Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 51

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

KHOA ĐIỆN TỬ
BỘ MÔN: KỸ THUẬT MÁY TÍNH

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
MÔN HỌC

HỆ THỐNG NHÚNG

Nhóm sinh viên : Trần Quang Hợp


Nguyễn Viết Hiền
Nguyễn Văn Hồng
Lớp : K43ĐĐK
Giáo viên hướng dẫn : Ths.Nguyễn Văn Huy
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
Thái Nguyên – 2011

Nhận xét của giáo hướng dẫn

………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………

Thái Nguyên, Ngày Tháng Năm 2011


Giáo Viên hướng dẫn
(Ký ghi rõ họ tên)

Nhận xét của giáo viên chấm


………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
Thái Nguyên, Ngày Tháng Năm 2011
Giáo Viên chấm
(Ký ghi rõ họ tên)

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang 2


Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp

MỤC LỤC

MỤC LỤC.........................................................................................................3

LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................5

CHƯƠNG 1 . PHÂN TÍCH BÀI TOÁN..........................................................6


1.1.Khảo sát và phân tích bài toán.........................................................6
1.1.1.Cách hiển thị thời gian......................................................................6
1.1.2.Mục đích............................................................................................7
1.1.3.Các công nghệ chip ứng dụng trong thiết kế thời gian thực có mặt
trên thị trường.......................................................................................................8
1.2. Lựa chọn giải pháp..........................................................................9
1.2.1.Giải pháp công nghệ.........................................................................9
1.2.2 .Giải pháp thiết kế.............................................................................9
1.2.3.Các yêu cầu......................................................................................9
1.2.4.Giới hạn cho hệ thống.......................................................................9

CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ HỆ THỐNG...........................................................10


2.1. Sơ đồ tổng quát..............................................................................10
2.2. Sơ đồ Call graph............................................................................11
2.3. Sơ đồ đặc tả...................................................................................11
2.4. Sơ đồ thuật toán.............................................................................12
2.5.Các module trong hệ thống............................................................14
2.5.1.Khối nguồn......................................................................................14
2.5.2.Khối điều khiển trung tâm...............................................................14
2.5.3.Khối tạo thời gian thực....................................................................15
2.5.4.Khối hiển thị....................................................................................16
2.5.5.Khối giao tiếp phím bấm.................................................................16
2.6.Lựa chọn linh kiện..........................................................................16
2.6.1.Vi điều khiển AT89C51....................................................................16
2.6.2.IC thời gian thực DS1307.................................................................23
2.6.3. LCD 16x2.......................................................................................31
2.6.4.IC ổn áp 7805..................................................................................34
2.6.5. Tụ điện ..........................................................................................35

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang 3


Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
2.6.6.Điện trở...........................................................................................36
2.6.7.Nút bấm button...............................................................................36
2.6.8.Biến trở...........................................................................................36
2.6.9.Thạch anh.......................................................................................37
2.6.10.Pin CMOS 3V.................................................................................37

CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG HỆ THỐNG........................................................38


3.1.Thiết kế phần cứng..........................................................................38
3.2.Thiết kế phần mềm..........................................................................40
3.3.Kết quả mô phỏng...........................................................................50
3.4.Mạch thi công thực tế.....................................................................50
KẾT LUẬN............................................................................................51
Danh mục tài liệu tham khảo................................................................51

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang 4


Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp

Lời nói đầu

Ngày nay, các hệ thống nhúng trở nên phổ biến và đóng vai trò
quan trọng trong đời sống con người. Ví dụ quanh ta có rất nhiều sản
phẩm nhúng như lò vi sóng, nồi cơm điện, điều hòa, điện thoại di động, ô
tô, máy bay, tàu thủy, các đầu đo, cơ cấu chấp hành thông minh, robot
v.v... ta có thể thấy hiện nay hệ thống nhúng có mặt ở mọi lúc mọi nơi
trong cuộc sống của chúng ta.

Qua môn học hệ thống nhúng, chúng em đã hiểu thêm về các hệ


thống nhúng trong thực tế, về đặc điểm, tính ưu việt cũng như tính ứng
dụng của chúng đối với con người. Với mong muốn làm rõ các kiến thức
đã học và giới thiệu các ứng dụng cơ bản của hệ thống nhúng, nhóm
chúng em đưa ra mô hình thiết kế đồng hồ thời gian thực – một sản phẩm
rất quen thuộc và cần thiết trong đời sống.

Do thời gian thực hiện và kiến thức còn hạn chế nên còn nhiều sai
sót trong quá trình thực hiện đề tài, rất mong được sự bổ sung đóng góp
của các thầy cô và các bạn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa điện tử -
bộ môn kỹ thuật máy tính, cảm ơn thầy Ths. Nguyễn Văn Huy đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ chúng em thực hoàn thành đề tài này.

Trân trọng và chân thành cám ơn!


Nhóm thực hiện đề tài:
Trần Quang Hợp
Nguyễn Viết Hiền
Nguyễn Văn Hồng

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang 5


Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp

CHƯƠNG 1 . PHÂN TÍCH BÀI TOÁN


1.1.Khảo sát và phân tích bài toán
Đồng hồ là một công cụ để đo đạc những mốc thời gian nhỏ hơn một
ngày; đối lập với lịch, là một công cụ để đo thời gian dài hơn một ngày.
Những loại đồng hồ dùng trong kĩ thuật thường có độ chính xác rất cao và cấu
tạo rất phức tạp. Trong khi đó, người ta có thể tạo ra những loại đồng hồ nhỏ
để dễ dàng mang theo bên mình (gọi là đồng hồ đeo tay). Những loại đồng hồ
hiện đại (từ thế kỉ 14 trở đi) thường thể hiện ba thông tin: giờ, phút, giây.

1.1.1.Cách hiển thị thời gian


Đồng hồ cơ:
 Đồng hồ cơ thể hiện thời gian sử dụng các góc. Mặt đồng hồ có
những con số từ 1 đến 12 và sử dụng kim để chỉ giờ và cả phút. Từ
một số đến một con số kế cận là 5 phút (đối với kim phút), 1 giờ (đối
với kim giờ) hay 5 giây (đối với kim giây).
 Một loại đồng hồ cơ khác được sử dụng là đồng hồ mặt trời. Nó hoạt
động nhờ theo dọi thường xuyên ánh sáng Mặt Trời, và người ta theo
dõi bằng cách nhìn bóng của chúng.
Đồng hồ điện tử:
 Đồng hồ điện tử sử dụng hệ thống số để thể hiện thời gian. Thông
thường có 2 cách thể hiện:
• 24 giờ để đếm giờ từ 00-23
• 12 giờ với kí hiệu AM / PM (chủ yếu ở Mĩ)
 Những đồng hồ điện tử sử dụng màn hình LCD hay LED, ống catode
để thể hiện hình ảnh những con số. Khi những đồng hồ điện tử thay
pin, chúng thường "quên" dữ liệu về thời gian trước đó.
Đồng hồ âm thanh:
 Để tiện lợi hơn, có một số đồng hồ sử dụng âm thanh để bào hiệu giờ.
Âm thanh có thể được sử dụng như ngôn ngữ tự nhiên ("Bây giờ là
mười sáu giờ ba mươi phút) hay một mã (số tiếng chuông báo hiệu số
giờ).
Đồng hồ chữ:
 Loại đồng hồ này hiện thời gian ở dạng chữ. Nếu như ở đồng hồ điện
tử chúng ta đọc được những con số 12:35 thì ở đồng hồ chữ, chúng ta
có thể đọc được "Mười hai giờ ba mươi lăm phút". Một số loại đồng
hồ khác sử dụng cơ chế gần đúng khiến người sử dụng cảm thấy dễ
chịu hơn khi sử dụng đồng hồ (ví dụ "Khoảng mười hai giờ rưỡi").

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang 6


Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
1.1.2.Mục đích
 Đồng hồ treo tường được dùng trong nhà và văn phòng, đồng hồ đeo
tay được mang trên tay, và những loại đồng hồ lớn được đặt ở những
nơi công cộng (nhà thờ hay bến xe). Hầu hết những máy tính và điện
thoại di động đều có góc dưới màn hình hiển thị giờ.
 Tuy nhiên, đồng hồ không phải lúc nào cũng được sử dụng để hiển
thị thời gian. Nó còn có thể sử dụng để điều khiển một vật theo thời
gian. Ví dụ như đồng hồ chuông có thể được dùng làm chuông báo
tiết học. Nó có thể được gọi chính xác hơn là một hệ thống đếm giờ.
 Máy tính sử dụng những tín hiệu đồng hồ để đồng bộ quá trình xử lý
(mặc dầu có một số nghiên cứu về bộ xử lí không đồng bộ). Máy tính
lưu trữ thời gian để báo hiệu hay chỉ là để hiển thị thời gian. Bên
trong máy tính có một đồng hồ được nuôi bằng pin. Máy tính vẫn có
thể hoạt động ngay cả khi đồng hồ trong máy bị chết nhưng khi khởi
động máy lại, đồng hồ của máy tính sẽ được khởi động lại.
 Thời gian là một khái niệm cơ bản trong môn vật lý. Do đó, chế tạo
dụng cụ đo thời gian chính xác có ý nghĩa quan trọng trong các thí
nghiệm.

