Professional Documents
Culture Documents
Thiết kế máy ép
Thiết kế máy ép
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH II
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ TUA BIN GIÓ TRỤC NGANG
CÔNG SUẤT 1 kW VẬN TỐC GIÓ 5 m/s.
HÀ NỘI 08-2022
Đề tài: Thiết kế tua bin gió trục ngang
* Thông số ban đầu:
Vận tốc gió: v = 5 m/s
* Yêu cầu:
a. Bản vẽ lắp tua bin gió trục ngang
b. Bản vẽ thiết kế cánh tua bin
c. Bản vẽ lắp hộp tăng tốc
d. Bản vẽ chế tạo trục của tua bin
MỤC LỤC
Để giải quyết vấn đề này, các nhà khoa học trên thế giới đã và đang hướng
đến những nguồn năng lượng mới, NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO (NLTT), trong
đó có năng lượng gió.
Từ vài năm nay, giá dầu mỏ tăng và triển vọng các nguồn năng lượng cổ
truyền bị cạn kiệt đã tạo ra một đà tiến mới cho các dự án khai thác năng lượng
gió. Năng lượng gió có hai đặc tính đáng chú ý, thu hút các chuyên gia nghiên
cứu khai thác nó, đó là khả năng tái sinh và không gây ô nhiễm môi trường. Có
nghĩa là, đây là nguồn năng lượng không bao giờ cạn kiệt và là nguồn năng
lượng sạch. Ưu thế này khác hẳn các nguồn năng lượng truyền thống đã và đang
được sử dụng từ trước tới nay. Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng năng lượng
gió cũng đặt ra những vấn đề rất phức tạp. Cũng giống như các nguồn năng
lượng khác của môi trường, năng lượng Mặt Trời hay địa nhiệt, năng lượng biển
phân tán trên bề mặt Trái Đất, đồng thời mật độ năng lượng không ổn định theo
không gian và thời gian. Việc khai thác nó thường gặp rất nhiều khó khăn về
mặt kỹ thuật và triển vọng về hiệu quả kinh tế vẫn còn chưa thật chắc chắn. Dù
vậy, hiện nay nhiều dự án sử dụng năng lượng gió vẫn đang được nghiên cứu ở
nhiều nước trên thế giới.
1.2. Năng lượng gió
1.2.1. Năng lượng gió là gì?
Năng lượng gió là động năng của không khí di chuyển trong bầu khí quyển Trái
Đất. Năng lượng gió là một dạng năng lượng của Mặt Trời. Sử dụng năng lượng
gió là một trong các cách lấy năng lượng xa xưa nhất.
- Do bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng Coriolis được tạo thành từ sự quay quanh trục
của Trái Đất nên không khí đi từ vùng áp cao đến áp thấp không chuyển động
năng thắng mà tạo thành các cơn gió xoáy khác nhau từ Bắc bán cầu về Nam
bán cầu.
- Ngoài các yếu tố có tính toàn cầu trên gió cũng bị ảnh hưởng bởi từng địa hình
của từng địa phương. Do nước và đất có nhiệt dung khác nhau nên ban ngày đất
nóng nhanh hơn nước, tạo nên sự khác biệt về áp suất và vì thế có gió thổi từ
biển hay sông, hồ vào đất liền. Vào ban đêm nước nguội đi nhanh hơn nước và
hiệu ứng này có chiều ngược lại.
Nếu xét về tốc độ quay của tua bin thì ta có thể chia làm hai loại:
- Loại tua bin có tốc độ cố định: Fixed speed wind turbine.
- Loại tua bin có tốc độ thay đổi: Variable-speed wind turbine.
* Loại tua bin có tốc độ cố định: có máy phát không đồng bộ được nối trực
tiếp với lưới điện. Tuy nhiên hệ thống này có nhược điểm chính là do tốc độ
cố định nên không thể thu được năng lượng cực đại từ gió.
Hình 1. 4: Tua bin gió trục đứng; Hình 1. 5: Tua bin gió trục ngang.
a. Đặc điểm:
- Dải vận tốc gió hoạt động là khá rộng.
- Tua bin hoạt động không phụ thuộc vào hướng của vận tốc dòng khí nên có
thể lắp đặt ở vị trí có vận tốc gió cao với dòng chảy không ổn định.
- Tuy nhiên hiệu suất của tua bin chỉ bằng 50% so với tua bin trục ngang khi
hoạt động ở cùng 1 vận tốc gió.
Có ba dạng tua bin gió trục đứng chính hiện nay trên thế giới đó là:
- Tua bin Savonius-Rotor.
- Tua bin Darrieus-Rotor.
- Tua bin H-Rotor.
Hình 1. 8: Điều khiển góc tấn của cánh quạt tua bin
- Cánh hướng gió ở phía đuôi của tua bin sẽ giúp điều khiển tua bin quay quanh
trục tháp để đón hướng gió thổi để quay cánh quạt tua bin.
Hình 1. 9: Điều khiển tua bin quay quanh trục tháp
- Điện tạo ra sau đó được truyền qua các dây cáp ở bên trong tháp đi xuống
dưới đất qua trạm biến áp để tăng hiệu điện thế lên hàng trăm ngàn Volt
(Vôn) (nhằm mục đích giảm điện năng hao phí trên đường truyền) Sau đó
được truyền tải lên điện lưới.
Hình 1. 10: Điện năng tạo ra được truyền tải lên điện lưới
- Ngoài ra các tua bin có thể có thêm các hệ thống ác-quy để lưu trữ điện nhằm
đảm bảo nguồn cung.
Mà U d =U ∞ ( 1−a) nên ta có
U w =( 1−2 a ) .U ∞ (2. 13)
Điều này có nghĩa là vận tốc vào rotor và vận tốc ở xa vô cùng phía sau rotor
đều giảm đi 1 lượng a . U ∞
Suy ra:
2
F=( U ∞ −U w ) . ρ . A d .U d=2. ρ . A d U ∞ a(1−a) (2. 14)
Công suất truyền cho rotor chính là công giãn nở của dòng khí
3
P=F .U d=2. ρ . A d U ∞ a ¿ (2. 15)
Hệ số công suất của rotor là tỉ số giữa công truyền cho rotor và động năng
dòng khí đi qua diện tích quét của rotor trong 1 đơn vị thời gian :
P
Cp=
1
. ρ. U 3∞ . A d (2.
2
16)
Thay vào trên ta có Cp=4 a ¿ (2. 17)
Hình 2. 3: Đồ thị đường cong công suất của tua bin theo định luật Betz
1 16
Ta thấy rằng a= 3 → Cp max = 27 =0,593
Tức là hiệu suất của rotor max. Đây cũng chính là nội dung định luật Betz
được nhà vật lý người Đức Albert Betz tìm ra vào năm 1926. Với mọi loại tua
bin thì đều không thể đạt được hệ số công suất lớn nhất này. Không phải sự giới
hạn khi thiết kế mà là dòng chảy của không khí vào turbine bị thu hẹp đi so với
dòng chảy tự do qua bề mặt rotor.
