Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 37

GIỚI THIỆU CÔNG TY

LinkedIn được thành lập tại Mountain View, California, hiện có trụ sở chính
tại Sunnyvale, California và 33 văn phòng toàn cầu tại Omaha, Chicago, Los Angeles,
New York, Washington, DC, São Paulo, London, Dublin, Amsterdam, Graz, Milan,
Paris, Munich, Madrid, Stockholm, Singapore, Hồng Kông, Trung Quốc, Nhật Bản, Úc,
Canada, Ấn Độ và Dubai. Tính đến tháng 5 năm 2020, công ty có khoảng 20.500 nhân
viên.[15]
Tổng giám đốc điều hành của LinkedIn là Jeff Weiner,ông từng là một nhà quản lý
tại Yahoo! Inc. Nhà sáng lập/CEO trước đây của LinkedIn Reid Hoffman hiện nắm chức
Chủ tịch Hội đồng quản trị. Công ty được tài trợ bởi Sequoia Capital, Greylock, liên
doanh Bain Capital, đối tác liên doanh Bessemer và Quỹ sáng lập Châu Âu. Đến tháng 1
năm 2011, công ty đã nhận được tổng cộng 103 triệu đô la đầu tư.
LinkedIn đứng thứ 57 trong bảng xếp hạng trang web phổ biến nhất của Internet
Alexa (tháng 5 năm 2020). Theo tờ New York Times, học sinh trung học Mỹ hiện đang
bắt đầu tạo hồ sơ LinkedIn để đính kèm theo đơn đăng ký học đại học. Tính đến năm
2013, LinkedIn đã phát triển nền tảng với 24 ngôn ngữ, [16] bao gồm tiếng Ả Rập, tiếng
Trung, tiếng Anh, Nhật, Pháp, Đức, Ý, tiếng Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Hà Lan, Thụy
Điển, Đan Mạch, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, Séc, Ba Lan, Hàn Quốc, Indonesia, Malaysia,
và Tagalog.LinkedIn đã nộp đơn chào bán công khai lần đầu trên thị trường chứng
khoán vào tháng 1 năm 2011 và giao dịch cổ phiếu đầu tiên vào ngày 19 tháng 5 năm
2011, dưới biểu tượng NYSE là "LNKD".

LỊCH SỬ
Mới thành lập đến năm 2010
Công ty được thành lập vào tháng 12 năm 2002 bởi Reid Hoffman và các thành viên
nhóm sáng lập từ PayPal và Socialnet.com (Allen Blue, Eric Ly, Jean-Luc Vaillant, Lee
Hower, Konstantin Guericke, Stephen Beitzel, David Eves, Ian McNish, Yan Pujante,
Chris Saccheri). Cuối năm 2003, Sequoia Capital dẫn đầu khoản đầu tư Series A vào
công ty .
Tháng 3 năm 2006, LinkedIn đã đạt được tháng đầu tiên có lợi nhuận. Tháng 4 năm
2007, LinkedIn đạt 10 triệu người dùng.
Tháng 2 năm 2008, LinkedIn đã ra mắt phiên bản di động của trang web.
Vào tháng 6 năm 2008, Sequoia Capital, Greylock Partners và các công ty liên doanh đầu
tư khác đã mua 5% cổ phần của công ty với giá 53 triệu đô la, mang lại cho công ty giá
trị định giá sau đầu tư khoảng 1 tỷ đô la.Vào tháng 11 năm 2009, LinkedIn mở văn phòng
tại Mumbaivà ngay sau đó là tại Sydney, bắt đầu việc mở rộng đội ngũ tại Châu Á-Thái
Bình Dương. Năm 2010, LinkedIn mở một Trụ sở quốc tế tại Dublin, Ireland, nhận khoản
đầu tư 20 triệu đô la từ Tiger Global Management LLC với mức định giá xấp xỉ 2 tỷ đô
la, tuyên bố dự án mua lại đầu tiên với Mspoke. Vào tháng 10 năm đó, Silicon Valley
Insider đã xếp công ty ở vị trí số 10 trong Danh sách 100 công ty khởi nghiệp có giá trị
nhất. Đến tháng 12, công ty được định giá 1,575 tỷ đô la trên thị trường tư nhân.
Từ 2011 đến nay
LinkedIn đã nộp đơn phát hành công khai lần đầu trên thị trường chứng khoán vào tháng
1 năm 2011 và giao dịch cổ phiếu đầu tiên vào ngày 19 tháng 5 năm 2011 dưới biểu
tượng NYSE là "LNKD", với giá 45 đô la một cổ phiếu. Cổ phiếu của LinkedIn đã tăng
tới 171% trong ngày giao dịch đầu tiên của họ trên thị trường chứng khoán New York và
đóng ở mức 94,25 đô la, cao hơn 109% so với giá IPO. Năm 2011, LinkedIn kiếm được
154,6 triệu đô la ở riêng mảng doanh thu quảng cáo, vượt qua cả Twitter với 139,5 triệu
đô la. Tính đến thời điểm này, LinkedIn đã có khoảng 2.100 nhân viên toàn thời gian so
với số lượng 500 nhân viên của năm 2010.
Vào tháng 4 năm 2014, LinkedIn thông báo rằng họ đã thuê tòa nhà 26 tầng 222 Second
Street đang được xây dựng ở quận SoMa của San Francisco để làm nơi làm việc cho
2.500 nhân viên của mình, với thời gian thuê 10 năm. Mục tiêu là để đưa tất cả nhân viên
tại San Francisco (1.250 người tính đến tháng 1 năm 2016) vào làm việc trong cùng một
tòa nhà, đưa nhân viên bán hàng và marketing làm việc cùng với nhóm nghiên cứu và
phát triển. Họ bắt đầu chuyển vào tòa nhà này vào tháng 3 năm 2016. Tháng 2 năm 2016,
theo một báo cáo thu nhập, cổ phiếu của LinkedIn đã giảm 43,6% trong một ngày, xuống
còn 108,38 đô la mỗi cổ phiếu. LinkedIn đã mất 10 tỷ đô la vốn hóa thị trường vào ngày
hôm đó.]
Vào ngày 13 tháng 6 năm 2016, Microsoft thông báo rằng họ sẽ mua lại LinkedIn với giá
$196 một cổ phiếu, tổng giá trị lên đến 26,2 tỷ đô la và trở thành phi vụ mua lại lớn nhất
được thực hiện bởi Microsoft cho đến nay. Microsoft sẽ cho phép LinkedIn "giữ lại
thương hiệu, văn hóa và sự độc lập khác biệt của mình" với CEO vẫn là Weiner, nhưng
sau đó ông phải báo cáo lại mọi vấn đề với CEO Satya Nadella của Microsoft. Các nhà
phân tích tin rằng Microsoft đã nhìn thấy cơ hội để tích hợp LinkedIn với bộ sản
phẩm Office của mình, giúp tích hợp tốt hơn hệ thống mạng lưới những người làm việc
chuyên nghiệp với các sản phẩm của mình. Thỏa thuận được hoàn thành vào ngày 8
tháng 12 năm 2016.
Vào cuối năm 2016, LinkedIn công bố kế hoạch thêm 200 vị trí mới trong văn phòng
tại Dublin, điều này sẽ đưa tổng số nhân viên lên 1.200. Tính đến năm 2017, 94% các
marketer B2B đã sử dụng LinkedIn để phân phối nội dung.
Ngay sau khi Microsoft mua lại LinkedIn, vào ngày 19 tháng 1 năm 2017, phiên bản trên
máy tính để bàn mới của LinkedIn đã được giới thiệu. Phiên bản mới nhằm giúp trải
nghiệm người dùng trở nên liền mạch trên cả thiết bị di động và máy tính để bàn. Một số
thay đổi được thực hiện theo những phản hồi nhận được từ ứng dụng di động đã ra mắt
trước đó. Các tính năng không được sử dụng nhiều đã bị xóa. Ví dụ: tính năng gắn thẻ và
lọc liên hệ không còn được hỗ trợ nữa.
Sau khi ra mắt giao diện người dùng (UI) mới, một số người dùng đã phàn nàn về các
tính năng bị mất đi so với phiên bản cũ hơn, sự chậm chạp và các lỗi xuất hiện. Cả người
dùng miễn phí và premium đều gặp phải những vấn đề này trong khi sử dụng cả phiên
bản máy tính để bàn và phiên bản di động của trang web.
Năm 2019, LinkedIn đã ra mắt tính năng Open for Business trên toàn cầu, cho phép
các freelancer được phát hiện trên nền tảng.
Vào tháng 2 năm 2020, LinkedIn tuyên bố Jeff Weiner sẽ từ chức CEO và trở thành chủ
tịch điều hành sau 11 năm giữ vai trò này. Ryan Roslansky, phó chủ tịch cấp cao mảng
sản phẩm hiện tại, sẽ trở thành CEO vào ngày 1 tháng 6 năm 2020.
NỀN TẢNG VÀ TÍNH NĂNG

Nền tảng và tính năng


Mạng lưới thông tin người dùng
Chức năng cơ bản
Những chức năng cơ bản của LinkedIn cho phép người dùng (người làm việc và nhà
tuyển dụng) tạo hồ sơ bao gồm một sơ yếu lý lịch mô tả kinh nghiệm làm việc, trình độ
học vấn và đào tạo, kỹ năng và ảnh cá nhân của họ. Nhà tuyển dụng có thể liệt kê các
công việc và tìm kiếm các ứng viên tiềm năng. Người dùng có thể tìm thấy công việc,
con người và cơ hội kinh doanh được đề xuất bởi một người nào đó trong mạng lưới liên
hệ của người khác. Người dùng có thể lưu (tức là đánh dấu) các công việc mà họ muốn
đăng ký. Người dùng cũng có khả năng theo dõi các công ty khác nhau.
Trang web cho phép các thành viên thực hiện "kết nối" với nhau trong một mạng xã hội
trực tuyến có thể đại diện cho các mối quan hệ trong thế giới thực. Thành viên có thể mời
bất kỳ ai (dù là thành viên trang web hay không) kết nối. Tuy nhiên, nếu người được mời
chọn "Tôi không biết" hoặc "Thư rác", thì điều này được xem là từ chối người mời. Nếu
người mời nhận được quá nhiều phản hồi như vậy, tài khoản của thành viên có thể bị hạn
chế hoặc khoá (restricted or block). Người dùng có thể nhận được lời giới thiệu về các
kết nối từ các kết nối của mình (được gọi là kết nối cấp độ hai) và kết nối của kết nối cấp
độ hai (được gọi là kết nối cấp độ ba).
Danh sách kết nối của một người dùng có thể được sử dụng theo nhiều cách. Ví dụ: người
dùng có thể tìm kiếm những người cấp độ kết nối cấp hai (chẳng hạn như người  quản lý
nhân sự) mà đang làm việc tại công ty mà họ có hứng thú/quan tâm tới và sau đó có thể
hỏi một kết nối cấp một để được giới thiệu. "Phương pháp tiếp cận truy cập" (liên hệ với
bất kỳ chuyên gia nào cũng yêu cầu mối quan hệ hiện có hoặc sự can thiệp của liên hệ với
họ) nhằm tạo niềm tin giữa những người dùng dịch vụ. LinkedIn đã tham gia vào Nguyên
tắc bảo mật cảng an toàn quốc tế (International Safe Harbor Privacy Principles) của EU.
Người dùng có thể tương tác với nhau theo nhiều cách khác nhau:
 Các kết nối có thể tương tác bằng cách chọn "thích" bài đăng và "chúc mừng" người
khác về các cập nhật như ngày sinh nhật, ngày kỷ niệm và vị trí mới, cũng như bằng
cách nhắn tin trực tiếp.
 Người dùng có thể chia sẻ video với văn bản và lọc Video giới thiệu của LinkedIn.
 Người dùng có thể viết bài đăng và bài viết trong nền tảng LinkedIn để chia sẻ với
những người trong mạng lưới của họ.
Kể từ tháng 9 năm 2012, LinkedIn đã cho phép người dùng "chứng thực" các kỹ năng
của mìnhCác thành viên có thể thêm các kỹ năng vào hồ sơ thông tin của mình sau khi đã
hoàn thành các yêu cầu "chứng thực" của LinkedIn.
Ứng dụng
Các ứng dụng của LinkedIn thường đề cập đến các ứng dụng bên thứ ba bên ngoài tương
tác với nhà phát triển API của LinkedIn.
Ứng dụng bên ngoài, bên thứ ba
Vào ngày 12 tháng 2 năm 2015, LinkedIn đã phát hành một bản cập nhật điều khoản sử
dụng cho nhà phát triển API. Nhà phát triển API cho phép công ty và cá nhân tương tác
với dữ liệu của LinkedIn thông qua việc tạo các ứng dụng được bên thứ ba quản lý. Các
ứng dụng phải trải qua quá trình xem xét và yêu cầu sự cho phép của người dùng trước
khi truy cập dữ liệu của người dùng.
Việc sử dụng API thường được nêu trong các tài liệu dành cho nhà phát triển của
LinkedIn, bao gồm:

