Professional Documents
Culture Documents
KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN
KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN
Như vậy, sau 90 năm dân số Việt Nam tăng 6 lần. Nếu tính từ năm 1960, sau
50 năm dân số Việt Nam tăng gần 3 lần, với khoảng hơn 86 triệu người, Việt Nam
có dân số đông thứ 14 trong gần 200 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
2.2. Dân số trung bình.
- Dân số trung bình là số dân trung bình của tổng dân số đầu kỳ và dân
số cuối kỳ chia đôi.
Dân số trung bình của một năm là tổng số dân của dân số tính tại thời
điểm ngày 1/1 và ngày 31/12 của năm đó cộng lại và chia đôi.
Dân số biến động không ngừng, nên để chỉ dân số của một năm, người ta
tính dân số trung bình của năm đó. Nếu trong số liệu nêu dân số của một năm
nhất định là một số cụ thể thì số đó được hiểu là dân số trung bình của năm đó.
Người ta cũng có thể lấy dân số vào thời điểm ngày 01 tháng 7 hàng năm (thời
điểm giữa năm) là dân số trung bình của năm đó.
Cách tính:
Dân số đầu kỳ + Dân số cuối kỳ
Dân số trung bình =
2
- Ví dụ: Dân số của tỉnh A tại thời điểm 01/01/2007 là 2,65 triệu người và
tại thời điểm 31/12/2007 là 3,25 triệu người. Vậy dân số trung bình của tỉnh A năm
2007 được tính như sau :
Dân số trung bình của tỉnh A 2,65 + 3,25
= = 2,95 ( triệu người)
năm 2007 2
- Ví dụ: Năm 2007, xã Ngọc Hiển có 7.500 người, trong đó có 3.675 nam và
3.825 nữ. Vậy, tỷ số giới tính bằng:
3.675
Tỷ số giới tính = X 100 = 96
3.825
Điều này nghĩa là ở xã Ngọc Hiển năm 2007, cứ 100 nữ thì có 96 nam.
- Cơ cấu giới tính khi sinh và mất cân bằng giới tính khi sinh là một vấn đề
xuất hiện ở nước ta trong những năm gần đây. Tỷ số giới tính khi sinh được đo
bằng số trẻ em là trai sinh ra sống so với số trẻ em là gái sinh ra sống trong cùng
khoảng thời gian trên cùng một địa bàn nhân với 100.
Theo quy luật tự nhiên, tỷ số giới tính khi sinh nằm trong khoảng 103 đến
107 bé trai trên 100 bé gái là mức bình thường. Do tỷ lệ chết của trẻ em trai cao
hơn trẻ em gái (Trong trường hợp không có phân biệt đối xử) nên đến tuổi trưởng
thành số thanh niên nam và nữ là tương đương nhau.
Trong một số năm gần đây, tỷ số giới tính khi sinh của nước ta tăng liên tục
và mất cân bằng: 2005:109, 2006:111, 2007: 112, 2008: 112 Nguyên nhân của tình
trạng này là sự kết hợp 2 yếu tố: Do ảnh hưởng của truyền thống nho giáo, tư
tưởng trọng nam kinh nữ vẫn còn nặng nề và nhờ các kỹ thuật siêu âm hiện đại
giúp phát hiện sớm giới tính thai nhi và loại bỏ thai nhi có giới tính là gái..
Nếu tình trạng này cứ tiếp tục diễn ra, không được khắc phục thì vài chục
năm sau nam sẽ nhiều hơn nữ, dẫn đến nhiều nam giới không có điều kiện lập gia
đình, nạn buôn bán phụ nữ, mại dâm v.v...sẽ phát triển làm mất ổn định xã hội.
3.2. Cơ cấu dân số theo tuổi.
- Cơ cấu dân số theo độ tuổi (nhóm tuổi) là tỷ trọng dân số ở từng độ tuổi
(nhóm tuổi) trên tổng số dân số. Cơ cấu dân số theo độ tuổi (nhóm tuổi) thường
được biểu thị bằng tỷ lệ dân số ở một độ tuổi (nhóm tuổi) so với tổng số dân số,
tính theo phần trăm.
