Professional Documents
Culture Documents
3-bài giảng M m
3-bài giảng M m
3-bài giảng M m
2
Phần hai: THỰC HÀNH HUẤN LUYỆN
- Những kí hiệu có dạng chân đường vuông góc, điểm chính xác nằm
ở chân góc vuông.
Ví dụ:
Bảng chỉ đường Chợ Cây độc lập
- Những kí hiệu có đường đáy điểm chính xác nằm ở chính giữa đường đáy
3
Ví dụ: Chùa nhỏ Tượng đài, bia Lô cốt chìm
- Những kí hiệu có đáy rỗng, điểm chính xác nằm ở chính giữa đường đáy
tưởng tượng
- Những kí hiệu có dạng nhiều hình tạo bởi (tổng hợp) điểm chính xác
nằm ở tâm phần dưới.
Ví dụ:
Tháp, cột cao Nhà thờ Trường học
- Những kí hiệu như cầu, cống điểm chính xác nằm ở chính giữa
Đường 1 nét
Đường điện << >> < >
Sông, suối
Ghi chú trên cho ta biết: khu rừng này cây Lim chiếm đa số, chiều cao trung
bình 15m, đường kính trung bình thân cây 0,3m, khoảng cách trung bình giữa các
cây là 6m.
Câu hỏi: Đồng chí cho lớp biết trên đường có ghi (8)6 N cho ta biết tính
chất gì?
4
Trả lời: (8) có nghĩa là lồng lề đường là 8m (mặt đường), số 6 có nghĩa là
lòng đường rộng 6m và N có nghĩa là mặt đường làm bằng nhựa.
5
- Màu đen: Thể hiện các kí hiệu địa vật độc lập, địa giới, các loại kí hiệu
còn lại và ghi chú thuyết minh.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Dựa vào màu sắc của kí hiệu: Nắm chắc quy định về màu sắc quy định
cho từng loại hệ thống kí hiệu. Trên cở sở màu đối tượng ta nhanh chóng đánh
giá được thuộc tính.
- Dựa vào hệ thống kí hiệu, đặc trưng kí hiệu để nghiên cứu.
- Khung nam của từng mảnh bản đồ. Nghiên cứu ghi nhớ từng loại riêng
biệt các kí hiệu, đặc biệt là các địa vật độc lập, đặc trương riêng, hay sử dụng và
thường gặp, kết hợp kiểm tra ở khung Nam của từng mảnh bản đồ. Lưu ý, ở
khung Nam người ta ghi chú, chú thích tên kí hiệu trước cho kí hiệu địa vật
đúng sau.
II. KÍ HIỆU DÁNG ĐẤT
A. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, CÁCH THỂ HIỆN
1. Khái niệm
- Khái niệm dáng đất: Dáng đất là sự mấp mô, lồi lõm của bề mặt trái đất
không thành quy luật.
- Khái niệm kí hiệu dáng đất: Kí hiệu dáng đất là những quy ước thống nhất
dùng để thể hiện sự mấp mô, lồi lõm của bề mặt trái đất lên mặt phẳng bản đồ.
2. Ý nghĩa
Nghiên cứu dáng đất, kí hiệu dáng đất có ý nghĩa rất to lớn giúp ta nắm
được địa hình, xác định chính xác các địa vật, mục tiêu trên cơ sở đó để người
cán bộ chỉ huy nghiên cứu làm kế hoạch chiến đấu sát đúng với thực tế.