Và điều này đã được chứng minh trong thực tế. Các tua bin gió hiện đại
ngày nay đều có hiệu suất chỉ đạt 30-45%.
2.5. Lý thuyết phân tố cánh
Lực tác dụng lên phân tố cánh phụ thuộc vào 2 yếu tố có thể thay đổi
được là kích thước cánh và góc tấn nhờ sự xác định vận tốc tương đối với cánh.
Thành phần vận tốc chuyển động dọc theo bán kính của cánh rotor coi như
không đáng kể.
Biết được hình dáng phân tố cánh ta có thể xác định được các hệ số lực
nâng và lực cản C l , C d và biến thiên của chúng theo góc tấn.
Xét tua bin gió quay với vận tốc góc là Ω và vận tốc dòng khí là U ∞ .
Tua bin có N cánh, bán kính R và chiều dài dây cung là c. Góc đặt cánh là
β là góc giữa đường khí động cánh và mặt phẳng quay của đĩa.
Cả 2 yếu tố c , β đều có thể biến thiên theo bán kính cánh quạt.
Tam giác vận tốc cho ta vận tốc tương đối của dòng chảy với phân tố cánh
W =√U 2∞ ¿¿ (2. 19)
Và góc tới ϕ được xác định bởi biểu thức:
U ∞ .(1−a)
sin ϕ= (2. 20)
W
Ωr (1+ a ' )
cos ϕ= (2. 21)
W
1 2
D= . W . c . C d .r
2
(2. 24)
2.6. Thuyết động học phân tố cánh
Xem như hệ số dòng chảy a , a ' là không đổi trên diện tích quét của phân
tố. Và không có sự tương tác giữa các dòng gần kề nhau.
Thành phần lực khí động tác dụng lên N phân tố cánh theo chiều trục quay là:
1 2
L .cos ϕ + D .sin ϕ= .W . N . c . ( Cl . cos ϕ +C d . sin ϕ ) r (2. 25)
2
Thành phần lực tác dụng lên N phân tố cánh theo phương tiếp tuyến là:
1
L .sin Ф−D .cos Ф= . W 2 . N . c . ( C l .sin ϕ−Cd . cos ϕ ) r (2. 26)
2
Sự thay đổi động lượng theo trục của dòng khí đi qua diện tích quét là:
2
m . ∆ v=.U ∞ ( 1−a ) .2. π . r . r .2. a . U ∞=4 π .U ∞ a (1−a ) r . r (2. 27)
Sự mất áp suất nguyên nhân do vết quay
1
∆ p= .. ¿
2
(2. 28)
Áp suất này tạo ra 1 lực tác dụng theo phương trục quay là:
1
2
. .¿ (2. 29)
W2 c
. N . . ( C l .cos ϕ+ Cd . sin ϕ ) =8 π . x . a . ( 1−a ) (2. 33)
2
U∞ R
Sự thay đổi động lượng góc của dòng khí truyền qua diện tích quét của phân tố:
' '
ρ . U ∞ . ( 1−a ) .Ω .2 a r .2 πr .r =4 π ρ . U ∞ . ( 1−a ) Ω . a r . r r (2. 34)
Cân bằng với lực khí động theo phương tiếp tuyến ở biểu thức (4.11), ta có:
L .sin ϕ−D .cos ϕ=4 π ρ . U ∞ . (1−a ) Ω . a' r . r r (2. 35)
Hay:
1 2 '
. W . N . c . ( C l . sin ϕ−C d . cos ϕ ) r =4 π ρ .U ∞ . ( 1−a ) Ω .a r . r r (2. 36)
2
W2 c
Suy ra : 2 . N . . ( C l . sin ϕ−C d .cos ϕ )=8 π . λ . x 2 a' (1−a ) (2. 37)
U∞ R
a rCy
h ay : = (2. 42)
1+ a' 4. sin ϕ . cosϕ
(3. 1)
- Công suất định mức:
(3. 2)
- Bánh kính quạt roto:
(3. 3)
Trong đó:
Công suất định mức (kW)
(3. 4)
b. Công thức thực nghiệm để tính chọn Lam đa dựa vào số cánh:
(3. 5)
Nhận xét:
- Số cánh càng lớn thì Lam đa càng nhỏ
- Dải Lam đa có ảnh hưởng rất lớn đến việc thiết kế tua bin gió
- Thông thường người ta sẽ xuất phát từ Lam đa để tối ưu hóa trong phòng
thí nghiệm tính toán các thông số khác trước khi đưa vào thực nghiệm
- Khi mới thiết kế tua bin, do số cánh, số vòng quay thực tế của tua bin
chúng ta chưa biết; chúng ta chỉ biết các vùng tối ưu của các hệ số thực
nghiệm.
c. Chọn tỉ số vận tốc mút cánh
Thông qua các đồ thị về thực nghiệm từ đó chọn được Lam đa tính chọn ra
được các thông số khác của tua bin gió.
