LẠP Dá án

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 60

ĐỀ CƯƠNG LẬP DỰ ÁN

A+

Mục lục
CHƯƠNG 1....................................................................................................4
1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động đầu tư phát triển.........4
2. Sự cần thiết phải thực hiện đầu tư theo dự án.....................................5
3. Khái niệm, công dụng và phân loại dự án đầu tư. Mối quan hệ giữa
phân loại dự án và công tác quản lý dự án đầu tư?.................................5
4. Chu kỳ dự án đầu tư. Mối quan hệ giữa các giai đoạn trong chu kỳ
dự án?...........................................................................................................6
5. Vai trò của công tác lập dự án đầu tư. Có cần thiết phải lập dự án
với mọi hoạt động đầu tư không? Vì sao? Nếu không lập DA trước khi
đầu tư thì có thể gây ra những hệ quả nào?.............................................7
CHƯƠNG II....................................................................................................7
1. Yêu cầu và các căn cứ để soạn thảo dự án đầu tư? Các yêu cầu và
căn cứ này có ảnh hưởng như thế nào đến tính khả thi của dự án?.....7
2. Nội dung các cấp độ nghiên cứu trong quá trình soạn thảo một dự
án đầu tư. Phân tích mối liên hệ giữa các cấp độ nghiên cứu? Có cần
thiết tất cả các dự án đầu tư đều trải qua các cấp độ nghiên cứu này
không?...........................................................................................................8
3. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi theo văn bản
QLNN hiện hành...........................................................................................9
4. Trình bày tóm tắt những nội dung cần nghiên cứu khi soạn thảo một
dự án đầu tư (điều kiện vĩ mô, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý &
nhân sự, tài chính, KTXH)/ trình tự các nội dung nghiên cứu trong quá
trình lập dự án đầu tư (6 nội dung)? Dự án như thế nào được coi là
khả thi?........................................................................................................10
5. Phân tích mối quan hệ giữa 3 nội dung nghiên cứu Thị trường – Kỹ
thuật – Tài chính khi soạn thảo dự án?...................................................11
6. Làm rõ sự giống nhau và khác nhau giữa báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi?...................................................12
7. Trình bày nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu
khả thi?........................................................................................................13
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng.................................13

1
8. Nghiên cứu cơ hội đầu tư được hiểu như thế nào? Phân tích các
căn cứ để tìm kiếm cơ hội đầu tư? Cho ví dụ minh họa và phân tích
việc hình thành ý tưởng về cơ hội đầu tư đó..........................................15
9. Trình bày quy trình và lịch trình soạn thảo DA?.................................16
CHƯƠNG 3..................................................................................................17
1. Vai trò của nghiên cứu các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh
hưởng đến dự án.......................................................................................17
2. Nội dung phân tích các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh hưởng
đến sự hình thành và thực hiện một dự án đầu tư. Vì sao phải nghiên
cứu các điều kiện vĩ mô có liên quan đến dự án ? Lấy ví dụ minh họa.
......................................................................................................................17
3. Mục đích và vai trò của nghiên cứu thị trường khi soạn thảo dự án
......................................................................................................................20
4. Nội dung của nghiên cứu thị trường dự án. Lấy ví dụ minh họa......20
5. Khái niệm phân đoạn thị trường, tiêu chí phân đoạn thị trường và
lựa chọn thị trường mục tiêu? Cho biết ý nghĩa của các hoạt động này
trong nghiên cứu thị trường?...................................................................23
6. Định vị sản phẩm là gì? Tại sao phải thực hiện chiến lược định vị
sản phẩm? Vận dụng nội dung nghiên cứu này vào dự án cụ thể?.....24
7. Các phương pháp dự báo cung cầu thị trường? Phân tích ưu,
nhược điểm của các phương pháp. Vận dụng vào 1 dự án cụ thể khi
chọn 1 phương pháp?...............................................................................24
8. Mối quan hệ giữa nghiên cứu thị trường và các nội dung nghiên cứu
khác của dự án...........................................................................................25
CHƯƠNG 4..................................................................................................26
1. Vị trí và yêu cầu của phân tích kỹ thuật? Mối quan hệ giữa phân tích
kỹ thuật với các nội dung nghiên cứu khác của dự án..........................26
2. Nội dung của nghiên cứu kỹ thuật dự án............................................26
3. Xác định quy mô công suất dự án cần dựa trên những căn cứ nào?
......................................................................................................................28
4. Làm rõ vị trí và yêu cầu của nghiên cứu kỹ thuật của một dự án đầu
tư?................................................................................................................28
5. Nghiên cứu cơ sở hạ tầng của dự án gồm những nội dung nào?
Cho ví dụ minh họa....................................................................................29

2
6. Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng, các tiêu chuẩn lựa chọn thiết bị và
nội dung trình bày khi nghiên cứu lựa chọn trang thiết bị cho dự án
đầu tư?........................................................................................................29
7. Nội dung lựa chọn nguyên vật liệu đầu vào, cơ sở hạ tầng cho dự
án?...............................................................................................................30
8. Nguyên tắc và căn cứ lựa chọn địa điểm xây dựng dự án?..............31
9. Căn cứ để đề xuất giải pháp xây dựng công trình của dự án?.........31
10. Trình bày nội dung đánh giá tác động của dự án đến môi trường?
Anh (chị) cho biết những quy định của Nhà nước đối với nội dung
đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư?.................................32
11. Trình bày những thông tin cần có làm căn cứ để lập Lịch trình thực
hiện dự án? Phương pháp được áp dụng khi lập Lịch trình thực hiện
dự án và cho ví dụ minh họa?...................................................................33
CHƯƠNG 5..................................................................................................34
1. Các nguyên tắc và tiêu chí lựa chọn hình thức tổ chức quản lý dự án
đầu tư?........................................................................................................34
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác nghiên cứu khía cạnh tổ chức
quản lý dự án? Các hình thức tổ chức quản lý vận hành dự án đầu tư
chủ yếu?......................................................................................................35
3. Nội dung và phương pháp phân tích, dự kiến nhân sự và chi phí
nhân lực thực hiện dự án?........................................................................35
4. Trình bày tóm tắt nội dung tổ chức - quản trị/quản lý dự án khi soạn
thảo dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi)?..................................36
5. Trình bày những nội dung cần nghiên cứu khi soạn thảo phần Tổ
chức quản lý và nhân sự của dự án?......................................................38
CHƯƠNG 6..................................................................................................39
1. Mục đích, vai trò và yêu cầu của phân tích tài chính dự án đầu tư? 39
2. Cho biết sự cần thiết và nội dung khi đánh giá mức độ an toàn về tài
chính của dự án (an toàn về nguồn vốn, an toàn về khả năng thanh
toán nghĩa vụ tài chính, khả năng trả nợ, an toàn về các chỉ tiêu hiệu
quả)..............................................................................................................40
3. Nội dung của phân tích tài chính dự án...............................................40
4. Một dự án như thế nào được xem là khả thi về mặt tài chính?.........41
5. Mối quan hệ giữa phân tích tài chính và các nội dung nghiên cứu
khác của dự án...........................................................................................42

3
6. Các phương pháp xác định tổng mức đầu tư theo văn bản QLNN
hiện hành.....................................................................................................42
7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án............................45
8. Theo anh (chị), các nhà đầu tư quan tâm nhất đến chỉ tiêu nào? Vì
sao? Tại sao khi phân tích tài chính phải sử dụng một hệ thống các chỉ
tiêu mà không sử dụng chỉ một chỉ tiêu cho đơn giản?........................48
9. Trình bày cách xác định chi phí xây dựng ( Gxd ) trong Tổng mức
đầu tư?........................................................................................................48
10. Có những phương pháp nào có thể sử dụng để xác định Vốn lưu
động của dự án?........................................................................................49
11. Trình bày vai trò, phương pháp xác định dòng tiền trong phân tích
tài chính dự án đầu tư?.............................................................................50
12. Trình bày cách xác định tỷ suất chiết khấu r ( ký hiệu là i hoặc
WACC) có sử dụng lá chắn thuế khi tính NPV của dự án ?...................50
CHƯƠNG 7..................................................................................................51
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu khía cạnh kinh tế - xã hội dự án đầu
tư? Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội dự án đầu tư?....51
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư............52
3. So sánh sự giống và khác nhau giữa phân tích tài chính và phân tích
kinh tế xã hội dự án?.................................................................................55
4. Trình bày một số chỉ tiêu đánh giá tác động xã hội và môi trường dự
án đầu tư?...................................................................................................56

CHƯƠNG 1

1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động đầu tư phát triển

Khái niệm: Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp, sử
dụng các nguồn lực trong hiện tại để thực hiện một hoạt động nào đó nhằm
duy trì tiềm lực hiện có hoặc tạo ra tài sản mới, năng lực sản xuất mới trong
nền kinh tế.
Đặc điểm: Quy mô vốn lớn, nằm khê đọng lâu dài trong suốt quá trình thực
hiện đầu tư; Mang tính chất lâu dài; Thành quả đầu tư chịu sự tác động của
cả 2 mặt tích cực và tiêu cực, các yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội;

4
Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình xây dựng
thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng lên, do đó, quá
trình thực hiện đầu tư cũng như thời kì vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh
hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng; Có độ rủi ro cao.
Vai trò:
Trên góc độ vĩ mô: Là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng và phát
triển KT, đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm tăng năng lực khoa học công
nghệ của đất nước, vừa tác động đến cả tổng cầu và tổng cung của nền KT.
Trên góc độ vi mô: Là nhân tố quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của
các cơ sở sản xuất, cung ứng dịch vụ và của các đơn vị vô vị lợi.
Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng thể hiện rất rõ nét trong tiến trình
đổi mới mở cửa nền kinh tế nước ta thời gian qua. Với chính sách đổi mới,
các nguồn vốn đầu tư cả trong nước và nước ngoài ngày càng được đa dạng
hóa và gia tăng về quy mô, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế đạt được cũng
rất thỏa đáng. Cuộc sống con người cũng tăng lên từ giáo dục, vui chơi giải trí
đến nghỉ ngơi.

2. Sự cần thiết phải thực hiện đầu tư theo dự án

ĐTPT có những đặc điểm khác biệt với các loại hình đầu tư khác: Quy
mô vốn lớn, nằm khê đọng lâu dài trong suốt quá trình thực hiện đầu tư;
mang tính chất lâu dài; thành quả đầu tư chịu sự tác động của cả 2 mặt tích
cực và tiêu cực của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội;... Chính vì
vậy, để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt
được mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế XH cao thì phải tiến hành
đầu tư theo dự án.

3. Khái niệm, công dụng và phân loại dự án đầu tư. Mối quan hệ giữa
phân loại dự án và công tác quản lý dự án đầu tư?

Khái niệm: Dự án là 1 tập hợp các hoạt động liên quan với nhau được kế
hoạch hóa nhằm đạt được các mục tiêu đã định, bằng việc tạo ra các kết quả
cụ thể, trong 1 thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác
định.
Công dụng: là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, các cơ
quan tài trợ vốn cho dự án ra quyết định đầu tư và quyết định tài trợ vốn cho
dự án. Đối với chủ đầu tư: là căn cứ quan trọng để ra quyết định đầu tư, huy
động vốn và hưởng các khoản ưu đãi trong đầu tư.
Phân loại:

5
Xét theo cơ cấu tái sản xuất: DA đầu tư theo chiều rộng/chiều sâu
Xét theo lĩnh vực hoạt động trong XH
- Dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
- Dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật
- Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng…
Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn:
- DA đầu tư ngắn hạn
- DA đầu tư dài hạn
Theo mức độ quan trọng và quy mô của dự án:
- 4 nhóm: Dự án quan trọng quốc gia (do Quốc hội quyết định chủ trương
đầu tư), dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C.
- Đối với các DA ĐT nước ngoài được chia thành 3 nhóm: DA nhóm A,
DA nhóm B và các DA phân cấp cho các địa phương.
Theo nguồn vốn:
- DA có nguồn vốn huy động trong nước: nguồn vốn NN, nguồn vốn
ĐTPT của NN,….
- DA có nguồn vốn huy động từ nước ngoài
MQH giữa phân loại DA ĐT và công tác quản lí DA ĐT: Để thuận tiện cho
việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động đầu tư.