Đồng hồ điện tử

Đồng hồ điện tử trên một lò vi sóng

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang 7


Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
1.1.3.Các công nghệ chip ứng dụng trong thiết kế thời gian thực có mặt
trên thị trường
Do yêu cầu về thời gian thực nên chúng ta sẽ không xét tới các mạch
điện thiết kế đồng hồ sử dụng các mạch điện tương tự và các IC số thông
thường, chúng ta sẽ xét tới việc sử dụng IC thời gian thực, vi điều khiển, cách
thức hiển thị thời gian thực.

IC thời gian thực:


 Hiện nay trên thị trường có 2 loại IC thời gian thực phồ biến là
DS1307 và DS12887.
 Các IC này đều có chức năng chạy thời gian thực và lưu giờ khi mất
điện, với DS1307 cần có thêm nguồn nuôi là một pin cmos 3V, với
DS12887 có sẵn pin tích hợp ở bên trong.
 Thực hiện giao tiếp với vi điều khiển để hiện thị thời gian và cài đặt
giờ…
 Trên cơ sở đó thì chúng ta có thể sử dụng cả 2 loại IC này, nhưng với
nhóm em thì việc lựa chọn sẽ là DS1307 vì nó cũng thực hiện được
yêu cầu mà giá thành thì rẻ hơn.

Vi điều khiển:
 Có rất nhiều loại vi điều khiển khác nhau có thể sử dụng trong mạch
đồng hồ này như vi điều khiển pic, avr, 8051…
 Các loại vi điều khiển pic hay avr có nhiều ưu điểm hơn so với 8051
như hỗ trợ kết nối ngoại vi tốt hơn, tốc độ xử lý nhanh hơn, lập trình
đơn giản hơn. Nhưng giá thành thì lại cao hơn nhiều so với 8051 mà
trong mạch này chúng em sử dụng AT89C51. Việc sử dụng quá tốn
kém cho 1 mạch là không cần thiết trong khi đó một chip cũng có thể
làm được điều này mà giá thành rẻ hơn thì đó là lựa chọn tối ưu hơn.

Hiển thị:
Chúng ta có 2 cách hiển thị đó là : sử dụng led 7 thanh và sử dụng lcd.
 Led 7 thanh :
• Ưu điểm: hiển thị rõ ràng và thu hút được sự chú ý vì có thể
nhìn ở xa.
• Nhược điểm: mạch điện phức tạp cần thêm các IC chốt.
 LCD 16x2:
• Ưu điểm: hiển thị dễ dàng, có thể linh động hơn trong việc hiển
thị thời gian,kết nối đơn giản mạch điện không phức tạp…
• Nhược điểm: không thu hút được sự chú ý bằng led 7 thanh,giá
thành cao…
 Xét trên điều kiện để làm mạch này thì số led 7 thanh tương đối nhiều
và cần thêm các IC chốt do đó về giá cả thì sẽ tương đương với một

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang 8


Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
LCD 16x2. Thêm nữa khi sử dụng LCD chúng ta sẽ không phải mắc
phức tạp. Với đồng hồ để sử dụng cho cá nhân này thì chúng ta có thể
cần dùng LCD là đủ.
1.2. Lựa chọn giải pháp
1.2.1.Giải pháp công nghệ
Qua phân tích ở trên, nhóm chúng em đưa ra giải pháp xây dựng đồng
hồ dựa trên IC thời gian thực. Đọc giờ từ IC thời gian thực, hiển thị thời gian
liên tục và có thể cài đặt được giờ, lưu giờ khi mất điện và sai lệch thời gian
là ít nhất (theo quảng cáo của nhà sản xuất : với một pin lithium 48mAh hoặc
lớn hơn sẽ lưu giờ cho DS1307 khoảng hơn 10 năm khi không có nguồn điện
cung cấp cho mạch ở điều kiện +25°C ).

1.2.2 .Giải pháp thiết kế


Việc lựa chọn giải pháp thường được xem xét trên nhiều phương diện
nhưng quan trọng là giải pháp có khả thi không? Có phù hợp với với thực tế
và thỏa mãn yêu cầu về kinh tế?
Đồng hồ thời gian thực với bộ não điều khiển là AT89C51 và các linh
kiện khác: LCD hiển thị, IC ổn áp7805, IC thời gian thực DS1307.
• AT89C51 có các ưu điểm: tính năng và tốc độ đáp ứng được yêu cầu kĩ
thuật trong ứng dụng không đòi hỏi cao;giá thành thấp hơn họ vi điều
khiển khác; có hỗ trợ lập trình điều khiển bằng cả hợp ngữ và C...
• IC DS1307 là IC chuyên dụng, cho khả năng chính xác về thời gian.
• LCD hiển thị một cách rõ ràng, linh động.
• IC ổn áp 7805 được sử dụng rộng rãi trong các bộ nguồn.
Vì vậy giải pháp thiết kế đồng hồ thời gian thực dùng các linh kiện
trên có nhiều ưu thế hơn so với những giải pháp khác. Đồng thời đảm bảo
được yêu cầu về kinh tế.
Trong thực tế hiện nay lịch vạn niên là một sản phẩm tương tự đồng
hồ thời gian thực và rất gần gũi với mọi người.

1.2.3.Các yêu cầu


Với sản phẩm đồng hồ thời gian thực đòi hỏi các yêu cầu:
• Hiển thị đúng thời gian:ngày, tháng, năm, giờ, phút, giây.
• Điều chỉnh và thay đổi được thời gian.
• Đảm bảo đúng về thời gian sau khi mất điện.
• Khả năng thực thi:Thời gian đáp ứng, độ chính xác…
• Đảm bảo về kích thước và trọng lượng cho phép.
• Độ an toàn, khả năng chống lại sự phá hoại hay xâm nhập…

1.2.4.Giới hạn cho hệ thống


• Sử dụng nguồn điện 5V.

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang 9


Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
• Làm việc liên tục.
• Kích thước phù hợp với người sử dụng.
• Hệ thống nhỏ gọn.
• Hệ thống lưu được thời gian khi mất nguồn cấp (có nguồn dự trữ).
• Nguồn nuôi (pin CMOS) cho IC thời gian thực đảm bảo.
• Làm việc trong điều kiện môi trường bình thường.

CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ HỆ THỐNG

2.1. Sơ đồ tổng quát

Khối nguồn

Khối hiển
Khối
thị
thời
Khối Xử
gian
lý Khối giao tiếp
thực
phím bấm

• Khối Nguồn: cung cấp nguồn cho hệ thống.


• Khối Thời gian thực: lưu trữ thời gian thực, thời gian cài đặt.
• Khối Xử lý: Dùng vi điều khiển AT89C51 để lấy dữ liệu từ khối thời
gian thực, lưu trữ và đưa ra khối hiển thị và nhận tín hiệu từ khối giao
tiếp.
• Khối Hiển thị: lấy tín hiệu ra từ vi điều khiển, thực hiện giao tiếp với vi
điều khiển để hiển thị giờ và ngày.
• Khối giao tiếp: là khối bàn phím, thực hiện cài đặt giờ để vi điều khiển
lưu dữ liệu vào trong khối thời gian thực.

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang


10
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp

2.2. Sơ đồ Call graph


Chương
trình điều
khiển
Module xử chính
lý thời gian Module xử
thực lý chương
trình

IC thời gian
thực Bàn phím Hiển thị

2.3. Sơ đồ đặc tả

Có ngắt & Thời gian


Cài ấn phím trong
đặt Đọc
RTC

Xử lý Ghi
Kiểm tra
ngắt ngoài 0

Hiể
n
thị

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang


11
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp

2.4. Sơ đồ thuật toán


Bắt
đầu

Khởi tạo LCD

Kiểm tra dữ liệu thời


gian trong rtc

S Đặt thời gian



mặc định
Đ

Xử lý dữ liệu từ rtc

S Hiển thị giờ bình


thường LCD

Có ngắt ngoài
0
(1) Đ

Cài đặt + hiển thị thời


gian cài đặt trên LCD

(2)
Cập nhật thời gian
vào RTC

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang


12
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
(1) Khối cài đặt +hiển thị thời gian cài đặt trên LCD:
Đ
: Đ
con trỏ LCD tại menu con trỏ LCD tại menu
vị trí giờ =0 vị trí phút =0
S S
Kiểm tra tăng Thay đổi phút Kiểm tra tăng
Thay đổi giờ
Đ Đ

giờ+1 tăng =0 phút+1 tăng =0


S
S
Kiểm tra giảm Kiểm tra giảm
Đ Đ
S S
giờ-1 giảm =0 phút-1 giảm =0

con trỏ LCD tại Đ


con trỏ LCD tại Đ
vị trí ngày menu
vị trí giấy menu
=0
=0
S S
Kiểm tra tăng
Thay đổi giây Kiểm tra tăng Thay đổi ngày
Đ
Đ
ngày+1 tăng =0
giây+1 tăng =0
S
S
Kiểm tra giảm
Kiểm tra giảm Đ
Đ S
S
ngày-1 giảm =0
giây-1 giảm =0

con trỏ LCD tại Đ con trỏ LCD tại Đ


menu vị trí năm menu
vị trí tháng
=0 =0
S S
Kiểm tra tăng Thay đổi năm Kiểm tra tăng
Thay đổi tháng
Đ Đ

tháng+1 tăng =0 năm+1 tăng =0

S S
Kiểm tra giảm Kiểm tra giảm
Đ Đ
S S
giảm =0 năm-1 giảm =0
tháng-1

con trỏ LCD tại Đ


vị trí thứ menu (2)
=0
S
Thay đổi thứ Kiểm tra tăng
Đ

thứ+1 tăng =0

S
Kiểm tra giảm
Đ
S
thứ-1 giảm =0

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang


13
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp

2.5.Các module trong hệ thống

2.5.1.Khối nguồn
 Đây là module dùng để tạo ra nguồn điện áp chuẩn +5V. Sử dụng
IC7805.
 Đầu vào là điện áp xoay chiều sau khi được biến đổi qua máy biến áp,
đưa vào bộ Diode cầu để cho ra dòng điện một chiều ( lúc này điện áp
nằm trong khoảng từ 7->10V). Sau khi đi qua IC ổn áp 7805 sẽ tạo ra
nguồn điện áp chuẩn +5V cung cấp cho mạch.

