Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 43

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN




ĐỀ ÁN MÔN HỌC-KIỂM TOÁN

ĐỀ TÀI:
BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ CÁC KỸ THUẬT
THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN

Sinh viên thực hiện : Chu Thanh Hải


Mã sinh viên : 11151271
Lớp : Đề án môn học
Giảng viên hướng dẫn : TS. Đinh Thế Hùng

Hà Nội – 11/2018
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ
CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.........................................2
1.1. Bằng chứng kiểm toán............................................................................2
1.1.1. Khái niệm........................................................................................2
1.1.2. Vai trò của bằng chứng kiểm toán..................................................3
1.1.3. Phân loại bằng chứng kiểm toán.....................................................4
1.1.3.1. Theo nguồn gốc thu thập bằng chứng..........................................4
1.1.3.2. Phân loại bằng chứng theo tính thuyết phục................................5
1.1.3.3. Phân loại bằng chứng theo loại hình bằng chứng........................5
1.1.4. Tính chất của bằng chứng kiểm toán..............................................6
1.1.4.1. Tính đầy đủ..................................................................................6
1.1.4.2. Tính thích hợp..............................................................................7
1.2. Các phương pháp kĩ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán....................9
1.2.1. Kiểm tra...........................................................................................9
1.2.2. Lấy xác nhận.................................................................................11
1.2.4. Quan sát.........................................................................................15
1.2.5. Phân tích........................................................................................16
1.2.6. Tính toán lại..................................................................................19
1.2.7. Thực hiện lại..................................................................................19
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÁC PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT THU
THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TẠI CÁC CÔNG TY ĐỘC LẬP Ở
VIỆT NAM.....................................................................................................20
2.1. Thực hiện lại các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
tại các công ty độc lập ở Việt Nam.................................................................20
2.1.1. Kiểm tra.........................................................................................20
2.1.2. Lấy xác nhận.................................................................................22
2.1.4. Quan sát.........................................................................................29
2.1.5. Phân tích........................................................................................30
2.1.6. Tính toán lại..................................................................................31
2.1.7. Thực hiện lại..................................................................................32
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG
PHÁP THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN...................................33
3.1. Kiểm tra................................................................................................33
3.2. Lấy xác nhận........................................................................................34
3.3. Phỏng vấn.............................................................................................34
3.4. Quan sát................................................................................................34
3.5. Phân tích...............................................................................................35
3.6. Tính toán lại.........................................................................................35
3.7. Thực hiện lại.........................................................................................36
KẾT LUẬN....................................................................................................37
DANH MỤC TÀI LIÊU THAM KHẢO.....................................................38
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1: Quy trình phỏng vấn của Công ty kiểm toán Việt tin.............................27

Bảng 1.1. Các loại thông tin cần gửi thư xác nhận..................................................13
Bảng 2.1. Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ (trích).................................................28
Bảng 2.2: Bảng các chỉ tiêu phân tích về khoản mục doanh thu bán hàng (trích)....31

Biểu 2.1: Mẫu Biên bản kiểm kê của đơn vị kiểm toán Việt tin..............................20
Biểu 2.2: Giấy tờ làm việc của KTV.......................................................................22
Biểu 2.3: Mẫu thư xác nhận công nợ của Công ty kiểm toán Việt tin.....................24
Biểu 2.4: Mẫu giấy tờ làm việc của KTV................................................................32
DANH MỤC VIẾT TẮT

KTV : KTV
BCTC : Báo cáo tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Đề án môn học là một phương thức hữu hiệu giúp sinh viên có thể hình
thành tư duy nghiên cứu khoa học, tạo lập cơ sở ban đầu về lý luận chuyên sâu về
chuyên ngành học của sinh viên. Là một sinh viên được đào tạo theo chuyên nghành
kiểm toán, thực hiện đề án môn học là cơ hội tốt để củng cố kiến thức, xây dựng tư
duy nghiên cứu và trình bày lý luận về môn học chuyên ngành kiểm toán. Đây là
nền tảng quan trọng cho các tác nghiệp thực tế của các KTV tương lai.
Trong lĩnh vực kiểm toán, kiểm toán tài chính là một mảng lớn, đóng vai trò
chủ chốt cũng như chiếm một tỉ trọng lớn trong hoạt động kiểm toán. Muốn chất
lượng của cuộc kiểm toán đạt được hiểu quả thì KTV phải thu thập được bằng
chứng kiểm toán thuyết phục và các phương pháp thu thập chúng đảm bảo ở mức
phù hợp. Nhận thức được vấn đề này, dựa vào những kiến thức đã được trang bị và
tìm hiểu được em đi nghiên cứu dề tài: Bằng chứng kiểm toán và các kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán”. Nội dung đề tài gồm:
Phần 1: Lý luận chung về bằng chứng kiểm toán và các phương pháp thu
thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Phần 2: Thực trạng áp dụng các phương pháp kĩ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập tại việt nam.
Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp thu thập bằng chứng
kiểm toán.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Đinh Thế Hùng đã hướng dẫn em
hoàn thành bản đề án này. Do sự hạn chế về kiến thức cũng như thời gian nghiên
cứu nên đề tài khó tránh khỏi nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của
Thầy giáo để đề án này hoàn thiện hơn nữa.

1
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM
TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Bằng chứng kiểm toán
1.1.1. Khái niệm
Bằng chứng kiểm toán nói riêng hay bằng chứng nói chung đều là căn
cứ để đưa ra một kết luận, một vấn đề quan tâm.
Bằng chứng là những vật hoặc việc dùng làm bằng chứng để chứng tỏ
việc là có thật như vậy bằng chứng là một căn cứ rất quan trọng trong rất
nhiều lĩnh vực khác nhau không chỉ trong lĩnh vực kiểm toán.
Trong lĩnh vực kiểm toán bằng chứng được giới hạn hẹp hơn đó là
bằng chứng kiểm toán.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500 năm 2012, “Bằng chứng
kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do KTV thu thập được liên quan đến
cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin này, KTV đưa ra kết luận và
từ đó hình thành ý kiến kiểm toán’’. Bằng chứng kiểm toán bao gồm những
tài liệu, thông tin chứa đựng trong các tài liệu, sổ kế toán, kể cả báo cáo tài
chính và những tài liệu, thông tin khác”
Bằng chứng kiểm toán không bị giới hạn về hình thức, loại hình, nó là
tất cả các tài liệu mà KTV có thể thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán
không những có giá trị vè mặt kinh tế mà cả trên các vấn đề pháp luật, khoa
học kĩ thuật …Như vậy các bằng chứng thu thập được rất đa dạng và phong
phú, mỗi loại bằng chứng sẽ làm cơ sở hình thành nên những ý kiến kiểm
toán vè những vấn đè khác nhau. Tuy nhiên mỗi cuộc kiểm toán đều có những
mục đích nhất định vì thế KTV cần lựa chọn những thông tin thích hợp với
mục tiêu kiểm toán đang tiến hành. Ví dụ nếu mục tiêu cảu cuộc kiểm toán là
đánh giá khả năng thanh toán của công ty giúp cá Ngân hàng, nhà đầu tư có
quyết định cho vay đối với doanh nghiệp thì các bằng chứng được căn cứ là
chủ yếu như: hệ số khả năng thanh toán tổng hợp, hệ số khả năng thanh toán

2
nhanh, hệ số khả năng thanh toán tức thời, giá trị của các tài sản thế chấp, tình
hình tài chính của doanh ngiệp …sẽ co ít vai trò hình thành ý kiến kiểm toán
trong trường hợp này .như vậy quyết định thu thập và đánh giá các bằng
chứng kiểm toán thu thập đuywọc giúp KTV đưa ra ý kiến xác đáng về đối
tược kiểm toán có ý nghĩa quan trọng đến sự thành công của cuộc kiểm toán.
Khác với bằng chứng kiểm toán bằng chứng pháp lý là những gì chứng
minh được một sự kiện hoặc một quan hệ pháp luật. Chủ thể tiến hành thu
thập bằng chứng pháp lý là cơ quan quan bảo vệ và thi hành pháp luật. bằng
chứng pháp lý liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp lý, kinh tế, văn hóa
1.1.2. Vai trò của bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong các
cuộc kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán là cơ sở để hình thành nên kết quả
cuối cùng của toàn bộ cuộc kiểm toán đó là kết luận kiểm toán. Như vậy sự
thành công của cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập và sau
đó là đánh giá các bằng chứng kiểm toán thu thập được. Kết luận kiểm toán
khó có thể nhận định xác đáng về đối tược được kiểm toán nếu bằng chứng
kiểm toán thu thập không đầy đủ, không thích hợp và có độ tin cậy không
cao.
Với sự xuất hiện ngày càng nhiều của các công ty kiểm toán, chất
lượng kiểm toán là thước đo chất lượng của các công ty kiểm toán. Việc đánh
giá chất lượng hoạt động kiểm toán phải dựa trên việc thu thập bằng chứng
kiểm toán có đầy đủ và phù hợp với mục tiêu kiểm toán trong quá trình tiến
hành hoạt đọng của cộng ty. Bằng chứng kiểm toán là cơ sở giúp chủ nhiệm
kiểm toán, Ban giám đốc kiểm tra kiểm soát việc thực hiện của KTV, giúp cơ
quan tư pháp giám sát đối với chủ thể kiểm toán. Trong trường hợp xảy ra
tranh chấp kiện tụng giữa công ty kiểm toán và người sử dụng thông tin trên
báo cáo tài chính thì bằng chứng kiểm toán chính là cơ sở để KTV chứng
minh, bảo vệ ý kiến của mình trước cơ quan pháp luật.

