Professional Documents
Culture Documents
Chat Hoc 6 Slides Full
Chat Hoc 6 Slides Full
Khái niệm
ĐỘC CHẤT HỌC
• Độc chất học là môn
học nghiên cứu về tính
chất lý hóa và tác động
Độc chất
của chất độc trên cơ Độc chất
học lâm Độc chất Độc chất học học môi Độc chất
học công
thể sống, các phương sàng học thú y pháp y
Forensic
trường nghiệp
Veterinary Environme
pháp kiểm nghiệm để Clinical
toxicology Toxicology toxicology ntal
Industrial
toxicology
phát hiện, cách phòng
toxicology
• Độc chất học lâm sàng (Clinical § Độc chất học môi trường
toxicology) là việc chẩn đóan và (Environmental toxicology) liên
quan đến việc di chuyển các chất
điều trị độc chất ở người. độc và chất chuyển hóa của
• Độc chất học thú y (Veterinary chúng, sự phân hủy các sản
Toxicology) việc chẩn đóan và phẩm trong môi trường và trong
chuỗi thực phẩm cùng với ảnh
điều trị độc chất ở lòai vật đặc hưởng của chất nhiễm như thế
biệt là vật nuôi và những con vật trên cá thể và quần thể.
làm bạn với người, không bao § Độc chất học công nghiệp
gồm động vật hoang dã. (industrial toxicology) là một lĩnh
vực đặc biệt của độc chất học
• Độc chất học pháp y (Forensic môi trường liên quan đến môi
toxicology) liên quan đến trường công nghiệp và đóng góp
một phần đáng kể vào vấn đề vệ
phương diện y học pháp lý. sinh công nghiệp.
Nhiệm vụ CHẤT ĐỘC
• Góp phần xây dựng tiêu • Chất độc là bất kỳ chất nào khi vào cơ thể
chuẩn vệ sinh môi trường, vệ
trong những điều kiện nhất định đều gây hại từ
sinh an toàn thực phẩm,
mức độ nhẹ (đau đầu, nôn) đến mức độ nặng
phục vụ cho công việc phòng
và điều trị bệnh
(co giật, sốt rất cao) và nặng hơn có thể dẫn
đến tử vong
• Phục vụ cho công tác pháp y
Phân loại
Chất độc có
CHẤT ĐỘC nguồn gốc thiên
nhiên (ĐV, TV,
VSV, khoáng
Tác Theo nguồn vật)
Theo động Theo Theo
Theo Theo
tính
Theo phương của chất tác mục gốc chất độc
nguồn độc pháp độc trên dụng
gốc chất lý
tính phân đặt
đích sử Chất độc có
hóa các cơ dụng nguồn gốc tổng
tích quan biệt
đích hợp, bán tổng
của cơ hợp
thể
hữu cơ IV Độc tính thấp (Slightly toxic) 0,5-5 g/kg Morphin sulfat
(Aldehyde, V Không gây độc (Practically 5-15 g/kg Ethanol
nontoxic)
este,…)
VI Không có hại (Relatively > 15 g/kg Saccarose
harmless)
Chất độc tan trong
Bảng 2: Phân loại độc tính dựa trên liều có thể gây chết nước hay các dung
người nặng 70kg theo Gosselin, Smith và Hodge dịch acid, kiềm
Hệ Gan, Hệ
Hệ tiêu Hệ hô Hệ tim … Chất độc gây ung thư
thần thận,
hóa hấp mạch sinh
kinh máu sản (aflatoxin, nitrosamin, Chất độc gây đột biến
hợp chất HC thơm đa gen, quái thai
vòng, các amin dị
vòng,…)
Một số khái niệm về liều lượng được sử • Liều thấp nhất có thể gây độc (TDL- Toxic
dụng để xác định độc lực của chất độc Dose Low): Khi cho gấp đôi liều này cũng
không gây chết động vật
• ED50 (Effective Dose) liều có tác dụng với • Liều gây độc (TDH- Toxic Dose High): là liều
50% thú vật thử nghiệm. lượng sẽ tạo ra những biến đổi bệnh lý. Khi cho
gấp đôi liều này sẽ gây chết động vật
• Liều tối đa không gây độc (HNTD-Highest
Nontoxic Dose): là liều lượng lớn nhất của
thuốc hoặc chất độc không gây những biến đổi
cho cơ thể về mặt huyết học, hóa học, lâm sàng
hoặc bệnh lý.
SỰ NGỘ ĐỘC
Là sự rối loạn hoạt động sinh lý của cơ thể dưới
tác động của chất độc
v Nguyên nhân gây độc
• Ngộ độc tình cờ
• Tự đầu độc
• Bị đầu độc
• Do ô nhiễm môi trường
• Do thức ăn, nước uống
– Thường gây ra những thay đổi rất sâu sắc về cấu 2. Distribution
trúc và chức phận của tế bào mà không có triệu • binding – plasma proteins, tissue (liver, bone, fat)
4. excretion
All these factors determine the drug/toxin bioavailability
Phơi nhiễm
Chuyển hóa
• Được xúc tác bởi enzyme không thuộc microsom Phản ứng khử
gan như alcol dehydrogenase (ADH), aldehyd
• Một số nhóm chức như nitro, diazo, carbonyl,
dehydrogenase (ALDH), amin oxydase
anken, disuldif. Sulfoxid,… đều có khả năng khử
Cholinesterase
Acetylcholin à acid acetic + cholin
Các phản ứng liên hợp
Sản phẩm chuyển hóa tan trong nước, ít hoặc không
có hoạt tính, được đào thải trong nước tiểu và phân
• Liên hợp với sulfate
– Sản phẩm liên hợp là các este sulfat tan trong nước và
dễ dàng bị đào thải ra khỏi cơ thể
– 3’-phosphoadenosine-5’-phosphosulphat (PAPS) được
tổng hợp:
Metabolism of phenobarbital
• Liên hợp với glutathion
Khử độc các chất ưa điện tử (hydrocarbon thơm, dẫn xuất
halogen của hydrocarbon, epoxid
– Liên hợp với acid amine (glycin) Amino acid conjugation: Glutamine conjugation of
phenylacetate
q Mồ hôi
q Sữa
q Nước mắt
TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT ĐỘC TÁC DỤNG TRÊN BỘ MÁY TIÊU HÓA
