Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 23

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC HÀNH 1


HỌC PHẦN: CHUYÊN ĐỀ KINH DOANH CÔNG NGHIỆP

Đề tài:
THẢO LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP DỆT MAY TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

Giảng viên:
Mã lớp:
Tên thành viên nhóm: Trần Thị Hoàn
Nguyễn Khánh Linh
Phạm Thị Thùy Linh
Đỗ Thị Trang

Hà Nội – 2022
NHÓM 6:

Nội dung phần 1: Phân tích môi trường vĩ mô, vi mô ảnh hưởng tới doanh nghiệp
sản xuất, lý do lựa chọn và chính sách 4P của doanh nghiệp.

STT Tên thành viên Nhiệm vụ Điểm


Môi trường vĩ mô + giới
thiệu về doanh nghiêp +
1 Nguyễn Khánh Linh 10
thuyết trình và phản biện
nội dung của nhóm
Chính sách 4P+ Tìm hình
2 Trần Thị Hoàn 9
ảnh+ tìm nội dung pp
Môi trường vi mô + làm
3 Đỗ Thị Trang 9
slide
Tìm ảnh+ quy trình sản
4 Phạm Thị Thùy Linh 8
xuất

2
MỤC LỤC
I. Môi trường vĩ mô................................................................................................5
1. Môi trường kinh tế...........................................................................................5
2. Môi trường công nghệ......................................................................................7
3. Môi trường văn hóa xã hội...............................................................................7
4. Môi trường nhân khẩu học...............................................................................8
5. Môi trường chính trị - pháp luật.......................................................................8
6. Môi trường toàn cầu.........................................................................................9
II. Môi trường vi mô..............................................................................................10
1. Đối thủ cạnh tranh..........................................................................................10
2. Đối thủ tiềm ẩn...............................................................................................10
3. Khách hàng....................................................................................................11
4. Nhà cung ứng.................................................................................................12
III. Lý do lựa chọn danh nghiệp sản xuất may mặc.............................................12
IV. Giới thiệu sơ lược về doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc.........................13
1. Tên doanh nghiêp: Công ty cổ phần may mặc Dream...................................13
2. Hình thức kinh doanh: Công ty cổ phần........................................................13
3. Ngành nghề kinh doanh.................................................................................14
4. Sản phẩm chính:.............................................................................................14
V. Quy trình sản xuất.............................................................................................14
1. Quản lý quy trình sản xuất...............................................................................14
2. Chuẩn bị nguyên vật liệu................................................................................15
3. Lên sơ đồ:........................................................................................................15
4. Cắt vải tạo sản phẩm:......................................................................................15
5. May thành phẩm..............................................................................................16
6. Hoàn thiện sản phẩm.......................................................................................16
7. Kiểm tra chất lượng sản phẩm.........................................................................17
VI. 4P...................................................................................................................18
3
1. Sản phẩm (Product)........................................................................................18
2. Giá (Price)......................................................................................................19
3. Phân phối (Place)...........................................................................................20
4. Xúc tiến (Promotion).......................................................................................20