4. Chu kỳ dự án đầu tư. Mối quan hệ giữa các giai đoạn trong chu kỳ
dự án?

Chu kì của 1 DA: là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải qua
bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ cho đến khi dự án được hoành thành
chấm dứt hoạt động.
(4): Ý tưởng đầu tư, chuẩn bị đầu tư, vận hành kết quả đầu tư, thực hiện đầu
tư.
MQH giữa các giai đoạn trong chu kì dự án
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành bại ở hai giai
đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư, bởi ở giai
đoạn này, vấn đề chất lượng, chính xác được đặt lên hàng đầu. Làm tốt công
tác c.bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt 90 - 99,5% vốn đầu tư của
dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng tiến độ, ko fai phá đi làm lại,...).
Điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án được thuận lợi,
nhanh chóng thu hút vốn đầu tư và có lãi.
Làm tốt công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư sẽ tạo
thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lí phát huy tác dụng của các kết quả đầu

6
tư.

5. Vai trò của công tác lập dự án đầu tư. Có cần thiết phải lập dự
án với mọi hoạt động đầu tư không? Vì sao? Nếu không lập DA
trước khi đầu tư thì có thể gây ra những hệ quả nào?

Vai trò của công tác lập dự án đầu tư


Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong 3 giai đoạn lớn, quyết định sự thành
bại của cả dự án (Bất cứ sai sót nào cũng có thể làm cho dự án thất bại) nếu
không có sai sót nghiêm trọng ở 2 giai đoạn sau. Chuẩn bị đầu tư tạo cơ sở
cho 2 giai đoạn sau dựa vào báo cáo nghiên cứu khả thi, nó giúp chủ đầu tư
quyết định xem có thể thực hiện dự án hoặc loại bỏ hẳn dự án để khỏi tốn chi
phí và thời gian, hoặc tạm xếp dự án lại chờ cơ hội thuận lợi hơn.
Có cần thiết phải lập dự án với mọi hoạt động đầu tư không? Vì sao?
Lập dự án trước khi đầu tư là cần thiết để đảm bảo tính khả thi của dự án,
giảm thiểu rủi ro, tối ưu hóa tài nguyên và thời gian, đồng thời giúp quản lý,
giám sát và đánh giá hiệu quả của dự án một cách chặt chẽ và có kế hoạch.
Tuy nhiên, các hoạt động đầu tư nhỏ, có tính chất đơn giản và không có ảnh
hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể không
yêu cầu lập dự án đầu tư.
Nếu không lập DA trước khi đầu tư thì có thể gây ra những hệ quả nào?
Nếu không lập dự án trước khi đầu tư, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng đầu
tư một cách lãng phí, không có tính hữu ích, dẫn đến tình trạng lãng phí vốn,
tài nguyên và thời gian. Việc không lập dự án cũng có thể dẫn đến việc không
có kế hoạch cụ thể để đảm bảo quy trình và chất lượng công việc, không có
cơ chế kiểm soát, giám sát và đánh giá hiệu quả của dự án. Ngoài ra, việc
không lập dự án còn dẫn đến việc không có sự thống nhất trong quản lý,
không có phương án đối phó với các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực
hiện dự án.

CHƯƠNG II

1. Yêu cầu và các căn cứ để soạn thảo dự án đầu tư? Các yêu cầu và
căn cứ này có ảnh hưởng như thế nào đến tính khả thi của dự án?

Yêu cầu: Cần phải nghiên cứu toàn diện kỹ càng các điều kiện để đưa ra và
lựa chọn được các giải pháp khả thi của dự án trên các khía cạnh thị trường,
kỹ thuật, tổ chức quản lý và nhân sự, tài chính và kinh tế xã hội.
Căn cứ soạn thảo
- Các căn cứ pháp lý

7
- Các quy chuẩn, quy phạm và định mức trong từng lĩnh vực kinh tế, kỹ
thuật cụ thể (trong và ngoài nước)
- Các quy ước, thông lệ quốc tế và kinh nghiệm thực tế trong và ngoài
nước
- Trong nhiều trường hợp, kinh nghiệm thực tế về hoạt động đầu tư nói
chung, quá trình thực hiện các dự án tại các địa phương ở nước ta là
những căn cứ quan trọng để lập và thẩm định dự án.
Ảnh hưởng như thế nào đến tính khả thi của dự án
- Dự án có những căn cứ pháp lý, các điều kiện kinh tế tự nhiên, kinh tế
xã hội có những thuận lợi cho việc thực hiện và phát huy hiệu quả của
DA sau này. Đồng thời, thị trường sản phẩm mà dự án hướng tới có
nhiều tiềm năng, được xác định dựa trên nhu cầu của người tiêu dùng,
từ đó đi đến quyết định sản phẩm và chiến lược hợp lý.
- Đảm bảo được các quy chuẩn, quy phạm và định mức trong từng lĩnh
vực kinh tế, kỹ thuật.
- Về khía cạnh kinh tế - xã hội: DA phù hợp với kế hoạch phát triển của
đất nước, ngành, khu vực; mang lại hiệu quả về mặt KT – XH như đóng
góp cho tăng trưởng kinh tế, gia tăng việc làm, nâng cao mức sống của
dân; tác động tích cực đến môi trường sinh thái,..

2. Nội dung các cấp độ nghiên cứu trong quá trình soạn thảo một dự
án đầu tư. Phân tích mối liên hệ giữa các cấp độ nghiên cứu? Có cần
thiết tất cả các dự án đầu tư đều trải qua các cấp độ nghiên cứu này
không?

Nội dung các cấp độ nghiên cứu gồm:


- Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư nhằm loại bỏ những dự kiến không khả
thi mà không cần đi sâu vào chi tiết giúp cho tiết kiệm thời gian, chi phí của
các nghiên cứu kế tiếp.
- Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi nhằm loại bỏ các dự án bấp bênh (về thị
trường, kỹ thuật), những dự án kinh phí đầu tư quá lớn, mức sinh lợi nhỏ
hoặc không thuộc loại ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội hoặc
sản xuất kinh doanh. Từ đó các nhà đầu tư có thể hoặc loại bỏ hẳn các DA để
không tốn thời gian và chi phí, hoặc tạm xếp các DA để chờ cơ hội thuận lợi
hơn.
- Giai đoạn nghiên cứu khả thi là xem xét lần cuối cùng nhằm đi đến những
kết luận xác đáng về mọi vấn đề cơ bản của dự án bằng dữ liệu chi tiết, đề án
kinh tế kỹ thuật, lịch biểu và tiến độ thực hiện trước khi quyết định đầu tư
chính thức.
Mối liên hệ giữa các cấp độ nghiên cứu: Nghiên cứu cơ hội đầu tư để xác
định triển vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ưu tiên trong chiến
lược phát triển sản xuất kinh doanh của DN, của ngành trong chiến lược phát
triển KTXH của vùng, của đất nước, loại bỏ những dự kiến rõ ràng không khả

8
thi để giúp tiết kiệm thì giờ, chi phí của các nghiên cứu kế tiếp. Sau đó là tới
nghiên cứu tiền khả thi đối với những dự án triển vọng đã được lựa chọn,
nghiên cứu sâu hơn, chi tiết hơn các khía cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu tư
còn thấy phân vân chưa chắc chắn, nhằm tiếp tục lựa chọn, sàng lọc để
khẳng định lại tính khả thi của cơ hội đầu tư đã lựa chọn. Cuối cùng là nghiên
cứu khả thi, xem xét lần cuối cùng nhằm đi đến những kết luận xác đáng về
mọi vấn đề cơ bản của dự án trước khi quyết định đầu tư chính thức.
Ba cấp độ nghiên cứu phải được tiến hành đối với các dự án đầu tư có quy
mô vốn lớn nhằm đảm bảo từng bước phân tích sâu hơn, đầy đủ và chi tiết
để phát hiện và khắc phục những sai sót ở giai đoạn nghiên cứu trước. Còn
đối với các dự án có quy mô nhỏ, quá trình nghiên cứu có thể thu lại làm
một bước.

3. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi theo văn bản
QLNN hiện hành

Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật Xây dựng năm 2014
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14
Điều 53. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
1. Sự cần thiết đầu tư và các điều kiện để thực hiện đầu tư xây dựng.
2. Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng.
3. Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên.
4. Phương án thiết kế sơ bộ về xây dựng, thuyết minh, công nghệ, kỹ thuật và
thiết bị phù hợp.
5. Dự kiến thời gian thực hiện dự án.
6. Sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn; khả năng hoàn vốn, trả
nợ vốn vay (nếu có); xác định sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội và đánh giá tác
động của dự án.
Điều 54. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
1. Thiết kế cơ sở được lập để đạt được mục tiêu của dự án, phù hợp với
công trình xây dựng thuộc dự án, bảo đảm sự đồng bộ giữa các công trình khi
đưa vào khai thác, sử dụng. Thiết kế cơ sở gồm thuyết minh và các bản vẽ
thể hiện các nội dung sau:
a) Vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình, danh mục và quy mô, loại, cấp
công trình thuộc tổng mặt bằng xây dựng;
b) Phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn (nếu có);
c) Giải pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình, các kích
thước, kết cấu chính của công trình xây dựng;
d) Giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng, ước tính chi phí
xây dựng cho từng công trình;
đ) Phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình, giải pháp
phòng, chống cháy, nổ;
e) Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng và kết quả khảo sát xây
dựng để lập thiết kế cơ sở.

9
2. Các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm:
a) Sự cần thiết và chủ trương đầu tư, mục tiêu đầu tư xây dựng, địa điểm xây
dựng và diện tích sử dụng đất, quy mô công suất và hình thức đầu tư xây
dựng;
b) Khả năng bảo đảm các yếu tố để thực hiện dự án như sử dụng tài nguyên,
lựa chọn công nghệ thiết bị, sử dụng lao động, hạ tầng kỹ thuật, tiêu thụ sản
phẩm, yêu cầu trong khai thác sử dụng, thời gian thực hiện, phương án giải
phóng mặt bằng xây dựng, tái định cư (nếu có), giải pháp tổ chức quản lý
thực hiện dự án, vận hành, sử dụng công trình và bảo vệ môi trường;
c) Đánh giá tác động của dự án liên quan đến việc thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng, tái định cư; bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái, an toàn trong xây
dựng, phòng, chống cháy, nổ và các nội dung cần thiết khác;
d) Tổng mức đầu tư và huy động vốn, phân tích tài chính, rủi ro, chi phí khai
thác sử dụng công trình, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; kiến
nghị cơ chế phối hợp, chính sách ưu đãi, hỗ trợ thực hiện dự án;
đ) Các nội dung khác có liên quan.

4. Trình bày tóm tắt những nội dung cần nghiên cứu khi soạn thảo một
dự án đầu tư (điều kiện vĩ mô, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý &
nhân sự, tài chính, KTXH)/ trình tự các nội dung nghiên cứu trong quá
trình lập dự án đầu tư (6 nội dung)? Dự án như thế nào được coi là khả
thi?

ND cần nghiên cứu khi soạn thảo 1 DA ĐT


Nghiên cứu các điều kiện vĩ mô
- Kinh tế: Tốc độ tăng trưởng, Lãi suất, Tỷ lệ lạm phát, Tình hình ngoại
thương và các định chế có liên quan…
- Môi trường tự nhiên: Bao gồm địa chất, địa hình, khí hậu,nguồn
nước,chất đất, nguồn tài nguyên...
- Môi trường chính trị, luật pháp
- Môi trường văn hóa, xã hội
Nghiên cứu thị trường: Phân tích thị trường, dự báo khả năng thâm nhập thị
trường về sản phẩm của dự án
Nghiên cứu kĩ thuật: gồm các vấn đề: lựa chọn hình thức đầu tư, quy mô và
phương án sản xuất, quy trình công nghệ, lựa chọn và dự tính nhu cầu, chi
phí các yếu tố đầu vào, các giải pháp cung cấp đầu vào, địa điểm thực hiện
DA.
Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự: Tổ chức các phòng
ban, số lượng lđ trực tiếp, gián tiếp, chi phí đào tạo tuyển dụng, chi phí hàng
năm.
Nghiên cứu tài chính: dự tính tổng mức vốn đầu tư, nguồn vốn và điều kiện
huy động vốn, dự tính một số chỉ tiêu phản ánh khía cạnh tài chính của DA
như lợi nhuận thuần, thu nhập thuần, tgian hoàn vốn của DA.