3. Cách thể hiện
Từ xa xưa tới nay đã có rất nhiều phương pháp thể hiện dáng đất khác nhau
ở đây chúng tôi chỉ giới thiệu 3 phương pháp đặc trưng qua 3 thời kỳ khác nhau là:
- Phương pháp tả cảnh
Phương pháp này xuất hiện từ xa xưa trên bản đồ nước Ai cập năm 1400
trước công nguyên, phương pháp này chủ yếu là dùng lối diễn tả hình dạng quả
núi, dãy núi như cách vẽ tranh
- Phương pháp tô màu chải nét
Phương pháp này xuất hiện vào cuối tế kỷ tứ 18 đầu thế kỷ thứ 19,
phương pháp này chủ yếu dùng màu sắc đậm, nhạt khác nhau để biểu thị các
sườn dốc. Độ dốc lớn tô đậm chải nét dày, dốc thoải chải nét nhạt, thưa. Cả 2
phương pháp này đều không xác định được độ dốc, độ cao, độ chênh cao…và có
nhiều mặt hạn chế.
- Phương pháp thể hiện bằng đường bình độ
Phương pháp này là phương pháp khoa học nhất hiện nay đang được áp
dụng rộng rãi (Tuy nhiên hiện nay chúng ta đã có bản đồ số hoá, bản đồ
không gian 3 chiều nhưng chưa phổ biến rộng rãi, trong tương lai gần nó sẽ
được sử dụng).
- Khái niệm đường bình độ: Là đường cong khép kín, tất cả các điểm
cùng nằm trên một đường độ thì có cùng độ cao
6
- Cách thể hiện: (hình bên)
Giả sử có một quả núi đặt
trong một bể nước lớn, ta cho
nước dâng lên một khoảng h rồi
cho nước rút xuống nó sẽ để lại
xung quanh quả núi đó một đường
ngấn nước, ta đem chiếu đường
ngấn nước đó xuống mặt phẳng
nằm ngang sẽ được một đường
cong khép kín. Tiếp tục cho nước
dâng lên một khoảng cách h tiếp
theo và làm tương tự như trên cho
đến hết độ cao của quả núi đó ta sẽ
được các đường cong khép kín
tiếp theo. Những đường cong này là đường bình độ thể hiện độ cao của quả núi đó.
B. ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI, QUY ĐỊNH KHOẢNG CAO ĐỀU, GIÃN
CÁCH ĐƯỜNG BÌNH ĐỘ
1. Đặc điểm của đường bình độ và dáng đất đặc biệt
a) Đặc điểm đường bình độ: Đường bình độ có 10 đặc điểm cơ bản sau
- Khoảng cách giữa các đường bình độ cách đều nhau thể hiện mặt dốc đều.
- Khoảng cách giữa các đường bình độ dày thể hiện mặt dốc đứng, thưa
thể hiện mặt dốc thoải.
- Khoảng cách giữa các đường bình độ ở phía ngoài (dưới chân) dày ở
phía trong (trên đỉnh) thưa thể hiện mặt dốc lồi.
- Khoảng cách giữa các đường bình độ ở ngoài thưa, ở trong dày thể hiện
mặt dốc lõm.
- Khoảng cách giữa các đường bình độ lúc dày lúc thưa thể hiện mặt dốc
hình lượn sóng.
- Đường bình độ thắt eo hình số 8 thể hiện yên ngựa (đèo).
- Đường bình độ vòng tròn nhỏ trong cùng vạch chỉ dốc quay ra ngoài thể
hiện đỉnh núi.
- Đường bình độ vòng tròn nhỏ trong cùng vạch chỉ dốc hướng vào trong
thể hiện lõm núi.
- Đường bình độ phần lồi hướng xuống dưới thể hiện sống núi.
- Đường bình độ phần lồi hướng lên trên thể hiện khe suối (tụ thuỷ).
b) Đặc điểm của những dáng đất đặc biệt
- Đống đất là chỗ đất đắp cao nhưng chưa đủ để thể hiện đường bình độ.
- Hố đất là những chỗ đào sâu nhưng chưa đủ để thể hiện đường bình độ.
- Vách đứng vách hụt.
- Núi đá.
- Chỗ đường đắp cao hoặc xẻ sâu (lấy ví dụ lên bảng để giải thích).
