Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 34

MỤC LỤC

Câu 1: Phân tích các chính sách nhân sự quốc tế. Trong trường hợp nào thì việc vận dụng
chính sách này là phù hợp. Đề xuất những chiến lược kinh doanh quốc tế mà Anh/chị cho
là phù hợp với các chính sách nhân sự trên? ....................................................................... 1
Câu 2: Phân tích mô hình đời sống của sản phẩm quốc tế của Vernon? ............................. 2
Câu 3: Mô tả cấu trúc theo khu vực mang tính toàn cầu. Cơ cấu tổ chức này có ưu điểm
và nhược điểm gì? Cơ sở để MNCs áp dụng thành công cấu trúc theo cơ cấu tổ chức này?
Cho ví dụ cụ thể ngành/hàng lĩnh vực nào thì áp dụng các chiến lược phát triển trên ....... 3
Câu 4: Sự khác biệt giữa hoạt động KDQT, với kinh doanh nội địa? Nêu những đặc trưng
cơ bản của KDQT? .............................................................................................................. 4
Câu 5: Phân tích ưu và nhược điểm của 4 chiến lược KDQT? ........................................... 6
Câu 6: Với 4 chiến lược KDQT thì sẽ phù hợp với từng loại cấu trúc tổ chức nào? .......... 8
Câu 7: Với các chiến lược KDQT thì sẽ phù hợp với từng loại chính sách nhân lực nào? 8
Câu 8: Rào cản phi thuế quan hay rào cản thuế quan khó khăn cho doanh nghiệp nước
ngoài vào Việt Nam hơn? .................................................................................................... 9
Câu 9: Trong TMQT, hiện nay đa số các DN VN áp dụng hình thức mua theo giá CIF và
bán theo giá FOB. Lý giải tại sao có hiện tượng này và phân tích khả năng liệu có thể đảo
ngược tình hình này theo đó DN VN sẽ mua FOB và bán CIF khi tgia TMQT? ............. 10
Câu 10: Sự khác nhau giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp của nước ngoài? ............ 11
Câu 11: Hãy nêu lên những vấn đề tích cực và tiêu cực của vấn đề toàn cầu hóa? .......... 12
Câu 12. Các công ty đa quốc gia thường áp dụng hình thức mua cổ phần của một đối tác
ở nước ngoài trong quá trình xâm nhập thị trường quốc tế trong trường hợp nào? Tại sao
họ phải làm điều đó. .......................................................................................................... 13
Câu 13: Có quan điểm cho rằng quá trình xâm nhập thị trường quốc tế cũng là quá trình
mà các công ty đa quốc gia tìm cách khai thác lợi thế cạnh tranh của mình. Anh chị Có
đồng ý quan điểm này không? Tại sao? ............................................................................ 13
Câu 14: Các lý thuyết cổ điển về mậu dịch quốc tế có những điểm gì khác với Lý thuyết
cạnh tranh của Michael Porter? ......................................................................................... 14
Câu 15: Việc 1 quốc gia áp dụng rào cản thuế quan rất cao có tạo điều kiện thuận lợi cho
những công ty khi xâm nhập vào thị trường nước này nhằm mục đích khai thác các nguồn
lực đầu vào để sản xuất ra hàng hóa và bán chi thị trường nước khác không? Tại sao? .. 14
Câu 16: Có quan điểm cho rằng môi trường thương mại quốc tế ngày nay vừa có tự do
mậu dịch, vừa áp dụng rào cản mậu dịch rất gay gắt? Anh chị có đồng ý quan điểm này
không? Tại sao? ................................................................................................................. 15
Câu 17: Trong 02 loại rào cản: Thuế quan và Phi thuế quan, thì rào cản nào gây khó khăn
cho những công ty muốn thâm nhập vào thị trường quốc tế? Tại sao? ............................. 15
Câu 18: Lý thuyết đồng giá sức mua được sử dụng để giải thích sự tác động của Lạm phát
vào Tỷ giá hối đoái như thế nào? ...................................................................................... 16
Câu 19: Những phong cách quản trị gì thường phổ biến trong nền văn hóa khoảng cách
quyền lực cao và khoảng cách quyền lực thấp? ................................................................ 17
Câu 20: Sự khác biệt về văn hóa đã tác động như thế nào đến hành vi của người tiêu
dùng? Trong trường hợp này công ty muốn thành công, cần phải điều chỉnh những hoạt
động nào? Tại sao? ............................................................................................................ 18
Câu 21: Những yếu tố nào sẽ tác động đến việc lựa chọn các dạng định hướng chiến lược
của 1 công ty đa quốc gia?................................................................................................. 18
Câu 22: Hiện nay các DN VN tham gia hoạt động KDQT chủ yếu sử dụng phương thức
thâm nhập thị trường Thế giới nào? Tại sao? .................................................................... 19
Câu 23: Quản trị nguồn nhân lực quốc tế là gì? ................................................................ 19
Câu 24: Phân biệt các chính sách quản lý nguồn nhân lực quốc tế? ................................. 20
Câu 25: Thâm nhập thị trường quốc tế là gì? Tại sao cần phải thâm nhập thị trường quốc
tế?....................................................................................................................................... 21
Câu 26: Có nên ủng hộ toàn cầu hóa hay không? Vì sao? ................................................ 26
Câu 27: Trong 11 điều kiện giao hàng quốc tế (Incoterms) thì các công ty ở Việt Nam
hiện nay thường sử dụng điều kiện mua – bán nào? ......................................................... 26
Câu 28: Doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia hoạt động kinh doanh quốc tế chủ yếu sử
dụng phương thức thâm nhập thị trường nào? .................................................................. 30
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG 5 ĐIỂM. ................................................................................... 31
ÔN TẬP QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Câu 1: Phân tích các chính sách nhân sự quốc tế. Trong trường hợp nào thì việc vận
dụng chính sách này là phù hợp. Đề xuất những chiến lược kinh doanh quốc tế mà
Anh/chị cho là phù hợp với các chính sách nhân sự trên?
Chính sách quản trị nguồn nhân lực quốc tế (chính sách nhân sự) là hệ thống các quy
định của doanh nghiệp về chính sách tuyển dụng, chế độ đãi ngộ của doanh nghiệp mà ở
đó có rất nhiều vấn đề liên quan đến nhân sự của một doanh nghiệp được gọi là chính sách
nhân sự.
Để đảm bảo sự phù hợp giữa tuyển dụng và chiến lược nhân sự của DN quốc tế, trên
thực tiễn có 03 loại hình chính sách nhân sự phổ biến mà các DN thường sử dụng, bao
gồm: Chính sách nhân sự vị chủng, Chính sách nhân sự đa tâm, Chính sách nhân sự địa
tâm.
- Chính sách nhân sự vị chủng
Chính sách này chỉ tuyển chọn người có quốc tịch từ quốc gia chính quốc vào các vị
trí công việc của các chi nhánh ở nước ngoài.
Trên thực tế các DN chỉ áp dụng chính sách này đối với các vị trí quản lý cao nhất tại
các chi nhánh quốc gia ngoài. Nếu DN áp dụng chính sách nhân sự vị chủng ở cấp quản lý
thấp hơn thường không đạt hiệu quả.
=> Sự phù hợp đối với chiến lược quốc tế và toàn cầu.
- Chính sách nhân sự đa tâm
Chính sách đa tâm là chính sách nhân sự trong đó các hoạt động ở chi nhánh quốc gia
ngoài của DN do người khác sở tại điều hành.
Các DN thực hiện chính sách nhân sự đa tâm sẽ lựa chọn người nước ngoài sở tại làm
việc ở chi nhánh tại quốc gia đó. Các DN thường áp dụng chính sách đa tâm đối với các
nhân viên làm việc trực tiếp.
Cách tiếp cận này rất phù hợp với DN duy trì sự hoạt động độc lập của các chi nhánh
nước ngoài ở một mức độ nhất định.
=> Sự phù hợp đối với chiến lược địa phương hóa
- Chính sách nhân sự địa tâm
Chính sách địa tâm là chính sách nhân sự trong đó các hoạt động kinh doanh ở chi
nhánh quốc gia ngoài của DN do các nhà quản lý có trình độ tốt nhất điều hành, bất kể họ
thuộc quốc tịch nào.

1
Các DN thực hiện chính sách nhân sự địa tâm sẽ tuyển chọn người có trình độ cao từ
quốc gia sở tại, từ chính quốc, hay từ một quốc gia thứ ba. Sự lựa chọn phụ thuộc chủ yếu
vào những nhu cầu nhất định của hoạt động kinh doanh và năng lực của cán bộ quản lý.
Các DN thường áp dụng chính sách nhân sự này để tuyển cán bộ quản lý cao cấp.
=> Sự phù hợp đối với chiến lược toàn cầu, xuyên quốc gia.
Câu 2: Phân tích mô hình đời sống của sản phẩm quốc tế của Vernon?
Vòng đời sản phẩm quốc tế có bốn giai đoạn có thể xác định rõ ràng sau đây:
* Giai đoạn 0: Đổi mới trong nước (Local innovation).
Ở các quốc gia phát triển như U.S.A, nơi tập trung nhiều hơn vào nghiên cứu và phát
triển, cải tiến một sản phẩm mới cho thị trường. Đây là giai đoạn cho sản phẩm khi sản
phẩm chỉ có mặt trên thị trường nội địa, trong thời gian này sản phẩm có thị trường rất
thấp, cạnh tranh thấp và tỷ suất lợi nhuận bán hàng thấp. Đây là thời điểm sản phẩm cần
nhiều quảng cáo và khuyến mãi để chiếm thị phần và đây được gọi là giai đoạn đổi mới /
giới thiệu.
“Đổi mới trong nước” là quá trình và sản phẩm của việc phát triển và đưa vào sử dụng
những cách làm mới và cải tiến so với cách làm hiện có trong bối cảnh cụ thể của đất nước,
liên quan đến người dân và nguồn lực nước trong việc giải quyết những thách thức và cơ
hội hiện có trong bối cảnh đó.
Các đổi mới có nhiều khả năng xảy ra ở các nước phát triển cao bởi vì người tiêu
dùng ở các nước này là những người giàu có và có mong muốn tương đối không giới hạn.
Hình thành từ phía cung, các công ty ở các nước tiên tiến có cả bí quyết công nghệ và
nguồn vốn dồi dào để phát triển sản phẩm mới.
Ở giai đoạn này cũng cần chú ý đến giai đoạn sản xuất có thể gọi chung là giai đoạn
sản phẩm sẵn sàng tung ra thị trường. Trong giai đoạn này, mục tiêu chính là đáp ứng nhu
cầu mục tiêu để đạt được quy mô của nền kinh tế. Ví dụ: Sau khi đổi mới bóng đèn, công
ty Edison Electric Lighting ở New York bắt đầu sản xuất vào năm 1880. Nhu cầu ở thị
trường địa phương là rất lớn.
* Giai đoạn 1: Đưa sản phẩm ra nước ngoài (Oversea innovation).
Ngay khi sản phẩm mới được phát triển tốt, thị trường ban đầu của nó được phát triển
tốt và nhu cầu địa phương được cung cấp đầy đủ, công ty đổi mới sẽ tìm đến thị trường
nước ngoài để mở rộng doanh số và lợi nhuận của mình. Vì vậy, giai đoạn này được gọi là
Giai đoạn “Tiên phong hoặc Giới thiệu quốc tế”. Khoảng cách về công nghệ được chú ý
đầu tiên ở các quốc gia tiên tiến khác vì họ có nhu cầu tương tự và mức thu nhập cao.