 Đăng nhập vào các dịch vụ bên ngoài bằng LinkedIn


 Thêm các mục hoặc thuộc tính vào hồ sơ người dùng
 Chia sẻ tin tức hoặc bài viết lên dòng thời gian của người dùng
Được gắn vào hồ sơ cá nhân (Embedded in profile)
Vào tháng 10 năm 2008, LinkedIn đã kích hoạt một "nền tảng ứng dụng" cho phép các
dịch vụ trực tuyến bên ngoài được gắn vào trong trang hồ sơ của thành viên. Trong số các
ứng dụng ban đầu có Danh sách Đọc của Amazon cho phép các thành viên LinkedIn hiển
thị sách họ đang đọc, kết nối với Tripit và ứng dụng Six Apart, WordPress và TypePad
cho phép các thành viên hiển thị các bài đăng blog mới nhất của họ trong hồ sơ LinkedIn
của họ.[73] Vào tháng 11 năm 2010, LinkedIn cho phép các doanh nghiệp liệt kê các sản
phẩm và dịch vụ trên trang hồ sơ công ty; nó cũng cho phép các thành viên LinkedIn
"giới thiệu" các sản phẩm và dịch vụ và viết đánh giá. [74] Ngay sau đó, một số dịch vụ bên
ngoài không còn được hỗ trợ, bao gồm Danh sách Đọc của Amazon.
Di động
Một phiên bản di động của trang web đã được ra mắt vào tháng 2 năm 2008, cho phép
truy cập vào một tính năng được cài đặt trên điện thoại di động. Dịch vụ di động có sẵn
trong sáu ngôn ngữ: Trung Quốc, Anh, Pháp, Đức, Nhật Bản và Tây Ban Nha. Vào tháng
1 năm 2011, LinkedIn đã mua lại CardMunch, một nhà sản xuất ứng dụng di
động quét danh thiếp và chuyển đổi thành danh bạ. Vào tháng 6 năm 2013, CardMunch
đã được ghi nhận là một ứng dụng LinkedIn có sẵn. Vào tháng 8 năm 2011, LinkedIn đã
cải thiện lại các ứng dụng di động của mình trên iPhone, Android và HTML5. Vào thời
điểm đó, lượt xem trang của ứng dụng trên tăng khoảng 400% mỗi năm theo CEO Jeff
Weiner chia sẻ.[78] Vào tháng 10 năm 2013, LinkedIn đã công bố một dịch vụ dành cho
người dùng iPhone có tên là "Intro", trong đó chèn hình thu nhỏ của hồ sơ người dùng
LinkedIn tương ứng với người đó khi đọc thư trong chương trình Thư gốc của iOS.Điều
này được thực hiện bằng cách định tuyến (rerouting) lại tất cả các email đến từ iPhone
thông qua các máy chủ LinkedIn.
Nhóm
LinkedIn cũng hỗ trợ việc hình thành các nhóm theo sở thích và tính đến ngày 29 tháng 3
năm 2012, có 1.248.019 nhóm như vậy có thành viên thay đổi từ 1 đến 744.662. Các
nhóm hỗ trợ một dạng khu vực thảo luận giới hạn, được kiểm duyệt bởi chủ sở hữu và
người quản lý nhóm. Các nhóm có thể là riêng tư, chỉ có thể truy cập đối với các thành
viên hoặc có thể mở cho người dùng Internet nói chung, tuy nhiên để tham gia vào nhóm
họ phải trả lời các yêu cầu. Do các nhóm cung cấp chức năng để tiếp cận nhiều đối tượng
mà không vi phạm tính năng chống thư rác (anti-spam solutions), nên có một loạt các bài
đăng spam và hiện có một loạt các công ty cung cấp dịch vụ spam cho mục đích này.
LinkedIn đã nghĩ ra một vài cơ chế để giảm khối lượng thư rác, LinkedIn đã đưa ra quyết
định loại bỏ khả năng chủ sở hữu nhóm kiểm tra địa chỉ email của các thành viên mới để
xác định xem họ có phải là người gửi thư rác hay không. Các nhóm cũng thông báo cho
các thành viên của mình thông qua email với các cập nhật cho nhóm, bao gồm hầu hết
các cuộc thảo luận về các cuộc thảo luận trong chuyên môn của bạn.
Vào tháng 12 năm 2011, LinkedIn đã thông báo rằng họ đang triển khai các cuộc thăm dò
cho các nhóm. Vào tháng 11 năm 2013, LinkedIn đã công bố bổ sung Showcase Page vào
nền tảng. Vào năm 2014, LinkedIn đã thông báo rằng họ sẽ xóa Trang sản phẩm và dịch
vụ để mở đường cho sự tập trung nhiều hơn vào các trang Showcase.
Các tính năng bị loại bỏ
Vào tháng 1 năm 2013, LinkedIn đã bỏ hỗ trợ trả lời của LinkedIn và "'tập trung vào phát
triển các tính năng mới và hấp dẫn hơn để chia sẻ và thảo luận về các chủ đề chuyên
nghiệp trên LinkedIn' đây là lý do cho việc loại bỏ tính năng này. Tính năng này đã được
ra mắt vào năm 2007 và cho phép người dùng đăng câu hỏi lên mạng của họ và cho phép
người dùng xếp hạng câu trả lời.
Vào ngày 1 tháng 9 năm 2014, LinkedIn đã loại bỏ InMaps. Tính năng này đã được sử
dụng từ tháng 1 năm 2011.
Theo trang web của công ty, LinkedIn Referrals đã không còn khả dụng sau ngày 18
tháng 5 năm 2018.
DỊCH VỤ CUNG CẤP
Xây dựng thương hiệu cá nhân
LinkedIn đặc biệt phù hợp với việc xây dựng thương hiệu cá nhân (personal branding),
theo Sandra Long, "quản lý hình ảnh cá nhân và giá trị riêng biệt của một người" dùng để
định vị bản thân và tìm kiếm các cơ hội nghề nghiệp. LinkedIn đã phát triển từ một nền
tảng đơn thuần cho những người tìm kiếm việc làm thành một mạng xã hội cho phép
người dùng có cơ hội tạo ra một thương hiệu cá nhân. Pamela Green, Huấn luyện nghề
nghiệp, mô tả thương hiệu cá nhân là "trải nghiệm cảm xúc mà bạn muốn mọi người có
được nhờ tương tác với bạn" và hồ sơ LinkedIn là một khía cạnh của điều đó. Một báo
cáo tương phản cho thấy rằng một thương hiệu cá nhân là "một nhân vật công khai, được
trưng bày trên LinkedIn, Twitter và các mạng khác, thể hiện chuyên môn, trình độ và
thúc đẩy các mối quan hệ kết nối mới." 
LinkedIn cho phép các chuyên gia xây dựng quảng bá cho thương hiệu cá nhân của họ
trong chính trang web của mình cũng như trong World Wide Web nói chung. Với một
công cụ mà LinkedIn gọi là Profile Strength Meter, trang web khuyến khích người dùng
cung cấp đủ thông tin trong hồ sơ của họ để tối ưu hóa khả năng hiển thị của các công cụ
tìm kiếm. Nó củng cố sự hiện diện của người dùng LinkedIn nếu người đó thuộc về các
nhóm chuyên nghiệp trong trang web. Trang web cho phép người dùng thêm video vào
hồ sơ của họ. Một số người dùng thuê một nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp cho ảnh hồ sơ
của một người. Video presentations có thể được thêm vào hồ sơ của một người. Khả năng
của LinkedIn đã được mở rộng nhanh chóng đến mức một ngành công nghiệp tư vấn bên
ngoài đã phát triển để giúp người dùng điều hướng hệ thống. Một sự nhấn mạnh đặc biệt
là giúp người dùng với hồ sơ LinkedIn của họ.
Sai lầm số một mà mọi người mắc phải trong hồ sơ là không có ảnh cá nhân" — Sandra
Long of Post Road Consulting, 2017
Vào tháng 10 năm 2012, LinkedIn đã phát động chương trình LinkedIn Influencers, nơi
có các nhà lãnh đạo tư tưởng toàn cầu, những người chia sẻ những hiểu biết chuyên
nghiệp của họ với các thành viên của LinkedIn. Tính đến tháng 5 năm 2016, có hơn
750 Influencers, khoảng 74% trong số đó là nam giới. Chương trình này chỉ dành cho
những người được mời và có sự tham gia của các nhà lãnh đạo từ một loạt các ngành
công nghiệp bao gồm Richard Branson, Narendra Modi, Arianna Huffington, Greg
McKeown, Rahm Emanuel, Jamie Dimon, Martha Stewart, Deepak Chopra, Jack Welch
và Bill Gates.
Tìm kiếm việc làm
LinkedIn được sử dụng rộng rãi bởi các nhà tuyển dụng và những người đang tìm kiếm
việc làm. LinkedIn đã trở thành "nền tảng kỹ thuật số hàng đầu" cho các chuyên gia kết
nối trực tuyến. Một ví dụ cụ thể là ở Úc, nơi có khoảng mười hai triệu chuyên gia, mười
triệu trong số họ đang sử dụng LinkedIn, cho thấy xác suất "chủ nhân tương lai có thể
đang ở trên trang web này." là rất cao. Theo một ước tính dựa trên số liệu trên toàn thế
giới, có khoảng 122 triệu người dùng đã có các cuộc phỏng vấn việc làm thông qua
LinkedIn và 35 triệu người được tuyển dụng nhờ vào kết nối trực tuyến LinkedIn.
LinkedIn cho phép người dùng nghiên cứu các công ty, tổ chức phi lợi nhuận và chính
phủ mà họ cảm thấy hứng thú và muốn xin vào làm việc. Chỉ bằng cách nhập tên của
công ty hoặc tổ chức trên thanh tìm kiếm của LinkedIn, các dữ liệu về công ty hoặc tổ
chức đó sẽ xuất hiện. Những dữ liệu này có thể bao gồm tỷ lệ nhân viên nữ và nam, tỷ lệ
các chức danh/ chức vụ phổ biến nhất trong công ty, vị trí trụ sở và văn phòng của công
ty, danh sách các cựu nhân viên và nhân viên hiện tại. Vào tháng 7 năm 2011, LinkedIn
đã ra mắt một tính năng mới cho phép các công ty đưa nút "Ứng tuyển với LinkedIn" vào
các trang liệt kê danh sách công việc. Tính năng mới này cho phép nhân viên tiềm năng
ứng tuyển vào các vị trí công việc bằng cách sử dụng hồ sơ LinkedIn của họ làm hồ sơ
xin việc. Các nhà tuyển dụng cũng thường tham gia các nhóm ngành trên LinkedIn để tạo
kết nối với các chuyên gia trong lĩnh vực kinh doanh liên quan.
Không chỉ giúp những người đang tìm việc gặp gỡ nhà tuyển dụng, LinkedIn còn có thể
giúp các doanh nghiệp nhỏ kết nối với khách hàng. Sự kết nối rất quan trọng trong việc
thúc đẩy vị thế và sự hiện diện của người dùng trong LinkedIn. Theo như thông tin trên
LinkedIn, hai người dùng có "kết nối cấp một" khi một người chấp nhận lời mời từ người
khác. Mỗi người trong kết nối cấp 1 đều có mạng lưới quan hệ của riêng mình. Và những
người nằm trong các mạng lưới đó chính là kết nối cấp 2, cấp 3 của những người dùng
khác. Đây chính là mạng LinkedIn nội bộ của người dùng. Khi các kết nối này trở nên
nhiều hơn và sâu hơn, hồ sơ của người dùng có nhiều khả năng xuất hiện trong tìm kiếm
của nhà tuyển dụng và những người khác.
LinkedIn Profinder là một thị trường nơi các freelancers- những người làm việc độc lập,
tự do có thể kết nối cá nhân và doanh nghiệp nhỏ. Trong năm 2017, có khoảng 60.000
người làm việc tự do trong hơn 140 lĩnh vực dịch vụ, chẳng hạn như chụp ảnh chân dung
hoặc kế toán.
Trước khi giao diện 2017 được ra mắt, LinkedIn đã khuyến khích những người đã cùng
làm việc, cùng học tập, cùng làm các dự án kinh doanh kết nối với nhau. Kể từ năm 2017,
điều này đã bị xóa khỏi quy trình yêu cầu kết nối - và người dùng được phép kết nối với
tối đa 30.000 người. Sự thay đổi này có nghĩa là LinkedIn hiện đang là một trang web kết
nối chủ động hơn, dành cho những người xin việc việc mà đang cố gắng đảm bảo an toàn
trong bước chuyển nghề nghiệp hoặc cho những nhân viên bán hàng muốn tìm kiếm
khách hàng tiềm năng mới.
AN NINH VÀ CÔNG NGHỆ
An ninh và công nghệ
Vào tháng 6 năm 2012, khoảng 6,4 triệu mật khẩu người dùng LinkedIn đã bị đánh cắp
bởi các tin tặc và đăng tải trực tuyến. Hành động này được biết đến là vụ hack LinkedIn
2012. Để đối phó với vụ việc, LinkedIn đã xin lỗi ngay sau đó và yêu cầu người dùng
thay đổi mật khẩu của họ. Vào ngày 31 tháng 5 năm 2013, LinkedIn đã thêm tính năng
xác thực hai lần, một cải tiến quan trọng trong vấn đề bảo mật để ngăn chặn tin tặc truy
cập vào tài khoản.
Vào tháng 5 năm 2016, 117 triệu tên người dùng và mật khẩu LinkedIn đã được chào bán
trực tuyến. Thông tin đăng nhập được cho là thuộc về người dùng LinkedIn bị đánh cắp
trong vụ hack LinkedIn năm 2012 đã được rao bán trên"dark-web" với giá khoảng 2.200
USD, theo báo cáo từ Motherboard, một trang web công nghệ do Vice điều
hành.LinkedIn ngay sau đó đã thực hiện các bước để vô hiệu hóa mật khẩu của các tài
khoản bị ảnh hưởng và liên hệ với các người dùng để đặt lại mật khẩu của họ. Linkedin
khuyến khích người dùng tìm hiểu về cách bật xác minh hai bước và sử dụng mật khẩu
mạnh để giữ cho tài khoản của họ an toàn nhất có thể.
TỈ LỆ NGƯỜI DÙNG

Tỉ lệ người dùng
Có đến 56% người sử dụng đến từ bên ngoài nước Mỹ. Các quốc gia có số người sử dụng
chiếm đa số có Mỹ, Ấn Độ, U.K và Brasil. Các nước châu Âu có hoạt động mạnh nhất
gồm Hà Lan, Pháp và Ý.
Nam giới chiếm tỉ lệ 61% trên tổng số thành viên. Người dùng các lứa tuổi từ 25-34 và
35-54 chiếm 36%, trong khi độ tuổi 18-24 tuổi chiếm 21%.
8 Bước tạo một profile LinkedIn nhanh nhất

Bạn đã hiểu rõ LinkedIn là gì và vì sao nên triển khai Marketing trên LinkedIn rồi. Ở
phần này, Prodima sẽ hướng dẫn cho bạn 8 bước tạo profile LinkedIn nhé!