- Đường đất lớn, đoạn đắp cao:
- Chổ thay đổi cấp đường, xẻ sâu
7
2. Phân loại đường bình độ
Đường bình độ được phân thành 4 loại sau
- Đường bình độ khoảng cao đều cơ bản (đường bình độ con) thể hiện bằng
nét liền mảnh.
- Đường bình độ cái thể hiện bằng nét liền đậm
- Đường bình độ ½ khoảng cao đều cơ bản thể hiện bằng nét đứt đoạn dài
- Đường bình độ ¼ khoảng cao đều cơ bản ( đường bình độ phụ ) thể hiện
bằng nét đứt đoạn ngắn.
3. Quy định khoảng cao đều cơ bản
- Khái niệm khoảng cao đều: Là độ cao, thấp (tính theo phương thẳng
đứng) giữa 2 đường bình độ cùng loại kề nhau. Khi nghiên cứu tác nghiệp trên
bản đồ cần nắm chắc khoảng cao đều của các loại đường bình độ để xác định
được độ cao, độ dốc của các giải địa hình. Tránh nhầm lẫn không đáng có.
Bảng phân loại khoảng cao đều
Đường bình độ con Đường bình độ cái Đường bình độ 1/2
Tỉ lệ bản đồ
ĐB ĐN ĐB ĐN ĐB ĐN
1: 25.000 5m 10m 25m 50m 2,5m 5m
1: 50.000 10m 20m 50m 100m 5m 10m
1: 100.000 20m 40m 100m 200m 10m 20m
Dựa vào thước đo độ dốc và tỉ lệ bản đồ hoặc dựa vào đường bình độ có
ghi chú độ cao và tỉ lệ của bản đồ để biết mảnh bản đồ ta đang sử dụng là đồi
núi hay đồng bằng.
4. Giãn cách đường bình độ
Giãn cách đường bình độ là cự ly phẳng ngang giữa 2 đường bình độ kề
nhau. Giãn cách đường bình độ cho chúng ta biết độ dốc, thoải của địa hình,
đường bình độ dày dốc đứng, thưa dốc thoải. Tránh đồng nhất giữa giãn cách
đường bình độ với khoảng cao đều của đường bình độ.
Vấn đề huấn luyện 2: CÁC LOẠI TỌA ĐỘ
I. TOẠ ĐỘ SƠ LƯỢC
1. Khái niệm
Là tọa độ để xác định vị trí một điểm, một kí hiệu địa vật, mục tiêu nào đó
trong phạm vi một ô vuông km không
nhầm lẫn. Tọa độ có 4 số.
2. Trường hợp vận dụng 06
- Dùng để xác định vị trí trú
quân, đóng quân, khu vực kho tàng,
bến bãi, những khu vực mục tiêu 36
tương đương 1 ô vuông km. 4
05
- Trong ô vuông tọa độ có một 6 2
mục tiêu hoặc nhiều mục tiêu có tính
chất độc lập. 42
04
8 11 12
lược 13
9
+ Tìm ô vuông sơ lược có chứa mục tiêu (lấy 2 số đầu là 2 số của trục
ngang, tìm trục ngang đó trên bản đồ và lấy 2 số tiếp theo để tìm trục dọc. Ô
vuông sơ lược chứa mục tiêu là ô phía trên bên phải giao điểm của 2 trục).
+ Chia ô vuông sơ lược như cách chia ở trên. Tọa độ cho ở ô nào thì tìm
kí hiệu địa vật, mục tiêu ở ô vuông đó.
4. Cách viết và đọc
- Cách viết: Viết địa vật, mục tiêu trước đến số liệu toạ độ.
Khi viết số liệu toạ độ thì viết 2 số trục ngang đến 2 số trục dọc, đến số
thứ tự của ô vuông nhỏ.
Ví dụ: Tọa độ ô 4 của Cầu (0511D).
- Cách đọc: Đọc thứ tự như viết.
III. TỌA ĐỘ Ô 9
1. Khái niệm: Là loại tọa độ dùng để xác định vị trí một điểm, một kí
hiệu địa vật, mục tiêu nào đó trong
phạm vi 1/9 ô vuông km mà không
nhầm lẫn. Toạ độ có 5 số.
