Toa Căn bản có 10 vị thuốc,củ gừng,muồng trâu,cỏ mực,cam thảo,cỏ mần
trầu,vỏ quýt,rễ tranh,cây ké,củ sả và. . Rau má 2. Các vị thuốc trong (toa căn bản) được chia thành: 6 nhóm tác dụng 3. Số lượng vị thuốc trong toa căn bản là: 10 4. Đối với các (bệnh thuộc hàn chứng), khi dùng toa căn bản phải: Sao vàng các vị thuốc 5. Trong toa căn bản, (củ gừng) thuộc nhóm tác dụng: Kích thích tiêu hóa 6. Trong toa căn bản, (cam thảo) đất thuộc nhóm tác dụng: Giải độc 7. Trong toa căn bản, (cỏ mần trầu) thuộc nhóm tác dụng: Giải độc 8. Trong toa căn bản, (ké đầu ngựa) thuộc nhóm tác dụng : Giải độc 9. Trong toa căn bản, (muồng trầu) thuộc nhóm tác dụng : Nhuận tràng 10. Trong tòa căn bản, (cỏ mực) thuộc nhóm tác dụng : Nhuận huyết 11. Trong toa căn bản, (rẽ tranh) thuộc nhóm tác dụng : Nhuận tiểu 12. Trong toa căn bản, (trần bì) thuộc nhóm tác dụng : Kích thích tiêu hóa 13. Thuốc dùng đưa ngoài tà, (phong hàn thấp nhiệt) ra ngoài bằng đường mồ hôi được gọi : Thuốc giải biểu 14. Thuốc (phán tán phong hàn) là những thuốc có : Vị cay,tính ẩm 15. Các thuốc như (gừng, tía tô, kinh giới, hành, rau tần dày lá ...) thuốc nhóm: Phát tán phong hàn 16. Thuốc (phán tán phong nhiệt) là những thuốc có : Vị cay,tính mát 17. Các thuốc như (các căn, bac hà, lá dâu, hương nhu, đậu săn.).thuộc nhóm tác dụng : Phát tán phong nhiệt 18. Các thuốc như (ké , mắc cở, lá lốt, thổ phục linh, khương hoạt, độc hoạt, tần giao, phòng phong,...) Thuộc nhóm tác dụng : Phát tán phong thấp 20. (Quế chi) là bộ phận dùng : Cành công dụng : Chữa cảm hàn tác dụng : Phát tán phong hàn 23. (Thân rễ tươi của cây gừng) còn gọi là : Sinh khương 24. (Sinh khương) có công dụng : Chữa cảm hàn tác dụng : .Phát tán phong hàn 26. (Cây tía tô) có công dụng : chữa cảm hàn tác dụng : Phát tán phong hàn 28. (Cây kinh giới) có tác dụng: Phát tán phong hàn dùng chữa : Cảm hàn 30. (Cây địa liền) có tác dụng : Phát tán phong hàn 31. Bộ phận dùng của (sắn dây) là : Rễ củ công dụng: Chữa cảm nhiệt tác dụng : Phát tán phong nhiệt 34. Sắn dây (rễ củ) có tác dụng : A.Giải nhiệt B.Giải khát C.Giải biểu D.Ba tác dụng trên 35. (Cây bạc hà) có công dụng : Chữa cảm nhiệt tác dụng : Phát tán phong nhiệt 37. Công dụng (chữa ho, viêm họng) là của cây : Bạc hà 38. (Lá dâu) có công dụng : Chữa cảm nhiệt 39. (Lá dâu tầm) còn gọi là : Tang diệp 40. (Cúc hoa) có công dụng : Chữa cảm nhiệt tác dụng : Phát tán phong nhiệt 42. Quả của (ké đầu ngựa) còn gọi là : Thương nhĩ tử công dụng : Chữa phong thấp có tác dụng : Phát tán phong thấp 45. (Lá lốt) có công dụng : Chữa tiêu chảy tác dụng : Phản tán phong thấp 47. Bộ phận dùng của (thiên niên kiện): Thân rễ công dụng: Chữa phong thấp tác dụng : Phát tán phong thấp 50. Bộ phận dùng của (thổ phục linh) : Thân rễ công dụng : Chữa phong thấp tác dụng : Phát tán phong thấp 53. Bộ phận dùng của (ngũ gia bì): Vỏ cây công dụng : Chữa phong thấp 55. Bài thuốc quế chi thang gồm quế chi,cam thảo ,đại táo,gừng sống và... Bạch thược 56. Bài thuốc quế chi thang dùng để chữa chứng : Biểu hư 57. Bài thuốc: gừng sống nhấm từng lát một dùng để chữa : Nôn 58. Bài thuốc: kinh giới tía tô, hương nhu, ngải cứu , hoắc hương , các vị bằng nhau (10g20g), sắc uống dùng để chữa : Cảm hàn 59. Thuốc (thanh nhiệt tả hỏa) là thuốc dùng để chữa chứng : Lý nhiệt 60. Các thuốc có