Bước 1: Tạo tài khoản LinkedIn với Email


Truy cập www.linkedin.com và bắt đầu tại một tài khoản LinkedIn. Prodima khuyến
khích bạn nên sử dụng Email cá nhân để không bỏ lỡ các thông báo quan trọng của
LinkedIn.

Và bạn cần lưu ý là hãy sử dụng tên thật được viết hoa các chữ cái đầu và không dấu.
Điều này giúp bạn xây dựng cái nhìn chuyên nghiệp và thiện cảm với người tham gia.

Bước 2: Điền thông tin cơ bản trong profile


Hãy để LinkedIn biết được bạn đang làm việc / học tập ở đâu. Nếu đã đi làm / kiếm việc
thì chọn “I’m not a student” và nếu bạn còn đi học thì chọn “I’m a student”.

Thông qua những dữ liệu này, LinkedIn sẽ giúp bạn tìm kiếm network phù hợp nhanh
chóng.

Ví dụ: Bạn sẽ tìm được “đồng môn” của mình hoặc kết nối với các đồng nghiệp đang
tham gia trên LinkedIn.
Bước 3: Xác nhận tài khoản qua Email
Đây là bước khá quan trọng trong việc tạo tài khoản mới và còn kết nối với những người
bạn đầu tiên trên LinkedIn.

Sau khi xác nhận, LinkedIn sẽ đề xuất những người “bạn” có địa chỉ email tương tự. Và
còn chờ gì nữa mà không nhanh chóng mở rộng mối quan hệ của mình ngay nào!

Bước 4: Khiến mọi người nhận ra bạn


Hình đại diện cũng là một trong những bước quan trọng bạn không thể bỏ qua. Ấn tượng
của mọi người khi nhìn vào profile của bạn chính là ảnh đại diện, sau đó mới xem tiếp
đến trình độ, kinh nghiệm…

Để thu hút những nhà tuyển dụng chú ý đến bạn, hãy chọn một bức ảnh đại diện rõ nét,
ăn mặc chỉn chu và gương mặt phải rạng rỡ nhất. Tránh sử dụng các bức hình selfie qua
app hay chỉ show ½ gương mặt!

Bước 5: Xây dựng CV chuyên nghiệp


Bạn nên biết: Profile trên LinkedIn chính là một bản CV chuyên nghiệp và mở rộng cá
nhân.

Lời khuyên tốt nhất là hãy điều chỉnh CV linh hoạt theo từng vị trí apply sao cho đáp ứng
tốt nhất cho vị trí yêu cầu.

Bên cạnh đó, bạn cũng thể thêm vào những kinh nghiệm làm việc, kỹ năng, học vấn,
ngôn ngữ, thành tích nổi bật… để gây ấn tượng với doanh nghiệp / tập đoàn lớn.

Bước 6: Giới thiệu lôi cuốn


Summary là lời giới thiệu súc tích, ngắn gọn để khiến người nghe muốn tìm hiểu và đọc
tiếp profile của bạn. Hoặc có thể nói rằng Summary chính là “Elevator Pitch” của các ứng
viên trong mắt nhà tuyển dụng.

Và đừng quên hãy thêm vào các điểm mạnh và kinh nghiệm một cách khéo léo để gây ấn
tượng đầu tiên thật tốt.

Bước 7: Thêm điểm cho profile của mình


Nhìn phía dưới ảnh đại diện sẽ có mục Profile Strength – được đo dựa trên mức độ hoàn
chỉnh của profile.
Lưu ý: Bạn cần hoàn thành tất cả mục yêu cầu từ LinkedIn và hiển thị “All – Star” thì
mới có thể kết nối với mọi người và ngược lại.

Bước 8: Kiểm tra lại trang profile của mình


Sau khi điền tất cả thông tin cần thiết, bạn cần xem lại và kiểm tra profile của mình để
đảm bảo có sai sót về ngữ pháp, chính tả… hoàn chỉnh hay chưa.

Với những ứng cử viên, đừng để profile của mình trông thật “nhếch nhác” và kém chuyên
nghiệp. Sẽ không có nhà tuyển dụng nào để mắt tới đâu!

Một vài lưu ý khi tham gia nền tảng LinkedIn

Viện tạo tài khoản LinkedIn hoặc bất kỳ mạng xã hội nào hoàn toàn miễn phí. Nếu doanh
nghiệp bạn muốn sử dụng tài khoản cao cấp VIP thì phải trả thêm phí.

Với những gói nâng cao sẽ đi kèm nhiều tính năng hỗ trợ hữu ích hơn như gửi tin nhắn
cho những người chưa biết đến bạn. Điều này sẽ rất tuyệt vời nếu doanh nghiệp muốn tìm
một hướng phát triển mới hoặc cần tuyển dụng nhân sự. Khi đăng ký tài khoản, bạn chỉ
cần sử dụng email của mình là được.

Tuy nhiên, bạn cần điền đầy đủ thông tin là một đoạn tiểu sử cá nhân hay bản tóm tắt
ngắn gọn. Và đừng quên thêm thông tin về kinh nghiệm chuyên môn, bằng cấp học thuật
và những kỹ năng nổi bật mà bạn có.

Bạn có thể thiết lập quyền riêng tư cho tài khoản của mình nếu không muốn bị “soi mói”
hay hiển thị cho sai đối tượng. Với ứng viên, hãy tránh các nhà tuyển dụng yêu cầu bạn
phải trả phí khi nộp đơn xin ứng tuyển.

Ngoài ra bạn cần đảm bảo sự an toàn cho tài khoản của mình bằng cách cài đặt phần mềm
chống virus chuyên dụng vào máy tính riêng. Đồng thời, chọn mật khẩu “khó nhằn”
không ai có thể đoán, và càng tốt hơn nếu bạn thường xuyên thay đổi.
DƯỚI ĐÂY LÀ 4 ĐIỂM MẠNH CỦA LINKEDLN:
1. Mạng xã hội hàng đầu về tìm kiếm khách hàng tiềm năng
Chỉ riêng năm 2016, hơn 85% chiến dịch truyền thông xã hội đến từ LinkedIn. Con số
này có thể thay đổi một chút trong vài năm qua, nhưng nền tảng này vẫn đánh bại tất cả
những nền tảng khác trong việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp.

Để tối ưu hóa, doanh nghiệp hãy cân nhắc sử dụng chiến dịch tiếp thị “nhỏ giọt” (Drip
marketing), khái niệm chỉ sự thúc đẩy tương tác liên tục giữa thương hiệu và các khách
hàng tiềm năng, giúp doanh nghiệp kết nối và liên tục xuất hiện trước mắt các đối tượng
tiềm năng.

Chiến dịch này nên có từ 3 đến 4 thông điệp truyền thông thân thiện, không mang tính
quảng cáo. Chia sẻ các đề tài thú vị, thể hiện các nội dung được đọc nhiều nhất hoặc chỉ
đơn giản là một câu hỏi, các ý tưởng này giúp xây dựng mối quan hệ chân thật hơn với
khách hàng tiềm năng.

Một trong những công ty thành công gần đây với drip marketing là Cohen Architectural
Woodworking. Công ty sử dụng kết hợp giữa cập nhật trạng thái và nội dung truyền
thông để định vị vị trí đứng đầu của mình trong ngành.

Với các thông điệp được cá nhân hóa và nhất quán, cái tên Cohen luôn dẫn đầu. Không
chỉ tăng số lượng kết nối, mà trong đó có 30% người đồng ý mua sản phẩm.

2. Là nơi xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ


Dù đã có hơn 2 triệu nhóm tồn tại trên LinkedIn, nhưng bạn vẫn có thể dễ dàng tạo một
nhóm riêng cho mình. Tham gia các nhóm trên LinkedIn, bạn sẽ có 70% cơ hội có một
cuộc hẹn bán hàng bất ngờ. Hơn nữa, việc tạo nhóm sẽ giúp bạn tập trung vào việc phát
triển và chia sẻ các nội dung chất lượng cao, thu hút các đối tượng khách hàng tiềm năng.

Để xây dựng các thành viên trong nhóm, bạn có thể mời các đối tượng khách hàng tương
lai tham gia, đặt ra những câu hỏi tư duy và chia sẻ nội dung liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của công ty. Nếu bạn quản trị nhóm cẩn thận cho đến khi nó có thể tự phát triển,
dần dần bạn sẽ được tất cả mọi người trong nhóm công nhận như một chuyên gia đáng tin
cậy trong lĩnh vực này.

Công ty Swip Systems đã sử dụng chiến lược tương tự để xác định khách hàng tiềm năng.
Họ định vị CEO của công ty – Tom Swip như một nhà lãnh đạo đáng tin cậy trong ngành.
Bằng cách tìm kiếm, chọn lọc các đối tượng tiềm năng trên LinkedIn và mời họ tham gia,
vị CEO này đã phát triển nhóm LinkedIn của mình lên đến 6.000 thành viên, tạo ra một
kênh bán hàng mới và hiệu quả cho Swip Systems.

3. Khả năng tìm kiếm hiệu quả

Khả năng tìm kiếm nâng cao của LinkedIn cho phép bạn tìm kiếm người dùng theo chức
danh, quy mô công ty, lĩnh vực, vị trí và nhiều tiêu chí khác. Điều này giúp doanh nghiệp
tập trung xây dựng mối quan hệ với các khách hàng tiềm năng, thay vì tạo ra mạng lưới
dàn trải.

Hãy bắt đầu bằng cách tạo một hồ sơ khách hàng tiềm năng và đi vào chi tiết về các
khách hàng này. Họ làm việc trong ngành nào? Họ giữ chức vụ gì trong công ty? Họ sống
ở khu vực nào? Một khi bạn có tất cả các thông tin đó, bạn có thể sử dụng các thông tin
này ở phần “Tìm kiếm người dùng nâng cao” của LinkedIn.

Lấy ví dụ về công ty Ensuite Media, họ đã tận dụng thế mạnh của chức năng này một
cách rất độc đáo. Công ty này liên tục theo dõi danh sách việc làm của LinkedIn. Nếu có
một vị trí tuyển dụng nào tương ứng với các dịch vụ của công ty, Ensuite sẽ thuyết phục
các công ty này thay vì phải đào tạo nhân sự mới thì việc sử dụng các dịch vụ của họ sẽ
hiệu quả và kinh tế hơn.

4. Dễ dàng xuất bản và phân phối nội dung


Bạn có thể dễ dàng xuất bản các bài viết lên LinkedIn, những bài viết thể hiện kiến thức
và kinh nghiệm của bản thân.

Nếu bài viết của bạn hay, các biên tập viên LinkedIn sẽ đưa bài viết đó lên kênh Linked
Pulse, giúp bạn có thêm hàng nghìn lượt xem và người theo dõi.

Và 45% độc giả của Pulse là những người giữ các chức vụ cao trong các lĩnh vực họ công
tác, và hẳn nhiên tên của bạn xuất hiện trước các nhân vật chủ chốt này.

Hãy kiểm tra lịch biên tập của LinkedIn, đăng bài viết có tư duy và lời khuyên thực tiễn
về các chủ đề hàng tháng. Hãy đảm bảo mỗi nội dung bạn đăng tải đều có ích và hấp dẫn
độc giả.

Có thể lấy ví dụ bài viết của Josh Turner – CEO của LinkedIn Selling, với tựa đề: “Cùng
tham gia hay ủy thác: Phong cách lãnh đạo nào khiến bạn được tôn trọng” của chủ đề
“Cách lãnh đạo của tôi” đã thu hút 12.000 lượt đọc và 87 bình luận.