: hệ số lực nâng
: áp suất động
(3. 7)
Trong đó:
: hệ số lực cản
: áp suất động
(3. 8)
Trong đó:
: mật độ vật chất của môi trường đang xét ( )
: vận tốc đặc trưng của dòng chảy (m/s)
: quy mô tuyến tính (độ dài) đặc trưng của dòng chảy (m)
: độ nhớt động lực học của môi trường
: độ nhớt động học của môi trường
Số Reynolds có thể sử dụng như một tiêu chí để phân loại dòng chảy, tùy theo
các dạng dòng chảy mà ta có các giới hạn khác nhau của số Re
Dải số Reynolds đối với tuabin gió thương từ 0,5 triệu đến 10 triệu
(https://www.kimerius.com/app/download/5784795940/Computer-
aided+design+of+horizontal-axis+wind+turbine+blades.pdf)
Hệ số Reynolds:
b. Đồ thị: http://airfoiltools.com/airfoil/details?airfoil=naca4412-il
CL - Anpha
2
1.5
0.5
CL
0
-15 -10 -5 0 5 10 15 20
-0.5
-1
Anpha
Hình 3. 7: Đồ thị phụ thuộc CL vào góc tấn của NACA 4412
CD - Anpha
0.07
0.06
0.05
0.04
CD
0.03
0.02
0.01
0
-15 -10 -5 0 5 10 15 20
Anpha
Hình 3. 8: Đồ thị phụ thuộc vào CD vào góc tấn của NACA 4412
CL/CD - Anpha
140
120
100
80
60
CL/CD
40
20
0
-15 -10 -5 0 5 10 15 20
-20
-40
-60
Anpha
Hình 3. 9: Đồ thị phụ thuộc k = CL / CD vào góc tấn của NACA 4412
Khi tỷ số lớn
=> Lực nâng tăng lên; lực cản giảm đi
=> Cải thiện tính kinh tế nhiên liệu, hiệu năng cất cánh, lượn,…
U ∞ .(1−a)
Thay sin ϕ= và W =√U 2∞ ¿¿ vào biểu thức trên, ta được:
W
c 2 U∞
Z. .C L=8 π . λ . x . a ' . (3. 11)
R W
2
c 8 π .λ. x .a'
Z. .C L=
√¿¿¿
(3. 12)
R
Vế phải của biểu thức trên phụ thuộc vào hệ số dòng a, a’. Để hiệu suất của cánh
max thì a, a’ phải thỏa mãn:
1 2
a= ; a ' = (3. 13)
3 2
9. λ . x
2
√
R L 4 (3. 14)
9. λ +¿ ¿ ¿
9
Với Z, CLmax như tính toán hệ số chất lượng khí động max ở trên ta có bảng
quan hệ giữa c/R và x:
c 16 π
=
√
R 4 (3. 15)
Z . C L .9 . λ +¿ ¿ ¿
9
Với số cánh quạt của tua bin gió là Z=3, λ=5 và CLdesign = 1,0518 ta xây dựng
c r
được sự biến thiên R theo x (tỷ số bán kính x¿ R ) ta chia đều thành 10 phần
bằng nhau theo bảng sau tại mỗi khoảng R/10 = 300/10 = 30 (cm) (Với R = 3m
= 300cm)
Hình 3. 10: Profile cánh
c
Bảng 3. 2: Giá trị R và x chưa tuyến tính
r c
Tỉ số bán kính x¿ R Tỉ số dây cung R theo tỉ số bán kính x
0,1 0,328
0,2 0,295
0,3 0,269
0,4 0,249
0,5 0,232
0,6 0,218
0,7 0,207
0,8 0,197
0,9 0,188
1 0,181
0.35
0.33
0.31
0.29
0.27
c/R 0.25
0.23
0.21
0.19
0.17
0.15
0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1
x
Hình 3. 11: Đồ thị quan hệ giữa tỷ số bán kín theo tỷ số dây cung
Ta thấy rằng càng gần phía trục quay thì dây cung của phân tố cánh càng lớn
dẫn đến vật liệu làm cánh tăng lên nhiều.
Việc chế tạo hình dáng cánh tua bin theo đường cong này là rất khó đạt độ chính
xác. Vì vậy với mục đích tiết kiệm vật liệu và thiết kế cánh dễ chế tạo. Ta xây
dựng dây cung cánh là một đường thẳng đi qua 70% và 90% bán kính, đường
thẳng này vẫn đảm bảo vùng hiệu suất cao của cánh tua bin vẫn có góc tấn tối
ưu và tiết kiệm vật liệu.
Vậy ta xây dựng được sự biến thiên tỉ số dây cung theo tỉ số bán kính:
c
R
=−7,7457. x +2,8232 (3. 16)
0,1 1157,5
0,2 1057,5
0,3 950
0,4 880
0,5 820
0,6 770
0,7 732,5
0,8 695
0,9 665
1 637,5
3.7. Xác định góc đặt cánh
Ta có:
16 π
C L=
9. λ . Z . .
√
c 4
R 9
+¿¿¿
(3. 17)
Để tính góc đặt cánh β ta xác định góc tới φ của dòng khí theo công thức :
U ∞ (1−a) 2
tgϕ= =
Ωr(1+ a' )
3 λ . x+
2 (3.
3 λ. x
21)
Góc đặt cánh:
β=ϕ−α (3. 22)
Góc tấn, góc tới, góc đặt cánh của cánh theo bảng sau:
Trong đó:
L = 0,5.ρ.S.CL.V2 (3. 25)
D = 0,5.ρ.S.CD.V2 (3. 26)
- Xét 1 phân tố cánh ta có:
+ Lực tác dụng lên phân tố:
dT = Z.PN.dr (3. 27)
Suy ra:
dT = Z.(L.cos ϕ + D.sin ϕ)dr
= Z.( 0,5.ρ.c.CL.V2.cos ϕ + 0,5.ρ.c.CD.V2.sin ϕ)dr (3. 28)
+ Mômen tác dụng lên phân tố:
dM = r.Z.PT.dr (3. 29)
Suy ra: dM = r.Z.(L.sin ϕ – D.cos ϕ)dr (3. 30)
L, D Lực nâng, lực cản của profile cánh ứng với góc tấn α
Z Số cánh tua bin (Z=3)
ΔSki Diện tích phân tố cánh của mỗi thành phần cánh tua bin
r i+ r i+1 ai +a i+1
r itb = ; Ski =Δ r itb . (3. 33)
2 2
Dựa vào bảng ta xác định được lực nâng trung bình trên các profile cánh là:
CL = 1,31;
Ở phần trước ta đã xác định được CLdesign = 1,0518. do đó lực nâng yêu cầu là:
Ta thấy L > Lyc . vậy lực nâng tạo ra trên cánh tua bin gió thiết kế đáp ứng
được lực nâng yêu cầu.
b. Xác định hệ số công suất Cp:
P
Cp=
1
. ρ. U 3∞ . A d (3.
2
38)
Trong đó: P là công suất của tua bin:
P = M.ω (3. 39)
Bảng 3. 6: Mô men trung bình trên các profile cánh
Với: Mi = Z.r.( Ltb.sin ϕ tb – Dtb.V2i.cos ϕ tb).(Ski/Ad) (3. 40)
r i+ r i+1 ai +a i+1 2
r itb = ; Ski =Δr itb . ; a= 2 2 (3. 41)
2 2 9. λ . x
GRP được sử dụng trong một loạt những ứng dụng khác nhau. Trong nhiều
ngành công nghiệp. việc sử dụng một mẫu sản phẩm được sản xuất một phần
hoặc hàng loạt từ GRP. Chẳng hạn như:
Trong số các sợi thủy tinh thì sợi E – glass được sử dụng phổ biến nhất.
Lựa chọn vật liệu E-Glass có giá thành rẻ hơn và khối lượng riêng là:
ρ E−glass =¿2,5g/cm3.
Hình 3. 13: Chi phí ước tính một số vật liệu sợi gia cường
4.1.1 Xác định công suất cần thiết của trục máy phát
Công suất yêu cầu trên trục máy phát:
(4. 1)
Ta có:
(4. 2)
ηi là hiệu suất của bộ truyền hay chi tiết trong hệ thống
Do đó:
Thay các giá trị của và và công thức (1.1) ta được công suất
yêu cầu trên trục máy phát:
(4. 3)
Tỉ số truyền từ roto sang trục I (trục vào của hộp tăng tốc):
Tốc độ quay trên trục I (nối với roto của tua bin/ trục vào của hộp tăng tốc):
Tốc độ quay trên trục II (nối với trục của máy phát/ trục ra của hộp tăng tốc):
Công suất trên trục I (trục vào của hộp tăng tốc):
Thông số
Tỉ số truyền 1 3,14 1
Tốc độ quay 79,55 79,55 250 250
(4. 5)
là hệ số tuổi thọ
σ 0H lim . K HL
[ σ H ]= S
H (Coi ZR.Zv.KxH = 1) (4. 6)
0
- σ H lim = 2.HB + 70 (MPa): Ứng suất tiếp xúc cho phép với chu kì cơ sở.