TÁC ĐỘNG CHẤT ĐỘC
Tiêu hóa Thần kinh Nôn mửa Hg, aconitin, thuốc
phiện, phospho hữu cơ
Máu Gây tiết nước bọt phospho hữu cơ, Pb,
Thận
Hg, Bismut (Bi)
Chất độc Gây khô miệng Atropin
Gây chảy máu đường tiêu hóa Thuốc chống đông
Tim
mạch Gan Bỏng miệng và ống tiêu hóa Acid, base, dung môi
hữu cơ
Gây đau bụng, khó tiêu, tiêu chảy Pb
Hô hấp Sinh sản
Viêm họng Hg
• Làm dãn mạch: acetylcholin • Bạch cầu: giảm (benzen), tăng (KL nặng)
• Làm co mạch: cựa lõa mạch • Tiểu cầu: giảm (benzen)
• Tạo copropophyrin (Pb), tạo hematoporphyrin (acid mạnh)
• Dùng các chất kháng độc đặc hiệu – N-Acetylcystein: điều trị ngộ độc acetaminophen
– Amonium molybdat: điều trị ngộ độc đồng
Dùng các chất tương kỵ để ngăn cản hấp thu chất
độc, làm mất hoạt tính hoặc đối kháng với tác dụng – Antivenin: điều trị ngộ độc độc tố nọc rắn
của chất độc – Atropin sulfat: điều trị ngộ độc các chất ức chế men
– Dimercapto 2,3-propanol (Dimercaprol, BAL): arsen, cholinesterase (anticholinesterase)
Hg, muối vàng. Ít hiệu lực trong nhiễm độc Bismut, – Etanol 20%: điều trị ngộ độc etylen glycol
đồng, crôm, niken – Natri nitrit, natri thiosulfat: điều trị ngộ độc cyanid
– DMSA (2,3-dimercaptosuccinic acid) có nhóm thiol
liên kết với kim loại nặng (arsen, chì) – 2-pyridin aldoxin iodometylat (2-PAM): điều trị ngộ
– EDTA calci dinatri: kim loại nặng (chì, crôm, sắt, độc thuốc trừ sâu phospho hữu cơ
đồng, coban, kẽm,…) – Vitamin K: ngộ độc các chất chống đông máu
– D-penicilamin: tạo chelat với kim loại nặng và được coumarin và indanedion
thải qua nước tiểu (Pb và Hg) – Xanh methylen 1%: ngộ độc các chất oxi hóa mạnh
– Rongalit (Formaldehyd sulfocylat natri): có tính khử gây methemoglobin (nitrat, nitrit, clorat,…)
mạnh, kết tủa các kim loại nặng (Hg, Bi,…) – Nalorphin (N-allyl normorphin): điều trị ngộ độc các
oioid
ĐIỀU TRỊ CHỐNG LẠI HẬU QUẢ GÂY
NÊN BỞI CHẤT ĐỘC • Chất đối kháng cạnh tranh thụ thể với chất độc:
naloxon làm mất tác dụng của các opioid (morphin)
ĐIỀU TRỊ ĐỐI KHÁNG thông qua cạnh tranh thụ thể với chất độc này
Các chất đối kháng trung hòa hoặc đối lập với tác dụng của • Chất đối kháng ngăn chặn thụ thể của chất độc:
chất độc thông qua các cơ chế: atropin ngăn chặn tác dụng của acetylcholin tại synap
• Ngăn chặn quá trình chuyển hóa chất độc thành các chất thần kinh và ở đầu nối thần kinh-cơ
độc hơn: etanol và 4-metylpyrazol cạnh tranh alcohol
• Chất đối kháng phục hồi chức năng bình thường của
dehydrogenase chuyển hóa etylen glycol
cơ thể bị ngộ độc: xanh metylen kết hợp với NADPH
• Làm tăng đào thải chất độc: làm thay đổi bản chất lý hóa để khử ion Fe3+ của methemoglobin thành Fe2+ của
của chất độc, làm tăng lọc chất độc qua tiểu cầu thận,
hemoglobin
giảm tái hấp thu ở ống thận. Molybden và sulfat kết hợp
với Cu tạo phức Cu-Mo-sulfat dễ tan trong nước
Điện di mao
quản (CE)
sắc ký trao đổi ion
pháp phổ Quang phổ ngọn Dùng định tính hay định
lửa lượng kim loại, kim loại nặng
VÔ CƠ HÓA ƯỚT
• Vô cơ hóa bằng hổn hợp H2SO4, HNO3và
• Phương pháp vô cơ hóa bằng clo mới sinh HClO4
(HCl + KClO3):
Phương pháp cất Phương pháp chiết xuất với dung môi hữu cơ kém
phân cực
• Dụng cụ cất kéo hơi nước:
– Bình sinh hơi nước • Chọn dung môi hữu cơ có hệ số phân bố
– Bình đựng mẫu K = Cnước/Cdung môi) càng nhỏ càng tốt
– Ống sinh hàn và bình hứng dịch • Các dung môi hữu cơ thường dùng là:
cất
– Ether, ether dầu hỏa: ít tạo nhũ tương với nước, dễ
• Mẫu thử được xay nhỏ. Acid bay hơi, không làm hư hoạt chất, dễ gây cháy và
hóa mẫu bằng acid tartric hay nổ
acid oxalic 10% (không dùng – Chloroform: là dung môi tốt của nhiều chất hữu cơ
acid vô cơ) nhưng lại dễ gây nhũ tương
• Lấy dịch cất xác định cyanua, – Các dung môi khác như acetatetyl, benzen, cồn
ethanol, cloralhydrat, amylic,…ít dùng
tetraclorua carbon, phenol,…
Nguồn gốc
CARBON MONOXID (CO)
• Ngoại sinh:
• Là chất khí cực độc, một • Được tạo thành do sự đốt cháy không
trong những nguyên nhân hoàn toàn (không đủ oxy để tạo thành
chủ yếu gây tổn thương và CO2) của carbon hay các nhiên liệu
có chứa carbon (gỗ, than, xăng dầu,
tử vong do ngộ độc chất khí đốt,…)
khí trên toàn Thế giới. • Trong tự nhiên, CO được tạo thành từ
phản ứng quang hóa của tầng đối lưu,
sự hoạt động của núi lửa, cháy nhà,
cháy rừng, cháy hầm mỏ và các sự
cháy khác.
• Nội sinh: CO có thể được tạo thành trong cơ
thể từ:
– Sự chuyển hóa của methylcloride (diclorometan)
tại gan Metabolism of Methylene
Chloride
– Sự chuyển hóa của Hem thành biliverdin dưới tác
• GSH = glutatione;
động của enzyme hem oxigenase.