3
Trong cơ chế thị trường, có nhiều người quan tâm tới tình hình tài
chính và sự phản ánh của nó trong tài liệu kế toán, những kết luận của KTV
trong báo cáo kiểm toán tạo niềm tin cho người sử dụng chúng. Tuy nhiên họ
chỉ tin tưởng vào các kết luận này nếu chúng được đưa ra khi KTV đã thu
thập đầy đủ bằng chứng có hiệu lực xác nhận rằng các thông tin kinh tế tìa
chính đều không có sự sai lệch nghiêm trọng.
1.1.3. Phân loại bằng chứng kiểm toán
Mỗi loại bằng chứng có độ tin cây khác nhau, mức độ tin cậy của bằng
chứng là yếu tố tin cậy để thu thập bằng chứng sử dụng chúng một cách tốt
nhất và hợp lý nhất. Độ tin cậy có thể phụ thuộc vào nguồn gốc (ở bên trong
hay ngoài doanh nghiệp); hình thức (hình ảnh, tài liệu hoặc lời nói) và từng
trường hợp cụ thể. Để giúp KTV xác định độ tin cây một cách hợp lý nhằm
thu thập sử dụng bằng chứng thuận lợi. Thì việc phân loại bằng chứng kiểm
toán là hết sức quan trọng, nó giúp KTV có thể tìm được những bằng chứng
có độ tin cậy cao nhằm giảm bớt những rủi ro kiểm toán cũng như giảm bớt
chi phí kiểm toán. Việc phân loại có thể tiến hành theo các cách sau:
1.1.3.1. Theo nguồn gốc thu thập bằng chứng
Bằng chứng do KTV trực tiếp khai thác và phát hiện: bằng
chứng loại này thường là: biên bản kiểm kê hàng tồn kho, kiểm tra tài sản,
quan sát các hoạt động của đơn vị được kiểm toán…
Bằng chứng loại này có độ tin cậy cao vì do KTV trực tiếp khai thác và
phát hiện, được thu thập bằng cách thực hiện các thủ tục kiểm toán để kiểm
tra tài liệu, sổ kế toán, như phân tích, soát xét và thực hiện lại các thủ tục đã
được đơn vị thực hiện trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính; đối
chiếu các loại tài liệu, thông tin liên quan và việc sử dụng các tài liệu, thông
tin đó.
Bằng chứng do đơn vị được kiểm toán cấp: Tài liệu, thông tin làm bằng
chứng kiểm toán do đơn vị được kiểm toán cung cấp là những bằng chứng
kiểm toán do đơn vị được kiểm toán phát hành và luân chuyển nội bộ hoặc do

4
các đối tượng khác phát hành được lưu trữ tại đơn vị được kiểm toán như: Sổ
kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, chứng từ kế toán, hóa đơn, hợp đồng...
Bằng chứng do đơn vị bên ngoài phát hành và lưu trữ:
Tài liệu, thông tin làm bằng chứng kiểm toán được thu thập từ bên
ngoài là những tài liệu, thông tin do bên ngoài phát hành và lưu trữ hoặc do
chính đơn vị được kiểm toán phát hành nhưng được lưu trữ ở bên ngoài như:
Xác nhận từ bên thứ ba; báo cáo của các chuyên gia; dữ liệu có thể so sánh
giữa các đơn vị trong cùng ngành nghề, lĩnh vực...
1.1.3.2. Phân loại bằng chứng theo tính thuyết phục
Bằng chứng có tính thuyết phục hoàn toàn: Đây là loại bằng chứng do
KTV thu thập bằng cánh tự kiểm kê, đánh giá và quan sát. Bằng chứng này
thường được đánh giá là khách quan, chính sác và đầy đủ. Dựa vào ý kiến này
KTV đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần.
Bằng chứng thuyết phục từng phần như: bằng chứng thu được từ phỏng
vấn cần phải phân tích và kiểm tra lại, các loại bằng chứng thường được đảm
bảo bởi hệ thống kiểm soát nội bộ. Chúng chỉ thật sự có tính thuyết phục khi
bộ máy kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp là thực sự tồn tại và có hiệu lực.
Dựa vào loại bằng chứng này KTV chỉ có thể đưa ra ý kiến chấp nhận từng
phần.
Bằng chứng không có giá trị thuyết phục: là bằng chứng không có giá trị
trong việc ra ý kiến, quyết định của KTV về việc kiểm toán. Bằng chứng có
thể do phỏng vấn người quản lý, ban quản trị.
1.1.3.3. Phân loại bằng chứng theo loại hình bằng chứng
Độ tin cậy còn được đánh giá qua hình thức của bằng chứng, với việc
đánh giá độ tin cậy thông qua nguyên tắc: Bằng chứng dưới dạng văn bản,
hình ảnh đáng tin cây hơn bằng chứng ghi lại từ lời nói. Việc phân loại bằng
chứng theo loại hình bằng chứng bao gồm:

5
Dạng bằng chứng vật chất: như bản kiểm kê hàng tồn kho, biên bản
kiểm kê tài sản cố định, hiểu biết kiểm toán… Đây là dạng bằng chứng có
tính thuyết phục cao.
Dạng bằng chứng tài liệu: bao gồm tài liệu kế toán, sổ sách, chứng từ
kế toán, ghi chép bổ xung của kế toán, tính toán của KTV… Dạng bằng
chứng này có mức độ tin cây cao tuy nhiên một số loại bằng chứng độ tin cậy
của chúng phụ thuộc vào tính hiệu lực của bộ phận kiểm soát nội bộ.
Dạng bằng chứng thu được từ lời nói: thường đươc thu thập qua
phương pháp phỏng vấn nó mang tính thuyết phục không cao, song lại đòi hỏi
lại đòi hỏi sự hiểu biết của người phỏng vấn khá cao về độ am hiểu vấn đề
cần phỏng vấn.
1.1.4. Tính chất của bằng chứng kiểm toán
Vì bằng chứng kiểm toán ảnh hưởng trực tiếp đến ý kiến kết luận kiểm
toán của KTV nên yêu cầu đặt ra là phải thu thập được những bằng chứng
kiểm toán có tính thuyết phục.
Tính thuyết phục của bằng chứng kiểm toán được quyết định bởi bởi
hai tính chất là tính thích hợp và tính đầy đủ.
1.1.4.1. Tính đầy đủ
Theo chuẩn mực kiểm toán số 500 năm 2012: “Đầy đủ là tiêu chuẩn
đánh giá về số lượng bằng chứng kiểm toán. Số lượng bằng chứng kiểm toán
cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi đánh giá của KTV đối với rủi ro có sai sót
trọng yếu và chất lượng của mỗi bằng chứng kiểm toán.”
Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Thứ nhất là tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán: độ tin cậy của
bằng chứng đã thu thập có ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng thu thập.
Bằng chứng có độ tin cậy thấp thì càng phải thu thập nhiều để làm tăng tính
thuyết phục của bằng chứng kiểm toán.

6
Thứ hai là tính trọng yếu của thông tin cần kiểm toán: những khoản
mục nào có tính trọng yếu cao (thường là các khoản mục có giá trị lớn trên
BCTC) thì số lượng bằng chứng cần thu thập phải càng nhiều.
Thứ ba là mức độ rủi ro: số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập
sẽ tăng lên khi những khoản mục, nghiệp vụ… được đánh giá là khả năng rủi
ro lớn (có nhiều khả năng xẩy ra sai phạm)
(a) 1.1.4.2. Tính thích hợp
Theo chuẩn mực kiểm toán số 500 năm 2012: “Thích hợp là tiêu chuẩn
đánh giá về chất lượng của các bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán
phải đảm bảo phù hợp và đáng tin cậy để hỗ trợ cho KTV đưa ra các kết luận
làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán.’’
Tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán phụ thộc vào những yếu tố
sau:
* Hình dạng của bằng chứng: Bằng chứng vật chất (ví dụ như: Biên
bản kiểm kê, có được sau khi thục hiện kiểm kê hay quan sát kiểm kê) và sự
hiểu biết cảu KTV về ác lĩnh vực cần kiểm toán được xem là đáng tin cậy hơn
bằng chứng bằng lời (ví dụ như phỏng vấn)
* Hệ thống kiểm soát nội bộ: Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị là
một hệ thống gồm các chính sác, thủ tục được thiết lập ở trong doanh nghiệp
nhằm bảo vệ tài sản doanh nghiệp, đảm bảo sự tuân thủ theo pháp luật, đảm
bảo sự hoạt động hiệu quả và cung cấp thông tin một cách chính sác cho các
nhà quản lý để có kế hoách sản xuất kinh doanh phù hợp.
Hệ thống nội bộ được thiết kế nhằm ngăn ngừa sai phạm trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị với các mục tiêu sau:
- Các nghiệp vụ kinh tế ghi sổ phải có căn cứ hợp lý
- Các nghiệp vụ kinh tế ghi sổ phải được phê chuẩn đúng đắn
- Các nghiệp vụ kinh tế hiện có phải được ghi sổ
- Các nghiệp vụ kinh tế phải được đánh giá đúng đắn
- Các nghiệp vụ kinh tế phải được phân loại đúng đắn

