa chọn các giải pháp và phương pháp thực hiện,
chúng ta phải tiến hành phân tích khó khăn - thuận lợi của các phương pháp thực hiện lựa chọn để lường
trước những khó khăn và tận dụng được những thuận lợi, xây dựng được kế hoạch hành động phù hợp
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Bước 6: Xây dựng kế hoạch hành động
Sau khi quyết định lựa chọn những giải pháp/phương pháp thực hiện cụ thể, chúng ta cần xây dựng kế
hoạch hành động để đạt được các mục tiêu , giải quyết được các nguyên nhân gốc rễ đã tìm ra. Trước khi
lập kế hoạch cần lưu ý xem xét, cân bằng giữa khả năng và nhu cầu, dự tính xem những nguồn lực hiện
có và những nguồn lực có thể huy động được (nhân lực, vật lực, tài lực, thời gian v.v...), những khó khăn,
thuận lợi hiện tại và tương lai để xây dựng được kế hoạch hành động phù hợp.
Sau những bước trên chúng ta tiến hành thực hiện, giám sát và đánh giá từng hoạt động, từng giai đoạn

5. Quản lý theo mục tiêu của trường cao đẳng


Khái niệm về quản lý theo mục tiêu trong trường cao đẳng
Quản lý theo mục tiêu là một quá trình xác định, thiết lập các mục tiêu trong nội bộ trường cao
đẳng, trong đó Ban giám hiệu, nhân viên các phòng ban chuyên môn và các giảng viên thống nhất mục
tiêu và hiểu được làm thế nào để đạt được đích.
Quản lý hiện đại ngày nay áp dụng Quản lý theo mục tiêu như là một cấu phần của hệ thống quản
trị nguồn nhân lực (Quản trị nhân sự). Hiểu được tầm quan trọng của Quản lý theo mục tiêu, Hyperlogy
đã đưa Quản lý theo mục tiêu (MBO) trở thành một phần của giải pháp quản trị hiệu suất trong hệ thống
quản trị nguồn nhân lực với nhiều chức năng hữu ích.
Quản lý trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp có những đặc trưng chủ yếu sau đây:
- Sản phẩm GDNN có tính đặc thù nên QLGDNN phải tránh sự dập khuôn, máy móc khi tạo ra sản
phẩm cũng như không được phép tạo ra phế phẩm.
- QLGDNN và Quản lý cơ sở GDNN phải chú ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm lao động sư phạm
so với lao động xã hội nói chung.
Trong QLGDNN các hoạt động quản lý hành chính nhà nước và quản lý sự nghiệp chuyên môn đan
xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không thể tách rời, tạo thành hoạt động thống nhất. QLGDNN đòi hỏi
yêu cầu cao về tính toàn diện, tính thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển, v.v...
Quản lý theo mục tiêu và khả năng vận dụng trong quản lý giáo dục nghề nghiệp
Tiến trình thực hiện quản lý theo mục tiêu:
- Xác định phương pháp triển khai
- Dự thảo mục tiêu cấp cao
- Xây dựng các kế hoạch thực hiện mục tiêu
- Triển khai thực hiện các kế hoạch
- Tiến hành kiểm tra và hiệu chỉnh
- Tổng kết và đánh giá
Vận dụng các phương pháp triển khai:
- Phương pháp 1: Triển khai từ cấp cao nhất đến các bộ phận, phương pháp này nhanh về thời gian
nhưng lại không khuyến khích các bộ phận tham gia vào hoạch định mục tiêu của hệ thống
- Phương pháp 2: Triển khai từ dưới lên: Phương pháp này khuyến khích được các bộ phận nhưng
lại chậm và có khi kết quả tổng hợp lại không phù hợp với mong muốn của cấp trên
Trong thực tế cần lựa chọn phương pháp triển khai cho phù hợp, bởi có những mục tiêu cần xác
định từ cấp dưới nhưng cũng có những mục tiêu mang tính định hướng, tiêu chuẩn, điều kiện phải từ cấp
trên. Trong xu hướng hiện nay, cách thiết lập mục tiêu từ cơ sở đi lên được sử dụng nhiều và hiệu quả
Những nội dung quản lý theo mục tiêu của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Quản lý cơ sở GDNN là tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy
động, can thiệp…) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và nhân viên nhằm khai thác hiệu
quả các nguồn lực do nhà nước đầu tư, đóng góp của cộng đồng và các nguồn tự có để hướng vào việc
đẩy mạnh thực hiện có chất lượng mục tiêu, kế hoạch đào tạo và đưa cơ sở GDNN tiến lên trạng thái mới.