2
Sau khi đạt hiệu quả kinh tế theo quy mô hoặc làm bão hòa thị trường nội địa, sản
phẩm sẽ được xuất khẩu sang những nước mà sản phẩm này chưa được tung ra thị trường.
Ví dụ: Sau khi chiếm được toàn bộ thị trường ở Hoa Kỳ, công ty chiếu sáng điện edision
đã xuất khẩu sản phẩm của họ ở những khu vực mà bóng đèn chưa được tung ra thị trường.
* Giai đoạn 2: Chín muồi (Maturity).
Nhu cầu ngày càng tăng ở các quốc gia tiên tiến tạo động lực cho các công ty ở đó
cam kết bắt đầu sản xuất tại địa phương, thường là sự trợ giúp của các biện pháp bảo hộ
của chính phủ họ để duy trì các ngành công nghiệp non trẻ. Do đó, các công ty này có thể
tồn tại và phát triển mặc dù tương đối kém hiệu quả.
* Giai đoạn 3: Khắp nơi bắt chước (Worldwide imitation).
Giai đoạn này có nghĩa là thời kỳ khó khăn đối với các quốc gia đổi mới do xuất khẩu
liên tục sụt giảm. Không có thêm nhu cầu mới ở bất cứ đâu để tu luyện. Sự suy giảm chắc
chắn sẽ ảnh hưởng đến quy mô kinh tế của các công ty đổi mới và do đó chi phí sản xuất
của nó bắt đầu tăng trở lại. Do đó, các công ty ở các quốc gia tiên tiến khác sử dụng mức
giá thấp hơn của họ để được người tiêu dùng ở nước ngoài chấp nhận nhiều hơn với chi
phí của công ty đổi mới. Khi sản phẩm ngày càng được phổ biến rộng rãi, thì việc bắt chước
diễn ra với tốc độ nhanh hơn.
* Giai đoạn 4: Đổi mới ngược chiều (Reversal innovation).
Không chỉ tất cả những điều tốt đẹp phải kết thúc, mà sự bất hạnh thường đi kèm với
sự kết thúc của một tình huống thuận lợi. Các đặc điểm chức năng chính của giai đoạn này
là tiêu chuẩn hóa sản phẩm và nhược điểm so sánh. Lợi thế so sánh của quốc gia đổi mới
đã biến mất, và những gì còn lại là một bất lợi so sánh.
Câu 3: Mô tả cấu trúc theo khu vực mang tính toàn cầu. Cơ cấu tổ chức này có ưu
điểm và nhược điểm gì? Cơ sở để MNCs áp dụng thành công cấu trúc theo cơ cấu tổ
chức này? Cho ví dụ cụ thể ngành/hàng lĩnh vực nào thì áp dụng các chiến lược phát
triển trên
Khái niệm: Cấu trúc khu vực địa lí toàn cầu là một trong những loại cấu trúc tổ chức
phân công theo chiều ngang phổ biến nhất được các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế lựa
chọn và áp dụng.
Cấu trúc khu vực địa lí toàn cầu là cấu trúc tổ chức trong đó toàn bộ các hoạt động
toàn cầu của doanh nghiệp được tổ chức theo nước hay theo khu vực. Nếu doanh nghiệp
càng hoạt động ở nhiều nước thì khả năng doanh nghiệp được tổ chức theo khu vực cũng
càng lớn thay cho việc tổ chức theo nước. Thông thường, một nhà quản trị được giao nhiệm
vụ phụ trách hoạt động ở mỗi nước hoặc mỗi khu vực.

3
Theo cấu trúc này, mỗi bộ phận theo khu vực địa lí hoạt động như là một đơn vị độc
lập, với hầu hết các quyết định được đưa ra bởi người phụ trách khu vực hoặc quốc gia.
Mỗi đơn vị có các phòng ban riêng như phòng cung ứng, sản xuất, marketing và bán hàng,
nghiên cứu và phát triển, kế toán... Mỗi đơn vị có xu hướng thực hiện hầu hết công tác lập
kế hoạch chiến lược của riêng mình. Trụ sở chính đưa ra các quyết định về chiến lược tổng
thể của doanh nghiệp và phối hợp các hoạt động của các cơ sở khác nhau.
Đối tượng áp dụng: Cấu trúc theo khu vực địa lí là phù hợp nhất đối với các doanh
nghiệp theo đuổi chiến lược đa quốc gia coi mỗi thị trường khu vực hay quốc gia là duy
nhất.
- Ưu điểm:
+ Cấu trúc này đặc biệt có ích khi giữa các quốc gia hay các khu vực có sự khác
biệt lớn về văn hoá, chính trị hay kinh tế.
+ Khi những người phụ trách khu vực hoặc quốc gia được trao quyền ra quyết định
trong chính môi trường hoạt động của họ thì họ sẽ trở thành các chuyên gia hiểu
biết sâu về nhu cầu của các khách hàng.
- Nhược điểm:
+ Tuy nhiên, cấu trúc khu vực địa lí toàn cầu có thể dẫn đến việc phân bổ nguồn
lực và các hoạt động có thể bị trùng lặp, làm gia tăng chi phí.
+ Hơn nữa cấu trúc này có thể gây chia rẽ giữa các bộ phận địa lí, sự hợp tác chiến
lược, chuyển giao kĩ năng, kiến thức giữa các bộ phận đó rất hạn chế.
Ví dụ:
Câu 4: Sự khác biệt giữa hoạt động KDQT, với kinh doanh nội địa? Nêu những đặc
trưng cơ bản của KDQT?
* So sánh:

4
* Phân biệt:
(1) Kinh doanh trong nước được định nghĩa là doanh nghiệp mà giao dịch kinh tế
được thực hiện trong giới hạn địa lý của quốc gia. Kinh doanh quốc tế dùng để chỉ ngành
kinh doanh không bị giới hạn ở một quốc gia, tức là doanh nghiệp tham gia vào giao dịch
kinh tế với một số quốc gia trên thế giới.
(2) Địa bàn hoạt động của doanh nghiệp trong nước có giới hạn là nước sở tại. Mặt
khác, lĩnh vực hoạt động của một doanh nghiệp quốc tế rất rộng lớn, tức là nó phục vụ
nhiều quốc gia cùng một lúc.
(3) Tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm và dịch vụ do một doanh nghiệp trong nước
cung cấp là tương đối thấp. Ngược lại, các tiêu chuẩn chất lượng của kinh doanh quốc tế
rất cao, được đặt ra theo tiêu chuẩn toàn cầu.
(4) Doanh nghiệp trong nước giao dịch bằng tiền tệ của quốc gia mà nó hoạt động.
Ngược lại, kinh doanh quốc tế giao dịch bằng nhiều loại tiền tệ.
(5) Kinh doanh trong nước đòi hỏi vốn đầu tư tương đối ít hơn so với kinh doanh
quốc tế.
(6) Kinh doanh Nội địa có một số hạn chế, vì nó phải tuân theo các quy tắc, luật thuế
của một quốc gia. Ngược lại, kinh doanh quốc tế phải chịu sự điều chỉnh của luật lệ, luật
thuế, thuế quan và hạn ngạch của nhiều quốc gia và do đó, nó phải đối mặt với nhiều hạn
chế là rào cản trong kinh doanh quốc tế.

5
(7) Bản chất khách hàng của một doanh nghiệp trong nước ít nhiều đều giống nhau.
Không giống như, kinh doanh quốc tế trong đó bản chất của khách hàng của mỗi quốc gia
mà nó phục vụ là khác nhau.
(8) Nghiên cứu Kinh doanh có thể được thực hiện dễ dàng, trong kinh doanh trong
nước. Ngược lại, trong trường hợp nghiên cứu quốc tế, rất khó để thực hiện nghiên cứu
kinh doanh vì nó tốn kém và độ tin cậy của nghiên cứu khác nhau giữa các quốc gia.
(9) Trong kinh doanh trong nước, các yếu tố sản xuất là di động, trong khi trong kinh
doanh quốc tế, tính di động của các yếu tố sản xuất bị hạn chế.
* Những đặc trưng cơ bản của KDQT có trong giáo trình (trang 22)
Câu 5: Phân tích ưu và nhược điểm của 4 chiến lược KDQT?

Chiến lược Ưu điểm Nhược điểm

Chi phí được tối thiểu hóa Thiếu đáp ứng yêu cầu địa phương. Các
nhờ tận dụng lợi thế vị trí doanh nghiệp chỉ tập trung vào việc nơi có
để khai thác đầu vào giá lợi thế tốt về vị trí để được chi phí thấp
rẻ. Các nguồn lực có sẵn ở mà không quan tâm đến nhu cầu, thị hiếu
các quốc gia khác nhau của NTD tại địa phương đó.
cung cấp cho các MNC
hầu hết các lợi thế cạnh
tranh dựa trên vị trí của nó
về chi phí và chất lượng
như đặt các DN con.
+ Gần các nguồn nguyên
liệu chất lượng cao giá rẻ
+ Gần trung tâm nghiên
Chiến lược toàn cầu cứu và đổi mới
+ Gần nguồn lao động
chất lượng cao hoặc chi
phí thấp
+ Tìm kiếm tài chính chi
phí thấp ở bất cứ đâu trên
thế giới
+ Chia sẻ những khám
phá và đổi mới được thực
hiện ở một nơi với các
hoạt động trên toàn cầu
=> Định vị các hoạt động
trong chuỗi giá trị đầu vào
không chỉ dựa trên chi phí

6
thấp hơn mà còn dựa trên
tiềm năng tạo ra giá trị bổ
sung cho các sp/dv của
mình.

- Tận dụng lợi thế về quy


mô và các giá trị cốt lõi để
cạnh tranh. cố gắng bán Thiếu đáp ứng yêu cầu địa phương. Do sử
các sản phẩm toàn cầu và dụng cùng mô hình nên sản phẩm của
sử dụng các kỹ thuật tiếp công ty ở các thị trường giống nhau, cách
thị tương tự trên toàn thế thức tiếp thị cũng như nhau vì vậy sản
Chiến lược quốc tế giới phẩm của công ty đáp ứng được những
- Sản phẩm có chi phí yêu cầu chung nhất của người tiêu dùng
thấp. Tận dụng các kinh trên tất cả thị trường chứ chưa thể đáp ứng
nghiệm sản xuất trước đó được những yêu cầu riêng biệt của từng
và ưu thế về sản phẩm, kỹ khu vực.
năng để cạnh tranh trên
thị trường.

- Không có khả năng tận dụng lợi ích kinh


tế về quy mô, doanh nghiệp phải tốn thêm
nhiều chi phí để điều chỉnh từng sản phẩm
Tùy chỉnh sản phẩm và phù hợp với từng địa phương.
chiến lược marketing để - Thất bại để chuyển giao các lợi thế cạnh
thích nghi với yêu cầu của tranh khác nhau đến thị trường nước
địa phương phù hợp với ngoài, định hướng chủ yếu của các công
Chiến lược đa nội địa thị hiếu và sử thích tại các ty là đáp ứng các điều kiện môi trường
thị trường khác nhau, đáp của từng quốc gia thị trường, vì vậy công
ứng nhanh chóng và có ty khó có thể xây dựng tốt và rõ ràng các
hiệu quả các sở thích mới khả năng và các năng lực tiềm tàng xuyên
của người tiêu dùng. suốt nhằm tạo lợi thế cạnh tranh vượt trội
so với các đối thủ cạnh tranh quốc tế hay
toàn cầu và các công ty địa phương của
các công ty chủ nhà.

- Chi phí sản phẩm thấp Là một chiến lược phức tạp đòi hỏi sự xem
nhờ tính kinh tế nhờ quy xét cẩn thận về cơ cấu tổ chức và hệ thống
mô. kiểm soát, đòi hỏi rất nhiều nỗ lực bởi vì
Chiến lược xuyên - Tùy chỉnh sp/dv và doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện
quốc gia marketing thích ứng với cùng 1 lúc 2 nhiệm vụ giảm thiểu chi phí
yêu cầu địa phương. và gia tăng sự thích ứng của sản phẩm.
- Thu lợi ích từ học tập
toàn cầu.