2.5.2.Khối điều khiển trung tâm


 Khối điều khiển trung tâm sử dụng vi điều khiển AT89C51, qua chương
trình đã lập trình được nạp cho chip, vi điều khiển sẽ điều khiển việc
đọc, ghi thời gian thực, hiển thị thời gian lên khối hiển thị là LCD.
 Bộ dao động thạch anh có tác dụng tạo xung nhịp với tần số 12MHz cho
VĐK hoạt động. Hai đầu này được nối vào 2chân XTAL1 và XTAL2
của VĐK.
 Bộ RESET có tác dụng đưa vi điều khiển về trạng thái ban đầu. Khi nút
Reset được ấn điện áp +5V từ nguồn được nối vào chân Reset của vi
điều khiển được chạy thẳng xuống đất lúc này điện áp tại chân vi điều
khiển thay đổi đột ngột về 0, VĐK nhận biết được sự thay đổi này và
khởi động lại trạng thái ban đầu cho hệ thống.

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang


14
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp

2.5.3.Khối tạo thời gian thực


 DS1307 là một IC thời gian thực với nguồn cung cấp nhỏ, dùng để cập
nhật thời gian và ngày tháng với 56 bytes SRAM. Địa chỉ và dữ liệu được
truyền nối tiếp qua 2 đường bus 2 chiều. Nó cung cấp thông tin về giờ,
phút, giây , thứ, ngày , tháng, năm. Ngày cuối tháng sẽ tự động được điều
chỉnh với các tháng nhỏ hơn 31 ngày,bao gồm cả việc tự động nhảy năm.
Đồng hồ có thể hoạt động ở dạng 24h hoặc 12h với chỉ thị AM/PM.
 Để không phải điều chình lại thời gian vào những lúc bị mất nguồn, có thể
nối thêm 1pin 3V vào chân số 3 của IC DS1307 (sao cho chân(+) của pin
nối vào IC và chân (–) của pin nối xuống đất). Hai chân 1 và 2 của
DS1307 được nối vào bộ dao động thạch anh có tần số 32,768KHz để tạo
dao động cho IC hoạt động.

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang


15
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
2.5.4.Khối hiển thị
 Sử dụng LCD 16x2, hiển thị thời gian linh hoạt, hiển thị được nhiều ký
tự, giúp cho việc quan sát thời gian khi đồng hồ chạy bình thường cũng
như lúc cài đặt trực quan và linh hoạt hơn.

2.5.5.Khối giao tiếp phím bấm


 Gồm 3 nút ấn, hoạt động tương tự nút Reset. Khi ấn nút thì các chân vi
điều khiển được nối với phím bấm đưa điện áp xuống đất lúc này điện áp
tại các chân vi điều khiển bằng 0 làm cho vi điều khiển nhận biết được sự
thay đổi này và thực hiện lệnh cần điều khiển. Nút thứ ba có tác dụng
thiết đặt chế độ cho vi điều khiển làm việc.

2.6.Lựa chọn linh kiện

2.6.1.Vi điều khiển AT89C51


• Đặc điểm và chức năng hoạt động của các IC họ MSC-51 hoàn toàn
tương tự như nhau. Ở đây giới thiệu IC AT89C51 là một họ IC vi điều
khiển do hãng Intel của Mỹ sản xuất. Chúng có các đặc điểm chung
như sau:
+ 4K Bytes Flash rom.
+ 128 Bytes Ram.
+ 4 port 8 bit.
Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang
16
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
+ 2 bộ định thời 16 bit.
+ Có port nối tiếp.
+ Có thể mở rộng bộ nhớ chương trình ngoài 64 K Byte.
+ Bộ xử lý bit.
• AT89C51 là một bộ vi xử lý 8 bit, loại CMOS, có tốc độ cao và công
suất thấp với bộ nhớ Flash có thể lập trình được. Nó được sản xuất với
công nghệ bộ nhớ không bay hơi mật độ cao của hãng Atmel, và tương
thích với họ MCS-51TM về chân ra và tập lệnh.
• AT89C51 có các đặc trưng cơ bản như sau: 4 K byte Flash, 128 byte
RAM, 32 đường xuất nhập, hai bộ định thời/đếm 16-bit, một cấu trúc
ngắt hai mức ưu tiên và 5 nguyên nhân ngắt, một port nối tiếp song
công, mạch dao động và tạo xung clock trên chip.
• AT89C51 được thiết kế với logic tĩnh cho hoạt động có tần số giảm
xuống 0 và hỗ trợ hai chế độ tiết kiệm năng lượng được lựa chọn bằng
phần mềm. Chế độ nghỉ dừng CPU trong khi vẫn cho phép RAM, các
bộ định thời/đếm, port nối tiếp và hệ thống ngắt tiếp tục hoạt động.
Chế độ nguồn giảm duy trì nội dung của RAM nhưng không cho mạch
dao động cung cấp xung clock nhằm vô hiệu hoá các hoạt động khác
của chip cho đến khi có reset cứng tiếp theo.

Hình ảnh AT89C51

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang


17
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp

Sơ đồ khối của AT89C51

2.6.1.1. Mô tả các chân

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang


18
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp

Sơ đồ các chân

AT89C51 có tất cả 40 chân với các chức năng như sau:

• Vcc (40): Chân cung cấp điện (5V).


• GND (20): Chân nối đất (0V).
• Port 0 (32-39):
 Port 0 là port xuất nhập 8-bit hai chiều.
 Port 0 còn được cấu hình làm bus địa chỉ (byte thấp) và bus dữ liệu đa
hợp trong khi truy xuất bộ nhớ dữ liệu ngoài và bộ nhớ chương trình
ngoài.
 Port 0 cũng nhận các byte mã trong khi lập trình cho Flash và xuất các
byte mã trong khi kiểm tra chương trình (Các điện trở kéo lên bên ngoài
được cần đến trong khi kiểm tra chương trình).
• Port 1(1-8) :
 Port 1 là port xuất nhập 8-bit hai chiều. Port 1 cũng nhận byte địa chỉ
thấp trong thời gian lập trình cho Flash.
• Port 2 (21-28):
 Port 2 là port xuất nhập 8-bit hai chiều.
 Port 2 tạo ra các byte cao của bus địa chỉ trong thời gian tìm nạp lệnh
từ bộ nhớ chương trình ngoài và trong thời gian truy xuất bộ nhớ dữ liệu
ngoài sử dụng các địa chỉ 16-bit. Trong thời gian truy xuất bộ nhớ dữ
liệu ngoài sử dụng các địa chỉ 8-bit, Port 2 phát các nội dung của thanh
ghi chức năng đặc biệt P2. Port 2 cũng nhận các bít địa chỉ cao và vài
Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang
19
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
tín hiệu điều khiển trong thời gian lập trình cho Flash và kiểm tra
chương trình.
• Port 3 (10-17) :
 Port 3 là Port xuất nhập 8-bit hai chiều. Port 3 cũng còn làm các chức
năng khác của AT89C51. Các chức năng này được liệt kê như sau:

Chân Tên Chức năng


3.0 RxD Ngõ vào Port nối tiếp
3.1 TxD Ngõ ra Port nối tiếp
3.2 INT0 Ngõ vào ngắt ngoài 0
3.3 INT1 Ngõ vào ngắt ngoài 1
3.4 T0 Ngõ vào bên ngoài của bộ định thời 1
3.5 T1 Ngõ vào bên ngoài của bộ định thời 0
3.6 WR Điều khiển ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài
3.7 RD Điều khiển đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài

 Port 3 cũng nhận một vài tín hiệu điều khiển cho việc lập trình Flash và
kiểm tra chương trình.
• RST (9):
 Ngõ vào reset. Mức cao trên chân này trong 2 chu kỳ máy trong khi bộ
dao động đang hoat động sẽ reset AT89C51.