10
Nghiên cứu khía cạnh KTXH: dự tính một số chỉ tiêu phản ánh đóng góp
của DA cho nền KTXH như: gia tăng số lđ có việc làm, tăng thu ngân sách,
tăng thu ngoại tệ,...
Một dự án được coi là khả thi khi
- Dự án có những căn cứ pháp lý, các điều kiện kinh tế tự nhiên, kinh tế xã
hội có những thuận lợi cho việc thực hiện và phát huy hiệu quả của DA
sau này. Đồng thời, thị trường sản phẩm mà dự án hướng tới có nhiều
tiềm năng, được xác định dựa trên nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó đi
đến quyết định sản phẩm và chiến lược hợp lý.
- Về khía cạnh kỹ thuật:
o Hình thức đầu tư phù hợp với loại sản phẩm
o Công nghệ kỹ thuật thích hợp với điều kiện ở nước sở tại
o Nguồn cung nguyên liệu cơ bản phải đảm bảo đủ sử dụng cho DA
hoạt động hết đời, nguyên vật liệu phải có chất lượng thích hợp với
chất lượng sản phẩm sẽ được sản xuất, dễ tìm kiếm và dễ tìm được
sự thay thế và có giá cả thích hợp.
o Cơ sở hạ tầng thuận lợi
o Địa điểm DA có diện tích đủ rộng, gần nguồn cung nguyên vật liệu
hoặc thị trường tiêu thụ sản phẩm và có tính kinh tế.
- Về khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự: bộ máy quản lý phải tinh giản
nhất có thể và đảm bảo các nguyên tắc chủ yếu là tập trung hóa, chuyên
môn hóa, cân đối, đồng bộ, linh hoạt, nhịp nhàng, liên tục và kế thừa.
- Về khía cạnh tài chính:
o Nguồn tài trợ đảm bảo được mặt pháp lý và cơ sở thưc tế, cũng như
số lượng và thời gian tài trợ đảm bảo cho việc thực hiện và vận hành
kết quả DA được hiệu quả
o Chỉ tiêu NPV hoặc NFV lớn hơn hoặc bằng 0
o Chỉ tiêu B/C (tỷ số lợi ích – chi phí) lớn hơn hoặc bằng 1
o Chỉ tiêu T nhỏ hơn thời gian thu hồi vốn tiêu chuẩn
o Chỉ tiêu IRR lớn hơn hoặc bằng r giới hạn
o Chỉ tiêu điểm hòa vốn càng nhỏ càng tốt
- Về khía cạnh kinh tế - xã hội: DA phù hơp với kế hoạch phát triển của đất
nước, ngành, khu vực; mang lại hiệu quả về mặt KT – XH như đóng góp
cho tăng trưởng kinh tế, gia tăng việc làm, nâng cao mức sống của dân;
tác động tích cực đến môi trường sinh thái,..

5. Phân tích mối quan hệ giữa 3 nội dung nghiên cứu Thị trường – Kỹ
thuật – Tài chính khi soạn thảo dự án?

Nghiên cứu thị trường là tiền đề cho việc tiến hành nghiên cứu kỹ thuật,
nghiên cứu kỹ thuật lại là tiền đề để nghiên cứu tài chính. Nghiên cứu thị
trường giúp xác định nghiên cứu sản phẩm gì, còn nghiên cứu kỹ thuật giúp
xác định tạo ra sản phẩm đó như thế nào, từ đó quyết định công suất của dự

11
án, cơ sở hạ tầng phục vụ dự án sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể, có
tính kinh tế cao, ít gây ô nhiễm, tiết kiệm. Nghiên cứu kỹ thuật là bước hiện
thực hóa, cụ thể hóa những cơ hội được mở ra trong nghiên cứu thị trường,
phù hợp với trình độ công nghệ kỹ thuật hiện tại, các nguồn lực hiện có…giúp
xác định được công nghệ, lựa chọn thiết bị máy móc cũng như địa điểm thực
hiện DA, từ đó là căn cứ để xác định được tổng mức vốn đầu tư, số vốn bỏ ra
ban đầu cũng như vốn lưu động cần thiết; giúp ước tính cung cầu trong tương
lai cũng như giá cả sản phẩm, từ đó sẽ ước tính được các khoản doanh thu,
chi phí của DA, đây sẽ là những căn cứ để tính ra các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả tài chính như NPV, IRR, T để xác định có nên tiếp tục chọn DA này hay
không.. Chính vì vậy, nếu nghiên cứu thị trường không tốt sẽ ảnh hưởng đến
việc nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật và khía cạnh tài chính cũng sẽ bị ảnh
hưởng theo. Như vậy, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

6. Làm rõ sự giống nhau và khác nhau giữa báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi?

Giống nhau: Đều nghiên cứu các khía cạnh chính như sau:
- Các điều kiện vĩ mô
- Các vấn đề về thị trường
- Khía cạnh kỹ thuật
- Khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự
- Khía cạnh tài chính
- Khía cạnh kinh tế xã hội
Khác nhau:

Nghiên cứu tiền khả thi Nghiên cứu khả thi

Mục Loại bỏ các DA bấp bênh, những DA Xem xét lần cuối nhằm đi đến kết luận xác
đích có kinh phí đầu tư quá lớn, mức sinh đáng về mọi nội dung cơ bản của DA bằng
lợi nhỏ hoặc không thuộc loại ưu tiên các số liệu đã được tính toán cẩn thận chi
trong chiến lược phát triển KT-XH, tiết để đi đến quyết định đầu tư chính thức
chiến lược phát triển sản xuất kinh
doanh.

Đặc Chưa chi tiết, vẫn dừng ở trạng thái Được xem xét ở trạng thái động, có tính
điểm tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo
n/cứu đầu ra và mọi khía cạnh nên độ từng ND nghiên cứu, xem xét tính vững
chính xác chưa cao chắc về hiệu quả của DA trong điều kiện
có sự tác động của yếu tố bất định và đưa
ra các biện pháp tác động đảm bảo DA có
hiệu quả

Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm phần
Sản thuyết minh và thiết kế cơ sở

12
phẩm

7. Trình bày nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu
khả thi?

Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
Điều 53 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020) quy định về nội dung Báo cáo:
- Sự cần thiết đầu tư và các điều kiện để thực hiện đầu tư xây dựng.
- Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng.
- Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên.
- Phương án thiết kế sơ bộ về xây dựng, thuyết minh, công nghệ, kỹ thuật và
thiết bị phù hợp, cụ thể:
Phương án thiết kế sơ bộ của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây
dựng được thể hiện trên thuyết minh và bản vẽ, bao gồm các nội dung sau:
+ Bản vẽ thiết kế sơ bộ gồm:
Sơ đồ vị trí, địa điểm khu đất xây dựng;
Sơ bộ tổng mặt bằng của dự án;
Bản vẽ thể hiện giải pháp thiết kế sơ bộ công trình chính của dự án;
+ Thuyết minh về quy mô, tính chất của dự án;
Hiện trạng, ranh giới khu đất;
Thuyết minh về sự phù hợp với quy hoạch (nếu có), kết nối giao thông, hạ
tầng kỹ thuật xung quanh dự án;
Thuyết minh về giải pháp thiết kế sơ bộ;
+ Bản vẽ và thuyết minh sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị công
nghệ (nếu có).
- Dự kiến thời gian thực hiện dự án.
- Sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn; khả năng hoàn vốn, trả
nợ vốn vay (nếu có); xác định sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội và đánh giá tác
động của dự án.
- Đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường và nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Bên cạnh nội dung của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, việc
thuyết minh Báo cáo cần có một số nội dung cụ thể tại khoản 4 Điều 9 Nghị
định 15/2021/NĐ-CP như sau:
- Việc đáp ứng các điều kiện làm chủ đầu tư dự án theo quy định của pháp
luật có liên quan (nếu có) đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư
đồng thời với việc chấp thuận nhà đầu tư;
- Dự kiến diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng cần
chuyển đổi mục đích sử dụng để làm dự án đầu tư xây dựng (nếu có);

13
- Đối với dự án khu đô thị, nhà ở cần có thuyết minh việc triển khai dự án đầu
tư đáp ứng mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở của địa phương trong từng giai đoạn (nếu có);
Sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội;
sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong dự án và kết
nối với hạ tầng ngoài phạm vi dự án đối với dự án khu đô thị.

Báo cáo nghiên cứu khả thi


Phần thuyết minh của dự án:
- Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản
phẩm đối với dự án sản xuất, kinh doanh; hình thức đầu tư xây dựng công
trình; địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên
liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác.
- Mô tả quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình bao
gồm công trình chính, công trình phụ và các hạng mục công trình khác; phân
tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất.
- Các giải pháp thực hiện bao gồm:
o Phương án GPMB, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ
tầng kỹ thuật nếu có.
o Các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và
công trình có yêu cầu kiến trúc.
o Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động.
o Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.
- Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp, chống cháy nổ và các yêu
cầu an ninh quốc phòng.
- Tổng mức cấp vốn đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và
khả năng cấp vốn theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn đối với dự án có
yêu cầu thu hồi vốn; các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả
kinh tế, xã hội của dự án.
Phần thiết kế cơ sở của dự án:
- Nội dung thiết kế cơ sở của dự án phải thể hiện được giải pháp thiết kế
chủ yếu, đảm bảo đủ điều kiện để xác định tổng mức vốn đầu tư và triển
khai các bước thiết kế tiếp theo, bao gồm thuyết minh và các bản vẽ.
- Thuyết minh thiết kế cơ sở được trình bày riêng hoặc trình bày trên bản vẽ
để diễn giải thiết kế với các nội dung chủ yếu sau:
o Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế
o Thuyết minh công nghệ
o Thuyết minh xây dựng
▪ Khái quát về tổng mặt bằng: tóm tắt đặc điểm tổng mặt bằng, toạ
độ xây dựng, diện tích sử dụng đất,...
▪ Đối với công trình xây dựng theo tuyến: giới thiệu tóm tắt đặc
điểm tuyến công trình, cao độ và mật độ, phương án xử lý
chướng ngại vật chính
▪ Đối với công trình có yêu cầu kiến trúc: giới thiệu tóm mặt mối liên
hệ của công trình với quy hoạch xây dựng tại khu vực; ý tưởng

14
của phương án thiết kế kiến trúc, giải pháp thiết kế phù hợp với
điều kiện khí hậu, môi trường, văn hóa-xã hội.
▪ Phần kỹ thuật: giới thiệu tóm tắt các phương án gia cố nền
móng, các kết cấu chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật hạ tầng
▪ Giới thiệu tóm tắt phương án phòng chống cháy nổ và bảo vệ
môi trường.
▪ Dự tính khối lượng các công tác xây dựng, thiết bị để lập tổng
mức đầu tư và thời gian xây dựng công trình.
▪ Các bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:
o Bản vẽ công nghệ thể hiện sơ đồ dây chuyền công nghệ với các
thông số kỹ thuật chủ yếu.
o Bản vẽ xây dựng thể hiện các giải pháp về tổng mặt bằng, kiến
trúc, kết cấu hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật công trình với
các kích thước và khối lượng chủ yếu, các mốc giới tọa độ và cao
độ xây dựng.
o Bản vẽ sơ đồ hệ thống phòng chống cháy, nổ.

8. Nghiên cứu cơ hội đầu tư được hiểu như thế nào? Phân tích các
căn cứ để tìm kiếm cơ hội đầu tư? Cho ví dụ minh họa và phân tích
việc hình thành ý tưởng về cơ hội đầu tư đó

Nghiên cứu và phát hiện cơ hội đầu tư: Là giai đoạn hình thành DA và là
bước nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định triển vọng đem lại hiệu quả và sự phù
hợp với thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, của ngành trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của vùng,
của đất nước.
Căn cứ để phát hiện cơ hội đầu tư:
+ Chiến lược phát triển KTXH của vùng, đất nước hoặc chiến lược phát
triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, cơ sở
+ Nhu cầu thị trường trong nước và thế giới
+ Hiện trạng của sản xuất và cung cấp các mặt hàng trong nước và thế
giới
+ Tiềm năng sẵn có về tài nguyên thiên nhiên, lao động, tài chính, quan
hệ quốc tế
Ví dụ về việc hình thành ý tưởng đầu tư: Khi một nhà đầu tư đọc tin tức về
việc một công ty khởi nghiệp mới đang phát triển một công nghệ mới đột phá
trong lĩnh vực sản xuất năng lượng sạch.
Để phân tích ý tưởng này, nhà đầu tư có thể tiến hành một số nghiên cứu và
phân tích thị trường để xác định tiềm năng của công ty khởi nghiệp và cơ hội
đầu tư. Những yếu tố có thể được xem xét bao gồm:
+ Công nghệ mới của công ty có thật sự đột phá và có tiềm năng để thay
đổi lĩnh vực sản xuất năng lượng?