7
- Các nghiệp vụ kinh tế phải được phản ánh đúng lúc
- Các nghiệp vụ kinh tế phải được ghi đúng đắn vào sổ phụ và được
tổng hợp chính xác.
Do vậy mà hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là có hiệu lực thì
băng chứng thu thập được có độ tin cậy cao hơn bằng chứng thu được trong
điều kiện hệ thống này hoạt động kém hiệu quả. Khi đó trong môi trường
kiểm soát nội bộ hoạt động tốt, thì khả năng tồn tại sai phạm mà hệ thống
kiểm soát nội bộ không phát hiện sẽ thấp.
*Nguồn gốc của việc thu thập Bằng chứng: Bằng chứng có nguồn gốc
càng độc lập với đối tượng kiểm toán thì càng có hiệu lực. Việc đánh độ tin
cậy của nguông gốc có thể dựa vào các nguyên tắc sau:
- Bằng chứng có nguồn gốc từ bên ngoài đơn vị đáng tin cậy hơn
nguồn gốc bằng chứng từ bên trong;
- Bằng chứng có nguồn gốc từ bên trong đơn vị có độ tin cậy cao hơn
khi hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán hoạt động có hiệu quả.
- Bằng chứng do KTV tự thu thập có độ tin cậy hơn bưng chứng do
đơn vị cung cấp.
Ví dụ: Bằng chứng thu từ nguồn độc lập bên ngoài (như bảng sao kê
ngân hàng, Giấy báo số dư khách hàng do ngân hàng gửi đến, xác nhận của
ngân hàng về số dư tài khoản và các khoản công nợ…) có độ tin cậy cao hơn
bằng chứng kiểm toán mà KTV có được nhờ đơn vị cung cấp ( như tài liệu kế
toán, tài liệu thống kê ban đầu liên quan đên cuộc kiểm toán).
* Sự kết hợp của các bằng chứng: Bằng chứng kiểm toán có sức thuyết
phục cao hơn khi có được thông tin từ nhiều nguồn và nhiều loại khác nhau
càng xác nhận. Trường hợp này KTV có thể có được độ tin cậy cao hơn đối
với bằng chứng kiểm toán so với trường hợp thông tin có được từ những bằng
chứng riêng rẽ. Ví dụ : Nếu trên tài khoản tiền gửi Ngân hàng khớp với giấy
báo số dư khách hàng do Ngân hàng cung cấp cho đơn vị được kiểm toán tuỳ
số liệu này đáng tin cậy hơn so với khi chi có có thông tin duy nhất là số dư

8
trên tài khoản… Trong trường hợp sự kết hợp bằng chứng mang lại mâu
thuẩn giữa bằng chứng có từ nguồn gốc này với bằng chứng có từ nguồn gốc
khác thì KTV phải xác định thủ tục kiểm tra bổ xung cần thiết để giả quyết
mâu thuẩn.
1.2. Các phương pháp kĩ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
1.2.1. Kiểm tra
Kiểm tra là bằng chứng kiểm toán thu thập được qua việc KTV xem xét
những chứng từ sổ sách kế toán, đối chiếu giữa các tài liệu, số liệu có liên
quan đến nhau hoặc kiểm tra các tài sản có dạng vật chất như tài sản cố định
hữu hình, các giấy tờ thanh toán có gí trị, hàng tồn kho…
Việc kiểm tra bao gồm: kiểm tra tài sản hiện vật; kiểm tra tài liệu, sổ
kế toán hoặc chứng từ, từ trong hoặc ngoài đơn vị ở dạng giấy, dạng điện tử,
hoặc ở các dạng khác. Kiểm tra được chia ra làm 2 loại là: kiểm tra vật chất
và kiểm tra tài liệu, sổ kế toán, chứng từ.
Kiểm tra vật chất: là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia vào quá
trình kiểm kê các loại tài sản của doanh nghiệp. Kiểm tra loại này thường
được áp dụng đối với các loại tài sản có hình thái vật chất cụ thể như hàng tồn
kho, tài sản cố định hữu hình, tiền mặt, trái phiếu, cổ phiếu…
Mức độ thực hiện: Với những tài sản dễ mất hoặc thiếu thì phải thực
hiện kiểm kê toàn diện, với những loại tài sản khác thì tuỳ thuộc vào mức
quan trọng, mà tiến hành kiểm tra phù hợp.
Ưu điểm của phương pháp này là cung cấp bằng chứng có độ tin cậy
cao rất cao, vì nó là quá trình xác minh tính có thật của tài sản.
Tuy nhiên kỹ thuật trên cũng có những hạn chế như: một số TSCĐ như
đất đai máy móc, thiết bị nhà xưởng…chỉ cung cấp bằng chứng về sự hiện
hữu mà không cung cấp bằng chứng về quyền sở hữu của đơn vị đối với tài
sản đó; với nguyên vật liệu, hàng hoa tồn kho kiểm tra vật chất chỉ cho biết sự
có thật về số lượng thực tế, còn chất lượng, tình trạng kỹ thuật, phương pháp
tính giá đúng hay sai chưa thể hiện.

9
Kiểm tra tài liệu, sổ kế toán, chứng từ (có trong đơn vị được kiểm toán):
Là quá trình xem xét, đối chiếu các chứng từ, tài liệu, sổ sách kế toán
liên quan có sẳn trong đơn vị. Phương pháp này thường được áp dụng đối với:
Hóa đơn bán hàng, phiếu nhập kho, xuất kho, sổ kế toán, BCTC… Phương
pháp này thường được tiến hành theo hai cách là kiểm tra chứng từ và kiểm
tra kết luận.
Kiểm tra kết luận: từ một kết luận có trước, KTV thu thập tài liệu làm
cơ sở cho kết luận cần khẳng định. Ví dụ: kiểm tra các tài liệu, hồ sơ pháp lý
về quyền sở hữu tài sản.
Kiểm tra chứng từ: là so sánh giữa số dư hoặc số phát sinh của các
nghiệp vụ với chứng từ. Quá trình này có thể tiến hành theo 2 cánh với mực
tiêu hướng tới khác nhau:
 Từ chứng từ gốc lên sổ sách: khi muốn chứng minh rằng nghiệp vụ
phát sinh đã được ghi đầy đủ. KTV kiểm tra vể thời gian ghi chép về nghiệp
vụ kinh tế nhằm thu thập bằng chứng cho thấy các nghiệp vụ phát sinh có
được ghi chép, phản ánh đầy đủ trong các sổ kế toán không có được ghi chép
đúng kì hay không và KTV thường tập trung vào kiểm tra các chứng từ phát
sinh vào thời điểm cuối năm của các tài khoản doanh thu thu nhập, chi phí
mua hàng,... Đây là thời điểm “ nhạy cảm “ dễ có nguy cơ xay ra sai sót nhất.
Ví dụ, doanh nghiệp thường giữ lại hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm kê hàng
hoá, chứng từ vận chuyển… Nếu kiểm tra từ chứng từ lên sổ thì kiểm toán sẽ
thu được bằng chứng về các nghiệp vụ mua hàng phát sinh đã được ghi sổ đầy
đủ hay chưa.
 Từ sổ sách kiểm tra ngược về chứng từ gốc: khi muốn thu thập bằng
chứng về tính có thật của mọi nghiệp vụ được ghi sổ. KTV sẽ tiến hành lựa
chọn các các nghiệp vụ ghi trong sổ chi tiết các tài khoản rồi kiểm tra ngược
lại chứng từ gốc của các nghiệp vụ đó. Các nghiệp vụ sẽ được lựa chọn dựa
trên nguyên tắc các khoản phát sinh lớn hoặc các khoản bất thường. Khi thực
hiện kiểm tra chứng từ gốc KTV cần xem xét tính hợp lý, hợp lệ của chúng:

10
Các chữ kí phê duyệt có đầy đủ có hợp lệ hay không, có được áp dụng theo
các biểu mẫu do bộ tài chính quy định hay không… Theo ví dụ trên nếu kiểm
tra từ sổ sách kế toán đến các chứng từ mua hàng thì KTV sẽ thu được bằng
chứng liệu nghiệp vụ mua hàng ghi trên sổ kế toán có đầy đủ chứng từ hay
không.

Kĩ thuật kiểm tra tài liệu tương đối là thuận tiện do tài liệu thường là có
sẵn, chi phí thu thập bằng chứng cũng ít hơn so với các phương pháp
khác.Tuy nhiên việc kiểm tra tài liệu, sổ kế toán và chứng từ cung cấp các bằng
chứng kiểm toán có độ tin cậy khác nhau, tùy thuộc vào nội dung, nguồn gốc của
bằng chứng kiểm toán và tùy thuộc vào tính hữu hiệu của các kiểm soát đối với quá
trình tạo lập ra tài liệu, sổ kế toán và chứng từ thuộc nội bộ đơn vị.
1.2.2. Lấy xác nhận
Xác nhận là bằng chứng kiểm toán mà KTV thu thập được thông qua
thư phản hồi trực tiếp của bên xác nhận ở dạng điện tử (qua fax, thư điện tử)
hoặc giấy. Lấy xác nhận thường được sử dụng để xác minh các cơ sở dẫn liệu
liên quan đến các số dư tài khoản và các bộ phận cấu thành của các số dư tài
khoản đó. Tuy nhiên, lấy xác nhận không chỉ giới hạn trong các khoản mục
này. Ví dụ, KTV có thể đề nghị xác nhận về các điều khoản của hợp đồng
hoặc các giao dịch của khách hàng với bên thứ ba.
Do xác nhận có nguồn gốc độc lập với đơn vị được kiểm toán nên kĩ
thuật thu thập bằng chứng kiểm toán loại này được đánh giá cao và thường
được áp dụng trong hầu hết các cuộc kiểm toán. Thư xác nhận có thể do KTV
trực tiếp hoặc đơn vị được kiểm toán (theo yêu cầu của KTV) gửi đến bên thứ
ba để xác nhận lại thông tin mà KTV đã nghi vấn, nhưng thư phản hồi lại phải
được gửi trở lại theo địa chỉ của kierm toán viên. Để thu được bằng chứng có
độ tin cậy cao thì KTV phải kiểm soát được toàn bộ quá trình gửi và nhận thư
xác nhận. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là tương đối tốn kém về