7
Câu 6: Với 4 chiến lược KDQT thì sẽ phù hợp với từng loại cấu trúc tổ chức nào?
Gồm có 7 thiết kế tổ chức
1. Cấu trúc toàn cầu theo chức năng (CL quốc tế)
2. Cấu trúc bộ phận xuất khẩu (CL QT)
3. Cấu trúc bộ phận kinh doanh quốc tế (CL quốc tế hoặc đa nội địa)
4. Cấu trúc địa lý toàn cầu (CL đa nội địa)
5. Cấu trúc sản phẩm toàn cầu (CL toàn cầu)
6. Cấu trúc ma trận toàn cầu (CL đa nội địa?? - CL Xuyên QG)
7. Cấu trúc dạng hỗn hợp - mạng lưới toàn cầu (CL xuyên quốc gia)
Câu 7: Với các chiến lược KDQT thì sẽ phù hợp với từng loại chính sách nhân lực
nào?
- Chiến lược quốc tế: chính sách nhân sự vị chủng
Vì chính sách nhân sự vị chủng này chỉ tuyển chọn người có quốc tịch từ quốc gia
chính quốc vào các vị trí công việc của các chi nhánh ở nước ngoài. Khi áp dụng chính
nhân sự này thì các nhà quản lý nhân sự MNC sẽ giữ khả năng kiểm soát chặt chẽ đối với
các quyết định ở văn phòng chi nhánh quốc gia ngoài và đưa ra chính sách thiết kế công
việc ở từng chi nhánh
Điều này hoàn toàn phù hợp với chiến lược quốc tế, trụ sở chính của quốc gia vẫn
giữa quyền kiểm soát các chiến lược địa phương, tiếp thị, R&D, tài chính và sản xuất. Và
phù hợp với chủ trương lựa chọn quản trị tập quyền nhằm kiểm soát chặt chẽ các chiến
lược sản phẩm và marketing
- Chiến lược đa nội địa: chính sách nhân sự đa tâm
Chính sách nhân sự đa tâm áp dụng đối với các nhân viên làm việc trực tiếp, coi trọng
trình độ quản lý và hiểu biết môi trường kinh doanh địa phương của nhân viên nước sở tại.
Với chính sách nhân sự này hoàn toàn phù hợp trong việc thực hiện chiến lược đa nội
địa vì DN con ở NN là DN độc lập, thích nghi với các điều kiện địa phương mức tối đa
bằng các hiệu chỉnh các sản phẩm/dv cũng như các chiến lược marketing để cung cấp
những sp/dv phù hợp với thị hiếu và sở thích tại các thị trường khác nhau.
- Chiến lược toàn cầu: Chính sách nhân sự địa tâm
Đối với chính sách nhân sự địa tâm thường tuyển chọn người có trình độ cao từ quốc
gia sở tại, từ chính quốc, hay từ một quốc gia thứ 3 để tuyển chọn các cán bộ quản lí cấp
cao cho doanh nghiệp, bất kể họ thuốc quốc gia nào.
TH1: Nhân sự tốt nhất đến từ chính quốc (tốn nhiều chi phí)

8
TH2: Nhân sự tốt nhất từ nước T3 (tốn nhiều chi phí).
=>Doanh nghiệp phải trả mức lương cao hơn nhiều cho những cán bộ quản lý vì số
người có đủ tiêu chuẩn rất ít. Hơn thế nữa, doanh nghiệp cần chi phí thêm cho việc điều
động cán bộ quản lý và gia đình của họ từ chi nhánh này sang chi nhánh khác.
TH3: Trường hợp ta tìm được người tốt nhất từ nước sở tại (phương án rẻ nhất) thì sẽ
có khả năng phù hợp với chiến lược xuyên quốc gia. Và họ đến từ quốc gia sở tại nên họ
có thể thấu hiểu rõ ràng thị trường địa phương nên họ sẽ đáp ứng được cái điều kiện thứu
2 của chiến lược xuyên quốc gia là gia tăng sự thích hợp của SP cho các thị trường địa
phương.
⇒ Sự lựa chọn phụ thuộc vào những nhu cầu nhất định của hoạt động kinh doanh và năng
lực của cán bộ quản lý
Chính sách địa tâm giúp các công ty phát triển đội ngũ nhà quản lý mang tính toàn
cầu, có khả năng điều chỉnh một cách dễ dàng trước bất kỳ một môi trường kinh doanh nào
- đặc biệt là đối với những khác biệt văn hoá. Để thực hiện được chiến lược toàn cầu, doanh
nghiệp cần tìm những nhà quản lý cấp cao có khả năng thích ứng với các nền văn hóa khác
nhau và có năng lực làm việc một cách hiệu quả trong công việc quản lý.
Câu 8: Rào cản phi thuế quan hay rào cản thuế quan khó khăn cho doanh nghiệp
nước ngoài vào Việt Nam hơn?
Rào cản thuế quan: Là rào cản thương mại thuế quan do một quốc gia áp đặt đối với
hàng hóa nhập khẩu dưới hình thức thuế. Nếu một doanh nghiệp muốn xuất khẩu hàng hóa
sang một quốc gia khác, họ có thể bị tính thuế trên đơn vị hàng hóa. Cho dù xuất khẩu một
số lượng nhỏ các mặt hàng hay một đơn đặt hàng số lượng lớn, thuế vẫn sẽ khiến việc giao
dịch với quốc gia cụ thể đó trở nên đắt hơn đối với các chủ doanh nghiệp. Các hàng rào
thương mại thuế quan bảo hộ này được thiết kế để bảo vệ tài chính cho các doanh nghiệp
trong nước và không khuyến khích các công ty nhập khẩu hàng hóa ở nước ngoài. Bằng
cách ngăn cản các hiệp định thương mại tự do, thuế quan làm tăng giá cả và tác động đến
sức mua của người tiêu dùng.
Rào cản phi thuế quan: Các hàng rào phi thuế quan liên quan đến hạn ngạch nhập
khẩu. Các hạn chế thương mại có thể hạn chế hạn ngạch nhập khẩu, ngăn cản các nhà sản
xuất ở nước ngoài xuất khẩu khối lượng lớn hàng hóa sang nước khác, đẩy giá các ngành
sản xuất trong nước ra khỏi thị trường. Nhiều quốc gia sử dụng hạn ngạch để hạn chế và
quản lý nhập khẩu các mặt hàng cụ thể. Nhưng các chính phủ cũng có thể trao các đặc
quyền đặc biệt cho các nhà sản xuất và người bán trong nước được gọi là các quy định mua
quốc gia để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hỗ trợ các công ty địa phương.
=> Rào cản thuế quan làm khó khăn cho các doanh nghiệp nước ngoài vào VN hơn.
Giải thích ra thêm…

9
Câu 9: Trong TMQT, hiện nay đa số các DN VN áp dụng hình thức mua theo giá CIF
và bán theo giá FOB. Lý giải tại sao có hiện tượng này và phân tích khả năng liệu có
thể đảo ngược tình hình này theo đó DN VN sẽ mua FOB và bán CIF khi tgia TMQT?
a/
Ở điều kiện FOB, NB phải gia hàng cho người chuyên chở, NM đứng ra thuê, trả phí
cho phương tiện chở, mua bảo hiểm. Do vậy, NM sẽ phải gánh chịu hầu hết các rủi ro khi
NK hàng hóa. Đứng dưới gốc độ NB họ vẫn chọn FOB vì sẽ mua được hàng với giá phải
chăng. Ở Việt Nam, do các công ty thường xuất khẩu hàng nguyên nhiên liệu thô, bán thành
phẩm là chủ yếu, giá trị gia tăng thấp, nhu cầu xoay vòng vốn nhanh, cùng với đó là kinh
nghiệm trong làm hàng xuất khẩu cũng như khả năng giải quyết rủi ro trong quá trình vận
chuyển còn kém nên thường để nhà nhập khẩu có kinh nghiệm trong làm hàng, thuê vận
tải và chịu trách nhiệm cho các vấn đề phát sinh trong quá trình vận chuyển.
Ở điều kiện CIF, NM chỉ cần làm thủ tục thông quan nhập khẩu, còn mọi vấn đề về
bảo hiểm rủi ro, giao hàng là trách nhiệm của NB. Tuy nhiên, NM sẽ phải chấp nhận mức
giá cao hơn thông thường (bao gồm chi phí vận tải, bảo hiểm) để tránh né rủi ro. Ở Việt
Nam, các doanh nghiệp thường chọn điều kiện CIF khi nhập khẩu hàng hóa bởi khả năng
vận chuyển hàng hóa , làm Logistics của họ vẫn còn non yếu, hơn nữa cũng không có nhiều
kinh nghiệm về vận tải bảo hiểm. Các doanh nghiệp Việt cũng sợ rủi ro trong thuê tàu
chuyên chở và mua bảo hiểm (giá cước vận chuyển tăng, phí bảo hiểm tăng, không thuê
được tàu, tàu không phù hợp).
b/ Thay vì "xuất FOB và nhập CIF" DN VN vẫn có khả năng đảo ngược tình hình "nhập
FOB xuất CIF", quyền chủ động phương tiện thuộc về nhà kinh doanh xuất khẩu Việt Nam:
Doanh nghiệp Việt Nam sẽ được nhận ưu đãi mà hãng tàu dành cho, có thể chọn lựa được
những hãng tàu rẻ hơn giá đã tính cho nhà nhập khẩu bên kia; hơn nữa, khi thuê những
hãng tàu của Việt Nam, doanh nghiệp sẽ nhanh chóng nhận được các chứng từ cần thiết để
giải quyết nhanh, tiết kiệm thời gian, tăng hiệu quả cho việc giao nhận, thanh toán tiền
hàng; kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp vì thế cũng tăng, giảm được ngoại tệ chảy ra
nước ngoài, tạo điều kiện cho ngành vận tải biển Việt Nam phát triển.
- Thói quen “lâu nay” mua theo giá CIF và bán theo giá FOB của DN XK VN được
hình bởi 2 nguyên nhân:
+ Thiếu thông tin về bảo hiểm và giá cước tàu hoặc container.
+ Tâm lý cán bộ nghiệp vụ ngại chào hàng theo điều kiện CIF, vì phải tính toán tỷ
lệ phí mua bảo hiểm và cước tàu (hoặc container).
- Vì vậy, DN XK VN vẫn có khả năng đảo ngược tình hình này sẽ mua FOB và bán
CIF khi tgia TMQT bằng cách khắc phục các nguyên nhân trên:
- Cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ về điều kiện giá CIF và FOB trong XNK hàng
hóa. Đẩy nhanh hơn nữa việc chuyển đổi hình thức sở hữu trong các doanh nghiệp

10
nhà nước, tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh giữa các doanh nghiệp trên
thương trường.
- Tăng độ uy tín của ngành bảo hiểm VN: Đào tạo đội ngũ cán bộ bảo hiểm chuyên
sâu, kỹ năng tốt để có thể giả quyết nhanh chóng, hợp lí các giải quyết khiếu nại của
khách hàng. Cơ quan quản lý phải thúc đẩy tính minh bạch và sự phát triển lành
mạnh của thị trường bảo hiểm. Cũng như công ty BH đưa ra kế hoạch tăng vốn để
thu hút được sự quan tâm của nhà đầu tư.
- Cần có quy hoạch phát triển một cách khoa học, hợp lý và đầu tư đủ mạnh cho việc
nâng cấp lực lượng vận tải biển Việt Nam để đủ sức vận chuyển hàng hóa từ Việt
Nam đi các nước trên thế giới và ngược lại với độ an toàn cao, giá cước hợp lý.
Câu 10: Sự khác nhau giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp của nước ngoài?
Trong quản lý kinh tế, có nhiều cách phân loại đầu tư. Căn cứ vào phương thức bỏ
vốn và sử dụng vốn, người ta chia đầu tư thành hai hình thức: đầu tư gián tiếp và đầu tư
trực tiếp.
Đầu tư gián tiếp là đầu tư mà trong đó, người bỏ vốn và người sử dụng vốn không
cùng một chủ thể.
Đầu tư trực tiếp là đầu tư mà trong đó người bỏ vốn và người sử dụng vốn cùng một
chủ thể, có nghĩa họ là chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của
mình, có quyền sở hữu đối với thu nhập hợp pháp có được do đầu tư sản xuất, kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
Xét về khía cạnh phạm vi lãnh thổ, đầu tư được phân loại gồm đầu tư trong nước và
đầu tư nước ngoài. Đầu tư trong nước là hoạt động đầu tư trong phạm vi một quốc gia và
chủ yếu được thực hiện bởi các nhà đầu tư trong nước. Đầu tư nước ngoài là hoạt động
vượt quá phạm vi một quốc gia và được thực hiện bởi các nhà đầu tư nước ngoài.
Đầu tư nước ngoài có thể bao gồm: đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp. Hiện nay, có
nhiều định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
(1), đầu tư trực tiếp nước ngoài được định nghĩa như sau: “Đầu tư trực tiếp của nước ngoài
là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để
tiến hành các hoạt động đầu tư”.
Đầu tư gián tiếp của nước ngoài được thực hiện dưới một số hình thức như: Nhà nước,
doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vay vốn trung hoặc dài
hạn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài khác để th ực hiện dự án đầu tư; Chính phủ vay
nước ngoài bao gồm vay ưu đãi hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay từ thị trường vốn
quốc tế thông qua phát hành trái phiếu dưới danh nghĩa Nhà nước ra nước ngoài…
Qua các khái niệm trên đây, chúng ta thấy đầu tư trực tiếp nước ngoài khác với đầu
tư gián tiếp nước ngoài và được thể hiện qua một số nội dung sau.