2. Trường hợp vận dụng 06
Trong một ô vuông tọa độ có
nhiều kí hiệu địa vật, mục tiêu có tính 07
chất giống nhau. Sử dụng tọa độ ô 4 bị 36
nhầm lẫn thì sử dụng tọa độ ô 9. 05 4
3. Cách xác định (hình 3) 0
1 2 23 36
- Trường hợp biết kí hiệu địa 6
vật, mục tiêu tìmsố liệu tọa độ. 8 9 4 42
0
+ Xác định toạ độ sơ lược. 7 6 17
04 5 15 5 16
+ Chia ô vuông sơ lược đó thành
11 12 1: Toạ độ sơ lược
Hình 13
9 ô vuông bằng nhau, đánh số thứ tự
bằng chữ số Ả rập từ 1 đến 9 theo chiều Hình 3: Tọa độ ô 9
Hình 3: Toạ độ ô 9
kim đồng hồ bắt đầu từ ô phía trên bên
trái, ô 9 nằm ở chính giữa. Kí hiệu địa vật, mục tiêu nằm ở ô nào thì ghi số thứ tự của
ô đó vào sau số liệu toạ độ sơ lược. Kết quả 5 số tìm được là số liệu toạ độ cần tìm.
- Trường hợp biết số liệu toạ độ tìm kí hiệu địa vật, mục tiêu.
+ Tìm ô vuông sơ lược có chứa kí hiệu địa vật, mục tiêu.
+ Chia ô vuông sơ lược theo cách chia ở trên. Tọa độ cho ở ô vuông nhỏ
nào thì ta tìm kí hiệu địa vật, mục tiêu ở ô vuông đó.
4. Cách viết và đọc
- Cách viết: Viết địa vật, mục tiêu trước đến số liệu toạ độ.
Ví dụ: Nhà thờ (04118)
- Cách đọc: Đọc thứ tự như viết.
Ví dụ: Nhà thờ - tọa độ: Không bốn - một một - tám
IV. TỌA ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA MỘT ĐIỂM
1. Khái niệm
10
Là loại tọa độ để xác định vị trí một điểm, một địa vật, mục tiêu nào đó
chính xác tới m. Tọa độ thông thường có 10 số (5 số đầu là giá trị trục ngang, 5
số sau là giá trị trục dọc)
2. Trường hợp vận dụng
Dùng để xác định vị trí đứng chân, vị trí bố trí các địa vật, mục tiêu, vị trí
chỉ huy cần tới độ chính xác cao.
3. Cách xác định
- Trường hợp biết kí hiệu địa vật, mục tiêu tìm tọa độ.
+ Xác định tọa độ sơ lược của địa vật, mục tiêu.
+ Từ điểm chính xác của ký hiệu đo vuông góc xuống trục ngang phía
dưới gần nhất, được bao nhiêu đổi ra số mét lẻ theo tỉ lệ bản đồ và ghi vào sau 2
số của trục ngang; từ điểm chính xác của kí hiệu, đo vuông góc sang trục dọc
bên trái gần nhất được bao nhiêu đổi ra số mét lẻ theo tỉ lệ bản đồ và ghi vào sau
2 số của trục dọc. Kết quả 10 số tìm được là số liệu tọa độ cần tìm.
Chú ý: Trường hợp khi tính đổi không đủ 10 số thì ta phải thêm số 0 vào
trước số m lẻ của mỗi nhóm số cho đủ 10 số (mỗi nhóm số có 5 số).
Ví dụ: Xác định tọa độ chính xác của Nhà thờ (hình 5)
+ Tọa độ sơ lược là (0411)
+ Từ điểm chính xác của kí hiệu nhà thờ, đo xuống trục ngang được
2,5 cm tính đổi được 625m, đo
sang trục dọc bên trái được 1,7cm
tính đổi được 425 m. 06
Vậy tọa độ chính xác của nhà
thờ là (0462511425).