- Quản lý cơ sở GDNN là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể quản lý (các cấp quản lý của hệ thống giáo dục nghề nghiệp) nhằm làm cho cơ sở GDNN vận hành
theo nguyên tắc nhất định để đạt tới mục tiêu đào tạo trong từng thời kỳ phát triển của đất nước. Quản lý
cơ sở GDNN thực chất là quản lý tất cả các mặt, các khía cạnh liên quan đến hoạt động đào tạo trong
phạm vi cơ sở GDNN.
Việc quan niệm nhất quán về quản lý cơ sở GDNN là rất quan trọng vì từ đó chúng ta có thể xác
định đúng đắn những kiến thức thức, kỹ năng, thái độ, các phẩm chất cần có của người hiệu trưởng cũng
như của cán bộ quản lý ở cơ sở GDNN.
Tác dụng của quản lý theo mục tiêu trong trường cao đẳng
1. Là cơ sở để các nhà quản lý và các thành viên trong Nhà trường lập kế hoạch tạo ra những mục
tiêu rõ ràng, cụ thể, thực tế và có khả năng kiểm soát và đạt được nó. Bởi yêu cầu của việc lập mục tiêu là
có thể đo lường được và có thời gian để ràng buộc việc cho ra kết quả đầu ra. VD: Mục tiêu của nhà
trường là cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho địa phương thì kết quả đầu ra là sinh viên tốt
nghiệp có khả năng làm việc được ngay, cho ra những sản phẩm mà doanh nghiệp đánh giá cao. Đó chính
là ràng buộc về mặt thời gian và chất lượng sản phẩm giáo dục mà trường cao đẳng phải thực hiện.
2. Nâng cao năng lực cộng tác giữa các thành viên trong nhà trường, giữa nhà trường và người
học/phụ huynh học sinh và với doanh nghiệp
Bởi mục tiêu đưa ra không chỉ là mục tiêu cơ bản cần có của mỗi trường cao đẳng, mà các mục tiêu
đưa ra phải hướng tới người học, tới thị trường sử dụng nhân lực mà nhà trường đào tạo ra. Chính sự kết
hợp chặt chẽ giữa các mục tiêu sẽ khiến các cá nhân đang tiến hành thực hiện, những người sẽ được thụ
hưởng kết quả đều phải nỗ lực hợp tác chặt chẽ để đạt được mục tiêu chung đó. Hiệu trưởng không chỉ vì
mục đích sự phát triển danh tiếng của Nhà trường mà gây ảnh hưởng đến lợi ích, giá trị cá nhân của giảng
viên, người học hoặc lợi ích của các nhà đầu tư.
Quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp (DN) là tất cả mọi hình thức tương tác trực tiếp
hay gián tiếp, có tính chất cá nhân hay tổ chức giữa trường đại học và các DN nhằm hỗ trợ lẫn nhau vì lợi
ích của cả hai bên: Hợp tác trong nghiên cứu và phát triển; Kích thích sự vận động năng động qua lại của
giảng viên, sinh viên và các nhà chuyên môn đang làm việc tại các DN; Thương mại hóa các kết quả
nghiên cứu; Xây dựng Mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường và DN được hiểu như là những giao dịch
giữa các trường đại học và các tổ chức sản xuất kinh doanh vì lợi ích của cả hai bên. Đẩy mạnh việc hợp
tác này và khai thác giá trị của nó có thể giúp nhà trường tháo gỡ những khó khăn về tài chính, giúp các
DN đạt được hoặc duy trì ưu thế cạnh tranh trong thị trường năng động ngày nay chương trình đào tạo; hỗ
trợ các nỗ lực sáng nghiệp và quản trị tổ chức.  
