Professional Documents
Culture Documents
Tiểu Luận: Môn Quản Trị Chiến Lược Đề Tài: Phân Tích Chiến Lược Kinh Doanh Của Tập Đoàn Hilton
Tiểu Luận: Môn Quản Trị Chiến Lược Đề Tài: Phân Tích Chiến Lược Kinh Doanh Của Tập Đoàn Hilton
TIỂU LUẬN
MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CỦA TẬP ĐOÀN HILTON
(Nguồn: https://www.hilton.com)
Hình 1.1 Logo của tập đoàn Hilton
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn Hilton
Tập đoàn Hilton ra đời năm 1919 tại bang Texas thuộc hợp chủng quốc Hoa
Kỳ, do ông Conrad Hilton sáng lập. Khoảng nửa đầu thế kỉ XX, tập đoàn này phát
triển nhanh trên toàn nước Mỹ. Đến năm 1949, Hilton bắt đầu thiết lập sự hiện diện
ngoài lãnh thổ nước Mỹ bằng việc khai trương một khách sạn quốc tế lần đầu tiên
khách sạn Caribe Hilton ở Puerto Rico.
Khách sạn Castellana Hilton tại Marid khai trường vào năm 1953 và 2 năm sau
là khách sạn Istanbul Hilton đánh dấu sự có mặt của tập đoàn này tại châu Á.
Hilton có mặt tại khu vực Thái Bình Dương lần đầu tiên vào năm 1963 tại Hồng
Kông. Kể từ đó, tập đoàn Hilton đã mở rộng kinh doanh với hơn 30 khách sạn rải rác
khắp các thành phố lớn của châu Á và các khu nghỉ mát.
1
Ngày nay, tập đoàn Hilton có hơn 5000 khách sạn trên toàn thế giới, hoạt động
trên khắp 103 quốc gia vào năm 2021. Vì vậy, Hilton được đánh giá là một trong
những thương hiệu khách sạn nổi tiếng nhất thế giới. Hilton hiện diện trên khắp thế
giới từ châu Phi tới Trung Đông, Châu Á Thái Bình Dương, từ châu Âu tới Bắc Mỹ.
Tập đoàn bao gồm một số tên tuổi lớn trong ngành dịch vụ khách sạn như Hilton
Hawaii Village, Waldorf Astoria tại New York, Langham Hilton và London Hilton tại
London, Cavalieri Hilton tại Roma, Drake, Chicago và Palmer House Hilton tại
Chicago. Cho dù những khách sạn này mang tên Hilton hay vẫn giữ vững tên gọi
nguyên thủy của mìn, chúng luôn mang sự kết hợp hài hòa giữa những yếu tố màu sắc
địa phương với tiêu chuẩn dịch vụ quốc tế.
Khách của Hilton trên khắp thế giới có thể thưởng thức lòng hiếu khách đặc
trưng của Hilton dù đi công vụ hay nghỉ ngơi. Khách sạn nằm trên các vị trí đắc địa
trong khu trung tâm thành phố, các sân bay hay tại các khu nghỉ mát nổi tiếng. Một
loạt sản phẩm và dịch vụ được thiết kế để đảm bảo khả năng sẵn sàng đáp ứng của
Hilton dù cho một cuộc họp, một kỳ nghỉ gia đình hay đơn giản chỉ là một giấc ngủ
ngon.
Mới đây nhất, ngài Koos Klein – chủ tịch tập đoàn khu vực châu Á – Thái Bình
Dương đã đưa thông điệp cho tất cả các khách sạn thành viên về mục tiêu cụ thể của
kế hoạch năm năm tới, đó là trở thành thương hiệu hàng đầu thế giới và một phần lớn
của chương trình này là làm thế nào để vượt lên cả sự mong đợi của khách hàng, và để
đạt được mục tiêu đó thì kế hoạch 5 năm của tập đoàn tập trung vào các yếu tố quan
trọng sau: Khách hàng là quan trọng đầu: Chúng ta quan tâm tới nhân viên và khuyến
khích mọi người sáng tạo; chất lượng sản phẩm nhất quán trong các tập đoàn; tăng tối
đa lợi nhuận ở từng khách sạn; thông điệp này cũng nhấn mạnh, tất cả những thành tựu
mà Hilton có được hoàn toàn nhờ vào đội ngũ nhân viên tận tụy, những người luôn cố
gắng phấn đấu để tạo thành sự khác biệt trong tất cả những gì họ làm và đây cùng là
điều lý giải tại sao Hilton lại quan tâm đến vấn đề đào tạo và phát triển nhân viên rất
sớm (không chỉ tiên phong trong lĩnh vực sáng tạo các sản phẩm và dịch vụ khách sạn,
Hilton còn là tập đoàn khách sạn đầu tiên đưa chương trình đào tạo về quản lý dưới tên
gọi Elevator Program được tổ chức hàng năm trên toàn bộ chuỗi khách sạn của Hilton
trên toàn thế giới.)
Trong tình hình dịch COVID-19, nhu cầu du lịch, di chuyển hay nghỉ dưỡng
của khách hàng giảm, tập đoàn khách sạn Hilton cũng là một trong những mắt xích bị
ảnh hưởng nhiều nhất. Dưới áp lực vì bị thu hẹp lợi nhuận được thể hiện qua báo cáo
tài chính 3 quý đầu năm 2020, tập đoàn đã bắt buộc phải cắt giảm lương, và đỉnh điểm
nhất là lần đầu tiên phải sa thải hơn 2000 nhân viên (tương đương 22% nhân sự) trên
toàn hệ thống. Những diễn biến đó thể hiện một thời kì đầy khó khăn của tập đoàn hơn
trăm năm tuổi. May mắn thay, trong những thời gian tới khi việc tiêm chủng vắc xin
đã trở nên thông dụng và các quốc gia bắt đầu nới lòng các hàng rào giãn cách, ngành
du lịch dịch vụ nói chung và tập đoàn Hilton nói riêng sẽ được thắp sáng những tia hi
vọng, hướng tới một tương lai đầy lạc quan phía trước.