tác dụng chính là (kháng sinh, chống viêm nhiễm) là nhóm Thanh nhiệt giải độc 61. Thuốc dùng chữa các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu sinh dục tiêu hóa là nhóm : Thanh nhiệt trừ thấp 62. Thuốc dùng chữa các bệnh nhiễm khuẩn nhiễm độc ở huyết làm sốt cao là nhóm : Thanh nhiệt lượng huyết 63. Các thuốc (lá tre,cây cối xay,thạch cao,chi tử,trị mẫu...) thuộc nhóm tác dụng : Thanh nhiệt tả hảo 64. Các thuốc: (kim ngân, húng chanh, xạ can, diếp cá, liên kiều) ,thuộc nhóm tác dụng : Thanh nhiệt giải độc 65. Các thuốc: (rau sam, cỏ sữa, khổ sâm, mơ tam thể, xuyên tâm liên, hoàng liên, hoàng bà, hoàng cầm) thuộc nhóm tác dụng : Thanh nhiệt trừ thấp 66. Các thuốc : (huyền sâm, sinh địa) thuộc nhóm tác dụng : Thanh nhiệt lượng huyết 67. Các thuốc( hương nhu, hoắc hương, đậu ván trắng..). thuộc nhóm tác dụng: Thanh nhiệt giải thử 68. (Lá tre) có tác dụng: Thanh nhiệt tả hỏa công dụng : Chữa sốt cao 70. (Cây cối xay) có tác dụng: Thanh nhiệt tả hỏa công dụng: Chữa sốt ca 71. (Chi tử) có tác dụng : Thanh nhiệt tả hỏa công dụng : Chữa viên gan siêu vi, viêm đường mật 73. (Chi tử sao đen) có công dụng : Cầm máu 74. (Kim ngân hoa) có tác dụng : Thanh nhiệt giải độc công dụng : Chữa mụn nhọt,chống dị ứng 76. (Cây rẻ quạt) (thân rễ)) có tác dụng : Thanh nhiệt giải độc công dụng : Chữa ho,viêm họng 78. (Cây sài đất) có tác dụng : Thanh nhiệt giải độc công dụng : Chữa mụn nhọt 80. (Cây húng chanh) có tác dụng : Thanh nhiệt giải độc công dụng : Chữa ho,viêm họng 82. (Cây diếp cá) có tác dụng : Thanh nhiệt giải độc công dụng : Chữa vết lở loét,trĩ 84. (Cây rau sam) có tác dụng : Thanh nhiệt trừ thấp. công dụng : Chữa lỵ 86. (Cỏ sữa nhỏ lá) có tác dụng : Thanh nhiệt trừ thấp công dụng : Chữa lỵ 88. (Dây mơ lông) có tác dụng : Thanh nhiệt trừ thấp công dụng : Chữa lỵ 90. (Hoàng liên) có tác dụng : Thanh nhiệt trừ thấp công dụng : Chữa tiêu chảy nhiễm khuẩn 92. (Sinh địa) có tác dụng : Thanh nhiệt lượng huyết công dụng : Sốt kéo dài 94. (Huyền sâm) có tác dụng : Thanh nhiệt lượng huyết công dụng : Chữa viêm họng 96. (Cây hoắc hương) có tác dụng : Thanh nhiệt giải thử công dụng : Chữa cảm nắng chống nôn 98. (Cây hương nhu) có tác dụng : Thanh nhiệt giải thử công dụng : Chữa cảm nắng 101. (Bạch biển đậu) có công dụng : Chữa cảm nắng 102. Bài thuốc gồm (lá tre, thạch cao, cam thảo, bán hạ, đẳng sâm, mạch môn, gạo tẻ) dùng để chữa : Sốt cao,miệng khô, khát 103. Bài thuốc gồm ( kim ngân, ké đầu ngựa, cam thảo đất, sài đát, sinh địa, thổ phục linh) dùng để chữa : Mụn nhọt,mẩn ngứa 104. Bài thuốc gồm, (huyền sâm, cam thảo đất, cát cánh, mạch môn, thăng ma) dùng để chữa : Ho,viêm họng 105. Bài thuốc gồm (rau sam tươi 100g,có sữa 100g sắc uống) dùng để chữa: Lỵ 106. Dùng (kim nhỏ, dài ngắn khác nhau từ 1-7 cm châm vào huyệt) được gọi là: Hào châm 107. Phương pháp chữa bệnh phối hợp tác dụng chữa bệnh của (châm kim) với tác dụng kích thích của (xung điện): Điện châm 108. (Tiêm thuốc vào huyệt) là một phương pháp phối hợp tác dụng chữa bệnh của châm kim, với tác dụng chữa bệnh của thuốc tiêm, được gọi là: Thủy châm 109. Sự (mất thăng bằng âm dương) dẫn tới sự phát (sinh ra bệnh tật) là luận điểm giải thích về tác dụng của châm cứu của: Học thuyết âm dương 110. (Châm cứu) có tác dụng làm (điều hòa cơ năng của hệ kinh lạc) là