3. Tạo động lực & cam kết:
Khi thiết lập mục tiêu hiệu quả, các thành viên tham gia vào hoạt động của nhà trường đều mong
muốn thực hiện và dám chịu trách nhiệm với kết quả của mục tiêu hướng tới. Sự tham gia của nhà trường,
người học, doanh nghiệp trong việc thiết lập mục tiêu cũng như đánh giá hiệu suất sẽ tạo nên sự đồng
thuận và cam kết hướng tới mục tiêu. Khi mục tiêu giữa Nhà trường – Người học – Doanh nghiệp thống
nhất sẽ tạo nên một cỗ máy vận hành trơn tru khiến mọi thành viên đều cảm thấy hài lòng, trung thành với
nhà trường và qua đó truyền cảm hứng thành công đến nhau. Để có được sự cam kết đòi hỏi Nhà trường,
người học và doanh nghiệp đều phải làm tốt trách nhiệm xã hội của mình. Trách nhiệm xã hội phải dựa
vào 4 nội dung: Trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm luật pháp, trách nhiệm tinh thần và trách nhiệm quyết
định.
4. Đánh giá công bằng
Việc xây dựng và thực hiện theo các bộ tiêu chuẩn đo lường về cơ sở đào tạo của trường cao đẳng,
tiêu chuẩn đầu ra của trường cao đẳng và trung cấp nghề, hệ thống bảo đảm hiệu quả giáo dục nghề
nghiệp, quy chế của nhà trường… là sở ban đầu để kiểm định và đánh giá chất lượng đào tạo nghề của
trường cao đắng. Bằng cách đánh giá này sẽ tạo nên sự công bằng khi năng lực được đánh giá đúng,
khách quan chứ không còn cảm tính. Chuẩn đầu ra tương ứng với mỗi trình độ GDNN là sự công khai
hóa các tiêu chí, tiêu chuẩn nhằm bảo đảm và khẳng định về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cả về
kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm, vị trí và khả năng đảm đương công việc của sinh viên
tốt nghiệp. Chuẩn đầu ra là cơ sở để xây dựng chương trình, thiết kế nội dung và tổ chức các hoạt động
đào tạo và cam kết về chất lượng đầu ra của quá trình đào tạo đó. Chuẩn đầu ra chung (xác định chất
lượng kết quả đào tạo ở mức cần thiết chung) được ban hành sẽ tạo khung tiêu chuẩn thiết yếu giúp cho
các cơ sở GDNN xây dựng chuẩn đầu ra cho từng môn học, mô đun hoặc cho các chuyên ngành chuyên
sâu, đặc thù. Việc xây dựng chuẩn đầu ra cũng làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên,
đặc biệt là xác định và đánh giá những gì sinh viên thể hiện được.
Tuy nhiên, đánh giá công bằng nhất cho giáo dục nghề nghiệp nói chung và đào tạo nghề trong
trường cao đẳng nói riêng là thực tiễn lao động sản xuất tại doanh nghiệp, thị trường sử dụng nhân lực
đánh giá. Các doanh nghiệp là kênh đánh giá khách quan nhất về chất lượng đầu ra của trường Cao đẳng.
Các tiêu chuẩn theo quy định đưa ra là cơ sở để Nhà trường đánh giá và thị trường bước đầu thấy phù hợp
chứ chưa phải là yếu tố then chốt khẳng định chất lượng đầu ra của đào tạo nghề.
5. Phát triển đội ngũ cán bộ, nhà giáo và người lao động
Đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng giáo dục nghề nghiệp là tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ
giảng dạy và nghiên cứu khoa học ở các trường Cao đẳng giáo dục nghề nghiệp họ gắn kết với nhau thực
hiện nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo nghề, cùng trực tiếp giảng dạy và giáo dục học sinh,sinh viên theo ràng
buộc của những nguyên tắc có tính chất hành chính của ngành giáo dục nghề nghiệp và của nhà nước.