- KHL: Hệ số tuổi thọ. xét đến ảnh hưởng của thời hạn phục vụ và chế độ tải
trọng của bộ truyền.
K HL=
√
mH N HO
N HE (4. 7)
+ mH: Bậc của đường cong mỏi khi thử về tiếp xúc. Vì HB < 350 nên mH = 6.
+ NHO: Số chu kì thay đổi ứng suất cơ sở khi thay đổi về tiếp xúc.
6.5
[1]
Theo công thức 93 ta có:
2,4
+ NHO = 30. H HB
+ NHE: Số chu kì thay đổi ứng suất tương đương. Bộ truyền chịu tải trọng tĩnh
nên:
Ta có:
(MPa)
(MPa)
6.12
[ 1]
Đây là bộ truyền bánh răng trụ răng thẳng. Theo công thức 95 ta có:
(MPa)
b. Xác định ứng suất uốn cho phép [σF]
6.2
[ 1]
Theo công thức 91 ta có:
0
σ F lim . K FL
[σ F ]= S
F (Coi YR.YS.KxF = 1) (4. 9)
6.2
[ 1]
Theo bảng 94 ta có:
-
K FL=
√
mF N FO
N FE (4. 10)
+ mF: Bậc của đường cong mỏi khi thử về uốn. Vì HB < 350 nên: mF = 6.
+ Bộ truyền chịu tải trọng tĩnh nên NFE = NHE (Đã tính toán ở phần trên)
+ NFO: Số chu kì thay đổi úng suất cơ sở khi thử về uốn. (NFO = 4.106)
Vậy ta có: NFE1 > NFO1 ⇒ KFL1 = 1; NFE2 > NFO2 ⇒ KFL2 = 1
(MPa)
(MPa)
√
T 1 . K Hβ
a=K a ( u+1 ) 3 2
[ σH ] . u .ψ ba
(4. 11)
- Ka: Hệ số phụ thuộc vào vật liệu làm bánh răng.
6.5
[1]
Theo bảng 96 ta có Ka = 49,5 (MPa1/3)
6.6
[1 ]
Theo bảng 97 . HB < 350 ta có ψba = 0.2
6.16
[1 ]
Theo công thức 97 ta có:
6.7
[1 ]
Tra bảng 98 . Với ψbd = 0,44 và sơ đồ bố trí 6 ta có:
KHβ = 1,01
KFβ = 1,03
⇒ (mm)
Số răng bánh lớn: z1 = u.z2 = 3,14.45 = 141,3 (răng). Lấy z1 = 142 (răng)
Mô đun m 2,5
Hệ số dịch chỉnh x x1 = 0 x2 = 0
√
dsb2 =
3 T II
√
0,2[τ 2 ]
=
3 36290
0,2.20
= 20,86 chọn: dsb2 = 25 (mm)
Trong đó:
T : mô men xoắn
[τ 1 ].[τ ¿¿ 2]:¿ ứng suất xoắn cho phép với vật liệu trục là thép [] =
15...30(MPa)
{
¿ b =21
Theo bảng 10.2 [1] (trang 189) chọn chiều rộng ổ lăn: ¿ bo 1=17 (mm)
o2
{
cf
T ≤T
Chọn khớp nối theo điều kiện: t cfkn (4. 12)
d t ≤ d kn
Trong đó:
d t - Đường kính trục cần nối(d ¿¿ t 2=25 mm)¿
k - Hệ số chế độ làm việc tra TKHĐCK bảng 16.1Tr58 [2] lấy k=1,2
T- Mô men xoắn danh nghĩa trên trục:
T II =36290(N . mm)
Do vậy:
T t=k .T =1,2.36290=43548 ( N . mm )=43,5(N . m)
{
cf
T t =43,5(N .m)≤ T kn
cf
d t =25(mm)≤ d kn
Ta được kích thước cơ bản của nối trục vòng đàn hồi như sau:
Bảng 4. 4: Kích thước cơ bản của nối trục vòng đàn hồi
T d D dm L I D1 Do Z nmax B B1 L1 D3 l2
b. Xác định lực từ các chi tiết tác dụng lên trục
- Lực từ khớp nối tác dụng lên trục II : Fk = 0,2. Ft2 (4. 13)
2T 2.36290
Với Ft2 = D = =1022 ( N )
0 71
c. Xác định khoảng các giữa các điểm đặt lực và gối đỡ
Hình 4. 3: Trục I, II
Trục II:
- Chiều dài moay ơ bánh nhỏ:
l m 2=(1,2÷ 1,5)d2 =(1,2 ÷1,5) .112,5=(135÷ 168,75)
Chọn lm 2=150 mm
- Chiều dài moay ơ nửa khớp nối (nối trục đàn hồi):
l mc 2=( 1,4 ÷ 2,5 ) d 2=( 1,4 ÷ 2,5 ) .112,5=(157,5 ÷ 281,25)
Trục I:
- Chiều dài moay ơ tua bin:
l mc 1=( 1,2÷ 1,5 ) d 1=( 1,2 ÷1,5 ) .355=(426 ÷ 532,5)
l 12=0,5 , l 11=103,5 mm
Sơ đồ đặt lực:
Trục I:
Trục II:
Trục II:
¿(4. 16)
Tính mô men uốn tổng Mij. mô men tương đương Mtđij và đường kính trục dij tại
tiết diện j trên trục thứ i. theo công thức 10.15 đến công thức 10.17 trang 195
[1]. ta có:
Mịj = √ M 2xij + M 2yij (4. 17)
dịj =
√
3 M tdij
0.1× [ σ ]
(4. 19)
Với: [σ] tra bảng 10.05 trang 195 [1] ta được [σ] = 63 (Mpa) ; TI = 118849,78
(N.mm) ; TII = 36290 (N.mm)
* Trục I:
- Tại tiết diện (12):
Mô men uốn tổng cộng: M12 = 0
Mô men tương đương:
M tđ 12 =√ M 12+0,75. T I =102926,93( N . mm)
2 2
√
→ Đường kính trục: d 12= 3 102926,93 =25,37(mm)
0,1.63
- Tại tiết diện (10):
Mô men uốn tổng cộng:
M 10 =√ M 2x 0 + M 2y 0=1972269 (N.mm)
0,1. [δ ]
=
√
M tđ 10 3 1974953
0,1 .63
=67,9(mm)
Xuất phát từ yêu cầu lắp ghép. yêu cầu về công nghệ và độ bền ta chọn
đường kính các đoạn trục như sau:
- d12 = 60 mm
- d11 = 65 mm
- d10 = 60 mm
- d13 = 70 mm
- Đường kính vai trục: dvt = 80 mm
* Trục II:
- Tại tiết diện (20):
Mô men uốn tổng cộng: M20 = 0
Mô men tương đương:
M tđ 20= √ M 20+ 0,75.T 20=31428( N . mm)
2 2
→ Đường kính trục: d 20=
3 31428
√
=17(mm)
0,1.63
- Tại tiết diện (23):
Mô men uốn tổng cộng:
0,1. [δ ]
=
√
M tđ 23 3 135870
0,1 .63
=27,8(mm)
Xuất phát từ yêu cầu lắp ghép. yêu cầu về công nghệ và độ bền ta chọn
đường kính các đoạn trục như sau:
- d22 = 25 mm
- d23 = 35 mm
- d20 = d21 = 30 mm
4.3.3. Tính chọn then
Chọn then bằng đầu tròn. ứng suất dập và ứng suất cắt trên then thỏa mãn điều
kiện:
và (4. 20)
85
Hình 4. 7: Thông số hình học của then
Tra bảng (9.1a) [1] (trang 173) ta có thông số của then như sau:
Bảng 4. 5: Thông số hình học của then tại các tiết diện
Tiết diện d b h lt t1 t2 (mm)
(mm) (mm) (mm) (mm) (mm)
1-3 70 18 11 16 7 4,4
2-3 35 10 8 14 5 3,3
86
4.3.4. Kiểm nghiệm trục
Kết cấu trục đảm bảo được độ bền mỏi nếu hệ số an toàn tại các tiết diện nguy
hiểm thỏa mãn điều kiện sau:
10 .19
Theo công thức CT 195
[1]
ta có: sj = sj.sj / √ σj τj
s 2
+s 2
s (4. 21)
Trong đó:
sσj . sτj – hệ số an toàn chỉ xét riêng ứng suất pháp và ứng suất tiếp tại tiết diện j.