luận điểm giải thích về tác : dụng châm cứu của Học thuyết kinh lạc 111. (Vựng châm) là khi châm bệnh nhân bị: Choáng 112. Một biện pháp xử lý vựng châm là (day ấn vào huyệt): Nhân trung 113. Mức độ cứu là: Làm bỏng da để sẹo 114. Đề phòng (tai biến Vựng châm), việc nên làm là : Loại trừ các yếu tố thuận lợi đưa đến vựng châm 115. Bệnh nhân có cảm giác (tê, tức, nặng tại huyệt hoặc đường kinh có huyệt đi qua), là hiện tượng : Đắc khí 116. Hiện tượng (đắc khí) là do: Khích thích đạt tới ngưỡng 117. Với (chứng hư) thì châm: Bộ 118. Với (chứng thực) thì châm: Tả 118. (Chỉ định của châm cứu) là các nhóm bệnh: Cơ năng và thực thể 119. Đối với các (chứng hàn) thì : Dùng phương pháp cứu tốt hơn 120. Thủ thuật "dùng kim châm vào huyệt cán kim đốt nóng bằng điếu ngãi" được gọi là: Ôn châm 121. Khi châm cứu trên một bệnh nhân có huyệt châm, huyệt cửu, thủ thuật này đc gọi là : Châm cứu xen kẽ 122.Liệu trình điều trị, châm cứu đối với (bệnh nhân mãn tính) mỗi lần châm cứu : Cách 2-3 ngày 123, Khi điều trị bằng (châm cứu không giảm) phải chuyển sang phương pháp điều trị khác sau: 1-2 liệu trình 124. (Lá vong nem) có công dụng: Chữa mất ngủ tác dụng: .An thần 126. (Toan táo nhân) có công dụng: Chữa mất ngủ tác dụng: Dưỡng tâm an thần 128. Bộ phận dùng của (toan táo nhân) : Nhân hạt 129. Bộ phận dùng của (viễn chí) : Rễ bỏ lỗi 130. (Lạc tiên) là tên gọi của cây : Nhãn long 131. Dùng (thuốc an thần) khi nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, (thì phải kết hợp) với thuốc : Bình can tức phong 132. Thuốc có tác dụng (tiết giảng, trấn tỉnh) là : Chu sa 133. Thuốc có tác dụng (an thần và hóa đờm) là : Viễn chí 134. Thuốc có tác dụng (bài tiết thủy ấp ứ đọng cơ thể ngoài) gọi là : Thuốc lợi thủy thẩm thấp 135. Chứng (tiểu buốt, tiểu ra máu) trong các chứng viêm bàng quang, viêm niệu đạo, sỏi đường tiết niệu, gọi là: Chứng lâm 136. (Không dùng thuốc lợi thủy) cho người : Âm hư nội nhiệt, Có thai 137. Bộ phận dùng của (cây cỏ tranh) là: Thân rễ 138. (Râu bắp) có tác dụng: Lợi thủ 139. Bộ phận của (cây râu mèo) là : Lá 140. (Mã đề) có tác dụng: Lợi thủy 141. (Rễ cỏ tranh) có tác dụng : Lợi thủy 142. (Trạch tả) có tác dụng: .Lợi thủy 143. (Phục linh) có tác dụng: Lợi thủy 144.Thuốc có tác dụng làm (lưu thông máu huyết dễ dàng) dùng để chữa các bệnh gây ra do huyết ứ: Thuốc hoạt huyết 145. Bộ phận dùng của (cây ngưu tất) : Rễ 146. (Cây ích mẫu) có công dụng : Chữa rối loạn kinh nguyệt thể huyết ứ công dụng : Hoạt huyết 148. (Củ nghệ vàng) có công dụng : Chữa rối loạn kinh nguyệt, huyết tác dụng: Hoạt huyết 150. (Ngưu tất) có công dụng: .Chữa phong thấp tác dụng: Hoạt huyết 152. (Xuyên khung) có công dụng: Làm thuốc bổ huyết tác dụng: Hoạt huyết 154. Thuốc có tác dụng (điều hòa phần khí trong cơ thể): Thuốc hành khí 155. Các (thuốc hành khí) thường có vị: Cay 156. (Chỉ thực) có công dụng: Chữa ăn không tiêu,đau bụng tác dụng: Hành khí 158. (Hương phụ) có công dụng: Chữa rối loạn kinh nguyệt thế khí uất tác dụng: Hành khí 160. (Mộc hương) có công dụng: Chữa tiêu chảy do tỳ hư tác dụng: Hành khỉ 162. (Trần bì) có công dụng: Chữa ăn không tiêu, đầy bụng tác dụng: Hành khí 164. Thuốc có tính nóng, ấm, được dùng để (chữa chứng nội hàn) được gọi là: Thuốc trừ hàn 165. Thuốc dùng chữa các chứng đau bụng, đau dạ dày, viêm