Professional Documents
Culture Documents
BÀI TẬP CHUẨN BỊ CHƯƠNG 2 LSĐ
BÀI TẬP CHUẨN BỊ CHƯƠNG 2 LSĐ
đất
nước (1945 – 1975)
II. Lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng chiến chống đế quốc Mỹ
xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1954 – 1975)
1. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng hai miền Nam – Bắc 1954 – 1965.
Giai Nhiệm vụ Sự lãnh đạo của Đảng Kết quả Liên hệ địa
đoạn cách mạng phương anh
chị (cấp tỉnh)
Kết quả đạt
được giai
đoạn này
1954 -Vạch ra - Miền Bắc: Miền Bắc:
– đường lối + 9/1954, Bộ Chính Trị đề ra + Địch rút
1960 chiến lược nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là quân theo
đúng đắn hàn gắn vết thương chiến tranh, đúng Hiệp
để đưa phục hồi kinh tế quốc dân, trước định. Ngày
cách mạng hết là phục hồi và phát triển sản 10/10/1954,
Việt Nam xuất nông nghiệp, ổn định xã hội, những lính
tiến lên ổn định đời sống nhân dân, tăng Pháp cuối
phù hợp cường và mở rộng các hoạt động cùng rút khỏi
với tình quốc tế,… Hà Nội.
hình mới + Hội nghị lần thứ VII và lần thứ 16/05/1955,
của đất VIII, Ban Chấp hành Trung ương toàn bộ quân
nước và Đảng nhận định “ … Phải ra sức đội viễn
phù hợp củng cố miền Bắc, đồng thời giữ chinh Pháp
với xu thế vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh và tay sai rút
phát triển của nhân dân miền Nam” quân khỏi
chung của + Thực hiện hiệp định Giơ ne vơ, miền Bắc.
thời đại. Đảng lãnh đạo nhân dân miền Bắc +* Đến năm
+Đối với đòi đối phương phải rút quân ra 1957, nông
miền Bắc: khỏi miền Bắc theo đúng thời hạn nghiệp miền
đưa miền quy định. Bắc đã đạt
Bắc quá + Ban hành kịp thời nhiều chính được năng
độ lên chủ sách chỉ đạo các địa phương thực suất và sản
nghĩa xã hiện như chính sách đối với tôn lượng của
hội. giáo, chính sách đối với công năm 1939,
+ Đối với chức, trí thức trước đây làm việc năm cao nhất
miền cho địch, chính sách đối với ngụy dưới thời
Nam: Tiếp quân; huy động hàng vạn cán bộ, Pháp thuộc,
tục thực bộ đội đến giúp đỡ các địa nạn đói bị
hiện cách phương, tuyên truyền, vận động đẩy lùi, tạo
mạng dân quần chúng chống địch cưỡng ép điều kiện giải
tộc dân di cư nhằm ổn định tình hình. quyết những
chủ nhân + *Lấy khôi phục và phát triển vấn đề quốc
dân ở nông nghiệp làm trọng tâm, kết dân.
miên Nam hợp với cải cách ruộng đất và vận + ** Đến
trong tình động đổi công, giúp nhau sản tháng 7/1956,
hình mới. suất. cải cách
+ Khôi phục công nghiệp, tiểu thủ ruộng đất đã
công nghiệp và giao thông vận căn bản hoàn
tải. thành ở đồng
+** Đẩy mạnh công cuộc giảm bằng, trung
tô, giảm tức và cải cách ruộng du và miền
đất, Đảng chủ trương dựa hẳn vào núi.
bần cố nông, đoàn kết với trung + Kết quả
nông, đánh đổ giai cấp địa chủ, của ba năm
tịch thu ruộng đất của họ chia cho phát triển
dân nghèo. kinh tế và cải
+ 11/1958, Ban Chấp hành Trug tạo xã hội
ương Đảng họp hội nghị lần thứ chủ nghĩa:
14 đề ra kế hoạch 3 năm phát tạo nên
triển kinh tế, văn hóa và cải tạo xã những bước
hội chủ nghĩa đối với kinh tế cá chuyển lớn ở
thể và kinh tế tư bản tư doanh. miền Bắc
+ 4/1959, Hội nghị lần thứ 16 Ban nước ta, miền
Chấp hành Trung ương Đảng Bắc được
thông qua Nghị quyết về vấn đề củng cố, từng
hợp tác hóa nông nghiệp, xác định bước đi lên
hình thức và bước đi của hợp tác chủ nghĩa xã
xã. Hội nghị cũng chỉ ra ba hội và trở
nguyên tắc cần được quán triệt thành hậu
trong suốt quá trình xây dựng và phương ổn
hợp tác xã. Về vấn đề cải tạo công định, vững
thương nghiệp tư bản tư doanh, mạnh, đáp
hội nghị chủ trương cải tạo hòa ứng yêu cầu
bình đối với giai cấp tư sản. Về của sự
chính trị, vẫn coi giai cấp tư sản nghiệp cách
là thành viên của Mặt trận Tổ mạng Việt
quốc, về kinh tế, không tịch thu tư Nam.
liệu sản xuất của tư sản mà dùng Miền Nam
chính sách chuộc lại, thông qua
hình thức công tư hợp doanh, sắp
xếp công việc cho người tư sản
trong xí nghiệp, dần dần cải tạo
họ thành người lao động.
- Miền Nam:
+ Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (7/1954)
đã chỉ rõ Mỹ là kẻ thù chính và
trực tiếp của nhân dân Đông
Dương.
+ 22/7/1954, Chủ tịch Hồ Chí
Minh ra Lời kêu gọi đồng bào cả
nước.
+ Nghị quyết Bộ Chính Trị tháng
9/1954 nêu rõ 3 nhiệm vụ cụ thể
trước mắt của cách mạng miền
Nam.