10.20 10.21
[1] [1]
195 195
Theo công thức CT và CT ta có:
σ−1
sj = k σdj σ aj +ψ σ σ mj (4. 22)
τ −1
sj = k τdj τ aj+ψ τ τ mj (4. 23)
Với:
- -1và -1là giới hạn mỏi uốn và xoắn với chu kỳ đối xứng.
- aj. mj – biên độ và trị số trung bình của ứng suất pháp. Theo công thức CT
10.22
[1]
196 thì:aj = maxj = Mj/wj và mj = 0 (4. 24)
87
- aj .mj – biên độ và trị số trung bình của ứng suất tiếp. Theo công thức CT
10.23 τ maxj T j
[1] =
196 thì: = = 2 2w 0j (4. 25)
aj mj
- và - hệ số kể đến ảnh hưởng của trị số ứng suất trung bình đến độ bền
10.7
[1]
197
mỏi. Tra bảng B ta có: = 0,1 và = 0,05
10 .25 10.26
[1] [1]
197 197
- kdj và kdj – hệ số được xác định theo CT và CT
kσ
+ k x−1
εσ
kdj = ky (4. 26)
kτ
+k x −1
ετ
kdj = ky (4. 27)
Trong đó:
88
Đối với bề mặt trục lắp có độ dôi:
2,01
+1−1 δ −1 327. 21205,7
0,92
k δ 13 =1 ,37 ¿> S δ 13= =
M 13 1,37. 960242,7
=5,27
1,6 k δd 13 .
= W 13
3
π .d 13 π . 703
W 013 = = =42411
16 16
1,88 τ −1
+1−1 ¿> S τ 13 = =
189,66. 2.42411
=12,69
0,89 M 13 1,32. 960242,7
=1, 32 k τd 13 .
1,6 2.W 013
Kτd13 =
S δ 13 . Sτ 13 5,72.12,69
Suy ra: S13= = =5,21> [s] = (1,5 2,5)
√S 2
δ 13 +S
2
τ 13 √5,722 +12,692
Vậy tiết diện (1-3) thỏa mãn điều kiện bền mỏi
Độ bền của trục được đảm bảo nếu hệ số an toàn tại các tiết diện nguy hiểm thỏa
mãn điều kiện:
sj .sj
s j= ≥ [s] (4. 31)
√s +s
2
j
2
j
Trong đó:
[s] - hệ số an toàn cho phép (thông thường [s] = 1,52,5 khi cần tăng độ cứng [s]
= 2,53. như vậy có thể không cần kiểm nghiệm về độ cứng của trục)
sj và sj - hệ số an toàn chỉ xét đến riêng ứng suất pháp và hệ số an toàn chỉ xét
riêng đến ứng suất tiếp tại tiết diện j:
90
❑−1 ❑−1
s j= ; s j= (4. 32)
K dj .aj +❑❑ .mj K dj .aj +❑τ . mj
Với: ❑−1 và ❑−1 - giới hạn mỏi uốn và xoắn với chu kỳ đối xứng. Có thể lấy gần
đúng
❑−1 = 0,436❑b = 0,436.750 = 327 MPa
❑aj .❑aj .❑mj .❑mjlà biên độ và trị số trung bình của ứng suất pháp và ứng suất tiếp
tại tiết diện j
Đối với trục quay. ứng suất uốn thay đổi theo chu kỳ đối xứng:
Mj
❑mj=0 ;❑aj=❑maxj=
Wj
(4. 33)
Do quay trục một chiều. ứng suất xoắn thay đổi theo chu kỳ mạch động:
❑maxj Tj
❑mj=❑aj =
2
=
2W 0 j
(4. 34)
Trong đó: Wj. W0j là mo men cản uốn và mo men cản xoắn tại tiết diện j của
trục
. d 3j . d 3j
- Với trục có tiết diện tròn: W j= ; W 0 j = (4. 35)
32 16
❑❑ .❑❑- hệ số kể đến ảnh hưởng của các trị số ứng suất trung bình đến độ bền
❑ =0,1
mỏi. tra bảng 10.7 trang 197 [1] với b = 750MPa. ta có: ❑ ❑=0,05
❑
{
K dj . K dj - hệ số xác định theo công thức sau : K dj ; K dj
Trong đó :
Kx - hệ số tập trung ứng suất do trạng thái bề mặt. phụ thuộc vào phương pháp
gia công và độ nhẵn bề mặt cho trong bảng 10.8/T197 [1] . với phương pháp gia
công tiện. yêu cầu độ nhẵm Ra = 2,5...0,63 m. b = 750 MPa => lấy Kx = 1,14
91
Ky - hệ số tăng bề mặt trục. cho trong bảng 10.9/T197[1]. phụ thuộc vào phương
pháp tăng bền bề mặt. cơ tính vật liệu. Ở đây ta không dùng các phương pháp
tăng bền bề mặt nên Ky = 1
❑❑ .❑❑ - hệ số kích thước kể đến ảnh hưởng của kích thước tiết diện trục đến
giới hạn mỏi
K ❑ . K ❑ - hệ số tập trung ứng suất thực tế khi uốn và xoắn
{
M br =132185( N . mm)
T br=36290 (N . mm)
d br =35(mm)
{
2
d 3j b . t 1 . ( d j −t 1 ) .35 3 10.5 . ( 35−5 )2
W j= − = − =3566(N . mm)
32 2.d j 32 2.35
2
d j b . t 1 . ( d j−t 1 ) . 353 10.5 . ( 35−5 )2
3
W0 j= − = − =7776 (N .mm)
16 2. d j 16 2.35
{
M j 132185
❑aj =
= =37,07 MPa
Wj 3566
❑mj=0
Tj 36290
❑aj =❑mj= = =2,33 MPa
2. W 0 j 2.7776
❑ ❑
{K /❑ =2,34
= 750 MPa. ta có: K❑ /❑❑=1,78
Xét đến ảnh hưởng của rãnh then. tra bảng 10.12/T199 [1]. với trục phay bằng
dao phay ngón:
{KK =1,93
❑
=1,88
❑
{K /❑ =2,38
=> K ❑/❑❑ =2,47
❑ ❑ ❑
{K /❑ =2,38
=> chọn K ❑/❑❑=2,47
❑
Lại có:
92
{
K ❑ / ε ❑ + K x −1 2,38+1,14−1
K dj = = =2,52
Ky 1
K❑ /❑❑ + K x −1 2,47+1,14−1
K dj = = =2,61
Ky 1