11
chi phí và thời gian và có thể không nhận được thư xác nhận do thư bị mất
hay sự thiếu hợp tác của bên xác nhận.
Thông thường kĩ thuật gửi thư xác nhận được các KTV thực hiện theo
hai hình thức gửi thư xác nhận dạng khẳng định và phủ định:
Gửi thư xác nhận dạng phủ định: KTV yêu cầu người xác nhận gửi thư
phản hồi nếu có sai khác giữa thực tế với thông tin kểm toán viên nhờ xác
nhận.
Gửi thư xác nhận dạng khẳng định: KTV yêu cầu người xác nhận thư
phản hồi cho tất cả các thư xác nhận dù thực tế có trùng khớp với thông tin
mà KTV quan tâm. Hình thức này có độ tin cậy cao hơn cho kỹ thuật xác
nhận, nhưng chi phí lại cao.
Khi nhận được thư xác nhận gửi về mà số liệu không khớp với số liệu
trên sổ sách kế toán thì kế toán viên phải tiến hành xem sét nguyên nhân của
sự chênh lệch đó. Nếu là nhỏ, không đáng kể KTV sẽ thừa nhận con số mà
đơn vị thể hiện trên sổ sách kế toán và cho rằng mục tiêu kiểm toán đã đạt
được. Nhưng đối với các khoản thực hiện nghĩa vụ với nhà nước thì cho dù
chênh lệch nhỏ KTV cũng cần yêu cầu đơn vị điều chỉnh cho hợp số liệu
đúng với kết quả của thư xác nhận.
Nếu như chênh lệch giữa giá trị trên thư xác nhận và giá trị ghi trên sổ
kế toán được đánh giá là lớn thì KTV cần phải xem sét để tìm ra các nguyên
nhân của chênh lệch đó. Nếu tìm ra nguyên nhân của sự sai lệch kiểm toán sẽ
đưa ra bút toán điều chỉnh và yêu cầu đơn vị thực hiện công việc điều chỉnh
đó. Ban giám đốc mà điều chỉnh theo ý kiến của KTV thì KTV sẽ đưa ra ý
kiến chấp nhận toàn phần về các khoản mục được KTV sau khi sau khi điều
chỉnh. Còn ban giám đốc không điều chỉnh theo ý kiến của KTV thì lúc đó
kiểm KTV sẽ đưa ra kiến chấp nhận từng phần có ngoại trừ. Trong trường
hợp KTV không tìm ra nguyên nhân của sự chênh lệch đó KTV sẽ tiến hành
đánh giá ảnh hưởng của sự chênh lệch đó để đưa ra ý kiến phù hợp.

12
Cũng có thể KTV không nhận được thư xác nhận lần đầu, lúc đó kiểm
toán sẽ tiến hành gửi thư xác nhận lần hai. Nếu tiếp tục không nhận được
KTV sẽ tiến hành thực hiện các thủ tục kiểm soát bổ xung và thay thế nhằm
thu thập băng chứng mới.
Bảng 1.1. Các loại thông tin cần gửi thư xác nhận

Thông tin Nơi xác nhận


Tài sản
Tiền gửi có kỳ hạn Ngân hàng
Các khoản phải thu Khách nợ
Chứng khoán thị trường Người giám sát đầu tư
Hàng tồn kho gửi ở đại lý Đại lý
Công ty bảo hiểm
Công nợ
Các khoản phải trả Chủ nợ
Phiếu nợ phải trả Người cho vay
Trả trước bán người Người bán
Cầm cố phải trả Người nhận cầm cố
Trái phiếu phải trả Người giữ trái phiếu

Vốn chủ sở hữu


Người giữ sổ đăng ký và đại lý
Cổ phần đang lưu hành
chuyển nhượng
Các loại hông tin khác
Loại bảo hiểm Công ty bảo hiểm
Nợ ngoài ý muốn Luật sư của công ty
Hợp đông trái khoán Người giữ trái khoán
Vật ký quỹ cho chủ nợ
(Nguồn giáo trình kiểm toán tài chính Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân)

13
1.2.3. Phỏng vấn
Phỏng vấn là việc KTV thu thập những thông tin tài chính và phi tài
chính qua việc trao đổi với những người có hiểu biết ở bên trong hoặc ở bên
ngoài đơn vị. Phương pháp này được sử dụng hầu hết trong các cuộc kiểm
toán nhưng nhưng thường được dùng bên cạnh các thủ tục kiểm toán khác
quá trình phỏng vấn thường được thực hiện dưới dạng văn bản hay hỏi đáp
trực tiếp.
Qua việc phỏng vấn, KTV có thể thu thập được thêm nhiều thông tin
mới (như về khả năng Ban Giám đốc khống chế kiểm soát…) hoặc cung cấp
những thông tin để chứng thực những bằng chứng mà KTV đã thu thập trước
đó. Ngoài ra, các câu trả lời phỏng vấn có thể cung cấp thông tin khác biệt
đáng kể với các tài liệu, thông tin khác mà KTV đã thu thập được. Trong một
số trường hợp, các câu trả lời phỏng vấn cung cấp cơ sở để KTV sửa đổi hoặc
thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung.
Khi thu thập bằng chứng kiểm toán qua việc phỏng vấn thì KTV
thường thực hiện theo quy trình sau: Lập kế hoạch phỏng vấn,
thực hiện phỏng vấn, kết thúc phỏng vấn.
Giai đoạn lập kế hoạch phỏng vấn: KTV phải xác định mục đích, nội
dung, đối tượng phỏng vấn, thời gian địa điểm phỏng vấn. KTV chuẩn
bị câu hỏi cho qua trình phỏng vấn để phù hợp với mục tiêu kiểm toán nhằm
thu được bằng chứng kiểm toán có chất lượng cao nhất, tránh sự lãng phí thời
gian cho việc phỏng vấn.
Thực hiện phỏng vấn: KTV giới thiệu lý do cuộc phỏng vấn,
trao đổi về nhưng trọng điểm đã xác định. Trong giai đoạn kỹ thuật nêu câu
hỏi là rất quan trọng. Các câu hỏi cần ngắn gọn, dể hiểu, đúng mục đích, tạo
tâm lý thoải mái cho người trả lời. KTV thường dùng hai loại câu
hỏi cơ bản đó là câu hỏi “đóng” và câu hỏi “mở”. Câu hỏi “mở” giúp kiểm
toán viên thu được câu trả lời chi tiết và đầy đủ; được sử dụng khi kiểm toán
viên muốn thu thập thêm thông tin. Thường dùng cụm từ “thế nào”, “cái gì”,

14
“tại sao”? Câu hỏi “đóng” giới hạn câu trả lời của người phỏng vấn, được sử
dụng khi KTV muốn xác nhận một vấn đề đã nghe hay biết. Các tù
khoá thường dùng: “có hay không”, “tôi biết rằng”. Bên cạnh đó kiểm toán
viên cần phải nêu thêm những nhận xét tóm tắt, điều này sẽ giúp cho kiểm
toán viên luôn hướng cuộc phỏng vấn theo vấn đề mình mong muốn. Trong
một số trường hợp KTV sẽ đặt thêm câu hỏi cho người được phỏng
vấn để thu thập thông tin. Những câu hỏi thêm này cho biết sự am hiểu của
KTV đối với những gì đối tượng phỏng vấn trình bày.
Kết thúc phỏng vấn: KTV chủ ý đến trình độ của người
phỏng vấn để rút ra kết luận đúng đắn trên cơ sở bằng chưng thu được phục
vụ cho mục đích kiểm toán. KTV thường kết lụân từng phần và
cuối cùng là tóm tắt phần các điểm chính.
Tuy nhiên bằng chứng thu được từ kĩ thuật nay có độ tin cậy không cao
mang tính chủ quan vì đối tượng phỏng vấn chủ yếu là người trong đơn vi;
chất lượng bằng chứng cũng phu thuộc vào trình độ hiểu biết của người được
hỏi. Phương pháp này thực hiện chủ yếu củng cố cho các phương pháp khác.
1.2.4. Quan sát
Quan sát là phương pháp KTV thu thập bằng chứng kiểm toán qua việc
tự mình xem xét để đánh giá thực trạng của đơn vị được kiểm toán như theo
dõi một hiện, một chu trình, một thủ tục do nhân viên của khách hàng thực
hiện.Ví dụ như KTV có thể đi thị sát đơn vị khách hàng để quan sát tính cũ
mới, sự vận hành của máy móc, quan sát nhân viên của đơn vị thực hiện
nhiệm vụ để đánh giá về hoạt động của đơn vị.Quan sát thường được sử dụng
trong nhiều phần hành của cuộc kiểm toán.ưu điểm của phương pháp này là
bằng chứng thu thập được có độ tin cậy khá cao vì do KTV trực tiếp thu thập..
Trong quá trình quan sát, KTV phải thường xuyên ghi chép những thông tin
thu được cùng với nhận xét, đánh giá của mình về những thông tin đó. Để
bằng chứng thu thập được là chính xác, KTV thường thực hiện phỏng vấn kết

