Professional Documents
Culture Documents
Ki Nang Viet
Ki Nang Viet
Ki Nang Viet
HCM
KĨ NĂNG VIẾT
Đặt vấn đề: Ở Việt Nam lá vối được sử dụng làm đồ uống dưới dạng tươi. Việc
sử dụng đó thường khó bảo quản, mặt khác với một số người sử dụng nước vối
có hương vị hơi ngái, gây khó uống. Vì vậy trà vối được ra đời với lá vối tươi
sấy khô không những giữ được hoạt chất đặc trưng của vối mà còn giúp kéo dài
thời gian bảo quản và hương vị thơm dễ chịu cho người dùng.
d. Phân loại
Loại lá nhỏ hơn bàn tay, màu vàng xanh gọi là vối kê hay vối nếp
Loại lá to hơn bàn tay, hình thoi, màu xanh thẫm gọi là vối tẻ.
1.2 Giới thiệu về lá vối
a. Đặc điểm
Lá có cuống, dài 8 – 20 cm, rộng 5 – 10 cm. Hai mặt lá có những đốm màu nâu,
cuống dài 1- 1,5 cm. [ A.Cunn. ex DC, 1828]
Trong lá vối có chứa flavonoid , tannin, những vết alcaloid (thuộc nhóm
indolic) gần giống cấu trúc của cafein và một lượng tinh dầu (4%) bay hơi mùi
thơm một số chất khoán, vitamin, một số kháng sinh diệt được nhiều loại vi
khuẩn gây bệnh nhưng nổi bậc nhất là:
Flavonoid có tác dụng bảo vệ cơ thể, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tai
biến mạch, lão hóa, thoái hóa gan, tổn thương do bức xạ, giảm nguy cơ tử
vong do các bệnh lý tim mạch như thiếu máu cơ tim, đau thắt ngực, nhồi
máu cơ tim, xơ vữa động mạch,…nhờ khả năng chống oxy hóa không
hoàn toàn cholesterol
Tannin có tác dụng bảo vệ niêm mạc ruột, tinh dầu có tính kháng khuẩn
nhưng không làm hại đến những loại vi khuẩn có ích cư trú tại ống tiêu
hóa.
Năm 1986, Nguyễn Đức Minh, Phòng Đông y thực nghiệm Viện
Nghiên cứu Đông y đã tiến hành nghiên cứu thăm dò tính chất kháng
khuẩn của lá và nụ cây vối đối với một số vi khuẩn Gram (+) và Gram (-)
đã đi tới kết luận rằng, ở tất cả các giai đoạn phát triển của cây, lá và nụ
vối đều có tác dụng kháng khuẩn [3].
Định nghĩa: trà vối là sản phẩm từ lá của cây vối ( Cleistolyx operculatus
Roxb) đã được làm khô. Dịch trích thu được khi ngâm trà vối trong nước nóng
gọi là nước vối (hay nước vối). Đây là loại nước uống phổ biến ở miền Bắc Việt
Nam. Uống trà vối giúp tăng cường hoạt động của hệ thần kinh, gây ưng phấn,
sảng khoái, xua tan mệt mỏi và sản phẩm có chứa các chất có hoạt tính chống
oxi hóa.[7]
Khái quát phương pháp sản xuất trà vối: chọn lọc nguyên liệu, vô hoạt
enzye, vò sấy chè, làm khô, phân loại, thành phẩm.[7]
Công dụng:
khi lá vối được trải qua các công đoạn thành trà vối thì hoạt chất tamin giúp bảo
vệ niêm mạc ruột và tinh dầu có tính kháng khuẩn, giúp chữa đau bụng đi ngoài
phân sống.
Trong chè nụ vối có các hợp chất flavonoid rất hiệu quả trong việc phòng và
điều trị cho bệnh nhân tiểu đường. Người bệnh đái tháo đường nên uống chè nụ
vối thường xuyên vì giúp ổn định đường huyết, giảm mỡ máu, chống oxy hóa tế
bào, bảo vệ tổn thương tế bào beta tuyến tụy, phòng ngừa đục thủy tinh thể ở
bệnh nhân tiểu đường và giúp tăng chuyển hóa cơ bản.
Cách sử dụng: cho một lượng trà vừa đủ và bỏ vào nước nóng tầm 10-15 phút
và dùng.
Lá vối (syzygiumnervosum)
[1]. Lê Trần Đức (1997), Cây thuốc Việt Nam, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr.
514-515.
[2]. Đỗ Tất Lợi (2008), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học.
[3]. Nguyễn Đức Minh (1972), Tính kháng khuẩn của cây thuốc Việt Nam, Nxb
Y học.
http://tailieudientu.lrc.tnu.edu.vn/Upload/Collection/brief/
187657_1282020145417CTv178V184S82018011.pdf
------------------------
[6] Tran GB, Le TNT, Dam SM, “Potential use of essential oil isolated from
Cleistocalyx operculatus leaves as a topical dermatological agent for treatment
of bum wound”, Dermatology Research and Practice. 2018 March 5, pl-8
https://sti.vista.gov.vn/tw/Lists/TaiLieuKHCN/Attachments/327798/
CVv465V19S5.22021044.pdf
------------------------------------------------
---------------------------------------------------
http://tropical.theferns.info/viewtropical.php?id=Syzygium+nervosum
[7]. Lê Văn Việt Mẫn (2011), Công nghệ chế biến thực phẩm, Nxb Đại Học
Quốc Gia TP.Hồ Chí Minh.