4
I. Môi trường vĩ mô
1. Môi trường kinh tế
- Chính sách tiền lương: với mục tiêu thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, dệt may là một trong những ngành được chú trọng và ưu tiên phát
triển trên cơ sở tận dụng nguồn nhân công dồi dào, giá rẻ trong nước để thực
hiện các đơn hàng may suất khẩu của nước ngoài. Đến nay, số lao động trong
ngành may là gần 2.000.000 lao động. Tuy ngày mai cần và đã thu hút được
nhiều lao động, nhưng tính ổn định của nguồn lao động trong ngành lại không
cao. Nguyên nhân chính là do mức thu nhập của công nhân ngành may khá
thấp so với các ngành khác. Do đó, người lao động không mấy mặn mà với
ngành may. Họ sẵn sàng chuyển đổi sang những công việc khác có thu nhập
cao hơn, mặc dù gần đây, nhiều doanh nghiệp mày đã có những thay đổi trong
chính sách lương thưởng cho người lao động nhưng số lao động thôi việc vẫn
không ngừng tăng lên so với số lao động tuyển mới
- Thu nhập: trong hai quý cuối năm 2020, Gdp của riêng Hà Nội lần lượt tăng
8,3% và 9 %. Mức tăng ngoạn mục trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế và sau
bối cảnh của đại dịch covid 19 góp phần đưa tổng sản phẩm nội địa của Hà Nội
ước tăng 6,7% so với năm 2019 hơn mức 6 % dự kiến. Tương ứng, thu nhập
bình quân của người dân thủ đô đạt 32.000.000 đồng.
- Lạm phát, theo công bố của tổng cục thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong
tháng 4 tăng 0,14% là mức tăng thấp nhất trong vòng 12 tháng quá. Từ mức
tăng cao, tới 1,96% của tháng 2/2020 xuống 0,75% trong tháng 3. Trong hội
nhập, nền kinh tế nước ta có độ ở cao do xuất khẩu chiếm tới 60%-70% GDP.
Tuy nhiên càng xuất khẩu nhiều chúng ta càng phải nhập khẩu lắm. Nhập khẩu
đầu tư máy móc trang thiết bị. Nhập khẩu nguyên vật liệu cho gia công, sản
xuất. Chính vì nguồn nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất phải nhập khẩu
nhiều nên khi giá cả thế giới tăng, sẽ tác động trực tiếp đến giá cả các mặt hàng
5
sản xuất trong nước. Để xuất khẩu được 1 tỷ USD hàng dệt may, chúng ta phải
nhập khẩu tới hơn 700 triệu usd nguyên phụ liệu. Với sự phụ thuộc lớn vào
nguồn nguyên liệu từ bên ngoài, nhập siêu càng lớn, nguy cơ nhập khẩu lạm
phát cao ,4 tháng đầu năm nay nhập siêu đã ở mức 4,6 tỷ USD tuowng đương
23% kim ngạch xuất khẩu, trong khi mục tiêu chính phủ đặt ra là nhập siêu
không vượt quá 20% kim ngạch xuất khẩu.
- Tỷ giá hối đoái: Hiện nay, Mỹ là thị trường xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất
của Việt Nam. Sự suy thoái của nền kinh tế lớn nhất thế giới này sẽ khiến cho
các nhà nhập khẩu Mỹ tìm đến những nguồn hàng nhập khẩu có giả rẻ hơn.
Việc này có thể sẽ hàng xuất khẩu của Viêt Nam gặp nhiều khó khăn. Mặt
khác, sự suy thoái của nền kinh tế Mỹ khiến cho đồng USD khiens cho doanh
thu xuất khẩu – nguồn thu chính của các doanh nghiệp may mặc giảm sút.
Trong khi đó, yếu tố đầu vào của ngành may hiện nay phần lớn vẫn phải nhập
khẩu và chịu ảnh hưởng của sự biến động giá dầu trên thế giới. Sự tăng giá của
các yếu tố đầu vào sẽ khiến cho chi phí doanh nghiệp tăng lên. Điều này cũng
ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp
- Lãi suất: Việc đột ngột tăng lãi suất cho vaycuar các ngân hàng vẫn còn cao so
với các doanh nghiệp Việt Nam. Thêm vào đó việc tăng giá điện và giá một số
vật tư chính yếu khác đã gây ra một “ cú sốc” khá ặng cho các doanh nghiệp.
Một thực tế khác hiện nay là tất cả các doanh nghiệp đều hoạt động bằng vốn
vay của ngân hàng. Do vậy chỉ cần một điệu chỉnh nhỏ về lãi vay và huy động
vốn sẽ ảnh hưởng rất lớn đối với doanh nghiệp. Đối với các doanh nghệp dệt
may, trung bình mỗi năm chỉ quay được từ 2,5 đến 3 vòng vốn và được coi là
tương đối có hiệu quả thì mỗi sản phẩm phái gánh từ 4,5% đến 5,5% lãi vay
ngân hàng, đây là khoản chi phí cao nhất, sau chi phí tiền lương công nhân.
Trong khí đó lãi gộp (chưa trừ lương, các chi phí quản lí khác và lãi của doanh

6
nghiệp) chỉ dao động ở mức từ 25% đến 30% rất khó để các doanh nghiệp có
lãi.

2. Môi trường công nghệ


Năng lực sản xuất còn kém, công nghệ lạc hậu là một trong những hạn chế
lớn nhất của ngành may mặc Việt Nam hiện nay. Hoạt động của ngành may hiện
nay phân lớn là thực hiện gia công co nước ngoài hoặc chỉ sản xuất những sản
phẩm đơn giản, cong những sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật sao mang lại giá trị gia tăng
lớn lại chưa đáp ứng được. Vì thế nếu được đầu tư đúng mức về công nghệ thì
ngành may mặc của Việt Nam có thể phát huy hết được tiềm năng về lao động và
chất lượng.

3. Môi trường văn hóa xã hội


- Kinh tế càng phát triển, đợi sống và thu nhập càng cao thì con người càng chú
trọng đến các sản phẩm phục vụ tiêu dùng, trong đóa có quần áo. Thêm vào đó,
xu hướng về thị hiếu thẩm mĩ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm may
mặc cũng có sự biến đổi liên tục. Nếu các doanh nghiệp may không chú trọng
đầu tư đúng mực cho công tác thiết kế sẽ nhanh chóng bị tụt hậu trong cuộc
canh tranh khốc liệt này. Hàng may mặc Trung Quốc với giá thành rẻ, và mẫu
mã đa dạng, thường xuyên thay đổi và khá phù hợp với thị hiếu củ người Việt
Nam đang chiếm lĩnh thị trườn ay mặc nội địa. Tuy nhiên, người Việt Nam vẫn
có tâm lí “ ăn chắc mặc bền” nên những sản phẩm chất lượng tốt củ các doanh
nghiệp trong nước vẫn được nhiều người Việt Nam tìm đến và tin dùng. Đây là
một thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước khi muốn chiếm lại thị trường
nội địa hiện nay đang bị hàng Trung Quốc tấn công và thống trị.
- Bên cạnh đó, yêu tố môi trường cũng được các nước đặc biệt là EU, chú ý yêu
cầu và kiểm soát nghiêm ngặt khi nhập khẩu hàng may mặc. Những yêu cầu về
môi trường đối với sản phẩm may mặc thường được EU sử dụng là các nhãn

7
sinh thái, phương pháp sản xuất sản phẩm bảo vệ môi trường, các điều kiện về
lao động… Nếu không đáp ứng được những yêu cầu này thì hàng may mặc
muốn xuất khẩu vào EU sẽ rất khó khăn hoặc co thể sẽ bị chịu phạt.