1.2 Cơ cấu tổ chức của tập đoàn
1.2.1 Phân loại các thương hiệu sở hữu của tập đoàn Hilton
Hiện nay, Hilton đang sở hữu 18 thương hiệu đẳng cấp thế giới, bao gồm: Các
thương hiệu: Hilton Honors, Waldorf Astoria Hotels & Resorts, LXR Hotels &
Resorts, Conrad Hotels & Resorts, Canopy by Hilton, Signia by Hilton, Hilton Hotels
2
& Resorts, Curio Collection by Hilton, DoubleTree by Hilton, Tapestry Collection by
Hilton, Embassy Suites by Hilton, Tempo by Hilton, Motto by Hilton, Hilton Garden
Inn, Hampton by Hilton, Tru by Hilton, Homewood Suites by Hilton, Home Suites by
Hilton 2, Hilton Garden Vacations.
(Nguồn: https://ipes.vn/tap-doan-khach-san-hilton/)
Hình 1.2 Phân loại các thương hiệu của tập đoàn Hilton
Trong đó, được chia làm 5 cấp:
Thứ nhất, dòng thương hiệu cao cấp (Luxury Brands): Waldorf Astoria Hotels
& Resorts, LXR Hotels & Resorts, Conrad Hotels & Resorts, Signia by Hilton.
Thứ hai, dòng thương hiệu trên cao cấp(Upper Upscale Brands): Canopy by
Hilton, Hilton Honors, , Curio Collection by Hilton, Embassy Suites by Hilton.
Thứ ba, dòng thương hiệu cao cấp (Upscale Brands): DoubleTree by Hilton,
Tapestry Collection by Hilton, Hilton Garden Inn, Homewood Suites by Hilton.
Thứ tư, dòng thương hiệu trên trung cấp (Upper Midscale Brands): Motto by
Hilton, Motto by Hilton, Home Suites by Hilton 2.
Thứ năm, dòng thương hiệu trung bình (Midscale Brands): Tru by Hilton,
Hilton Garden Vacations, Tempo by Hilton.
3
(Nguồn: Theo phân tích và tổng hợp của tác giả)
Hình 1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của tập đoàn Hilson
Đứng đầu là Hilton Worldwide Holdings Inc. , trước đây là Tập đoàn Khách sạn
Hilton. Đây là tập đoàn mẹ, hiện do Christopher J. Nassetta lãnh đạo. Trực thuộc là 7
công ty con với 169 giám đốc điều hành. Đứng đầu bao gồm CEO, Chủ tịch Hội đồng
quản trị và các giám đốc. Công việc cụ thể sẽ được phân chia và quản lý bới các phó
chủ tịch khu vực Châu Âu, Trung Đông và châu Phi (EMEA), phó chủ tịch châu Mỹ,
phó chủ tịch khu vực Châu Á Thái Bình Dương (APAC).
4
CHƯƠNG 2: CHIẾN LƯỢC CỦA TẬP ĐOÀN HILTON
2.1 Phân tích ma trận SWOT
Phân tích SWOT của tập đoàn khách sạn Hilton là phân tích theo điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức. Trong phân tích SWOT của tập đoàn Hilton, điểm
mạnh và điểm yếu là yếu tố bên trong, trong khi cơ hội và thách thức là yếu tố bên
ngoài.
Bảng 2.1 Ma trận SWOT của tập đoàn khách sạn Hilton
Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)
1. Kinh nghiệm dày dặn và phạm 1. Sự phụ thuộc quá mức vào thị trường Hoa
vi kinh doanh rộng lớn. Kỳ.
2. Có kế hoạch giữ chân khách Mức nợ cao.
hàng hiệu quả. 2. Hoạt động bị ảnh hưởng trên toàn cầu do các
3. Danh mục đầu tư bất động sản chính sách khác nhau của Chính phủ.
mạnh. 3. Không có phân khúc bình dân.
4. Giá trị thương hiệu tích cực 4. Trang web lỗi thời.
thông qua trách nhiệm của công
ty.
5. Danh mục sản phẩm đa dạng.
6
Thứ hai, mức nợ cao : Mức nợ cao là một điểm yếu khác của Hilton. Tính đến
ngày 30/6/2020, Hilton còn 10,6 tỷ USD dư nợ dài hạn ( theo báo cáo thường niên
2020 Hilton Worldwide ) . Mức nợ này đủ lớn để đe dọa tương lai của doanh nghiệp.
Một giải pháp để xử lý các khoản nợ này là xem xét chặt chẽ hoạt động kinh doanh để
xem chi phí chính đến từ đâu và chi phí nào là chi phí không cần thiết để tiết kiệm tiền.
Thứ ba, hoạt động bị ảnh hưởng trên toàn cầu do các chính sách khác nhau của
Chính phủ: Khi nhượng quyền kinh doanh ở một địa điểm mới phải tuân theo các quy
tắc và quy định của địa phương. Điều này có nghĩa là cách Hilton được xây dựng ở
Mỹ có thể khác với cách xây dựng ở New Zealand. Đây có thể là một điểm yếu vì
những người đã quen với các địa điểm ở Mỹ có thể ngạc nhiên hoặc khó chịu về sự
khác biệt ở New Zealand. Một giải pháp để vượt qua các chính sách khác nhau của
Chính phủ, địa phương là tuân thủ đúng với doanh nghiệp và vẫn mang lại trải nghiệm
tuyệt vời cho khách hàng.
Thứ tư, không có phân khúc bình dân: Hiện tại Hilton không có phân khúc bình
dân trong chuỗi khách sạn của họ. Nhiều du khách có ý thức về ngân sách của họ nên
họ muốn ở một nơi rẻ hơn. Điều này có thể dẫn đến việc khách hàng tiềm năng lựa
chọn đối thủ cạnh tranh với giá rẻ hơn. Một giải pháp cho điều này là tạo ra một
thương hiệu bình dân, cung cấp thêm nhiều loại hình với chỗ ở giá rẻ, họ có thể duy trì
mọi khách hàng với mọi ngân sách khác nhau.