{
❑−1 327
s j= = =3,5
K dj .aj +❑❑ .mj 2,52 .37,07+ 0,1.0
❑−1 189,66
s j= = =30,6
K dj .aj +❑❑. mj 2,61. 2,33+0,05 .2,33
93
4.3.5. Tính chọn ổ lăn
* Trục I:
Ta có tải trọng hướng tâm tác dụng lên 2 đầu trục:
94
Tra phụ lục 2.12 trang 263. tập 1. với d = 60 mm ta được thông số ổ lăn cho gối
11:
* Trục II:
Ta có tải trọng hướng tâm tác dụng lên 2 đầu trục:
Tra phụ lục 2.12 trang 263. tập 1. với d = 30 mm ta được thông số ổ lăn cho gối
20 và 21:
Bảng 4. 8: Bảng thông số ổ lăn cho gối 20 và 21
Kí hiệu d(mm) D(mm) b(mm) r(mm) r1(mm) C(kN) Co(kN)
46106 30 55 13 1,5 0,5 11,2 8,03
95
4.4. Tính toán khối lượng tua bin
Vật liệu chế tạo cánh là E-Glass có khối lượng riêng là: ρ E−glass =¿2,5g/cm3.
Như vậy. tổng khối lượng 3 cánh của tua bin là
M blade =3.V blade . ρE −glass=690,54 (kg)
Khối lượng các bộ phận khác (bu lông. gioăng. phớt....): Mk=2(kg)
96
4.5. Tháp
https://khangducconst.com/knowledge-base/cau-tao-tuabin-dien-gio/
Tháp máy phát tua bin gió chiếm 15 – 20% chi phí và đóng một vai trò quan
trọng trong tính khả thi kinh tế của một dự án. Tuy nhiên. các tháp cao hơn cũng
làm tăng lợi nhuận thu lại. chiều cao của tháp hoặc chiều cao trung tâm là một
yếu tố quan trọng trong sản lượng năng lượng.
Các loại tháp sau đây đều có thể được triển khai. Tuy nhiên. tháp bê tông và
thép là phổ biến hơn tháp lưới thép:
Tháp thép thường bao gồm hai đến bốn phân đoạn.
Các tháp bê tông với ván khuôn leo được xây dựng tại chỗ và giúp vận
chuyển và lắp đặt dễ dàng hơn (được gọi là bê tông đổ tại chỗ). Nhưng
phải hết sức cẩn thận khi ở độ cao đáng kể và vào mùa đông.
Tháp bê tông đúc sẵn: Ở đây các phân đoạn được đặt chồng lên nhau tại
chỗ và được giằng bằng cáp thép trong tường.
Tháp lưới thép rất phổ biến ở Ấn Độ. nhưng cũng có thể được tìm thấy ở
các nước khác. như ở Mỹ (các nhà máy phương Tây) và ở Đức.
Tháp lai bao gồm các thành phần của các loại tháp nói trên.
Trụ với gia cố dây rất phổ biến trong các máy phát điện gió nhỏ. vì một
mặt chúng nhẹ và mặt khác có thể được thiết lập mà không cần cần trục.
97
4.6. Nền (móng)
https://khangducconst.com/knowledge-base/cau-tao-tuabin-dien-gio/
Để đảm bảo sự ổn định của tua bin gió. người ta sử dụng móng cọc hoặc nền
phẳng. tùy thuộc vào độ chắc chắn của nền bên dưới. Nền móng giúp neo tua
bin gió với mặt đất.
Phần nền cố định máy phát điện gió (wind generator) vào lòng đất. Để
đảm bảo sự ổn định của máy phát điện gió. móng cọc hoặc móng nông
được xây dựng tùy thuộc vào mức độ ổn định của lớp đất dưới mặt đất.
Móng tấm / móng nông: Ở đây. một tấm bê tông cốt thép lớn nằm dưới
lòng đất tạo thành móng của máy phát điện. Nó là một trong những loại
nền được sử dụng phổ biến nhất.
Móng cọc: các bản móng (móng bản) được cố định bằng cọc vào đất.
Điều này đặc biệt cần thiết ở vùng đất mềm.
Hình 4. 10: Quá trình xây dựng nền (móng) tua bin điện gió dự án điện gió
Hướng Tân – Tân Linh
98
4.7. Lựa chọn địa điểm cho tua bin gió
http://www.digtheheat.com/Wind/windturbine_site_selection.html
Tốc độ gió cũng sẽ thay đổi tùy theo khu vực xung quanh. Qua nhiều năm
kinh nghiệm. các nhà sản xuất tua bin và các chuyên gia đã khuyến cáo rằng
một tua-bin nên được cao hơn so với bất kỳ đối tượng trong vòng bán kính 500ft
≈ 152,4m ít nhất 30ft ≈ 9,2m. Các nguyên tắc này được sử dụng để tránh những
thay đổi nhanh chóng trong tốc độ và hướng gió. hoặc bất ổn.
Tốc độ gió phải được tối đa và liên tục tại các cánh của tua bin hướng để
tối đa hóa năng suất của tua bin gió. Giảm gió hỗn loạn cũng làm giảm mệt mỏi
trên các tua bin gió.
Hình 4. 11: Lựa chọn địa điểm cho tua bin gió
Theo quy định. độ cao nào phù hợp cho máy phát tua bin gió (WTG – wind
turbine generator) phụ thuộc vào một số yếu tố (ví dụ: chi phí) và phải được
quyết định riêng cho từng vị trí.