• NADPH = reduced
nicotinamide-adenine
dinucleotide phosphate;
• P4502E1 = cytochrome
P-450 enzyme involved in
xenobiotic metabolism
ĐỘC TÍNH
Tính chất CƠ CHẾ GÂY ĐỘC
Tác động trên protein Hem
• Là chất khí không màu, không mùi, không vị, • CO có ái lực rất mạnh với Hb,
không gây kích ứng nên rất nguy hiểm vì khó gấp 250 lần so với O2 à CO có
thể kết hợp dễ dàng với Hb tạo
nhận biết thành carboxy hemoglobin
• Không bị hấp phụ bởi than hoạt tính và có thể (HbCO) rất bền vững à làm
giảm sự vận chuyển O2 trong
chui qua lớp bọc của các mặt nạ phòng độc máu, giảm sự phân bố O2 đến các
thông thường mô
• Myoglobin: ái lực của CO với
• Có thể bị oxi hóa thành CO2 bởi các oxid kim Mb mạnh gấp 60 lần so với O2 à
loại như Ag 2O, CuO, HgO, MnO2,… CO kết hợp với Mb à giảm sử
dụng O2à suy giảm sự co cơ
• Thời gian bán hủy là 5h – 6h. tim, hạ huyết áp, và thiếu máu
cục bộ ở não.
KIỂM NGHIỆM
• Định tính
– Giấy quì xanh ẩm hóa đỏ
– Giấy tẩm hồ tinh bột 1% và KI 2% hóa xanh
• Định lượng
Hút không khí vào dung dịch kiềm tạo nitrit và
nitrat, định lượng nitrit và nitrat
PHẦN 1
CHƯƠNG 4
CHẤT ĐỘC ĐƯỢC PHÂN LẬP BẰNG
CÁC CHẤT ĐỘC VÔ CƠ PHƯƠNG PHÁP VÔ CƠ HÓA
KIM LOẠI NẶNG
CHUẨN ĐOÁN
• Triệu chứng lâm sàng và tiền sử bệnh
• Xác định nồng độ chì trong máu: bình thường
<5μg/dL (trẻ em), 25 μg/dL (người lớn)
• Quan sát tế bào máu dưới kính hiển vi: hồng
cầu hạt kiềm
• Chụp X-quang xương: đường viền đậm (radio
dense line)
ARSEN (As) • Là một chất độc nguy hiểm và gây ô nhiễm môi
trường
• Hợp chất arsen vô cơ và hữu cơ được sử dụng
trong nhiều sản phẩm thương mại và kỹ nghệ (chất
bảo quản gỗ, thuốc trừ sâu, chất bán dẫn,…)
• As và các hợp chất As thăng hoa ở nhiệt độ cao và
áp suất không khí biến đổi trực tiếp thành dạng khí
• Muối As dễ tan trong nước, hấp thu nhanh qua
niêm mạc đường tiêu hóa, tích lũy ở nhiều tổ chức
(ở lông, tóc và móng)
• As thải trừ chậm qua ruột và thận
• Hợp chất As có thể ở dạng vô cơ hay hữu cơ có
hóa trị 3 hay 5
• As vô cơ
– As nguyên tố: kim loại màu xám, ở thể tinh khiết không
độc, nhưng khi đun nóng trong không khí, As bị oxy hóa • Arsen hữu cơ
thành As trioxid (As 2O3) rất độc
– Arsen trioxid (As2O3): gọi là As trắng, thạch tín, , tinh – Sản xuất chất độc hóa học trong chiến tranh thế
thể không màu, không mùi, rất độc giới lần I
– Arsen pentaoxid (As2O5) khi hút ẩm dễ tan trong nước – Sản xuất thuốc trừ sâu (MSMA-Monosodium
tạo thành dạng acid tương ứng (H3AsO4) ethylarsenat; DSMA – disodium ethylarsenat)
– Arsenit là muối của arsenơ (H3AsO 3) như natri arsenit, – Thuốc trị bệnh giang mai (stovarsol, sulfarseno,
kali arsenit có trong thuốc diệt cỏ
acetylacsan,…)
– Arsenat là muối của acid arsennic (H3AsO 4) dùng trong
thuốc bảo vệ thực vật (Natri arsenat,…)
– Arsen sulfur (As2S3, As2S5) dùng trong kỹ nghệ sơn, in,
thuốc nhuộm,…
– Hydro arsenur (arsin, H 3As) là chất khí rất độc, mùi tỏi,
thường gặp trong sản xuất công nghiệp
ĐỘC TÍNH
• Hấp thu nhanh qua hệ tiêu hóa
• Bụi As vô cơ (As trioxid) gây kích ứng mắt,
• Phân bố và tích lũy nhiều ở các tổ chức tế bào
da, màng nhầy, hệ thống tiêu hóa và hô hấp,
sừng (keratin), lông, tóc, móng
rối loạn thần kinh ngoại vi, tổn thương tim,
• Thải trừ chậm qua ruột và thận gan.
• Độc tính của hợp chất As phụ thuộc vào hóa • Sự ngộ độc toàn thân có thể xảy ra sau khi hấp
trị, trạng thái vật lý, độ tan và chủng loại động thu qua đường da
vật bị nhiễm độc
• As còn là chất có thể gây ung thư ở người
• As vô cơ: hóa trị 3 (As3+) độc gấp 2-10 lần so
với As hóa trị 5 (As5+)
• As hữu cơ ít độc hơn so với As vô cơ
ĐIỀU TRỊ
NGỘ ĐỘC CẤP
• Loại chất độc ra khỏi cơ thể gây nôn bằng ipeca
hay rửa dạ dày với nước lòng trắng trứng
• Cho uống than hoạt
• Trung hòa chất độc bằng các chất giải độc như dd
sulfur, muối Fe3+, MgO
• Thuốc đặc trị và antidot
– Liệu pháp chelate: BAL (Dimercaprol), DMSA
(Dimercaptosuccinic acid) là các tác nhân tạo chelat,
cô lập arsen ra khỏi protein máu, dùng để điều trị ngộ
độc arsen cấp. Các chất này có tác động phụ là tăng
huyết áp. DMSA monoester là antidote nhiều triển
vọng trong điều trị ngộ độc arsen
– Chất khoáng bổ sung: Kali có thể làm giảm nguy
CHUẨN ĐOÁN
cơ loạn nhịp tim do ngộ độc arsen • Dựa vào lịch sử ngộ độc
– Thẩm tích máu, truyền máu hay thay máu
• Đột ngột đau bụng dữ dội, nôn mửa, tiêu chảy