- Trường hợp biết tọa độ tìm kí 36
hiệu địa vật, mục tiêu. 05 4
+ Tìm ô vuông sơ lược có 2
chứa kí hiệu địa vật, mục tiêu (lấy
1,7cm
2,5 cm
11
4. Cách viết và đọc
- Cách viết: Viết địa vật, mục tiêu trước đến số liệu toạ độ.
Ví dụ: Nhà thờ (0462511425).
- Cách đọc: Đọc thứ tự như viết.
Ví dụ: Toạ độ không, bốn, sáu, hai, năm - một, một, bốn, hai, năm - nhà thờ
Chú ý
- Trường hợp địa vật, mục tiêu nằm ở ô vuông thiếu ở phía nam
+ Xác định tọa độ sơ lược của kí hiệu địa vật, mục tiêu. Trục ngang lấy
giá trị phía trên gần nhất trừ 1 đơn vị ; trục dọc giữ nguyên.
+ Từ điểm chính xác của địa vật, mục tiêu đo vuông góc lên trục ngang
phía trên được bao nhiêu tính đổi ra cự li ngoài thực địa theo tỉ lệ bản đồ ; sau đó
lấy 1000 trừ đi giá trị số mét vừa đo rồi ghi sau hai số của trục ngang
+ Từ điểm chính xác của địa vật, mục tiêu đo vuông góc sang trục dọc
bên trái được bao nhiêu tính đổi ra cự li ngoài thực địa theo tỉ lệ bản đồ ; sau đó
ghi sau hai số của trục dọc.
- Trường hợp địa vật, mục tiêu nằm ở ô vuông thiếu ở phía Tây: ta làm
tương tự thiếu ở khung phía Nam chỉ khác là tọa độ sơ lược: trục ngang giữ
nguyên và trục dọc trừ 1 đơn vị. Giá trị trục ngang đo như ô vuông đủ; còn trục
dọc lấy 1000 trừ giá trị đo được từ điểm chính xác của địa vật, mục tiêu đo sang
trục dọc bên phải.
* Hiện nay, ở một số tài liệu có trường hợp viết đủ tất cả các số ghi ở góc
dưới bên trái của bản đồ.
V. TỌA ĐỘ 1 CỰC
1. Khái niệm
Là tọa độ xác định một vị trí,
một địa vật, mục tiêu nào đó bằng một 06
góc độ và một cự ly.
2. Trường hợp vận dụng 36
13
11 12
- Người chỉ huy (tác nghiệp trên
bản đồ) Hình 5: Tọa độ 1 cực
Tại vị trí người báo cáo xác định
góc chuẩn bắc lên bản đồ như kết quả nhận được, trên đường hướng đó đo cự ly
tương ứng như đã nhận được tới đâu là vị trí mục tiêu ở đó.
Ví dụ
+ Tại điểm cao 42 chiến sỹ quan sát báo cáo (40o-1500m) - xe tăng địch.
12
+ Người chỉ huy tác nghiệp trên bản đồ
Tại vị trí chính xác của điểm cao 42 kẻ đường chì song song với trục dọc.
Dùng thước đo độ hoặc địa bàn dựng góc 40o lên bản đồ, tại điểm cao 42 đo theo
hướng góc đã dựng một đoạn bằng 6 cm tới đâu là kết quả mục tiêu cần xác định
ở đó.
VI. TOẠ ĐỘ ĐỊA LÍ
1. Khái niệm
Tọa độ địa lý của một điểm là tọa độ được xác
định bởi cặp giá trị vĩ độ và kinh độ của nó.