ST

Mạch reset tác động bằng tay và tự động reset khi khởi động máy

• ALE/ PROG (30):

 ALE là một xung ngõ ra để chốt byte thấp của địa chỉ trong khi truy
xuất bộ nhớ ngoài. Chân này cũng làm ngõ vào xung lập trình ( PROG )
trong thời gian lập trình cho Flash.
 Khi hoạt động bình thường, xung ngõ ra ALE luôn có tần số không đổi
là 1/6 tần số của mạch dao động, có thể được dùng cho các mụch đích
định thời từ bên ngoài vµ tạo xung clock. Tuy nhiên, lưu ý là một xung
ALE sẽ bị bỏ qua trong mỗi một chu kỳ truy xuất bộ nhớ dữ liệu ngoài.
 Khi cần, hoạt động ALE có thể được vô hiệu hoá bằng cách set bit 0 của
thanh ghi chức năng đặc biệt có địa chỉ 8Eh. Khi bit này được set, ALE
Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang
20
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
chỉ tích cực trong thời gan thực hiện lệnh MOVX hoặc MOVC. Ngược
lại, chân này sẽ được kéo lên cao. Việc set bit không cho phép hoạt
động chốt byte thấp của địa chỉ sẽ không có tác dụng nếu bộ vi điều
khiển đang ở chế độ thực thi chương trình ngoài.
• PSEN (29):
 PSEN (Program Store Enable) là xung điều khiển truy xuất bộ nhớ
chương trình ngoài. Khi AT89C52 đang thực thi chương trình từ bộ
nhớ chương trình ngoài, PSEN được kích hoạt hai lần mỗi chu kỳ máy,
nhưng hai hoạt động PSEN sẽ bị bỏ qua mỗi khi truy cập bộ nhớ dữ
liệu ngoài.
• EA /Vpp (31):
 EA (External Access Enable) là chân cho phép truy xuất bộ nhớ
chương trình ngoài (bắt đầu từ địa chỉ từ 0000H đến FFFFH).
 EA = 0 cho phép truy xuất bộ nhớ chương trình ngoài, ngược lại EA
=1 sẽ thực thi chương trình bên trong chip.
 Tuy nhiên, lưu ý rằng nếu bit khoá 1 (lock-bit 1) được lập trình, EA sẽ
được chốt bên trong khi reset.
 Chân này cũng nhận điện áp cho phép lập trình Vpp=12V khi lập trình
Flash (khi đó điện áp lập trình 12V được chọn).
• XTAL1 và XTAL2:
 XTAL1 và XTAL2 là hai ngõ vào và ra của một bộ khuếch đại đảo của
mạch dao động, được cấu hình để dùng như một bộ dao động trên chip.

Hình 8: Xung clock


 Không có yêu cầu nào về chu kỳ nhiệm vụ của tín hiệu xung clock bên
ngoài do tín hiệu này phải qua một flip-flop chia hai trước khi đến
mạch tạo xung clock bên trong, tuy nhiên các chi tiết kỹ thuật về thời
gian mức thấp và mức cao, điện áp cực tiểu và cực đại cần phải được
xem xét.

2.6.1.2. Các chế độ đặc biệt


2.6.1.2.1.Chế độ nghỉ
• Trong chế độ nghỉ, CPU tự đi vào trạng thái ngủ trong khi tất cả các
ngoại vi bên trong chip vẫn tích cực. Chế độ này được điều khiển bởi

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang


21
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
phần mềm. Nội dung của RAM trên chip và của tất cả các thanh ghi chức
năng đặc biệt vẫn không đổi trong khi thời gian tồn tại chế độ này. Chế
độ nghỉ có thể được kết thúc bởi một ngắt bất kỳ nào được phép hoặc
bằng cách reset cứng.
• Ta cần lưu ý rằng khi chế độ nghỉ được kết thúc bởi một reset cứng, chip
vi điều khiển sẽ tiếp tục bình thường việc thực thi chương trình từ nơi
chương trình bị tạm dừng, trong vòng 2 chu kỳ máy trước khi giải thuật
reset mềm nắm quyền điều khiển.
• Ở chế độ nghỉ, phần cứng trên chip cẫm truy xuất RAM nội nhưng cho
phép truy xuất các chân của các port. Để tránh khả năng có một thao tác
ghi không mong muốn đến một chân port khi chế độ nghỉ kết thúc bằng
reset, lệnh tiếp theo yêu cầu chế độ nghỉ không nên là lệnh ghi đến chân
port hoặc đến bộ nhớ ngoài.

2.6.1.2.2. Chế độ nguồn giảm


• Trong chế độ này, mạch dao động ngừng hoạt động và lệnh yêu cầu chế
độ nguồn giảm là lệnh sau cùng được thực thi. RAM trên chip và các
thanh ghi chức năng đặc biệt vẫn duy trì các giá trị của chúng cho đến khi
chế độ nguồn giảm kết thúc. Chỉ có một cách ra khỏi chế độ nguồn giảm,
đó là reset cứng.
• Việc reset sẽ xác định lại các thanh ghi chức năng đặc biệt nhưng không
làm thay đổi RAM trên chip. Việc reset không nên xảy ra (chân reset ở
mức tích cực) trước khi Vcc được khôi phục lại mức điện áp bình thường
và phải kéo dài trạng thái tích cực của chân reset đủ lâu để cho phép
mạch dao động hoạt động trở lại và đạt trạng thái ổn định.
• Trạng thái của các chân trong thời gian tồn tại chế độ nghỉ va chế độ
nguồn giảm được cho trong bảng sau:

Bộ nhớ
Chế PORT PORT
chương ALE PSEN PORT 0 PORT 3
độ 1 2
trình
Nghỉ Bên trong 1 1 Dữ liệu Dữ liệu Dữ Dữ liệu
liệu
Nghỉ Bên ngoài 1 1 Thả nổi Dữ liệu Dữ Dữ liệu
liệu
Nguồn Bên trong 0 0 Dữ liệu Dữ liệu Dữ Dữ liệu
giảm liệu
Bên ngoài 0 0 Thả nổi Dữ liệu Dữ Dữ liệu
liệu

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang


22
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
2.6.1.3. Các bít khoá bộ nhớ chương trình
• Trên chip có ba bit khoá, các bít này có thể không cho phép lập trình
hoặc cho phép lập trình, các bit này cho ta thêm một số đặc trưng nữa của
AT89C51 như sau.Khi bit khoá 1 LB1 được lập trình, mức logic ở chân
EA được lấy mẫu và được chốt trong khi reset. Nếu việc cấp nguồn cho

chip không có công dụng reset, mạch chốt được khởi động bằng một giá
trị ngẫu nhiên và giá trị này được duy trì cho đến khi có tác động reset.
Điều cần thiết là giá trị được chốt của EA phải phù hợp vơi mức logic
hiện hành ở chân này.
Các bit khóa chương trình Loại bảo vệ
Chế LB1 LB2 LB3
độ
1 U U U Không có đặc trưng khóa chương trình
2 P U U Các lệnh MOVC được thực thi từ bộ nhớ
chương trình ngoài không được phép tìm
nạp lệnh từ bộ nhớ nội, EA được lấy mẫu
và được chốt khi reset, hơn nữa việc lập
trình trên Flash bị cấm
3 P P U Như chế độ 2, cấm thêm việc kiểm tra
chương trình
4 P P P Như chế độ 3, cấm thêm việc thực thi
chương trình ngoài

2.6.2.IC thời gian thực DS1307

2.6.2.1.Giới thiệu chung về DS1307:


IC thời gian thực là họ vi điều khiển của hãng dalat. DS1307 có một số
đặc trưng cơ bản sau:

 DS1307 là IC thời gian thực với nguồn cung cấp nhỏ dùng để cập nhật
thời gian và ngày tháng .
- SRAM : 56 bytes.
- Địa chỉ và dữ liệu được truyền nối tiếp qua 2 đường bus 2 chiều.
- DS1307 có một mạch cảm biến điện áp dùng để dò các điện áp lỗi
và tự động đóng ngắt với nguồn pin cung cấp 3V:
+ DS1307 có 7 bytes dữ liệu nằm từ địa chỉ 0x00 tới 0x06, 1
byte điểu khiển, và 56 bytes lưu trữ ( dành cho người sủ dụng ).

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang


23
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
+ Khi xử lý dữ liệu từ DS1307, họ đã tự chuyển cho ta về dạng
số BCD, ví dụ như ta đọc được dữ liệu từ địa chỉ 0x04 (tương ứng với
Day- ngày trong tháng) và tại 0x05 (tháng) là 0x15, 0x11.
+ Lưu ý đến vai trò của chân SQW/OUT. Đây là chân cho xung
ra của DS1307 có 4 chế độ 1Hz, 4.096HZ, 8.192Hz, 32.768Hz... các chế
độ này đuợc quy định bởi các bít của thanh ghi Control Register (địa chỉ
0x07 ).
+ Địa chỉ của DS1307là 0xD0.

 Cơ chế hoạt động : DS1307 hoạt động với vai trò slave trên đường bus
nối tiếp.Việc truy cập được thi hành với chỉ thị start và một mã thiết bị
nhất định được cung cấp bởi địa chỉ các thanh ghi. Tiếp theo đó các
thanh ghi sẽ được truy cập liên tục đến khi chỉ thị stop đươc thực thi.

IC thời gian thực DS1307

2.6.2.2.Cơ chế hoạt động và chức năng của DS1307:

Vcc: nối với nguồn , GND: đất


X1,X2: nối với thạch anh 32,768 kHz
Vbat: đầu vào pin 3V
Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang
24
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
SDA: chuỗi data , SCL: dãy xung clock
SQW/OUT: xung vuông/đầu ra driver
 DS1307 là một IC thời gian thực với nguồn cung cấp nhỏ, dùng để cập
nhật thời gian và ngày tháng với 56 bytes SRAM. Địa chỉ và dữ liệu
được truyền nối tiếp qua 2 đường bus 2 chiều. Nó cung cấp thông tin
về giờ, phút, giây, thứ, ngày, tháng, năm. Ngày cuối tháng sẽ tự động
được điều chỉnh với các tháng nhỏ hơn 31 ngày, bao gồm cả việc tự
động nhảy năm. Đồng hồ có thể hoạt động ở dạng 24h hoặc 12h với
chỉ thị AM/PM. DS1307 có một mạch cảm biến điện áp dùng để dò
các điện áp lỗi và tự động đóng ngắt với nguồn pin cung cấp.
 DS 1307 hoạt động với vai trò slave trên đường bus nối tiếp. Việc truy
cập được thi hành với chỉ thị START và một mã thiết bị nhất định
được cung cấp bởi địa chỉ các thanh ghi. Tiếp theo đó các thanh ghi sẽ
được truy cập liên tục đến khi chỉ thị STOP được thực thi.
Sơ đồ khối của DS1307:

*Mô tả hoạt động của các chân:

 Vcc, GND: nguồn một chiều được cung cấp tới các chân này. Vcc là
đầu vào 5V. Khi 5V được cung cấp thì thiết bị có thể truy cập hoàn
chỉnh và dữ liệu có thể đọc và viết. Khi pin 3 V được nối tới thiết bị này
và Vcc nhỏ hơn 1,25Vbat thì quá trình đọc và viết không được thực thi,
tuy nhiên chức năng timekeeping không bị ảnh hưởng bởi điện áp vào

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang


25
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
thấp. Khi Vcc nhỏ hơn Vbat thì RAM và timekeeper sẽ được ngắt tới
nguồn cung cấp trong (thường là nguồn 1 chiều 3V).

