Professional Documents
Culture Documents
Bản sách
Bản sách
Bản sách
Trang 1 : “ “ là trăn trở nhiệt huyết của nhóm nghiên cứu về cong vẹo cột sống và
các vấn đề liên qua. Đây cũng là mong muốn của chúng mình trong việc góp phần
giúp giảm bớt vấn đề về cột sống, giúp cậu hiểu thêm cong vẹo cột sống và các
biện pháp phòng tránh. Tuy nhiên, chúng tớ chỉ là nguồn truyền tải kiến thức, là
động lực để cùng cậu tìm ra hướng đi thích hợp cho bản thân mình, vì chỉ có cậu
mới có thể quyết định mình sẽ làm gì
Mong cậu sẽ rút ra được nhiều điều bổ ích cho bản thân mình
Tiếp, kiến thức
Một số thống kê cho thấy, vẹo cột sống chiếm khoảng 1-4% dân số nước ta,
thường gặp ở nữ nhiều hơn nam và ảnh hưởng nhiều đến trẻ em từ 10-18 tuổi.
Cùng với các bệnh ở lứa tuổi học đường như tật khúc xạ, rối loạn tâm lý, vẹo cột
sống gia tăng tỷ lệ thuận với gánh nặng học tập trên vai trẻ.
Vẹo cột sống là tình trạng vẹo các thân đốt sống theo trục của mặt phẳng ngang.
Hình dung đơn giản, nếu quan sát từ sau lưng, người bị vẹo cột sống sẽ có cột sống
bị nghiêng, lệch về một phía, không còn giữ được các đoạn cong sinh lý như bình
thường vốn có của nó.
Cong vẹo cột sống là bệnh lý gặp phải ở nhiều người trong đó có hiện tượng cong của
cột sống sang một bên trục cơ thể và vẹo xoay của các thân đốt sống bị cong sang một
bên hoặc là bị xoay phức tạp. Đường cong thông thường có hình chữ C hoặc chữ S.
Cong vẹo cột sống có thể gặp ở cả trẻ em và người trưởng thành. Bệnh này có thể chữa
được nếu phát hiện kịp thời. Nếu để tình trạng nặng mà không điều trị thì sẽ ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe và tâm lý của người bệnh thậm chí có thể dẫn đến những biến chứng
nguy hiểm.
Cột sống tạo thành bộ khung nâng đỡ cơ thể, tạo cho con người có dáng đứng
thẳng, bảo vệ tủy sống và các cơ quan nội tạng trong cơ thể. Trẻ nhỏ với khung
xương chưa cốt hóa và phát triển hoàn toàn rất dễ chịu tác động tiêu cực từ tư thế
ngồi học không đúng, mang vác nặng, suy dinh dưỡng, chấn thương. Phần lớn
nguyên nhân gây vẹo cột sống là bẩm sinh, do bệnh lý về cơ, bệnh lý thần kinh, do
những bất thường bẩm sinh của đốt sống và cột sống, bệnh trục chi… Việc cha mẹ
nên làm là quan tâm đến con, phát hiện sớm các dấu hiệu vẹo cột sống, tìm ra
nguyên nhân để có thể can thiệp kịp thời.
Trong gần 3 năm chịu ảnh hưởng do dịch COVID-19, trẻ dành phần lớn thời gian
học trực tuyến tại nhà, đằng sau các thiết bị điện tử như điện thoại, máy tính. Dù
con chỉ có thể tiếp xúc với giáo viên từ xa, nhiều bậc phụ huynh vẫn “phó mặc”
việc rèn tư thế ngồi cho thầy cô giáo. Trong khi đó, việc học sinh phải ngồi học
trong thời gian dài trên những bộ bàn ghế không đúng kích thước có ảnh hưởng
nghiêm trọng tới tư thế và sức khỏe cột sống của các em.
Nguyên nhân
Yếu tố bẩ m sinh
Trong gia đình nếu bố hoặ c mẹ bị cong hay vẹo cộ t số ng. Khả nă ng cao, em bé khi sinh
ra cũ ng sẽ bị cong hoặ c vẹo cộ t số ng.
Bên cạ nh đó, trẻ còn có thế bị cong cộ t số ng là do: Trong quá trình mang thai, ngườ i mẹ
có tiếp xúc cũ ng như sử dụ ng thứ c ă n có hóa chấ t độ c hạ i. Khiến cho thai nhi bị dị tậ t.