đại tràng co thắt, rối loạn tiêu hóa, đầy bụng, chậm tiêu, nôn mửa, tiêu chảy,...do lạnh được gọi là: Thuốc ôn lý trừ hàn 166. Thuốc dùng chữa thoát dương. Hay vong dương (chân tay quyết lạnh, mệt mỏi nặng, trụy mạch, hôn mê) được gọi là: Thuốc hồi dương cứu nghịch 167. (Cây ngải cứu) có tác dụng: Cầm máu công dụng: Chữa rối loạn kinh nguyệt thể huyết hàn 169. (Gừng khô) có tác dụng: Trừ hàn công dụng: 171. (Riềng ( thân rễ)) có tác dụng : công dụng: Chữa nôn lạnh 173. (Đại hồi) có tác dụng: Ôn lý trừ hàn công dụng: Chữa nôn do lạnh 175. (Nhục quế) có tác dụng: Ôn lý trừ hàn công dụng: Chữa các cơn đau do lạnh 177.Bài thuốc ngải cứu, ích mẫu, hướng phụ chế, nghệ tím( sao vàng) gừng (không dùng) để chữa: Rối loạn kinh nguyệt do huyết hàn 178.Bài thuốc (Lý trung hoàn) để chữa: Chứng tỳ vị hư hàn 179. (Tạng tâm) thuộc hành: Hỏa 180. (Tạng can) thuộc hành: Mộc 181. (Tạng tỳ) thuộc hành: Thổ 182. (Tạng phế) thuộc hành: Kim 183. (Tạng thân) thuộc hành : Thủ 184. ( Phủ tiểu trường) thuộc hành: Hỏa 185. (Mùa xuân) thuộc hành: Mộc 186. (Mắt) thuộc hành: Mộc 187. (Thuốc có vị đắng) thường vào kinh: Tâm 188. (Thuốc có vị cay) thường vào kinh: Phế 189. (Chính khí) có nghĩa là: Sức chống đỡ bệnh tật của con người 190. Nguyên nhân gây bệnh bên ngoài là: Phong, hàn, thứ, thấp, táo, hỏa 191. (Đặc tính của phong) là: Gây bệnh ở phần trên và phần ngoài cơ thể 192. Hắt hơi, sổ mũi, sợ gió, mẫn ngứa, co giật là triệu chứng của: Phong 193. Các bệnh cảm mạo, đau dây thần kinh ngoại biên, đau cơ cứng cơ do lạnh: Phong hàn 194. "Hay gây đau, điểm đau không di chuyển, chườm nóng hết đau." Hàn 195. "Dương tà, chủ khí mùa hạ, thường làm tổn thương tân dịch" Thử 196. "Gây tổn thương chức năng tạng phế" mũi,miệng,họng khô,da nứt nẻ, táo bón... Táo 197. Những bệnh (sốt cao về mùa thu như sốt xuất huyết, viêm não)... do Táo nhiệt 198. "Gây sốt cao, sợ nóng, thích mát, ra nhiều mồ hôi, khát nước, mặt đỏ, mắt đỏ" Nhiệt 199. Đứng đầu các tạng phủ, chủ thần chí, (chủ các hoạt động về tinh thần) là nơi ở của thần, chủ huyết mạch là chức năng của tạng: Tâm 200. "Hồi hộp, đánh trống ngực, mất ngủ, hay quên, hoảng hốt là bệnh lý của: Tâm hư 201. Loét lưỡi, mắt đỏ, trong lòng bận rộn là bệnh lý của: Tâm nhiệt 202. Chủ sở tiết, tăng huyết, chủ cân, khai khiếu ra mắt là chức năng của: Can 203. Chủ vận hỏa, chủ cơ nhục, thông huyết, khai khiếu ra môi miệng là chức năng của: Tỳ 204. Chủ khí, chủ bì mao, thông điều thủy đạo là chức năng của: Phế 205. Mặt trắng bệch, da khô, thở yếu, ngắn, kém chịu lạnh là bệnh lý của: Phế 206. Tàng tinh, chủ sinh dục và phát dục, chủ thủy, chủ cốt tủy khai khiếu ra tai, vinh nhuận tốc là chức năng của: Thận 207.Ù tai, mỏi gối, đau trong xương, mồ hôi trộm, di tinh là bệnh lý của: Thận 208. Da xanh người yếu, trống ngực, thiếu máu là triệu chứng: Huyết hư 209. (Chức năng hô hấp giảm) là triệu chứng: Khí hư 210. Vọng, văn, vấn, thuyết: Bốn phương pháp luận bệnh 211. Tỉnh táo, mắt hoạt sáng, tiếp xúc tốt: Thần tốt 212. Chất bám trên bề mặt lưỡi gọi là: Rêu lưỡi 213. (Rêu lưỡi trắng), mỏng là biểu hiện của: Bệnh hàn còn ở biểu 214. (Rêu lưỡi vàng) là biểu hiện của: Bệnh nhiệt đã vào lý 215. (Rêu lưỡi khô) là biểu hiện của: Âm hư 216. (Rêu lưỡi nhầy), dính là biểu hiện của: Thấp 217. Nội dung của (văn chẩn) là: Nghe, ngửi 