 Vbat: Đầu vào pin cho bất kỳ một chuẩn pin 3V. Điện áp pin phải được
giữ trong khoảng từ 2,5 đến 3V để đảm bảo cho sự hoạt động của thiết
bị.

 SCL(serial clock input): SCL được sử dụng để đồng bộ sự chuyển dữ


liệu trên đường dây nối tiếp.

 SDA(serial data input/out): là chân vào ra cho 2 đường dây nối tiếp.
Chân SDA thiết kế theo kiểu cực máng hở, đòi hỏi phải có một điện
trở kéo trong khi hoạt động.

 SQW/OUT(square wave/output driver) - khi được kích hoạt thì bit


SQWE được thiết lập 1 chân SQW/OUT phát đi 1 trong 4 tần số (1Hz,
4kHz, 8kHz, 32kHz). Chân này cũng được thiết kế theo kiểu cực máng
hở vì vậy nó cũng cần có một điện trở kéo trong. Chân này sẽ hoạt
động khi cả Vcc và Vbat được cấp.

 X1,X2: được nối với một thạch anh tần số 32,768kHz. Là một mạch
tạo dao động ngoài, để hoạt động ổn định thì phải nối thêm 2 tụ 33pF .

 Cũng có DS1307 với bộ tạo dao động trong tần số 32,768kHz, với cấu
hình này thì chân X1 sẽ được nối vào tín hiệu dao động trong còn chân
X2 thì để hở.

2.6.2.3.Sơ đồ địa chỉ RAM và RTC:

 Thông tin về thời gian và ngày tháng được lấy ra bằng cách đọc các byte
thanh ghi thích hợp. Thời gian và ngày tháng được thiết lập cũng thông
qua các byte thanh ghi này bằng cách viết vào đó những giá trị thích
hợp. Nội dung của các thanh ghi dưới dạng mã BCD (binary coded
Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang
26
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
decreaseimal). Bit 7 của thanh ghi seconds là bit clock halt (CH), khi
bit này được thiết lập 1 thì dao động disable, khi nó được xoá về 0 thì
dao động được enable.
Chú ý: enable dao động trong suốt quá trình cấu hình thiết lập
(CH=0).Thanh ghi thời gian thực được mô tả như sau:

 DS1307 có thể chạy ở chế độ 24h cũng như 12h. Bit thứ 6 của thanh
ghi hours là bit chọn chế độ 24h hoặc 12h, khi bit này ở mức cao thì chế
độ 12h được chọn. Ở chế độ 12h thì bit 5 là bit AM/PM với mức cao là
là PM. Ở chế độ 24h thì bit 5 là bit chỉ 20h (từ 20h đến 23h).
 Trong quá trình truy cập dữ liệu, khi chỉ thị START được thực thi thì
dòng thời gian được truyền tới một thanh ghi thứ 2, thông tin thời gian
sẽ được đọc từ thanh ghi thứ cấp này, trong khi đó đồng hồ vẫn tiếp tục
chạy. Trong DS1307 có một thanh ghi điều khiển để điều khiển hoạt
động của chân SQW/OUT :

 OUT(output control): bit này điều khiển mức ra của chân SQW/OUT
khi đầu ra xung vuông là disable. Nếu SQWE = 0 thì mức logic ở chân
SQW/OUT sẽ là 1 nếu OUT=1 và OUT = 0 nếu OUT = 0 .
 SQWE(square wave enable): bit này được thiết lập 1 sẽ enable đầu ra
của bộ tạo dao động. Tần số của đầu ra sóng vuông phụ thuộc vào giá
trị của RS1 và RS0.

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang


27
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp

 DS1307 hỗ trợ bus 2 dây 2 chiều và giao thức truyền dữ liệu, thiết bị gửi
dữ liệu lên bus được gọi là bộ phát và thiết bị nhận gọi là bộ thu, thiết bị
điều khiển quá trình này gọi là master, thiết bị nhận sự điều khiển của
master gọi là slave. Các bus nhận sự điều khiển của master, là thiết bị
phát ra chuỗi xung clock(SCL),master sẽ điều khiển sự truy cập bus, tạo
ra các chỉ thị START và STOP.

2.6.2.4.Sự truyền nhận dữ liệu trên chuỗi bus 2 dây :


Tuỳ thuộc vào bit R/ w mà 2 loại truyền dữ liệu sẽ được thực thi:
 Truyền dữ liệu từ master truyền và slave nhận: Master sẽ truyền byte
đầu tiên là địa chỉ của slave. Tiếp sau đó là các byte dữ liệu, slave sẽ gửi
lại bit thông báo đã nhận được (bit acknowledge) sau mỗi byte dữ liệu
nhận được, dữ liệu sẽ truyền từ bit có giá trị nhất (MSB).
 Truyền dữ liệu từ slave và master nhận: byte đầu tiên (địa chỉ của slave)
được truyền tới slave bởi master. Sau đó slave sẽ gửi lại master bit
acknowledge, tiếp theo đó slave sẽ gửi các byte dữ liệu tới master.
Master sẽ gửi cho slave các bit acknowledge sau mỗi byte nhận được trừ
byte cuối cùng, sau khi nhận được byte cuối cùng thì bit acknowledge sẽ
không được gửi. Master phát ra tất cả các chuỗi xung clock và các chỉ
thị START và STOP. sự truyền sẽ kết thúc với chỉ thị STOP hoặc chỉ thị
quay vòng START. Khi chỉ thị START quay vòng thì sự truyền chuỗi
dữ liệu tiếp theo được thực thi và các bus vẫn chưa được giải phóng. Dữ
liệu truyền luôn bắt đầu bằng bit MSB.

DS1307 có thể hoạt động ở 2 chế độ sau:

 Chế độ slave nhận( chế độ DS1307 ghi): chuỗi dữ liệu và chuỗi xung
clock sẽ được nhận thông qua SDA và SCL. Sau mỗi byte được nhận
thì 1 bit acknowledge sẽ được truyền, các điều kiện START và STOP
sẽ được nhận dạng khi bắt đầu và kết thúc một truyền 1 chuỗi, nhận
dạng địa chỉ được thực hiện bởi phần cứng sau khi chấp nhận địa chỉ
của slave và bit chiều. Byte địa chỉ là byte đầu tiên nhận được sau khi
điều kiện START được phát ra từ master. Byte địa chỉ có chứa 7 bit
địa chỉ của DS1307, là 1101000, tiếp theo đó là bit chiều (R/ w) cho
phép ghi khi nó bằng 0, sau khi nhận và giải mã byte địa chỉ thì thiết bị
sẽ phát đi 1 tín hiệu acknowledge lên đường SDA. Sau khi DS1307
Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang
28
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
nhận dạng được địa chỉ và bit ghi thì master sẽ gửi một địa chỉ thanh
ghi tới DS1307, tạo ra một con trỏ thanh ghi trên DS1307 và master sẽ
truyền từng byte dữ liệu cho DS1307 sau mỗi bit acknowledge nhận
được, sau đó master sẽ truyền điều kiện STOP khi việc ghi hoàn thành.

 Chế độ slave phát ( chế độ DS1307 đọc): byte đầu tiên slave nhận
được tương tự như chế độ slave ghi. Tuy nhiên trong chế độ này thì bit
chiều lại chỉ chiều truyền ngược lại. Chuỗi dữ liệu được phát đi trên
SDA bởi DS 1307 trong khi chuỗi xung clock vào chân SCL. Các điều
kiện START và STOP được nhận dạng khi bắt đầu hoặc kết thúc truyền
một chuỗi. byte địa chỉ nhận được đầu tiên khi master phát đi điều kiện
START. Byte địa chỉ chứa 7 bit địa chỉ của slave và 1 bit chiều cho
phép đọc là 1. Sau khi nhận và giải mã byte địa chỉ thì thiết bị sẽ nhận 1
bit acknowledge trên đường SDA. Sau đó DS1307 bắt đầu gửi dữ liệu
tới địa chỉ con trỏ thanh ghi thông qua con trỏ thanh ghi. Nếu con trỏ
thanh ghi không được viết vào trước khi chế độ đọc được thiết lập thì
địa chỉ đầu tiên được đọc sẽ là địa chỉ cuối cùng chứa trong con trỏ
thanh ghi . DS1307 sẽ nhận được một tín hiệu Not Acknowledge khi kết
thúc quá trình đọc. Đọc dữ liệu - chế độ slave phát.