4. Môi trường nhân khẩu học


- Tại Việt Nam, mức sống của người dân thành thị ngày càng cao và đang theo xu
hướng chuyển sang tiêu dùng hàng may mặc cao cấp nhập khẩu từ Hàn Quốc,
Đài Loan, Nhật Bản,… Một bộ phận dân cư ưa chuộng phương thức may đo
không chỉ với những bộ quần áo sang trọng mà cả quần áo mặc thường ngày.
Hàng may mặc nọi địa cũng có một vị thế khá vững chắc với nhiều thương hiệu
nổi tiếng như Việt Tiến, may 10,..
- Thành thị, thị xã,… mới có những lựa chọn lỹ càng về kiểu dáng, chất lượng,
màu sắc,.. còn đa số người dân nông thôn chỉ mới chú trọng đến yếu tố “ăc chắc,
mặc bền” trong tiêu dùng hàng may mặc hiện nay tì hàng may sẵn là hình thức
chủ yếu vì nhanh gọn, đơn giản và tiện lợi, giá rẻ, lại phong phú,đa dạng về mẫu
mã, chủng loại. Đồ may sẵn thường xuyên phải giảm giá do chất lượng thấp,
tiêu thụ chậm, tồn đọng nhiều. Những sản phẩm gắn mác chất lượng cao chi phí
phù hợp với một bộ phận tiêu dùng trong xã hội.

5. Môi trường chính trị - pháp luật


- Trong quyết định 36/QĐ – TTG ngày 14/3/2008 về phê duyệt chiến lược phát
triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm
2020 Việt Nam đặt mục tiêu phát triển ngành Dệt may trở thành một trong
những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu. đáp ứng ngày
càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước, tạo nhiều việc làm cho xã hội, nâng cao
khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới. Do đó,
ngành may Việt Nam trong thời gian tới sẽ được ưu tiên phát triển. Dệt may vốn
là một lĩnh vực khá nhạy cảm trong quan hệ thương maị của quốc gia. Hàng

8
may mặc của Việt Nam với ưu thế giá thành thấp vừa là yếu tố cạnh tranh so với
hàng xuất khẩu của các quốc gia khác, nhưng cũng lại là một hạn chế do dễ bị
các nước nhập khẩu điều tra và áp dụng thuế chống bán phá giá. Ví dụ, năm
2007 hàng may mặc của Việt Nam đã bị Mỹ thực hiện điều tra về bán phá giá
vào thị trường này. Mặc dù Mỹ đã kết luận là Việt Nam không thực hiện bán
phá giá vào Mỹ nhưng hàng may mặc của Việt Nam vẫn bị giám sát khi xuất
khẩu vào Mỹ trong năm 2008. Đây sẽ là một trong những khó khăn cho việc đẩy
mạnh xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam trong thời gian tới.
- Việt Nam được đánh giá cao nhờ ổn định chính trị và an toàn về xã hội, có sưc
hấp dẫn đối với các thương nhân và các nhà đầu tư nước ngoài. Bản thân Việt
Nam tích cực tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới cũng mở rộng tiếp
cận thi trường cho hàng xuất khẩu nói chung và hàng dệt may xuất khẩu nói
riêng. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam vẫn thể hiện được xu hướng
tăng trong giai đoạn hiện nay.
- Bên cạnh đó, việc Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế
khu vực và kinh tế thế giới cũng tạp điều kiện tiếp cận thị trường tốt hơn cho
hàng dệt may. Việt Nam hiện đã là thành viên của WTO đồng thời cũng đã tham
gia ký kết và thực thi nhiều hiệp định thương mịa tự do quan trọng ở cả cấp đọ
song phương ( như Hiệp định dối tác thương mại Việt – Nhật) và đa phương
( như các hiệp định trong khung khổ của ASEAN như ACFTA,AKFTA,ASEAN
– Úc,…) Những cam kết của Việt Nam đối với cải cách và phát triển kinh tế đã
tạo được sức hấp dẫn đói với các nhà đầu tư, và mở ra những thị trường mới và
quan hệ hợp tác mới.

6. Môi trường toàn cầu


Toàn cầu hóa các thị trường kinh doanh tạo ra cơ hội lẫ đe dọa. Nhiều thị
trường toàn cầu như Nam Mỹ, Hàn Quốc, Đài Loan đang trở nên không biên

9
giới đang hội nhập. Trung Quốc hiện ra với nhiều cơ hội và không ít đe dọa với
các công ty quốc tế. Điều tạo đó chính là tham gia vào tổ chức thương mại thế
giới. Trên tất cả các lĩnh vực nói chung và ngành dệt may nói riêng. Để hòa
nhập vào nền kinh tế thế giới thì đang là thách thức cho ngành dệt may Việt
Nam. Nguông nguyên liệu khan hiếm,cùng với khủng hoảng kinh tế cùng với
các rào cản kinh tế đã làm cho ngành may gặp không ít khó khăn.