218. Tiếng (nói nhỏ, yếu) là biểu hiện của: Hư chứng 219. Nói (ngọng, khó nói) là biểu hiện của: Trúng phong 220. Tiếng (thở to, mạnh) là biểu hiện của: Thực chứng 221. Mùi phân tanh, phân loãng: Tỳ hư 222. Nước tiểu đục, mùi rất khai: Thấp nhiệt 223. (Sợ lạnh) là biểu hiện của: Hàn chứng 224. Thích (thức ăn nóng, ấm, chườm nóng) bệnh thuộc chủng: Hàn 225. Thích (thức ăn lạnh, mát, chườm lạnh) bệnh thuộc chủng: Nhiệt 226. Sốt đã lâu ngày hoặc sốt nhẹ về chiều và đêm, gò má đỏ, mồ hôi trộm: Nhiệt chứng 227. Kinh (sớm trước kỳ, màu đỏ tươi), lượng nhiều: Huyết nhiệt 228. Kinh ( muộn sau kỳ, màu đỏ thẫm có cục), kèm đau bụng trước kinh: Huyết ứ 229. Kinh đến (muộn, lượng ít, màu nhạt): Huyết hư 230. Sốt không ra mồ hôi: Biểu thực 231. Tự ra mồ hôi không phải do lao động hoặc do thời tiết nóng: Dương hư 232. Ra (mồ hôi vào ban đêm, khi ngủ): Âm hư 233. (Bắt mạch tìm triệu chứng) bệnh là: Thiết chẩn 234. Ấn nhẹ mạch đập rõ nhất, ấn vừa mạch đập yếu đi, ấn mạnh không thấy đập là đặc điểm của mạch: Phù 235. Mạch chậm (dưới 60 lần/phút) : Trì 236 .Mạch nhanh (trên 80 lần/ phút) : .Sác 237. Ấn mạnh mới thấy đập : Trầm 238. Khi ấn mạnh mạch vẫn đập, nhưng thành mạch vẫn mềm mại không căng thẳng: Hữu lực 239. Khi ấn mạnh mạch không đập nữa, thành mạch mềm mại nhưng không có sức chống lại:.Vô lực 240. (Mạch phù) chủ bệnh: Biểu chứng 241. (Mạch trầm) chủ bệnh: Lý chứng 242. (Mạch trì) chủ bệnh: Hàn chứng 243. (Mạch sác) chủ bệnh: Nhiệt chứng 244. (Mạch hữu lực) chủ bệnh: Thực chứng 245. (Mạch vô lực) chủ bệnh: Hư chứng 246. Bệnh còn ở phần ngoài cơ thể như kinh lạc, da, gân, cơ, khớp: Biểu chứng 247. Phát sốt, sợ gió, sợ lạnh, đau người, ngạt mũi, hắt hơi, ho, nhức đầu, rêu lưỡi trắng, mỏng: Biểu chứng 248. Sốt cao, khát nhiều, nôn mửa, đau bụng, táo bón hoặc tiêu lỏng, nước tiểu đậm chất, lưỡi đỏ hoặc sạm khô, rêu lưỡi vàng dầy, mạch trầm: Lý chứng 249. Thở yếu, tiếng nói nhỏ, tự ra mồ hôi or mồ hôi trộm, tiểu luôn hoặc tiểu không tự chủ được , chất lưỡi nhạt, mạch nhỏ, không có lực người suy yếu: Hư chứng 250. Thở mạnh, ngực bụng đầy tức, táo bón, đau mót rặn, bí tiểu, tiểu buốt, tiểu gắt, rêu lưỡi vàng, mạch phù, có lực. Bệnh thường mới mắc hoặc người bệnh thể trạng tốt: Thực chứng 251. Sốt nhẹ thường về chiều và đêm, ho khan, môi miệng khô, họng ráo khát, gò má đỏ, mồ hôi trộm, lòng bàn tay bàn chân nóng, bứt rứt khó ngủ, lưỡi đỏ, mạch tế sác: Âm hư 252. (Phương pháp làm ra mồ hôi) để lấy những tác nhân gây bệnh bên ngoài cơ thể gọi là: Phép hàn 253. (Phương pháp gây nôn) để tống chất độc ở dạ dày hoặc đàm ẩn trong cơ thể ra ngoài: Phép thổ 254. (Phương pháp sổ tẩy) ( tuấn hạ) hoặc nhuận tràng ( nhuận hạ) để đưa bệnh tà ở đại trường ra bên ngoài: Phép hạ 255. Phương pháp (điều trị bệnh ở bán biểu bán lý) hoặc hòa giải mối quan hệ trục trặc giữa một số tạng phủ như can vị bất hòa, can tỳ bất hòa: Phép hòa 256. Phương pháp (chữa chứng thực hàn) ( trừ hàn) và chứng dương hư sinh hàn ( ôn trung): Phép ôn 257. Phương pháp (chữa chứng thực nhiệt): Phép thanh 258. Phương pháp (làm thông ứ trệ, tan các khối kết, kích thích tiêu hóa): Phép tiêu 259.Phương pháp (làm tăng cường chức năng của tạng phủ) hoặc bù đầy những chất mà cơ thể đang thiếu: Phép bổ 260. (Chữa chứng âm hư). Người già yếu, họng khô, tai ù, thị lực giảm, hồi