• Thời gian thực hiện việc đọc, ghi dữ liệu của DS1307: sơ đồ đồng bộ:

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang


29
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang


30
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp

2.6.3. LCD 16x2

 Giống như led 7 thanh, LCD là một thiết bị ngoại vi dùng để giao tiếp
với người dùng, so với led 7 thanh thì LCD có ưu điểm là hiển thị được
tất cả các kí tự trong bảng mã ascci, trong khi đó led 7 thanh chỉ hiển thị
được một số kí tự, nhưng LCD lại có nhược điểm là giá thành cao và
khoảng cách nhìn gần.

Hình ảnh LCD 16x2

Chức năng của các chân LCD :


Chân Kí Hiệu Mức Logic I/O Chức Năng

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang


31
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp

1 Vss - - Nguồn (GND)

2 Vcc - - Nguồn (+5V)

3 Vee - - Chỉnh độ tương phản

4 RS 0/1 I 0=Nhập lệnh

1=Nhập dữ liệu

5 R/W 0/1 I 0=Ghi dữ liệu

1=Đọc dữ liệu

6 E 1,1 0 I Tín hiệu cho phép

7 DB0 0/1 I/O Bít dữ liệu 0

8 DB1 0/1 I/O Bít dữ liệu 1

9 DB2 0/1 I/O Bít dữ liệu 2

10 DB3 0/1 I/O Bít dữ liệu 3

11 DB4 0/1 I/O Bít dữ liệu 4

12 DB5 0/1 I/O Bít dữ liệu 5

13 DB6 0/1 I/O Bít dữ liệu 6

14 DB7 0/1 I/O Bít dữ liệu 7

15 Lamp- - - Đèn LCD

16 Lamp+ - - Đèn LCD

 Các chân Vcc, Vss và Vee:


Chân Vcc cấp dương nguồn 5V, chân Vss nối đất, chân Vee được dùng
để điều khiển độ tương phản của màn hình LCD.
 RS ( Register select):
Khi ở mức thấp, chỉ thị được truyền đến LCD như xoá màn hình ,vị trí
con trỏ ….Khi ở mức cao, kí tự được truyền đến LCD.
 R/W (Read/Write):
Dùng để xác định hướng của dữ liệu được truyền giữa LCD và vi điều
khiển. Khi nó ở mức thấp dữ liệu được ghi đến LCD và khi ở mức cao,

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang


32
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
dữ liệu được đọc từ LCD. Nếu chúng ta chỉ cần ghi dữ liệu lên LCD thì
chúng ta có thể nối chân này xuống GND để tiết kiệm chân.
 E (Enable):
Cho phép ta truy cập/xuất đến LCD thông qua chân RS và R/W. Khi chân
E ở mức cao (1) LCD sẽ kiểm tra trạng thái của 2 chân RS và R/W và
đáp ứng cho phù hợp. Khi dữ liệu được cấp đến chân dữ liệu thì một
xung mức cao xuống thấp phải được áp đến chân này để LCD chốt dữ
liệu trên các chân dữ liêu. Xung này phải rộng tối thiểu là 450ns. Còn khi
chân E ở mức thấp (0), LCD sẽ bị vô hiệu hoá hoặc bỏ qua tín hiệu của 2
chân RS và R/W.
 Các chân D0 - D7:
Đây là 8 chân dữ liệu 8 bít, được dùng để gửi thông tin lên LCD hoặc đọc
nội dung của các thanh ghi trong LCD. Các kí tự được truyền theo mã
tương ứng trong bảng mã ascii. Cũng có các mã lệnh mà có thể được gửi
đến LCD để xoá màn hình hoặc đưa con trỏ về đầu dòng hoặc nhấp nháy
con trỏ.
 LCD có 2 chế độ giao tiếp:
Chế độ 4 bit (chỉ dùng 4 chân D4 đến D7 để truyền dữ liệu) và chế độ 8
bit (dùng cả 8 chân dữ liệu từ D0 đến D7), ở chế độ 4 bit, khi truyền 1
byte, chúng ta sẽ truyền nửa cao của byte trước, sau đó mới truyền nửa
thấp của byte.
 Trước khi truyền các kí tự ra màn hình LCD ta cần thiết lập cho LCD
như chọn chế độ 4 bit hoặc 8 bit, 1 dòng hay 2 dòng ,bật/tắt con trỏ…
Dưới đây là bảng tập lệnh của LCD :

Bảng Tập Lệnh Của LCD

Mã (Hex) Lệnh đến thanh ghi của LCD

1 Xóa màn hình hiển thị

2 Trở về đầu dòng

4 Giả con trỏ (dịch con trỏ sang trái)

5 Tăng con trỏ (dịch con trỏ sang phải)

6 Dịch hiển thị sang trái

7 Dịch hiển thị sang phải

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang


33
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp

8 Tắt con trỏ, tắt hiển thị

A Tắt hiển thị, bật con trỏ

C Bật hiển thị, tắt con trỏ

E Bật hiển thị, nhấp nháy con trỏ

F Tắt con trỏ, nhấp nháy con trỏ

10 Dịch vị trí con trỏ sang trái

14 Dịch vị trí con trỏ sang phải

18 Dịch toàn bộ vị trí hiển thị sang trái

1C Dịch toàn bộ vị trí hiển thị sang phải

80 Ép con trỏ về đầu dòng thứ nhất

C0 Ép con trỏ về đầu dòng thứ hai

38 Hai dòng và ma trận 5x7

 Để đọc thanh ghi lệnh,ta phải đặt RS=0 và R/W =1 và xung cao xuống
thấp cho bít E. Sau khi đọc thanh ghi lệnh,nếu bit D7(cờ bận ) ở mức cao
thì LCD bận, không có thông tin hay lệnh nào được xuất đến nó. Khi
D7=0 mới có thể gửi lệnh hay dữ liệu đến LCD. Chúng ta nên kiểm tra
bit cờ bận trước khi ghi thông tin lên LCD.

2.6.4.IC ổn áp 7805
 Với những mạch điện không đòi hỏi độ ổn định của điện áp quá cao, sử
dụng IC ổn áp thường được người thiết kế sử dụng vì mạch điện khá đơn
giản. Các loại ổn áp thường được sử dụng là IC 78xx, với xx là điện áp
cần ổn áp. Ví dụ 7805 ổn áp 5V, 7812 ổn áp 12V. Việc dùng các loại IC
ổn áp 78xx tương tự nhau, dưới đây là minh họa cho IC ổn áp 7805:

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang


34
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp

Sơ đồ phía dưới IC 7805 có 3 chân:


* Chân số 1 là chân IN.
* Chân số 2 là chân GND.
* Chân số 3 là chân OUT.

 Ngõ ra OUT luôn ổn định ở 5V dù điện áp từ nguồn cung cấp thay đổi.
Mạch này dùng để bảo vệ những mạch điện chỉ hoạt động ở điện áp 5V
(các loại IC thường hoạt động ở điện áp này). Nếu nguồn điện có sự cố
đột ngột: điện áp tăng cao thì mạch điện vẫn hoạt động ổn định nhờ có IC
7805 vẫn giữ được điện áp ở ngõ ra OUT 5V không đổi.
 Mạch trên lấy nguồn một chiều từ một máy biến áp với điện áp từ 7V
đến 9V để đưa vào ngõ IN. Khi kết nối mạch điện, do nhiều nguyên
nhân, người dùng dễ nhầm lẫn cực tính của nguồn cung cấp khi đấu nối
vào mạch, trong trường hợp này rất dễ ảnh hưởng đến các linh kiện trên
board mạch. Vì lí do đó một diode được lắp thêm vào mạch, diode đảm
bảo cực tính của nguồn cấp cho mạch theo một chiều duy nhất, và nguời
dùng cũng không cần quan tâm đến cực tính của nguồn khi nối vào ngõ
IN nữa.

2.6.5. Tụ điện
 Tụ điện là linh kiện điện tử thụ động được sử dụng rất rộng rãi trong các
mạch điện tử, chúng được sử dụng trong các mạch lọc nguồn, lọc nhiễu,
mạch truyền tín hiệu xoay chiều, mạch tạo dao động.Trong mạch này ta
sẽ sử dụng một tụ hóa cho khối reset, và hai tụ gốm cho khối dao động.

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang


35
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp

Tụ gốm Tụ hóa

2.6.6.Điện trở

 Trong thiết bị điện tử điện trở là một linh kiện quan trọng, chúng được
làm từ hợp chất cacbon và kim loại tuỳ theo tỷ lệ pha trộn mà người ta
tạo ra được các loại điện trở có trị số khác nhau.

Hình dạng của điện trở trong thiết bị điện tử.

2.6.7.Nút bấm button


 Trong mạch này ta sử dụng 3 nút bấm để điều khiển menu, tăng , giảm
cho việc cài đặt giờ , ngày, tháng, năm.

Nút bấm

2.6.8.Biến trở
 Trong mạch ta sẽ sử dụng một biến trở 10k để điểu chỉnh độ tương phản
của LCD.

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang


36
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp

Biến trở

2.6.9.Thạch anh
 Trong mạch ta sẽ sử dụng hai thạch anh, một loại 12Mhz để tạo dao động
cho AT89C51, một loại 32,768 Mhz để tạo dao động cho DS1307.