15
+ Công ty đã nhận được bất kỳ đầu tư nào từ các nhà đầu tư khác và giá
trị của công ty tăng trưởng như thế nào trong quá khứ?
+ Lĩnh vực sản xuất năng lượng hiện tại đang có nhu cầu thực sự trong
việc áp dụng công nghệ mới này và tiềm năng tăng trưởng của thị
trường này là bao nhiêu?
+ Công ty đã có kế hoạch và chiến lược kinh doanh cụ thể để tận dụng
cơ hội thị trường này?
+ Các nhà đầu tư khác đã đưa ra dự báo và nhận định nào về tiềm năng
tăng trưởng của công ty khởi nghiệp này?
Dựa trên các phân tích và nghiên cứu này, nhà đầu tư có thể quyết định liệu
đây là một cơ hội đầu tư hấp dẫn hay không. Nếu nhà đầu tư tin tưởng vào
tiềm năng của công ty khởi nghiệp và tình hình thị trường, họ có thể đầu tư
vào công ty này với hy vọng sẽ có lợi nhuận trong tương lai.
Tuy nhiên, đầu tư luôn tiềm ẩn rủi ro và không có cách nào để đảm bảo rằng
một ý tưởng đầu tư sẽ thành công. Việc phân tích kỹ lưỡng và đánh giá các
yếu tố liên quan có thể giúp giảm thiểu rủi ro và tăng khả năng thành công
của quyết định đầu tư.

9. Trình bày quy trình và lịch trình soạn thảo DA?

Quy trình soạn thảo dự án:


B1: Nhận dạng dự án
B2: Lâp đề cương sơ bộ của dự án và dự trù kinh phí soạn thảo
B3: Lập đề cương chi tiết của dự án
B4: Phân công công việc cho các thành viên soạn thảo
B5: Tiến hành soạn thảo dự án
Các công việc chính
- Thu thập các thông tin tư liệu cần thiết
- Phân tích, xử lý các thông tin, tư liệu đã thu thập
- Tổng hợp các kết quả nghiên cứu
B6: Mô tả dự án và trình bày với chủ đầu tư/cơ quan có thẩm quyền quyết
định đầu tư của Nhà nước xem xét
B7: Hoàn tất văn bản dự án
Lập lịch trình soạn thảo dự án
Có thể lập lịch trình theo nhiều cách khác nhau, cách đơn giản nhất là lập lịch
trình theo biểu đồ GANTT như sau:
- Nhận dạng dự án
- Lập đề cương sơ bộ và dự trù kinh phí
- Lập đề cương chi tiết
- Thu thập số liệu thông tin
- Xử lý, phân tích, tổng hợp kết quả
- Mô tả dự án
- Bổ sung hoàn chỉnh hoàn tất văn bản

16
CHƯƠNG 3

1. Vai trò của nghiên cứu các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh
hưởng đến dự án

Vai trò nghiên cứu các yếu tố môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến dự án:
Các điều kiện tự nhiên, xã hội, pháp lý, tình hình phát triển kinh tế-xã hội của
ngành, địa phương cấu nên khung cảnh, bối cảnh của địa phương đó. Mà
khung cảnh đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra đời và phát triển của
dự án. Khung cảnh và bối cảnh đầu tư sẽ cho ta biết những thuận lợi cũng
như khó khăn để thực hiện dự án kể từ khi dự án bắt đầu đến khi dự án kết
thúc.
- Điều kiện tự nhiên: Khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng sẽ ảnh hưởng như thế
nào đến sự ra đời của dự án và hoạt động sau của dự án.
- Điều kiện xã hội: Dân số, số người trong độ tuổi lao động, văn hóa giáo dục,
phong tục tập quán...có liên quan đến khuynh hướng, nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm, đến người lao động cung cấp cho dự án.
- Điều kiện pháp lý (hệ thống pháp luật, chính sách): Tạo điều kiện thuận lợi
hay khó khăn cho sự ra đời của dự án và hoạt động của dự án sau này.
- Tình hình phát triển của ngành mà dự án định đầu tư vào.
- Tình hình phát triển KT-XH của địa phương mà dự án định đầu tư vào kể cả
hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội. Nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động của DA.
=> Các điều kiện môi trường vĩ mô khi soạn thảo dự án đầu tư giúp cho dự án
đi vào thi công được thuận lợi và kiểm soát được các vấn đề phát sinh. Cùng
với đó nghiên cứu kỹ các vấn đề môi trường vĩ mô sẽ tạo điều kiện cho các
nhóm khác như nghiên cứu kỹ thuật hay môi trường,.. => Quan trọng để cho
dự án được thành công.

2. Nội dung phân tích các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh hưởng
đến sự hình thành và thực hiện một dự án đầu tư. Vì sao phải nghiên
cứu các điều kiện vĩ mô có liên quan đến dự án ? Lấy ví dụ minh họa.

Môi trường vĩ mô: ảnh hưởng đến ý tưởng đầu tư và chi phối các hoạt động
của dự án: tạo thuận lợi hoặc gây cản trở quá trình thực hiện dự án. Các vấn
đề căn bản gồm có:
Môi trường kinh tế vĩ mô: ảnh hưởng đến ý tưởng đầu tư và chi phối các
hoạt động của dự án. Các vấn đề căn bản gồm có:
- Tốc độ tăng trưởng: tác động tới tình hình đầu tư phát triển của địa
phương ngành quốc gia, ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của dự án.
- Lãi suất: ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn và hiệu quả đầu tư. Lãi
suất cao sẽ có ít dự án thỏa mãn tiêu chuẩn hiệu quả khi đánh giá cơ
hội đầu tư và ngược lại

17
- Tỷ lệ lạm phát: ảnh hưởng lớn đến sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ
mô và ý định, hành động của nhà đầu tư bởi lạm phát là nguy cơ rủi ro
làm suy giảm hiệu quả đầu tư.
- Tình hình ngoại thương và các định chế có liên quan: thuế, chính sách
tiền tệ, hàng rào thuế quan, phi thuế quan,…
- Tình hình thâm hụt ngân sách: ảnh hưởng đến lãi suất cơ bản của nền
KT, ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn và hiệu quả đầu tư.
- Hệ thống kinh tế và các chính sách điều tiết vĩ mô của nhà nước
Môi trường chính trị, luật pháp: Sự ổn định về chính trị và đảm bảo về mặt
pháp lý liên quan đến quyền sở hữu tài sản có ảnh hưởng rất lớn đến ý định
và hành vi của nhà đầu tư.
- Hệ thống luật pháp
o Văn bản pháp luật chung
o Văn bản có liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư: Luật đầu tư,
luật đấu thầu, luật thuế GTGT...
- Chính sách điều tiết vĩ mô
o Chính sách tiền tệ, tín dụng
o Chính sách thuế... Đặc biệt chính sách có liên quan đến đầu tư
- Căn cứ pháp lý khác
o Các văn bản giao nhiệm vụ hoặc cho phép lập dự án
o Các căn cứ pháp lý về tư cách pháp nhân, năng lực tài chính, kinh
doanh của chủ đầu tư
Môi trường văn hóa, xã hội: Ảnh hưởng đến quá trình thực hiện và vận
hành kết quả đầu tư của từng dự án.
- Đối với dự án về sản xuất nông, Lâm nghiệp: nghiên cứu về tình trạng
sử dụng đất, tập quán canh tác, năng suất lao động, tổ chức lao động,
thu nhập...
- Đối với sản xuất công nghiệp: nghiên cứu về tập quán tiêu dùng, quy
mô dân số, kết cấu hạ tầng, sức mua sản phẩm mà dự án cung cấp sẽ
được chú trọng.
- Đối với các dự án và phúc lợi xã hội: các thông số như mật độ dân số,
chất lượng dân số, cơ cấu dân số, các chỉ tiêu đặc trưng như số bác sĩ,
số giáo viên trên 1000 dân,… sẽ được quan tâm phân tích.
Quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội: Là yếu tố ảnh hưởng
đến cơ hội đầu tư và quyết định chất lượng, hiệu quả của DA, có thể chia
thành:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội: bao gồm của cả nước hay
một vùng, một địa phương theo từng thời kỳ
- Quy hoạch phát triển ngành: là căn cứ quan trọng trong công tác lập
các dự án phát triển thuộc các ngành cụ thể, đảm bảo định hướng phát
triển của ngành đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.
- Quy hoạch phát triển lĩnh vực kết cấu hạ tầng: lựa chọn phương án
phát triển phân bố mạng lưới kết cấu hạ tầng trên các vùng lãnh thổ
trong giai đoạn 10-20 năm.Quy hoạch phát triển đô thị: là căn cứ lập
các DA đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hay các khu đô thị,..

18
Quy hoạch xây dựng: là cơ sở để các đơn vị thi công bố trí lực lượng xây
dựng phù hợp theo yêu cầu tiến độ đã được phê duyệt
Môi trường tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể khai thác
cho việc thực hiện dự án: Bao gồm địa chất, địa hình, nguồn tài nguyên...
có ảnh hưởng đến việc thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án sau này.
Tùy từng dự án mà yếu tố môi trường tự nhiên sẽ được nghiên cứu dưới
các mức độ khác nhau.
Vì sao phải nghiên cứu các điều kiện vĩ mô có liên quan đến dự án?
Môi trường vĩ mô có ảnh hưởng đến sự ra đời và thực hiện DA đầu tư, chính
vì vậy việc nghiên cứu môi trường vĩ mô nhằm đánh giá khái quát quy mô và
tiềm năng của DA trên cơ sở phân tích các tác động của môi trường vĩ mô có
thể ảnh hưởng đến triển vọng ra đời và quá trình thực hiện cũng như vận
hành kết quả đầu tư.
Ví dụ minh họa:
Vận dụng vào DA Khu du lịch sinh thái và vui chơi giải trí Quất Lâm
Môi trường pháp lý:
- Căn cứ vào Luật khuyến khích đầu tư trong nước
- Căn cứ vào hệ thống các văn bản về phát triển kinh tế tỉnh Nam Định
ngày 19/3/2003 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định.
- Căn cứ vào quy hoạch chung xây dựng thị trấn Quất Lâm 2002-2010
- Căn cứ vào chiến lược phát triển du lịch VN giai đoạn 2001-2010
Môi trường KT XH:
- Tình hình chung đất nước: Sau 2000, nền KT VN đã phục hồi trở lại
sau ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính châu Á và suy thoái toàn
cầu, đồng thời cơ cấu KT cũng chuyển dịch theo hướng tích cực
- Tình hình tỉnh Nam Định:
o Tổng sản phẩm quốc dân giai đoạn 2000-2002 tăng bình quân
7.03%
o Về mặt XH, đời sống nhân dân được cải thiện, thu nhập bình
quân đầu người cao hơn một số tỉnh có điều kiện tương tự
o Cơ sở hạ tầng đảm bảo, mạng lưới giao thông thuận tiện, hệ
thống ngân hàng, bưu điện, phát thanh và truyền hình có mạng
lưới từ tỉnh đến huyện, xã và cả vùng biển
o Quốc phòng an ninh được đảm bảo
o Dân số gần 2 triệu người, đông dân thứ 8 cả nước và có trình độ
giáo dục văn hóa.
o Có hơn 1 triệu lao động, đây là nguồn cung lao động dồi dào và
chất lượng, đồng thời DA cũng sẽ giải quyết tình trạng thất
nghiệp tại địa bàn
Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Nam Định cách HN 90km, là trung tâm vùng Hà Nam – Ninh
Bình – Thái Bình. Nam Định có mqh phát triển kinh tế với hệ thống đô
thị Bắc Bộ, nhất là các thành phố lớn

19
- Địa hình: Chủ yếu là đồng bằng chiêm trũng, đồng bằng ven biển , bãi
bồi cồn cát lượn sóng, ngoài ra có vùng đồi núi và nửa đồi núi. Bờ biển
dài 72km, dọc bờ biển là các bãi cát đẹp tự nhiên với nhiều bãi tắm.
Tiềm năng phát triển các loại hình du lịch và vui chơi giải trí
- Vùng biển: với nhiều bãi tắm đẹp như Thịnh Long được đưa vào khai
thác có bãi biển đẹp, dài, sóng lớn, dãy phi lao trải dài, nhiều đặc sản
của vùng là nơi thu hút khách du lịch khá đông của tỉnh.
- Khu bảo tổn thiên nhiên đất ngập nước Giao Thủy: là một nơi ngập
nước bãi biển cồn lu – cồn ngạn, nơi của sông hồng chảy ra biển. Nơi
đây quy tụ nhiều loài chim hiếm của nước ta.
- Nam Định có bề dày lịch sử, văn hóa, quê hương của vương triều Trần,
quê hương của nhiều bậc võ tướng anh hùng, nhà văn nhà thơ nổi
tiếng. Văn hóa dân gian phong phú

3. Mục đích và vai trò của nghiên cứu thị trường khi soạn thảo dự án

Mục đích: Nhằm xác định được thị phần mà dự án dự kiến sẽ chiếm lĩnh
trong TL và cách thức chiếm lĩnh đoạn thị trường đó.
Vai trò: Thị trường là 1 nhân tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô
cho DA. Nghiên cứu thị trường cho phép người soạn thảo phân tích đánh giá
được cung cầu ở hiện tại và dự báo cung cầu trong tương lai về sản phẩm
của DA. Kết quả đó sẽ đưa người soạn thảo DA đến quyết định có nên đầu tư
hay không và xác định quy mô đầu tư.