Tham khảo địa hình tại 1 số khu vực cụ thể. chọn chiều cao đặt tua bin là:
40m = 40000 mm
99
4.8. Tính toán số lượng bình ắc quy lưu trữ điện
Để lưu trữ điện từ tua bin gió phát ra ta dùng nhiều bình ắc quy khô nối tiếp nhau
dùng để dự trữ nguồn điện 1 chiều. Mỗi khi tua bin gió không hoạt động hay hoạt
động yếu. hệ thống này sẽ cung cấp điện cho bộ phận chuyển đổi điện 1 chiều
(DC) ra điện xoay chiều (AC). Bình ắc quy thường dùng loại ắc quy khô dể bảo
quản. bảo trì. an toàn hơn mặc dầu giá trị bình nhiều hơn ắc quy nước.
AH = (T . W)/ (V .pf) T (4. 37)
W: Tổng Công suất tiêu thụ trong hệ thống
V: Hiệu điện thế của mạch nạp bình ắc quy
AH: Dung lượng của bình ắc quy
T: Thời gian cần có điện của hệ thống
pf: Hệ số năng suất của bộ kích điện: thường là 0.7 hoặc 0.8
Để tính tổng dung lượng của ắc quy (AH) nếu xác định trước thời gian sử dụng
hệ thống T. tổng công suất của Inverter W. điện thế của bộ nạp V. pf = 0,7 hoặc
0,8 tuỳ vào từng loại Inverter
Một gia đình khi mất điện sử dụng 1 bóng đèn compact 20W + một quạt điện
60W.Khi đó ta có tổng công suất tiêu thụ là 80W
T=8 giờ thời gian cần có điện của hệ thống
pf=0,7 hệ số năng suất của bộ kích điện
Hiệu điện thế 12 V
=> AH = 100 Ah
Để đảm bảo công suất đầu ra ổn định đối với các bộ kích điện tiêu chuẩn
thường có điện áp đầu vào phải là 24V DC đối công suất từ 800W trở lên.
Điện áp 12V chỉ nên sử dụng với công suất nhỏ từ 600W trở xuống.
Với dung lượng ắc quy là 100Ah ta chọn 2 bình ắc quy loại ắc quy 12v/100Ah.
Thông số kỹ thuật ắc quy khô 100Ah:
100
4.9. Lựa chọn bộ điều khiển nạp sạc
Bộ điều khiển nạp sạc là một thiết bị trung gian giữa tua bine và hệ các bình ắc
quy lưu trữ. Nhiệm vụ chính của nó là "điều khiển" việc sạc bình ắc quy từ nguồn
điện sinh ra từ pin mặt trời. Nó làm nhiệm vụ bảo vệ ắc quy khi nạp đầy thì nó sẽ
ngắt nguồn điện không cho điện áo vào.
Trên thị trường có rất nhiều loại bộ nạp sạc cho ăc quy Hỉtech Power 12V -
100Ah nó có các đặc tính
Sạc cho các loại bình ắc quy: từ 10A -100Ah
Điện áp vào: từ 90 - 265 VAC.
Điện áp ra: 12VDC
Tần số: 50Hz.
Sạc đầy tự ngắt
Bình ắc quy yếu tự sạc
Sạc và bảo vệ
Bảo vệ chống đấu ngược cực
Ổn định dòng sạc
Ổn định điện áp sạc.
101
4.8. Ứng dụng hệ thống thủy lực để điều khiển tua bin gió
102
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỊNH HƯỚNG TRONG
TƯƠNG LAI
5.1. Kết luận
- Nhằm đáp ứng mục tiêu tăng trưởng đầy tham vọng. trong trung hạn Việt Nam
cần tiếp tục khai thác các nguồn năng lượng truyền thống. Về dài hạn. Việt Nam
cần xây dựng chiến lược và lộ trình phát triển các nguồn năng lượng mới. Trong
chiến lược này. chi phí kinh tế (bao gồm cả chi chí trong và chi chí ngoài về môi
trường. xã hội) cần phải được phân tích một cách kỹ lưỡng. có tính đến những
phát triển mới về mặt công nghệ. cũng như trữ lượng và biến động giá của các
nguồn năng lượng thay thế. Trong các nguồn năng lượng mới này. năng lượng
gió nổi lên như một lựa chọn xứng đáng. và vì vậy cần được đánh giá một cách
đầy đủ. Việt Nam có nhiều thuận lợi để phát triển năng lượng gió. Việc không
đầu tư nghiên cứu và phát triển điện gió sẽ là một sự lãng phí rất lớn trong khi
nguy cơ thiếu điện luôn thường trực. ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và
năng lực cạnh tranh quốc gia. Trong khi đó. hiện nay chiến lược quốc gia về điện
dường như mới chỉ quan tâm tới thủy điện lớn và điện hạt nhân – những nguồn
năng lượng có mức đầu tư ban đầu rất lớn và ẩn chứa nhiều rủi ro về cả mặt môi
trường và xã hội.
- Nếu nhìn ra thế giới thì việc phát triển điện gió đang là một xu thế lớn. thể hiện
ở mức tăng trưởng cao nhất so với các nguồn năng lượng khác. Khác với điện hạt
nhân vốn cần một quy trình kỹ thuật và giám sát hết sức nghiêm ngặt. việc xây
lắp điện gió không đòi hỏi quy trình khắt khe đó. Với kinh nghiệm phát triển điện
gió thành công của Ấn Độ. Trung Quốc. và Phi-lip-pin. và với những lợi thế về
mặt địa lý của Việt Nam. chúng ta hoàn toàn có thể phát triển năng lượng điện
gió để đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Liệu Việt Nam có thể đi
tắt. đón đầu trong phát triển nguồn năng lượng hay không phụ thuộc rất nhiều
vào các quyết sách ngày hôm nay.
103
5.2. Định hướng phát triển
- Việt Nam là quốc gia nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. ven biển nên lượng gió
tại nhiều vùng miền được cho là dồi dào. Theo một khảo sát đối với bốn quốc gia
Thái Lan. Việt Nam. Lào và Cam-pu-chia về năng lượng gió do Cơ quan Năng
Lượng Thế giới và Ngân hàng Thế giới tiến hành thì Việt Nam có tiềm năng lớn
nhất về loại năng lượng này.
- Kết quả khảo sát cho thấy có đến 8.6% diện tích của Việt Nam có tiềm năng
được đánh giá từ “tốt” đến “rất tốt” để xây dựng các trạm điện gió cỡ lớn. Một số
vùng được cho là có tiềm năng lớn về điện gió có thể kể là Ninh Thuận. Bình
Thuận. Riêng tỉnh Bình Thuận có trên 75 nghìn ha diện tích có tiềm năng đưa
vào quy hoạch điện gió và tổng công suất lắp đặt có thể khoảng trên 50 nghìn
MW.