II. Môi trường vi mô


1. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh hiện tại mà ngành dệt may của Việt Nam đang phải đối
đầu là Trung Quốc mà Trung Quốc chiếm lĩnh thị trường sản phẩm may mặc
đơn giản, thường ngày và đắp ứng nhu cầu cho các tầng lớp cư dân có thu nhập
từ thấp đến trung bình và khá

Thứ nhất: hàng may mặc Trung Quốc tràn ngập, hàng Việt Nam muốn mở
rộng kinh doanh nội địa phải vượt qua được thách thức cạnh tranh gay gắt về
nhiều mặt của hàng Trung Quốc. Hàng Trung Quốc cũng đã làm thay đổi một
phần thói quen tiêu dùng sản phẩm may mặc trong một bộ phận dân cư

Thứ hai: sự buôn lậu tràn lan các mặt hàng may mặc Trung Quốc vào Việt
Nam đã gây ra sự biến động lớn về thị trường, gây tác hại xấu đến môi trường
kinh doanh trong nước

Thứ ba: hàng dệt Trung Quốc nhập khẩu xét theo khía cạnh tích cực cũng đã
bổ sung nguyên liệu quan trọng trong ngành may trong nước

2. Đối thủ tiềm ẩn


Khi gia nhập WTO, hệ thống các công ty bán lẻ của nước ngoài, với tiềm
lực lớn về vốn và kinh nghiệm sẽ sinh dập mạnh vào Việt Nam và khi đó chẳng

10
những các công ty bán lẻ của Việt Nam mà các cửa hàng bán lẻ truyền thống
của doanh nghiệp cũng sẽ lao đao

Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam sẽ bị cạnh tranh khốc liệt ngay trên sân
nhà với thằng Việt may của Trung Quốc, Ấn Độ,... Bởi vì rào cản thuế nhập
khẩu 50% đối với hàng may mặc và 40 % đối với vải sẽ giảm xuống từ 10-15%

Ngành may mặc Việt Nam hiện đang phụ thuộc quá lớn vào nguyên liệu
nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc, với gần 70 % nguyên liệu phải nhập khẩu,
các doanh nghiệp dệt may Việt Nam không chủ động được kế hoạch sản xuất
và nguồn sản xuất để phục vụ cho suất khẩu và tiêu dùng nội địa

Ngành dệt Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn nhất, vì khoảng cách về trình độ
phát triển giữa ngành dệt Việt Nam và cácHiện nay, 80% nguyên phụ liệu cung
cấp cho ngành may xuất khẩu là từ nước ngoài. Điều này cho thấy phần nào
năng lực cạnh tranh kém cỏi Của ngành dệt Việt Nam. Nếu tình hình này không
sớm cải thiện, các doanh nghiệp dệt có khả năng mất luôn chỗ đứng ở thị
trường nội địa trong tương lai gần nước ở xa, nếu xét theo thang điểm 10, thì
ngành dệt Việt Nam chỉ đạt 3-3.5 điểm

3. Khách hàng
Thực tế thu nhập của người dân Việt Nam không cao nên việc may mặc
cũng có nhiều hạn chế. Chỉ có một phần nhỏ người tiêu dùng có thu nhập cao
tiêu dùng sản phẩm cao cấp còn lại là những người có thu nhập thấp và trung
bình. Nhìn chung ngành dịch may của Việt Nam ít mẫu mã đẹp, giá cao,…trong
khi đó hàng dệt may của nhiều nước lại có mẫu mã đẹp, giá rẻ, đa dạng chủng
loại để người tiêu dùng sử dụng. Tiêu biểu là hàng dệt may của Trung Quốc

Với tâm lý của người Việt Nam thích rẻ đẹp nên việc lựa chọn hàng của các
nước như Trung Quốc càng có xu hướng tăng

11
4. Nhà cung ứng
Nguồn nguyên phụ liệu sản xuất trong nước phục vụ ngành dệt may có rất
khiêm tốn. Mặc dù xuất khẩu giữ vững vị trí so với cùng kỳ nhưng vấn đề đặt ra
hiện nay là việc cung ứng nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm xuất khẩu. Vì trên thực tế thì lại
nhập khẩu các mặt hàng nguyên phụ liệu vẫn chiếm có số cao với 7,36 tỷ USD;
trong đó bông 417 triệu USD, sợi 723 triệu USD, vải 4,1 tỷ USD, phụ liệu tính
chung cho cả dệt và da giày 2,19 tỷ USD; chất dẻo là nguyên liệu xơ, sợi tổng
hợp 2,2 tỷ USD. Và tập trung ở các thị trường Trung Quốc với 2,09 tỷ USD,
Đài Loan 1,47 tỷUSD, Hàn Quốc 1,44 tỷ USD, Nhật Bản 466 triệu USD. Có số
này cho thấy, mỗi năm, hàng Việt may của nước ta đâu phải nhập tới 70 %
nguyên phụ liệu của nước ngoài, trong khi đó nguồn nguyên liệu trong nước
mới chỉ đáp ứng được 30 % và tập trung vào một số sản phẩm như bông đã đáp
ứng được 10 %; xơ sợi tổng hợp đáp ứng được khoảng 60 %, sợi 70% ,vải 50%,
phụ liệu 70 %,..