15
hợp với quản lý của DN. Do kĩ thuật này chỉ cung cấp bằng chứng ở thời
điểm quan sát nên cần phải kết hợp kèm theo những kĩ thuật khác.
1.2.5. Phân tích
Là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó
tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra mối quan hệ có mâu thuẩn với
các thông tin có liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị dự
kiến. Đây là kỹ năng bao chum nhất để khai thác băng chứng kiểm toán trong
tất cả các giai đoạn kiểm toán: Giai đoạn lập kế hoach, giai đoạn thực hành,
giai đoạn kết thúc kiểm toán. Và áp dụng đối với tất cả chu trình kiểm toán tài
chính.
Phân tích là một khả nặng chủ yếu của KTV để tìm ra quan hệ bất
thường hay những thay đổi trong thực tế khi tiến hành thiết lập các giả thiết
về sự liên hệ giữa các số liệu, ước tính số liệu cần kiểm tra và so sánh với số
lượng thực tế. Đối với một số mục tiêu kiểm toán nhất định hoặc số dư tài
khoản nhỏ, chỉ kỹ thuật phân tích thôi cũng đủ bằng chứng. Tuy vậy, đối với
hầu hết trường hợp, việc có thêm bằng chứng ngoài kỹ thuật phân tích cũng
cần thiết thảo mãn quy định bằng chứng có giá trị và đầy đủ. Kỹ thuật phân
tích cũng được yêu cầu đối với cho các hợp đồng về dịch vụ xem xét lại. Các
phân tích thường sử dụng gồm:
So sánh giữa các kỳ: KTV so sánh các thông tin tài chính kỳ này so với
kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau. Cụ thể: so sánh giưa các số dư, số phát
sinh của các tài khoản cần xem xét giữa các kỳ với nhau. Thí dụ, quá trình so
sánh tỷ lệ số dư trong năm hiên hành với năm trước đó, phân tích xu hướng
biến đổi của chi phí bán hàng của doanh nghiệp, nếu chi phí này tăng trong
những năm trước cùng với mức tăng theo tỷ lệ doanh thu thì có nghĩa doanh
thu bán hàng tăng dẩn tới chi phí bán hàng tăng theo, nếu doanh thu không
tăng mà chi phí bán hàng tăng thì KTV phải đặt sự nghi ngờ về tính hợp lý
các khoản chi phí, cấn thu thập băng chứng để đưa ra kết luận.

16
Nhược điểm của kỹ thuật này chỉ áp dụng được các thông tin có thể so
sánh được tức là các chỉ tiêu khoản mục có cùng nội dung và phương pháp
tính . Ngoài ra không thể xác định được chính xác ảnh hưởng của các tác
động do hoạt động khác hoặc môi trường của đơn vị vươn ra khỏi thời điểm
so sánh.
So sánh giữa giá trị thực tế với giá trị hạch toán: So sánh các chỉ tiêu
giữa các số liệu thực tế với số hạch toán hay kế hoạch, ngân sách là cơ sở để
đo lường và đánh giá rủi ro hoạt động. Theo đó KTV có thể thấy rõ được sai
sót trong báo cáo tài chính hoặc những biến động lớn về sản xuất kinh doanh
cần xem xét thẩm định. Thí dụ, sự chênh lệch quá lớn giữa giá thành thực tế
với giá thành kế hoạch, giữa giá trị thực tế vơis kế hoạch…
Khi sử dụng phương pháp này, KTV xác định xem dự toán đã được lập
một cách xác đáng hay chưa, và có mục tiêu hợp lý hay không. Nếu ngân sách
lập một cách cưng nhắc, không hợp lý thì phải xem xét lại.
So sánh số thực tế của đơn vị so với chỉ tiêu bình quân của ngành:
Thông thường, trong phạm vi nhất định các chỉ tiêu của đơn vị được kiểm
toán có sự tương đồng với các chỉ tiêu về mức lợi nhuận, hệ số quay vòng
vốn, hàng tồn kho, hệ số giá thành. Nguồn gốc từ bên ngoài của số liệu
nghành làm cho nó trở thành một thước đo tin cậy hơn là so sanh đơn thuần
với số dự toán hoặc các tiêu chuẩn do đơn vị kiểm toán đặt ra.

Tuy nhiên, chỉ tiêu của ngành thường là các chỉ tiêu trung bình và dựa
trên một phạm vi rộng các mức hoạt động có thể xảy ra, chứa đựng nhưng yếu
tố không đồng đều giữa các đơn vị. Do đó, so sánh với các chỉ tiêu của
nghành không thể kết luận hoàn toàn đuợc cần phải phân tích và giải thích
cẩn thận các yếu tố thuộc về quy mô, cách thức tổ chức quản lý, phương pháp
hạch toán khác nhau giữa các đơn vị trong ngành.
So sánh dựa vào mối liên hệ giữa các tài khoản: Hệ thống thanh toán
làm cho các tài khoản tự động liên hệ lại với nhau. Thí dụ : Tài khoản chi phí

17
lãi vay có khớp được với tài khoản vốn vay. Ngoài ra, một vài tài khoản có
thể liên hệ theo cách khác. Giả sử chi phí hoa hồng có thể là một tỷ lệ phần
trăm cụ thể của doanh thu và các khoản nợ khó đòi không thể vượt quá doanh
thu bán hàng trả chậm. Bằng cách kiểm tra mối quan hệ qua lại giữa các tài
khoả, KTV có thể phát hiện các sai sót thuộc về xử lý kế toán.
So sánh với số liệu hoạt động: Các số liệu do bộ phận điều hành hoạt
động dưa ra các thông tin có giá trị so sánh với các số liệu của báo cáo kế
toán. Ví dụ: Số lượng nhân viên so sánh với số tiền lương, khối lượng sản
phẩm so sánh với giá thành… Các gian lận như ghi nhận hang tồn kho vượt
qua khả năng sản xuất, chí phí lương vượt qua sản lượng tiêu thụ có thể phát
hiện bằng phương pháp so sánh này. Thậm chí ngay từ khi không có những
gian lận đó, phương pháp kiểm toán này vẩn giúp KTV xác đinh chất lượng
của hệ thống kiểm soat nội bộ và bộ máy kế toán đơn vị
So sánh với số liệu kinh tế: Bằng cánh so sánh các số liệu tổng hợp về
hoạt động của đơn vị được kiểm toán với số liệu kinh tế, KTV có thể đánh giá
tổng thể xu hướng phát triển, các mối liên hê, tìm ra các rủi ro có khả năng
xảy ra cho đơn vị mà có thể bỏ qua, cho phép đánh giá mức độ hợp lý tổng
thể của đơn vị. Ví dụ: so sánh mức nợ khó đòi của một doanh nghiệp với tình
trạng thị trường mà nó hoạt động ta có thể đánh giá được mức độ hoạt động
của nó.

So sánh với các số liệu phi tài chính: Các so cánh phi tài chính và xu
hướng thường có giá trị với KTV như: mức thay đổi nhân viên, số liệu thống
kê sản xuất, cung cấp một quan điểm toàn diện về đơn vị được kiểm toán. Các
thông tin như vậy luôn bổ sung tính xác đáng cho các thông tin tài chính. Các
thông tin có nguồn gốc từ bên ngoài các dữ liệu ngành hoặc kinh tế có bổ
sung hữu ích cho thủ tục phân tích. Ví dụ: Đối với một đối tượng kiểm toán
thuộc ngành dịch vụ dụ lịch, thì sự thay đổi thời tiết sẽ có giá trị khi KTV
đánh giá tính hợp lý của những biến đổi doanh thu.

18
1.2.6. Tính toán lại
Tính toán lại là việc KTV kiểm tra lại sự chính xác về mặt toán học
của các số liệu trên sổ sách, chứng từ kế toán và các tài liệu liên quan khác
trong đơn vị được kiểm toán. Ví dụ như KTV xem xét tính chính xác của số
liệu trên các hóa đơn, phiếu nhập kho, giá thành, thuế… (bằng cách tính toán
lại).
Phương pháp được KTV áp dụng hầu như trong các cuộc kiểm toán vì
bằng chứng thu được có độ tin cậy cao (về mặt số học). Do phương pháp này
chỉ phản ánh tính chính xác thuần túy về mặt con số, nhưng lại không cho biết
về sự phù hợp của cách tính được dùng nên tính toán lại thường được dùng
kết hợp với nhiều phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán khác như:
kiểm tra, thực hiện lại, thủ tục phân tích…
Ưu điểm của kỹ thuật này là thu được bằng chứng có độ tin cậy cao về
mặt số học, nhược điểm của phương pháp này là trong nhiều trường hợp các
phép tính và phân bổ quá phức tạp, tốn thời gian, để thực hiện được phương
pháp này KTV phải nhờ đến sự trợ giúp của máy vi tính, phần mềm kế toán…
1.2.7. Thực hiện lại
Thực hiện lại là phương pháp thu thập bằng chứng qua việc kiểm tra
độc lập của KTV về các thủ tục hoặc các kiểm soát đã được đơn vị thực hiện
trước đó như một phần kiểm soát nội bộ của đơn vị.
Trong khi việc tính toán lại liên quan đến việc kiểm tra lại tính toán thì
thực hiện lại liên quan đến việc kiểm tra các thủ tục khác. Ví dụ: KTV có thể
so sánh giá trên một hóa đơn trong một danh sách giá đã được phê duyệt,
hoặc có thể xem lại phương pháp tính khấu khao cảu đơn vị có phù hợp với
chuẩn mực kế toán hiện hành hay không… Ưu điểmcủa phương pháp này là
cung cấp bằng chứng có độ tin cậy rất cao vì do chính KTV thực hiện lại.
Nhược điểm là trong một số tình huống thời gian và chi phí thực hiện lại là
tương đối tốn kém.

