Professional Documents
Culture Documents
GT Duc2 0243 PDF
GT Duc2 0243 PDF
GT Duc2 0243 PDF
CHƯƠNG 5
HỆ THỐNG RÓT
5.1. KHÁI NIỆM CHUNG
Hệ thống rót là hệ thống dẫn kim loại lỏng từ thùng rót vào khuôn. Sự bố trí hệ
thống rót quyết định chất lượng vật đúc và giảm được sự hao phí kim loại vào hệ thống
rót. Hao phí do hệ thống rót gây nên đạt đến 30%. Các bộ phận chính của hệ thống rót
thể hiện trên hình vẽ: 1
Yêu cầu đối với hệ thống rót:
- Toàn bộ lòng khuôn phải được điền đầy kim loại. 2
Sau khi đổ đầy kim loại vào cốc rót, các loại xỉ và tạp chất nổi lên trên. Tấm sắt
tây bị chảy, kim loại lỏng phía dưới chảy qua màng lọc vào khuôn
a/ b/ c/ d/ đ
H.5.2. Các loại cốc rót thường dùng
Cốc rót có màng ngăn (H.5.2d): Loại này có màng ngăn nên xỉ và tạp chất phi
kim nhẹ nổi lên trên bị màng ngăn cản lại, kim loại sạch qua kẽ hở ở dưới chảy vào
khuôn.
Cốc rót có nút đậy (H.5.2đ): Loại này trước khi rót kim loại lỏng thì đậy lỗ bằng
1 cái nút làm bằng vật liệu chịu nóng, xỉ nhẹ nổi lên trên, mở nút kim loại sạch ở dưới
chảy vào khuôn. Ngoài ra còn có cốc rót ly tâm, cốc rót nhiều ngăn.
5.2.2. ỐNG RÓT
Ống rót dùng để dẫn kim loại từ phễu đến rãnh lọc xỉ, ống rót có tác dụng lớn đến
tốc độ chảy của kim loại lỏng vào khuôn đúc, áp lực của kim loại lên thành khuôn đúc
phụ thuộc vào chiều cao ống rót.
Nói chung chiều cao của ống rót cao hơn mặt cao nhất của vật đúc trong lòng
khuôn một khoảng 100÷200 mm.
Ống rót thường là hình trụ tròn côn 3 0 trên to dưới nhỏ (H.5.3a) loại này dể làm
P P
khuôn lại bảo đảm dòng kim loại chảy đều vào rãnh lọc xỉ. Nếu ống rót cao quá phải làm
ống rót nhiều bậc (H.5.3b) hoặc ống rót hình rắn (H.5.3c) để giảm tốc độ và lực xung
kích của dòng kim loại 2 loại này dùng khi đúc nhôm.
a b c
H.5.3. Các loại ống rót
5.2.3. RÃNH LỌC XỈ
Rãnh lọc xỉ thường được bố trí nằm ngang, dùng để chặn xỉ đi vào khuôn. Bao giờ
nó cũng được bố trí trên rãnh dẫn, nhằm tự cho xỉ nhẹ nổi lên trên và ở lại trong rãnh lọc
xỉ, còn kim loại sạch theo rãnh dẫn vào khuôn.
Rãnh lọc xỉ thường dùng có tiết diện hình thang (H.5.4a) ít mất nhiệt và dể nổi xỉ,
đôi khi dùng loại có tiết diện hình tam giác và bán tròn.
Khi đúc những chi tiết quan trọng người ta còn dùng các loại rãnh lọc xỉ khác sau
đây:
- Rãnh lọc xỉ có màng lọc hoặc màng ngăn (H.5.4b): Loại này hay dùng khi làm
khuôn trên máy vì phễu rót đơn giản, dùng đúc những vật đúc nhỏ, trung bình bằng gang
và kim loại màu.
- Rãnh lọc xỉ gấp khúc và nhiều bậc (H.5.4c): Kim loại lỏng lần lượt chảy qua các
bậc của rãnh lọc xỉ nhiều bậc rồi vào rãnh dẫn. Rãnh lọc xỉ này giảm vận tốc chảy của
kim loại nên khuôn không bị vỡ và xỉ dễ nổi nhưng kết cấu của nó phức tạp, khó chế tạo
và hao phí nhiều kim loại, nên khi làm khuôn bằng tay không dùng loại này.
a/ b/ c/
a b c
d
H.5.5. Các loại rãnh dẫn
- Vật đúc tròn xoay, cần bố trí rãnh dẫn tiếp tuyến với thành khuôn, đồng thời cần
bảo đảm dòng kim loại xoay tròn theo 1 hướng.
- Có thể dẫn kim loại vào khuôn từ trên xuống (khi vật đúc thấp, đúc trong 1 hòm
khuôn...); từ giữa vào (khi đúc vật trung bình, đúc trong 2 hoặc nhiều hòm khuôn); từ
dưới lên (đúc vật quan trọng, cao, kim loại màu...).
5.4. TÍNH HỆ THỐNG RÓT
5.4.1.Tính tổng tiết diện rãnh dẫn
Khối lượng kim loại chảy qua các rãnh dẫn bằng khối lượng vật đúc (kể cả hệ
thống rót, đậu ngót):
ΣF rd .v.t.γ = G
B B
v : vận tốc kim loại chảy qua hệ thống rót (cm/ s).
t : thời gian kim loại chảy qua hệ thống rót (s).
γ : khối lượng riêng của kim loại (g/ cm 2 ). P P
Trong đó: β - hệ số cản thuỷ lực phụ thuộc vào kim loại vật đúc, độ phức tạp của
vật đúc, hệ thống rót thường lấy bằng 0,3 ÷ 0,8.
g - gia tốc trọng trường;
Hp : chiều cao trung bình tính toán của áp suất (cm).
G
Từ đó: ∑ Frd =
β 2 gH p .t .γ
Đối với gang (γ = 6,8 g / cm 2 ) ⇒ 2 g.γ = 310 vì vậy
P P
G
∑ Frd = .
310. β . t . H p
Như vậy, cần thiết tính Hp và t.
a/ Tính Hp: Chiều cao tính toán của cột áp suất được tính theo công thức:
P2
Hp = H −
2C
h - chiều cao của ống rót từ chỗ dẫn kim loại đến mặt thoáng (cm)
thuộc vào hợp kim đúc. Ví dụ khi đúc ống, thỏi có đường kính 100 ÷ 400mm bằng hợp
kim silumin chiều cao khuôn 100÷150mm, tốc độ rót 2÷3 m/h, nhiệt độ rót trên đường
lỏng 30÷50 0 C.
P P