- Đánh giá về tiềm năng và lợi thế điện gió của Việt Nam so với các nguồn năng
lượng khác. ông Phạm Văn Minh. Phó Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty Cổ
phần Tái tạo Năng lượng Việt Nam (REVN) và là Giám đốc Công ty TNHH một
thành viên tháp UBI chuyên sản xuất cột tháp tua bin điện gió. cho rằng Việt
Nam có lợi thế về điện gió vì xét trong khu vực thì Việt Nam và Phi-lip-pin là hai
nước có thể lợi dụng sức gió để sản xuất điện và chính sách của Chính phủ Việt
Nam trong vấn đề này là khá rõ ràng.
- Còn đối với những loại năng lượng tái tạo khác như năng lượng Mặt Trời. thủy
triều thì đầu tư là rất cao. chưa phù hợp với điều kiện của Việt Nam. và hiệu suất
của điện Mặt Trời và thủy điện thấp hơn so với điện gió.
5.3. Giải quyết khó khăn
- Tại Việt Nam hiện có khoảng 20 dự án điện gió tại một số tỉnh thành trên cả
nước. trong đó dự án tại Bạc Liêu có công suất 99.2 MW hồi tháng 5/2012 cũng
lắp đặt thành công hai tua bin gió đầu tiên trên biển. Những bộ tua bin này được
nhập của tập đoàn General Electric. Mỹ. Theo nhận xét của ông Phạm Khánh
Toàn. Viện trưởng Viện Năng lượng. thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam. do phải
nhập thiết bị của nước ngoài nên dự án này có những khó khăn nhất định.
- Việc phát triển điện gió tại Bạc Liêu. Phú Quốc hiện nay gặp nhiều khó khăn
lớn trong chủ động về công nghệ dù đầu tư cao. Ở Phú Quý. Bạc Liêu. việc lắp
đặt đã xong mà không phát được điện lên lưới vì vướng mắc một số vấn đề kỹ
thuật. Theo ông Phạm Khánh Toàn đó không còn là trở ngại đối với công ty của
ông bởi công ty này hiện là đơn vị duy nhất ở Việt Nam không những giải quyết
được vấn đề mà còn chủ động về công nghệ. Công ty ông còn là đơn vị đầu tiên
có giấy phép tổng thầu về điện gió ở Việt Nam mà do phía châu Âu cấp.
- Bên cạnh đó. giá mua điện gió thấp so với mức đầu tư được cho là rất cao khiến
cho nhiều doanh nghiệp ngại ngần khi bước chân vào lĩnh vực điện gió. Tuy
nhiên. để tháo gỡ khó khăn này. Việt Nam cũng đã có chính sách trợ giá cho các
nhà máy sản xuất phong điện.
5.4. Chính sách hỗ trợ của chính phủ
- Các chính sách và cơ chế ưu đãi của Chính phủ Việt Nam dành cho lĩnh vực
điện gió thể hiện qua các chính sách pháp lý rõ ràng hơn trong thời gian gần đây.
Tháng 7 năm 2011. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
1208/2011/QĐ-TTg19 về phê duyệt Quy hoạch Phát triển Điện lực Quốc gia
2011-2020 và có xét đến 2030.Trong đó thể hiện mục tiêu của Chính phủ Việt
Nam là ưu tiên phát triển nguồn năng lượng tái tạo cho sản xuất diện. tăng tỉ lệ
điện năng sản xuất từ 3.5% năm 2010.lên 4.5% tổng điện năng sản xuất vào năm
2020 và 6% vào năm 2030.Cụ thể. riêng đối với nguồn năng lượng gió. đưa tổng
công suất nguồn điện gió từ mức không đáng kể hiện nay (khoảng 31 MW. một
con số rất khiêm tốn với nhiều nước trên thế giới) lên khoảng 1.000 MW (chiếm
khoảng 0.7% của tổng điện năng sản xuất) vao năm 2020. khoảng 6.200 MW
(chiếm khoảng 2.4%) vào năm 2030
- Sự cam kết của Chính phủ đến lĩnh vực tái tạo nói chung. và lĩnh vực điện gió
nói riêng ngày càng thể hiên rõ hơn khi mà trước đó Quyết định số 37/2011/QĐ-
TTg20 được ban hành ngày 29 tháng 6 năm 2011 (có hiệu lực từ ngày 2/8/2011).
Quyết định dưa ra các cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam.
Theo đó. dự án điện gió sẽ được hưởng các ưu đãi về vốn đầu tư. thuế và phí như
sau:
1) Huy động vốn đầu tư: nhà đầu tư được huy vốn dưới các hình thức pháp luật
cho phép từ các tổ chức. các cá nhân trong và ngoài nước; ưu đãi theo quy định
hiên hành về tín dụng đầu tư của Nhà nước
2) Thuế nhập khẩu: được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để
tạo tài sản cố định của dự án. hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu. vật tư. bán
thành phẩm trong nước chưa xuất khẩu được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của
dự án theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu. Thuế nhập khẩu và các quy định
của pháp luật hiện hành về thuế xuất khẩu. thuế nhập khẩu
3) Thuế thu nhập doanh nghiệp: thuế suất. thuế thu nhập doanh nghiệp. việc
giảm. miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án điện gió được thực hiện
như đối với dự án lĩnh vực đặc biệt ưu đãi dầu tư tại Luật Đầu tư. Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư. Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp.
- Ngoài ra còn có các ưu đãi khác về hạ tầng đất đai cho các dự án điện gió
như sau:
4) Các dự án điện gió và các công trình đường dây và trạm biến áp để đấu nối với
lưới điện quốc gia được miễn. giảm tiền sử dụng đất. tiền thuê đất theo quy định
của pháp luật hiện hành áp dụng dối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu
tư.
5) Căn cứ vào quy hoạch được cấp có quyền phê duyệt. Ủy ban Nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm giao đất để chủ đầu tư thực hiện các dự án điện gió. Việc bồi
dưỡng. hỗ trợ giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định hiện hành về
luật đất đai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí. tập 1 – Trịnh Chất. Lê Văn Uyển;
Nhà xuất bản Giáo dục (2006)
[2] Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí. tập 2 – Trịnh Chất. Lê Văn Uyển;
Nhà xuất bản Giáo dục (2006)
[3] Computer-aided design of horizontal-axis wind turbine blades
https://www.kimerius.com/app/download/5784795940/Computer-aided+design+of+horizontal-
axis+wind+turbine+blades.pdf
[4] TCVN5574-2018
[5] TCXD_229-1999
[6] Site Selection for Wind Turbines
http://www.digtheheat.com/Wind/windturbine_site_selection.html
[7] Materials for Wind Turbine Blades
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5706232/
https://www.comsol.com/blogs/analyzing-wind-turbine-blades-with-the-composite-materials-
module/
[8] Guidelines for Design of Wind Turbines
https://www.kimerius.com/app/download/5784679452/
Guidelines+for+design+of+wind+turbines.pdf
[9] Catalogue of small wind turbines
https://www.folkecenter.eu/PDF/Wind/353.Catalogue-of-small-wind-turbines-8th-edition.pdf