- Độ kinh của một điểm M bất kỳ trên mặt
phẳng là góc nhị diện do mặt kinh tuyến gốc (kinh
tuyến Greenwich) và mặt kinh tuyến qua điểm M tạo
thành. Độ kinh được tính từ kinh tuyến gốc sang phía
Đông với giá trị từ 0o đến +180o sang phía Tây với
giá trị âm từ 0o đến -180o. Hình 6: Tọa độ địa lý
- Độ vĩ của điểm M là góc đo đường dây dọi
hoặc đường pháp tuyến của mặt ellípoid qua điểm đó và mặt phẳng xích đạo tạo
thành. Độ vĩ tính từ xích đạo đến cực Bắc với giá trị dương từ 0 o đến + 90o, đến
cực Nam từ 0o đến - 90o. Để tránh giá trị âm còn gọi là vĩ độ Bắc, vĩ độ Nam.
2. Cách xác định
Khi xác định tọa độ một điểm nào đó ta xác định lần lượt vĩ độ trước,
kinh độ sau. M (vĩ độ N - kinh độ E)
- Xác định vĩ độ: Đặt mép thước qua điểm M, song song với trục ngang
sang khung tây rồi đọc giá trị vĩ độ ở góc tây nam, giá trị phút bằng các vạch
chuẩn và giá trị giây bằng cách ước lượng hoặc phương pháp nội suy.
Vấn đề huấn luyện 3: SỬ DỤNG ĐỊA BÀN, BẢN ĐỒ
I. SỬ DỤNG ĐỊA BÀN (5 tác dụng)
1. Công dụng, cấu tạo
a) Công dụng
- Xác định phương hướng thực địa.
- Định hướng bản đồ, sơ đồ, bản vẽ.
- Đo góc phương vị.
- Đo cự ly trên bản đồ, thực địa.
- Đo độ dốc ngoài thực địa.
b) Cấu tạo
Gồm các bộ phận chính sau:
- Vỏ địa bàn.
- Bộ phận tìm phương hướng và đo góc:
+ Bàn độ, kim địa bàn
+ Khe ngắm, đầu ngắm
+ Gương phản chiếu
+ Nắp kính bảo vệ
+ Bộ phận hãm kim.
13
- Thước mm.
- Quai xách.
- Đồng hồ đo cự ly.
- Thước đo độ dốc.
2. Sử dụng địa bàn
Công tác chuẩn bị
- Lấy địa bàn ra khỏi bao, mở nắp địa bàn, mở chốt hãm kim.
- Kiểm tra độ nhạy của kim địa bàn: Đưa địa bàn gần một vật bằng kim
loại như cuốc, xẻng, súng… sau đó đưa ra xa và quan sát kim nam châm thay
đổi vị trí có linh hoạt không. Nếu kim nam châm di chuyển linh hoạt, đầu kim
quay về hướng cố định là địa bàn còn sử dụng tốt; nếu kim nam châm không
chuyển động hoặc chuyển động kém thì độ nhạy của kim nam châm kém, địa
bàn không sử dụng được.
- Xoay đưa vạch chuẩn trên nắp kính thẳng vạch 0o, hoặc đúng vạch
chuẩn trên mặt địa bàn.
a) Xác định phương hướng thực địa
- Bước 1: Đặt địa bàn nơi bằng phẳng (trong điều kiện có bàn đạc thì ta
trải bàn đạc, nếu không có bàn đạc thì ta vận dụng chỗ bằng phẳng cho phù hợp
như mặt đất…) chú ý tránh xa các vật nhiễm từ.
- Bước 2: Xoay từ từ địa bàn cho đầu Bắc kim nam châm chỉ vô vạch 0 0
thì dừng lại. Ngắm từ khe ngắm qua đầu ngắm ra thực địa là hướng Bắc, từ đó
tìm ra các hướng khác.
b) Định hướng bản đồ
- Bước 1: Chọn vị trí, trải bản đồ.
- Bước 2: Đặt cạnh địa bàn (hoặc khe ngắm và đầu ngắm của địa bàn)
nằm trùng với đường PP’ (hoặc cạnh khung phía Tây hay phía Đông hoặc đường
trục dọc của lưới ô vuông bản đồ) sao cho vạch 0 0 hoặc vạch chuẩn của địa bàn
quay lên khung Bắc của bản đồ.
