Professional Documents
Culture Documents
Sự Lành Thương Trong Bệnh Nha Chu
Sự Lành Thương Trong Bệnh Nha Chu
• Nhiễm trùng
• Nang cấy ghép (implantation cysts)
• Hình thành sắc tố (pigmentation)
• Sự hình thành sẹo thiếu hổng
• Thoát vị vết cắt (incisional hernia)
• Sẹo lồi (keloid)
• Co vết thương quá mức
• Sự tăng sinh không kiểm soát
II. SỰ LÀNH THƯƠNG CỦA MÔ NC
Sự lành thương của vết thương
vùng miệng
• Nguyên nhân:
– Các yếu tố trong nước bọt
– Hệ vi khuẩn đặc hiệu của xoang miệng
– Sự giống nhau của nguyên bào sợi bào thai (fetal
fibroblast) và nguyên bào sợi nướu (gingival fibroblast).
Sự lành thương của mô NC
• Sự lành thương của mô NC phức tạp hơn sự lành thương ở
các mô khác do là xảy ra giữa:
– Bờ vết thương có mạch là mô lk và biểu mô.
– Bờ vết thương không có mạch là mô răng.
• Hầu hết các trị liệu nha chu sẽ gây tổn thương lên biểu mô và
mô liên kết.
• Biểu hiện:
– Phân bào biểu mô nướu và mô liên kết
– Tu sửa xương (remodeling)
– Lắng đọng liên tiếp của cement răng
Sự sửa chữa-lành thương có sẹo
• Thường xảy ra sau 2-3 ngày và hoàn tất vào ngày thứ
14.
• Vết thương được giảm 80% kích thước ban đầu, giúp
lành thương nhanh do làm giảm diện tích bề mặt của tổn
thương.
• Cơ chế:
– Khử nước
– Co collagen
– Nguyên bào sợi cơ
Những sửa chữa liên quan tới mô NC
• Phục hồi đơn giản lại sự liên tục của bờ nướu bị tổn thương
và tái thiết lập lại khe nướu bình thường ở mức nền túi NC đã
tồn tại.
• Làm ngưng sự phá hủy xương nhưng không tái tạo được sự
bám dính và chiều cao xương.
• Vết thương được tăng cường thông qua sự sinh trưởng của
nguyên bào sợi và nguyên bào sợi cơ, hình thành khung
ngoại bào, tăng cường sự hỗ trợ cấu trúc.
Biến chứng của quá trình lành thương
sau phẫu thuật nha chu
• Biểu mô hóa trễ
• Sự di chuyển và bong vạt
• Lộ xương
• Abcess nha chu
• U hạt mỡ
• Tăng độ lung lay của răng
III. LÀNH THƯƠNG CỦA MÔ NC ĐỐI
VỚI TỪNG TRƯỜNG HỢP ĐIỀU TRỊ
Cạo cao và xử lý bề mặt gốc răng
Scaling and root planning
• 2h: bạch cầu đa nhân xuất hiện giữa biểu mô
và khe nướu. Giãn nở mạch máu, phù và hoại
tử thành bên của túi.
• 24h: tế bào viêm và tế bào sừng xâm lấn rộng
trên toàn bộ vùng biểu mô.
• Trong 2 ngày: toàn bộ túi NC được biểu mô
hóa.
• Trong 4-5 ngày: bám dính biểu mô mới ở đáy
khe nướu.
• Trong 1-2 tuần: BM lành thương hoàn toàn. tùy
thuộc vào mức độ viêm và độ sâu khe nướu,
• Trong 21 ngày: mô lk được sửa chữa bởi các
sợi collagen non lành thương với sự hình
thành biểu mô bám dính dài, mỏng, không có
sự bám dính của mô lk.
Nạo túi NC-Curettage
• Ngay sau nạo túi: cục máu đông, BC đa nhân, mô hạt sinh trưởng
nhanh.
• Sau 2-7 ngày: thành mềm của túi NC đc biểu mô hóa hoàn toàn.
• 5 ngày: biểu mô bám dính hình thành.
TÁI BÁM DÍNH
Tái bám dính: sự tái lập của thiết
diện mô mềm lên bề mặt chân
răng
• Kết quả thu được khác với cắt bằng dao thường.
• Nếu cắt sâu sát xương nguy cơ:
– Tụt nướu
– Hoại tử xương
– Mất chiều cao XOR
– Lộ vùng chẽ
– Răng lung lay
• Sau phẫu thuật cắt nướu và tạo hình nướu.
– Hiện tượng chính là sự biểu mô hóa của bề mặt vết
thương và phục hồi biểu mô bám dính.
– PT cắt nướu: lành thương tiên phát
– PT tạo hình nướu: lành thương thứ phát
Tẩy màu nướu
Depigmentation of gingiva
- PP cơ học:
- 6 tuần: nướu dính đc tái tạo bằng một
sẹo mỏng.