Đặc điểm giáo dục nghề nghiệp là dạy thực hành là chủ yếu để hình thành kỹ năng nghề cho người học, vì
vậy trong đội ngũ  giảng viên trường Cao đẳng giáo dục nghề nghiệp số giảng viên dạy tích hợp (lý thuyết
và thực hành) và thực hành nghề chiếm số lượng đông hơn và trong công tác quản lý cần quan tâm phát
triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng giáo dục nghề nghiệp có chất lượng và theo chuẩn. Do đó việc
phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng giáo dục nghề nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhu cầu
đào tạo nhân lực của xã hội
Trên cơ sở các mục tiêu đề ra đòi hỏi đội ngũ trong Nhà trường đặc biệt đội ngũ giảng viên phải học
tập và nâng cao trình độ nhằm đáp ứng những mục tiêu đã đề ra. Không chỉ những giảng viên, nhân viên
mới cần học đỏi, đổi mới và sáng tạo mà còn cần khuyến khích sáng kiến và phát triển khả năng của đội
ngũ điều hành
6. Phát triển và thay đổi một cách có tổ chức
Quản lý theo mục tiêu MBO sẽ tạo cho Nhà trường hiểu được cách quản lý sự thay đổi, nhận ra
những khuyết điểm của cơ cấu tổ chức. Nói một cách khác, quản lý theo mục tiêu đã cải thiện năng lực
của tổ chức để đối phó với những thay đổi theo môi trường. Khi tổ chức được quản lý theo mục tiêu, bộ
máy sẽ được vận hành và hoạt động theo hướng kết quả và hữu ích hướng tới cộng đồng doanh nghiệp và
xã hội.
Các phương pháp cơ bản quản lý trường cao đẳng
a) Các phương pháp hành chính - tổ chức
Phương pháp hành chính - tổ chức là phương pháp mà chủ thể quản lý dùng quyền lực trực tiếp đưa
ra các mục tiêu nhiệm vụ, các yêu cầu để đối tượng quản lý thực hiện. Phương pháp này được tiến hành
thông qua các văn bản hoặc lời nói trực tiếp; chỉ thị, nghị quyết, thông tri từ cấp trên xuống, các quy chế,
quy định của chủ thể quản lý trực tiếp đưa ra (phân công, kế hoạch …), các mệnh lệnh bằng lời, kết luận
trong cuộc họp ... tác động trực tiếp đến cá nhân, tác động nhóm, tổ chức. Các phương pháp hành chính -
tổ chức có mặt tích cực và tiêu cực trong việc vận dụng.
Mặt tích cực là:
(i) Có căn cứ pháp lý;
(ii) Tạo ra sự thống nhất trong hệ thống, trong tổ chức;
(iii) Tác động mạnh, dứt khoát, bắt buộc chấp hành.
Mặt hạn chế là:
(i) Dễ bị lạm dụng và nếu tuyệt đối hoá phương pháp này dẫn đến nhiều chỉ thị, nghị quyết kém
hiệu lực, hiệu quả;
(ii) Dễ mắc phải chủ quan, quan liêu, duy ý chí;
(iii) Dễ gây tâm lý tiêu cực đối với đối tượng quản lý;
(iv) Tạo sự thụ động cho cán bộ, công nhân viên.
Khi sử dụng các phương pháp hành chính - tổ chức, chủ thể quản lý phải nắm vững các văn bản
pháp lý với tư cách như các công cụ quản lý, biết rõ giới hạn, quyền hạn trách nhiệm của mình. Khi xây
dựng các quy định phải đảm bảo tính khoa học và thực tiễn. Phải có nghệ thuật để sử dụng công cụ quản
lý đúng nơi, đúng lúc, đồng thời phải kiểm tra và nắm được thông tin phản hồi.
b) Các phương pháp giáo dục đào tạo
Phương pháp giáo dục đào tạo là phương pháp mà chủ thể quản lý tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
(vào đối tượng quản lý) đến thái độ, nhận thức và hành vi nhằm tạo ra hiệu quả hoạt động của tổ chức,
của các cá nhân thông qua:
(i) Việc học tập nâng cao giác ngộ xã hội, trách nhiệm công dân, ý thức đóng góp của đơn vị,
cá nhân vào mục đích xã hội;
(ii) Hoạt động sinh hoạt, học tập của các tổ chức đoàn thể, tạo ra tính tích cực và môi trường
tâm lý xã hội cho đơn vị;
(iii) Nền nếp kỷ luật lao động, sinh hoạt tạo thói quen truyền thống của đơn vị;
(iv) Giáo dục cá biệt, giao tiếp trực tiếp cá nhân;
(v) Nêu gương tốt của chủ thể quản lý.