hộp, sợ hãi, mồ hôi trộm: Bổ âm 261. (Chữa chứng dương hư). Thường gặp trong các bệnh suy nhược thần kinh(thể hưng phấn giảm), hen suyễn, lão suy: Bổ dương 262. (Chữa chứng khí hư) . Thường gặp trong suy nhược cơ thể, viêm đại tràng mạn, tiêu chảy, kép dài, sa nội tạng: Bổ khí 263. (Chữa chứng huyết hư), da xanh tái, môi nhạt, móng tay móng chân khô, vàng đầu, ù tai: Bổ huyết 264. Tên (4 quy luật của học thuyết âm dươn)g là: Âm dương đối lập,âm dương hổ căn, âm dương tiêu trưởng, âm dương bình hành 265. (Âm dược) gồm những thuốc có vị: Mặn, đắng 266.“Âm dương cùng một cội nguồn, nương tựa, giúp đỡ nhau như vật chất và năng lượng, đồng hóa và dị hóa" là nội dung của quy luật: Âm dương hổ căn 267. Theo học thuyết âm dương thì (âm dược gồm những thuốc) có tính: Lạnh 268. Rèn luyện (tính thích nghi với môi sinh để phòng bệnh) là nội dung áp dụng học thuyết: Học thuyết âm dương 269. Không phải là mối quan hệ tương sinh: Hỏa sinh kim 270. Có một sự lựa chọn sai khi sao tẩm thuốc qui kinh theo ý muốn Muốn thuốc và 6 tâm ,thường sao tẩm với mật ong 271. Bệnh lý do mối quan hệ tương thừa, khi điều trị cần phải can thiệp vào hành chính: 272. Nguyên tắc điều trị "con hư bố mẹ, mẹ thực tả con" dựa trên mối quan hệ: 273. Nguyên nhân gây chảy máu do: Huyết ứ 274. (Tam thất) có tác dụng: Khử ứ chỉ huyết 275. (Hành khắc) quá yếu, để hành bị khắc chống đối lại thuộc mối quan hệ: Tương vũ 276. Bộ phận dùng của (trắc bá diệp) : Lá 277. Dùng bài (bổ trung ích khí để cầm máu do tỳ hư không thống huyết) thì gia: Ngải cứu, ô tặc cốt 278. (Cây cỏ mực) có tác dụng: Chữa các chứng chảy máu tác dụng: Lương huyết, chỉ huyết 280. (Hoa hòe) có công dụng: Chữa các chứng chảy máu tác dụng: Cầm máu 282. (Trắc bá diệp) có công dụng: Chữa các chứng chảy máu tác dụng: Lương huyết, chỉ huyết 284. (Cây hẹ) có tác dụng: Ôn phế, chỉ khái dùng chữa : Ho do hàn 286. (Cây rẽ quạt (thân rễ)) có tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc dùng chữa : Viêm họng, ho 288. (Cát cánh) có công dụng: Chữa ho tác dụng: Trừ đàm, trừ mủ 290. (Tang bạch bì) có tác dụng: Long đờm có rễ của cây : Dâu tầm 292. (Cây sò huyết) (lẽ bạn) có tác dụng: Bổ phế 293. (Bán hạ) có tác dụng: Hóa đàm 294. (Lá ổi non) có tác dụng: Cầm tiêu chảy 295. Bài thuốc gồm : tô mộc, hoàng đằng, vỏ quýt, lá ổi, hậu phát dùng để chữa: Tiêu chảy 296. Bài thuốc gồm: tô mộc, hoàng đằng, vỏ quýt, lá ổi, hậu phát. Gia quế chi, trần bì để: Tán hàn 297. Bài thuốc gồm: tô mộc, hoàng đằng, vỏ quýt, lá ổi, hậu phát. Gia tía tô, bạc hà, hoắc hương để: Giải biểu 298. Bài thuốc gồm : tô mộc, hoàng đằng, vỏ quýt, lá ổi, hậu phát, Gia rau má, Cam thảo, sắn dây để : .Thanh nhiệt 299. Bài thuốc gồm: tô mộc, hoàng đằng, vỏ quýt, lá ổi, hậu phát. Gia mã đề, thổ phục linh để: Trừ thấp 300. Các bài thuốc như : mật ong, vỏ cây đại có tác dụng : Nhuận trường 301. Thuốc chữa các chứng bệnh gây ra do tân dịch hao tổn, hưu hỏa bốc lên gây miệng khô, đau họng: .Thuốc bổ âm 302. Thuốc dùng để (chữa các chứng bệnh do hưng phấn thần kinh giảm), suy nhược thần kinh, di tinh, liệt dương, ù tai, tay chân lạnh, ăn uống không tiêu, tiêu chảy : Thuốc bổ dương 303. Thuốc dùng để (chữa trương lực cơ giảm) ; sa dạ dày, sa sinh dục, táo bón, giãn tĩnh mạch: Thuốc bổ khí 304. Thuốc dùng để (chữa chứng thiếu máu, mất