Thứ năm, trang web lỗi thời : Trang web của Hilton đã lỗi thời và không dễ điều
hướng. Trang web có quá nhiều thứ khiến việc tìm kiếm một thông tin đơn giản trở
nên khó khăn hơn. Trang web nên được cập nhật và tối giản hơn để đảm bảo khách
hàng không cảm thấy khó khăn khi đặt phòng trực tiếp .
2.1.3 Cơ hội
Cơ hội là các yếu tố môi trường vĩ mô và sự phát triển mà Hilton có thể tận
dụng để củng cố vị trí thị trường hiện có hoặc sử dụng chúng để mở rộng thị trường
hơn nữa.
Thứ nhất, tiềm năng cao ở các thị trường mới nổi : Nếu Hilton chọn mở rộng
sang các quốc gia mới, điều đó sẽ mang lại cho họ tiềm năng mở rộng các đối tượng
mới, mở rộng thị trường riêng nhằm tối ưu việc sử dụng tiếp thị, quảng cáo và thông
cáo báo chí. Khi có cái gì đó mới, mọi người biết nó thông qua mạng xã hội do đó họ
muốn tự mình trải nghiệm nó.
Thứ hai, mở rộng sang các quốc gia khác ngoài Hoa Kỳ: Chuỗi khách sạn
Hilton có 80% tài sản nằm ở Hoa Kỳ, chỉ có 9 % nằm ở Châu u và 6% nằm ở Châu Á
Thái Bình Dương. Tình hình hiện tại khiến công ty rất dễ bị ảnh hưởng bởi sự suy
giảm thị trường và cạnh tranh gay gắt ở Mỹ.
Thứ ba, số hóa và sử dụng công nghệ tốt hơn : Hilton đã làm việc chăm chỉ với
hệ thống công nghệ mới của họ. Một trong những công nghệ mới của Hilton là trải
nghiệm của khách hàng thông qua phòng kết nối. Các phòng kết nối Hilton cho phép
khách hàng sử dụng thiết bị di động để điều khiển chương trình truyền hình, ánh sáng
và điều khiển nhiệt độ. Tính đến năm 2019, chỉ có 500 phòng được thiết lập tính năng
này nên trong tương lai sẽ lắp đặt công nghệ này cho nhiều phòng hơn nữa.
Thứ tư, ở rộng phân khúc giá ở mức trung bình : Tạo ra một phân khúc bình dân
sẽ thu hút những du khách không có nhiều tiền để chi tiêu cho chỗ ở của họ và thích
chi tiền cho các hoạt động khác. Hilton có một phân khúc bình dân sẽ thuyết phục
khách hàng ở lại với Hilton.
7
2.1.4 Thách thức
Thách thức là các yếu tố môi trường vĩ mô và sự phát triển có thể làm chệch
hướng mô hình kinh doanh của Hilton.
Thứ nhất, đối thủ cạnh tranh : Hilton cung cấp các dịch vụ rất giống với nhiều
khách sạn nổi tiếng khác. Ba đối thủ cạnh tranh hàng đầu của Hilton là Mariott, IGH
và Hyatt.
Thứ hai, suy thoái kinh tế : Lần suy thoái kinh tế gần đây nhất là GFC vào năm
2008. Với đại dịch Covid 19, một cuộc khủng hoảng khác có thể xảy ra trong tương lai
gần và có thể ảnh hưởng lớn tới Hilton.
Thứ ba, quan hệ thương mại Trung Quốc của Hoa Kỳ : Hilton đã tập trung vào
Trung Quốc cho giai đoạn tăng trưởng tiếp theo. Cuộc chiến Thương mại Mỹ - Trung
chưa có hồi kết dẫn đến cọ xát nhiều hơn vào thương mại quốc tế, tăng chi phí cả về
giá cả nhân công và chi phí kinh doanh.
Thứ tư, đại dịch COVID-19: Đại dịch toàn cầu sẽ là mối đe dọa lớn đối với
Hilton. Đặc biệt khi xem xét 80% doanh thu của Hilton nằm ở Hoa Kỳ, một trong
những quốc gia bị ảnh hưởng lớn nhất. Đại dịch có thể buộc Hilton phải đóng cửa một
số cơ sở kinh doanh do thiếu doanh thu.
8
Khách hàng thường đòi hỏi rất nhiều.Khách hàng muốn mua những dịch vụ tốt
nhất hiện có bằng cách trả mức giá tối thiểu nhất có thể. Điều này gây áp lực lên lợi
nhuận của Hilton trong thời gian dài. Áp lực của khách hàng càng mạnh làm lợi nhuận
giảm và làm cho cạnh tranh trong ngành cao hơn. Ngược lại, khi áp lực từ khách hàng
yếu, điều đó làm ngành kém cạnh tranh hơn, làm tăng lợi nhuận và cơ hội tăng trưởng
cho Hilton.
Như vậy, Hilton cần phải xây dựng cơ sở khách hàng lớn, điều này sẽ làm giảm
khả năng thương lượng của người mua và sẽ tạo cơ hội cho công ty hợp lý hóa quy
trình bán hàng và sản xuất hàng. Đồng thời cần nhanh chóng đổi mới sản phẩm để hạn
chế áp lực của khách hàng, làm giảm sự đào tẩu của các khách hàng hiện tại sang đối
thủ cạnh tranh.
Kinh doanh vận tải, kinh doanh lưu 1. Duy trì và tăng 1. Tăng doanh thu
trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung trưởng lợi nhuận và nộp ngân sách
sao cho có hiệu quả, bù đắp được 41,6%. 5%.
chi phí và có lợi nhuận theo kế 2. Nâng cao công suất 2. Tăng công suất
hoạch của tập đoàn nước ngoài và sử dụng buồng phòng, sử dụng buồng
chính phủ. phát triển rộng dịch vụ 70%.