Thạch anh 12 Mhz Thạch anh 32,768 Mhz

2.6.10.Pin CMOS 3V
 Ta sẽ sử dụng một đế và pin CMOS 3V để làm nguồn nuôi cho DS1307
để nó có thể lưu được giờ khi mất điện nguồn cung cấp cho mạch.

Pin CMOS

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang


37
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp

CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG HỆ THỐNG


3.1.Thiết kế phần cứng

• Hệ thống sẽ gồm 5 khối như đã phân tích ở chương hai, ta sẽ có sơ đồ


nguyên lý như sau:

• Trên cơ sở sơ đồ nguyên lý, vẽ mạch in trên Orcad và có kết quả như sau:

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang


38
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp

Mạch vẽ trên orcad

Mạch in một lớp

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang


39
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
3.2.Thiết kế phần mềm
Phần mềm cần thực hiện các chức năng chính như sau :
 Hiển thị thời gian bình thường: khi khởi tạo, vi điều khiển kiểm tra xem
trong IC thời gian thực đã có thời gian hay chưa, nếu chưa có thời gian
cài đặt trước đó thì hiển thị giá trị thời gian mặc định mà ta thiết lập sẵn;
còn bình thường đã có thời gian cài đặt trước đó vi điều khiển đọc dữ liệu
thời gian từ IC thời gian thực, xử lý và hiển thị kết quả lên màn hình
LCD.
 Cài đặt thời gian: khi xuất hiện ngắt ngoài 0, vi điều khiển bắt đầu thực
hiện cài đặt ngày giờ. Trên LCD, theo lần xuất hiện ngắt ngoài 0 mà lần
lượt vị trí con trỏ của nó sẽ nhảy tới giá trị thời gian lần lượt là giờ, phút,
giây, ngày, tháng, năm; tùy vào yêu cầu cài đặt mà tăng giảm giá trị thời
gian sau đó ghi dữ liệu vào IC thời gian thực; kèm theo một cờ vào thanh
ghi ram đầu tiên để nhận biết là đã được cài đặt thời gian.

Chương trình

#include <AT89X51.H>
#include <intrins.h>

// DINH NGHIA 1 SO CONG


#define sda P1_1
#define scl P1_0
#define rs P3_7
#define rw P3_6
#define en P3_5
#define menu P3_2
#define tang P3_1
#define giam P3_0
#define congLCD P2
#define D7 P2_7

unsigned char *rtc[]={"0","1","2","3","4","5","6","7","8","9"}


unsigned char *day[]={"CNhat","Thu 2","Thu 3","Thu 4","Thu
5","Thu 6","Thu 7"};
unsigned char giatrikhoitao_rtc[8];
/******************************************************/
// CAC CHUONG TRINH CON GIAO TIEP VOI LCD //
void busy()
{ D7=1;
rs=0; rw=1;
while(D7!=0) {en=0; en=1;
}
Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang
40
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
}

void ghilenhLCD(unsigned char x)


{ busy();
congLCD=x; // gia tri x
rs=0; // chon thanh ghi lenh
rw=0; // ghi len lcd
en=1; // cho phep muc cao
en=0; //xung cao xuong thap
}

void khoitaoLCD(void)
{ ghilenhLCD(0X38); // hai dong va ma tran 5x7
ghilenhLCD(0X0C); //bat man hinh , bat con tro
ghilenhLCD(0X01); //xoa man hinh
ghilenhLCD(0X06);//dich hien thi sang phai(tang con tro sang
phai)
}

void ghi_kytu(unsigned char value)


{ busy();
congLCD=value;
rs=1; rw=0;
en=1; en=0; }

void ghi_chuoi(unsigned char *string)


{ unsigned char i;
for(i=0;string[i]!='\0';i++)
ghi_kytu(string[i]); }

void ghiso(unsigned char a)


{ unsigned char i;
i=a/10; ghi_chuoi(rtc[i]);
i=a%10; ghi_chuoi(rtc[i]); }

void hienthi_dulieu_rtc(unsigned char x)


{ unsigned char temp;
temp = x/16; //chuyen luon so sang decima
ghi_chuoi(rtc[temp]);
temp = x%16;
ghi_chuoi(rtc[temp]); }
/***********************************************************
// CAC CHUONG TRINH CON GIAO TIEP VOI RTC
Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang
41
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
// ca 2 dk start va stop dc tao ra boi thiet bi chu
void start_rtc(void) //dk start: 1 su cdoi tthai tu cao xuong thap tren
duong sda trong khi duong scl dang o muc cao
{scl=1; sda=1;
_nop_();_nop_();
sda=0; scl=0; }

void stop_rtc(void) //dk stop: 1 su cdoi trang thai tu muc thap len cao
tren duong sda trong khi duong slc dang o muc cao
{ sda=0; scl=1;
_nop_();_nop_();
sda=1; }

void gui_rtc(unsigned char x)


{ unsigned char i;
for(i=0;i<8;i++){
sda=(x&0x80)? 1:0; //dua bit du lieu ra chan SDA
scl=1;
_nop_();_nop_();
scl=0;
x<<=1; //bit co trong so lon hon dc truyen truoc
}
scl=1;//nhan bit ACK tu SLAVER
_nop_();_nop_();
scl=0; }

unsigned char nhan_rtc(void)


{ unsigned char Data,i;
for(i=0;i<8;i++) // nhan vao 8 bit
{ scl=1;
Data<<=1;
Data=Data|sda;
scl=0; }
sda=1;
scl=1; //master nhan/gui bit du lieu(sda) khi scl o muc cao
_nop_();
scl=0;
_nop_(); //du lieu(sda) thay doi khi scl muc thap
return Data; //tra gia tri cho ham
}

unsigned char docdulieu(unsigned char diachi)


{ unsigned char Data;
Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang
42
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
start_rtc();
gui_rtc(0xd0);
gui_rtc(diachi); //bat dau doc du lieu tu thanh ghi co dia chi
0x00
start_rtc();
gui_rtc(0xd1);
Data=nhan_rtc();
stop_rtc();//Stop I2C
return Data; }

void ghidulieu(void)
{ unsigned char t;
for(t=0;t<9;t++){start_rtc();
gui_rtc(0xd0);
gui_rtc(t);
gui_rtc(giatrikhoitao_rtc[t]);
stop_rtc();}
}
/
**************************************************************
*/
// HIEN THI GIO , NGAY THANG TREN LCD //
void hienthi_rtc(void)
{ ghilenhLCD(0xca); // ep con tro den vi tri thu 11 dong thu 2
hienthi_dulieu_rtc(docdulieu(0)); //hien thi giay
ghilenhLCD(0xc7); // ep con tro den vi tri thu 8 dong thu 2
hienthi_dulieu_rtc(docdulieu(1)); // hien thi phut
ghi_kytu(':');
ghilenhLCD(0xc4); // ep con tro den vi tri thu 5 dong thu 2
hienthi_dulieu_rtc(docdulieu(2)); //hien thi gio
ghi_kytu(':');
ghilenhLCD(0x80); //ep con tro den dau dong thu 1
ghi_chuoi(day[docdulieu(3)-1]); ghi_kytu(','); //hien thi thu
ghilenhLCD(0x86); //ep con tro den vi tri thu 7 dong thu 1
hienthi_dulieu_rtc(docdulieu(4));//hien thi ngay
ghi_kytu('-'); hienthi_dulieu_rtc(docdulieu(5));//hien thi thang
ghi_chuoi("-20"); hienthi_dulieu_rtc(docdulieu(6)); //nam
}
/
**************************************************************/
// TAO THOI GIAN TRE DUNG TIMER 0 //
void delay(long time)//tre time ms
{ while(time--){
Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang
43
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
TMOD=0x01;// che do 16 bit khong tu nap lai
TH0=0xFC;TL0=0x67;
//6*(65536- FC67+1)*(1/12000)=1000us =1ms
TR0=1;
while(TF0!=1){};
TF0=0; TR0=0;}
}
/
**************************************************************
*/
// CHUONG TRINH CON THUC HIEN VIEC CAI DAT NGAY GIO, THANG
NAM //
unsigned char bcd_dec(unsigned char bcd)
{return((bcd/16)*10+(bcd%16)); //vd bcd=66 -> dec =42}

unsigned char dec_bcd(unsigned char dec)