4. Nội dung của nghiên cứu thị trường dự án. Lấy ví dụ minh họa

(1) Phân tích đánh giá khái quát thị trường tổng thể
- Phân tích cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án ở hiện tại. Để
xác định mức tiêu thụ của thị trường tổng thể cần những dữ liệu thống
kê sau:
o Số lượng sản phẩm do các doanh nghiệp trong nước sản xuất và
cung ứng cho thị trường.
o Khối lượng sản phẩm đó nhập khẩu hàng năm.
o Mức tồn kho cuối năm (tách riêng hàng nội địa và nhập khẩu)
o Giá cả sản phẩm.
- Xác định loại thị trường và loại sản phẩm của dự án.
o Theo loại thị trường: nội địa và quốc tế
o Theo loại sản phẩm: các loại sản phẩm thô; các sản phẩm có tính
năng tương tự nhưng khác nhau về mẫu mã, cách trình bày, thị
hiếu,..; các sản phẩm không luân chuyển được,..
(2) Phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu

20
- Phân đoạn thị trường: Là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành
những đoạn thị trường nhỏ mà ở đó khách hàng sẽ có sự giống nhau về
nhu cầu hoặc có những phản ứng giống nhau trước cùng một kích thích
marketing. Để xác định được một đoạn thị trường có hiệu quả, việc phân
đoạn thị trường phải đạt được những yêu cầu về tính đo lường được,
tính tiếp cận được, tính quan trọng và tính khả thi. Việc phân đoạn thị
trường được dựa trên cơ sở như địa lý, dân số - xã hội, tâm lý học hay
hành vi tiêu dùng
- Xác định thị trường mục tiêu: Là việc lựa chọn những đoạn thị trường
mà việc đầu tư của dự án có thể thực hiện một cách hiệu quả. Những
đoạn thị trường này phải đảm bảo: quy mô đủ cho 1 dự án, có thể tạo ra
ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh, tính hiệu quả khi đầu tư vào thị
trường này và khả năng đầu tư của doanh nghiệp. Gồm các công việc
sau:
o Đánh giá các đoạn thị trường dựa vào 3 tiêu chuẩn cơ bản là quy
mô và sự tăng trưởng, sự hấp dẫn của đoạn thị trường từ các sức
ép hay đe dọa khác nhau, các mục tiêu và khả năng của DN
o Lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu – thị trường bao gồm các
khách hàng có cùng nhu cầu hoặc mong muốn mà chủ đầu tư có
khả năng đáp ứng đồng thời có thể tạo ra ưu thế hơn so với các
đối thủ cạnh tranh và đạt được các mục tiêu đã định.
(3) Xác định sản phẩm của dự án
Là việc thiết kế sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng mục
tiêu, tạo ra sản phẩm có những đặc tính khác biệt so với của đối thủ cạnh
tranh
(4) Dự báo cung cầu trong tương lai của sản phẩm
- Dự báo cung cầu thị trường về sản phẩm của DA ở hiện tại và quá khứ.
ND nghiên cứu gồm có:
o Xác định mức tiêu thụ
o Nguồn cung cấp
o Đánh giá mức độ thỏa mãn cung cầu thị trường về sản phẩm của
DA
- Dự báo cầu sản phẩm của DA trong tương lai
o Bằng phương pháp ngoại suy thống kê
o Bằng mô hình hồi quy tương quan
o Bằng hệ số co giãn cầu
o Bằng phương pháp định mức
o Bằng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Dự báo cung sản phẩm của DA trong tương lai, cần nghiên cứu về:
o Khả năng mở rộng sản xuất trong tương lai
o Dự kiến khả năng xuất nhập khẩu hàng hóa trong tương lai
(5) Nghiên cứu vấn đề tiếp thị

21
- Xác định đối tượng tiêu thụ sản phẩm của dự án: xem xét đến đặc tính
của đối tượng, khu vực phân phối, các yêu cầu và thị hiếu của đối tượng
tiêu thụ đối với sản phẩm.
- Lựa chọn các phương pháp giới thiệu sản phẩm
o Tiếp xúc trực tiếp bằng thư từ, gửi mẫu....
o Quảng cáo
o Quảng cáo trên các báo, tạp chí
o Quảng cáo phổ biến trên các hình thức thông tin đại chúng, phát
thanh truyền hình
o Các hình thức khác như tổ chức hội nghị khách hàng, hỗ trợ hay
triển lãm thương mại.
- Lựa chọn các phương thức linh hoạt để đẩy mạnh sức mua
o Phiếu thưởng
o Chung
o Quà tặng
- Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm: xác lập kênh phân phối sản
phẩm của dự án
(6) Nghiên cứu khả năng chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm
- Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh: đánh giá điểm mạnh yếu của đối
thủ, từ đó xây dựng chiến lược thích hợp
- Xác định chiến lược cạnh tranh: trên cơ sửo phân tích đối thủ và những
lợi thế của DA. Chiến lược cạnh tranh bao gồm: Chiến lược sản phẩm,
Chiến lược tiếp thị, Chiến lược phân phối.
Ví dụ minh hoạ:
Airbnb là một cái tên quen thuộc trong công cuộc thâm nhập thị trường mới.
Trên thực tế, mỗi thị trường đều tiềm ẩn các rủi ro, cơ hội và thách thức riêng.
Khi Airbnb muốn thâm nhập thị trường Israel, thương hiệu cần phải có sự
kiểm soát rõ ràng đối với những nhà lãnh đạo tại địa phương và quốc tế.
Thách thức: Phân tích thị trường mới, xác định mức độ cạnh tranh cao và
hiểu rõ về các nguồn lưu lượng truy cập của đối thủ -> xây dựng chiến dịch
tiếp thị hiệu quả, đúng với thực tế.
Hành động: Airbnb xác định những thương hiệu dẫn đầu và các đối thủ cạnh
tranh mạnh. Để tự tin tham gia thị trường, Airbnb đã nghiên cứu chiến lược
tăng trưởng của các đối thủ “ngang tầm, ngang sức”. Khi phân tích website
chi tiết, Airbnb đã thấy rõ đối thủ của mình đều tập trung vào 4 hoạt động tiếp
thị cốt lõi, bao gồm:
■ Xây dựng mối quan hệ đối tác với các trang web phù hợp.
■ Thực hiện chiến dịch adwords, hiển thị và tìm kiếm.
■ Quảng cáo trên các trang mạng xã hội thông qua chiến dịch miễn phí
và trả phí.
■ Chạy quảng cáo trên các trang xuất bản tin tức kỹ thuật số tại địa
phương.

22
Thông qua đó, Airbnb đã chọn tập trung nguồn lực vào tiếp thị xã hội, quảng
cáo hiển thị, tìm kiếm cũng như quan hệ đối tác. Từ kết quả của nghiên cứu
thị trường, Airbnb đã nhanh chóng xác định được các từ khóa cụ thể, trang
mạng xã hội tối ưu và sự hỗ trợ từ các đối tác. Nhờ đó, thương hiệu này đã
thâm nhập vào thị trường mới một cách xuất sắc và sở hữu vị thế vững mạnh.
Kết quả: Airbnb đã chinh phục thị trường mới với chiến lược tiếp thị đa kênh.

5. Khái niệm phân đoạn thị trường, tiêu chí phân đoạn thị trường và
lựa chọn thị trường mục tiêu? Cho biết ý nghĩa của các hoạt động này
trong nghiên cứu thị trường?

Phân đoạn thị trường: Là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành
những đoạn thị trường nhỏ mà ở đó khách hàng sẽ có sự giống nhau về nhu
cầu hoặc có những phản ứng giống nhau trước cùng một kích thích
marketing.
Tiêu chí phân đoạn thị trường: Để xác định được một đoạn thị trường có
hiệu quả, việc phân đoạn thị trường phải đạt được những yêu cầu về tính đo
lường được, tính tiếp cận được, tính quan trọng và tính khả thi. Việc phân
đoạn thị trường được dựa trên cơ sở như địa lý, dân số - xã hội, tâm lý học
hay hành vi tiêu dùng.
Xác định thị trường mục tiêu: Là việc lựa chọn những đoạn thị trường mà
việc đầu tư của dự án có thể thực hiện một cách hiệu quả. Những đoạn thị
trường này phải đảm bảo: quy mô đủ cho 1 dự án, có thể tạo ra ưu thế hơn
so với đối thủ cạnh tranh, tính hiệu quả khi đầu tư vào thị trường này và khả
năng đầu tư của doanh nghiệp. Gồm các công việc sau:
- Đánh giá các đoạn thị trường dựa vào 3 tiêu chuẩn cơ bản là quy mô
và sự tăng trưởng, sự hấp dẫn của đoạn thị trường từ các sức ép hay
đe dọa khác nhau, các mục tiêu và khả năng của DN
- Lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu – thị trường bao gồm các khách
hàng có cùng nhu cầu hoặc mong muốn mà chủ đầu tư có khả năng
đáp ứng đồng thời có thể tạo ra ưu thế hơn so với các đối thủ cạnh
tranh và đạt được các mục tiêu đã định.
Ý nghĩa của các hoạt động này trong nghiên cứu thị trường: Phân đoạn
thị trường nhằm giúp chủ đầu tư xác định những đoạn thị trường mục tiêu
hẹp và đồng nhất hơn thị trường mục tiêu tổng thể, qua đó lựa chọn được
đoạn thị trường hấp dẫn với dự án. Sau đó lựa chọn thị trường mục tiêu để
xác định được sản phẩm, từ đó giúp việc đầu tư có hiệu quả hơn.
Ví dụ: Một công ty sản xuất thức ăn cho chó mèo muốn phân đoạn thị trường
và lựa chọn thị trường mục tiêu.
Phân đoạn thị trường: Công ty quyết định phân chia thị trường thành 2 đoạn
thị trường chính: thị trường chủ yếu là chó và thị trường chủ yếu là mèo. Đây

23
là phân đoạn dựa trên những nhu cầu khác nhau của khách hàng và cách
chúng phản ứng với sản phẩm của công ty.
Tiêu chí phân đoạn thị trường: Công ty sử dụng tiêu chí địa lý và tâm lý học
để phân đoạn thị trường. Điều này bao gồm việc xác định vị trí địa lý của
khách hàng tiềm năng và nghiên cứu về thói quen và nhu cầu của họ đối với
thức ăn cho chó mèo.
Xác định thị trường mục tiêu: Công ty quyết định lựa chọn thị trường chủ yếu
là chó là thị trường mục tiêu. Lý do cho sự lựa chọn này là do thị trường chó
có quy mô lớn và tăng trưởng nhanh hơn thị trường mèo. Ngoài ra, công ty
cũng nhận thấy rằng thị trường chó có nhu cầu cao hơn về các sản phẩm
chăm sóc và dinh dưỡng cho chó. Do đó, công ty tin rằng việc đầu tư vào thị
trường chó sẽ đem lại hiệu quả cao hơn so với thị trường mèo.

6. Định vị sản phẩm là gì? Tại sao phải thực hiện chiến lược định vị
sản phẩm? Vận dụng nội dung nghiên cứu này vào dự án cụ thể?