ăn uống và các dịch vụ 3. Phấn đấu hạ giá
bổ sung khác. thành sản phẩm
3. Nâng cao vị thế cạnh dịch vụ nghiên cứu
tranh bằng sản phẩm phát triển sản phẩm
dịch vụ, giá, quảng cáo mới.
và chất lượng dịch vụ. 4. Tăng 10% khách
4. Thay đổi cơ cấu lao nội địa.
động. 5. Xây dựng hệ
5. Phấn đấu mức tăng thống thức ăn uống
trưởng về khách nội phong phú với
địa, khách quốc tế. nhiều mức giá thích
6. Giữ vững thị phần hợp.
và mức doanh thu. 6. Tăng cường
quảng cáo bằng các
ấn phẩm quảng cáo.
7. Không ngừng
nâng cao chất lượng
phục vụ. Tính giảm
lao động, tuyển
dụng nhân viên.
8. Tăng cường hoạt
động kinh doanh
văn phòng.
(Nguồn: Theo phân tích và tổng hợp của tác giả)
2.3.1 Chiến lược cấp doanh nghiệp
Thứ nhất, chiến lược phát triển thị trường, tăng trưởng tập trung:
10
Trong kinh doanh khách sạn, tất cả các khách sạn dường như sao chép chiến
lược của nhau và tận dụng cơ hội để thực hiện các chiến lược xa hơn một chút để
thuyết phục khách hàng sử dụng các cơ sở cụ thể của họ. Hilton cũng không ngoại lệ.
Các đối thủ cạnh tranh của Hilton dường như theo sát nhau và cố gắng vượt lên nhau.
Mặc dù sự cạnh tranh rất khốc liệt, Hilton vẫn tiếp tục mở rộng cơ hội du lịch của họ
cho hàng triệu du khách. Với sự tăng trưởng liên tục của các bất động sản mới mà
Hilton liên tục mở, họ tiếp tục có những năm tăng trưởng đơn vị ròng kỷ lục liên tiếp.
Mặc dù tất cả các khách sạn dường như sao chép lẫn nhau, Hilton vẫn cố gắng làm
điều đó tốt hơn những khách sạn còn lại.
Trong chiến lược này khách sạn tìm kiếm thị trường mới để tiêu thụ những sản
phẩm dịch vụ đang có. Tại Việt Nam, mục tiêu của chiến lược này là mở rộng thị
trường trong nước, đặt đại lý dịch vụ ở thành phố Hải Phòng, các tỉnh phía Nam... tăng
cường mở rộng mối quan hệ với các công ty du lịch lữ hành trên cùng địa bàn. Hilton
đã thiết lập được mối quan hệ thân thiết với một số công ty, tiêu chuẩn là công ty môi
trường đô thị ký hợp đồng gửi khách lưu trữ lại khách sạn. Ngoài ra khách sạn phát
triển thị trường bằng cách phát triển sản phẩm dịch vụ mới hoặc tìm kiếm đối tượng
khách hàng mục tiêu mới… Bên cạnh đó, với khách sạn Hilton Hanoi Opera đã tạo ra
sức sống mới cho các sản phẩm dịch vụ hiện có của doanh nghiệp.
Tuy nhiên việc thực hiện chiến lược phát triển thị trường bằng các phát triển sản
phẩm dịch vụ mới của khách sạn chưa thành công bởi khách sạn chưa có sự khác biệt
rõ ràng giữa các sản phẩm dịch vụ, chưa thực sự hấp dẫn, thu hút khách du lịch đến
lưu trú và sử dụng một số dịch vụ của khách sạn.
Ở cấp độ chiến lược cấp kinh doanh, tập đoàn Hilton lựa chọn chiến lược khác
biệt hóa để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Hilton chọn chiến lược khác biệt hóa để họ có được lợi thế cạnh tranh so với đối
thủ. Hilton tập trung vào việc có các thương hiệu thuần chủng dẫn đầu trong các phân
khúc cá nhân của họ, có đường hướng được xác định rõ ràng, có thị phần cao cấp và
do đó, Hilton thúc đẩy tăng trưởng đơn vị ròng hữu cơ hàng đầu trong ngành. Những
người khác đã đi những con đường khác nhau, Hilton cũng tuyên bố rằng sự khác biệt
11
hóa dịch vụ là nền tảng của thương hiệu của họ. Họ khác biệt trong các lĩnh vực chất
lượng, duy trì các tiêu chuẩn cao nhất và cách tích hợp hệ thống công nghệ được sử
dụng tại tất cả các dịch vụ.
Chiến lược cấp kinh doanh của Hilton cũng phụ thuộc vào việc mở rộng toàn
cầu của họ và cách họ mở các khách sạn Hilton bên ngoài Hoa Kỳ, thêm vào danh mục
đầu tư của họ. Hilton cố gắng đảm bảo rằng mọi khách hàng của họ đều có trải nghiệm
đặc biệt và sử dụng công nghệ hiện đại để đảm bảo rằng họ có thể thực hiện các chiến
lược của mình bằng cách đảm bảo rằng tất cả các khách sạn của họ đều có hệ thống
tiên tiến cho phép khách hàng có thể đặt phòng trực tuyến, triển khai khóa kỹ thuật số
cho phép khách hàng kết nối với các phòng , đặt dịch vụ phòng, kiểm soát ánh sáng và
nhiệt độ và nhắn tin cho quầy lễ tân nếu cần bằng điện thoại di động của họ. Hilton
không chỉ có các khách sạn mang thương hiệu của họ mà còn có hơn 100 khách sạn
không thuộc thương hiệu Hilton.
Trong số tất cả các khách sạn có thương hiệu và không có thương hiệu của
Hilton, DoubleTree đã và đang thúc đẩy doanh số bán hàng của công ty. DoubleTree
đã tăng gấp đôi doanh số bán hàng của họ trong hơn bốn năm. Trong lĩnh vực công
nghệ, các sáng kiến dành cho thiết bị di động của Hilton đã được tạo ra để tùy chỉnh
trải nghiệm của khách hàng. Khách hàng của Hilton có thể sử dụng công nghệ tiên tiến
của họ để có thể đặt phòng từ điện thoại di động của họ.