19
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÁC PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT THU
THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TẠI CÁC CÔNG TY ĐỘC
LẬP Ở VIỆT NAM
2.1. Thực hiện lại các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán tại các công ty độc lập ở Việt Nam
2.1.1. Kiểm tra
Kiểm tra vật chất
Phương pháp kiểm tra vật chất giúp KTV thu thập được bằng chứng có
độ tin cậy cao. Tuy nhiên KTV chưa vận dụng dược hết những ưu điểm của
phương pháp này. Công cuộc kiểm kê sẽ rất tốn kém và yêu cầu hiểu biết về
chuyên môn. Ví dụ như kiểm kê số lượng than còn tồn kho chưa khai thác
được KTV phải thuê chuyên gia thực hiện. Thông thường KTV sẽ tham gia
vào công cuộc kiểm kê vào đơn vị vào 31/12 hàng năm. Tuy nhiên việc tham
gia này còn ít vì thời gian diễn ra kiểm toán và thời gian kiểm kê không trùng
nhau, các hợp đồng kiểm toán thường được ký vào đầu năm sau trong khi đó
công việc kiểm kê đã diễn ra rồi.
Cụ thể với Công ty kiểm toán Việt tin, trưởng đoàn sẽ giao nhiệm vụ
cho từng người trong nhóm kiểm toán các tài khoản khác nhau như hàng tồn
kho, tài sản cố định… Các thành viên trong nhóm phụ trách kiểm toán các tài
khoản ở trên sẽ đề nghị đơn vị khách hàng cung cấp Biên bản kiểm kê cho
KTV. Các Biên bản kiểm kê này được coi như là một bằng chứng đáng tin
cậy. Trong trường hợp, KTV không tin tưởng vào hệ thống KSNB của đơn vị
khách hàng thì KTV của Việt tin sẽ thực hiện kiểm kê lại.
Ví dụ: Biên bản kiểm kê do đơn vị được kiểm toán cấp.
Biểu 2.1: Mẫu Biên bản kiểm kê của đơn vị kiểm toán Việt tin
Công ty TNHH ABC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

20
Biên bản kiểm kê Tài sản cố định
Cửa hàng Hải Hà
Hôm nay, ngày 31 tháng 12 năm 2017 chúng tôi gồm:
1. Ông: Nguyễn Văn Hiếu Chức vụ: Tổ trưởng
2. Bà Nguyễn Thị Hà Chức vụ: Tổ viên
3. Ông Lê Ngọc Quang Chức vụ: Cửa hàng trưởng
Cùng thực hiện kiểm kê tài sản cố định tại cửa hàng Hải Hà:

STT Tên tài sản cố định ĐVT Số lượng Thừa Ghi


Sổ sách Thực tế (+) chú
Thiếu
(-)
1 Bồn chứa xăng dầu cái 2 2
2 Cột bơm điện tự cái 1 1
3 Khung bơm điện tử cái 1 1
4 Bảng giá xăng dầu cái 1 1
5 Bình chữa cháy cái 1
Tổng cộng
Kiến nghị của tổ kiểm kê: …………………………………………………….
Đề nghị của cửa hàng: …………………………………………………………

Nguồn Công ty kiêm toán Việt tin


Kiểm tra tài liệu
Phương pháp này thường được sử dụng rộng rãi trong các cuộc kiểm
toán vì việc thu thập bằng chứng thuận tiện, dễ dàng vì chúng thường sẵn có
trong đơn vị khách hàng và chi phí thu thập ít tốn kém hơn các kỹ thuật khác.
Tại Công ty kiểm toán Việt tin, kiểm tra tài liệu được chia thành hai
cách:
Từ chứng từ gốc lên sổ sách kế toán.

21
Từ sổ sách kế toán kiểm tra ngược về chứng từ gốc.
Hai kỹ thuật này được KTV của Việt tin sử dụng xen kẽ nhau, nhưng
thường thì phương pháp kiểm tra sổ sách kế toán ngược vè chứng từ gốc được
sửu dụng nhiều hơn.
Ví dụ: KTV của Việt tin tiến hành kiểm tra khoản mục tài sản cố định:
Biểu 2.2: Giấy tờ làm việc của KTV
Công ty kiểm toán Việt tin
Tên khách hàng Công ty CP Người lập Ngày
C Nguyễn Văn A 16/3/2018
Chủ đề: Tài sản cố định Trang
Người kiểm tra Ngày
1
Nguyễn Ngọc Quang 18/3/2018
Niên độ: 31/12/2017
Thực hiện:
Chọn các tài sản tăng để tiến hành kiểm tra chứng từ gốc có liên quan; đối chiếu
sổ kế hoạch, thủ tục mua sắm TSCĐ và sự phê duyệt của Ban giám đốc.
Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh tăng:
1. Tăng giá trị tài sản cố định cửa hàng Hải Hà 500.000.000
2. Tăng giá trị tài sản cố định của hàng Minh Quang 400.000.000
3. Tăng giá trị tài sản cố định máy Photocopy 20.000.000

2.1.2. Lấy xác nhận


Phương pháp này được sử dụng phổ biến do nó cung cấp bằng chứng
có độ tin cậy cao. Phương pháp xác nhận khẳng định cung cấp bằng chứng có
độ tin cậy cao hơn phương pháp xác nhận khẳng định, nhưng phương pháp
này lại tốn chi phí hơn rất nhiều. Công ty kiểm toán gửi thư xác nhận dạng
khẳng định đối với các khoản mục quan trọng, có số dư lớn, rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao, ảnh hưởng nhiều đến các khoản mục
khác. Còn các khoản phải thu có số tiền nhỏ, khả năng xảy ra sai sót được

22
đánh giá thấp, không ảnh hưởng trọng yếu thì gửi thư xác nhận dạng phủ
định. Ví dụ khi tài khoản Nợ phải thu khách hàng gồm một số ít các khách
hàng với số dư khá lớn và rất nhiều khách hàng có số dư tương đối nhỏ, khi
đó công ty kiểm toán sẽ gửi thư xác nhận dạng khẳng định cho các khách
hàng có số dư lớn và chọn mẫu một số khách hàng có số dư nhỏ để gửi thư
xác nhận dạng phủ định. Khi có sự chênh lệch giữa thư xác nhận của khách
hàng với số liệu của đơn vị được kiểm toán, KTV sẽ đề nghị đơn vị giải thích,
hoặc đề xuất cách giải quyết. Nếu đơn vị không giải trình được sự chênh lệch
trên, số dư đã được nêu là không chính xác và không phản ánh đúng số hiện
hành KTV lập bảng chỉnh hợp giữa số liệu trên các sổ chi tiết có liên quan với
bảng kê chi tiết do khách hàng gửi để xác định lại số thực tế. Khi các thư xác
nhận không được trả lời thông thường KTV tiếp tục gửi thư lần thứ hai, thứ
ba. Sau cùng nếu vẫn không nhận được thư trả lời kiểm toán có thể sử dụng
các kỹ thuật khác như gửi fax, điện tín, điện thoại, sử dụng các thủ tục kiểm
tra thay thế kiểm tra các tài liệu liên quan: các hợp đồng, đơn đặt hàng, phiếu
nhập kho… Ngoài ra trên thực tế vẫn tồn tại trường hợp cuộc kiểm toán diễn
ra trong ngắn hạn, đến khi cuộc kiểm toán kết thúc vẫn chưa nhận được thư
phúc đáp của bên được xác nhận.
Ví dụ về Mẫu thư xác nhận của Việt tin:

23
Biểu 2.3: Mẫu thư xác nhận công nợ của Công ty kiểm toán Việt tin
Công cty: TNHH A
Địa chỉ: Thành Phố Hà Nội

Ngày 31 tháng 12 năm 2017.

Người nhận: ...................................................


Công ty: Công ty kiểm toán Việt tin ............
Địa chỉ: Cầu giấy
Fax: ...............................................................

THƯ XÁC NHẬN CÔNG NỢ


Kính thưa Quý Công Ty.
Liên quan đến việc xác nhận số dư nợ cho mục đích kiểm toán
Công ty Kiểm toán Việt tin đang thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính cho
năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2017 của Công ty chúng tôi. Báo cáo tài
chính của chúng tôi đã phản ánh số dư liên quan đến tài khoản của Quý vị tại
ngày 31/12/2017 như sau:

Số tiền chúng tôi phải trả Quý vị : 54.000.0000 VNĐ

Nhằm mục đích kiểm toán báo cáo tài chính của chúng tôi, rất mong Quý vị
xác nhận tính đúng đắn của số dư nêu trên và gửi thư xác nhận này trực tiếp
đến KTV của chúng tôi theo địa chỉ sau:
Công ty Kiểm toán Việt tin
Địa chỉ :
Người nhận : Ông/Bà ………………

24
Điện thoại : ……………………….
Fax : ……………………….

Nếu không đồng ý với số dư nêu trên, xin Quý vị cung cấp đầy đủ chi tiết của
sự khác biệt cho KTV của chúng tôi.

Lưu ý: Tất cả các xác nhận qua fax phải có bản chính/ hoặc xác nhận bản
gốc được gửi bằng đường bưu điện theo sau.

Xin cảm ơn sự hợp tác của Quý vị.