Nhìn chung giá cả nhập khẩu hàng từ các nước tương đối cao vì phải chịu
một khoản thuế nhập khẩu từ nước ngoài về

III. Lý do lựa chọn danh nghiệp sản xuất may mặc


Nguồn nhân lực dồi dào giá rẻ: Việt Nam có dân số 90,73 triệu người (lớn
thứ 13 trên thế giới), dự kiến sẽ tăng lên 100 triệu người vào năm 2020 với tốc
độ tăng trưởng hàng năm là 1,2%. Trên 50% dân số từ 25 tuổi trở xuống. Sở
hữu những người lao động trẻ, có tay nghề cao với tinh thần làm việc tốt và tỷ
lệ biết chữ hơn 90%

Gia đình hỗ trợ: gia đình sẵn sàng hỗ trợ 50% vốn, và có người thân đang
làm trong lĩnh vực may mặc gần 7 năm, có kinh nghiệm và chuyên môn cao

12
Do bản thân có đam mê và yêu thích lĩnh vực thời trang

IV. Giới thiệu sơ lược về doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc
1. Tên doanh nghiêp: Công ty cổ phần may mặc Dream
2. Hình thức kinh doanh: Công ty cổ phần
Lý do lựa chọn công ty cổ phần
a. Ưu điểm
- Chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn nên mức độ chịu rủi ro của các cổ đông
thấp; Cổ đông chỉ phải chịu trách nhiệm về khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty
- Khả năng huy động vốn rất cao và linh hoạt thông qua việc chào bán các
loại cổ phần, phát hành cổ phiếu ra công chúng. Hiện nay đây là loại hình
duy nhất có thể phát hành cổ phiếu để huy động vốn
- Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, hầu hết các lĩnh vực,
ngành nghề
- Thủ tục chuyển nhượng cổ phần đơn giản, cộng thêm không giới hạn số
lượng cổ đông là yếu tố thu hút nhiều cá nhân hoặc tổ chức dễ dàng tham
gia góp vốn vào công ty cổ phần,  vì vậy phạm vi đối tượng có thể mua cổ
phần và tham gia là cổ đông của công ty cổ phần rất rộng
- Được quyền niêm yết, giao dịch cổ phần trên sàn giao dịch chứng khoán.
b. Nhược điểm
- Cơ cấu tổ chức công ty phức tạp, nên Việc quản lý và điều hành công ty
cổ phần cũng khó khăn hơn do số lượng cổ đông rất lớn, nhiều cổ đông có
thể không quen biết nhau và có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ
đông trong công ty đối kháng nhau về lợi ích;
- Đối với công ty cổ phần sẽ khó khăn hơn khi đưa ra một quyết định nào
đó dù là về quản lý doanh nghiệp hay kinh doanh do phải thông qua Hội

13
Đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông… Vậy nên rất dễ bỏ qua những cơ
hội kinh doanh cho doanh nghiệp;
- Khả năng bảo mật trong kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty
phải công khai và báo cáo với các cổ đông ở các cuộc họp thường niên.
- Ngoài ra, khi các cổ đông chuyển nhượng cổ phần phải có nghĩa vụ nộp tờ
khai thuế thu nhập cá nhân và nộp thuế thu nhập cá nhân với thuế suất
0,1% trên giá chuyển nhượng cổ phần từng lần

3. Ngành nghề kinh doanh


- Công ty chuyên may những sản phẩm quần gia công
- May và bán bán sản phẩm quần áo trong nước
- Hướng tới xuất khẩu

4. Sản phẩm chính:


Các sản phẩm quần jean, áo polo được sản xuất để hướng tới khách hàng
lứa tuổi từ 25-40 tuổi có thu nhập từ trung bình trở lên.

V. Quy trình sản xuất


1. Quản lý quy trình sản xuất
Quản lý quy trình sản xuất quần áo, hàng may mặc giúp cho quá trình được
diễn ra đảm bảo đúng tiến độ, đúng thời gian.
Công việc chủ yếu của quản lý quy trình sản xuất bao gồm:
- Nhận đơn hàng đã được đặt và từ đó đưa ra bản kế hoạch sản xuất
- Dự tính đưa ra ngân sách và khoảng thời gian thích hợp nhằm đảm bảo
đúng tiến độ
- Trong quá trình sản xuất cần có các bản báo cáo nhằm thông báo tiến độ
thực hiện công việc
- Phân công công việc cho từng nhân viện và bộ phận