DoubleTree đã tạo một kênh YouTube nơi khách hàng có thể tải lên ảnh và
video từ các vị trí khách sạn cụ thể của họ. Hilton cũng sử dụng sự nhạy cảm về giá tại
một số địa điểm của họ để họ đưa ra quyết định có cung cấp dịch vụ trọn gói hay dịch
vụ hạn chế để làm cho vị trí khách sạn của họ có giá cả phải chăng. Từ dịch vụ đầy đủ
đến các dịch vụ hạn chế, từ sang trọng cao cấp đến phòng khách sạn giá trung bình của
họ sẽ giữ cho chúng phù hợp. Hilton sẽ giữ cho mình có thể nhìn thấy được trong các
khu vực đô thị cũng như các điểm ngoài thị trấn với việc tập trung vào đổi mới công
nghệ sẽ giúp họ đi đúng hướng để đạt được thành công lâu dài.
Thứ nhất, bước đánh giá điều chỉnh và đảm bảo các nguồn lực: Bước này đảm
bảo cho khách sạn về nguồn vật lực lẫn nguồn nhân lực trong việc thực hiện chiến
lược, khách sạn đảm bảo đầy đủ nguồn tài lực cho hoạt động sản xuất nhưng cần phải
điều chỉnh nguồn vốn dành cho hoạt động Marketing, đảm bảo cung cấp đủ nguồn vốn
cần thiết để hoạt động Marketing có hiệu quả cao. Bên cạnh đó, khách sạn đã chú ý tới
việc đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực nhưng đó là vấn đề hết sức khó khăn mà chưa
có cách giải quyết thỏa đáng và hợp lý và cũng là cái khó chung cho các khách sạn liên
doanh hiện nay.
Thứ hai, bước xác định cơ cấu tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh: Cơ cấu
tổ chức thực hiện kinh doanh của khách sạn được tổ chức theo chức năng nhiệm vụ
nghĩa là tổ chức được chia thành các phòng ban chuyên trách về các lĩnh vực chức
năng khác nhau bao gồm phòng Marketing, phòng tổ chức lao động tiền lương, phòng
tài chính kế hoạch. Kiểu cơ cấu này đem lại hiệu quả tác nghiệp cao, phát huy được ưu
điểm của việc chuyên môn hoá, chú trọng đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân
viên cùng nhau hoạt động kinh doanh theo kế hoạch tập đoàn.
Trên đây là chiến lược kinh doanh và thực trạng chiến lược kinh doanh của tập
đoàn Hilton. Chiến lược kinh doanh này đã vạch ra phương hướng hoạt động cho toàn
bộ khách sạn và giúp khách sạn đứng vững trên thị trường đầy biến động trong suốt
12
những năm hoạt động vừa qua. Có thể nói chiến lược kinh doanh này không phải là
hoàn hảo nhưng là một chiến lược đúng đắn.
Hilton luôn đảm bảo rằng mức giá thanh toán luôn luôn được công bố giá rõ
ràng. Tuy nhiên, tại bộ phận dịch vụ ăn uống đôi khi không thể đưa ra giá chính xác
cho các bữa ăn trong các sự kiện được đặt trước một thời gian quá dài. Điều này có thể
là một vấn đề lớn đối với khách hàng vì phải lên kế hoạch, ước tính ngân sách cho các
sự kiện chính xác. Khách sạn chấp nhận phương thức thanh toán điện tử và chuyển
giao tiền mặt tùy thuộc vào khách hàng. Ngoài ra, Hilton còn đưa ra các chính sách ưu
đãi cho các khách hàng trung thành.
Hilton xây dựng chiến lược giá cả áp dụng nhiều loại giá với nhiều loại khách
khác nhau, đó là: giá công bố, giá khách đoàn, giá liên kết, giá trọn gói, giá khuyến
mại, giá gia đình, giá cá nhân. Trong đó, đối với loại giá trọn gói, Hilton đã áp dụng
một số hình thức như: giá buồng phòng, ăn trưa, tối, bơi, massage hoặc tăng cường
thêm các chuyến du lịch city tour. Đặc biệt, khách sạn còn có hệ thống giá liên kết, áp
dụng với các đối tượng khách qua các đại lý trung gian hoặc các doanh nghiệp kinh
doanh lưu trú khác. Trong những lúc cao điểm, khách sạn có thể liên kết với các khách
sạn để cùng trao đổi, mua bán khách…
Hilton sử dụng linh hoạt các chiến lược giá bao gồm : giá linh hoạt, chiến lược
giá theo mùa, chiến lược giá phân biệt, chiến lược giá hớt váng,...Sau đây là một ví dụ
về chiến lược giá cụ thể của Transcorp Hilton ở Nigeria:
Thứ nhất, chiến lược hớt váng: Theo chính sách này, Hilton định giá cao ngay
từ đầu nhắm thực hiện mục tiêu thu lợi nhuận, sau một thời gian thì giảm giá xuống.
Transcorp Hilton sử dụng chiến lược hớt váng trong thời gian cao điểm, khi đó, khách
sạn luôn luôn chắc chắn rằng giá của tất cả mọi dịch vụ đều được khách hàng chấp
nhận. Chiến lược này giúp khách sạn tuy cung cấp số lượng dịch vụ thấp nhưng thu
lợi nhuận lớn do định giá cao. Tại các thời kỳ khách sạn thường tư vấn cho khách hàng
những hợp đồng đặt phòng sự kiện hoặc đặt chỗ ở với mức giá giảm ưu đãi.
Thứ hai, chiến lược giá theo mùa: Hiện nay, khách sạn Transcorp Hilton
(Abuja) sắp xếp giá theo mùa (hai lần một năm) do các vấn đề suy thoái nền kinh tế,
xu hướng du lịch và các sự kiện giải trí trên thế giới.Ví dụ, họ quyết định vào khoảng
tháng 4 năm 2009 đến tháng 6 năm 2009, sẽ giảm giá phòng để khách hàng có thể ở lại
khách sạn của họ lâu hơn nhằm tăng lợi nhuận.Tuy nhiên, khoảng tháng 8 năm 2009
đến tháng 11 năm 2009, họ tăng mức giá vì trong khoảng thời gian này, sự kiện giải U-
17 World Cup 2009 sẽ diễn ra ở Nigeria – và sự kiện bóng đá này diễn ra gần với địa
điểm của khách sạn. Sự thuận lợi về vị trí địa lý này đảm bảo cho Transcorp Hilton có
doanh thu cao, lượng khách hàng lớn cho dù mức giá phòng là không hề rẻ.