Cần nhớ rằng, bạn có thể tìm thấy khách hàng tiềm năng trên Facebook hay Twitter,
nhưng chưa chắc họ muốn tìm hiểu về doanh nghiệp của bạn, nhất là khi bạn đang giao
tiếp B2B, vì người dùng truy cập các trang mạng xã hội này để kết bạn chứ không phải để
kinh doanh. Thay vào đó, hãy hướng đến LinkedIn và sẵn sàng cho một chuyến “đi câu”
bội thu.

NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH


Linkedin là sử dụng ngôn ngữ Java. Ưu điểm của ngôn ngữ Java là ngôn ngữ bậc cao, dễ
học và dễ hiểu. Nền tảng độc lập, có thể chạy mã Java trên bất kỳ máy nào mà không cần
cài đặt phần mềm hỗ trợ đặc biệt.
Java là gì?

Java là một trong những ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng. Nó được sử dụng trong
phát triển phần mềm, trang web, game hay ứng dụng trên các thiết bị di động.

Java được khởi đầu bởi James Gosling và bạn đồng nghiệp ở Sun MicroSystem năm
1991. Ban đầu Java được tạo ra nhằm mục đích viết phần mềm cho các sản phẩm gia
dụng, và có tên là Oak.

Java được phát hành năm 1994, đến năm 2010 được Oracle mua lại từ Sun MicroSystem.

Java được tạo ra với tiêu chí “Viết (code) một lần, thực thi khắp nơi” (Write Once, Run
Anywhere  – WORA). Chương trình phần mềm viết bằng Java có thể chạy trên mọi nền
tảng (platform) khác nhau thông qua một môi trường thực thi với điều kiện có môi trường
thực thi thích hợp hỗ trợ nền tảng đó.

Đặc điểm của ngôn ngữ lập trình Java

Tương tự C++, hướng đối tượng hoàn toàn.Trong quá trình tạo ra một ngôn ngữ mới
phục vụ cho mục đích chạy được trên nhiều nền tảng, các kỹ sư của Sun MicroSystem
muốn tạo ra một ngôn ngữ dễ học và quen thuộc với đa số người lập trình. Vì vậy họ đã
sử dụng lại các cú pháp của C và C++.Tuy nhiên, trong Java thao tác với con trỏ bị lược
bỏ nhằm đảo bảo tính an toàn và dễ sử dụng hơn. Các thao tác overload, goto hay các cấu
trúc như struct và union cũng được loại bỏ khỏi Java.

Độc lập phần cứng và hệ điều hành

Một chương trình viết bằng ngôn ngữ Java có thể chạy tốt ở nhiều môi trường khác nhau.
Gọi là khả năng “cross-platform”. Khả năng độc lập phần cứng và hệ điều hành được thể
hiện ở 2 cấp độ là cấp độ mã nguồn và cấp độ nhị phân.

Ở cấp độ mã nguồn: Kiểu dữ liệu trong Java nhất quán cho tất cả các hệ điều hành và
phần cứng khác nhau. Java có riêng một bộ thư viện để hỗ trợ vấn đề này. Chương trình
viết bằng ngôn ngữ Java có thể biên dịch trên nhiều loại máy khác nhau mà không gặp
lỗi.

Ở cấp độ nhị phân: Một mã biên dịch có thể chạy trên nhiều nền tảng khác nhau mà
không cần dịch lại mã nguồn. Tuy nhiên cần có Java Virtual Machine để thông dịch đoạn
mã này.
Ngôn ngữ thông dịch

Ngôn ngữ lập trình thường được chia ra làm 2 loại (tùy theo các hiện thực hóa ngôn ngữ
đó) là ngôn ngữ thông dịch và ngôn ngữ biên dịch.

 Thông dịch (Interpreter) : Nó dịch từng lệnh rồi chạy từng lệnh, lần sau muốn
chạy lại thì phải dịch lại.
 Biên dịch (Compiler): Code sau khi được biên dịch sẽ tạo ra 1 file thường
là .exe, và file .exe này có thể đem sử dụng lại không cần biên dịch nữa.
Ngôn ngữ lập trình Java thuộc loại ngôn ngữ thông dịch. Chính xác hơn, Java là loại
ngôn ngữ vừa biên dịch vừa thông dịch. Cụ thể như sau

Khi viết mã, hệ thống tạo ra một tệp .java. Khi biên dịch mã nguồn của chương trình sẽ
được biên dịch ra mã byte code. Máy ảo Java (Java Virtual Machine) sẽ thông dịch mã
byte code này thành machine code  (hay native code) khi nhận được yêu cầu chạy chương
trình.

Ưu điểm : Phương pháp này giúp các đoạn mã viết bằng Java có thể chạy được trên nhiều
nền tảng khác nhau. Với điều kiện là JVM có hỗ trợ chạy trên nền tảng này.

Nhược điểm : Cũng như các ngôn ngữ thông dịch khác, quá trình chạy các đoạn mã Java
là chậm hơn các ngôn ngữ biên dịch khác (tuy nhiên vẫn ở trong một mức chấp nhận
được).

Cơ chế thu gom rác tự động

Khi tạo ra các đối tượng trong Java, JRE sẽ tự động cấp phát không gian bộ nhớ cho các
đối tượng ở trên heap.

Với ngôn ngữ như C \ C++, bạn sẽ phải yêu cầu hủy vùng nhớ mà bạn đã  cấp phát, để
tránh việc thất thoát vùng nhớ. Tuy nhiên vì một lý do nào đó, bạn không hủy một vài
vùng nhớ, dẫn đến việc thất thoát và làm giảm hiệu năng chương trình.

Ngôn ngữ lập trình Java hỗ trợ cho bạn điều đó, nghĩa là bạn không phải  tự gọi hủy các
vùng nhớ. Bộ thu dọn rác của Java sẽ theo vết các tài nguyên đã được cấp. Khi không có
tham chiếu nào đến vùng nhớ, bộ thu dọn rác sẽ tiến hành thu hồi vùng nhớ đã được cấp
phát.

Đa luồng
Java hỗ trợ lập trình đa tiến trình (multithread) để thực thi các công việc đồng thời. Đồng
thời cũng cung cấp giải pháp đồng bộ giữa các tiến trình (giải pháp sử dụng priority…).

Tính an toàn và bảo mật

 Tính an toàn
Ngôn ngữ lập trình Java yêu cầu chặt chẽ về kiểu dữ liệu.

Dữ liệu phải được khai báo tường minh.

Không sử dụng con trỏ và các phép toán với con trỏ.

Java kiểm soát chặt chẽ việc truy nhập đến mảng, chuỗi. Không cho phép sử dụng các kỹ
thuật tràn. Do đó các truy nhập sẽ không vượt quá kích thước của mảng hoặc chuỗi.

Quá trình cấp phát và giải phóng bộ nhớ được thực hiện tự động.

Cơ chế xử lý lỗi giúp việc xử lý và phục hồi lỗi dễ dàng hơn.

 Tính bảo mật


Java cung cấp một môi trường quản lý chương trình với nhiều mức khác nhau.

Mức 1 : Chỉ có thể truy xuất dữ liệu cũng như phương phức thông qua giao diện mà lớp
cung cấp.

Mức 2 : Trình biên dịch kiểm soát các đoạn mã sao cho tuân thủ các quy tắc của ngôn
ngữ lập trình Java trước khi thông dịch.

Mức 3 : Trình thông dịch sẽ kiểm tra mã byte code xem các đoạn mã này có đảm bảo
được các quy định, quy tắc trước khi thực thi.

Mức 4: Java kiểm soát việc nạp các lớp vào bộ nhớ để giám sát việc vi phạm giới hạn
truy xuất trước khi nạp vào hệ thống.
Dữ liệu lớn được sử dụng như thế nào trong thực tế ?

 Theo dõi mọi di chuyển người dùng thực hiện trên trang web: mọi nhấp chuột, mọi
lượt xem trang, mọi tương tác( 410 triệu thành viên, triệu triệu sự kiện để xử lý
mỗi ngày)
 Phân tích hàng núi dữ liệu để hỗ trợ cho việc ra quyết định, và thiết kế các sản
phẩm và tính năng cung cấp dữ liệu.

LinkedIn sử dụng dữ liệu để đưa ra đề xuất "những người mà bạn có thể biết đến" bạn
nhấp vào hồ sơ của ai đó, bạn làm việc tại cùng một công ty, Twitter, người bạn có thể
biết.

LinkedIn sử dụng ML chỉnh thuật toán và đưa ra đề xuất tốt hơn. Ví dụ, đề xuất người
bạn có thể biết làm việc tại Công ty A (mà bạn đã làm việc tám năm trước) và Công ty B
(mà bạn đã làm việc hai năm trước). Nếu bạn gần như không bao giờ nhấp vào hồ sơ của
những người từ Công ty A nhưng thường xuyên kiểm tra các đề xuất từ Công ty B,
LinkedIn sẽ ưu tiên Công ty B trong các đề xuất của họ trong tương lai. Phương pháp cá
nhân hóa này cho phép người dùng xây dựng các mạng hoạt động tốt nhất cho họ.

Một trong những tính năng khiến LinkedIn khác biệt là cách nó cho phép bạn xem ai đã
xem hồ sơ của bạn: Xem người đó đến từ khu vực và ngành nào

LinkedIn liên tục thu thập và hiển thị dữ liệu mới cho người dùng. công nghệ xử lý luồng
thời gian thực, truyền dữ liệu trực tiếp từ nguồn (như hoạt động của người dùng) và phân
tích dữ liệu nhanh chóng.

LinkedIn cần phải tăng doanh thu và họ làm điều này thông qua các dịch vụ tuyển dụng,
thành viên trả phí và quảng cáo. Dữ liệu lớn có vai trò trong việc tăng doanh thu cũng
như cải thiện trải nghiệm người dùng.
Ví dụ: quảng cáo chiếm 20% - 25% doanh thu - các nhà phân tích để hiểu lý do tại sao
các thành viên nhấp vào một số quảng cáo nhất định mà không phải các quảng cáo khác.
--> qc hiệu quả hơn.

Kết quả là gì?

 Đạt 40 triệu thành viên mới


 Doanh thu hàng quý gần đây nhất đạt hơn 700 triệu đô la

Kỹ thuật nào được sử dụng?

Hadoop là thành phần cốt lõi của cơ sở hạ tầng dữ liệu lớn của LinkedIn :hàng ngàn
máychạybảnđồgiảmviệclàm.
Các phần quan trọng khác : Oracle, Pig, Hive,Kafka, Java và MySQL. Ngày nay,
LinkedIn đã chạy hết công suất của ba trung tâm dữ liệu chính.

LinkedIn cũng đã phát triển các công cụ nguồn mở riêng để truy cập và phân tích Dữ liệu
lớn. Kafka bắt đầu sử dụng theo cách này và các phát triển khác bao gồm Voldemort và
Espresso (để lưu trữ dữ liệu) và Pinot (cho phân tích).

Ngoài ra, công ty có khoảng 150 chuyên gia làm việc theo nhóm và xuất bản tại các hội
nghị lớn , đóng góp cho cộng đồng nguồn mở.

Bất kỳ thử thách nào phải vượt qua?

Tăng trưởng dữ liệu khổng lồ là một thách thức mà LinkedIn liên tục phải vượt qua.
Công ty giờ đây phải có khả năng xử lý và hiểu được lượng dữ liệu khổng lồ mỗi ngày.
Đầu tư vào các hệ thống có khả năng mở rộng cao và đảm bảo dữ liệu vẫn đủ chi tiết
Từ 1000 nhân viên năm năm trước, LinkedIn đã phát triển gần 9000 người. Đây là nhu
cầu phân tích, khoa học dữ liệu giờ đây được tích hợp hơn bao giờ hết tại LinkedIn, và
đang tìm cách thuê hơn 100 nhà khoa học dữ liệu trong năm 2015 (tăng 50% so với năm
2014).

Hadoop là gì?

Hadoop là một khung mã nguồn mở Apache cho phép phát triển các ứng dụng phân tán
(xử lý phân tán) để lưu trữ và quản lý các tệp dữ liệu lớn. Hadoop thực hiện mô hình
MapReduce, mô hình mà ứng dụng sẽ được chia nhỏ ra thành nhiều phân đoạn khác nhau
được chạy song song trên nhiều nút khác nhau. Hadoop được viết bằng Java tuy nhiên
vẫn hỗ trợ C++, Python, Perl bằng cơ chế phát trực tuyến.

Hadoop giải quyết vấn đề gì?

 Xử lý và thực hiện khối lượng dữ liệu để tính bằng Petabyte.


 Xử lý trong môi trường phân tán, lưu trữ dữ liệu ở nhiều phần cứng khác nhau,
yêu cầu xử lý đồng bộ
 Các lỗi xuất hiện thường xuyên.
 Băng thông giữa các phần cứng vật lý chứa dữ liệu phân tán có giới hạn.

Kiến trúc Hadoop là gì?