- Bước 3: Kết hợp xoay bản đồ và địa bàn (coi địa bàn gắn chặt trên bản
đồ) cho đến khi đầu Bắc kim địa bàn chỉ vạch 0o thì dừng lại.
c) Đo góc phương vị ngoài thực địa
Ở ngoài thực địa ta có thể vận dụng 3 bước cho phù hợp.
- Bước 1: Đặt bản đồ lên vị trí bằng phẳng.
- Bước 2: Từ từ xoay địa bàn kết hợp ngắm từ khe ngắm qua đầu ngắm tới
vật chuẩn hoặc mục tiêu ngoài thực địa.
- Bước 3: Đọc số độ hay ly giác ở đầu Bắc kim địa bàn chỉ (Đối với địa
bàn mặt số xuôi chiều kim đồng hồ thì lấy 3600 trừ đi giá trị góc vừa đọc được).
II. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ
1. Định hướng bản đồ
a) Dùng địa bàn định hướng bản đồ (phần I)
b) Dựa vào địa vật thẳng dài
- Trường hợp vận dụng: Khi không được trang bị địa bàn, người tác nghiệp
đang đứng chân trên địa vật dài thẳng hoặc xung quanh có địa vật dài thẳng.
14
Câu hỏi: Theo các đồng chí, những địa vật như thế nào được gọi là địa vật
dài thẳng?
Kết luận: Địa vật dài thẳng là những đường sá, khúc sông suối thẳng, cầu,
rìa làng, bờ đê, ống dẫn nước, ống dẫn dầu…
- Điều kiện: Các địa vật dài thẳng ngoài thực địa phải có ký hiệu trên bản đồ.
- Cách tiến hành:
+ Bước 1: Đặt bản đồ nơi bằng phẳng, xoay bản đồ sao cho ký hiệu địa
vật thẳng dài vẽ trên bản đồ trùng với hướng của nó ngoài thực địa.
+ Bước 2: Kiểm tra các địa vật khác xung quanh có trùng hướng với các
địa vật tương ứng trên bản đồ hay không? Nếu trùng thì bản đồ đã được định
hướng, nếu không trùng, ta xoay bản đồ ngược lại 180o.
2. Xác định điểm đứng trên bản đồ
a) Dựa vào điểm đặc biệt của địa hình, địa vật
- Trường hợp vận dụng: Nơi ta đứng gần các địa hình, địa vật đặc biệt
như: Ngã ba đường, chùa, nhà thờ, điểm cao … có vẽ ở trên bản đồ.
- Các tiến hành: Tìm vị trí ký hiệu các điểm đó trên bản đồ nó là điểm đứng
cần tìm. Chú ý phải đối chiếu với các địa vật khác xung quanh tránh nhầm lẫn.
* Ví dụ: Ngoài thực địa ta đứng ở TSQCB gần ngã 3 con rạch về hướng
Đông Nam 50m, nếu sử dụng bản đồ 1: 25000 thì 50m ngoài thực địa = 2mm trên
bản đồ. Như vậy trên bản đồ từ ngã 3 con rạch đo về hướng đông bắc 2mm là vị trí
đứng chân.
b) Phương pháp ước lượng cự ly
- Trường hợp vận dụng: Khi ta vận động hoặc đứng chân trên một khu
vực nào đó cần xác định điểm đứng, ở khu vực đó có một địa vật tương đối
gần và rõ.
- Điều kiện: Địa vật đó phải có ký hiệu trên bản đồ.
- Cách tiến hành:
+ Bước 1: Định hướng bản đồ, quan sát chọn địa vật ngoài thực địa, tìm
ký hiệu địa vật đó trên bản đồ.
+ Bước 2: Ước lượng cự ly từ vị trí đứng tới địa vật ngoài thực địa, đổi ra
cự ly trên bản đồ.