Tại sao phải thực hiện: Mục đích chính của định vị sản phẩm đó là giúp cho
các doanh nghiệp có thể hiểu rõ hơn về vị trí của sản phẩm trong đầu của
khách hàng và trên thị trường. Định vị sản phẩm giúp doanh nghiệp định hình
được hình ảnh và thương hiệu của sản phẩm và cung cấp cho khách hàng
những thông tin hữu ích về sản phẩm để giúp họ đưa ra quyết định mua
hàng.
Cụ thể, định vị sản phẩm giúp doanh nghiệp:

● Xác định và phân loại sản phẩm của doanh nghiệp trong từng phân
khúc thị trường cụ thể, so sánh với các sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh và đưa ra lợi thế cạnh tranh.
● Tìm hiểu và nắm bắt rõ hơn về đối tượng khách hàng mục tiêu từ đó
xây dựng được chiến lược marketing hiệu quả nhằm thu hút và tiếp cận
được nhiều khách hàng.
● Tăng độ nhận diện thương hiệu và tạo dấu ấn đặc biệt của sản phẩm
trong tâm trí của khách hàng.
● Giúp doanh nghiệp đưa ra được chiến lược về giá cả, định hướng phát
triển sản phẩm và các chiến lược tiếp thị khác nhằm tối ưu hóa lợi
nhuận và đạt mục tiêu kinh doanh mà mình đưa ra.

Ví dụ: Việt Nam là một trong những quốc gia tiêu thụ mì ăn liền lớn thứ 3 trên
thế giới. Chính vì thế, đây được xem là thị trường có sức cạnh tranh bậc nhất
Việt Nam. Nhìn vào thực tế, Acecook đã thành công khi định vị sản phẩm của
mình dựa trên giá thành. Mì ăn liền Hảo Hảo chính là dòng sản phẩm giá rẻ
của Acecook. So với các đối thủ cạnh tranh cùng phân khúc bình dân, mì Hảo
Hảo có mức giá cực kỳ thấp. Nhờ đó, Acecook đã trở thành thương hiệu
đứng đầu trong lĩnh vực mì ăn liền với mức độ nhận diện gần như 100% với
người tiêu dùng Việt Nam.

24
7. Các phương pháp dự báo cung cầu thị trường? Phân tích ưu,
nhược điểm của các phương pháp. Vận dụng vào 1 dự án cụ thể khi
chọn 1 phương pháp?

-Bằng ngoại suy thống kê


+ Ưu điểm: Cho kết quả tương đối chính xác đối với những sản phẩm có
tỉnh ổn định cao và thường được vận dụng để dự báo ngắn hạn.
+ Nhược điểm: Nhiều điều kiện ràng buộc, dẫn đến kết quả không chính
xác nếu đối tượng điều tra không đáp ứng điều kiện; không phù hợp khi
áp dụng với sản phẩm mới và lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường.
- Bằng mô hình hồi quy tương quan
+ Ưu điểm: thông dụng, phản ánh được mối quan hệ của cầu sản phẩm
với các nhân tố ảnh hưởng đến nó.
+ Nhược điểm: Khi tiêu chuẩn kiểm định không chấp nhận thì sẽ phải lựa
chọn lại mô hình và quay lại bước đầu để điều chỉnh bổ sung hoặc thay
thế.
- Bằng hệ số co giãn cầu
+ Ưu điểm: Lượng hóa được sự ảnh hưởng của các nhân tố qua hệ số
co giãn của cầu theo các nhân tố ảnh hưởng Ed
+ Nhược điểm: Chỉ xét được trong điều kiện các nhân tố khác không thay
đổi, khiến cho việc dự báo có phần thiếu bao quát và chính xác
- Bằng phương pháp định mức
+ Ưu điểm: dễ tính toán
+ Nhược điểm: tính chính xác không cao, chỉ áp dụng với sản phẩm thiết
yếu.
- Bằng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
+ Ưu điểm: dự báo tất cả các loại sản phẩm ngắn, trung và dài hạn.
+ Nhược điểm: Chất lượng chuyên gia ảnh hưởng đến chất lượng dự
báo, trường hợp ý kiến chuyên gia phân tán phải tốn thời gian thuê
chuyên gia khác để ý kiến tập trung

8. Mối quan hệ giữa nghiên cứu thị trường và các nội dung nghiên cứu
khác của dự án

Khái niệm: Nghiên cứu khía cạnh thị trường là nghiên cứu xuất phát từ nhu
cầu của người tiêu dùng để đi đến quyết định nên sản xuất kinh doanh mặt
hàng, cách thức, chất lượng, khối lượng và lựa chọn phương thức bán hàng,
tiếp thị và khuyến mãi để tạo chỗ đứng cho sản phẩm của dự án trên thị
trường ở hiện tại và trong tương lai.
Mối quan hệ giữa nghiên cứu thị trường và các nội dung nghiên cứu
khác của DA

25
Nghiên cứu thị trường là tiền đề cho việc nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của
DA đầu tư.
Nghiên cứu thị trường giúp xác định nghiên cứu sản phẩm gì, còn nghiên cứu
kỹ thuật giúp xác định tạo ra sản phẩm đó như thế nào, từ đó quyết định công
suất của dự án, cơ sở hạ tầng phục vụ dự án sao cho phù hợp với điều kiện
cụ thể, có tính kinh tế cao, ít gây ô nhiễm, tiết kiệm.
Qua nghiên cứu thị trường xác định giúp phân đoạn thị trường mục tiêu, dự
báo được cung cầu thị trường cũng như biến động của thị trường trong tương
lai. Từ đó quyết định địa điểm thực hiện dự án phù hợp, đồng thời dự kiến
thời gian vận hành của cả đời dự án nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Nghiên cứu thị trường thiếu chi tiết, tính chính xác không cao sẽ làm khó khăn
trong quá trình nghiên cứu kỹ thuật. Do vậy nghiên cứu thị trường tốt tạo điều
kiện thuận lợi cho nghiên cứu kỹ thuật, ngược lại tính khả thi của nghiên cứu
kỹ thuật phụ thuộc vào các kết quả nghiên cứu thị trường.
� Nghiên cứu thị trường là tiền đề cho việc tiến hành nghiên cứu kỹ thuật,
nghiên cứu kỹ thuật lại là tiền đề để nghiên cứu tài chính. Chính vì vậy,
nếu nghiên cứu thị trường không tốt sẽ ảnh hưởng đến việc nghiên cứu
khía cạnh kỹ thuật và khía cạnh tài chính cũng sẽ bị ảnh hưởng theo.

CHƯƠNG 4

1. Vị trí và yêu cầu của phân tích kỹ thuật? Mối quan hệ giữa phân tích
kỹ thuật với các nội dung nghiên cứu khác của dự án

Vị trí
• Là một trong các nội dung trong quá trình soạn thảo dự án
• Là tiền đề cho phân tích tài chính
• Đưa ra các kết luận chính xác trong phân tích kỹ thuật cho phép tăng nguồn
lực, tiết kiệm chi phí
Yêu cầu
• Nếu dự án không khả thi về kỹ thuật thì bác bỏ ngay, tránh tổn thất sau này
trong quá trình vận hành.
• Đảm bảo tính khoa học
• Bảng phân tích kỹ thuật phải đủ chi tiết, có số liệu đáng tin cậy
• Đưa ra nhiều phương án với các dữ liệu khác nhau để lựa chọn phương án
tối ưu
MQH giữa phân tích kĩ thuật vs các nội dung nghiên cứu khác của dự án
Nghiên cứu kĩ thuật là bước phân tích sau nghiên cứu thị trường và là tiền đề
cho việc tiến hành nghiên cứu mặt kinh tế tài chính của dự án. Không có số
liệu của nghiên cứu kĩ thuật thì không thể tiến hành nghiên cứu mặt kinh tế,
tài chính.

26
2. Nội dung của nghiên cứu kỹ thuật dự án

1. Mô tả sản phẩm của dự án:


- Mô tả tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng của sản phẩm như thành phần cấu
tạo, kích thước, hình dáng...
- Mô tả các đặc tính lý, hoá, cơ...;tính năng công dụng.
2. Lựa chọn hình thức đầu tư:
- Hình thức đầu tư mới
- Hình thức đầu tư cải tạo hay mở rộng: Có 2 hình thức:
+ Đầu tư theo chiều rộng
+ Đầu tư theo chiều sâu
3. Xác định công suất của dự án:
- Công suất lý thuyết
- Công suất thiết kế
- Công suất thực tế
Thông thường công suất thực tế cho DA chỉ nên lấy tối đa bằng 90% công
suất thiết kế.
4. Lựa chọn công nghệ kỹ thuật cho dự án:
- Định hướng trình độ hiện đại của công nghệ.
- Xác định dây chuyền công nghệ.
- Xác định phương án tổ chức SX.
- Xác định phương án cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật.
5. Lựa chọn nguyên vật liệu:
Khi lựa chọn NVL phải tuân thủ nguyên tắc và yêu cầu lựa chọn.
- Chủng loại nguyên vật liệu chính phụ chuẩn bị cho dự án.
- Các đặc tính kỹ thuật của nguyên vật liệu, kích thước tính chất cơ lý hoá.
- Xác định nhu cầu sử dụng từng nguyên vật liệu.
- Xác định nguồn và khả năng cung ứng của từng loại nguyên vật liệu.
- Ước tính chi phí sử dụng nguyên vật liệu trong từng năm trong cả đời dự án.
6. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho dự án:
Gồm năng lượng, nước và các cơ sở hạ tầng khác phục vụ cho việc thực
hiện dự án.
Quá trình NC phải làm rõ CP đầu tư và CP vận hành của từng hệ thống.
7. Địa điểm thực hiện dự án:
Chọn khu vực địa điểm (xem xét các khía cạnh về địa lý, tự nhiên, KTXH, kỹ
thuật… có liên quan đến sự hoạt động và hiệu quả hđ của DA) rồi sau đó mới
chọn địa điểm cụ thể (cần mô tả vị trí, địa điểm cụ thể, các CP về địa điểm,
những thuận lợi, không thuận lợi và những ảnh hưởng DA về mặt XH)
8. Giải pháp xây dựng công trình:
* Giới thiệu tình hình địa điểm xây dựng
* Giải pháp quy hoạch tổng mặt bằng:
* Các giải pháp về kiến trúc:
* Các giải pháp kết cấu XD:
* Các giải pháp về công nghệ XD và tổ chức XD

27
* Dự kiến tổng chi phí cho giải pháp XD
* Thống kê các kết quả tính toán thành các bảng biểu.
9. Đánh giá tác động môi trường của dự án:
- Nhận dạng những tác động của dự án đến môi trường:
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng: Mức độ nhẹ hay nặng, rộng hay hẹp.
- Dự đoán mức độ ảnh hưởng: So sánh với trường hợp không thực hiện dự
án
- Đề xuất các giải pháp khắc phục:
10. Lập lịch trình thực hiện dự án:
Cần lập lịch trình thực hiện dự án sao cho cuối cùng dự án có thể đi vào sản
xuất hoạt động theo đúng thời gian quy định. Cần xác định:
- Thời gian cần hoàn thành từng hạng mục công trình và cả công trình.
- Ngày khởi sự hoạt động sản xuất.
Có nhiều phương pháp phân tích và lập lịch trình thực hiện dự án khác nhau,
tùy thuộc vào quy mô và sự phức tạp về kỹ thuật xây dựng và sản xuất của
dự án.

3. Xác định quy mô công suất dự án cần dựa trên những căn cứ nào?

Sau khi nghiên cứu thị trường sản phẩm của DA, quy mô DA được xác định
dựa trên:
- Điều kiện vĩ mô của tổng thể nền kinh tế: tốc độ tăng trưởng, thu nhập bình
quân đầu người, phân phối thu nhập, dân số, tình hình xuất nhập khẩu,…
- Sản phẩm dự án: Nghiên cứu thị trường xác định sản phẩm là gì với chất
lượng, giá cả như nào, là cơ sở để nghiên cứu kỹ thuật xác định tạo ra sản
phẩm đó như thế nào. Từ đó quyết định công suất của DA, cơ sở hạ tầng của
DA, nghĩa là xác định quy mô của DA
- Cung cầu thị trường về sản phẩm của DA trong tương lai, được nghiên cứu
thông qua các vấn đề sau trong quá khứ hiện tại, bao gồm mức tiêu thụ,
nguồn cung cấp và ánh giá mức độ thỏa mãn cung cầu thị trường về sản
phẩm của DA. Từ đó xác định nên sản xuất với quy mô như thế nào, địa điểm
của DA cùng công nghệ máy móc thích hợp để sản xuất.