Một cụm Hadoop nhỏ bao gồm 1 masternút và nhiều nút. Toàn bộ cụm bao gồm 2 lớp,
một lớp MapReduce Layer và lớp kia là HDFS Layer. Mỗi lớp có các thành phần liên
quan riêng. node bao gồm JobTracker, TaskTracker, NameNode và DataNode. node bao
gồm DataNode và TaskTracker. Cũng có thể nút chỉ là dữ liệu hoặc nút để tính
toán.worker/slaveMasterSlave/workerslave/worker
Khung Hadoop bao gồm 4 mô-đun:

1. Hệ thống tệp phân tán Hadoop (HDFS)

Đây là tệp hệ thống phân tán cung cấp khả năng truy cập thông số cao cho ứng dụng khai
thác dữ liệu. Hệ thống tệp phân tán Hadoop (HDFS) là hệ thống tệp ảo. Khi chúng ta
di chuyển 1 tập tin trên HDFS, nó tự động chia thành nhiều mảnh nhỏ. Các đoạn nhỏ của
tệp sẽ được nhân rộng và lưu trữ trên nhiều máy chủ khác nhau để tăng khả năng chịu lỗi
và tính sẵn sàng cao.

HDFS sử dụng kiến trúc master/slave, trong đó master bao gồm một NameNode để quản
lý siêu dữ liệu của hệ thống tệp và một hoặc nhiều DataNode nô lệ để lưu trữ dữ liệu thực
tại.

Một tập tin với định dạng HDFS được chia thành nhiều khối và những khối này được lưu
trữ trong một tập tin DataNodes. NameNode định nghĩa ánh xạ từ các khối đến
DataNode. Các DataNode điều hành các tác vụ đọc và ghi dữ liệu lên tệp hệ thống. Họ
cũng quản lý việc tạo, hủy và nhân rộng các khối thông tin qua các thị trường duy nhất từ
NameNode.

  26 công cụ và kỹ thuật trong Big Data có thể bạn chưa biết

  Tổng hợp Cheat Sheets cho AI, Neural Networks, Machine Learning, Deep
Learning và Big Data

2. Giảm bản đồ Hadoop

Đây là hệ thống dựa trên YARN dùng để xử lý các tập dữ liệu lớn của bài hát. Là cách
chia một vấn đề dữ liệu lớn hơn thành các đoạn nhỏ hơn và phân tán nó trên nhiều máy
chủ. Mỗi máy chủ có 1 tệp tài nguyên riêng và máy chủ xử lý dữ liệu cục bộ trên bộ. Khi
máy chủ xử lý xong dữ liệu, chúng sẽ gửi trả về máy chủ chính.

MapReduce bao gồm một máy chủ (máy chủ) JobTracker và các máy phụ (máy trạm)
TaskTracker trên mỗi nút cụm. Master có nhiệm vụ quản lý tài nguyên, theo dõi quá trình
tiêu thụ tài nguyên và lập lịch quản lý các nhiệm vụ trên các trạm máy, theo dõi chúng và
thực hiện kiểm tra lại các nhiệm vụ bị lỗi. Các máy chủ nô lệ TaskTracker thực thi các
nhiệm vụ đã được chủ chỉ định và cung cấp thông tin trạng thái tác vụ (task-status) để chủ
theo dõi.

JobTracker là một điểm yếu của Hadoop Mapreduce. Nếu JobTracker bị lỗi, mọi công
việc liên quan sẽ bị ngắt quãng.

3. Hadoop chung

Đây là các thư viện và tiện ích cần thiết của Java để sử dụng các mô-đun khác. Những
thư viện này cung cấp tệp hệ thống và lớp biểu tượng hệ điều hành, đồng thời chứa mã
lệnh Java để khởi động Hadoop.

4. SỢI Hadoop

Quản lý tài nguyên của các hệ thống lưu trữ dữ liệu và chạy phân tích.
Hadoop hoạt động như thế nào?

giai đoạn 1

Một người dùng hoặc một ứng dụng có thể gửi một công việc lên Hadoop (ứng dụng
khách công việc hadoop) với yêu cầu xử lý cùng các thông tin cơ bản:

1. Nơi lưu (vị trí) dữ liệu đầu vào, đầu ra trên hệ thống phân tán dữ liệu.
2. Các lớp java ở định dạng jar chứa các dòng lệnh thực thi ánh xạ hàm và rút
gọn.
3. Công cụ thiết lập có thể liên quan đến công việc thông qua các thông số truyền
vào.

giai đoạn 2

Ứng dụng khách công việc Hadoop gửi công việc (tệp jar, tệp thực thi) và thiết lập cho
JobTracker. Sau đó, master sẽ phân phối nhiệm vụ đến các máy chủ để theo dõi và quản
lý tiến trình của các máy này, đồng thời cung cấp thông tin về tình trạng và nguy cơ liên
quan đến công việc-khách hàng.

giai đoạn 3

TaskTrackers trên các nút khác nhau thực thi nhiệm vụ MapReduce và trả về kết quả đầu
ra được lưu trong tệp hệ thống.

Khi “chạy Hadoop” có nghĩa là chạy một tập tin nền – daemon, hoặc các chương trình
thường trú, trên các máy chủ khác nhau trên mạng của bạn. Các trình nền có vai trò cụ
thể, một số chỉ tồn tại trên một máy chủ, một số có thể tồn tại trên nhiều máy chủ.

Các daemon bao gồm:

 TênNode
 Nút dữ liệu
 Tên phụNode
 Trình theo dõi việc làm
 Trình theo dõi tác vụ
Tại sao người dùng Hadoop?

Các điểm thuận lợi khi sử dụng Hadoop:

 Robus and Scalable – Có thể thêm nút mới và thay đổi chúng khi cần.
 Giá cả phải chăng và chi phí hiệu quả – Không cần phần cứng đặc biệt để chạy
Hadoop.
 Thích ứng và Linh hoạt – Hadoop được xây dựng với tiêu chí xử lý dữ liệu có
cấu trúc và không cấu trúc.
 Khả dụng cao và chịu lỗi – Khi 1 nút bị lỗi, nền tảng Hadoop tự động chuyển
sang nút khác.

JAVA JAVASCRIPT
Ngôn ngữ lập trình tĩnh, hướng đối tượng Ngôn ngữ lập trình động được sử dụng để
hoạt động trên nhiều nền tảng làm cho các trang web và ứng dụng trở
nên sinh động
Java dựa trên lớp(class) JavaScript thì động
Java là ngôn ngữ độc lập JavaScript phụ thuộc nhiều hơn, nghĩa là
nó hoạt động với HTML và CSS trên các
trang web để tạo nội dung động

JavaScript là gì?

JavaScript là ngôn ngữ lập trình được nhà phát triển sử dụng để tạo trang web tương tác.
Từ làm mới bảng tin trên trang mạng xã hội đến hiển thị hình ảnh động và bản đồ tương
tác, các chức năng của JavaScript có thể cải thiện trải nghiệm người dùng của trang web.
Là ngôn ngữ kịch bản phía máy khách, JavaScript là một trong những công nghệ cốt lõi
của World Wide Web. Ví dụ: khi duyệt internet, bất cứ khi nào bạn thấy quảng cáo quay
vòng dạng hình ảnh, menu thả xuống nhấp để hiển thị hoặc màu sắc phần tử thay đổi
động trên trang web cũng chính là lúc bạn thấy các hiệu ứng của JavaScript.

JavaScript dùng để làm gì?

Trước đây, các trang web có dạng tĩnh, tương tự như các trang trong một cuốn sách. Một
trang tĩnh chủ yếu hiển thị thông tin theo một bố cục cố định và không làm được mọi thứ
mà chúng ta mong đợi như ở một trang web hiện đại. JavaScript dần được biết đến như
một công nghệ phía trình duyệt để làm cho các ứng dụng web linh hoạt hơn. Sử dụng
JavaScript, các trình duyệt có thể phản hồi tương tác của người dùng và thay đổi bố cục
của nội dung trên trang web.

Khi ngôn ngữ này phát triển hoàn thiện, các nhà phát triển JavaScript đã thiết lập các thư
viện, khung và cách thức lập trình cũng như bắt đầu sử dụng ngôn ngữ này bên ngoài
trình duyệt web. Ngày nay, bạn có thể sử dụng JavaScript để thực hiện hoạt động phát
triển cả ở phía máy khách và máy chủ. Dưới đây là một số trường hợp sử dụng phổ biến:

Trước đây, các trang web có dạng tĩnh, tương tự như các trang trong một cuốn sách. Một
trang tĩnh chủ yếu hiển thị thông tin theo một bố cục cố định và không làm được mọi thứ
mà chúng ta mong đợi như ở một trang web hiện đại. JavaScript dần được biết đến như
một công nghệ phía trình duyệt để làm cho các ứng dụng web linh hoạt hơn. Sử dụng
JavaScript, các trình duyệt có thể phản hồi tương tác của người dùng và thay đổi bố cục
của nội dung trên trang web.

Khi ngôn ngữ này phát triển hoàn thiện, các nhà phát triển JavaScript đã thiết lập các thư
viện, khung và cách thức lập trình cũng như bắt đầu sử dụng ngôn ngữ này bên ngoài
trình duyệt web. Ngày nay, bạn có thể sử dụng JavaScript để thực hiện hoạt động phát
triển cả ở phía máy khách và máy chủ.

JavaScript hoạt động như thế nào?

Tất cả các ngôn ngữ lập trình đều hoạt động bằng cách dịch cú pháp giống tiếng Anh
thành mã máy, hệ điều hành sau đó sẽ chạy mã này. JavaScript được phân loại khái quát
là một ngôn ngữ viết tập lệnh hoặc một ngôn ngữ diễn giải. Mã JavaScript được diễn giải,
tức là được công cụ JavaScript dịch trực tiếp sang mã ngôn ngữ máy cơ bản. Với các
ngôn ngữ lập trình khác, trình biên dịch sẽ biên dịch toàn bộ mã thành mã máy trong một
bước riêng. Như vậy, tất cả các ngôn ngữ viết tập lệnh đều là ngôn ngữ lập trình, nhưng
không phải tất cả các ngôn ngữ lập trình đều là ngôn ngữ viết tập lệnh.

Công cụ JavaScript

Công cụ JavaScript là một chương trình máy tính chạy mã JavaScript. Các công cụ
JavaScript đầu tiên chỉ là bộ diễn giải, nhưng tất cả các công cụ hiện đại đều sử dụng biên
dịch tại chỗ hoặc thời gian chạy để cải thiện hiệu suất.

JavaScript phía máy khách

JavaScript phía máy khách đề cập đến cách thức JavaScript hoạt động trong trình duyệt
của bạn. Trong trường hợp này, công cụ JavaScript nằm trong mã trình duyệt. Tất cả các
trình duyệt web phổ biến đều có các công cụ JavaScript tích hợp riêng.
Các nhà phát triển ứng dụng web viết mã JavaScript với các hàm khác nhau được liên kết
với nhiều loại sự kiện, chẳng hạn như nhấp chuột hoặc khi di chuột đến. Các hàm này
thực hiện các thay đổi đối với HTML và CSS.

Sau đây là tổng quan về cách thức hoạt động của JavaScript phía máy khách:

1.   Trình duyệt tải một trang web khi bạn truy cập trang đó.

2.   Trong khi tải, trình duyệt chuyển đổi trang và tất cả các phần tử của trang, chẳng hạn
như các nút, nhãn và hộp thả xuống, thành một cấu trúc dữ liệu được gọi là Mô hình đối
tượng tài liệu (DOM).

3.   Công cụ JavaScript của trình duyệt chuyển đổi mã JavaScript thành mã bytecode. Mã
này đóng vai trò là trung gian giữa cú pháp JavaScript và máy.

4.   Các sự kiện khác nhau, chẳng hạn như nhấp vào nút, sẽ kích hoạt việc thực thi khối
mã JavaScript được liên kết. Sau đó, công cụ này sẽ diễn giải bytecode và thực hiện các
thay đổi đối với DOM.

5.   Trình duyệt hiển thị DOM mới.

JavaScript phía máy chủ

JavaScript phía máy chủ đề cập đến việc sử dụng ngôn ngữ viết mã trong logic máy chủ
back-end. Trong trường hợp này, công cụ JavaScript nằm trực tiếp trên máy chủ. Hàm
JavaScript phía máy chủ có thể truy cập cơ sở dữ liệu, thực hiện các phép toán logic khác
nhau và phản hồi nhiều loại sự kiện do hệ điều hành của máy chủ kích hoạt. Ưu điểm
chính của viết tập lệnh phía máy chủ là bạn có khả năng tùy chỉnh linh hoạt phản hồi của
trang web dựa trên yêu cầu và quyền truy cập của mình cũng như theo yêu cầu thông tin
từ trang web.