11
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận đầu tư mà còn
cả thiết bị, công nghệ, kinh nghiệm quản lý …
- Khi tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước tiếp nhận đầu tư không bị làm tăng
các khoản nợ như đầu tư gián tiếp mà còn được tạo điều kiện làm bằng thu nhập
quốc dân;
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện chủ yếu bằng các Công ty xuyên quốc
gia, các thương nhân. Còn đầu tư gián tiếp được th ực hiện bởi Nhà nước, các tổ
chức tài chính quốc tế.
Câu 11: Hãy nêu lên những vấn đề tích cực và tiêu cực của vấn đề toàn cầu hóa?
* Tác động tích cực:
- Mở rộng sản xuất dẫn đến hiệu quả kinh tế theo quy mô
- Tiếp cận và khai thác nguồn lực
- Tạo khả năng hạ thấp giá cả
- Tạo sự tăng trưởng kinh tế
- Tạo công ăn việc làm
* Tác động tiêu cực:
- Tạo nên sự thất nghiệp tại các nước đang phát triển
- Làm giảm tiền lương thực tế của lao động không có kỹ năng
- Sự không an toàn trong công việc ngay cả lao động có kỹ năng
- Né tránh sự kiểm soát của chính phủ
- Tình trạng mất tự chủ quốc gia
- Tàn phá môi trường
- Sự bất công, bất bình đẳng giữa các quốc gia
- Vấn đề khủng hoảng toàn cầu, suy thoái đạo đức, …
* Các nhân tố làm giới hạn toàn cầu hóa:
- Sự khác biệt về văn hóa
- Khác biệt về điều kiện kinh tế
- Khác biệt về trình độ phát triển sản xuất
- Các rào cản về mậu dịch và đầu tư
- Sự bất ổn về chính trị
- Sự khác biệt về chiến lược của các công ty
- Sự khác biệt về nhu cầu, hành vi tiêu dùng, cơ chế quản lý nhà nước

12
Câu 12. Các công ty đa quốc gia thường áp dụng hình thức mua cổ phần của một đối
tác ở nước ngoài trong quá trình xâm nhập thị trường quốc tế trong trường hợp nào?
Tại sao họ phải làm điều đó.
Các công ty đa quốc gia thường áp dụng hình thức mua cổ phần của một đối tác ở
nước ngoài trong quá trình xâm nhập thị trường quốc tế trong trường hợp các quốc gia đó
có cùng mục tiêu kinh doanh, có tầm quan trọng chiến lược với họ nhằm đảm bảo việc gắn
bó lợi ích với những nhà cung cấp, khai thác thị trường toàn cầu. Các công ty này hoạt
động trong cùng 1 lĩnh vực. Lý do để thực hiện việc mua cổ phần (Hay liên minh chiến
lược) là:
- Công ty đa quốc gia mong muốn xâm nhập và mở rộng thị trường tại nước ngoài (là
quốc gia của phía đối tác).
- Nhằm bảo vệ thị trường nội địa.
- Chia sẻ rủi ro trong những nỗ lực sản xuất và phát triển.
- Nhằm ngăn chặn đối thủ cạnh tranh và vượt qua đối thủ cạnh tranh
- Do người tiêu dùng của nước mà các công ty đa quốc gia muốn thâm nhập rất ưa
chuộng nhãn hiệu địa phương.
Ví dụ: Ford đã mua 25% cổ phần của Mazda nhờ vào việc hợp tác này, Ford đã có sự hỗ
trợ trong thiết kế và sản xuất các loại xe con Mazda đã gia tăng khả năng xâm nhập vào thị
trường Hoa Kỳ
Câu 13: Có quan điểm cho rằng quá trình xâm nhập thị trường quốc tế cũng là quá
trình mà các công ty đa quốc gia tìm cách khai thác lợi thế cạnh tranh của mình. Anh
chị Có đồng ý quan điểm này không? Tại sao?
Quá trình xâm nhập thị trường quốc tế cũng là quá trình các Công ty đa quốc gia tìm
cách khai thác lợi thế cạnh tranh của mình. Quan điểm này ĐÚNG vì những lý do như sau:
- Lý do đầu tiên để một công ty mong muốn xâm nhập thị trường quốc tế là nhằm bảo
vệ cho chính nó trước những rủi ro và không ổn định của chu kỳ kinh doanh trong
nước bằng cách thiết lập các cơ sở kinh doanh ở hải ngoại, đây chính là hình thức
đa dạng hóa hoạt động kinh doanh quốc tế.
- Lý do thứ 2 là nắm bắt và chinh phục các thị trường đang tăng trưởng trên thế giới.
Ví dụ: như nhiều MNC chọn thị trường Hoa Kỳ là thị trường mục tiêu vì dân số Hoa Kỳ
đông và thu nhập bình quân đầu người cao.
- Lý do thứ 3 là việc phản ứng trước những áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng từ
các đối thủ cạnh tranh bên ngoài và bảo vệ thị phần của mình trên thị trường thế
giới, dùng chiến lược: “Theo đuổi các đối thủ cạnh tranh” nhằm 2 mục đích:
+ Giành lấy thị phần từ đối thủ cạnh tranh.

13
+ Cảnh báo đối thủ cạnh tranh: nếu tấn công MNC tại thị trường nội địa của MNC
thì đối thủ cạnh tranh sẽ bị trả đũa tương tự tại nước nhà của họ.
- Lý do thứ 4 xuất phát từ động cơ muốn làm giảm phí tổn bằng cách đặt cơ sở Kinh
doanh gần với khách hàng thì MNC có thể giảm chi phí vận chuyển, đáp ứng ngay
thị hiếu của khách hàng và sử dụng nguồn lực rẻ tiền tại địa phương.
- Lý do thứ 5 là vượt qua rào cản thuế quan.
Ví dụ: MNC sản xuất trực tiếp tại khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (HKỳ, Canada và
Mehico) thì vận chuyển hàng hóa sang các nước thuộc Bắc Mỹ mà không bị rào cản nào
trong khi nếu sx ở nơi khác phải chịu thuế rất cao, hạn ngạch nhập khẩu nghiêm ngặt khi
muốn vào thị trường Bắc Mỹ này.
- Lý do thứ 6 là muốn nắm lợi thế về phương diện kỹ thuật và công nghệ bằng cách
sản xuất hàng hóa trực tiếp ở nước ngoài thay vì cho ph ép người khác làm việc đó
thông qua việc cho thuê bản quyền về công nghệ, có thể gây nguy cơ lớn là tạo ra
các đối thủ cạnh tranh tiềm năng.
Câu 14: Các lý thuyết cổ điển về mậu dịch quốc tế có những điểm gì khác với Lý
thuyết cạnh tranh của Michael Porter?
Theo quan điểm truyền thống của các nhà kinh tế cổ điển, họ thường nhấn mạnh đến
tầm quan trọng của các nhân tố sản xuất như là một nguồn lực để tạo lợi thế cạnh tranh.
Họ thường coi trọng sự sẵn có của các yếu tố sản xuất thuộc về tài sản hữu hình.
Michael Porter cho rằng, chi phí và sự sẵn có của các yếu tố sản xuất chỉ là 1 trong
những nguồn lực tại chỗ quyết định lợi thế cạnh tranh và các yếu tố này không phải là quan
trọng nếu xét trên phạm vi tương đối so với các yếu tố khác.
Theo Michael Porter, năng lực cạnh tranh về phương diện dài hạn của công ty phụ
thuộc nhiều vào khả năng cải tiến 1 cách liên tục. Do đó ông nhấn mạnh đến sự tác động
của môi trường quốc gia đến việc thực hiện các cải tiến liên tục của công ty. Kết luận của
ông về vấn đề này là: 5 điều kiện của 1 quốc gia sẽ có 1 tác động rất lớn đến khả năng cải
tiến và phát triển năng lực cạnh tranh của công ty.
Câu 15: Việc 1 quốc gia áp dụng rào cản thuế quan rất cao có tạo điều kiện thuận lợi
cho những công ty khi xâm nhập vào thị trường nước này nhằm mục đích khai thác
các nguồn lực đầu vào để sản xuất ra hàng hóa và bán chi thị trường nước khác
không? Tại sao?
Việc Quốc gia áp dụng rào cản thuế quan cao KHÔNG tạo được lợi thế cho những
công ty khi xâm nhập thị trường nước này nhằm mục đích khai thác các nguồn lực đầu vào
để sản xuất ra hàng hóa bán cho thị trường nước khác.
Chính phủ áp dụng thuế quan cao nhằm hạn chế hàng hóa nước ngoài nhập khẩu vào
quốc gia, thường dùng để bảo hộ cho hàng hóa sản xuất trong nước. Vì vậy rào cản thuế

14
quan cao chỉ có lợi cho những công ty xâm nhập thị trường của 1 quốc gia để sản xuất hàng
hóa và bán tại thị trường của quốc gia này, chưa chắc có lợi thế khi bán hàng hóa sang nước
khác.
Câu 16: Có quan điểm cho rằng môi trường thương mại quốc tế ngày nay vừa có tự
do mậu dịch, vừa áp dụng rào cản mậu dịch rất gay gắt? Anh chị có đồng ý quan điểm
này không? Tại sao?
ĐỒNG Ý vì những lý do như sau:
Ngày nay, môi trường thương mại quốc tế thường có tự do mậu dịch ở những khu vực
mậu dịch tự do. Đây là 1 hình thức hợp nhất kinh tế mà trong đó rào cản mậu dịch giữa các
nước thành viên đã được xóa bỏ. Theo hình thức này thì mỗi quốc gia sẽ tìm kiếm lợi ích
từ mậu dịch quốc tế bằng cách chuyên môn hóa sản xuất những mặt hàng mà nó có lợi thế
cạnh tranh tương đối và nhập khẩu những mặt hàng không có lợi thế cạnh tranh tương đối,
tạo hiệu quả kinh tế cho toàn cầu.
Bên cạnh đó vẫn có việc áp dụng những rào cản mậu dịch gay gắt nhằm hạn chế việc
hàng hóa nước ngoài xâm nhập vào thị trường quốc gia để bảo hộ cho hàng hóa sản xuất
trong nước, nhất là những ngành còn non trẻ, g iúp gia tăng sản lượng hàng nội địa. Các
rào cản này còn nhằm bảo vệ công việc của người lao
động trong nước, khuyến khích đầu tư tư bản và đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, ngăn
chặn các công ty nước ngoài bán phá giá và tạo điều kiện cho phát triển kinh tế toàn cầu.
Việc tự do mậu dịch hay dùng các rào cản mậu dịch gay gắt đều có lợi và hại nhất
định nên cần được áp dụng vừa phải, sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh do anh, bối cảnh
kinh tế của mỗi nước để có lợi nhiều nhất cho quốc gia.
Câu 17: Trong 02 loại rào cản: Thuế quan và Phi thuế quan, thì rào cản nào gây khó
khăn cho những công ty muốn thâm nhập vào thị trường quốc tế? Tại sao?
Lý do chính của việc th iết lập nên rào cản mậu dịch là để khuyến khích sản xuất nội
địa xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu trong đó:
- “Rào cản phi thuế quan” sẽ gây nhiều khó khăn đối vơi nh ững công ty muốn xâm
nhập vào thị trường quốc tế vì thường những quy định, luật lệ, các thủ tục hành
chính được đề ra nhằm ngăn cản hạn chế quá trình nhập khẩu từ nước ngoài để bảo
vệ nền sản xuất nội địa như:
- Quota (Hạn ngạch nhập khẩu): Khống chế lượng nhập khẩu
- Tự nguyện hạn chế nhập khẩu từ đối tác
- Thiết lập những rào cản về kỷ thuật: Quy định về kỹ thuật, chất lượng chuẩn cần
phải có
- Rào cản hành chính: Là các quy định, luật lệ, các thủ tục hành chánh đề ra nhằm
hạn chế quá trình mua hàng từ nước ngoài.

15
- Các giới hạn về tài chính như: kiểm soát ngoại hối
- Trợ cấp cho nhà sản xuất trong nước
- Còn rào cản thuế quan: cho phép nhà nước tăng nguồn thu, hạn chế nhập khẩu,
khuyến khích xuất khẩu nội địa
- Qua đó, ta thấy rằng, Rào cản phi thuế quan sẽ gây nhiều khó khăn hơn cho việc
xâm nhập vào thị trường của 1 công ty đa quốc gia vì có những rào cản phi thuế
quan không thể vượt qua được. Còn rơi vào rào cản thuế quan thì MNC có thể vượt
qua bằng cách cho thuê bản quyền, dây chuyền lắp ráp, sản xuất tại chỗ.
Câu 18: Lý thuyết đồng giá sức mua được sử dụng để giải thích sự tác động của Lạm
phát vào Tỷ giá hối đoái như thế nào?
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (ER) được xác định thông qua lý thuyết đồng giá sức mua
(PPP): ER = (P/P*)
Tỷ gái hối đoái thực (RER): RER = (P.CPI)/(P*.CPI*) = (P/P*)/(CPI/CPI*)
RER = ER. (CPI/CPI*)
– Nếu CPI > CPI*, RER > ER : Nội tệ bị mất giá
– Nếu CPI > CPI*, RER < ER : Ngoại tệ bị mất giá
Lý thuyết đồng sức mua cho rằng tỷ giá hối đoái giữa 2 loại tiền tệ sẽ được xác định
bởi sức mua tương đương đối với 2 quốc gia. Điều này sẽ được khảo sát giá cả của một
loại hàng hóa giống nhau hoặc tương đương tại 02 quốc gia.
Ví dụ: Một đôi giày hiệu Adidas được mua ở Mỹ là 100 USD còn mua ở
Việt Nam là: 1.600.000 VND, như vậy 1USD = 16.000 VND và 1VND = 0.0000625 USD.
Giả sử ở Mỹ lạm phát là 5% và tại Việt Nam là 10% thì chi phí 01 chiếc xe hơi tại Mỹ là:
100 * 1.05 = 105 USD. Tại Việt Nam là: 1.600.000 *1.10 = 1.760.000 VND
Tỷ giá hối đoái sẽ là: 1.760.000/105 = 16.809 VND/USD
Như vậy VND giảm xuống còn: 1/16.809 = 0.00006 so với 0.0000625 khi lạm phát
Như vậy nếu giá cả hàng hóa và dịch vụ tại Việt Nam tăng nhanh hơn Mỹ thì sức mua
tại Mỹ cao hơn Việt Nam. Theo lý thuyết sức mua tương đương giá trị VND phải giảm để
điều chỉnh sức mua tương đương này.
Lạm phát sẽ tác động đến đồng sức mua và để thiết lập mối quan hệ về đồng giá sức
mua thì ngoại tệ phải được tăng hay giảm để sức mua tương đương được thực hiện.