+ Bước 3: Đặt cạnh thước thẳng qua vị trí đứng của địa vật trên bản đồ,
xê dịch và ngắm thẳng tới địa vật ngoài thực địa. Xác định một khoảng cách từ
kí hiệu địa vật theo hướng tới vị trí đứng của ta bằng khoảng cách vừa tính đổi;
điểm cuối là vị trí đứng trên bản đồ.
c) Phương pháp giao hội
- Giao hội với địa vật thẳng dài
+ Trường hợp vận dụng: Khi ta vận động trên địa vật thẳng dài nào đó.
+ Cách tiến hành:
* Bước 1: Định hướng bản đồ.
* Bước 2: Xác định địa vật thẳng dài ta đang vận động theo nó (trên bản đồ
và ngoài thực địa). Tìm một địa vật có vẽ trong bản đồ, mà từ chỗ đứng có thể nhìn
thấy ngoài thực địa (không trùng trên địa vật thẳng dài).
15
* Bước 3: Dùng thước thẳng đặt một đầu thước vào vị trí đúng của ký hiệu
địa vật vẽ trên bản đồ, đầu kia xê dịch cho trùng với hướng ngắm tới địa vật ngoài
thực địa. Giao điểm của cạnh thước ngắm với địa vật dài thẳng trên bản đồ là vị trí
đứng cần tìm.
- Giao hội phía sau
+ Trường hợp vận dụng: Khi ta đứng chân trên một địa hình khu vực nào
đó quan sát thấy 2 địa vật. Các địa vật đó phải có ký hiệu trên bản đồ.
+ Cách tiến hành:
* Bước 1: Định hướng bản đồ.
* Bước 2: Chọn hai địa vật có vẽ trên bản đồ và nhìn thấy ngoài thực địa.
Ước lượng cự ly từ vị trí ta đang đứng tới 2 địa vật đó (hoặc dùng phương tiện
đo đạc giản đơn) rồi tính đổi ra cự ly trên bản đồ.
* Bước 3: Lấy 2 địa vật đã chọn làm tâm quay 2 cung tròn trên bản đồ với
hai bán kính bằng kích thước vừa tính đổi, hai cung tròn đó cắt nhau ở đâu thì đó
chính là điểm đứng của chúng ta trên bản đồ.
3. Đối chiếu bản đồ với thực địa
a) Tìm ký hiệu địa vật trên bản đồ khi nhìn thấy địa vật ngoài thực địa
Cách tiến hành như sau:
- Bước 1: Định hướng bản đồ; Xác định điểm đứng trên bản đồ.
- Bước 2: Đặt cạnh thước thẳng qua điểm đứng trên bản đồ, dùng mắt
ngắm tới hướng địa vật cần tìm ngoài thực địa, ước lượng cự ly tới nó, đổi ra cự
ly trên bản đồ.
- Bước 3: Từ điểm đứng trên bản đồ, theo hướng quan sát và cự ly vừa đổi
tìm ký hiệu địa vật trên bản đồ.
b) Tìm địa vật ngoài thực địa có ký hiệu vẽ ở trên bản đồ
Cách tiến hành như sau:
- Bước 1: Định hướng bản đồ; Xác định điểm đứng và ký hiệu địa vật cần
xác định trên bản đồ.
- Bước 2: Xác định cự ly từ điểm đứng tới ký hiệu địa vật trên BĐ, đổi ra
cự ly ngoài thực địa theo tỷ lệ bản đồ.
- Bước 3: Đặt cạnh thước thẳng chạy qua điểm đứng và ký hiệu địa vật
trên bản đồ. Ngắm theo cạnh thước và cự ly vừa xác định ta tìm ra địa vật tương
ứng ngoài thực địa.
17
CẤP ĐƠN KẾT QUẢ GHI
TT HỌ VÀ TÊN BẬ NỘI DUNG
VỊ ĐIỂM XL CHÚ
C
18