So sánh giữa phía máy khách và phía máy chủ

Từ linh hoạt đúng với cả JavaScript phía máy khách và phía máy chủ. Hành vi linh hoạt
là khả năng cập nhật phần hiển thị của trang web để tạo nội dung mới theo yêu cầu. Sự
khác biệt giữa JavaScript phía máy khách và phía máy chủ nằm ở cách chúng tạo ra nội
dung mới. Mã phía máy chủ tạo nội dung mới một cách linh hoạt bằng cách sử dụng
logic ứng dụng và sửa đổi dữ liệu từ cơ sở dữ liệu. Mặt khác, JavaScript phía máy khách
tạo nội dung mới một cách linh hoạt bên trong trình duyệt thông qua sử dụng logic giao
diện người dùng và sửa đổi nội dung trang web đã có trên máy khách. Ý nghĩa hơi khác
biệt ở hai ngữ cảnh nhưng có sự liên quan đến nhau và cả hai cách tiếp cận này đều cùng
nhau nâng cao trải nghiệm người dùng.
Ngoài việc triển khai các tính năng linh hoạt, một điểm khác biệt nữa giữa hai cách sử
dụng JavaScript là ở tài nguyên mà mã có thể truy cập. Về phía máy khách, trình duyệt
kiểm soát môi trường thời gian chạy của JavaScript. Mã chỉ có thể truy cập những tài
nguyên mà trình duyệt cho phép truy cập. Ví dụ: mã không thể ghi nội dung vào ổ cứng
của bạn trừ khi bạn nhấp vào nút tải xuống. Mặt khác, các hàm phía máy chủ có thể truy
cập tất cả các tài nguyên của máy chủ khi cần thiết.

Ưu điểm
Một số ưu điểm nổi bật của ngôn ngữ lập trình JS như sau:

 Chương trình rất dễ học.


 Những lỗi Javascript rất dễ để phát hiện, từ đó giúp bạn sửa lỗi một cách nhanh chóng
hơn. 
 Những trình duyệt web có thể dịch thông qua HTML mà không cần sử dụng đến một
compiler.
 JS có thể hoạt động ở trên nhiều nền tảng và các trình duyệt web khác nhau.
 Được các chuyên gia đánh giá là một loại ngôn ngữ lập trình nhẹ và nhanh hơn nhiều so
với các ngôn ngữ lập trình khác. 
 JS còn có thể được gắn trên một số các element hoặc những events của các trang web. 
 Những website có sử dụng JS thì chúng sẽ giúp cho trang web đó có sự tương tác cũng
như tăng thêm nhiều trải nghiệm mới cho người dùng. 
 Người dùng cũng có thể tận dụng JS với mục đích là để kiểm tra những input thay vì cách
kiểm tra thủ công thông qua hoạt động truy xuất database. 
 Giao diện của ứng dụng phong phú với nhiều thành phần như Drag and Drop, Slider để
cung cấp đến cho người dùng một Rich Interface (giao diện giàu tính năng). 
 Giúp thao tác với người dùng phía Client và tách biệt giữa các Client với nhau. 

Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm kể trên thì JS vẫn có những nhược điểm riêng tương tự như các
ngôn ngữ lập trình khác hiện nay. Cụ thể: 

 JS Code Snippet khá lớn. 


 JS dễ bị các hacker và scammer khai thác hơn. 
 JS cũng không có khả năng đa luồng hoặc đa dạng xử lý. 
 Có thể được dùng để thực thi những mã độc ở trên máy tính của người sử dụng. 
 Những thiết bị khác nhau có thể sẽ thực hiện JS khác nhau, từ đó dẫn đến sự không đồng
nhất. 
 Vì tính bảo mật và an toàn nên các Client-Side Javascript sẽ không cho phép đọc hoặc
ghi các file. 
 JS không được hỗ trợ khi bạn sử dụng ở trong tình trạng thiết bị được kết nối mạng. 
Tại sao Java và JavaScript lại có tên gọi tương tự nhau?

Sự tương đồng về tên gọi này là có chủ ý. Java, được tạo ra vào năm 1990 bởi James A.
Gosling, một nhà khoa học máy tính tại Sun Microsystems, đã rất nổi tiếng vào thời điểm
Netscape đặt tên cho ngôn ngữ lập trình của mình là JavaScript vào cuối năm 1995.

Việc dựa vào danh tiếng của Java là một động thái kinh doanh thông minh. Như một
người dùng Quora từng đưa ra giả thuyết, Netscape muốn mọi người nghĩ rằng Javascript
có liên quan đến Java và họ đã thành công.
Lời giải thích đó hơi khiên cưỡng và không hoàn toàn chính xác. Thực tế là JavaScript,
được thiết kế bởi Brendan Eich của Netscape, ban đầu gọi là LiveScript, nhưng một thỏa
thuận marketing (hay có thể gọi vui là một “mánh khóe”) giữa Netscape và Sun đã khiến
Netscape đổi tên thành JavaScript, vì mục đích hợp tác thương hiệu. Vào thời điểm đó,
Sun đã đồng ý cho Netscape đóng gói trình duyệt hàng đầu với Java runtime. Việc thay
đổi tên là một phần của thỏa thuận. Kể từ đó, mức độ phổ biến của Java có thể đã bị phai
nhạt, nhưng JavaScript thì không. Bạn có thể cho rằng JavaScript có được ngày hôm nay
là nhờ vào sự nổi tiếng của Java. Nhưng có lẽ không phải ai cũng đồng tình với quan
điểm này. Điều cần nhấn mạnh ở đây là ngoài quy ước đặt tên, hai ngôn ngữ không có
nhiều điểm chung.

JavaScript mang lại những lợi ích gì?

Dễ dàng học và sử dụng

Cú pháp của JavaScript được lấy cảm hứng từ ngôn ngữ lập trình Java, rất dễ để học và
viết mã. Các nhà phát triển sử dụng JavaScript trong hầu hết các trang web và ứng dụng
di động để viết tập lệnh phía máy khách. Node.js cũng đã trở nên hết sức phổ biến đối với
việc viết mã backend trong thập kỷ qua. Nhiều nền tảng phát trực tuyến và video phổ
biến đã được viết mã bằng Node.js.

Có thể không phụ thuộc vào nền tảng

Không giống như các ngôn ngữ lập trình khác, bạn có thể chèn JavaScript vào bất kỳ
trang web nào và sử dụng với nhiều ngôn ngữ và khung phát triển web khác. Sau khi viết,
bạn có thể chạy mã JavaScript trên bất kỳ máy nào. Do đó, với JavaScript, việc phát triển
ứng dụng có thể không phụ thuộc vào nền tảng.

Giảm tải máy chủ


Bạn có thể sử dụng JavaScript để giảm tải máy chủ và tắc nghẽn mạng vì JavaScript có
thể chạy các phép toán logic và thực hiện nhiều công việc của máy chủ trên chính máy
khách. Ví dụ: hãy xem xét quá trình điền một biểu mẫu đăng ký. JavaScript nhanh chóng
kiểm tra xem bạn đã nhập số có 10 chữ số cho trường điện thoại di động hay chưa. Nếu
những yêu cầu này được gửi đến máy chủ, trang của bạn sẽ tải lại mỗi khi có lỗi, làm cho
quá trình đăng ký rất chậm chạp và tẻ nhạt.

Cải thiện giao diện người dùng

JavaScript tạo ra các trang web tinh tế giúp thuận tiện trong việc tìm kiếm và xử lý thông
tin phức tạp. Các nhà phát triển áp dụng JavaScript để mở rộng chức năng và độ dễ đọc
cũng như để tương tác giữa người dùng và trang web hiệu quả hơn.

Hỗ trợ đồng thời

JavaScript có thể chạy song song nhiều tập hợp hướng dẫn khác nhau. Về phần backend,
Node.js có thể giải quyết và xử lý các phản hồi của máy chủ được mở rộng quy mô mà
không tiêu tốn cùng một lượng băng thông để làm việc đó.

Java và JavaScript có gì giống và khác nhau?

Sau đây là so sánh nhanh về những nét tương đồng và khác biệt giữa Java và JavaScript:

Điểm khác biệt


 Java là ngôn ngữ lập trình tĩnh, hướng đối tượng, hoạt động trên nhiều nền
tảng. JavaScript là ngôn ngữ lập trình động (hay ngôn ngữ kịch bản - scripted
language) được sử dụng để làm cho các trang web và ứng dụng trở nên sinh động.
 Java dựa trên lớp (class), còn JavaScript thì động.
 Java là một ngôn ngữ độc lập. JavaScript phụ thuộc nhiều hơn, nghĩa là nó hoạt động
với HTML và CSS trên các trang web để tạo nội dung động.
 Vào năm 2019, JavaScript là thứ bắt buộc phải học đối với các nhà phát triển web, vì
nó được sử dụng khá nhiều ở mọi nơi, trong khi Java được coi là ngôn ngữ lập trình
thế hệ trước (tuy nhiên, chắc chắn rất nhiều trang web vẫn sử dụng nó).

Điểm tương đồng

Như bài viết đã nói ở trên, không có nhiều điểm tương đồng giữa Java và JavaScript. Có
thể điểm qua một số nét giống nhau ở cả 2 ngôn ngữ lập trình này như sau:
 Cả Java và JavaScript thường được sử dụng nhiều nhất trong các ứng dụng phía máy
khách
 Cả Java và JavaScript đều sử dụng cú pháp C
 JavaScript sao chép một số quy ước đặt tên của Java.
Diễn giải so với biên dịch: Sự khác nhau là gì?
Khi bàn luận về Java và JavaScript về khía cạnh hiệu suất, điều đầu tiên chúng ta cần
nắm bắt không phải là tốc độ. Có một sự khác biệt trong chính cách chúng thực hiện. Cả
Java và JavaScript đều hướng đối tượng. Điều này có nghĩa là nhà phát triển phải giải
quyết các đối tượng và mối quan hệ của chúng - giả sử, tính kế thừa. Tuy nhiên, nguyên
tắc khác biệt chính: Java là ngôn ngữ được biên dịch (complied) và JavaScript là ngôn
ngữ được diễn giải (interpreted).
Khi bạn viết mã code Java trong Môi trường phát triển tích hợp (còn được gọi là IDE-
Integrated Development Environment ), nó sẽ được biên dịch thành mã bytecode. Con
người không thể đọc nó, nhưng một máy có thể, do đó, Máy ảo Java (Java Virtual
Machine - JVM) sẽ khiến nó chạy dễ dàng. Nguyên tắc WORA đã đề cập trước đây cũng
thực sự liên quan đến điều này: sử dụng ngôn ngữ được biên dịch nghĩa là thực hiện các
thay đổi về cơ bản là xây dựng lại chương trình. Không cần phải nói, đây có thể là một
quá trình phức tạp và yêu cầu sử dụng phần mềm đặc biệt. Rất may, mã Java được  biên
dịch trước và chạy sau, vì vậy bạn có thể thấy các vấn đề cấu trúc cùng một lúc.

Bây giờ, JavaScript là một ngôn ngữ kịch bản, có nghĩa là nó bao gồm một văn bản có
thể đọc được. Do đó, mã được thực thi theo cùng một cú pháp bạn viết nó, từng dòng
một. Tại một số điểm trong quá khứ, điều này có nghĩa là việc thực hiện sẽ chậm hơn.
Đừng lo - ngày nay nó không còn là vấn đề. Tuy nhiên, bạn nên nhớ rằng điều này phân
biệt Java và JavaScript: bạn chỉ có thể phát hiện các lỗi và sự cố khi chương trình đang
chạy chứ không phải trước đó.

Có tập lệnh dưới dạng văn bản thuần cũng có nghĩa là bạn có thể dễ dàng áp dụng các
thay đổi bằng cách sử dụng bất kỳ trình soạn thảo văn bản nào, kể cả Notepad. Điều này
rất quan trọng đối với JavaScript, không giống như Java là chạy trong trình duyệt. Các
trình duyệt khác nhau có nghĩa là có các môi trường khác nhau và khả năng cao phải xử
lý lỗi nhiều hơn.

Loại dữ liệu: giải thích việc kiểm tra


Một điểm khác biệt quan trọng rõ ràng khi so sánh Java và JavaScript là cách chúng kiểm
tra các loại dữ liệu. Xác minh loại dữ liệu là bắt buộc trong bất kỳ chương trình nào: hầu
hết các hành động đều cần loại dữ liệu cụ thể để thực hiện và phải đảm bảo rằng bạn đang
sử dụng đúng loại. Sử dụng một chương trình an toàn kiểu loại sẽ tránh phần lớn các lỗi
loại có thể tạm dừng hoặc gây cản trở công việc hàng ngày của bạn.
JavaScript chọn cách kiểm tra động, được tìm thấy trong hầu hết các ngôn ngữ kịch bản.
Điều này có nghĩa là sự an toàn của các loại dữ liệu được xác minh động khi chương
trình chạy. Điều này cho phép bạn sử dụng một số tính năng ngôn ngữ mạnh mẽ và đơn
giản hóa bằng cách sử dụng các thực hành như siêu lập trình. Tuy nhiên, bạn sẽ không thể
chắc chắn rằng chương trình là loại an toàn trước khi chạy nó, khi điều này có thể kết
thúc trong lỗi thời gian chạy.

Java, mặt khác, đi một con đường ít được khám phá và sử dụng kiểm tra tĩnh. Điều này
có nghĩa là các loại dữ liệu sẽ được xác minh trong quá trình biên dịch và bạn sẽ có thể
bắt được hầu hết các lỗi loại trước đó. Nếu trình biên dịch nhận thức được các loại dữ liệu
bạn đã sử dụng, mã code thường chạy nhanh hơn và ngốn ít tài nguyên hơn.