Thứ ba, xây dựng mức giá linh hoạt: Hilton xác định tính linh của hoạt giá cả
tùy thuộc vào hồ sơ cá nhân khách hàng hoặc công ty, hơn nữa họ cung cấp giá cả để
khách hàng tiềm năng của họ như chính phủ, các nhóm tôn giáo...
Thứ tư, tạo nên các mức giá phân biệt: Transcorp Hilton thường cung cấp một
mức giá khác nhau cho một khách du lịch ở Nigeria, so với công dân Nigeria, lý do
14
cho các mức giá khác nhau là bởi vì khách sạn xem xét tỷ lệ giá, sự thay đổi của tỷ giá
hối đoái và nguồn thu ngoại tệ từ du lịch thuận lợi hơn cho họ.
15
2.4.4 Chiến lược xúc tiến
Chính sách xúc tiến là công cụ cần thiết để giữ vững nhu cầu cũ và tạo thêm
nhu cầu mới, do vậy ngay từ đầu Hilton đã vô cùng tập trung đầu tư vào các chiến
lược này. Hầu hết các phương tiện truyền thông đã được khách sạn sử dụng như: tuyên
truyền, quảng cáo, khuyến mại, tham gia hội chợ triển lãm, tổ chức hội thảo khách
hàng.
Hilton thực hiện chiến lược xúc tiến thúc đẩy cho doanh nghiệp của họ bằng
cách chào mừng khách hàng từ lối vào chính của khách sạn:mang các hành lý, túi
xách, kiểm tra đặt phòng của khách và trực tiếp hướng dẫn khách của mình lên phòng,
điều này mang lại cho khách hàng sự ấn tượng và chuyên nghiệp về những dịch vụ mà
khách sạn sẽ cung cấp.
Hilton sắp xếp các chuyến đi ưu đãi, chuyến đi này thường được thực hiện cho
khách hàng tiềm năng. Chuyến du lịch sang trọng trọn gói nhằm thúc đẩy các khách
hàng quan tâm nhiều hơn trong việc sử dụng các dịch vụ của khách sạn. Khách hàng sẽ
được sắp xếp chỗ ở tốt nhất với các dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong thời gian khách
hàng ở lại.
Thứ nhất, chiến lược khuyến mãi: Khách sạn thường cho giảm giá cho tháng
đặc biệt như tháng Ba, tháng chín, tháng mười và tháng mười hai với chiết khấu 25%,
những ngày cuối tuần khách hàng được chiết khấu 50%.
Thứ hai, quảng cáo: Hình thức quảng cáo đã được áp dụng nhiều nhất. Với
chiến lược quảng cáo liên tục, hình ảnh của khách sạn đã in sâu vào tâm trí khách
hàng. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác, Hilton không tập trung quảng cáo
trên tivi mà chủ yếu là trên báo chí, tạp chí, ấn phẩm trực tiếp, pano, áp phích,… Chiến
lược truyền thông của khách sạn yêu cầu cao về khả năng kết nối với khách hàng, và
thuyết phục khách hàng rằng dịch vụ của khách sạn tốt hơn so với đối thủ. Mỗi chiến
dịch truyền thông của khách sạn là một bản tóm tắt các dịch vụ đẳng cấp được gửi đến
thị trường mục tiêu, bao gồm doanh nhân, khách du lịch trong nước và quốc tế. Điều
này cung cấp cho người lên kế hoạch sự kiện biết thêm thông tin về các dịch vụ khách
sạn. Hơn nữa các phương tiện truyền thông qua in ấn giải thích về các loại phòng
khách sạn và các mô hình, phong cách của từng khách sạn như thế nào. Đồng thời
Hilton tài trợ cho các tạp chí đăng bài về toàn bộ hình ảnh của các dịch vụ của họ.
Một hình thức quảng cáo khá độc đáo của khách sạn đó là quảng cáo ngoài trời
với kiến trúc kiểu Roman của Pháp. Thêm nữa, logo và tên của khách sạn được in trên
tất cả các vật dụng trong khách sạn cũng mang lại cho khách hàng một cảm giác đặc
biệt.
Thứ ba, bán hàng cá nhân và đội ngũ bán hàng: Hilton có đội ngũ nhân viên
thực hiện tư vấn và tìm kiếm khách hàng để nhận được các đơn đặt phòng ở và phòng
sự kiện từ khách hàng. Khi các nhân viên tìm kiếm được những khách hàng tiềm năng
đang có nhu cầu đặt phòng, họ sẽ thông báo cho trưởng nhóm hoặc quản lý để những
nhân viên quản lý này trực tiếp tư vấn về các dịch vụ cũng như ưu đãi, sắp xếp phòng
thích hợp cho khách hàng. Tất cả những bước trên được thực hiện rất bài bản và
chuyên nghiệp, điều đó thể hiện sự phục vụ và chăm sóc tận tình của Hilton tới khách
hàng của mình. Hilton cũng cung cấp thẻ hội viên cho các khách hàng tiềm năng của
họ được gọi là thẻ danh dự Hilton. Các thẻ này cung cấp cho các khách hàng quyền
được giảm giá trong khách sạn. Ngoài ra nó giúp khách hàng vào khách sạn mà không
phải đứng xếp hàng với những người khác.
16
Thứ tư, quan hệ công chúng: Hilton là một trong những khách sạn có quan hệ
công chúng tốt nhất. Hilton được cả thế giới biết đến thông qua những sự kiện của
những nhân vật, những chính khách, các doanh nhân, cũng như các ngôi sao nổi tiếng.
Bên cạnh đó, Hilton xếp hạng thứ tư trong số các khách sạn lớn trên thế giới những
điều này đã mang lại danh tiếng và những lợi thế cho Hilton Hotels so với các hệ
thống khách sạn 5 sao khác.