16
Tuy nhiên trong ngắn hạn, nhân tố này ảnh hưởng chậm không ảnh hưởng khi thiết
lập tỷ giá nhưng sẽ tác động khi chu kỳ đủ lớn mà các loại hàng theo tỷ trọng đóng góp
vào cấu thành tỷ giá thay đổi.
Trong dài hạn, tác động của nhân tố này là rõ rệt, có thời gian đủ lớn để các hàng hóa
cấu thành nên tỷ giá có sự thay đổi, trao đổi giữa nội địa và quốc tế
Câu 19: Những phong cách quản trị gì thường phổ biến trong nền văn hóa khoảng
cách quyền lực cao và khoảng cách quyền lực thấp?
Khoảng cách quyền lực thể hiện mức độ và phạm vi mà những người có ít quyền lực
trong 1 tổ chức chấp nhận sự không công bằng trong việc ph ân phối quyền lực.
Những quốc gia có khoảng cách quyền lực cao thì người cấp dưới hoàn toàn tuân thủ
mọi mệnh lệnh của cấp trên 1 cách mù quáng. Trong nhiều xã hội, việc những nhân viên
cấp thấp tuân thủ mệnh lệnh của cấp trên là 1 chuyện thường tình.
Ở những xã hội có khoảng cách quyền lực cao thì ngay cả những người ở cấp cao
cùng tuân thủ mọi mệnh lệnh 1 cách ngh iêm khắc.
Ví dụ: Tổ chức trong những nước có khoảng cách quyền lực thấp th ường được phân
quyền. Những tổ chức này chỉ có 1 tỷ trọng nhỏ nhân viên điều hành, điều đó đòi hỏi phẩm
chất của cả nhà quản lý và nhân viên phải cao.
Ngược lại, các tổ chức tại những quốc gia có khoảng cách quyền lực cao thường được
quản lý theo phương thức tập trung quyền lực. Những tổ chức này thường có 1 tỷ trọng lớn
nhà quản lý và nhân viên ở cấp càng thấp thì không đòi hỏi nhiều về phẩm chất và năng
lực. Sự không công bằng giữa các cấp luôn luôn rất lớn.

KHOẢNG CÁCH QUYỀN LỰC THẤP KHOẢNG CÁCH QUYỀN LỰC CAO

Sự bất bình đẳng cần giảm thiểu Chấp nhận sự bất bình đẳng

Người có quyền lực thấp có sự độc lập Người có quyền lực thấp phải phụ thuộc
tương đối so với người có quyền độc lập vào người có quyền lực cao hơn
cao

Trẻ em cần được đối xử bình đẳng Trẻ em cần phải tuân lời cha mẹ

Học sinh cần được đối xử bình đẳng Học sinh cần phải tôn trọng thầy cô giáo

17
Những người có trình độ cao thường ít độc Sự độc đoán phổ biến trong quản trị
đoán

Hệ thống đẳng cấp trong tổ chức chỉ thể Hệ thống đẳng cấp được thiết lập nhằm thể
hiện sự khác biệt về vai trò của các thành hiện sự khác biệt về quyền lực trong tổ chức
viên

Khoảng cách về tiền lương giữa cấp cao và Khoảng cách về tiền lương giữa cấp cao và
cấp thấp thường hẹp cấp thấp thường rất lớn

Người lãnh đạo lý tưởng là người có tinh Người lãnh đạo lý tưởng là người độc đoán
thần dân chủ nhưng tốt bụng

Các biểu hiện của địa vị và quyền lực cần Các biểu hiện của địa vị và quyền lực cần
được xoá bỏ được thể hiện và tôn trọng

Phân quyền phổ biến Tập trung quyền lực phổ biến

- Những quốc gia có khỏang cách quyền lực cao sẽ hình thành n ên văn hóa định
hường theo quy t rình văn hóa chuẩn tắc theo kiểu kiểm soát chặt chẽ.
- Những quốc gia có khỏang cách quyền lực thấp sẽ hình thành nên văn hóa thực tiễn
định hướng theo kết quả kiểm soát lỏng lẻo.
Câu 20: Sự khác biệt về văn hóa đã tác động như thế nào đến hành vi của người tiêu
dùng? Trong trường hợp này công ty muốn thành công, cần phải điều chỉnh những
hoạt động nào? Tại sao?
Tác động của sự khác biệt về văn hóa đến Hành vi của người tiêu dùng: Tại các quốc gia
khác nhau: Đòi hỏi các công ty các công ty phải điều chỉnh sản phẩm.
Câu 21: Những yếu tố nào sẽ tác động đến việc lựa chọn các dạng định hướng chiến
lược của 1 công ty đa quốc gia?
Các dạng định hướng chiến lược:
- Chiến lược vị tộc: việc đi ra thị trường nước ngoài cũng giống như việc mở rộng
quy mô thị trường ở trong nước.
- Chiến lược đa cực: Mỗi quốc gia là một thị trường riêng biệt.
- Chiến lược theo khu vực: Mỗi khu vực là một thị trường.
- Chiến lược toàn cầu: Xem cả thế giới là một thị trường.
Phân biệt các dạng định hướng chiến lược:

18
- Nhiệm vụ chiến lược
- Kiểm soát quản lý
- Loại hình sản xuất
- Marketing
- Nhân sự
- Chuyển lợi nhuận
Những yếu tố sẽ tác động đến việc lựa chọn các dạng định hướng chiến lược của 1 công ty
đa quốc gia:
Áp lực của người mua: lệ thuộc vào:
Áp lực của nhà cung cấp: Lệ thuộc vào:
Ap lực của người mới nhập cuộc: lệ thuộc vào
Áp lực của sản phẩm thay thế:
Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành:
Câu 22: Hiện nay các DN VN tham gia hoạt động KDQT chủ yếu sử dụng phương
thức thâm nhập thị trường Thế giới nào? Tại sao?
- Xuất khẩu nguyên liệu thô
=> lạc hậu
=> tiết kiệm cp
=> tránh dc rủi ro
=> sức ld tay chân => tạo nhiều công ăn việc làm
=> nền NN nên có nhiều dn xk ngl thô

Câu 23: Quản trị nguồn nhân lực quốc tế là gì?


Quản trị nhân lực quốc tế bao gồm hai khía cạnh chính: Sử dụng nguồn lao động nước
ngoài hiệu quả và định hướng chiến lược sử dụng nhân sự quốc tế. Có thể giải thích hai
khía cạnh này như sau:
- Sử dụng nhân sự nước ngoài: Đây là các hoạt động của công ty trong việc xác định
vai trò của người lao động trong doanh nghiệp. Từ đó, tận dụng điểm mạnh của
người lao động nước ngoài và sử dụng hiệu quả trong môi trường kinh doanh nội
địa và quốc tế.
- Định hướng chiến lược sử dụng nhân sự quốc tế: Đây là chiến lược tổng thể trong
ngắn hạn và dài hạn của công ty trong việc sử dụng nguồn nhân lực nước ngoài.
Chiến lược này bao gồm các nghiệp vụ quản trị nhân lực như: tuyển chọn, đánh giá
năng lực, đào tạo và phát triển, lương bổng và các mối quan hệ lao động trong môi
trường quốc tế.

19
Câu 24: Phân biệt các chính sách quản lý nguồn nhân lực quốc tế?

Chính sách nhân sự vị chủng Chính sách nhân sự đa tâm Chính sách nhân sự địa tâm
Định - Chỉ tuyển chọn người có - Các hoạt động ở chi - Các hoạt động kinh
nghĩa quốc tịch từ quốc gia nhánh quốc gia ngoài doanh ở chi nhánh
chính quốc vào các vị trí của doanh nghiệp do nước ngoài do các nhà
công việc của các chi người khác – người sở quản lý có trình dộ tốt
nhánh ở nước ngoài tại điều hành -> Họ nhất điều hành, bất kể
- Giữ khả năng kiểm soát được phép vận hành họ thuộc quốc tịch nào.
chặt chẽ đối với các chi nhánh cho phù hợp - Tuyển chọn người có
quyết định ở văn phòng với địa phương. trình độ cao từ: quốc
chi nhánh quốc gia ngoài - Áp dụng đối với các gia sở tại, từ chính
và đưa ra chính sách thiết nhân viên làm việc quốc, hay từ một quốc
kế cho công việc ở từng trực tiếp. gia thứ ba.
chi nhánh. - Phù hợp với doanh - Tuyển cán bộ quản lý
- Áp dụng chính sách này nghiệp duy trì sự hoạt cấp cao.
đối với các vị trí quản lý động độc lập của các
cao nhất. chi nhánh nước ngoài
ở một mức độ nhất
định.
- Coi trọng trình độ
quản lý và hiểu biết
môi trường kinh doanh
địa phương của nhân
viên nước sở tại.
Điều Điều kiện áp dụng: Khi MNCs Điều kiện áp dụng: Khi - Bất cứ doanh nghiệp
kiện áp - Mới bắt đầu hoạt động MNCs nào.
dụng - Ở các nước kém phát - Hoạt động trôi chảy, - Bất cứ quốc gia nào.
triển những giai đoạn sau,
- Đang giai đoạt xuất - Ở các nước phát triển,
khẩu. - MNC bắt đầu sản xuất
tại một nước.
Ưu - Khắc phục sự thiếu hụt - Tiết kiệm chi phí hơn - Phát triển đội ngũ nhà
điểm cán bộ quản lý có trình so với nhân sự vị quản trị mang tính toàn
độ cao ở các quốc gia chủng. cầu, có khả năng điều
đang phát triển và công - Các doanh nghiệp có chỉnh một cách dễ dàng
nghiệp mới. khả năng tài chính trước bất kỳ một môi
- Tái tạo các hoạt động không lớn. trường kinh doanh nào
kinh doanh ở nước ngoài - Có quyết định kinh -> Những nhà quản lý
theo đúng hình ảnh hoạt doanh hiệu quả vì họ cấp cao có khả năng
động của doanh nghiệp quen thuộc với môi thích ứng với các nền
tại nước chủ nhà. trường kinh doanh và văn hóa khác nhau và

20
- Giám sát để bảo vệ hiểu biết sâu sắc về có năng lực làm việc
quyền lợi của doanh văn hóa của thị trường một cách hiệu quả.
nghiệp tốt hơn là những địa phương. - Phá bỏ rào cản quốc gia
người ở quốc gia sở tại. - Cán bộ có mối quan hệ chủ nghĩa giữa các nhà
- Có tính dân tộc chủ nghĩa thân thiết với nhân quản lý trong một chi
cao. viên của chi nhánh và nhánh cũng như giữa
không cần phải khắc các chi nhánh khác
phục bất kỳ một rào nhau.
cản văn hóa nào.
Nhược - Chi phí cao - Doanh nghiệp khó - Chi phí cao hơn trong
điểm - Người quản lý chịu áp kiểm soát hoạt độnh việc tuyển nhân sự so
lực của sự khác biệt văn của chi nhánh. với chính sách nhân sự
hóa. - Chịu rủi ro khi chi vị chủng và đa tâm.
- Tạo ra khoảng cách đối nhánh trở thành một - Chi phí thêm cho việc
với nhân viên địa phương đơn vị kinh doanh độc điều động các cán bộ
trong các chi nhánh -> lập với các chi nhánh quản lý và gia đình của
Khó hội nhập được với quốc gia ngoài khác. họ từ chi nhánh này
văn hóa quốc gia sở tại. sang chi nhánh khác.