14
2. Chuẩn bị nguyên vật liệu
Các bộ phận sản xuất sẽ phải gặp mặt và trao đổi cùng người quản lý.
Người quản lý là người sẽ phải chịu trách nhiệm thông báo đến các bộ phận
về kế hoạch thực hiện sản xuất sản phẩm. Sau khi truyền tải hoàn chỉnh hết thông
tin, các bộ phận sản xuất sẽ bắt đầu thực hiện giai đoạn chuẩn bị. Mỗi bộ phận sẽ
có những sự chuẩn bị khác nhau.
Khâu chuẩn bị bao gồm:
- Chuẩn bị nguyên liệu vải theo đúng số lượng, chủng loại và đảm bảo được
chất lượng theo yêu cầu.
- Kiểm tra nguyên liệu
- Kiểm tra lại mẫu thiết kế
- Kiểm tra lại máy móc xem có hoạt động tốt hay không.
3. Lên sơ đồ:
Lên sơ đồ là công việc sắp xếp những chi tiết của một sản phẩm lên bề mặt
vải sao cho hợp lý và tiết kiệm được vải nhất.
Đây là công việc đồi hỏi sự tính toán chính xác nên yêu cầu người thực hiện
cần nằm rõ về mẫu thiết kế cũng như hiểu về khổ vải…để từ đó lên sơ đồ được
chính xác nhất.
4. Cắt vải tạo sản phẩm:
Sau khi đã được lên sơ đồ, dựa vào đó sẽ tiến hành cắt chi tiết từng bộ phận
của sản phẩm cần được làm ra. Trước hết cần trải một tấm vải theo đúng yêu cầu
về chất liệu cũng như chất lượng của bản kế hoạch. Dựa vào việc lên sơ đồ, kích
thước tấm vải được chọn để cắt sẽ chuẩn hơn. Ngoài ra còn phải trải vải thành
nhiều lớp, số lượng vải cần trải cũng sẽ dựa theo sự tính toán khi lên sơ đồ.
Sau khi vải đã được trải xong, tiến hành cắt vải.
Sau khi cắt vải xong phải tiến hành kiểm tra các bán thành phẩm. Những
mảnh đã được cắt nếu như bị lỗi sẽ phải bỏ đi. Cần kiểm tra đủ số lượng bán thành
15
phẩm, kích thước cũng như những thông số khác, đảm bảo chất lượng cho bán
thành phẩm
5. May thành phẩm
Sử dụng những mảnh vải đã được cắt để may thành một sản phẩm hoàn
chỉnh.
Chia thành những bộ phận khác nhau:
- Nhóm may phần cổ
- Nhóm may phần thân
- Nhóm may phần tay
- ...
- Nhóm cuối cùng sẽ lắp ráp lại thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
Một số phương pháp may phổ biến hiện nay:
- May vắt sổ: Kiểu may vắt sổ là kiểu may các may móc xích giúp các đường
may đan xen nhau, kiểu may được áp dụng phổ biến, thông thường nhất.
- May móc xích đơn: May móc chỉ đơn được thực hiện may ở phần bên dưới
các sản phẩm bằng mũi kim đơn 1 chỉ, tạo thành những đường khóa chặt
như móc xích. May móc xích đơn giúp tiết kiệm thời gian may sản phẩm,
kiểu may này thường không chắc chắn, các đường chỉ dễ bị tuột
- May móc xích kép: Các đường may do 1 mũi kim kết hợp với 1 mũi móc tạo
thành, có hình dạng móc xích. Kiểu may này khá giống với kiểu may vắt sổ.
cho ra sản phẩm thời trang có độ bền, độ đàn hồi tốt.
6. Hoàn thiện sản phẩm
Để sản phẩm quần áo sau khi xong quy trình sản xuất quần áo có tính thẩm
mỹ cao và đẹp mắt, hoàn thiện hơn, sau khi các mảnh vải đã được may thành quần
áo hoàn chỉnh cần được thực hiện “tân trang”.
Sau khi may hoàn thiện sản phẩm, sản phẩm sẽ được đem đi ủi thẳng nhằm
tăng độ thẩm mỹ áo quần.
16
Trong quy trình sản xuất quần áo sẽ có một số phương pháp ủi như sau:
- Ủi phẳng: Trong lúc may có những điểm bị nhăn sẽ gây ra những hạn chế
cho sản phẩm khi hoàn thành. Lúc này cần ủi phẳng để loại bỏ được nếp
nhăn đó.
- Ủi thiết kế: Những sản phẩm có các điểm nhấn cần tạo phồng hay một số
điểm trên trang phục cần nếp gấp, thì lúc này sẽ sử dùng bàn ủi để tạo ra
được các chi tiết đó.
- Ủi sau khi may xong: Khi một sản phẩm đã được các thợ may may hoàn
thiện, chúng sẽ được chuyển đến để ủi
- Ủi bán thành phẩm: Tức là sau khi được cắt, vải đã được đem đi ủi trước khi
tiến hành may và lắp ráp.
- Ủi tạo kiểu dáng: Đây cũng là phương pháp ủi được thực hiện khi sản phẩm
đã hoàn thành. Mục đích chính là giúp tạo kiểu cho sản phẩm.
7. Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Đây là một bước vô cùng quan trọng nhằm kiểm tra lại các sản phẩm một
lần nữa trước khi được đóng gói và xuất kho.
Quy trình kiểm tra:
- Kiểm tra màu sắc và chất liệu vải: Kiểm tra lại một lần nữa xem màu sắc của
sản phẩm đã đúng theo mẫu hay chưa. Bên cạnh đó trong quá trình may và
ủi, màu sắc có bị phai màu so với tấm vải ban đầu không.
- Kiểm tra lại kích thước: Trong một lô sản phẩm thường có nhiều kích thước
khác nhau. Kiểm tra lại kích thước để đảm bảo rằng quần áo đã được may
đúng chuẩn theo kích thước đưa ra chưa, cũng như số lượng từng kích thước
đã đủ chưa.
- Kiểm tra chất lượng đường chỉ may: Kiểm tra lại những đường kim may trên
sản phẩm nhằm nắm rõ trình độ của thợ may, và để thay thế những sản phẩm
mới tốt hơn, đạt yêu cầu hơn.
17
- Kiểm tra mẫu thiết kế: So sánh bản mẫu với sản phẩm xem đã giống với
nhau chưa, để từ đó biết chỉnh sửa lại sao cho chính xác nhất
- Kiểm tra các chi tiết nhỏ như: cúc áo, nhãn mác, chất lượng dây kéo, ...
- Đóng gói sản phẩm, xuất kho
Các sản phẩm sau khi đã kiểm tra xong sẽ được phân theo size và đóng gói vào
bao bì. Đếm đúng số lượng, kích thước xếp vào thùng và xuất kho chuyển đến cho
khách hàng.
VI. 4P
1. Sản phẩm (Product)
Sản phẩm luôn là cốt lõi của mọi doanh nghiệp, và một sản phẩm tốt cần đáp
ứng được nhu cầu cũng như mong muốn của khách hàng, nếu không sẽ bị đối thủ
giành mất thị phần hay thậm chí bị đào thải khỏi thị trường.
- Chủng loại: quần jeans, áo polo nữ
- Người tiêu dùng mục tiêu: sản phẩm thời trang cho nữ ở độ tuổi 20-35 là
nhánh chủ đạo của hãng, thu nhập từ khá trở lên.
- Thiết kế: Phong cách – năng động – trẻ trung – dễ phối
- Chất lượng: hướng tới đặc biệt chú trọng chất lượng sản phẩm cao thông qua
đầu tư vào tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu tốt và bộ phận kiểm tra chất lượng phải
là những người có nhiều năm kinh nghiệm, nắm bắt tốt các quy trình kiểm tra.
- Đặc tính: Nhập nguồn nguyên vật liệu chất lượng uy tín, không độc hại, ảnh
hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Sản phẩm chủ yếu sẽ sử dụng các nguyên
liệu, chất liệu sử dụng may quen thuộc như cotton, air cool có độ co giãn tốt, thấm
hút mồ hôi triệt để giúp mang lại sự thoải mái
- Đóng gói: Sử dụng nguyên vật liệu đảm bảo bảo chất lượng và an toàn vệ
sinh, thay vì sẽ dùng những chiếc túi nilon để đóng gói quần áo thì công ty sẽ lựa
chọn những chiếc túi zipper, bởi tính thẩm mỹ cũng như là tính năng bảo quản ở