• Chữa triệu chứng: bù nước, thuốc trợ tim, ra nước và máu, hạ huyết áp
thuốc lợi tiểu, bảo vệ gan, điều trị hôn mê,
• Hơi thở có mùi tỏi
sock, loạn nhịp tim (nếu có)
• Chụp x quang bụng
NGỘ ĐỘC MẠN TÍNH
Chữa triệu chứng, thuốc trợ tim, lợi tiểu kết hợp với
• Làm xét nghiệm tìm As trong mẫu máu, nước
vật lý trị liệu tiểu, tóc và móng
• Nồng độ bình thường As trong máu toàn phần < 3μg/dL
• Nồng độ bình thường As trong tóc, móng < 1 ppm
Hg vô cơ Hg hữu cơ
Hg kim loại
hay nguyên tố Muối Hg vô cơ
(Hg0) (Hg+ và Hg2+)
NGUỒN GỐC
Trong tự nhiên, Hg hiện diện trong không khí, nước, đất ở 3 • Thủy ngân hữu cơ
dạng: VSV ở nước
Thủy ngân vô cơ Hg hữu cơ (Methyl Hg)
• Thủy ngân kim loại hay nguyên tố (Hgo)
– Ở thể lỏng M = 200,61 tích lũy trong các loài cá biển, hải sản
– Dễ bốc hơi ở nhiệt độ thường…
– Hấp thu dễ qua màng tế bào
– Hấp thụ kém qua da và hệ tiêu hóa
– Sử dụng trong sản xuất bóng đèn, nhiệt kế, thiết bị điện tử, – Diethyl thủy ngân, dimethyl làm thuốc từ sâu, diệt
amalgam,…
nấm
• Thủy ngân vô cơ (Hg + và Hg 2+)
Hg2Cl2 – Dược phẩm:
– Bột trắng, không mùi vị, không tan trong nước và dung môi hữu • Hg(CN)2: trị bệnh giang mai
cơ
• Mercurochrom (thuốc đỏ): sát trùng
– Dùng làm thuốc nhuận tràng
HgCl2 • Calomel (HgCl): tẩy giun hay nhuận tràng
– Rất độc, dễ hòa tan trong nước, dùng làm chất diệt khuẩn
Hg(NO 3): dùng để đốt cháy các chổ viêm
ĐỘC TÍNH
Cơ chế gây độc
KIỂM NGHIỆM
• Xử lý mẫu: PP vô cơ hóa bằng clo mới sinh • Định lượng
– Phương pháp so màu với đồng (I) iodid
• Định tính:
– Tạo hỗn hợp với Cu kim loại: acid hóa mẫu bằng Cu2I2 tạo phức màu hồng Cu2(HgI 4), so màu với gam
HCl, cho vào miếng đồng sạch, đun nóng 1h à mẫu
nếu có Hg2+ sẽ thấy trên bề mặt đồng sẽ có lớp Hg
kim loại sáng bóng
– Phản ứng Dithizon: muối Hg(II) tạo với dithizon
phức bền màu vàng cam
– Phản ứng với dd KI: các muối Hg (II) cho kết tủa
màu đỏ (HgI 2) với dd KI ở môi trường trung tính – Phương pháp chiết đo quang với thuốc thử
hay acid nhẹ và tan trong thuốc thử thừa dithizon
– Phản ứng với SnCl 2: cho kết tủa trắng (ở pH = Tạo dithizonate thủy ngân. Đo quang ở bước sóng
2,5) chuyển sang xám 496 nm
ĐẠI CƯƠNG
KIỂM NGHIỆM
• Xử lý mẫu: mẫu được phân lập bằng PP lọc qua
màng bán thấm hay thẩm tích
• Định tính
– Dùng các chỉ thị màu pH như giấy quì, giấy congo, chỉ
thị vạn năng.
– Nếu kết quả dương tính thì tiếp tục làm phản ứng phân
biệt các acid: KIỀM ĂN MÒN
• H2SO4: dùng BaCl2
• HNO3: phương pháp Kohn Abresat
• HCl: Kết tủa với AgNO3
• HF: phương pháp so màu với thuốc thử Na alizarin sulfonat
• Định lượng: Dùng phương pháp kiềm kế để chuẩn độ
acid
ĐẠI CƯƠNG NGUỒN GỐC
• Các chất kiềm như NaOH, KOH,
• Kiềm yếu: Nước rửa chén, xà phòng, chất tẩy
NH4OH,…rất tan trong nước, có tính ăn mòn,
rửa, có xu hướng để làm tổn thương đường hô
gây cháy da và niêm mạc
hấp trên và có thể gây phù nề thanh quản.
• Các chất kiềm có trong dung môi, chất tẩy rửa,
• Pin đĩa chứa kiềm (45% KOH hay NaOH): sự
tẩy trắng đồ gia dụng, hồ bơi, xi măng
tiêu hóa dẫn đến tổn thương và rò rỉ trong vòng
1 giờ và gây thủng thực quản trong 8-12 giờ
NGUYÊN NHÂN GÂY NGỘ ĐỘC
• Thuốc duỗi tóc chứa canxi hoặc lithium
• Do bất cẩn hydroxide có tính kiềm cao, nhưng hiếm khi gây
• Do nhầm lẫn ra chấn thương nghiêm trọng hoặc di chứng.
vY học
• Thuốc kháng ung thư Laetrile (Amygdalin, 1803)
Thực vật có chứa Cyanid
• Thuốc dãn mạch, trị cao huyết áp Quả Hạnh
Natrinitroprusside 250 mg CN/100g
• Hg(CN)2 dùng làm thuốc trị giang mai.
vChiến tranh: Chất độc hóa học (Zyklon), thuốc
khai hoang (CaCN2).
vTự nhiên: Amygdalin và các cyanogenic
glycoside khác được tìm thấy trong hạt thực vật
(hạnh nhân đắng, mơ, mận...) lá anh đào, khoai mì • Cây sắn • Cherry hoang dại
(linamarin), măng tre, nấm độc ... • 140-370 mg CN/ 100 g
• 104 mg CN/ 100 g
vTổng hợp hóa học
vHóa phân tích
Cơ chế gây độc
Tính chất
• Ức chế enzyme cytocrom
• HCN là chất lỏng dễ bay hơi, không màu, rất oxydase, ngăn sự vận chuyển
độc điện tử trong chuổi hô hấp tế
• Dung dịch của HCN là acid hydrocyanic, acid bào
cyanhydric, acid prussic • Cyanid tạo phức với hem của
• Có vị đắng, nóng, mùi hạnh nhân đắng cytocrom, ngăn cản sự kết
• Rất dễ tan trong nước, cồn hợp oxy với hem
v CYANOKIT (Hydroxocobalamin) IV
• Vit B12a (Hydroxocobalamin) + cyanid →
cyanocobalamin(vit B12) đào thải qua nước
tiểu.