Câu 25: Thâm nhập thị trường quốc tế là gì? Tại sao cần phải thâm nhập thị trường
quốc tế?
Thâm nhập thị trường quốc tế là một tiến trình mà doanh nghiệp vận dụng toàn bộ
các điều kiện tài nguyên của mình để khai thác những cơ hội trên thị trường thế giới.
Với xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, doanh nghiệp ngày càng có nhiều đối thủ cạnh
tranh cả trong nước và quốc tế, người tiêu dùng trong nước có hạn. Do vậy cần phải mở
rộng và thâm nhập sang thị trường quốc tế.
Đối với doanh nghiệp: nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tìm kiếm
khách hàng mới, giúp doanh nghiệp kéo dài vòng đời của sản phẩm, giảm chi phí sản xuất
và mở rộng thị trường để giảm rủi ro.
* Các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế
a) Xuất khẩu (Exporting):
Là hoạt động đưa hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác để bán,
phương thức thâm nhập mà các doanh nghiệp lần đầu tiên kinh doanh ở nước ngoài thường
sử dụng; được các doanh nghiệp lớn, vừa, nhỏ áp dụng nhiều.
Ưu điểm: Mức độ đầu tư ít, rủi ro thấp, đa dạng hóa khách hàng, giảm sự phụ thuộc
vào thị trường trong nước. Doanh nghiệp có thể khai thác được lợi thế vị trí và lợi thế kinh

21
tế theo quy mô bằng việc sản xuất tập trung sản phẩm ở một địa điểm nào đó có lợi thế vị
trí và sau đó xuất khẩu vào thị trường nước ngoài.
Nhược điểm: Doanh nghiệp không kiểm soát được hoạt động Marketing và phân phối
tại thị trường nước ngoài, hành rào thuế quan, chi phí vận chuyển cao có thể làm cho hoạt
động xuất khẩu không mang lại lợi ích kinh tế. Vì không cần có bất cứ đại diện nào ở nước
ngoài nên các nhà kinh doanh có rất ít cơ hội để tham khảo ý kiến khách hàng, học hỏi từ
các đối thủ và nhận biết đặc điểm riêng biệt của thị trường. Sản phẩm sẽ khó phù hợp với
thị trường nước ngoài.
b) Nhượng quyền thương mại (Franchising):
Là hoạt động thương mại, trong đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận
quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau
đây:
Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh
doanh do bên nhượng quyền quyết định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương
mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, báo cáo của bên
nhượng quyền.
Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc
điều hành công việc kinh doanh.
Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể xâm nhập vào các thị trường nước ngoài mà vẫn tiết
kiệm được chi phí, không phải chịu rủi ro có liên quan (khi bên nhận quyền hoạt động sản
phẩm không có hiệu quả). Tăng lợi nhuận (phí chuyển nhượng), phù hợp hơn với các doanh
nghiệp bán lẻ và dịch vụ.
Nhược điểm: Tạo phức tạp, khó khăn cho trong việc quản lý, kiểm soát hệ thống và
chất lượng. Cản trở doanh nghiệp phối hợp chiến lược toàn cầu.
c) Bán giấy phép (Lisencing):
Doanh nghiệp cho phép đối tác sử dụng tài sản sở hữu trí tuệ, thương hiệu, thiết kế
hoặc hình thức sản xuất kinh doanh của mình.
Ưu điểm: Sự độc lập, tính linh hoạt trong quá trình hoạt động. Chi phí ít hơn so với
nhượng quyền do không phải trả phí bản quyền định kỳ, phù hợp với các doanh nghiệp sản
xuất và chế tạo.
Nhược điểm: Doanh nghiệp mất quyền kiểm soát đối với hoạt động sản xuất,
marketing. Phải đảm trách mọi thứ tự từ khâu thành lập công ty, quản lý, điều hành, tiếp
thị và hạch toán. để có thể thành công vì không có hoặc ít sự hỗ trợ từ bên bán. Có thể bị

22
cạnh tranh trực tiếp bởi các đối tác khi hợp đồng hết hiệu lực. Hạn chế khả năng phối hợp
chiến lược giữa các thị trường.
d) Liên doanh (Joint – venture):
Hai hoặc nhiều công ty cùng liên kết đóng góp tài sản (dây chuyền sản xuất, bằng
phát minh, thương hiệu, hay các yếu tố quan trọng khác trong kinh doanh) thiết lập một
công ty mới mà cả hai cùng chia sẻ quyền sở hữu và kiểm soát chung.
Ưu điểm: Chia sẻ rủi ro, tận dụng đối tác về kinh nghiệm, tri thức (marketing, sản
xuất, nghiên cứu, phát triển.) và sự ưu đãi của nước chủ nhà đối với doanh nghiệp liên
doanh.
Nhược điểm: Doanh nghiệp mất quyền tự chủ trong kinh doanh, chia sẻ lợi ích, lợi
nhuận, khó khăn trong công tác quản lý do có sự khác biệt về văn hóa, phong cách quản lý
do vậy sẽ dẫn đến xung đột, mâu thuẫn nội bộ.
e) Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Ưu điểm: Khi doanh nghiệp muốn hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp khác nhưng
không cần thành lập pháp nhân. Chia sẻ rủi ro; thực hiện nhanh chóng, tiết kiệm thời gian
chỉ cần ký hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Nhược điểm: Nhiều rủi ro đặc biệt trong trường hợp quan hệ giữa hai bên không còn
tốt đẹp, chia sẻ lợi ích, lợi nhuận. Khó khăn trong các hoạt động thực tế, hạch toán chi phí.
f) Công ty 100% vốn:
Là việc doanh nghiệp thành lập một cơ sở kinh doanh mới, một công ty con ở một thị
trường nước ngoài thông qua việc: bỏ vốn đầu tư xây dựng cuộc sống mới hoặc mua lại
các doanh nghiệp có sẵn trên thị trường nội địa, chuyển liên doanh thành công ty 100%
vốn.
Ưu điểm: Doanh nghiệp có toàn quyền kiểm soát, quản lý hoạt động kinh doanh của
mình, không phải san sẻ lợi nhuận.
Nhược điểm: Doanh nghiệp sẽ phải mất thời gian, chi phí để tìm hiểu, thâm nhập thị
trường, xây dựng kênh phân phối của riêng mình, phải chịu rủi ro cao hơn khi thành lập và
vận hành một cơ sở kinh doanh mới ở một thị trường mới.
Ví dụ về thâm nhập thị trường quốc tế
Xuất khẩu: Xuất khẩu là một phần quan trọng của chiến lược phát triển được Trung
Nguyên xác lập ngay từ đầu, nhưng Trung Nguyên không giống với những doanh nghiệp
xuất khẩu khác, Trung Nguyên chỉ xuất khẩu những sản phẩm được chế biến riêng theo gu
thưởng thức của nhiều quốc gia trên thế giới. Hiện nay Trung Nguyên đã xuất hiện hơn 50

23
quốc gia (Mỹ, Anh, Nhật, Úc...) giảm được sự phụ thuộc vào thị trường trong nước. Hầu
như sự hấp dẫn của thương hiệu là tấn công vào các thị trường ngách, đánh vào nhu cầu
của khách hàng về một loại sản phẩm cà phê khác biệt, đặc biệt. Chẳng hạn như nhu cầu ở
thị trường Mỹ, Anh, Úc... Hiện Trung Nguyên đã có nhiều quán ở Singapore và một số nơi
khác trên thế giới như Nhật, Thái Lan. Trung Nguyên thâm nhập thị trường Mỹ thông qua
xuất khẩu gián tiếp qua phân phối trung gian: Anh (Dragon Coffee), Canada (H&O
Company Coffee). Trung Nguyên đầu tư hơn 2200 tỷ đồng cho hệ thống công nghệ hiện
đại và bí quyết. 10/2011, cà phê hòa tan G7 chính thức vượt qua các tiêu chuẩn khắt khe
để vào hệ thống siêu thị bán lẻ của hai tập đoàn hàng đầu thế giới là Costco (thứ 3 của Mỹ)
và E-Mart (số 1 Hàn Quốc). Đơn hàng đầu tiên gồm 100 container cà phê hòa tan G7 sẽ
giao cho Costco và 15 container giao cho E-Mart. Công ty Rice Field (Mỹ) đã chính thức
nhận làm đại lý Trung Nguyên vào năm 2003. Việt Nam là quốc gia cung cấp cà phê lớn
thứ hai cho Hàn Quốc với kim ngạch xuất khẩu năm 2014 trên 32.000 tấn, đạt khoảng 70
triệu USD.
Nhượng quyền thương mại: Cà phê Trung Nguyên là Công ty Việt Nam đầu tiên áp
dụng mô hình kinh doanh nhượng quyền thương hiệu. Bằng sự năng động và sáng tạo,
Trung Nguyên đã xây dụng được một hệ thống quán nhượng quyền rộng khắp trong nước
và tại các nước Nhật Bản, Singapore, Thái Lan và Campuchia, với một phong cách thưởng
thức cà phê rất riêng. Với hình thức kinh doanh nhượng quyền thương hiệu, các sản phẩm
cà phê Trung Nguyên được sản xuất từ những hạt cà phê ngon nhất của vùng cao nguyên
Buôn Ma Thuột, kết hợp với công nghệ hiện đại và bí quyết riêng được giới thiệu đến tất
cả mọi người tiêu dùng trong nước và trên thế giới. Ngày nay, với khoảng 1000 quán cà
phê nhượng quyền, Trung Nguyên luôn đem đến cho người thưởng thức những tách cà phê
hàng đầu Việt Nam tại bất kì địa điểm quán nhượng quyền bất kỳ nào. Chiến lược nhượng
quyền thương hiệu (franchising) đã chứng tỏ uy lực khi hàng loạt quán cà phê với biển hiệu
“Trung Nguyên” mọc lên như nấm ở khắp nơi. Hệ thống kênh phân phối rộng với nguồn
nhân lực dồi dào. Kết hợp với kênh thông tin tốt, công tác quan hệ công chúng (PR- Public
Relations) đóng vai trò quyết định có thể nói nó đã tạo nên cơn sốt Trung Nguyên. Bên
cạnh khó khăn về mặt bằng, tài chính, hình ảnh, thực hiện chiến lượng franchising quá ồ
ạt, chất lượng nằm ngoài tầm kiểm soát thì khó khăn lớn nhất mà Trung Nguyên phải đương
đầu là Goliath cà phê Starbucks, một tập đoàn cà phê lớn nhất của Mỹ.
Sự thành công của Trung Nguyên ở thị trường nội địa cũng giống như Starbucks ở Mỹ,
ngoại trừ việc Trung Nguyên thống trị thị trường nội địa của mình chỉ trong 4 năm, trong
khi Starbucks phải mất đến 15 năm. Tại Nhật, Starbucks đã có đến gần 400 cửa hàng trong
tổng số hơn 6000 cửa hàng của nó trên khắp thế giới. Thương hiệu giá cả với bước đầu
thâm nhập thị trường thế giới với cách nhượng quyền thương hiệu thì chính sách giá của
Trung Nguyên có đặc điểm sau: Trung Nguyên định giá nhượng quyền thấp hơn hẳn đối
thủ cạnh tranh từ 30.000 USD đến 50.000 USD cho mỗi của hàng nhượng quyền. So với
giá nhượng quyền trên thế giới thì mức giá này khá thấp. Mục tiêu định giá nhượng quyền