Theo bà Katrina Jones, Phó chủ tịch phụ trách truyền thông Khách sạn Hilton,
riêng năm 2017, Hilton có 5 triệu lượt tương tác với khách hàng từ các kênh truyền
thông xã hội, tuy nhiên giá trị mà các bài báo PR truyền thống vẫn được nhìn nhận rất
quan trọng đối với khách sạn. Nó thực sự có giá trị lớn khi xác lập niềm tin cho khách
hàng thông qua những câu chuyện mô tả về các dịch vụ và sản phẩm đáng tin cậy của
khách sạn.
Ngay từ thời gian bắt đầu đi vào hoạt động, khách sạn Hilton đã xác định kinh
doanh trên cơ sở liên ngành liên nghề. Do vậy, họ đã thiết lập được khá nhiều mối
quan hệ với các tổ chức như hãng hàng không, công ty du lịch, đại lý bán vé máy bay,
công ty cho thuê xe du lịch…Hơn nữa, Hilton còn liên kết với một vài khách sạn lớn
để trao đổi khách. Để duy trì mối quan hệ lâu dài, khách sạn còn có những hoạt động
như khuyến mãi cho doanh nghiệp, đại lý bán máy bay các buổi tiệc miễn phí...
Thứ nhất, về nhược điểm của chiến lược kinh doanh: Ngoài yếu tố cơ sở vật
chất, khách hàng, chất lượng sản phẩm dịch vụ còn phụ thuộc nhiều vào đội ngũ lao
động. Đặc biệt là đội ngũ nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, bởi vì chỉ cần
một sai sót nhỏ của nhân viên này cũng có thể làm hỏng cả quá trình dịch vụ. Hilton
17
cần phải chú trọng hơn đến hoạt động marketing của mình, bởi vì các thông tin từ bộ
phận marketing đưa lại khách sạn có thể nắm bắt được các nhu cầu, thị hiếu của khách
hàng đầy đủ chính xác hơn góp phần thúc đẩy việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới. Ngoài ra với Hilton Hotel cần phải chú ý
bổ sung thêm một số dịch vụ mới. Chẳng hạn việc khách sạn tặng hoa, quà cho khách
nhân ngày sinh nhật của khách hay khi khách đặt chân đến khách sạn cũng như khách
rời khỏi khách sạn. Hay việc tăng cường các trò chơi giải trí: Dancing, karaoke, thể
thao… Việc đổi mới sản phẩm là quá trình tất yếu của mỗi doanh nghiệp kinh doanh.
Để bán được nhiều sản phẩm trên thị trường doanh nghiệp phải luôn đổi mới nó theo
nhu cầu thị trường.
Thứ hai, về nhược điểm của chiến lược Marketing: Các chiến lược Marketing
còn mang tính nội địa của mỗi quốc gia, không ảnh hưởng được đến nhiều thị trường
nước ngoài, gây ra tốn nhiều chi phí cho hoạt động quảng cáo của mỗi khách sạn của
mỗi quốc gia.
18
CHƯƠNG 3: THÀNH CÔNG, THẤT BẠI VÀ GIẢI PHÁP CỦA TẬP ĐOÀN
HILTON
Với lịch sử hoạt động hơn 100 năm, tập đoàn Hilton Worldwide - như đã đề cập
ở trên - trở thành một trong những tập đoàn khách sạn lớn nhất thế giới với 14 thương
hiệu thuộc các phân cấp khác nhau.
Những thành tựu mà tập đoàn Hilton đã đạt được có thể kể đến như:
- Sở hữu 5.000 khách sạn và khu nghỉ dưỡng tại hơn 102 quốc gia và vùng lãnh
thổ.
- Đạt tiêu chuẩn "Khách sạn 5 sao đẳng cấp" hàng đầu thế giới.
- Chuỗi khách sạn đã chào đón hơn 3 tỷ khách hàng trong hơn 100 năm qua.
Những giải thưởng khác mà tập đoàn Hilton đã đạt được như:
- Năm 2001, Hilton là chuỗi khách sạn có tăng trưởng về doanh thu lớn nhất.
- Thắng giải thưởng du lịch thế giới vào năm 2006.
- Năm 2013, Hilton Hà Nội Opera nhận “Chứng nhận chất lượng dịch vụ xuất
sắc” từ Trip Advisor.
- Năm 2016, Hilton nằm trong Top 25 môi trường làm việc đa quốc gia tốt nhất
thế giới được công nhận bởi nhiều quốc gia như: Chile, Ả Rập Xê Út, Ấn Độ, Thổ Nhĩ
Kỳ, Mỹ Latinh và hàng loạt các nước châu Âu và châu Á.
- Năm 2016, Hilton thắng giải Công ty Danh tiếng tốt nhất thế giới về Trách
nhiệm doanh nghiệp và xếp đầu về Chỉ số Bền vững Dow Jones do tạp chí Forbes đề
xuất.
- Được Ý, Hoa Kỳ và Anh xếp vào danh sách Nơi làm việc tốt nhất cho phụ nữ
vào năm 2019
- Gần đây nhất, năm 2020, Hilton được tạp chí Forbes (Mỹ) đưa vào danh sách
những nhà tuyển dụng tốt nhất và được Canada vinh danh là nơi làm việc tốt nhất cho
ngành Bán lẻ và Khách sạn.
19
Từ đó, Troy Kirby cho rằng, qua những điều tưởng chừng như nhỏ nhặt này, tập
đoàn Hilton đã thất bại trong cốt lõi của họ.
Không những vậy, Loyalty Lobby - Một trang web về du lịch - cũng từng chỉ ra
những thiếu sót trong quá trình sử dụng dịch vụ tại chuỗi khách sạn Hilton như: Nhiều
vật dụng trong khách sạn đã quá hạn sử dụng, không đồng nhất về các quyền lợi của
hạng thẻ, thay đổi danh mục không báo trước, thiếu truy cập Internet,...