• 4-Dimethyl aminophenol (Germany)
– Tác động nhanh và độc tính thấp hơn nitrit
– Liều dùng: 3mg/kg
v Định lượng
• Đo quang
– Phương pháp tạo phức xanh phổ
– Phương pháp tạo màu với thuốc thử 1-p-
nitrobezaldehyd/o-dinitrobenzen: rất nhạy và đặc
ETHANOL (CỒN ETYLIC)
hiệu. C2H5OH
• Điện cực chọn lọc ion: nhạy và chính xác cao
nhưng cần trang thiết bị chuyên biệt
Tính chất
• Chất lỏng không màu, mùi
• Có trong các loại rượu nồng, vị cay
thường dùng trong
• Khối lượng riêng là 0,7943g (ở
sinh hoạt xã hội 15oC); nhiệt độ sôi 80,26 oC
• Là một dung môi rất
• Tan trong nước với bất kỳ tỷ lệ
phổ biến được dùng
nào
trong các phòng thí
nghiệm • Khi đốt cháy ngoài không khí
tạo CO2 và H2O
vChuyển hóa
• Metanol bị oxi hóa thành chất có hại, chủ yếu
là ở gan.
– Bước 1: Oxy hóa metanol thành formaldehyd duới
tác động của enzym alcohol dehydrogenase (ADH)
– Bước 2: Sự oxy hóa nhanh formaldehyd thành
acid formic duới tác động của formaldehyd
dehydrogenase (FLDH) huyết tương sử dụng
glutathion
– Buớc 3: Sự oxi hóa acid formic thành CO2 + H2O
Trong vài giờ đầu, nồng độ metanol trong dịch
não tủy cao hơn ở trong máu
v Ðịnh lượng
Các phương pháp định lượng formaldehyd tạo thành từ phản ứng
oxi hóa metanol
• Phương pháp chuẩn độ thể tích
Phản ứng với bisulfit: áp dụng khi trong mẫu thử có 1 lượng lớn
metanol
• Ðịnh lượng bằng phương pháp đo quang
– Phản ứng với acetylaceton
– Phản ứng với acid cromotropic
– Phản ứng với thuốc thử Schiff
– Phản ứng với phenylhydrazin và ferricyanua
– Phản ứng với carbazon
– Phản ứng với dimethylanilin
• Ðịnh lượng bằng phương pháp sắc ký khí
Metanol trong mẫu được hoà tan trong dung dịch nền 2-propanol
và được xác định bằng phương pháp sắc ký khí, sử dụng cột nhồi
là chất cao phân tử và detector ion hoá ngọn lửa (FID).
Chương 6 Acid barbituric (malonylure) là sản phẩm ngưng
tụ của ure với acid malonic
ACID BARBITURIC VÀ
CÁC BARBITURATE
5-[(2R)-pentan-2-yl]-5-prop-2-enyl-barbiturate;
Secobarbital CH2CHCH2 CHCH3(CH2)2CH3
5-allyl-5-[(2R)-pentan-2-yl]-barbiturate
Khử sulfur hóa 2-thiobarbiturate tạo các barbiturate tan trong nước
N-oxidation
Desulfuration
Thiobarbiturates
N-Dealkylation
Mephobarbital Phenobarbital
hepatic metabolic inactivation
N-Methylbarbiturates
vNgộ độc cấp
ĐỘC TÍNH PHENOBARBITAL • Phần lớn do tự tử hoặc do đầu độc
• Với liều gấp 5-10 lần liều ngủ, thuốc có thể gây nguy
• Tác dụng phụ không mong muốn (khoảng 1%
hiểm đến tính mạng
trường hợp)
• Triệu chứng ngộ độc
– Buồn ngủ – Buồn ngủ, mất dần phản xạ. Nếu nặng mất hết phản xạ
– Có hồng cầu khổng lồ trong máu ngoại vi gân xương, phản xạ giác mạc
– Thần kinh: rung giật nhãn cầu, mất điều hòa động – Đồng tử giãn nhưng vẫn còn phản xạ với ánh sáng
tác, kích thích, lo sợ (người cao tuổi) – Giãn mạch da và có thể hạ thân nhiệt (do giảm chuyển hóa
chung)
– Da: nổi mẫn do dị ứng (người trẻ tuổi)
– Rối loạn hô hấp, nhịp thở chậm và nông
– Giảm lưu lượng hô hấp, giảm thông khí phế nang
– Rối loạn tuần hoàn: huyết áp hạ, trụy tim mạch
– Người bệnh hôn mê và chết do liệt hô hấp, phù não, suy
thận cấp
KIỂM NGHIỆM
vĐảm bảo tuần hoàn
• Hồi phục nước, chất điện giải, thăng bằng acid vĐịnh tính
– base • Với thuốc thử Millon trong môi trường trung
tính hay acid cho kết tủa trắng ngả sang xám
• Nếu trụy mạch: chống sốc, truyền
• Với H2SO4: hòa tan barbiturate/H2SO4. Thêm
noradrenalin, huyết tương, máu
nước, cho các tinh thể đặc trưng của các
vChống bội nhiễm, chú ý chăm sóc trong barbiturate
trường hợp hôn mê • Phản ứng Parris: tạo phức màu hồng với
vNgộ độc mạn tính cobal nitrate và dietyllamin trong methanol.
– Thường gặp ở người lạm dụng thuốc dẫn đến Phản ứng này kỵ nước, phát hiện đến 0,03mg
nghiện barbiturat trong mẫu thử nhưng không đặc hiệu.