Trong quá trình sinh nở , nếu như tử cung củ a ngườ i mẹ quá hẹp sẽ chèn ép đến cộ t số ng
củ a em bé. Khiến trẻ bị cong vẹo cộ t số ng ngay từ khi sinh ra.
+ Trẻ ngồ i họ c sai tư thế, thườ ng xuyên ngồ i lệch sang 1 bên
+ Trẻ thườ ng xuyên mang vác vậ t nặ ng trên lưng như đeo cặ p sách quá nặ ng khiến 2
bên vai củ a trẻ không đượ c đều.
+ Trẻ họ c đi quá sớ m
Do bệnh lý
Đã có nhiều số liệu nghiên cứ u, trẻ mắ c bệnh còi xương thườ ng bị vẹo cộ t số ng hơn so
vớ i trẻ bình thườ ng.
Ngoài ra, trẻ bị mắ c các bệnh liên quan đến cộ t số ng thì khả nă ng cao sẽ bị vẹo cộ t số ng
trong quá trình phát triển.
Vẹo cột sống nếu không được điều trị kịp thời có thể gây biến dạng nặng cột sống,
cản trở sự phát triển của các cơ quan nội tạng khác như phổi, lồng ngực. Trong
trường hợp nhẹ, bệnh vẫn có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới thẩm mỹ và tâm sinh
lý của trẻ trong tuổi học đường.
Nếu phát hiện các dấu hiệu bất thường ở con, cha mẹ cần đưa con đi khám để được
chẩn đoán, xác định rõ mức độ cong vẹo cột sống. Ngoài những quan sát thông
thường, bác sỹ sẽ chỉ định cho bệnh nhân chụp X-quang. Dựa vào phim Xquang,
người ta sẽ xác định được độ lớn của góc Cobb (góc càng lớn thì mức độ vẹo càng
nặng). Tùy theo độ lớn của góc Cobb và khả năng tiến triển, bác sỹ sẽ chỉ định các
bài tập phục hồi chức năng, mang đai nẹp cột sống hoặc phẫu thuật chỉnh hình.
1.2 Phân loại vẹo cột sống cấu trúc
1.4.1 Vẹo cột sống tự phát
Theo Hiệp hội nghiên cứu vẹo cột sống (Scoliosis Research Society) chia ra các
loại sau:
- VCS tự phát ở trẻ nhỏ dưới 4 tuổi bao gồm:
+ VCS tự khỏi ở trẻ nhỏ: 90 – 95% tự khỏi, không cần điều trị [15].
+ VCS tự phát triển ở trẻ nhỏ tiên lượng rất kém và thường dẫn đến những biến
dạng lớn nếu không được can thiệp PHCN sớm trong giai đoạn đang tiến triển.
Các đường cong VCS tự phát ở trẻ nhỏ hay gặp ở ngực, chiều lồi của đường cong
ở bên trái và trẻ trai thường gặp hơn trẻ gái.
- Vẹo cột sống tự phát tuổi thiếu niên: tuổi từ 4-9 tuổi, chiếm từ 10 đến
20% các loại VCS tự phát ở trẻ em
- Vẹo cột sống tự phát ở tuổi vị thành niên là loại VCS ở lứa tuổi từ 10
tuổi đến khi xương trưởng thành. Đây là loại VCS phổ biến nhất, chiếm
tỷ lệ 85% số bệnh nhi vẹo cột sống cần điều trị, thường gặp ở trẻ gái và
đường cong phổ biến nhất ở ngực phải.
1.5. Nhận biết cong vẹo cột sống theo độ và các dạng cong vẹo cột sống
thường gặp
1.5.1. Nhận biết cong vẹo cột sống theo độ
Cong vẹo cột sống thường không có triệu chứng trong giai đoạn sớm, phát triển
theo độ tuổi trưởng thành và biểu hiện rõ nhất ở tuổi dậy thì (10-18 tuổi). Tuy
nhiên, hầu hết mọi người đều nhận thấy sự thay đổi trong tư thế của mình khi hội
chứng cong vẹo cột sống hình thành.
Cong vẹo cột sống mức nhẹ thường ít gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Tuy
nhiên, nếu không được điều trị sớm, cong vẹo cột sống có thể tiến triển nặng và
gây ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống sau này. Đây cũng là
một trong những nguyên nhân gây ra triệu chứng đau lưng, hạn chế vận động của
hệ thống cơ xương.