24
thấp như vậy chính là mong muốn sự thâm nhập được nhanh chóng và rộng rãi hơn khi mà
thương hiệu Trung Nguyên chưa có tiếng nói. Còn đối với chính sách định giá, Trung
Nguyên khi ra quốc tế định giá sản phẩm của mình cao hơn các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy,
đại lý nhượng quyền Trung Nguyên tại Nhật Bản đã làm được điều đáng ngạc nhiên là ấn
định giá mỗi tách cà phê Trung Nguyên cao hơn 50% so với Starbucks và cao hơn 25% so
với các cà phê nội địa khác. Chính sách này nhằm khẳng định chất lượng café Trung
Nguyên đến từ Việt Nam- đất nước xuất khẩu sản lượng café cao thứ 2 thế giới, không hề
thua kém đối thủ cạnh tranh.
Chính sự khác nhau về văn hóa thưởng thức sử dụng cà phê tại mỗi quốc gia bắt buộc các
doanh nghiệp sản xuất cà phê phải có những chiến lược thực sự đúng đắn và khôn ngoan
khi muốn thâm nhập vào từng lãnh thổ. Trung Nguyên coi Nhật Bản là quốc gia đầu tiên ở
châu Á cần đẩy mạnh việc xuất khẩu tới. Đây là một thị trường tiềm năng lớn. Theo thống
kê của tổ chức cà phê quốc tế (ICO), mức tiêu thụ cà phê mỗi đầu người hàng năm ở Nhật
lên đến 2,83 kg tính trên cơ sở cà phê hạt sống. Nghĩa là một tách cà phê nếu sử dụng hết
10g cà phê hạt sống thì mỗi người dân Nhật tiêu thụ cà phê là 0,78 tách cà phê mỗi ngày.
Nếu đứng vững trên thị trường Nhật động nghĩa với việc tiến xa ra thị trường thế giới. Từ
thành công tại Nhật Bản đã thực sự giúp Trung Nguyên nhảy vọt. Đến nay, thương hiệu
Trung Nguyên đã có mặt ở Nhật Bản, Thái Lan, Singapore, Trung Quốc và Cộng hòa Séc.
Việc Trung Nguyên mở các cửa hàng kinh doanh nhượng quyền là một cách tiếp cận đúng
đắn. Ngoài các yếu tố về mặt kỹ thuật của kinh doanh nhượng quyền như tính nhất quán,
chuẩn hóa sản phẩm, dịch vụ, nội thất…thì điểm khác biệt nhất của thế hệ nhượng quyền
mới của Trung Nguyên chính là chiều sâu văn hóa thưởng thức cà phê, thông qua việc xây
dựng một không gian tràn ngập tinh thần và sắc thái cà phê chuyển giao công nghệ, thân
thiện với môi trường.
Trung Quốc là một trong những trung tâm nhượng quyền thương mại sôi động nhất. Với
dòng sản phẩm G7, Trung Nguyên thâm nhập thị trường Trung Quốc năm 2012 đã thu được
50 triệu USD từ thị trường này, sau khi đạt được mức tăng trưởng 200% vào năm 2011.
Trung Nguyên đặt tham vọng kiếm được 1USD/ đầu người tại quốc gia đông dân nhất thế
giới này. 28-3-2012, nhà máy cà phê hòa tan G7 thứ hai khánh thành tại Bắc Giang nhằm
phục vụ nhanh chóng và kịp thời thị trường Trung Quốc. Đây là nhà máy thứ 5 nằm trong
dự án hệ thống nhà máy hiện đại nhất châu Á của Trung Nguyên với mức đầu tư 2.200 tỷ
đồng, và là một phần trong lộ trình chiến lược phát triển của Trung Nguyên nhằm đáp ứng
nhu cầu của thị trường trong nước cũng như quốc tế, tạo điều kiện cho thương hiệu Việt
cất cánh mạnh mẽ ra với thế giới. Bên cạnh đó Trung Nguyên còn ký kết hợp tác và là
thương hiệu Việt Nam đầu tiên phân phối sản phẩm được vào thị trường cực kì khắt khe
của Dubai.

25
Câu 26: Có nên ủng hộ toàn cầu hóa hay không? Vì sao?
Theo quan điểm cá nhân thì nên ủng hộ việc toàn cầu hóa. Vì dù nói thế nào, toàn cầu
hóa vẫn đang diễn ra ở mọi nơi, từ sản xuất đến dịch vụ, từ dòng vốn đến các ý tưởng. Lợi
ích lớn nhất mà nó mang lại là giúp hoạt động giao thương giữa các quốc gia trở nên dễ
dàng hơn. Toàn cầu hóa mà các nhà máy được chuyển từ các nước giàu với chi phí đắt đỏ,
sang những nước đang phát triển và khiến việc làm ở đó mất đi, nhưng nó đồng thời đưa
giá cả hàng hóa nhập khẩu rẻ hơn.
Bên cạnh đó, toàn cầu hóa không liên quan đến việc thu nhập từ người lao động về
tay các nhà đầu tư, như người ta vẫn hoài nghi. Trên thực tế, nó làm cho một số người rơi
vào tình trạng xấu hơn, trong khi làm cho người khác (bao gồm cả những người nghèo
nhất) tốt hơn. Về tổng thể, toàn cầu hóa giúp trao đổi thương mại tự do hơn, mức sống của
cả nước giàu và nước nghèo đều tăng. Điều đó cho phép các chính phủ chi tiêu nhiều hơn
cho phúc lợi, giáo dục và các dịch vụ công khác.
Câu 27: Trong 11 điều kiện giao hàng quốc tế (Incoterms) thì các công ty ở Việt Nam
hiện nay thường sử dụng điều kiện mua – bán nào?
Trong 11 điều kiện giao hàng quốc tế (Incoterms) thì các công ty ở Việt Nam hiện
nay thường sử dụng mua theo giá CIF và bán theo giá FOB. Để lý giải trường hợp này đầu
tiên ta cần tiền hiểu về 2 hình thức này:
Điều kiện giao hàng FOB:
FOB (Free on Board_Giao hàng qua mạn) là điều kiện giao hàng, theo đó người bán
hết trách nhiệm khi hàng được giao xuống tàu theo đúng thời gian, địa điểm đã được thỏa
thuận trong hợp đồng. Đồng thời rủi ro được chuyển giao tại thời điểm hàng đã lên tàu.
Người bán: chịu chi phí đưa hàng đến cảng, chằng buộc hàng, cẩu hàng và chịu trách
nhiệm khai báo hải quan làm thông quan cho lô hàng, giao hàng lên tàu do người mua chỉ
định tàu. Đồng thời chịu trách nhiệm trả các phí local charges (THC, Seal, Bill) tại cảng
xếp hàng. Những trách nhiệm phát sinh trước thời điểm hàng hóa lên tàu thuộc về người
bán.
Người mua: chịu trách nhiệm đặt tàu, gửi booking cho người bán, cung cấp đầu đủ
thông tin ngày tàu chạy, địa điểm xếp hàng. Khi hàng đến thì người mua cũng đóng những
phí như local charges phát sinh tại cảng đến như: THC, phí D/O, Các chi phí sau đó, bao
gồm cả chi phí thuê tàu, bảo hiểm là do người mua chịu.
Điều kiện CIF:
CIF (Cost, Insurance and Freight_Chi phí, bảo hiểm và cước tàu) là điều kiện giao
hàng tại cảng đến, theo đó người bán hết trách nhiệm khi tàu đã cập bến. Do đó thời điểm
chuyển giao rủi ro là lúc hàng được bốc xuống cảng đến. CIF gần như là trái ngược với

26
FOB. Nếu bạn là người xuất CIF thì trách nhiệm đặt tàu, mua bảo hiểm hàng hóa thuộc về
bạn.
Trách nhiệm của người bán: Làm hợp đồng tàu biển, đặt booking đóng các khoản phí:
phí tàu biển, phí bảo hiểm và các loại local charges như THC, Seal. Bill fee hoặc telex
Release nếu có. Trucking và làm các thủ tục hải quan, thanh lý hải quan để thông quan cho
lô hàng. Mua bảo hiểm hàng hải cho lô hàng. Thông báo người mua ngày tàu chạy.
Người mua: nhận hàng tại cảng đến, lấy vận đơn và các chứng từ liên quan đến tiền
hàng; chịu mọi rủi ro tổn thất và rủi ro hàng hóa khi hàng hóa đã được đưa qua lan can tàu;
chịu chi phí dỡ hàng, làm hàng, cầu tàu trừ trường hợp người bán chịu theo hợp đồng quy
định; lấy giấy cho phép nhập khẩu và các giấy tờ liên quan khác
Từ những định nghĩa và phân tích định nghĩa này ta có thể lý giải nguyên do hiện
tượng mua theo giá CIF và bán theo giá FOB của Việt Nam hay còn hiểu là hình thức mua
bán hàng hóa với nước ngoài mà hàng hóa chỉ được giao và nhận tại cảng Việt Nam. Các
khâu còn lại bên ngoài Việt Nam do phía nước ngoài đảm nhiệm. Điều này xuất phát từ
những nguyên nhân, lợi ích mà hình thức đem lại. Đồng thời cũng đặt ra những mặt hạn
chế gây thiệt hại cho chính doanh nghiệp và nền kinh tế nước nhà như sau:
Nguyên nhân:
– Vận tải biển Việt Nam chưa đủ mạnh:
Các doanh nghiệp làm dịch vụ hàng hải và đại lý vận tải vẫn chưa mở rộng ra thị
trường nước ngoài, mạng lưới nước ngoài còn quá ít, hệ thống quản lý thưa thớt, giá cước
vận chuyển cao. Mặc khác, độ tuổi của tàu tương đối cao (phần lớn trong khoảng 10 đến
20 tuổi, thậm chí có những tàu từ 25 đến 30 tuổi) nên mức tiêu hao nhiên liệu cao, chi phí
sửa chữa lớn.
– Ngành bảo hiểm chưa thật sự có uy tín:
Chất lượng đội ngũ cán bộ bảo hiểm chưa cao nên khi giải quyết vấn đề còn lúng
túng, kéo dài thời gian, góp phần làm giảm uy tín công ty bảo hiểm. Vốn của các công ty
bảo hiểm còn ít, vì vậy khi số tiền bảo hiểm lớn thường phải tái bảo hiểm ở các công ty
bảo hiểm nước ngoài. Cách tính phí bảo hiểm chưa hợp lý, khiến cho các công ty XNK
nhận thấy quyền lợi của họ khi được bồi thường không thỏa đáng.
– Chưa có sự đồng bộ giữa các ngành:
Do thiếu sự phối hợp chặt chẽ giưa chủ hàng, chủ tàu, và các nhà bảo hiểm Việt Nam,
nên nhiều khi có tình trạng có hàng để xuất nhưng lại thiếu tàu chở hoặc ngược lại (đói
hàng). Trong khi đó ở nước ngoài sự liên kết giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, vận
tải và bảo hiểm rất gắn bó vì lợi ích bản thân và quốc gia của họ.

27
– Thiếu kiến thức, kinh nghiệm về vận tải bảo hiểm:
Nhiều nhà kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam chưa nắm vững nghiệp vụ thuê tàu
và bảo hiểm, họ cũng không có mối quan hệ với tất cả các hãng vận tải và các công ty bảo
hiểm, để lựa chọn người chuyên chở và có uy tín trên thị trường. Đặc biệt khi hàng hóa có
số lượng lớn phải thuê tàu chuyên để chở, nghiệp vụ thuê tàu rất phức tạp, trình độ cán bộ
của nhiều doanh nghiệp chưa thể đáp ứng được.
Hiểu sai về điều kiện FOB và CIF: theo điều kiện FOB thì việc giao hàng tại cảng
bốc hàng, còn theo điều kiện CIF thì việc giao hàng tận cảng đến cho người mua chính. Vì
vậy nhiều doanh nghiệp cho rằng “xuất FOB an toàn hơn và thanh toán nhanh hơn CIF và
nhập CIF an toàn và được thanh toán nhanh hơn FOB”.
Thực tế, theo INCOTERMS 2010, trong cả điều kiện FOB và CIF (kể cả CFR) người
bán chỉ chịu rủi ro và các phí tổn phát sinh liên quan đến hàng hóa cho đến khi hàng qua
lan can tàu tại cảng bốc hàng. Việc thanh toán tiền hàng nhanh hay chậm hoàn toàn tùy
thuộc vào quy định trong hợp đồng chứ không phụ thuộc vào điều kiện FOB hay CIF
– Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu gặp khó khăn về vốn, doanh nghiệp Việt Nam
còn yếu thế trong giao dịch thương mại:
Vốn của nhiều doanh nghiệp để xuất khẩu hay nhập khẩu một lô hàng là vốn đi vay
từ các ngân hàng, họ không đủ vốn để trả cước phí vận tải và bảo hiểm. Bên cạnh đó, hàng
xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là nguyên liệu thô hoặc sơ chế có giá trị thấp nên tỷ lệ
cước phí so với tiền hàng khá lớn. Thông thường tiền cước vận chuyển chiếm từ 7% đến
10% giá CIF của hàng hóa, nhưng do hàng xuất khẩu của người Việt Nam cồng kềnh, giá
trị thấp, nên tỷ lệ này thường cao hơn (có mặt hàng lên tới 50%).
Khi xuất khẩu giá FOB (nhập khẩu giá CIF) người xuất khẩu (người nhập khẩu)
không phải lo về thuê tàu, phương tiện, thu xếp hợp đồng bảo hiểm hàng hóa… điều này
phù hợp với những công ty kinh doanh xuất nhập khẩu mới thành lập, còn thiếu kinh
nghiệm và điều kiện tài chính còn yếu.
– Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sợ rủi ro trong thuê tàu và mua bảo hiểm.
Về lợi:
– Bán FOB và mua CIF các doanh nghiệp Việt Nam không phải thuê tàu và mua bảo
hiểm cho hàng hóa nên có thể tránh được những rủi ro trong việc thuê tàu và mua bảo hiểm
như giá cước tăng, phí bảo hiểm tăng, không thuê được tàu, tàu không phù hợp …và do
vậy cũng bớt những khó khăn có thể phải đối mặt khi xảy ra các sự cố trên đường vận
chuyển hàng hóa. Điều này cũng giúp giảm thiểu được sự thiếu hiểu biết của Doanh nghiệp
Việt Nam về thông tin bảo hiểm và giá cước phí.