– Biểu hiện: co giật, hoảng loạn, tinh thần mê sảng Các chất có nhóm CO-NH-CO đều dương tính
vĐịnh lượng
• Sắc ký giấy để phân biệt các barbiturate • Phương pháp đo quang (phản ứng Parris áp
– Dung môi: n-butanol bão hòa dung dịch amoniac 6N dụng bởi Zwikker)
– Phát hiện bằng các thuốc thử tạo màu Dịch chiết cloroform
• Sắc ký lớp mỏng 0,2ml cobal acetate khan trong methanol khan
– Silicagel G 0,6ml isopropylamine 5% trong methanol
– Dung môi: isopropyl: cloroform: amoniac đđ Trộn đều
(90:90:20)
– Phát hiện: Đo mật độ quang ở 565nm
• Thuốc thử HgCl2-diphenylcarbazon So với mẫu chuẩn
• Dd KMnO4 1‰
• Dd HgNO3
GIẢI THÍCH KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM vNồng độ barbiturate trong máu với việc
giám định hóa pháp
vNồng độ trong máu với việc điều trị • Các vấn đề đặt ra:
• Xác định nồng độ không có cơ sở kết luận ngộ – Tử vong do ngộ độc trường diễn hay do tự sát
độc (do nồng độ gây độc thay đổi tùy loài) – Đã uống với liều bao nhiêu
• Cần xác định rõ barbiturate loại nào • Wright đã đề nghị tỷ số:
[Barbiturate/máu]
• Chú ý:
[Barbiturate/gan]
– Sự nhạy cảm của từng cá thể (liều điều trị có thể – Tỷ số >> 1: uống 1 liều rất cao
chết, một số chịu được liều rất cao) – Tỷ số khoảng 1: ngộ độc trường diễn
– Có mặt các chất làm tăng tác dụng của barbiturate – Tuy nhiên tỷ số này không có giá trị đối với các trường hợp
(rượu, morphin, clopromazin,…) đã uống từ 12-15h trở lên (do thuốc đã phân bố khắp các cơ
quan và dịch cơ thể)
• Kohn-Abrest: ước lượng liều uống có thể dựa
vào lượng barbiturate tìm thấy trong phủ tạng
– Nếu thấy vài decigram: nạn nhân uống 1 liều tới
vài gram
– Nếu thấy vài centigram: nạn nhân uống 1 liều
không quá 2g
– Nếu thấy lượng ít, hoặc không tìm thấy: liều uống
không quá 1 gram
Các chất độc mang tính base và trung tính chiết
Chương 7 được bằng dung môi hữu cơ ở môi trường kiềm
gồm:
CÁC CHẤT ĐỘC HỮU CƠ PHÂN • Các alkaloid
LẬP BẰNG CÁCH CHIẾT Ở MÔI • Các dẫn xuất phenothiazin
TRƯỜNG KIỀM • Một số dẫn xuất của benzodiazepin
• Các chất ma túy
Opiates: thuốc giảm đau tự nhiên Opioid: Thuốc giảm đau tổng hợp THUỐC PHIỆN VÀ CÁC ALKALOID CỦA NÓ
• là alkaloid có nguồn gốc từ cây • là ma túy tổng hợp hoặc bán
thuốc phiện. Thuốc phiện dùng tổng hợp. Opioid hoạt động • Thuốc phiện (opium) là
làm thuốc giảm đau mạnh mẽ, như thuốc phiện khi dùng để
và một số loại thuốc cũng được giảm đau vì chúng có cấu trúc nhựa lấy từ vỏ quả
làm từ nguồn này phân tử tương tự. xanh của cây thuốc
• Các loại opiate: • Các loại opioid
– Methadone
phiện còn gọi là cây
– Morphine
– Codeine – Percocet, Percodan, Anh túc (Papaver
– Heroin OxyContin (oxycodone) somniferum L,
– Opium (Thuốc phiện) – Vicodin, Lorcet, Lortab
(hydrocodone) Papaveraceace)
– Demerol (pethidine)
– Dilaudid (hydromorphone)
• Màu nâu hoặc nâu đen,
– Duragesic (fentanyl) mùi rất đặc trưng, vị
Không phải tất cả các loại thuốc opioid là opiate, nhưng tất cả opiate đắng
là opioid. Ví dụ, heroin và morphine là opiate và opioid, trong khi Both opiates and opioids are in
Demerol và Percocet chỉ là opioid some way derived from opium.
Morphin có thể được sử dụng để tổng hợp nhiều HEROIN (Diacetyl morphin)
hoạt chất có tác dụng dược lý khác nhau
• Tác dụng và độc mạnh hơn morphin
Tên C3 C6 N17 • Giảm đau, chữa ho rất mạnh nhưng độc và dễ
Morphin -OH -OH -CH3
gây nghiện nên ít dùng trong y học
Heroin -OCOCH3 -OCOCH3 -CH3
Hydromorphon -OH =O -CH3
• Tổng hợp bằng cách đun nóng morphin với
Dionin -OC2H5 -OH -CH3 anhydrid acetic. Cho tác dụng với amoniac sẽ
Oxycodon -OCH3 =O -CH3 thu được heroin dạng base. Hòa vào cồn tuyệt
Codein -OCH3 -OH -CH3 đối bão hòa khí HCl thu được heroin dạng
Nalorphin -OH -OH -CH2-CH=CH2 hydroclorid
Naloxone -OH =O -CH2-CH=CH2
Naltrexon -OH =O -CH2
HẤP THU CỦA OPIOID
ĐỘC TÍNH CỦA THUỐC PHIỆN
• Hầu hết hấp thu qua đường tiêu hóa
• Tác dụng mạnh hơn khi dùng đường tĩnh mạch
• Đầu tiên là kích thích, sau đó mới gây ngủ
• Hầu hết các opium hấp thu qua niêm mạc mũi, phổi
• Độc tính rất khác nhau: ví dụ morphin là 1 thì • Opium thường hút, heroin thường hít qua mũi
heroin là 5 và codein là 0,25 • Opiate (thuốc có thuốc phiện) cũng hấp thu qua đường
• Trẻ em và người có bệnh gan rất nhạy cảm với dưới da và tiêm bắp
opium và morphin • Trên đường phố heroin có thể chích tĩnh mạch
• Khi vào máu, opiate phân tán khắp cơ thể và tích tụ
• Người bệnh do kích thích thần kinh và người trong thận, phổi, gan, lách, hệ tiêu hóa, cơ não
nghiện chịu được liều cao • Chỉ 1 lượng rất nhỏ morphin được hấp thu qua hàng rào
máu não
• Heroin hấp thu qua hàng rào máu não nhiều hơn
KIỂM NGHIỆM
vĐịnh tính
• Khó khăn:
– Khó kiểm soát việc trồng trọt cây thuốc phiện trên A. Các thuốc thử chung của alkaloid: cặn khô
thế giới của dịch chiết, acid hóa = acid acetic 2% (1-2
– Trình độ tổng hợp hóa học ngày càng cao: nhiều giọt). Cho tác dụng với các thuốc thử chung
chất có hoạt tính mạnh hơn cả các hợp chất tổng của alkaloid
hợp tự nhiên và độc hại hơn Thuốc thử TT Frohde TT Marquis HNO3 đđ Acid iodic***
– Ví dụ: (acid Molypdic
1%/H2SO4 đđ)
(Formol/H2SO4
đđ) tỷ lệ 1/30 thể
• Các dẫn xuất của fentanyl như metyl 3-fentanyl mạnh Hợp chất tích
hơn heroin 1000 lần Morphin Tím Đỏ tím Đỏ I2
Codein Lục Đỏ tím Không màu Không
• Hỗn hợp 2 dẫn chất của metyl-3-fentanyl còn gọi là Heroin Tím Đỏ tím Vàng Không
heroin tổng hợp dùng thay cho heroin Papaverin Hồng Đỏ hồng
Narcotin Xanh lục* Tím**
* thừa TT à hồng, ** thừa TT à lục, vàng, ***có thể dùng định lượng
vĐịnh lượng
B. Sắc ký lớp mỏng:
A. Phản ứng màu:
• Dùng nhiều hệ dung môi để phân biệt các • Chức phenol à phẩm màu azoic với acid
alkaloid của nhựa opi và một số chất tương tự sulfanilic và natri nitric cho màu hồng
• Có thể dùng • Dựa vào chức phenol nitroso hóa bằng NaNO2
etanol:dioxan:benzen:amonohydroxid trong HCl tạo ra nitrosomorphin. Kiềm hóa bằng
(5:40:50:5) NH4OH để chuyển sang dạng hổ biến quinoimin
màu hồng. Đo quang ở bước sóng 445nm
• Phát hiện bằng thuốc thử Frohde và kali • Dựa vào tính khử của chức phenol: cho phản ứng
iodoplatinate với acid iodic (KIO3+H2SO4) sẽ giải phóng iod.