18
loại túi này cũng bền bỉ và dẻo dai hơn trông thấy . Những chiếc túi nilon thật chất
cũng chỉ để đựng chứ nó không có tác dụng nhiều trong việc bảo quản quần áo.
- In ấn : logo của công ty
2. Giá (Price)
Là một trong bốn yếu tố cấu thành quan trọng trong marketing mix. Nó đóng
vai trò quyết định trong việc mua hàng của người tiêu dùng, còn đối với công ty,
giá có vai trò quyết định việc cạnh tranh trên thị trường. Việc đưa ra chiến lược giá
trong marketing có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực
tiếp đến doanh số và lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Giá của doanh nghiệp:
+ Quần jeans:
• Quần jean baggy: giá dao động từ 300.000đ – 400.000đ/chiếc
• Quần jean ống rộng: giá dao động từ 350.000đ – 500.000đ/chiếc
• Quần jean cao cấp: giá dao động từ 500.000đ – 1.000.000đ/chiếc
+ Áo polo:
• Áo polo pique: giá dao động từ 250.000 đ – 350.000đ/chiếc
• Áo polo aircool: giá dao động từ 350.000 đ – 550.000đ/chiếc
• Áo polo coolmax: giá dao động từ 500.000 đ – 700.000đ/chiếc
- Áp dụng chiến lược định giá theo tâm lý nhằm thu hút người tiêu dùng.
Chiến lược định giá theo tâm lý, đúng như tên gọi, đó là nhắm vào tâm lý
của con người để thúc đẩy doanh số bán hàng của doanh nghiệp. Ví dụ: theo “hiệu
ứng 9 chữ số (9-digit effect)”, mặc dù một sản phẩm có giá 99,99 đô la về cơ bản là
100 đô la, khách hàng vẫn có thể xem đây là một mức giá tốt đơn giản chỉ vì người
bán đã định giá sản phẩm với số “9” trong giá bán
- Lí do định mức giá này:
Giá các sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn đối thủ cạnh tranh là vì doanh nghiệp
quan tâm đến chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ hơn là giá cả. Các
19
nguyên liệu tạo nên 1 sản phẩm đều được chọn lọc kĩ càng, qua 1 quá trình xử lí
nghiêm ngặt. Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tận tình, tâm lí
3. Phân phối (Place)
Thông qua việc sử dụng đúng hệ thống phân phối, một công ty có thể tăng
doanh số và duy trì những số liệu tích cực trong một khoảng thời gian dài hơn.
Điều này có nghĩa là một thị phần lớn hơn và tăng doanh thu và lợi nhuận.
Mở rộng hệ thống phân phối để giúp khách hàng tiếp cận được sản phẩm của mình
một cách dễ dàng và tiện lợi nhất.
- Bán hàng online: Mạng xã hội, Facebook, Instagram, website, sàn thương
mại điện tử
+ Facebook: Dream Clothes Company
+ Instagram: dream_clothes
+ Website: https//:dreamclothes2022.com
+ Các sàn thương mai điện tử: Shopee, Lazada, TiKi
- May gia công quần jeans, áo polo cho các doanh nghiệp
4. Xúc tiến (Promotion)
Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng trong chiến lược marketing 4P
của công ty đó chính là chiến lược quảng bá. Việc phụ thuộc vào việc quảng cáo
sản phẩm của mình để duy trì hình ảnh thương hiệu mạnh mẽ, sử dụng các chiến
thuật quảng bá để truyền thông với khách hàng mục tiêu về sản phẩm của mình và
thuyết phục những người tiêu dùng này mua sản phẩm. Các loại hình quảng cáo
chính:
 Quảng cáo truyền thống
Khi bán tại hệ thống các cửa hàng, công ty sẽ trang trí các hệ thống cửa hàng
thật đẹp mắt, mua sắm thêm mắc áo, ma-nơ-canh, gương lớn, giá kệ…để thu hút
khách hàng.