Kính thư
Xác nhận của Công ty……………………………
Chúng tôi xác nhận các số dư nêu trên là
Đúng

Chúng tôi xác nhận các số dư nêu trên là


Không đúng Chữ ký:

Chi tiết về các khoản chênh lệch như sau: Đóng dấu (nếu có)

(đính kèm bảng chi tiết nếu không đủ chỗ


trống để trình bày chi tiết):

Tên:

Chức vụ:
(Nguồn Công ty kiểm toán
Việt tin)

25
2.1.3. Phỏng vấn
Trong thực tiễn nhiều công ty kiểm toán đã xây dựng hệ thống bảng
câu hỏi gồm hàng trăm câu hỏi mẫu để KTV có thể lựa chọn sử dụng một
cách thuận lợi có hiệu quả trong từng ngữ cảnh phỏng vấn cụ thể. Khi thực
hiện phỏng vấn các KTV luôn đảm bảo nguyên tắc một câu hỏi ít nhất phải
phỏng vấn từ hai người trở lên để đăng độ tin cậy của câu trả lời. Khi có sự
mẫu thuẫn giữa những câu trả lời, KTV sẽ mở rộng phạm vi phỏng vấn, bảo
đảm độ tin cậy cao hơn cho bằng chứng thu thập được.
Tại Công ty kiểm toán Việt tin:
Quy trình phỏng vấn của Việt tin được thể hiện như sau:

26
Sơ đồ 2.1: Quy trình phỏng vấn của Công ty kiểm toán Việt tin

Đại diện đoàn kiểm toán BGĐ hoặc cá nhân trong đơn vi được
kiểm toán

Xác định
người
phỏng vấn

Lập kế
hoạch
phỏng Xác định mục tiêu cần
vấn hỏi

Lập bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi Đúng


mục tiêu

Phỏng vấn
Thực
hiện
phỏng Trả lời phỏng vấn
vấn
Đánh dấu bảng câu
hỏi

Kết luận
Kết
thúc
phỏng
vấn

(Nguồn Công ty kiểm toán Việt tin)


Lập kế hoạch phỏng vấn:
Khi lập kế hoạch phỏng vấn, các KTV của Việt tin sẽ xác định đối
tượng phỏng vấn là ai? Đối tượng cần phỏng vấn có thể là giám đốc, Kế toán

27
trưởng, các nhân viên của đơn vị khách hàng. Tiếp đến, KTV sẽ xác định mục
tiêu cần thu thập được từ cuốc phỏng vấn là gì? Và KTV sẽ lập bảng câu hỏi
với câu trả lời Có hoặc không hoặc Không áp dụng do Công ty kiểm toán Việt
tin thiết kế. Tiếp đó KTV sẽ kiểm tra lại bảng câu hỏi vừa lập, nếu đúng mục
tiêu thì KTV sẽ đi vào phần thực hiện phỏng vấn, nếu chưa đạt mục tiêu thì
KTV sẽ lập lại Bảng câu hỏi sao cho phù hợp mục tiêu đề ra.
Thực hiện phỏng vấn:
Trong phần này các KTV của Công ty Kiểm toán Việt tin sẽ đi phỏng
vấn những người đã được xác định ở trên. Sau khi nghe được câu trả lời của
người được phỏng vấn KTV sẽ đánh dấu vào Bảng câu hỏi đã được lập sẵn.
Kết thúc phỏng vấn:
Trong phần này KTV sẽ đưa ra kết luận về những thông tin đã phỏng
vấn và lưu Bảng câu hỏi vào hồ sơ làm việc.
Bảng 2.1. Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ (trích)
Bán hàng Có Không Không áp
dụng

1. Tất cả các đơn đặt hàng


X
được phê duyệt trước khi
chấp nhận?
2. Bộ phận phê duyệt bán X
chịu tách biệt với bộ
phận bán hàng, thu tiền
và kế toán?
3. Có kiểm tra hóa đơn với X

với phiếu xuất hàng


không?

28
4. Kiểm tra có được thực
X
hiện để đảm bảo rằng tất
cả hóa đơn bán hàng
được hạch toán không?
(Nguồn Công ty kiểm toán Việt tin)
2.1.4. Quan sát
Phương pháp quan sát trên thực tế thường được KTV áp dụng từ khâu
bắt đầu tiếp xúc làm quen với đơn vị được kiểm toán. Khi bắt đầu cuộc kiểm
toán, KTV sẽ có cuộc gặp với ban giám đốc khách hàng để thu thập giải trình
của nhà quản lý qua đó KTV sẽ quan sát được thái độ tư cách của ban quản lý
công ty từ đó có những nhận xét khái quát.KTV cũng thực hiện quan sát quá
trình làm việc của cán bộ công nhân viên, các công đoạn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đẻ nắm được môi trường hoạt động và tình trạng hoạt động
của đơn vị được kiểm toán.
Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch, KTV sử dụng phương pháp quan
sát để kiểm tra việc sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất có lãng phí hay hiệu
quả, việc bảo quản máy móc, thiết bị có đúng yêu cầu quy định, có được sử
dụng đúng mục đích hay không, quan sát việc thực hiện các chế độ an toàn
lao động, bảo quản hàng hóa kho... KTV sẽ ghi chép lại các kết quả quan sát
được để kiểm định với đơn vị, những vấn đề nội dung cần sửa chữa, khắc
phục hay phát huy những ưu điểm cần phát huy.Nếu đơn vị chấp nhận các kết
quả của KTV thì KTV có thể sử dụng các kết quả trên làm bằng chứng có độ
tin cậy, còn nếu không được chấp nhận thì KTV cần có biện pháp kết hợp các
thủ tục kiểm tra khác để đưa ra kết luận của mình.
Đối với Công ty kiểm toán Việt tin, việc quan sát của KTV như sau:
Với khách hàng mới:
Tham quan nhà xưởng: Trưởng đoàn kiểm toán sẽ được người của đơn
vị được kiểm dẫn đi tham quan, quan sát trực tiếp về hoạt động sản xuất của

29
đơn vị và được tiếp xúc với nhân viên của đơn vị như quản đốc, nhân viên sản
xuất của đơn vị… để tìm hiểu thêm về tình hình hoạt động của đơn vị.
Tham quan văn phòng: Tiếp đến, Trưởng đoàn kiểm toán sẽ tiến hành
quan sát phòng làm việc của một số phòng ban trong đơn vị, ở đây KTV của
Việt tin thường chú ý đặc biệt đến phòng kế toán để từ đó đánh giá tình hình
hoạt động và thực hiện công tác kế toán của đơn vị được kiểm toán.
Đối với khách hàng cũ: Đối với những khách hàng này, các KTV của
Việt tin chỉ xem xét những quy chế mới về quản lý trong đơn vị được kiểm
toán. Việc quan sát được thực hiện chỉ để xem các hoạt động trong đơn vị có
thay đổi so với lần kiểm toán trước hay không.
2.1.5. Phân tích
Phương pháp phân tích yêu cầu KTV có trình độ chuyên môn cao, năng
lực phán đoán tốt nhưng đem lại bằng chứng có độ tin cậy cao, vì các công ty
uy tín thường sử dụng phương pháp này.
Đối với công ty kiểm toán Việt tin, KTV sử dụng mô hình phân tích
như sau:
 Xây dựng dựng các ước tính kỳ vọng
 Xác định chênh lệch giữa giá trị ước tính kỳ vọng và số thực tế
 Nhận biết các chênh lệch đáng kể

Bảng 2.2: Bảng các chỉ tiêu phân tích về khoản mục doanh thu bán hàng
(trích)
Khoản mục 2017 2016 Chênh lệch Phần trăm (%)

30
Doanh thu 150.251.789 120.650.789 29.601.000 24,5
Các khoản giảm (9.789) (7.789) (2.000) 25,7
trừ doanh thu
Doanh thu thuần 150.242.000 120.643.000 29.599.000 24,5
(Nguồn Công ty kiểm toán Việt tin)
Từ các chỉ tiêu phân tích trên KTV sẽ đưa ra nhận xét tương ứng về các
biến động chú ý.
2.1.6. Tính toán lại
Kỹ thuật này thường được ít KTV sử dụng vì kỹ thuật này vì kỹ thuật
này rất tốn thời gian và chi phí. Thường khi nhận thấy có sự biến động lớn về
số lượng giữa năm kiểm toán với các năm trước hoặc nhận thấy sự yếu kém
về trình độ kế toán của nhân viên kế toán của đơn vị khách hàng thì KTV mới
áp dung kĩ thuật này.
Đối với công ty kiểm toán Việt tin phương pháp này được thường được
áp dụng khi kiểm toán các nghiệp vụ mang tính chất thuần túy về số học như:
tính toán lại khấu hao, chi phí trả trước…
Việc tính toán của KTV Việt tin có được thể hiện trên giấy tờ hay
không là tùy theo vào các loại tài khoản khác nhau. Các tài khoản có số liệu
tính toán đơn giản thì sẽ được thể hiện trên giấy tờ làm việc của KTV. Với
các tài khoản mà số liệu tính toán phức tạp thì KTV sẽ sử dụng các phần mềm
hỗ trợ như phần mềm kế toán, máy tính…
Ví dụ về phương pháp tính toán của Việt tin trong quá trình kiểm toán
báo cáo tài chính:
Tại Công ty TNHH B, KTV tiến hành kiểm toán tài khoản 242. KTV
dùng Excel tính lại bảng phân bố chi phí trả trước của đơn vị khách hàng. Sau
khi tính toán lại, KTV thể hiện trên giấy tờ làm việc của mình:

31
Biểu 2.4: Mẫu giấy tờ làm việc của KTV
Công ty kiểm toánViệt tin
Tên khách hàng: Công ty Người lập Ngày
TNHH B
Chủ đề: Tài khoản 242 Trang 1/1
Niên độ: 31/12/2017 Người kiểm Ngày
tra

Tài khoản 242


SDĐK: 55.250.000
SPST: 65.270.000
SPSG: 50.000.000
SDCK: 70.520.000
Sau khi tính toán lại Bảng phân bổ của đơn vị khách hàng có sự chênh lệch
như sau:
Số liệu đơn vi tính Số KTV tính Chênh lệch
Tài khoản 242 70.520.000 70.520.000 (0)
(Nguồn Công ty kiểm toán Việt tin)
2.1.7. Thực hiện lại
Thực hiện lại là phương pháp thu thập bằng chứng qua việc kiểm tra
độc lập của KTV về các thủ tục hoặc các kiểm soát đã được đơn vị thực hiện
trước đó như một phần kiểm soát nội bộ của đơn vị. Thực thế thì phương
pháp này được áp dụng hầu hết trong các cuộc kiểm toán. Phương pháp này
được sử dụng khi ba phương pháp kiểm tra, phỏng vấn, quan sát kết hợp
không cung cấp đủ đảm bảo rằng một điều khiển hoạt động hiệu quả.