máu do bệnh lâu ngày), cơ thể suy nhược: Thuốc bổ huyết 305. (Hoàng kỳ) có tác dụng : Thuốc bổ khí 306. (Mạch môn) có tác dụng : Thuốc bổ âm 307. Bài thuốc (lục vị hoàn) có tác dụng : Thuốc bổ âm 308. Bài thuốc (bát vị quế phụ) có tác dụng : Thuốc bổ dương 309. Bài thuốc (tứ quân) dùng để : Thuốc bổ khí 310. Bài thuốc (tứ vật) dùng để : Thuốc bổ huyết 311. Kinh thấy (sau kỳ, lượng ít, sắc nhạt, loãng. Bụng đau âm ỉ, chườm nóng thấy dễ chịu) là rối loạn kinh nguyệt thể : .Huyết hàn 312. Kinh đến thấy (trước kỳ, lượng nhiều, màu sẫm, mùi hôi) là rối loạn kinh nguyệt thể : Huyết nhiệt 313. Kinh (không đều, khi sớm, khi chậm,kinh kéo dài,lượng ít, đau bụng âm ỉ, sắc kinh nhợt nhạt) là rối loạn kinh nguyệt thể : Huyết hư 314. Kính đến (sau kỳ, lượng nhiều nhưng ban đầu ra ít. Chất kinh bẩn có hòn, có cục. Đau bụng trước khi kinh ra, kinh ra rồi giảm đau dần là rối loạn kinh nguyệt) thể: Huyết ứ 315. Bài thuốc gồm : hương phụ, ích mẫu, ngải cứu chữa rối loạn kinh nguyệt (thế huyết hàn) thì gia: Gừng khô 316. Bài thuốc gồm: hương phụ, ích mẫu, ngải cứu chữa rối loạn kinh nguyệt (thể huyết nhiệt) thì gia: Sinh địa, huyền sâm 317. Bài thuốc gồm : hương phụ, ích mẫu, ngải cứu chữa rối loạn kinh nguyệt (thể huyết hư) thì gia : Đậu đen, thục địa 318. Bài thuốc gồm : hương phụ, ích mẫu, ngải cứu chữa rối loạn kinh nguyệt (thể huyết ứ) thì gia : Mộc hương, tô mộc 319. Bài thuốc điều kinh gồm: hương phụ, ích mẫu, ngải cứu. (Hương phụ có tác dụng) : Hành khí 320. Bài thuốc điều kinh gồm: hương phụ, ích mẫu, ngải cứu. (Ích mẫu có tác dụng) : Hoạt huyết 321. Tên của (đoàng kinh âm) ở tay. Kinh phế 322. Tên của (đường kinh dương) ở tay Kinh đại trường 323. Thủ thuật được chọn trong (châm tả) là : Châm qua da nhanh 324. Nơi kinh khí, khí của tạng phủ đến và đi ra ngoài cơ thể, nơi dùng để áp dụng thủ thuật châm cứu để chữa bệnh gọi là : Du huyệt 325. Các huyệt vị trí không nhất định, tương ứng với nơi đau gọi là : Thiên ứng huyệt 326. (Đồng thân thốn) là : Thốn của bệnh nhân đo cho bệnh nhân 327.Bốn khoát ngón tay (trỏ, giữa, nhẫn, út) là : 3 thốn 328.Vị trí: điểm giữa đường nối giữa hai đường, từ hai điểm cao nhất hai vành tai và đường qua giữa mũi lên đỉnh đầu là huyệt : Bách hội 329. (Huyệt thái dương) dùng điều trị: Nhức đầu vùng thái dương, liệt mặt 330.Vị trí: đầu ngoài nếp lằn khủy tay khi gấp 60 dô là huyệt: Khúc trì 331. (Huyệt khúc trì) dùng để điều trị: Đau khớp khủy, sốt cao 332. (Huyệt túc tam lý) dùng điều trị: Liệt chi dưới, chướng bụng, táo bón 333. Vị trí : điểm giữa trên nếp lằn kheo chân là huyệt: .Ủy trung 334. (Xoa bóp, bấm huyệt) được chỉ định trong các bệnh, chứng : Rối loạn tiêu hóa, suy nhược thần kinh 335. Thủ thuật « dùng các lòng ngón tay hoặc cả bàn tay đặt nhẹ trên da di động theo vòng tròn » gọi là : Хоа 336. Thủ thuật « dùng gốc gan bàn tay tỳ vào da và đẩy bàn tay đi theo một hướng nhất định » gọi là : Xát 337. Thủ thuật « dùng vẫn ngón tay cái hoặc ngón tay trỏ tỳ mạnh vào da, ngón tay di chuyển làm căng da » gọi là : Miết 338. Thủ thuật « dùng 2 ngón tay kẹp, kéo da lên thành một nếp, kéo lên rồi buông ra, tiếp tục làm nhiều lần » gọi là Véo 339. Thủ thuật < bàn tay khum, các ngón sát chặt nhau, vỗ xuống mặt da kêu bôm bốp và làm mặt da đỏ ửng » gọi là : Vỗ 340. Thủ thuật « dùng vẫn ngón tay