20
Quảng cáo truyền miệng khi tận dụng các mối quan hệ như gia đình, bạn bè
hoặc đề nghị các khách hàng hài lòng về sản phẩm, dịch vụ của chính công ty đưa
ra những đánh giá, nhận xét và giới thiệu sản phẩm về thời trang xanh đến những
người xung quanh.
 Quảng cáo trên Internet
- Quảng cáo qua mạng xã hội
Bằng cách nào đó, mạng xã hội đang mang lại nhiều hiệu quả cho kinh
doanh thời trang trực tuyến. Trong thời đại mà công nghệ là vua, tầm quan trọng
của mạng xã hội sẽ ngày càng gia tăng. Số lượng người dùng mạng xã hội hiện nay
là một con số khổng lồ, vì thế, không có lý do gì mà bạn bỏ qua tập khách hàng
tiềm năng này. Mạng xã hội cho phép kinh doanh thời trang giới thiệu sản phẩm
của mình 1 cách hấp dẫn thông qua hình ảnh, video ngắn hay những dòng cập nhật
ngắn gây ấn tượng về thời trang xanh.
Cách quảng cáo trên mạng xã hội của công ty:
+ Trả lời các nhận xét và yêu cầu 1 cách kịp thời.
+ Điều chỉnh thông điệp đến từng đối tượng cụ thể của bạn.
+ Hình ảnh là quan trọng. Tạo đồ họa tùy chỉnh làm nổi bật cá tính trong kinh
doanh thời trang xanh của chính công ty.
+ Đưa ra các khía cạnh đằng sau hậu trường của kinh doanh thời trang. Một cách
để cho khách hàng thấy những nỗ lực và sự quan tâm tới nhu cầu của họ từ phía
bạn, cách như vậy cũng làm gia tăng uy tín tới khách hàng.
+ Tiến hành các cuộc thi, quà tặng độc đáo. Sử dụng ngày nghỉ và chu kỳ bán hàng
để gây ảnh hưởng tới khách hàng.
+ Gửi đến những thông điệp hấp dẫn cho thị trường mục tiêu.
+ Lắng nghe phản hồi của khách hàng và nỗ lực để hiểu điều đó.
+ Sử dụng hiệu quả mạng xã hội: tiết kiệm thời gian bằng cách lên lịch gửi tự
động.
21
+ Sử dụng hastags trên Pinterest, Instargram hay Tumblr.
- Quảng cáo trên công cụ tìm kiếm (Google, Cốc Cốc...)
Thị trường thời trang rất cạnh tranh, với hình thức quảng cáo trả tiền công ty sẽ
đưa ra những từ khóa liên quan đến sản phẩm thời trang xanh như “thời trang xanh
đánh bật thời trang nhanh”, “thời trang bảo vệ môi trường”,…
Ngoài ra, công ty cũng sẽ sử dụng các hình thức khuyến mại khác như
- Giảm giá tại các chuỗi cửa hàng kinh doanh thời trang
Các chương trình khuyến mại sẽ được đưa ra vào từng thời điểm nhất định
của năm và chú trọng vào khoảng thời gian giao mùa.
- Hàng tặng kèm
Cửa hàng kinh doanh thời trang áp dụng điều sẽ khá hiệu quả vì phụ kiện
xung quanh các bộ quần áo là điều cần thiết. Thay vì khách hàng phải lựa chọn phụ
kiện đi kèm cho phù hợp với trang phục họ mua, công ty sẽ đưa ra tặng kèm đồ với
mỗi sản phẩm, hoặc khi khách hàng mua với số lượng nhất định.
Ngoài ra, đưa ra chương trình đóng góp vì xã hội, khi khách hàng mua một
số lượng quần áo tương ứng với số tiền nhất định thì bên các chuỗi cửa hàng sẽ
trồng số cây xanh quy đổi phù hợp. Vừa quảng bá được thương hiệu, vừa kích
thích tâm lý của những khách hàng bảo vệ môi trường.
Các chương trình chăm sóc khách hàng: Áp dụng các chương trình giảm giá
cho các khách hàng lâu năm, các chương trình bốc thăm chỉ dùng cho họ, hay tặng
sản phẩm cho mỗi đơn hàng….
Một chương trình tri ân theo một ngày cụ thể: Một trong những cách mà
nhiều người kinh doanh thời trang đang sử dụng. Thay vì kéo dài thời gian khuyến
mại, bên công ty sẽ lựa chọn một ngày cố định trong tuần hay 1 ngày trong tháng
để đưa ra các chương trình khuyến mại hay chiết khấu, như một cách tri ân tới
khách hàng.
Quan hệ cộng đồng: Tạo ra hoạt động từ thiện
22
Công ty hướng tới thời trang xanh nên mỗi năm sẽ trích một khoản thì doanh
thu để tạo quỹ mang tên “Cùng fashion for environment tạo ra 1 xã hội xanh” vừa
mang lại giá trị cho xã hội, vừa tạo dựng thương hiệu và niềm tin cho các khách
hàng.

23

You might also like