32
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG
PHÁP THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
3.1. Kiểm tra
Kiểm kể vật chất: Với kĩ thuật kiểm kê, kỹ thuật này thường được sử
dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm kiểm tra tính hiện hữu của tài
sản, xem xét tình trạng tài sản trên thực tế có được phản ánh đúng như trên
BCTC hay không, công việc kiểm kê thường không được tiến hành trực tiếp
bởi KTV mà do nhân viên của khách hàng hàng kiểm kê. KTV sẽ đóng vai trò
giám sát trực tiếp xem cuộc kiểm kê có được thực hiện một cách nghiêm túc
đầy đủ thủ tục hay không. Sau khi kết thúc kiểm kê, KTV chọn một số mẫu
và tự mình kiểm kê để đảm bảo kết quả kiểm kê cả khách hàng là có thể tin
cậy được. Do vậy, kết quả kiểm kê sẽ đem lại hiệu quả hữu ích cho cuộc kiểm
toán tuy nhiên kĩ thuật này không xem xét được mục tiêu liên quan tới quyền
và nghĩa vụ.
Kiểm tra tài liệu, chứng từ: Bằng chứng qua việc kiểm tra tài liệu,
chứng từ chiếm một lượng lớn và việc phương pháp này có đáng tin cậy hay
không phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty có hiệu
lực hay không. Tại Việt Nam các công ty hoạt động thường không có hệ
thống kiểm soát nội bộ nếu có thì hệ thống kiểm soát nội bộ thường không có
hiệu lực nên chất lượng bằng chứng thu thập ở phương pháp này thường
không có độ tin cậỵ cao. Nhưng các công ty kiểm toán vẫn thường dùng các
bằng chứng này để đưa ra kết luận của mình nhằm giảm chi phí kiểm toán và
gây nhiều rủi do cho các đối tượng sử dụng. Nhà nước cần thực hiện áp dụng
việc thành lập các hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các công ty nhà nước và
các công ty tư nhân lớn, cần đưa ra chỉ tiêu hiệu lực đối với các hệ thống kiểm
soát là một mức đánh giá hoạt động trong công ty đó.
Giải pháp: KTV cần kết hợp với các kĩ thuật khác như: phỏng vấn,
kiểm tra tài liệu…để đạt được mục tiêu, hiệu quả của cuộc kiểm toán.

33
3.2. Lấy xác nhận
Phương pháp gửi thư xác nhận: Việc thu hồi thư xác nhận còn chậm
chạp nhất là khi bên xác nhận là các công ty Việt Nam, thời gian có thể nhận
được thư trả lời có thể kéo dài trong khoảng 15 tới 20 ngày. Tạo nên chi phí
khá lớn cho cuộc kiểm toán. Bên thứ ba thường coi việc trả lời thư xác nhận
không phải là trách nhiệm của công ty.
Giải pháp: KTV nên xem xét, lựa chọn kỹ những khoản mục nào nên
gửi thư xác nhận là tốt nhất, các khoản mục nào có thể sử dụng phương pháp
khác để tiết kiệm chi phí. Công ty nên tiến hành gửi thư xác nhận càng sớm
càng tốt để có thể nhận được thư phúc đáp một cách kịp thời trong những
trường hợp quá thời hạn trả lời KTV nên cần có các biện pháp và thủ tục khác
thay thế.
Các KTV nên gửi thư xác nhận cho bên thứ ba là ngânhàng, cơ quan
thuế hay gửi thư đối với các công ty nước ngoài và các công ty Việt Nam có
uy tín lớn. Còn các trường hợp khác không thật sự cần thiết KTV có thể sử
dụng các phương pháp thu thập khác thay thế.
3.3. Phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn muốn đạt hiệu quả cao nhất, KTV phải biết
xây dựng một hệ thống câu hỏi phù hợp các câu hỏi đặt ra phải chuẩn bị kỹ
lương về nội dụng. Để khuyến khích cho khách hàng cung cấp thông tin chính
xác đầy đủ KTV phải lắng nghe câu trả lời tỏ thái độ tôn trọng người phỏng
vấn. Khi thực hiện phỏng vấn phải chú ý phân tích cấc câu trả lời để có thể
thu thập được những thông tin phù hợp với mục đích của mình.
3.4. Quan sát
Việc quan sát chỉ đạt được kết quả tại thời điểm quan sát mà không
đánh giá được thờiđiểm trước và sau quan sát. Vì vậy để đảm bảo rằng bằng
chứng thu thậpđược là chính xác, KTV cần kết hợp cả các biện pháp thu thập
như phỏng vấn, kiểm tra tài liệu ... từ đó rút ra những nhận định tương đối về
quá trình hoạt động của công ty được kiểm toán.

34
3.5. Phân tích
Phương pháp phân tích: Thực tế trong quá trình các công ty kiểm toán
đã thực hiện các thủ tục phân tích. Tuy nhiên việc áp dụng thủ tục phân tích
còn hạn chế nhất định trong đa phần các công ty kiểm toán Việt Nam. Cụ thể
là các KTV thường sử dụng các thử nghiệm chi tiết hơn là phát triển
thủ tục phân tích, điều này hạn chế về việc kiểm soát và đánh giá về thủ tục
phân tích. Trong giai đoạn lập kế hoạch và hoàn thành kiểm toán thủ tục phân
tích chưa được chú trọng đúng mức.
Giải pháp: Các công ty nên dành thời gian xây dựng một số chu trình
phân tích bao gồm:
- Phạm vi áp dụng thủ tục phân tích trong từng giai đoạn của quy trình
kiểm toán:
- Lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán và kết luận.
- Phương pháp phân tích trong từng giai đoạn của quá trìn kiểm toán.
Cụ thể là trong từng giai đoạn cần xác minh các phương pháp phân tích cho
từng khoản mục trên Báo cáo tài chính.
3.6. Tính toán lại
Thủ tục tính toán lại: Tại Việt Nam việc tính toán lại của KTV còn hết
sức thủ công chỉ mới có VACO có phần mền kiểm toán việc tính toán phân
bổ các khoản mục nhiều khi rất khó nhất là những cuộc kiểm toán có quy mô
lớn.
Giải pháp: Hội kiểm toán Việt Nam, các công ty kiểm toán lớn nên đầu
tư để tạo nên phần mềm kiểm toán Việt Nam, tiếp thu trên nền tảng phần
mền kiểm toán quốc tế, định hướng theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam chỉ
khi đó các công việc của KTV mới có thể giảm đáng kể, bớt sự căng thẳng
công việc cho KTV giúp họ thu thập được những bằng chứng có chất lượng
cao hơn.

35
3.7. Thực hiện lại
Phương pháp thực hiện lại muốn đạt hiệu quả cao yêu cầu phải được thực
hiện độc lập bởi KTV. Và chỉ khi nào kết hợp cả ba phương pháp kiểm tra,
phỏng vấn, quan sát không cung cấp đủ bằng chứng để đảm bảo rằng một
điều khiển hoạt động hiệu quả thì KTV mới nên sử dụng kỹ thuật này. Do để
thực hiện lại một quy trình khá tốn kém về thời gian và chi phí.

36
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu vấn đề “ Bằng chứng kiểm toán và các kỹ
z z z z z z z z

thuật thu thập bằng chứng kiểm toán” ta thấy được tầm quan trọng của vấn đề z z z z z z z

này trong kiểm toán báo cáo tài chính.


z Tích cực tìm tòi nghiên cứu, kết hợp thực tiễn và những vấn đề lý luận
z z z z z z z z z z z z z z z z

cơ bản và kiến thức trên thế giới, chúng ta có thể hi vọng rằng các kỹ thuật thu
z z z z z z z z z z z z z z

thập bằng chứng kiểm toán của các công ty kiểm toán nói chung và các công z z z z z z z z z z z

ty kiểm toán tại Việt Nam nói riêng sẽ ngày càng hoàn thiện.
z z z z z z z z z z z z

37
DANH MỤC TÀI LIÊU THAM KHẢO
1. GS. TS. Nguyễn Quang Quynh , TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
z z z z z z z z z z z

(2015), Giáo trình Lý thuyết kiểm toán, NXB Tài chính


z z z z z z z z z

2. GS.TS. Nguyễn Quang Quynh , PTS.TS Ngô Trí Tuệ (2016), Giáo
z z z z z z z z z z z

trình Kiểm toán tài chính , NXB Đại học Kinh tế quốc dân
z z z z z z z z z z z z

3. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500


z z z z z z z

38

You might also like