28
– Bán FOB giải quyết được tình trạng vốn thấp của các Doanh Nghiệp Việt Nam
(không đủ vốn để trả trước cho cước phí vận tải và bảo hiểm).
– Bán FOB ít rủi ro hơn về mặt thanh toán so với bán CIF: nếu ta phải bán giá CIF,
lô hàng có chi phí cao, một khi bán hàng mất khả năng thanh toán, mất mát của ta sẽ lớn
hơn. Minh chứng cho trường hợp này là trong năm 2017, tất cả doanh nghiệp nhập khẩu
theo FOB có thể tiết kiệm được 3,65 tỷ USD chi phí bảo hiểm (theo báo chính phủ).
Về hại:
– Bán FOB thu về lượng ngoại tệ thấp hơn cho đất nước so với bán CIF. Theo số liệu
thống kê năm
– Thường thì nhà xuất khẩu sẽ thuê tàu và mua bảo hiểm ở các công ty thuộc nước
họ. Vậy nếu mua CIF, bán FOB Doanh nghiệp Việt Nam nhường quyền này cho phía nước
ngoài, vô tình khiến các DN bảo hiểm và hãng tàu trong nước mất đi việc làm. Các nhà
cung cấp dịch vụ logistics Việt Nam khó có cơ hội ký được hợp đồng vận chuyển và bảo
hiểm cho các lô hàng đó.
– Nếu trực tiếp giao dịch với các công ty bảo hiểm hàng hải và hãng tàu, người thuê
sẽ được hưởng 1 khoản hoa hồng. Ta không giao dịch thì mất đi khoản này vào tay bạn
hàng.
– Khi mua CIF và xảy ra tổn thất với hàng hóa, Doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp nhiều
khó khăn khi phải đàm phán trực tiếp với hãng tàu và bảo hiểm nước ngoài.
Do những mặt hại ở trên nên để khuyến khích các doanh nghiệp chủ hàng Việt Nam
sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp logistics Việt Nam, trước hết cần phải thay đổi tập quán
“mua CIF, bán FOB” và chuyển sang “mua FOB, bán CIF”. Và trong tương lai điều này
hoàn toàn có khả năng xảy ra khi mà trong tương lai thương mại quốc tế đang có những
bước phát triển vượt bậc và ngày càng cải tiến hơn nữa khi mà cùng với bước phát triển,
hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay vận tải biển của chúng ta đang không ngừng lớn mạnh
và phát triển rộng ra trên thị trường thế giới. Các công ty nước ngoài về bảo hiểm đang
từng bước lấn sân sang thị trường Việt Nam khi chúng ta gia nhập các hiệp ước, tổ chức
kinh tế toàn cầu. Điều này kích thích sự đổi mới, yêu cầu cạnh tranh từ daonh nghiệp trong
nước phát triển lĩnh vực này. Đồng thời nhận thức những điều này những năm gần đây các
ngành học đào tạo nguồn nhân lực liên quan đến Logistic đang không ngừng mở rộng hứa
hẹn một nguồn nhân lực có hiểu biết, chất lượng cao. Từ những yếu tố đó doanh nghiệp
Việt Nam sẽ ngày càng phát triển hoạt động “mua FOB, bán CIF” khi mà chúng ta đang
dần phá vỡ những rào cản về kiến thức, hiểu biết và tâm lý sợ rủi ro trong thuê tàu và mua
bảo hiểm. Bên cạnh về vấn đề vốn cũng đang dần được cải thiện khi ngày càng xuất hiện
những doanh nghiệp vươn mình đầu tư ra thế giới. Ngày Vinfast mang thương hiệu xe điện
Việt Nam ra thế giới đã xảy ra thì không có lý do gì chúng ta không tin tưởng những thành

29
tựu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu sẽ vươn mình khi chúng ta đã nhận ra được những thiếu
sót và không ngừng hoàn thiện mình.
Câu 28: Doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia hoạt động kinh doanh quốc tế chủ yếu
sử dụng phương thức thâm nhập thị trường nào?
Hiện nay, doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia hoạt động kinh doanh quốc tế chủ yếu
sử dụng phương thức thâm nhập thị trường xuất khẩu trong 4 hình thức chiến lược thâm
nhập phổ biến, bao gồm xuất khẩu, cấp phép, liên minh chiến lược và đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Điều này có thể lý giải từ việc “Xuất khẩu” là cách dễ nhất để bán sản phẩm cho
khách hàng ở một quốc gia khác. Thông thường các doanh nghiệp bắt đầu như các nhà xuất
khẩu thụ động (passive exporters), nơi mà nỗ lực có thể chỉ bằng việc xử lý và đáp ứng các
đơn đặt hàng ở nước ngoài như các đơn đặt hàng trong nước. Một doanh nghiệp nhận được
một đơn đặt hàng qua trang web của mình hoặc trong khi triển lãm hàng hóa của mình tại
hội chợ thương mại và chỉ phục vụ khách hàng nước ngoài giống như bất kỳ khách hàng
nào khác. Nhiều doanh nghiệp nhỏ bắt đầu như các nhà xuất khẩu thụ động và sau đó tiến
tới các chương trình sâu hơn. Vì hiện nay, đa số các doanh nghiệp khi tham gia thâm nhập
thị trường đều xuất phát từ các doanh nghiệp nội địa phát triển lên. Họ thiếu kiến thức cũng
như là kinh nghiệm để có thể gia nhập thị trường mới đồng thời thông qua các lợi ích, thế
mạnh của xuất khẩu mà có thể dễ dàng gia tăng năng suất cao hơn, lợi nhuận lớn hơn và
có xu hướng có mức lương cao hơn so với các doanh nghiệp không xuất khẩu. Nói cách
khác, các doanh nghiệp xuất khẩu có xu hướng thành công hơn nhiều và có xu hướng có
được nhiều khả năng quan trọng mới do xuất khẩu. Song song đó các chuyên gia cho rằng
các doanh nghiệp thường phải đối mặt với những thách thức khi họ tham gia vào thị trường
xuất khẩu.
Ví dụ, các doanh nghiệp thị trường mới nổi có thể gặp phải những thách thức quan
trọng khi họ phải đối mặt với những khách hàng tinh vi hơn ở các thị trường phát triển hơn.
Hoặc họ có thể thấy rằng họ đang hoạt động trong các thị trường lớn hơn hoặc cạnh tranh
hơn nhiều. Ngoài ra, họ cũng có thể phải đối mặt với những thách thức kỹ thuật hoặc quản
lý khác. Do đó, thông qua hình thức xuất khẩu thì doanh nghiệp Việt Nam có thể hạn chế
các rủi ro do các thiếu hụt của mình tại thị trường nước ngoài, giúp gia nhập thị trường một
cách nhanh chóng với chi phí thấp.
Song song đó, một yếu tố nữa có thể xuất phát từ nguyên nhân các doanh nghiệp Việt
hiện nay chưa có chỗ đứng nhất định trên thị trường thế giới. Hầu như các nhãn hiệu, sản
phẩm nội địa đều chưa có gì nổi bật, các sản phẩm họ hướng đến chỉ với mục đích phục vụ
thị trường nội địa. Do đó, khi gia nhập vào các thị trường quốc gia phát triển sẽ không đáp
ứng được nhu cầu, mong muốn, thị hiếu của khách hàng quốc gia sở tại.
Lấy ví dụ như thương hiệu giày đình đám tại nước ta là Biti’s có rất nhiều khả năng
gia nhập thị trường thế giới nhưng khách hàng thế giới sẽ chẳng thể nào biết đến công ty,

30
thương hiệu “Biti’s – Nâng niu bàn chân Việt” được. Điều này xuất phát từ quá trình hoạch
định chiến lược các Doanh nghiệp Việt Nam chỉ hướng đến các hoạt động nội địa thay vì
các chiến lược thâm nhập thị trường thế giới. Do đó, tới thời điểm hiện tại khi tiến hành
hoạt động kinh doanh quốc tế chúng ta chỉ dừng lại ở hoạt động xuất khẩu là chủ yếu khi
mà chúng ta chỉ có đủ tiềm lực để thông qua hình thức này vươn ra thế giới. Bên cạnh đó
sự gia nhập của các doanh nghiệp xuyên quốc gia muốn tận dụng những lợi thế của Việt
Nam để sản xuất, xuất khẩu khiển cho các hình thức xâm nhập thị trường khác ngày càng
trở nên khó khăn.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG 5 ĐIỂM.

Tìm hiểu mấy cái dưới đây để làm được bài tập tình huống.
Các hiệp định song phương, đa phương. Các hàng rào thuế quan, phi thuế quan. (Rào cản
thuế quan hay phi thuế quan gây khó khăn cho các doanh nghiệp).
- Thị trường, Trung Quốc, Singapore, Hàn Quốc.
- Ngành hàng: may mặc, nội - ngoại thất.
Các phương thức thâm nhập:
- Xuất khẩu:
+ Bị động
+ Tích cực: Trực tiếp, gián tiếp.
- Cấp phép
- Nhượng quyền
- Liên doanh
- Đầu tư nước ngoài FDI
Các chiến lược kinh doanh quốc tế:
- Chiến lược quốc tế
- Chiến lược đa nội địa/ địa phương
- Chiến lược toàn cầu
- Chiến lược xuyên quốc gia.
1. Doanh nghiệp có thể sử dụng đồng thời các chính sách nhân sự được hay không?
Tại sao?
2. Tìm hiểu thị trường kinh doanh quốc tế?
Châu Âu
Nam Phi
Singapore
Điểm chung của ba thị trường Châu Âu, Nam Phi và Singapore

31
Bài tập tình huống:
Công ty Phan Anh Fashion của VN chuyên sản xuất mặt hàng quần áo may sẵn cho giới
trẻ trong nước. Công ty này muốn thâm nhập thị trường Singapore, tập trung vào giới nữ
trung niên , độ tuổi từ 45 - 60. Tư vấn lựa chọn phương thức thâm nhập và chiến lược
KDQT đối với thị trường này.
Giải:
→ Giai đoạn đầu chọn chiến lược xuất khẩu (Bị động: chỉ bán hàng hóa trên mạng hoặc
trang thương mại điện tử. Khách hàng tự tìm đến. Sử dụng khi không đủ nguồn lực. Giai
đoạn đầu nên sử dụng phương thức này để thăm dò thị trường, tuy nhiên mất rất nhiều thời
gian để khách hàng biết đến doanh nghiệp, phải giả định thêm các giả thuyết). Tích cực (
Trực tiếp chỉ khi thị trường mục tiêu tương tự với thị trường hiện tại, thân thuộc và biết rõ
các yếu tố của thị trường mục tiêu, nếu không thì chọn gián tiếp.)
→ Chiến lược: Trong giai đoạn đầu chỉ chọn chiến lược quốc tế hoặc đa nội địa, tùy thuộc
vào phương thức thâm nhập thị trường.
*Tham gia vào thương mại điện tử, doanh nghiệp có độ tương tác cao với người tiêu dùng
để có thể linh hoạt điều chỉnh sản xuất theo thị hiếu, nhu cầu; không bị đọng vốn vì thanh
toán trực tiếp, chi phí ban đầu bỏ ra thấp, toàn quyền kiểm soát thương hiệu. Hiện nay, ở
Singapore, có rất nhiều sàn thương mại điện tử đang hoạt động như Shopee, Lazada,
Amazon.sg, Qoo10, Ezbuy, Ebay. Một số sàn chuyên về thời trang, mỹ phẩm như: Zalora,
Reebonz, Love Bonito, Althea; và các sàn chuyên về nội thất, phong cách sống là: Courts,
Castlery, Forty Two, Hip Van, Tangs, Horme; các sàn chuyên về thực phẩm là Redmart,
Fairprice marketplace… Hầu hết các sàn thương mại điện tử đều cho phép đóng gói và
kiện toàn dịch vụ từ nước ngoài trừ Amazon.sg và các sàn chuyên về thực phẩm. Chi phí
phải trả cho các sàn giao dịch thương mại điện tử là 7,5% giá trị giao dịch, không kể chi
phí vận chuyển. Không những thế, hầu hết người tiêu dùng Singapore sẽ vào thẳng các sàn
này để tìm kiếm các sản phẩm đáp ứng đúng nhu cầu của họ.

32

You might also like