4. Làm rõ vị trí và yêu cầu của nghiên cứu kỹ thuật của một dự án đầu
tư?

Vị trí
Là bước phân tích sau nghiên cứu thị trường và là tiền đề cho việc tiến
hành nghiên cứu mặt kinh tế tài chính các dự án đầu tư. Không có số liệu của
nghiên cứu kỹ thuật thì không thể tiến hành nghiên cứu về mặt kinh tế, tài
chính.
Việc tiến hành nghiên cứu kĩ thuật mới giúp cho nhà đầu tư lựa chọn được
công nghệ phù hợp từ đó tiến hành xác định các chi phí. Trên cơ sở phân tích

28
kĩ thuật mới có phân tích tài chính, dự án nếu không khả thi về mặt tài chính
thì phải thay đổi quy mô của dự án và lựa chọn lại giải pháp kĩ thuật. Như
vậy, những dự án không khả thi về mặt kĩ thuật sẽ bị loại bỏ, từ đó tiết kiệm
được nguồn lực, mặt khác tranh thủ được cơ hội để tăng thêm nguồn lực. Nói
cách khác, phân tích kĩ thuật và phân tích tài chính tạo nên 1 vòng khép kín
lặp đi lặp lại cho đến khi lựa chọn được giải pháp kĩ thuật tối ưu.
Yêu cầu
- Đảm bảo tính khoa học và hệ thống
- Bảng phân tích kĩ thuật phải đủ chi tiết có số liệu đáng tin cậy, được
tính toán chi tiết nhất
- Đưa ra nhiều phương án với những dự liệu khác nhau để lựa chọn
- Dự án không khả thi về mặt kĩ thuật thì phải bác bỏ ngay.

5. Nghiên cứu cơ sở hạ tầng của dự án gồm những nội dung nào? Cho
ví dụ minh họa

Các nội dung:


- Năng lượng: Thoả mãn các yêu cầu
+ Nguồn ổn định và cung cấp với khối lượng ổn định thoả mãn yêu cầu
của sản xuất
+ Có nguồn dồi dào trong nước
+ Ít gây ô nhiễm môi trường
+ Tính kinh tế cao
- Nước
- Nhu cầu vận tải và hệ thống giao thông
- Các cơ sở hạ tầng khác: Hệ thông thông tin liên lạc, xử lý chất thải, khí
thải,...
Ví dụ:

6. Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng, các tiêu chuẩn lựa chọn thiết bị và
nội dung trình bày khi nghiên cứu lựa chọn trang thiết bị cho dự án
đầu tư?

a) Đối với công nghệ


- Căn cứ để lựa chọn:
o Các yêu cầu về chủng loại sản phẩm, số lượng sản phẩm, chất
lượng sản phẩm của DA
o Công suất của DA được dự tính ở bước trước
o Các loại máy móc và dây chuyền công nghệ hiện đại có trên thị
trường với các thông số kỹ thuật và KT khác nhau có thể áp dụng
cho DA

29
o Khả năng cung cấp đầu vào về vốn, vật tư, máy móc, nhân lực
và nhất là tính chất của nguyên vật liệu được áp dụng
o Trình độ hiện đại của công nghệ định áp dụng
o Yêu cầu về bảo vệ môi trường và cải thiện điều kiện lao động
o Các kết quả của tính toán, so sánh hiệu quả KT của các phương
án công nghệ
- Yêu cầu đối với lựa chọn công nghệ:
o Cho phép sản xuất ra những sản phẩm có tính cạnh tranh cao,
đặc biệt trên thị trường
o Cho phép sử dụng có hiệu quả những lợi thế so sánh của nước
sở tại
o Hạn chế tối thiểu được sử dụng nguyên vật liệu nhập khẩu
o Nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất
o Giá cả hợp lý, phù hợp với nguồn ngoại tệ nếu là công nghệ
nhập khẩu
o Phù hợp với kiến thức, trình độ khoa học của công nhân và phù
hợp với chiến lược phát triển kinh tế của đất nước
b) Đối với trang thiết bị máy móc
- Căn cứ để lựa chọn:
o Nhu cầu thị trường với sản phẩm
o Nguồn nguyên liệu đầu vào của sản xuất
o Khả năng tài chính, ngoại tệ (đối với máy móc nhập khẩu)
▪ Nguồn cung cấp thiết bị máy móc (trong nước hay nước
ngoài)
▪ Chính sách bảo hộ mậu dịch của VN
o Tiêu chuẩn để lựa chọn thiết bị máy móc
▪ Nhà cung cấp có uy tín để đảm bảo tính tốt bền, chất
lượng cao của thiết bị máy móc
▪ Phù hợp với công suất của DA
▪ Đảm bảo tính đồng bộ của máy móc
▪ Cho phép sản xuất ra những sản phẩm có khả năng cạnh
tranh với thị trường trong và ngoài nước
▪ Máy móc thích hợp với điều kiện sản xuất của VN về thời
tiết, độ ẩm, về năng lượng sử dụng,…
▪ Phụ tùng đơn giản dễ kiếm và có thể sử dụng những phụ
tùng thay thế dễ dàng
▪ Giá cả và hình thức thanh toán hợp lý

7. Nội dung lựa chọn nguyên vật liệu đầu vào, cơ sở hạ tầng cho dự
án?

- Trong dự án cần phân rõ các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, vật liệu phải nhập khẩu hay dự án có thể tổ chức sự sản xuất

30
trong nước để thay thế nhập khẩu, các vật liệu quý và hiếm. Trong đó
với mỗi loại lại chia ra: vật liệu thô, bán thành phẩm, vật liệu đã qua chế
biến…
- Mô tả các đặc tính, kích thước, hình dáng, các tính chất cơ, lý, hóa..
của mỗi loại NVL. Nếu NVL phải xử lý trước khi dùng thì phải nói rõ
phương pháp xử lý và chi phí yêu cầu
- Xác định nhu cầu về từng loại nguyên liệu
- Xác định nguồn và khả năng cung cấp của từng nguồn, nhất là các
nguyên vật liệu chủ yếu phải đảm bảo cho dự án hoạt động bình
thường trong suốt đời dự án. Việc đánh giá khả năng cung cấp cần xét
cả khả năng hiện tại và phát triển trong tương lai của nguồn đó
- Nếu lựa chọn phương án nhập khẩu nguyên liệu thì ngay từ khi lập dự
án nên xây dựng phương án tái tạo ngoại tệ để ổn định nhập khẩu
- Sau cùng phải ước tính chi phí (Tiền Việt Nam và tiền nước ngoài) cho
từng loại nguyên vật liệu hằng năm để cung cấp cho sản xuất, đặc biệt
phải dự tính cho những năm đầu hoạt động của dự án để làm cơ sở
tính nhu cầu vốn lưu động.

8. Nguyên tắc và căn cứ lựa chọn địa điểm xây dựng dự án?

a) Nguyên tắc
- Lựa chọn vùng 🡪 lựa chọn địa điểm cụ thể
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật được xem xét trước tiêu chuẩn về kinh tế
- Địa điểm phù hợp với quy hoạch chung, đảm bảo an ninh, không gây ô
nhiễm
- Môi trường tự nhiên của địa điểm phù hợp với yêu cầu của DA
- Địa điểm nên gần nơi cung cấp nguyên liệu hoặc thị trường tiêu thụ sản
phẩm
- Nên lựa chọn địa điểm có cơ sở hạ tầng thuận lợi, có điều kiện thuận lợi
trong hợp tác với các cơ sở sản xuất trong vùng
- Khi lựa chọn địa điểm phải đảm bảo trữ lượng của tài nguyên thiên
nhiên phục vụ cho khâu vận hành của DA được đầy đủ về số lượng và
chất lượng
- Có mặt bằng đủ rộng dễ mở rộng DA sau này
- Phải xét đến tính kinh tế của địa điểm
- Nên có nhiều phương án để chọn ra phương án tối ưu nhất
b) Căn cứ lựa chọn
- Các chính sách kinh tế xã hội tại khu vực hoạt động của dự án
- Ảnh hưởng của khu vực địa điểm đến sự thuận tiện và chi phí trong
cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
- Vấn đề giao thông có liên quan đến cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ
sản phẩm của dự án.
- Môi trường kinh tế xã hội của khu vực địa điểm
- Quy mô mặt bằng

31
- Điều kiện tự nhiên của địa điểm
- Cơ sở hạ tầng của địa điểm

9. Căn cứ để đề xuất giải pháp xây dựng công trình của dự án?

Để lập các phương án giải pháp xây dựng, phải căn cứ vào điều kiện và yêu
cầu sau:
- Tình hình của địa điểm xây dựng về mặt tự nhiên, kinh tế và xã hội
- Công suất và dây chuyền công nghệ đã được lựa chọn
- Khả năng cung cấp đầu vào cho quá trình xây dựng như vốn, nguyên
vật liệu xây dựng, máy móc xây dựng, nhân lực xây dựng
- Thời gian xây dựng yêu cầu
- Các quy định và luật pháp có liên quan đến xây dựng
- Các kết quả so sánh về hiệu quả kinh tế
- Nội dung đề xuất

10. Trình bày nội dung đánh giá tác động của dự án đến môi trường?
Anh (chị) cho biết những quy định của Nhà nước đối với nội dung
đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư?

a) Nội dung đánh giá tác động của DA đến môi trường
Quá trình phân tích ảnh hưởng của DA đến môi trường gồm 2 nội dung (1)
Nhận dạng mọi tác động có thể có của DA đến môi trường trong mọi giai
đoạn của DA và (2) đề xuất các giải pháp khắc phục. Cụ thể như sau:
(1) Nhận dạng mọi tác động có thể có của DA đến môi trường trong mọi giai
đoạn của DA
- Mô tả hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án về chất lượng đồng
thời nhận xét tổng quát mức độ ô nhiễm tại địa điểm sẽ thực hiện dự
án.
- Mô tả tóm tắt công nghệ sản xuất của dự án với sơ đồ dây chuyền sản
xuất kèm theo đầy đủ công đoạn phụ trợ
- Nêu danh mục nguyên nhiên liệu, danh mục hóa chất sẽ sử dụng
phương thức vận chuyển, bảo quản nguyên vật liệu. Trong phần này
cần nêu rõ các chất đưa vào sản xuất; các chất thải của sản xuất; các
sản phẩm; dự báo tác động của các chất đối với môi trường.
- Dự đoán mức độ ảnh hưởng có thể xảy ra đối với môi trường. So sánh
với trường hợp không thực hiện dự án.
(2) Đề xuất các giải pháp khắc phục các ảnh hưởng tiêu cực của DA đến môi
trường:
- Hệ thống thu gom và xử lý: chiều cao ống khói, đặc tính thiết bị xử lý;
công nghệ sử dụng và hiệu quả xử lý; hóa chất sử dụng trong quá trình
xử lý; các chất thải từ quá trình xử lý; dự kiến kinh phí xây dựng, lắp đặt
và vận hành.

32
- Hệ thống xử lý khí thải: đường thu gom và thoát nước; kết cấu bể xử lý,
công nghệ,…
- Quy trình thu gom và xử lý chất thải rắn: kết cấu kho lưu trữ, quy trình
vận chuyển; kỹ thuật xử lý…
- Tỷ lệ trồng cây trong khuôn viên dự án
- Phương án phòng chống và ứng cứu sự cố: thiết bị, quy trình, hóa chất
sử dụng; kinh phí mua thiết bị, tập dượt định kỳ.
b) Quy định của NN đối với nội dung đánh giá tác động môi trường của DA
đầu tư
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật bảo vệ môi trường 2014, nội dung
đánh giá tác động môi trường phải bao gồm các nội dung sau đây:
- Xuất xứ của dự án, chủ dự án, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự
án; phương pháp đánh giá tác động môi trường.
- Đánh giá việc lựa chọn công nghệ, hạng mục công trình và các hoạt
động của dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường.
- Đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội nơi thực hiện
dự án, vùng lân cận và thuyết minh sự phù hợp của địa điểm lựa chọn
thực hiện dự án.
- Đánh giá, dự báo các nguồn thải và tác động của dự án đến môi trường
và sức khỏe cộng đồng.
- Đánh giá, dự báo, xác định biện pháp quản lý rủi ro của dự án đến môi
trường và sức khỏe cộng đồng
- Biện pháp xử lý chất thải.
- Các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường và sức khỏe cộng
đồng.
- Kết quả tham vấn.
- Chương trình quản lý và giám sát môi trường.
- Dự toán kinh phí xây dựng công trình bảo vệ môi trường và thực hiện
các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường.
- Phương án tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.

11. Trình bày những thông tin cần có làm căn cứ để lập Lịch trình thực
hiện dự án? Phương pháp được áp dụng khi lập Lịch trình thực hiện
dự án và cho ví dụ minh họa?