cái hay gốc bàn tay hoặc mô ngón tay út tỳmạnh vào khối cơ vận động theo vòng tròn » gọi là : Day 341. Thủ thuật & bàn tay nắm,dùng mô út đâm vào khối cơ » gọi là : Đấm 342. Thủ thuật bàn tay khum, dùng gopc61 gan ban 2tay hoặc mô út tỷ mạnh vào khối cơ đồng thời lắc nhẹ cô tay để gốc bàn tay di động trên khối cơ » gọi là : .Lăn 343. Thủ thuật « dùng 2 bàn tay đặt đối diện qua khối cơ, vừa ấn vào khối cơ vừa di động ngược chiều nhau » gọi là : Vờn 344. Phương pháp (chữa cảm mạo) là : Khu phong, Tán hàn, Phát hàn, giải biểu 345. Mục đích (đánh cảm) là : Khu phong, tán hàn 346 .Mục đích của (phương pháp xông) là: .Phát hản giải biểu 347. Chỉ định (dùng nồi xông) là: Sổ mũi, nhức đầu, sốt 348. (Không dùng nồi xông) khi: Tất cả đều đúng 349. Lá dùng để nấu xông là: Lá cam,lá bưởi, lá chanh 350. Mỗi ngày có thể xông : .2 lần 351. Trong bát (cháo giải cảm, lá tía tô) có tác dụng : Tán hàn 352. Trong bát (cháo giải cảm, hành) có tác dụng: Sát khuẩn hô hấp, làm thông hơi thở 353. Trong bát (cháo giải cảm, củ gừng) có tác dụng : Giải biểu, kích thích tiêu hóa 354. Tập luyện dưỡng sinh có 3 nội dung chính là : luyện thở khí công ; luyện cơ khớp-tự xoa bóp và......: Luyện tinh thần hay tập thư giãn 355. Nguyên tắc của (tập luyện dưỡng sinh) là Tất cả ý trên 356. Theo nguyên tắc (luyện thở khí công) thì Thở bằng bụng là chủ yếu 357. Động tác luyện tập dưỡng sinh có tác dụng vận động màng tai, và các khớp xương nghe có tác dụng : Áp tay vào màng nhĩ 358. Động tác luyện tập dưỡng sinh có tác dụng xoa bóp tai trong là : Đánh trống trời 359. (Luyện tinh thần) còn gọi là : Luyện tâm 360. Trong câu : bể tinh, dưỡng khí, tồn thần, thanh tâm, quả dục thủ chân, luyện hình. (Thủ chân nghĩa là) : Giữ gìn chân lý 361. Muốn (vận động nội tạng) thì dùng phương pháp : Thở khí công 362.Bài tập dưỡng sinh tốt nhất là Chọn bài tập phù hợp với sức khỏe và sinh hoạt của mỗi ngoài 363. (Thở khí công) có tác dụng: Tất cả ý trên 364. Triệu chứng hơi, sổ mũi, đau đầu,đau người,nước tiểu trong và nhiều,không khát,rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù không ra mồ hôi.Luận trị theo bát cương: Biểu hàn 365. Phương pháp trị chứng Biểu hàn : 366. Triệu chứng:sốt cao đột ngột,sợ nóng không sợ lạnh,ra mồ hôi,khát nước,đau đầu,đau người,cứng,đau cổ gáy,tiểu ít và đậm,chất lưỡi đỏ,rêu lưỡi trắng dầy hoặc vàng,mạch phù sác. Luận theo bất cương: Biểu nhiệt 367. Phương pháp trị chứng biểu nhiệt : 368. Trong bài thuốc (chữa phong hàn, gừng sống có tác dụng) : Phát tán phong hàn,kích thích tiêu hóa 369. Trong bài thuốc (chữa tiêu chảy,khổ sâm có tác dụng) : .Thanh nhiệt trừ thấp 370. Nguyên nhân (gây mụn nhọt): Nhiệt độc 371. Điều trị làm cho sởi mọc ra ngoài thì phương pháp: 372. Suy nhược thần kinh tương ứng với giai đoạn hưng phần thần kinh giảm là thể: 373.Triệu chứng đau đầu, mất ngủ, hay cáu gắt, trí nhớ giảm, nước tiêu đỏ, mạch huyền gắp trong suy nhược thần kinh thể : 374. Trong bài thuốc (chữa suy nhược thần kinh vị thuốc táo nhân, long nhãn) có tác dụng: Dưỡng tâm an thần 375. Tự nhiên miệng méo, mắt không nhắm được, uống nước tràn ra ngoài miệng, không chạm kín miệng được, rêu lưỡi trắng, mạch phù khấn. Luận trị bát cương : .Biểu hư hàn 376. Phương pháp (trị liệt mặt ngoại biên do phong hàn) là : Khu phong, tán hàn, hoạt huyết