Năm 2018, Hampton Inn by Hilton - một khách sạn thuộc quyền sở hữu của
Hilton WorldWide tại Bắc Carolina, Mỹ - đã dính vào một cuộc kiện tụng bị cho là
phân biệt chủng tộc. Một gia đình người da màu từng qua đêm tại đây đã kiện khách
sạn vì cho rằng một nhân viên da trắng tại đó đã làm nhục và đe dọa họ. Cụ thể,
Delores Corbett cùng chồng con đã sử dụng dịch vụ ở đây vào đêm 23 tháng 11 năm
2018. Khi check out, cô nhân viên da trắng đã lớn tiếng nói rằng thẻ tín dụng của
Corbett đã bị từ chối, mặc cho Corbett giải thích rằng chi phí đã được thanh toán trước
bằng điểm từ tài khoản Hilton Honors của cô ấy. Khi Corbett yêu cầu được gặp quản
lý, cô nhân viên đã hét lên "cút khỏi nơi này" và gọi cảnh sát đến. Sau khi kiểm tra, sự
thật là gia đình Corbett đã thanh toán và đây là lỗi của khách sạn.
Gia đình Corbett đã không thể chấp nhận nổi sai sót và thái độ này nên họ đã
khiếu nại lên Tòa án Quận của Hoa Kỳ. Ngay sau đó, họ đã nhận đường email của
giám đốc khách sạn - Phil Ronaghan. Ông đã gửi đến lời xin lỗi chân thành nhất và gọi
hành động của nhân viên là "thiếu chuyên nghiệp và không chính đáng". Ông thừa
nhận vụ việc xuất phát từ lỗi thanh toán từ phía khách sạn và nó đáng ra có thể được
giải quyết nhanh chóng và tránh phức tạp. Ông cũng cho biết thêm rằng nữ nhân viên
đã tạm thời nghỉ việc cho đến khi phân tích xong nội bộ vụ việc.
Trong hoàn cảnh nước Mỹ đang bất ổn sau cái chết của George Floyd, vụ kiện
này gây ảnh hưởng mạnh đến hình ảnh của khách sạn Hilton, ít nhiều khiến tập đoàn
dính đến các cáo buộc về phân biệt chủng tộc.
20
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]BRM- Business Research Methodplogy (2021), https://research-methodology.net/
[2]Chris Woodyard (2020), Black family sues Hilton after white clerk calls police over
hotel's own billing mistake,
https://www.usatoday.com/story/travel/hotels/2020/07/02/black-family-alleges-
discrimination-hilton-after-clerk-calls-police/5367925002/
[3]Fern Fort University (2020), http://fernfortuniversity.com
[4]Hilton (2021), Hilton Performance Advantage,
https://www.hilton.com/en/corporate/development/hilton-performance-advantage/
[5]Hilton (2021), Histor and Heritage, https://www.hilton.com/en/corporate/
[6]Hilton Worldwide (2015), 2015 Annual Report,
https://www.annualreports.com/HostedData/AnnualReportArchive/h/NYSE_HLT_201
5.pdf
[7]HIU CHING Lee (2011), A Case Study on the Business Performance Management
of Hilton Hotels Corp,
https://www.academia.edu/8946922/A_Case_Study_on_the_Business_Performance_
Management_of_Hilton_Hotels_Corp
[8]John Ollila (2014), Pros and Cons of Hilton HHonors,
https://loyaltylobby.com/2014/12/31/pros-and-cons-of-hilton-hhonors-3/?
fbclid=IwAR3bsdY5IEPlNj0udvN697VX4QnCQ2FOHXHtPPztF6JHEGX-
uzsn2bk_yQM
[9]Johnson, K. (2017), A Hilton exec explains how technology keeps the hotel chain
relevant after nearly 100 years. Retrieved from Business Insider,
https://www.businessinsider.com/how-technology-keeps-hilton-hotels-relevant-2017-6
[10]MBA Skool, https://www.mbaskool.com/
[11]The Official Board (2021), Hilton Worldwide,
https://www.theofficialboard.com/org-chart/hilton-worldwide
[12]Troy Kirby (2014), A Night At The Hilton: My Personal Lesson In Brand Failure,
https://www.linkedin.com/pulse/20140525180234-32238983-a-night-at-the-hilton-my-
personal-lesson-in-brand-failure/
[13]UKessays (2020), Strategies for Long-Term Business Success,
https://www.ukessays.com/essays/business-strategy/strategies-for-long-term-business-
success.php
[14]Wikipedia (2021), Hilton Worldwide,
https://en.wikipedia.org/wiki/Hilton_Worldwide
21
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh các yếu tố môi trường kinh doanh luôn luôn biến đổi và tạo ra
các cơ hội và nguy cơ bất ngờ đổi với doanh nghiệp, việc thích ứng và phát triển
không phải là điều dễ dàng. Vai trò quan trọng của chiến lược là giúp doanh nghiệp
nắm bắt được những cơ hội trên thị trường và tạo được lợi thế cạnh tranh trên thương
trường bằng cách vận dụng các nguồn lực hữu hạn của họ sao cho có kết quả và hiệu
quả cao nhằm đạt được các mục tiêu và hoàn thành nhiệm vụ chiến lược của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ tầm quan
trọng của chiến lược kinh doanh trong môi trường cạnh tranh toàn cầu, hoặc có nhiều
doanh nghiệp lại xác định nhầm chiến lược cho mình. Muốn duy trì vị thế, nâng cao
khả năng cạnh tranh, mở rộng thị phần, doanh nghiệp buộc phải hiểu rõ về vai trò của
chiến lược kinh doanh đúng đắn, cũng như xây dựng và lựa chọn các chiến lược phù
hợp, hiệu quả.
Với những sự cố gắng không ngừng nghỉ, tập đoàn Hilton đang là một trong
những tập đoàn đa quốc gia dẫn đầu trong ngành khách sạn trên thế giới. Tiếp nối
những giá trị lịch sử lâu đời của mình, không ngừng đổi mới và mở rộng thị phần hơn
nữa, Hilton vẫn đang tạo nên một tương lai đầy triển vọng. Trong thời gian tới, khi
việc tiêm chủng trở nên phổ biến và các quốc gia dỡ bỏ dần các hàng rào giãn cách,
chúng tôi tin Hilton sẽ sớm bắt kịp xu thế, nhu cầu của khách hàng để nâng cao lợi
nhuận, đánh bại các đối thủ trong ngành.