- Công thức:
Tỷ lệ dân số ở một Dân số thuộc một độ tuổi (nhóm tuổi)
= X 100
độ tuổi (nhóm tuổi) Tổng số dân
- Ví dụ: Dân số năm 2006 của xã A là 1,5 triệu người, trong đó dân số
thuộc nhóm tuổi 15 – 49 tuổi là 0,7 triệu người. Tỷ lệ dân số ở nhóm tuổi 15 – 49
là :
0,7
T(15 - 49) = x 100 = 50,3%
1,5
3.3. Cơ cấu dân số theo dân tộc
- Cơ cấu dân số theo dân tộc là tỷ trọng dân số của một hoặc một nhóm dân
tộc trong tổng số dân số.
- Cách tính:
Cơ cấu dân số theo dân tộc được biểu thị bằng tỷ lệ dân số của một nhóm dân
tộc so với tổng số dân số, tính theo phần trăm.
DScủa một(hoặc một nhóm) dân tộc
Tỷ lệ dân số theo dân tộc = X 100
Tổng số dân
- Ví dụ: Dân số năm 2006 của xã A là 15.000 người, trong đó dân số thuộc
nhóm dân tộc kinh là 3 nghìn người. Tỷ lệ dân số theo dân tộc Kinh là:
3.000
Dân tộc Kinh = X 100 = 20%
15.000
Số trẻ em do các bà mẹ ở độ
Tỷ suất sinh đặc
tuổi X sinh ra trong năm
trưng của nhóm tuổi = x 1000
Số phụ nữ trong độ tuổi X
(‰)
Phân tích tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi giúp ta biết nhóm tuổi nào có độ
mắn đẻ hơn, nhóm tuổi cao hoặc thấp là nhóm tuổi sinh đẻ không có lợi, có mức
sinh đẻ ra sao...để có định hướng quan tâm trong công tác DS-KHHGĐ.
5.1.4. Tổng tỷ suất sinh (ký hiệu TFR)
Tổng tỷ suất sinh (TFR) là tổng cộng các tỷ suất sinh đặc trưng theo từng
nhóm tuổi và là số con trung bình của một bà mẹ tính đến hết tuổi sinh đẻ.
TFR là chỉ tiêu phản ánh chính xác nhất mức sinh của dân số ở một địa
phương, một khu vực, một nước, vì không bị ảnh hưởng bởi cơ cấu tuổi.
TFR của một số khu vực như sau:
- Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi tính theo phần nghìn và được xác định như
sau:
Số trẻ em dưới 1 tuổi bị
chết trong năm
Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi = x 1000
Số trẻ em sinh ra sống trong
năm
- Tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi tính theo phần nghìn và được xác định như
sau:
Số trẻ em dưới 5 tuổi bị
chết trong năm
Tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi = x 1000
Số trẻ em sinh ra sống
trong năm
- Tỷ số chết mẹ tính theo phần nghìn và được xác định như sau:
Số bà mẹ bị chết liên quan đến chửa đẻ
trong năm
Tỷ số chết mẹ = x 1000
Số trẻ đẻ ra sống trong năm
Trong nghiên cứu người ta còn xem xét nhiều tỷ suất chết nữa, nhưng 4 chỉ số
trên hết sức quan trọng và là những chỉ tiêu phấn đấu trong lĩnh vực dân số, y tế.
Những chỉ số này phản ánh tình trạng dinh dưỡng, chăm sóc bà mẹ và trẻ em, đồng
thời cũng phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội của một địa phương, một
nước, một khu vực
6. Biến động dân số cơ học
Biến động dân số cơ học (chuyển cư) là sự thay đổi chỗ ở của dân số, nói
chính xác hơn là sự di chuyển của dân số qua một biên giới xác định của một vùng
lãnh thổ nhằm mục đích thiết lập một nơi ở mới. Cùng với sinh, chết (biến động tự
nhiên dân số), chuyển đi, chuyển đến (biến động cơ học của dân số) cấu thành các
thành phần biến động dân số.
6.1. Tỷ suất nhập cư
Tỷ suất nhập cư (chuyển đến) là số người nhập cư đến một nơi tính trên 1000
người dân ở nơi đó trong một năm nhất định.
Tỷ suất nhập cư Số người nhập cư
= X 1000
(%o phần nghìn ) Tổng số dân ở nơi đến
-
6.2. Tỷ suất xuất cư
Tỷ suất xuất cư (chuyển đi) là số người xuất cư rời khỏi một địa bàn gốc tính
trên 1000 người dân ở địa bàn gốc đó trong một năm nhất định.
Số người xuất cư
Tỷ suất xuất cư = X 1000
(%o phần nghìn ) Tổng số dân ở nơi gốc
Pt = Po + (B - D) + (I - E)