C. Phổ UV Chiết bằng cloroform. Thêm amoniac tạo màu
vàng xám bền vững
Phổ hấp thụ UV của morphin và dẫn xuất kém nhạy
Các phản ứng trên có độ nhạy xấp xỉ 10μg đặc hiệu
cho morphin
C. Phản ứng huỳnh quang:
B. Phản ứng chiết cặp ion:
Morphin
Các acid màu như Heliantin và tropeolin OO
Oxy hóa bằng kali fericyanid ở pH 8,5
Độ nhạy cao có thể đến 0,5μg (với benzen) nhưng không đặc hiệu
• Normorphin, n-ally morphin, dihydromorphin và 6-acetylmorphin
cũng cho huỳnh quang tương tự
• Heroin, codein và metadon không cản trở
• ĐỘC TÍNH
– Thực tế cocain tác dụng gây tê, liều nhỏ kích tích
thần kinh TW gây khoan khoái
– Dùng lâu gây nghiện dẫn đến thể lực và trí tuệ suy
• Cocain tàn
– Hoạt chất chính của lá coca, tỷ lệ 0,3-1% – Khi ngộ độc, sau giai đoạn kích thích (say, dễ chịu)
– Trong lá còn 3 alkaloid khác: sẽ xuất hiện các triệu chứng: mặt lạnh, mắt mờ,
• Cinamyl cocain
mạch nhanh, co giật và ngất
• α-Trucillin – Ngộ độc nặng: xuất hiện động kinh, nôn, chết sau
vài giờ
• β-Trucillin
– Cocain hydroclorid là dạng phổ biến trên thị
Thủy phân các alkaloid trên cho Ergonin. Từ trường
Ergonin có thể bán tổng hợp cocain
– Liều chết của cocain cho người lớn khoảng 0,5g
KIỂM NGHIỆM
Lấy dịch chiết cloroform, đun cách thủy đến khô
• Người nghiện hay dùng dưới dạng hít trực tiếp để làm phản ứng
(Snow) hay qua dụng cụ mỗi liều khoảng • P.ứngVitali: cho màu hồng (tương tự Atropin)
10mg trong lọ thủy tinh • Phổ UV: trong dd H2SO4 0,5N cocain có 1 cực
• Khi hít cảm thấy hưng phấn, khoái cảm, sau đại chính ở 232nm và 1 cực đại thứ 2 ở 274nm
chuyển sang ức chế có thể mê man • Sinh học
• Crack: cocain kết hợp với natri bicarbonate – Nhỏ 1 giọt dd cocain 2% lên lưỡi, sau vài phút có
cảm giác tê đặc biệt
• Speedball: kết hợp cocain với heroin – Nhỏ 1 giọt dd cocain (trung tính) vào mắt mèo
đồng tử giản ra
Cocain dễ phân hủy trong cơ thể. Do đó nếu tìm thấy
vết trong phụ tạng là rất có ý nghĩa
AMPHETAMIN (C19H13N) VÀ DẪN XUẤT
• Amphetamin: amin bậc nhất, có 1 C bất đối, có
• Tổng hợp từ 1932 tại Mỹ 3 dạng đồng phân D, L và racemic
• Tác dụng kích thích hệ TKTW rất mạnh • Sử dụng:
– Racemic amphetamine sulfate (Metyl
• Co mạch máu ngoại biên, tăng co bóp tim và phenetylamin sulfate)
tăng huyết áp – Dextro amphetamin sulfate (D-metyl phenetylamin
sulfate)
– Metamphetamin (Methylamphetamin)
– Cả 3 là bột kết tinh màu trắng
• Amphetamin trong y học trị suy nhược thần
kinh, tâm thần phân liệt, béo phì, chống mệt
mõi
Amphetamine Metamphetamine
ACONITIN (C34H47O11N)
• Cây Phụ tử Aconitum napellus chứa alkaloid
chính là Aconitin. Ngoài ra còn có Napellin,
• Phản ứng sinh học: làm giãn đồng tử của mắt
Japaconitin
mèo hoặc thỏ
• Y học cổ truyền hay dùng rễ phụ tử
• Phổ UV ít nhạy
• Rễ phụ tử rất độc, 100g rễ tươi có 0,04g
• Sắc ký lớp mỏng
Anicotin
• Nguyên nhân ngộ độc: uống quá liều, uống
nhầm hoặc đầu độc hay tự tử
Độc tính Kiểm nghiệm
• Rất độc, LD người lớn là 2-3mg • Thử với dịch chiết cloroform trong môi trường
• Liều 2mg đã gây ngộ độc nặng kiềm nhẹ (với kiềm mạnh aconitin bị thủy phân)
• Cặn khô + 5-10 giọt nước brom + HNO3đđ. Đun
• Triệu chứng ngộ độc bắt đầu bằng cảm giác kim cách thủy, cặn có màu đỏ hoặc nâu. Thêm CuSO4
châm ở lưỡi sau lan ra họng, mặt sẽ có màu xanh ve
• Đầu cảm thấy to ra • Sắc ký lớp mỏng:
• Cảm giác kiến bò ở tay, ngón chân, sau bị tê – Hệ dung môi: cyclohexan:cloroform:diethylamin
(5:4:1)
• Bệnh nhân sợ hãi, nôn, chóng mặt – Phát hiện bằng dd kali iodoplatinate
• Thân nhiệt hạ, nhịp thở chậm • Phản ứng sinh học:tiêm cho chuột lang 1/40mg
Xử trí aconitin, chuột chết trong vòng ½ giờ với triệu
chứng: tiếng kêu rít, hai chân trước dãy dụa, lông
• Loại chất độc ra khỏi cơ thể dựng ngược, mồm nhai, mình run, nất, chết do
• Cho uống dd Lugol, Tanin, sưởi ấm, điều trị triệu chứng ngạt
THUỐC DIỆT
CÔN TRÙNG
THUỐC DIỆT
CÔN TRÙNG Dẫn xuất của các
Thuốc
HỮU CƠ CÓ cyclodien
Thuốc Thuốc Thuốc Thuốc CLO
diệt côn diệt côn
diệt côn diệt côn diệt côn trùng
trùng trùng trùng dị trùng nguồn
hữu cơ hữu cơ vòng hữu cơ
có gốc vi
có clo carbamat thực vật sinh
phosphor
Dẫn xuất clo của
các hydrocarbon no
khác
Sự biến dưỡng:
• Các hợp chất hữu cơ có phosphor được làm - Ít tích tụ trong lipid và chịu sự thoái hóa sinh học nhanh