Lập trình dựa trên lớp hay dựa trên nguyên mẫu?
Khi so sánh Java và JavaScript khác nhau thế nào, bạn phải hiểu sự khác biệt cơ bản
trong hai loại lập trình. Java dựa trên lớp và coi kế thừa và khởi tạo là hai quá trình riêng
biệt. JavaScript, mặt khác, dựa trên nguyên mẫu, có nghĩa là hai cái đó giống như một.
Hơi rắc rối phải không? Hãy để tôi giải thích sự khác nhau Java vs JavaScript theo cách
đơn giản hơn.

Trong ngôn ngữ lập trình dựa trên lớp (trong trường hợp của chúng ta là Java), bạn sử
dụng một lớp nhất định để tạo các đối tượng. Bản thân lớp không phải là một đối tượng -
hãy nghĩ về nó như một công cụ. Ví dụ, bạn phải sử dụng một đĩa nướng để làm mì ống
và phô mai, nhưng bản thân cái đĩa đó không thể là bữa tối của bạn. Bây giờ, trong một
ngôn ngữ dựa trên nguyên mẫu (nghĩ về JavaScript), bạn có một nguyên mẫu thay vì một
lớp. Nó có thể được sao chép hoặc nhân bản để tạo các đối tượng khác, nhưng, không
giống như lớp, bản thân nó cũng là một đối tượng.

Java và JavaScript ở khía cạnh độc lập


Một điểm khác biệt lớn giữa Java và JavaScript là Java là ngôn ngữ lập trình hoàn
toàn độc lập. Điều này có nghĩa là nó có thể được sử dụng một mình trên bất kỳ hệ điều
hành nào: tất cả những gì bạn cần là một máy ảo Java virtual machine. Bạn có thể tải
xuống và cài đặt nó trên máy tính miễn phí. Không có nó, bạn không thể chạy được Java
trên máy tính của mình.

JavaScript, mặt khác, được sử dụng trên các trình duyệt web. Ngày nay, không có máy
tính nào là không có trình duyệt web cả. Tuy nhiên, điều này cũng có nghĩa là hiệu suất
của JavaScript phụ thuộc rất nhiều vào HTML và CSS. Về cơ bản, HTML chứa cấu trúc
của một trang web, CSS cho phép bạn thao tác tạo kiểu và JavaScript giúp tạo các chức
năng. Một cấu trúc phi chức năng là vô dụng, và các chức năng không có bất kỳ cấu trúc
nào, cũng là một mớ hỗn độn.
Bạn có thể chạy Java trong trình duyệt không? Có và không. Nếu bạn đã sử dụng web
hơn một vài năm, bạn có thể nhớ thời gian bạn phải tải xuống và cài đặt một trình duyệt
Java để xem bất kỳ yếu tố tương tác hoặc động nào. Chúng được gọi là Java applet và
được sử dụng tương đối rộng rãi. Tuy nhiên, bây giờ chúng gần như tuyệt chủng. Vì
HTML5 cung cấp cơ hội để nhúng phương tiện trực tiếp vào trang web của bạn, nên
không cần các applet của bên thứ ba mà còn có thể không an toàn. Do đó, Java không bao
giờ thiếu đối với người dùng trình duyệt.

Sử dụng cả hai khi nào và ở đâu


Chúng ta có thể tiếp tục và giải thích sự khác biệt giữa Java và JavaScript. Mặc dù về mặt
kỹ thuật, cả Java và JavaScript đều có thể được sử dụng trong phát triển front-end và
back-end, Java và JavaScript vẫn có những điểm khác biệt đáng kể.

Là một ngôn ngữ của mục đích chung, Java có một lợi thế nhỏ ở đây. Nó sẽ là lựa chọn
đầu tiên nếu bạn đang tìm cách tạo phần mềm và ứng dụng doanh nghiệp cho các hệ
thống Android. Nó khá phổ biến trong lĩnh vực tài chính và thương mại, cũng như các
ứng dụng khoa học và dữ liệu lớn. Ví dụ, các hệ thống xử lý ngôn ngữ tự nhiên thường
được viết bằng Java. Nguyên tắc WORA cũng khiến nó hoàn hảo trong các hệ thống
nhúng, chẳng hạn như thẻ Java được sử dụng trong thẻ SIM.

JavaScript được tạo ra cho web và mục đích chính của nó là giúp bạn tạo các trang đông,
mang tính tương tác. JavaScript vẫn là sự lựa chọn tốt nhất cho nhu cầu front-end, phù
hợp với thương mại điện tử, tùy chỉnh giao diện người dùng (UI) và tạo các công cụ đơn
giản khác nhau.

Chúng tôi phải lưu ý rằng bạn có thể mở rộng danh sách các khả năng bằng cách sử dụng
các khung và thư viện khác nhau - cả Java và JavaScript đều có càng nhiều danh sách các
loại này. Điều này có nghĩa là bạn có thể sử dụng JavaScript cho thiết bị di động và Java
cho các ứng dụng web - và không chỉ giới hạn ở đó.

Cuộc thi về mức độ phổ biến


Vậy ai là người chiến thắng trong cuộc so sánh Java và JavaScript? Theo chỉ số Tiobe
index về mức độ phổ biến của mọi ngôn ngữ lập trình hiện nay, Java thực sự phổ biến
hơn. Trong thực tế, nó đã là ngôn ngữ phổ biến đầu tiên hoặc thứ hai kể từ khi được tạo
ra. Tuy nhiên, JavaScript cũng nằm trong top 10.

Điều gì làm cho Java trở nên phổ biến? Trước hết thực tế đó là nhờ Máy ảo Java virtual
machine cực kỳ đa nền tảng. Khả năng sử dụng Java trên mỗi hệ điều hành và tính di
động của nó là một điểm cộng rất lớn cho nhà phát triển. Nó cũng tương thích ngược,
giúp loại bỏ các vấn đề có thể đi kèm với các bản cập nhật hệ thống. Cuối cùng nhưng
không kém phần quan trọng, sự phổ biến lâu dài của ngôn ngữ cũng dẫn đến một cộng
đồng người dùng khổng lồ, giúp đơn giản hóa việc học từ đầu và cung cấp sự hỗ trợ lớn
khi có vấn đề phát sinh.

Một cộng đồng người dùng lớn cũng là điều khiến JavaScript phát triển mức độ phổ biến
của nó: ngôn ngữ này hiện có nhiều yêu cầu kéo nhất trên Github. Không chỉ ngôn ngữ
này tiếp tục là một lựa chọn hàng đầu để phát triển front-end, mà nó còn bước mạnh vào
trò chơi back-end với khung Node.js framework. JavaScript rất đơn giản và nhanh, điều
này làm cho nó trở thành một lựa chọn tuyệt vời cho các công ty trẻ.

Scala là gì?
Scala là viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Scalable”, tạm dịch: ngôn ngữ có khả năng mở
rộng. Đây được xem là một loại ngôn ngữ lập trình Server bậc cao được ưa chuộng trên
toàn cầu.
Về cơ bản, Scala là một ngôn ngữ máy tính được thiết lập để hỗ trợ cho cả hai phong
cách lập trình đối tượng và chức năng với quy mô lớn. Ngôn ngữ lập trình này phát triển
và được sử dụng cho cả chức năng lập trình lẫn các hệ thống tĩnh mạch nằm trong phần
mềm. Hiện tại, Scala được chạy trên nền máy ảo Java và khá tương thích với các chương
trình của Java. Bên cạnh đó, Scala cũng có thể hoạt động trên nền tảng Android
hay .NET, tuy nhiên chưa được ổn định.

Lịch sử hình thành ngôn ngữ Scala


Năm 2001, ngôn ngữ lập trình Scala được thiết kế bởi Martin Odersky – nhà khoa học
máy tính người Đức. Khi ông làm việc tại Funnel, Scala tiếp tục được phát triển, tích hợp
nhiều ý tưởng về lập trình hàm và mạng Petri.

Vào cuối năm 2003 và đầu năm 2004, Odersky kết hợp cùng Generic Java và Javac, trình
biên dịch Sun’s Java, ngôn ngữ Scala chính thức ra mắt thị trường với những bản đầu
tiên. Đến tháng 06 năm 2004, ông tiếp tục giới thiệu Scala trên nền Java và .NET. Và
phiên bản Scala 2.0 có mặt vào tháng 03 năm 2006.

Ngôn ngữ lập trình Scala phát triển như thế nào?
Sau một thời gian đưa vào sử dụng chính thức, Scala đã có những bước tăng trưởng vô
cùng vượt trội và ngày một phát triển, nâng cao tính năng hiện đại hơn nữa. Điều này thể
hiện rất rõ qua những con số cụ thể khi nhắc đến ngôn ngữ lập trình Scala như sau:

 Theo khảo sát của JAXenter cho rằng: Trong vòng 2 năm, ngôn ngữ lập trình Scala đã sở
hữu hơn 48% lập trình viên mong muốn được học tập và làm việc cùng.
 Scala cũng được trình bày trong báo cáo thống kê của Stack – Over Overflow: ngôn ngữ
luôn được xếp hạng cao trong các cuộc thi khảo sát về thu nhập. Đây cũng là ngôn ngữ
lập trình lọt vào top 10 loại ngôn ngữ tốt nhất trên toàn thế giới.
 Hay một số thống kê gần đây thu thấp rằng: có rất nhiều công ty lớn đã không ngần ngại
triển khai ngôn ngữ Scala trong dự án và kiến trúc của họ.
 Nhiều năm qua, ngôn ngữ lập trình Scala đã tạo được một phân khúc riêng biệt giúp
mang lại năng suất cao trong xây dựng lập trình.
Đánh giá ưu – nhược điểm của ngôn ngữ lập trình Scala
Ưu điểm
 Sự xuất hiện của ngôn ngữ Scala đã xóa bỏ những cấu trúc phức tạp trong hệ sinh
thái .NET hoặc Java giúp các lập trình viên dễ dàng phát triển, xây dựng web.
 Ngôn ngữ lập trình Scala ngắn gọn, súc tích nên người dùng dễ dàng đọc và hiểu được
ngôn ngữ.
 Scala hỗ trợ quy trình viết Code của bạn diễn ra nhanh chóng, quá trình maintain trở nên
dễ dàng hơn. Nhờ vậy, các lập trình viên có thể giảm thiểu kích thước của Code xuống ít
nhất khoảng 2 đến 3 lần so với Java.
 Ngôn ngữ được trang bị các hệ thống phát hiện lỗi sai cực kỳ chính xác, giúp bạn tránh
được những sai sót, trục trặc có thể xảy ra với ứng dụng tại thời điểm biên dịch.
 Scala có thể nâng cấp, mở rộng cao và cung cấp cho các lập trình viên một loạt các ngôn
ngữ máy độc đáo, dễ dàng thêm chúng vào thư viện. Nhờ vậy, hoạt động lập trình của
bạn nhanh chóng và an toàn khi dựa vào thư viện hàm có sẵn.
 Hỗ trợ hầu hết các đặc tính OOP, FP, Highly Functional.
 Scala giúp cho quá trình lập trình diễn ra song song và tốt hơn, hiệu suất cao, cú pháp
linh hoạt.
 Scala đang là một trong những ngôn ngữ lập trình được nhiều các công ty lựa chọn sử
dụng bởi những ưu điểm nổi bật của nó. Dưới đây Bizfly sẽ giới thiệu đến bạn một số
điểm lợi thế của loại ngôn ngữ này để bạn hiểu thêm về ngôn ngữ Scala này.
 Scala giúp các lập trình viên có thể giảm kích thước của code xuống hai đến ba lần so với
java do nó là loại ngôn ngữ ngắn gọn, súc tích, dễ đọc và dễ hiểu. Nhờ đó mà quá trình
viết code và maintain cũng được diễn ra nhanh chóng và dễ dàng hơn nhiều.
 Là loại ngôn ngữ vô cùng chính xác và được trang bị đầy đủ các hệ thống phát hiện, scala
có khả năng tránh được những lỗi ứng dụng có thể xảy ra trong quá trình biên dịch.
 Scala là ngôn ngữ lập trình có tính mở rộng cao cùng khả năng cung cấp ngôn ngữ độc
đáo có thể thêm vào thư viện một cách dễ dàng. Từ đó, quá trình lập trình sẽ được hỗ trợ
nhờ vào các thư viện hàm có sẵn.
 Các lập trình viên sẽ có cơ hội kiếm được một công việc tốt với ngôn ngữ lập trình Scala
bởi nó là ngôn ngữ có thể mở rộng và mang tính phát triển khá lớn.
 Scala có nhiều thư viện và các framework tốt và đang dần trở thành loại ngôn ngữ lập
trình chính thống với sự phát triển lớn mạnh và không ngừng nghỉ của nó.