Trường hợp bệnh nặng có thể gây rối loạn tư thế, dị dạng thân hình, tác động xấu
đến tâm lý của trẻ, hạn chế khả năng hòa nhập cộng đồng; ảnh hưởng đến chức
năng của tim, phổi (giảm dung tích sống của phổi); gây biến dạng xương chậu, ảnh
hưởng đến sức khỏe sinh sản của trẻ em nữ khi trưởng thành.
Chi phí điều trị cho các bệnh nhân bị cong vẹo cột sống rất tốn kém, đặc biệt là
những bệnh nhân cần phải phẫu thuật chỉnh hình.
Lời khuyên của thầy thuốc
Để phòng ngừa cong vẹo cột sống, trước hết cần phải nâng cao sức khỏe chung của
cơ thể bằng cách rèn luyện thể dục thể thao cho các bắp thịt, các tổ chức liên kết,
dây chằng các khớp khỏe, làm tăng sự dẻo dai bền bỉ và phát triển cân đối.
Cần phòng chống suy dinh dưỡng, còi xương ở trẻ nhỏ. Chế độ ăn cần có đủ
protein, chất khoáng và vitamin.
Bàn ghế ngồi học phải phù hợp với lứa tuổi và tư thế ngồi học phải đúng.
Nơi học tập ở trường phải đảm bảo chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo. Ở
nhà, ngoài hệ thống chiếu sáng chung, gia đình cũng cần trang bị đèn ở góc học tập
cho các em học sinh để đảm bảo ánh sáng tốt hơn. Cần thực hiện giờ nghỉ giải lao
giữa các tiết học.
Học sinh không mang cặp quá nặng, trọng lượng cặp sách không nên vượt quá
15% trọng lượng cơ thể. Cặp phải có hai quai, khi sử dụng, học sinh đeo đều hai
vai, tránh đeo lệch về một phía.
Học sinh cần được khám cột sống định kỳ nhằm phát hiện sớm các trường hợp
cong vẹo cột sống để có thể có cách xử trí và điều trị kịp thời.
Biến chứng thường gặp do Cong vẹo cột sống gây ra
Cong vẹo cột sống là căn bệnh khá phổ biến hiện nay, nếu không phát hiện và điều
trị sớm thì sẽ gây ra các biến chứng ảnh hưởng nghiêm trọng đến các cơ quan nội
tạng của hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, làm giảm các chức năng của tim, phổi… và đặc
biệt là ngoại hình.
Ngoài ra, các chứng bệnh về đau lưng, đau gai cột sống, đau cổ hoặc đầu, căng cơ
đều là hệ quả của biến chứng cong vẹo cột sống.
Nguyên nhân dẫn đến cong vẹo cột sống
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến cong vẹo cột sống, trong đó 90% trường hợp
cong vẹo cột sống là không rõ nguyên nhân. Các nhà khoa học đã xác định
được một số nguyên nhân gây cong vẹo cột sống là do bệnh cơ, do bệnh
thần kinh, do những bất thường bẩm sinh của đốt sống và cột sống, do loạn
dưỡng xương, do chấn thương…
Theo các nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam, tỷ lệ học sinh bị mắc
cong vẹo cột sống khá cao. Một số nước đã triển khai những chương trình
kiểm soát cong vẹo cột sống trong trường học như Mỹ, Singapore. Ở Việt
Nam, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục & Đào tạo cũng đã có nhiều biện pháp nhằm
giảm tỷ lệ cong vẹo cột sống của học sinh. Một trong những nội dung của Dự
án mục tiêu về y tế trường học của Bộ Y tế là phòng chống cong vẹo cột
sống trong trường học.
Cong vẹo cột sống ở trường học thường phát sinh do sự sai lệch tư thế (ngồi
học với bàn ghế không phù hợp với chiều cao của học sinh, mang cặp sách
quá nặng về một bên tay, vai; chiếu sáng kém, bắt buộc học sinh phải cúi
đầu khi đọc, viết hoặc học nghề); do các tư thế xấu (đi, đứng, ngồi không
đúng tư thế); cường độ lao động không thích hợp với lứa tuổi… Ngoài ra,
cong vẹo cột sống còn có thể do trẻ mắc các bệnh liên quan đến cột sống,
thể trạng học sinh kém do ít hoạt động thể thao, suy dinh dưỡng (còi xương)
hoặc do ngồi, đi đứng quá sớm.
https://suckhoecong.vn/tat-tan-tat-nhung-dieu-can-biet-ve-cong-veo-cot-song-o-
tuoi-hoc-duong-d81053.html
https://acc.vn/benh-dieu-tri/veo-cot-song/
https://winmedic.vn/dieu-tri-cong-veo-cot-song/