thuốc diệt côn trùng chóng
- Xác định p-nitrophenol trong nước tiểu là một thông số xác
T.E.P.P (Tetra etyl pyrophosphat) định việc nhiễm thuốc diệt côn trùng hữu cơ có phosphor
• Trong trường hợp ngộ độc nặng phải kết hợp với
atropin (tăng hiệu lực)
• Không có lợi trong trường hợp ngộ độc thuốc diệt
côn trùng loại carbamat (do các chất này liên kết
yếu với cholinesterase yếu và thuận nghịch)
• Liều sử dụng:
– 1-2g tiêm tĩnh mạch chậm (lưu lượng tối đa
500mg/phút). Có thể tiêm bắp
– Lập lại tùy theo trường hợp nhưng không quá 12h/24h
– Trẻ em: tiêm 25-50mg/kg tiêm tĩnh mạch trong khoảng
15-30 phút
– Hiệu quả xuất hiện từ 10-40 phút sau khi trị liệu. Theo
dõi đến khi ổn định
Pyrethrums
THUỐC DIỆT CÔN TRÙNG HỮU CƠ
THỰC VẬT Hoa của cây Pyrethrum Chất tác động chính
(Chrysanthemum cinceraridefolium) Pyrethrum I
Rotenone
Nicotin
Rotenone
• Alkaloid của cây thuốc lá • Độc tính: rất mạnh và tác • Uống, hít phải hay tiếp xúc qua da
(Nicotina tabacum, Solanaceae) dụng rất nhanh • Ở người lớn: có thể do đầu độc
• Tỷ lệ ~ 2,8 tùy loài • Chất ở thể lỏng như dầu,
tan trong nước rất nhiều, • Ở trẻ em:
tan trong cồn, dầu, ether – Uống lầm hoặc hút thuốc lá, thuốc lào lần đầu tiên
• Liều tử vong: 40-60mg (1 hoặc chơi cuốn thuốc lá quanh người
giọt) cho người lớn nặng
– Trẻ có thể nhiễm độc do bôi dung dịch nicotin lên
50kg
đầu để diệt chí
Kiểm nghiệm
vĐịnh lượng trong phủ tạng
vĐịnh tính • Chiết xuất bằng CHCl3 trong môi trường kiềm
• Thuốc thử alkaloid (phosphomolybdic, nhẹ
Bouchardate), với thuốc thử Dragendoff cho • Acid hóa bằng HCl 10% để chuyển thành dạng
tinh thể có màu đỏ da cam có hình quả trám muối rồi làm các phản ứng trên cặn muối
• Phản ứng đặc hiệu: • Dùng phản ứng lên màu với cyanogen-
Iod 2-3%/ete + Dung dịch nicotin/ete (1-2%) benzidin, so với mẫu chuẩn
Dầu đỏ nâu
Sau vài giờ
Hydrophosphur (H3P)
THUỐC DIỆT CHUỘT
Strychnin (C21H22N2O2)
vTriệu chứng nhiễm độc cấp: - Là alkaloid của hạt Mã tiền
(Strychnos nux vomica,
• Nhẹ: xanh xám, mệt mỏi, đau ngực Loganiaceae)
• Nặng: - Cây Hoàng nàn (ở VN) có strychnin
- Liều chết của hạt Mã tiền: 0,05g ở
– Đau quặn bụng, nôn mửa, tiêu chảy người lớn
– Đau cơ, co giật, run tay chân - Liều tử vong 0,2 mg/kg
– Đau tức ngực có thể phù phổi cấp Độc tính:
– Trụy tim mạch hôn mê và chết - Gây co giật kiểu uốn ván
- Ếch nhạy với strychnin
• Xử trí - Ít chịu ảnh hưởng của sự thối rữa
Không có gì đặc hiệu, xử trí tùy theo biểu hiện lâm cơ thể
sàng. Đề phòng phù phổi cấp - Dễ phát hiện bằng các phản ứng
hóa học nên dễ phát hiện
- Trong tử thi Strychnin tồn tại ít
nhất 2 tháng
vTriệu chứng nhiễm độc
vXử trí
• Xuất hiện rất sớm (30 phút sau khi uống và vài
phút sau khi tiêm) • Nằm trong buồng tối, yên tĩnh
• Cơn co giật kiểu uống ván nối tiếp nhau, mỗi • Rửa dạ dày
cơn cách nhau vài ba phút, hàm cứng, người • Chống ngạt thở do các cơn co giật
uốn cong • Dùng valium hay thiopental (tiêm tĩnh mạch)
• Do thở nông và ngắt quãng nên giảm thông khí • Đặt ống nội khí quản, hô hấp hỗ trợ
phế nang, người xanh tím, vã mồ hôi, mạch • Tăng cường lợi niệu: mannitol (truyền) hoặc
nhanh, huyết áp tăng furosemid
• Sốt (do co cơ)
• Hôn mê (nếu co giật kéo dài)
Kiểm nghiệm
Warfarin (C19H16O4)
vĐịnh tính
- Bột trắng, không tan trong nước, tan
H2SO4 Vệt tím ngả sang đỏ, trong ete, CHCl3 và cồn
Strychnin + K2Cr2O7
hồng,vàng rồi mất - Dùng để giết chuột
vĐịnh lượng - Gây ngộ độc chậm (ở người sau 3-4
ngày)
Strychnin + Zn/HCl - Tác động như một chất chống đông máu
D.O.C
Dioxin (Dinitro orthocresol)
- Màu vàng, mùi giống thuốc súng, không tan trong nước,
tan trong dung môi hữu cơ
- Tan nhiều trong lipid và đọng lại trong mô mỡ và tuyến - Dễ nổ, thường trộn với dầu, than
ức (thymus)
- Cảm ứng sinh tổng hợp porphyrin và chuyển hóa của Cyt Nông nghiệp: trừ sâu diệt cỏ (10kg/ha)
P450 và có nhiều tác động lên các tổ chức
- Cơ chế tác động hiện nay vẫn chưa rõ ràng Độc tính:
- Tác nhân gây đột biến và được cho là gây ung thư ở - Xâm nhập vào cơ thể thông qua đường hô hấp, tiêu hóa,
người da
Liều độc: - Nồng độ cho phép trong không khí: 0,001 mg/l
- Độc đối với động vật - Liều tối thiểu gây tử vong: khoảng 0,5g/người 50kg;
- LD50 (đường uống) ở ĐV 0,0006 – 0,045 mg/kg 0,2mg/m3 có thể gây chết