Nhược điểm
Khả năng tương thích ngược còn kém: Khi bạn cập nhật lên phiên bản mới nhất của
Scala, bạn nên cẩn thận trong việc thay đổi tên cho các Package, Class, Method,
Function. Bởi vì, ngôn ngữ Scala sau mỗi lần cập nhật Version mới sẽ khó nhận diện các
yếu tố thuộc Version cũ, bắt buộc bạn phải đổi tên phù hợp.
Ngôn ngữ lập trình Scala có thể ứng dụng ở đâu?
Sau nhiều cải tiến từ những ngôn ngữ lập trình đã có, sự ra đời của Scala mang lại rất
nhiều lợi ích nổi bật và hiệu quả cho các lập trình viên. Đặc biệt nhất là sự ngắn gọn, súc
tích của ngôn ngữ lập trình này, bạn không phải mất quá nhiều thời gian để viết Code như
trước đây khi sử dụng Java. Ngoài ra, ngôn ngữ lập trình Scala còn tích hợp API mạnh
mẽ để có thể sử dụng linh hoạt với mọi môi trường, tạo ra các sản phẩm đa dạng trong lập
trình ứng dụng. Hiện nay, những ứng dụng cụ thể, tối ưu được triển khai từ Scala có thể
liệt kê như sau:
 Scala ứng dụng trong quá trình viết Code cho các ứng dụng web. Bạn có thể viết Code
cho Scala một cách dễ đọc hoặc khó hiểu tùy thuộc vào mỗi cách viết. Bởi, ngôn ngữ lập
trình này cho phép bạn có thể viết một đoạn Code theo nhiều cách khác nhau.
 Những ứng dụng làm việc đều tương thích với dữ liệu truyền phát.
 Các ứng dụng sẽ được lập trình song song và đồng thời phân tích tốt hơn.
 Quan trọng khi phân tích dữ liệu với Apache Spark.
Làm thế nào để sử dụng ngôn ngữ Scala hiệu quả?
Mỗi lập trình viên sẽ có những cách thiết lập ứng dụng riêng, tuy nhiên khi đã sử dụng
Scala vào quá trình làm việc thì bạn phải tuân thủ các quy định cơ bản của ngôn ngữ để
việc lập trình hay học tập dễ dàng và hiệu quả hơn. Sau đây là một số quy định tối thiết
bạn cần nắm để sử dụng ngôn ngữ Scala đạt chất lượng cao:

 Cách viết chữ in hoa và chữ thường trong ngôn ngữ Scala sẽ thể hiện những ý nghĩa khác
nhau.
 Tên Class bắt buộc phải viết in hoa và viết dính liền nhau.
 Tên Method được phép trình bày dạng chữ thường.
 Tên file của chương trình cần đồng nhất với tên file của bản thô. Bạn nên lưu file bằng
bên của một Object để có thể bao hàm được toàn bộ các Code hiện hữu bên trong file.
 def main (args: Array[String]): những Method cần thiết sẽ đảm bảo cho chương trình
được viết bằng ngôn ngữ Scala và những dòng Code này đều triển khai từ những Method
Main này.
 Dấu ‘’;’’ nên sử dụng trong trường hợp có quá nhiều dòng lệnh hiển thị trên cùng một
dòng, còn lại bạn không nhất thiết phải sử dụng dấu này.
Bạn thấy đấy, Scala đang dần trở thành ngôn ngữ lập trình chủ chốt được hàng loạt các
lập trình viên nói riêng và các doanh nghiệp nói chung đều ưu ái sử dụng trong quá trình
thiết lập ứng dụng của họ. Trong tương lai, Scala hứa hẹn sẽ bùng nổ hơn nữa với các
tính năng ưu việt hơn và dần thay thế vị trí của ngôn ngữ Java.
Ứng dụng của ngôn ngữ Scala

Với những đặc điểm và ưu điểm mà Scala mang lại cho người dùng, hiện nay ngôn
ngữ này thường được ứng dụng trong các công việc sau:

 Phát triển game.


 Hỗ trợ cho Internet of Things.
 Xử lý ngôn ngữ tự nhiên với sự trợ giúp của bộ thư viện ScalaNLP.
 Hỗ trợ cho quá trình kiểm tra các kỹ thuật lập trình nâng cao, bao gồm lập trình hàm
và lập trình hướng đối tượng.
 Phát triển web giao diện người dùng thông qua ScalaJS.
 Xây dựng và phát triển ứng dụng di động, vận hành trên cả iOS lẫn Android với sự hỗ
trợ của Scala Native.
 Phục vụ cho quá trình phân tích dữ liệu với Apache Spark.
 Các ứng dụng đòi hỏi khả năng tương thích với những dữ liệu truyền phát.

Các tính năng chính của Scala


 Ngôn ngữ lập trình cấp cao và hiện đại.
 Tính năng Khả năng tương tác của Java cho phép sử dụng các thư viện
được viết bằng Java.
 Một ngôn ngữ được đánh theo kiểu thống kê bao gồm một hệ thống giao diện
kiểu nâng cao
 Hỗ trợ lập trình hướng đối tượng và chức năng riêng biệt
 Nó cũng hỗ trợ sự pha trộn của cả mô hình OO và FO.
 Ngôn ngữ này ngắn gọn, diễn đạt và dễ đọc.
 Đi kèm với các mẫu và phương pháp hay nhất được tích hợp sẵn
 Chứa cấu trúc mã được thiết kế tốt
 Ít bản soạn thảo hơn so với các ngôn ngữ khác.

Các tính năng chính của Java


 Với Java, nó rất dễ viết mã và đơn giản để sử dụng
 Một ngôn ngữ OOP có cách tiếp cận mô-đun
 Tự hào có một bộ thư viện và API phong phú và phong phú
 Một ngôn ngữ độc lập với nền tảng có thể chạy trên nhiều nền tảng khác
nhau bằng cách sử dụng Java Runtime Environment
 An toàn và ổn định, cũng có thể mở rộng
 Nó có một cộng đồng tích cực gồm các nhà phát triển và những người đam

 Ngôn ngữ lập trình phù hợp cho hầu hết mọi thứ – ứng dụng khoa học dữ
liệu, ứng dụng ML, IoT, ứng dụng web động, ứng dụng tập trung vào dữ liệu
thời gian thực

Sự khác biệt cấp cao

Cũng ở cấp độ cao, một số điểm khác biệt giữa JavaScript và Scala là:

 JavaScript được nhập động và Scala được nhập tĩnh

 Mặc dù Scala được nhập tĩnh, nhưng các tính năng như suy luận kiểu khiến nó giống
như một ngôn ngữ động (như bạn sẽ thấy trong các ví dụ tiếp theo)
 Các thành ngữ Scala ủng hộ tính bất biến theo mặc định: bạn được khuyến khích sử dụng các
biến không thay đổi và các bộ sưu tập không thay đổi

 Scala có cú pháp ngắn gọn nhưng dễ đọc; chúng tôi gọi nó là biểu cảm

 Scala là một ngôn ngữ OOP thuần túy, vì vậy mọi đối tượng là một thể hiện của một lớp và các
biểu tượng như  + và  += trông giống như các toán tử thực sự là các phương thức; điều này có
nghĩa là bạn có thể tạo các phương thức của riêng mình hoạt động như các toán tử

 Là một ngôn ngữ OOP thuần túy và một ngôn ngữ FP thuần túy, Scala khuyến khích sự kết
hợp giữa OOP và FP, với các chức năng cho logic và các đối tượng bất biến cho tính mô đun

 Scala có các thư viện lập trình chức năng mã nguồn mở, hiện đại của bên thứ ba

 Mọi thứ trong Scala đều là một biểu thức : các cấu trúc như  if câu lệnh,  for vòng
lặp,  match biểu thức và thậm chí  try /  catch biểu thức đều có giá trị trả về

 Dự án Scala Native cho phép bạn viết mã cấp “hệ thống” và cũng biên dịch thành các tệp thực
thi gốc

Sự khác biệt về trình độ lập trình

Ở cấp độ thấp hơn, đây là một số điểm khác biệt mà bạn sẽ thấy hàng ngày khi viết
mã:

 Các biến và tham số Scala được xác định bằng  val (không thay đổi, như JavaScript  const )
hoặc  var (có thể thay đổi, như JavaScript  var hoặc  let )

 Scala không sử dụng dấu chấm phẩy ở cuối dòng

 Scala được nhập tĩnh, mặc dù trong nhiều trường hợp, bạn không cần khai báo loại

 Scala sử dụng các đặc điểm làm giao diện và để tạo mixin


 Ngoài  for các vòng lặp đơn giản, Scala có  for khả năng hiểu mạnh mẽ mang lại kết quả dựa
trên thuật toán của bạn

 Khớp mẫu và  match biểu thức sẽ thay đổi cách bạn viết mã

 Sự trừu tượng theo ngữ cảnh và suy luận thuật ngữ của Scala cung cấp một tập hợp các tính
năng:

o Các phương thức mở rộng cho phép bạn thêm chức năng mới vào các lớp đã đóng mà không
vi phạm tính mô-đun, bằng cách chỉ khả dụng trong các phạm vi cụ thể (trái ngược với sửa lỗi
khỉ, có thể gây ô nhiễm các vùng khác của mã)
o Các trường hợp đã cho cho phép bạn xác định các thuật ngữ mà trình biên dịch có thể sử dụng
để tổng hợp mã cho bạn
o Nhập an toàn và bình đẳng đa chiều cho phép bạn giới hạn các so sánh bình đẳng—tại thời
điểm biên dịch—chỉ với những so sánh có ý nghĩa
 Nhờ các tính năng như tham số theo tên, ký hiệu trung tố, dấu ngoặc đơn tùy chọn, phương
thức mở rộng và hàm bậc cao hơn , bạn có thể tạo “cấu trúc điều khiển” và DSL của riêng mình

 Nhiều điều thú vị khác mà bạn có thể đọc trong suốt cuốn sách này: các lớp trường hợp, các
lớp và đối tượng đồng hành, macro, các kiểu liên kết và giao nhau , danh sách nhiều tham số,
đối số được đặt tên, v.v.

Tôi muốn tạo một ứng dụng di động thì sao?


Tôi vẫn khuyên bạn nên học JavaScript trước. JavaScript có một số công cụ để tạo ứng dụng di
động gốc, chẳng hạn như Angular Cordova và React Native. Để ứng dụng dành cho thiết bị di
động của bạn thực sự làm được bất kỳ điều gì thú vị, nó có thể sẽ cần một phần cuối thích hợp
mà bạn sẽ muốn xây dựng với một khung phát triển web thích hợp, như Node. js + Express.js.
Đối với những người mới bắt đầu, càng nhiều người sử dụng ứng dụng dành cho thiết bị di
động, thì gần một nửa số công việc của nhà phát triển là nhà phát triển web. So sánh điều này
với chỉ 8% công việc liên quan đến phát triển ứng dụng di động.
Triển vọng cho những công việc phát triển di động là khó dự đoán. Nhiều khía cạnh của việc
phát triển, duy trì và phân phối ứng dụng di động dễ dàng hơn với JavaScript. Vì vậy, các công
ty như Facebook và Google đang đầu tư mạnh vào các công cụ tốt hơn để xây dựng chúng
bằng JavaScript.
Tính đến năm 2019, phần phát triển lớn nhất là web phát triển. Thứ tất cả mọi người đều chạm
vào nền tảng lớn nhất đó là “web”. Và làn sóng thiết bị tiếp theo mà bạn sẽ kể chuyện xung
quanh nhà và ô tô đưa đón bạn từ trường - tất cả chúng cũng sẽ được kết nối với nhau bằng
cách sử dụng web.
Và điều đó có nghĩa là JavaScript.

JavaScript
Theo khảo sát của Stack Overflow năm 2020, JavaScript năm thứ tám liên
tiếp là ngôn ngữ phổ biến nhất. Gần 70% người trả lời cho biết họ đã sử dụng
ngôn ngữ này trong năm qua. Cùng với HTML và CSS, JavaScript là một yếu
tố cần thiết để phát triển web front-end. Phần lớn các trang web phổ biến
nhất, từ Facebook, Twitter đến Gmail và YouTube đều dựa vào JavaScript để
tạo các trang web tương tác, hiển thị nội dung động cho người dùng.

Dù là ngôn ngữ front-end, JavaScript cũng có thể được sử dụng ở phía máy


chủ thông qua Node.js để xây dựng các ứng dụng mạng. Node.js tương thích
với các hệ điều hành Linux, SunOS, Mac OS X và Windows. Hơn hết, ngôn
ngữ này có cú pháp linh hoạt, dễ sử dụng và hoạt động trên tất cả các trình
duyệt chính, thân thiện cho người mới bắt đầu.

Java
Java là một trong những ngôn ngữ lập trình mạnh nhất hiện nay, được sử
dụng trên hơn ba tỷ thiết bị công nghệ thịnh hành nhất, các ứng dụng máy
tính để bàn, ứng dụng di động, phát triển web, trí tuệ nhân tạo, ứng dụng đám
mây... Vì vậy, nếu học tập và thành công trong công nghệ, người học có thể
có mức lương rất cao, cơ hội phát triển tốt và được công nhận trên toàn cầu.

Java có một số tính năng nổi bật như nền tảng độc lập, lập trình hướng đối
tượng, nâng cao năng suất, hiệu suất và bảo mật, an toàn nhất về mặt bảo
mật. Nhiều công ty đang làm việc trên Java bao gồm Amazon, Adobe,
Flipkartv, Instagram...

Ngoài ra, nếu đã quen thuộc với Java, người học có thể tiếp tục với Scala -
ngôn ngữ kết hợp các tính năng tốt nhất của Java như cấu trúc hướng đối
tượng hay môi trường thời gian tốc độ cao JVM.

You might also like