{return((dec/10)*16+(dec%10)); }
//~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~//
void caidat_rtc()
{ unsigned char giay,phut,gio,thu,ngay,thang,nam;
giay = bcd_dec(docdulieu(0)&0x7f); // de bit 7 (bit clock halt)
cua thanh ghi giay = 0 => ko bi treo)
phut = bcd_dec(docdulieu(1));
gio = bcd_dec(docdulieu(2)& 0x3f); //che do 24 h
thu = bcd_dec(docdulieu(3));
ngay = bcd_dec(docdulieu(4));
thang = bcd_dec(docdulieu(5));
nam = bcd_dec(docdulieu(6));
//~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~//
// CAI DAT GIO
ghilenhLCD(1);
ghi_chuoi("CHINH GIO:");
ghilenhLCD(0x0e);
ghilenhLCD(0xc4);
ghiso(gio); ghi_kytu(':');ghiso(phut);ghi_kytu(':'); ghiso(giay);
/////////////////////////////////////////
ghilenhLCD(0xC5);
while(menu==0);
caidatgio:while(tang!=0 && giam!=0 && menu!=0);
if(tang==0) {gio++;
if(gio==24) gio=0;
ghilenhLCD(0xC4);
ghiso(gio);
Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang
44
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
ghilenhLCD(0xC5);
delay(300);
goto caidatgio; }
if(giam==0) {gio--;
if(gio==0xff)gio=23;
ghilenhLCD(0xC4);
ghiso(gio);
ghilenhLCD(0xC5);
delay(300);
goto caidatgio;}
///////////////////////////////////////////////////
while(menu==0);
ghilenhLCD(0xC8);
caidatphut: while(tang!=0 && giam!=0 && menu!=0);
if(tang==0) {phut++;
if(phut==60) phut=0;
ghilenhLCD(0xC7);
ghiso(phut);
ghilenhLCD(0x10);
delay(300);
goto caidatphut;}
if(giam==0){phut--;
if(phut==0xff)phut=59;
ghilenhLCD(0xC7);
ghiso(phut);
ghilenhLCD(0x10);
delay(300);
goto caidatphut; }
///////////////////////////////////////////////////
while(menu==0);
ghilenhLCD(0xCB);
caidatgiay: while(tang!=0 && giam!=0 && menu!=0);
if(tang==0) {giay++;
if(giay==60) giay=0;
ghilenhLCD(0xCA);
ghiso(giay);
ghilenhLCD(0xCB);
delay(100);
goto caidatgiay; }
if(giam==0) {giay--;
if(giay==0xff) giay=59;
ghilenhLCD(0xCA);
ghiso(giay);
Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang
45
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
ghilenhLCD(0xCB);
delay(100);
goto caidatgiay; }
//~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~//
// CAI DAT NGAY - THANG - NAM
while(menu==0);
ghilenhLCD(1);
ghi_chuoi("CHINH NGAY :");
ghilenhLCD(0xc4);
ghiso(ngay); ghi_kytu('-'); ghiso(thang);
ghi_chuoi("-20"); ghiso(nam);
///////////////////////////////////////////////////
ghilenhLCD(0xc5);
caidatngay:while (tang!=0 && giam!=0 && menu!=0);
if(tang==0){ ngay++;
if(ngay==32) ngay=1;
ghilenhLCD(0xC4);
ghiso(ngay);
ghilenhLCD(0x10);
delay(300);
goto caidatngay; }
if(giam==0) {ngay--;
if(ngay==0) ngay=31;
ghilenhLCD(0xC4);
ghiso(ngay);
ghilenhLCD(0x10);
delay(300);
goto caidatngay; }
////////////////////////////////////////////////////
while(menu==0);
ghilenhLCD(0xC8);
caidatthang:while(tang!=0 && giam!=0 && menu!=0);
if(tang==0) { thang++;
if(thang==13) thang=1;
ghilenhLCD(0xC7);
ghiso(thang);
ghilenhLCD(0x10);
delay(300);
goto caidatthang; }
if(giam==0){ thang--;
if(thang==0) thang=12;
ghilenhLCD(0xC7);
ghiso(thang);
Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang
46
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
ghilenhLCD(0x10);
delay(300);
goto caidatthang; }
////////////////////////////////////////////////////////
while(menu==0);
ghilenhLCD(0xCD);
caidatnam:while(tang!=0 && giam!=0 && menu!=0);
if(tang==0)
{ nam++;
if(nam==100) nam=0;
ghilenhLCD(0xCC);
ghiso(nam);
ghilenhLCD(0xCE);
delay(300);
goto caidatnam; }
if(giam==0)
{ nam--;
if(nam==0) nam=99;
ghilenhLCD(0xCC);
ghiso(nam);
ghilenhLCD(0xCE);
delay(300);
goto caidatnam; }
//~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~//
// CAI DAT THU
while(menu==0);
ghilenhLCD(1);
ghi_chuoi("CHINH THU :");
ghilenhLCD(0xc4);
ghi_chuoi(day[thu-1]);
caidatthu:while(tang!=0 && giam!=0 && menu!=0);
if(tang==0)
{ thu++;
if(thu==8) thu=1;
ghilenhLCD(0xC4);
ghi_chuoi(day[thu-1]);
delay(300);
goto caidatthu; }
if(giam==0)
{ thu--;
if(thu==0) thu=7;
ghilenhLCD(0xC4);
ghi_chuoi(day[thu-1]);
Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang
47
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
delay(300);
goto caidatthu; }

while(menu==0); // ket thuc cai dat


ghilenhLCD(1); //thi thuc hien xoa man hinh
ghilenhLCD(0x0C); //bat hien thi tat con tro
//CAP NHAT THOI GIAN VAO RTC
giatrikhoitao_rtc[0] = dec_bcd(giay);
giatrikhoitao_rtc[1] = dec_bcd(phut);
giatrikhoitao_rtc[2] = dec_bcd(gio);
giatrikhoitao_rtc[3] = dec_bcd(thu);
giatrikhoitao_rtc[4] = dec_bcd(ngay);
giatrikhoitao_rtc[5] = dec_bcd(thang);
giatrikhoitao_rtc[6] = dec_bcd(nam);
giatrikhoitao_rtc[7] = 0x00;
giatrikhoitao_rtc[8] = 'c'; //ghi vao vi tri dau tien cua ram1 co
flag

ghidulieu();
ghilenhLCD(1);
}
/**********************************************************/
// CHUONG TRINH CON KIEM TRA DU LIEU TU DS1307 KHI KHOI
DONG //
void kiemtra_rtc(void)
{
unsigned char temp;
start_rtc(); gui_rtc(0xd0);
gui_rtc(0x08); //doc du lieu tu vi tri ram dau tien
start_rtc(); gui_rtc(0xd1);
temp=nhan_rtc() ; //con tro dang tro toi dia chi 0x08 chua du
lieu flag (co?`) xem da cai dat hay chua
stop_rtc();
if(temp!='c') // neu gia tri thu 8 nhan duoc khac voi co 'c' cap
nhat khi cai dat gio thi tuc la lan dau duoc khoi tao,
ta se chon gia tri ghi vao ban dau theo y minh
{ giatrikhoitao_rtc[0]=0x50;
giatrikhoitao_rtc[1]=0x59;
giatrikhoitao_rtc[2]=0x09;
giatrikhoitao_rtc[3]=0x04;
giatrikhoitao_rtc[4]=0x04;
giatrikhoitao_rtc[5]=0x05;
giatrikhoitao_rtc[6]=0x11;
Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang
48
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp
giatrikhoitao_rtc[7]=0x00;
giatrikhoitao_rtc[8]='c';
ghidulieu();}
}
//~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~//
void doccacdulieu(void){ int i;
for(i=0;i<=6;i++){docdulieu(i);} }
//~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~//
// CHUONG TRINH CHINH //
bit co=0;
void caidatco() interrupt 0 //ngat ngoai 0 thi co =1
{co=1; }
void main()
{ khoitaoLCD();
ghilenhLCD(1);
ghilenhLCD(0x80);
ghi_chuoi("GVHD: THAY HUY");
ghilenhLCD(0xc0);
ghi_chuoi("SV:HOP-HIEN-HONG");
ghilenhLCD(1);
kiemtra_rtc();
IE=0x81;// EA_ET2.ES.ET1.EX1.ET0.EX0 cho phep ngat ngoai
0
doccacdulieu();
while(1)
{ doccacdulieu();
hienthi_rtc();
if(co==1) //co =1 ngat 0 xay ra => cai dat gio
{ caidat_rtc();
co=0; }
}
}

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang


49
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp

3.3.Kết quả mô phỏng

3.4.Mạch thi công thực tế

Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang


50
Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính Đại học Kỹ Thuật Công
Nghiệp

KẾT LUẬN
Sau một thời gian tìm hiểu, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy
Ths.Nguyễn Văn Huy, nhóm chúng em đã hoàn thành đề tài “Thiết kế đồng
hồ thời gian thực “ hiển thị trên LCD.
Đồng hồ hiển thị được thứ, ngày, tháng, năm, giờ, phút, giây, có thể cài
đặt được thời gian thông qua giao tiếp phím ấn.
Qua đó chúng em được củng cố kiến thức đã học, kết hợp được với
thực tiễn, phục vụ cho công việc tương lai rất nhiều.
Chúng em đã cố gắng hết sức để thực hiện đề tài một cách hoàn thiện
và nhanh nhất có thể, nhưng do trình độ còn hạn chế nên còn nhiều thiếu sót,
đề tài mới dừng lại ở việc làm một chiếc đồng hồ hiển thị thời gian đơn giản.
Cũng với đề tài này, trong tương lai chúng em sẽ phát triển nó ở mức
cao hơn, có thể kết hợp chúng với các thiết bị khác để sử dụng trong thực tiễn
cuộc sống như đồng hồ kèm đo nhiệt độ, hẹn giờ, chuông báo, lịch làm việc
cá nhân hay tập thể,…

Danh mục tài liệu tham khảo


• Bài giảng vi xử lý–vi điều khiển – Đại học Kỹ Thuật Công Nghiệp
• Bài giảng Hệ thống Nhúng – Đại học Kỹ Thuật Công Nghiệp
• Giáo trình họ vi điều khiển 8051 – Tống Văn Ôn
• Hướng dẫn sử dụng kit 8051 – BKIT HARDWARE CLUB
• Programing Embedded Systems II – Michael J.Pont – Unisversity
of Leicester

Các trang web tham khảo:


• http://www.keil.com/forum/
• http://vagam.dieukhien.net/
• http://vidieukhien.net/
• http://www.8051projects.net/
• http://www.hocavr.com/index.php/app/textlcd
• http://www.hocavr.com/index.php/app/ds1307
Đồ án Hệ Thống Nhúng Trang
51

You might also like