Các phương pháp giáo dục đào tạo có mặt tích cực và hạn chế khi vận dụng:
- Tích cực: Hiệu quả sâu sắc, bền vững, tác động đến nhân cách mỗi nhân viên, truyền thống và nền
nếp của đơn vị.
- Hạn chế: Dễ ảo tưởng cho giáo dục đào tạo là vạn năng, nếu bị lạm dụng sẽ làm mất tính tích cực
chủ động sáng tạo của quần chúng.
c) Các phương pháp tâm lý - xã hội
Phương pháp tâm lý - xã hội là phương pháp mà chủ thể quản lý vận dụng các quy luật tâm lý - xã
hội tác động vào đối tượng quản lý nhằm tạo nên môi trường tâm lý - xã hội tích cực. Phương pháp này
được tiến hành thông qua:
(i) Sinh hoạt giao tiếp chung của đơn vị (nhóm chính thức);
(ii) Các hình thức nhóm nhỏ (tổ chuyên môn, nhóm bạn bè, nhóm không chính thức);
(iii) Giao tiếp trực tiếp tạo quan hệ chiều sâu, thân tình, trao đổi thông tin;
(iv) Các hình thức thi đua, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao tạo không khí gắn bó, đoàn
kết;
(v) Xây dựng môi trường tâm lý thích thú, thoải mái;
(vi) Xây dựng mối quan hệ với môi trường bên ngoài, sự ủng hộ, ổn định, cân bằng.
d) Các phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế là phương pháp chủ thể quản lý tác động vào lợi ích kinh tế của đối tượng
quản lý giáo dục nhằm tạo ra hiệu quả hoạt động tối ưu; tác động gián tiếp thông qua cơ chế lương,
thưởng, phạt, phụ cấp,… để tác động đến đối tượng quản lý và bao gồm:
(i) Tác động đến cá nhân, nhóm đối tượng quản lý;
(ii) Có thể được thực hiện công khai hoặc không công khai.
Việc vận dụng phương pháp này có mặt tích cực và tiêu cực sau:
Mặt tích cực:
(i) Tác động kinh tế có những sức mạnh quyết định (bản chất quan hệ kinh tế - tạo thu nhập
chính đáng);
(ii) Biện pháp kinh tế tác động vô hình, nhẹ nhàng, kích thích mạnh, điều chỉnh hành vi một
cách có hiệu lực thực tế;
(iii) Có chỉ số để tính được hiệu quả (bằng tiền).
Mặt hạn chế:
(i) Tuyệt đối hoá phương pháp kinh tế dễ dẫn đến thực dụng, xói mòn tính nhân văn, quan hệ
con người - con người;
(ii) Có thể gây ra mất đoàn kết, rạn nứt nếu thiếu công bằng.
Vì vậy, khi sử dụng phương pháp kinh tế phải lưu ý chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên, phải
đảm bảo nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng theo năng suất và hiệu quả công tác. Kích thích kinh tế nội
bộ phải tính đến tương quan với môi trường bên ngoài. Mỗi phương pháp quản lý trên đây đều có mặt tích
cực và hạn chế nhất định. Người quản lý phải biết tuỳ theo đối tượng quản lý , tuỳ theo hoàn cảnh, điều
kiện, thời gian, ... để lựa chọn và vận dụng kết hợp các phương pháp đó một cách linh hoạt và phù hợp.

3. Thực hành/Thảo luận


3.1. Phân tích mục tiêu GDNN
3.2. Xác định mục tiêu phát triển của trường cao đẳng

You might also like