+ 10/1954, thành lập Xứ ủy Nam
Bộ do đồng chí Lê Duẩn, Ủy viên
bộ Chính trị làm bí thư.
+ 8/1956, đồng chí Lê Duẩn dự
thảo Đề cương đường lối cách
mạng Việt Nam ở miền Nam, nêu
rõ chế độ thống trị của Mỹ - Diệm
ở miền Nam. Bản đề cương là
một trong những văn kiện quan
trọng, góp phần hình thành
3. Kể một tấm gương anh dũng hoặc một chiến tích anh dũng của quân, dân hai miền đạt
được trong giai đoạn 1954 – 1975?
1. Võ Thị Sáu, nữ anh hùng huyền thoại vùng Đất Đỏ
-Cuộc đời chị Võ Thị Sáu trở thành huyền thoại, sống mãi cùng dân tộc bởi "có
những cái chết trở thành bất tử".Võ Thị Sáu là nữ anh hùng, sinh năm 1933 ở
huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa.Sinh ra và lớn lên trên miền quê giàu truyền thống yêu
nước, lại chứng kiến cảnh thực dân Pháp giết chóc đồng bào, chị Sáu đã không
ngần ngại cùng các anh trai tham gia cách mạng.Thiếu nữ ném lựu đạn diệt giặc14
tuổi, Võ Thị Sáu theo anh gia nhập Việt Minh, trốn lên chiến khu chống Pháp. Chị
tham gia đội công an xung phong, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ liên lạc, tiếp
tế.Trong khoảng thời gian này, chị Sáu tham gia nhiều trận chiến đấu để bảo vệ quê
hương, dùng lựu đạn tiêu diệt hai tên ác ôn và làm bị thương nhiều lính
Pháp.Người con gái Đất Đỏ còn nhiều lần phát hiện gian tế, tay sai Pháp, giúp đội
công an thoát khỏi nguy hiểm, chủ động tấn công địch.
Tháng 7/1948, Công an Đất Đỏ được giao nhiệm vụ phá cuộc mít tinh kỷ niệm
Quốc khánh Pháp. Biết đây là nhiệm vụ gian nan, nguy hiểm, chị Sáu vẫn chủ
động xin được trực tiếp đánh trận này.Chị nhận lựu đạn, giấu vào góc chợ gần khán
đài từ nửa đêm. Sáng hôm đó, địch lùa người dân vào sân. Khi xe của tỉnh trưởng
tới, chị tung lựu đạn về phía khán đài, uy hiếp giải tán mít tinh.Hai tổ công an xung
phong ở gần đấy đồng loạt nổ súng yểm trợ tạo áp lực giải tán cuộc mít tinh, đồng
thời hỗ trợ cho chị Sáu rút an toàn. Người của Việt Minh được bố trí trong đám
đông hô to "Việt Minh tiến công" và hướng dẫn người dân giải tán.Sau chiến công
này, chị Sáu được tổ chức tuyên dương khen ngợi và được giao nhiệm vụ diệt tề trừ
gian, bao gồm việc tiêu diệt tên cai tổng Tòng.
Tháng 11/1948, Võ Thị Sáu mang theo lựu đạn, trà trộn vào đám người đi làm căn
cước. Giữa buổi, chị ném lựu đạn vào nơi làm việc của Tòng, hô to “Việt Minh tấn
công” rồi kéo mấy chị em cùng chạy.Lựu đạn nổ, tên Tòng bị thương nặng nhưng
không chết. Tuy nhiên, vụ tấn công khiến bọn lính đồn khiếp vía, không dám truy
lùng Việt Minh ráo riết như trước.Tháng 2/1950, Võ Thị Sáu tiếp tục nhận nhiệm
vụ ném lựu đạn, tiêu diệt hai chỉ điểm viên của thực dân Pháp là Cả Suốt và Cả
Đay rồi không may bị bắt.Trong hơn một tháng bị giam tại nhà tù Đất Đỏ, dù bị
giặc tra tấn dã man, chị không khai báo. Địch phải chuyển chị về khám Chí
Hòa.Chị Sáu tiếp tục làm liên lạc cho các đồng chí trong khám, cùng chị em tại tù
đấu tranh đòi cải thiện cuộc sống nhà tù.Trước tinh thần đấu tranh quyết liệt của
Võ Thị Sáu, thực dân Pháp và tay sai mở phiên tòa, kết án tử hình đối với nữ chiến
sĩ trẻ. Chúng chuyển chị cùng một số người tù cách mạng ra nhà tù Côn Đảo
Nhờ sự kiên cường, dũng cảm, trung thành, Võ Thị Sáu được kết nạp vào Đảng
Lao động Việt Nam và công nhận là Đảng viên chính thức ngày đêm trước khi hy
sinh.
Rồi vươn người lấy đà, dùng thân mình vào bịt kín lỗ châu mai của địch. Tiếng
súng đạn bỗng im bặt, nhưng chiến sĩ Phan Đình Giót đã hi sinh, toàn thân anh bị
đạn kẻ thù bắn nát. Thi thể Phan Đình Giót đã lấp kín lỗ châu mai, quân Pháp bên
trong bị vướng không bắn ra được nữa, quân Việt Nam chớp thời cơ xông lên tiêu
diệt gọn cứ điểm Him Lam vào ngày 13 tháng 3 năm 1954, giành thắng lợi trong
trận đánh mở màn chiến dịch Điện Biên Phủ.
Phan Đình Giót đã hy sinh lúc 22 giờ 30 phút ngày 13/3/1954 ở tuổi 32. Ông là
một trong 16 anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân được tuyên dương thành tích
trong chiến dịch Điện Biên Phủ.