Thông tin cần có làm căn cứ để lập lịch trình dự án


- Mô tả phạm vi DA: từ đó xác định, dự kiến được ngày bắt đầu và ngày kết
thúc của DA
- Rủi ro của DA: tìm hiểu xem DA có những rủi ro gì sẽ là cơ sở để đưa ra các
biện pháp phòng tránh và xử lý cũng như đưa ra các khoảng thời gian dự
phòng cho DA

33
- Danh sách các đầu việc (Bảng công việc WBS) cần thực hiện, thứ tự các
hạng mục, hạng mục nào có thể làm sau, cái nào phải làm trước và những
hạng mục nào có thể làm song song đồng thời.
- Thời gian cần hoàn thành từng hạng mục và cả công trình
- Danh sách nguồn lực: về vốn, nhân lực, công nghệ, máy móc thiết bị,
nguyên nhiên vật liệu đầu vào,…
- Lịch trình làm việc cá nhân và dự án: ngày làm, ca làm và sự sẵn có của
nguồn lực
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi
Phương pháp được áp dụng khi lập Lịch trình thực hiện dự án
- Biểu đồ GANTT: Phương pháp thông dụng và đơn giản nhất
- Phương pháp PERT và CPM: Ít thông dụng vì phức tạp, thích hợp với dự án
lớn, phức tạp gồm nhiều hạng mục công trình và các công việc có liên quan
lẫn nhau
Ví dụ minh hoạ

CHƯƠNG 5

1. Các nguyên tắc và tiêu chí lựa chọn hình thức tổ chức quản lý dự án
đầu tư?

Nguyên tắc tổ chức quản lý dự án đầu tư


- Tập trung hóa: Tập trung hóa trong tổ chức quản lý dự án được thực hiện
bằng hai cách: (1) Tập trung tăng cường cán bộ quản lý hoặc mặc một bộ
máy quản trị nhất định, (2) Tập trung cho công việc quản lý cùng loại vào một
bộ phận quản trị chức năng/
- Chuyên môn hóa: Phân công lao động giữa các nhân viên khác nhau phù
hợp với trình độ chuyên môn của họ.
- Cân đối: Xác định chính xác nội dung và khối lượng công việc phù hợp với
quy mô của các bộ phận quản lý chức năng và từng nhân viên
- Đồng bộ: Bao quát đầy đủ toàn bộ khối lượng công việc phải hoàn thành,
toàn bộ mọi hoạt động, có mối liên hệ gắn bó giữa bộ phận quản lý và đối
tượng quản lý.
- Linh hoạt: Sự co giãn nhất định ảnh để tạo nên những khả năng thích ứng
và đáp ứng kịp thời của mọi tình huống có thể xảy ra.
- Nhịp nhàng: Tính nhịp nhàng sẽ đảm bảo sự phân bố đều đặn công việc có
tính lặp lại theo không gian và thời gian.
- Liên tục: Là quá trình vận động liên tục các luồng thông tin thông qua hoạt
động của các bộ phận trong dự án, nhằm đảm bảo hoạt động quản lý không
bị tắc nghẽn giữa các bộ phận.

34
- Kế thừa: Là sự nối tiếp mọi hoạt động của những chức năng quản lý ở quá
trình trước và quá trình sau nhằm xây dựng cơ sở phương pháp luận phân
công công việc giữa các bộ phận để quy định những tiêu chuẩn và trách
nhiệm hoàn thành các loại công việc.
Các tiêu chí lựa chọn hình thức tổ chức quản lý dự án
- Tính chất của dự án: tùy thuộc đây là DA mới hoặc DA mở rộng, để từ đó
thiết lập dạng mô hình tổ chức quản lý dự án tương ứng (độc lập hoặc giản
đơn).
- Quy mô của dự án: quy mô dự án lớn thì tính chuyên môn hóa sẽ được thực
hiện triệt để, quy mô nhỏ hơn thì có thể sử dụng mô hình tổ chức đơn giản,
gọn nhẹ và tùy vào số lượng dự án mà đơn vị quản lý để thiết lập mô hình.
- Quan hệ sở hữu vốn: thiết lập mô hình theo quan hệ sở hữu vốn nhằm đảm
bảo lợi ích cho các chủ thể tham gia dự án cũng như hiệu quả của dự án đầu
tư.
- Mức rủi ro của các dự án: mô hình trực tiếp sẽ được ưu tiên lựa chọn hơn
khi mức độ rủi ro của DA cao hơn
- Chủng loại công nghệ sử dụng khi thực hiện ở vận hành dự án: Tùy theo mà
đơn vị quản lý sẽ lựa chọn dạng ma trận, dạng chức năng hay dạng DN độc
lập để quản lý.
- Mức độ phức tạp của dự án: Mô hình tổ chức theo DA sẽ có mức độ phức
tạp cao, còn mô hình ma trận/ chức năng thì có mức độ phức tạp thấp
- Thời gian thực hiện dự án: thời gian ngắn nên lựa chọn mô hình dạng ma
trận, thời gian dài nên lựa chọn mô hình tổ chức theo DA
- Các nguồn lực sử dụng cho dự án: Nguồn lực được chia sẻ giữa nhiều DA,
nguồn lực có giá trị cao thì nên sử dụng dạng ma trận, nguồn lực được sử
dụng chung giữa các DA nhỏ thì nên sử dụng mô hình theo DA
- Chi phí quản lý: DA có nhu cầu giảm chi phí quản lý thì có thể sử dụng mô
hình dạng ma trận
- Yêu cầu về thông tin: nhiều DA muốn được cung cấp thông tin và được chia
sẻ nguồn dữ liệu chung thì có thể sử dụng mô hình dạng chức năng

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác nghiên cứu khía cạnh tổ chức
quản lý dự án? Các hình thức tổ chức quản lý vận hành dự án đầu tư
chủ yếu?

Các nhân tố ảnh hưởng:


- Các nhân tố luật pháp:
- Các nhân tố về tổ chức
- Các nhân tố kinh tế: Trình đọ phát triển kinh tế, quan hệ sở hữu tài sản
Các hình thức tổ chức quản lý vận hành đầu tư chủ yếu:
- Tổ chức quản lý theo chức năng
- Tổ chức quản lý theo sản phẩm
- Tổ chức quản lý theo khách hàng
- Tổ chức quản lý theo vùng lãnh thổ

35
- Tổ chức quản lý theo quá trình hoạt động

3. Nội dung và phương pháp phân tích, dự kiến nhân sự và chi phí
nhân lực thực hiện dự án?

Nội dung
a) Dự kiến nhân sự:
Dự kiến nhân sự và cơ cấu lao động:
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp và cán bộ quản trị điều hành:
Chế độ làm việc của lao động:
- Thời gian làm việc không quá 8h/ ngày hoặc 48h/ tuần. Được phép nghỉ
phép, nghỉ lễ hưởng nguyên lương….
- Thời gian làm việc hàng ngày được rút ngắn từ một tới hai giờ đối với
những người làm công việc nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm theo luật
định.
Tuyển dụng và đào tạo:
- Tuyển dụng nguồn nhân lực cho dự án: thông qua quảng cáo, thông qua
văn phòng dịch vụ lao động; tuyển sinh sinh viên tốt nghiệp đại học, các
hình thức khác...
- Phương thức đào tạo: trước hết cần phân tích nhu cầu đào tạo, sau đó
thực hiện quá trình đào tạo, có thể đào tạo tại nơi làm việc hoặc ngoài nơi
làm việc
b) ND chi phí nhân lực
Gồm: chi phí lương cơ bản, phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi và chi phí đào
tạo, tuyển dụng.
Sau khi dự kiến được mức lương, ta có được quỹ lương, trong đó cần
phân rõ số tiền lương được trả bằng VNĐ và ngoại tệ. Lưu ý hiện nay mức
lương người nước ngoài và người VN chênh lệch rất lớn. Do vậy cần hạn chế
việc sử dụng người nước ngoài và cần đào tạo người VN để thay thế dần cho
người nước ngoài.
Phương pháp
a) Phương pháp dựa vào định mức thời gian, định mức sản lượng.
Định mức thời gian là số thời gian hoạt động hao phí để sản xuất được
một đơn vị sản phẩm hoặc hoàn thành một khối lượng công việc tính bằng h
công trên một sản phẩm.
n
1
CN =∑ ❑QixDMtix
i=1 Tbq
CN: Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất cần có trong 1 năm (người)
Tbq=N x G
N: Số ngày làm việc bình quân của 1 công nhân/năm
G: Số giờ làm việc bình quân/năm
b) Phương pháp dựa vào định mức đứng máy

36
Trong nhiều dự án, nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất sợi, dệt, ta có
thể dựa vào định mức đến máy để tính số lượng công nhân trực tiếp sản
xuất.
Định mức đứng máy là số lượng máy mà một công nhân đồng thời có thể phụ
trách được (cái/người)
n
Mi so . ca
Số lượng công nhân lúc này tính như sau: CN =∑ ❑ x
i=1 DMsi ht

CN: Số công nhân trực tiếp sản xuất trong 1 năm (người)

4. Trình bày tóm tắt nội dung tổ chức - quản trị/quản lý dự án khi soạn
thảo dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi)?

(1) Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện DA, giai
đoạn vận hành khai thác DA;
- Khái niệm: Cơ cấu tổ chức quản lý vận hành là hình thức tổ chức quá
trình sản xuất kinh doanh của DA được đặc trưng bởi thành phần, số
lượng các bộ phận quản lý và hệ thống quy chế quy định nhiệm vụ,
quyền hạn và mối quan hệ tác động qua lại giữa các bộ phận trong nội
bộ cơ cấu tổ chức của DA.
- Nhiệm vụ
o Nhiệm vụ kĩ thuật
o Nhiệm vụ sản xuất
o Nhiệm vụ tiếp thị
o Nhiệm vụ tài chính
o Nhiệm vụ tổ chức nhân sự
- Một số sơ đồ tổ chức quản lý thường gặp là (1)theo nhiệm vụ, (2) theo
vùng lãnh thổ, (3) theo sản phẩm. Nói chung đều được chia làm 3 cấp:
cấp lãnh đạo, cấp điều hành và cấp thực hiện.
o Cấp lãnh đạo: Quyền lãnh đạo trong quá trình vận hành phụ thuộc
vào quyền sở hữu vốn tài trợ cho DA đó.
o Cấp điều hành: Được ủy quyền từ cấp lãnh đạo, chịu trách nhiệm tổ
chức và quản lý mọi hoạt động của DA trong giai đoạn điều hành
o Cấp thực hiện: Trực tiếp thực hiện mọi ý đồ trong hoạt động vận
hành, sxkd của DA theo tư tưởng chỉ đạo của cấp lãnh đạo và cấp
điều hành.
(2) Dự kiến số lượng lao động của dự án và quỹ lương hàng năm
a) Nội dung dự kiến nhân sự:
Dự kiến nhân sự và cơ cấu lao động:
- Lao động trực tiếp: Thống kê nhu cầu lao động theo các phương pháp cụ
thể khác nhau (phương pháp dựa vào định mức thời gian, định mức sản
lượng; phương pháp dựa vào định mức đứng máy)

37
- Lao động gián tiếp và cán bộ quản trị điều hành: Đối với lao động gián tiếp,
lao động bán hàng, cũng có thể tính toán bằng công thức. Tuy nhiên người
ta thường dự kiến số lượng lao động gián tiếp, lao động bán hàng dựa vào
sơ đồ tổ chức, các chức danh cần có và có xét đến kiêm nhiệm.
Chế độ làm việc của lao động:
- Thời gian làm việc không quá 8h/ ngày hoặc 48h/ tuần. Được phép nghỉ
phép, nghỉ lễ hưởng nguyên lương….
- Thời gian làm việc hàng ngày được rút ngắn từ một tới hai giờ đối với
những người làm công việc nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm theo luật
định.
Tuyển dụng và đào tạo:
- Phương thức tuyển dụng nguồn nhân lực cho dự án: thông qua quảng
cáo, thông qua văn phòng dịch vụ lao động; tuyển sinh sinh viên tốt nghiệp
đại học, các hình thức khác...
- Phương thức đào tạo: trước hết cần phân tích nhu cầu đào tạo, sau đó
thực hiện quá trình đào tạo, có thể đào tạo tại nơi làm việc hoặc ngoài nơi
làm việc
a) ND chi phí nhân lực
Sau khi xác định đầy đủ tiêu chuẩn và nguồn nhân sự cần tiếp tục nghiên
cứu và dự tính chi phí nhân lực. Chi phí nhân lực gồm: chi phí lương cơ bản,
phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi và chi phí đào tạo, tuyển dụng.
Tiền lương cơ bản là tiền lương được xác định trên cơ sở tính đủ các nhu
cầu cơ bản về sinh hoạt, xh học, về mức độ phức tạp và mức tiêu hao lao
động trong điều kiện lao động trung bình của từng ngành nghề công việc.
Sau khi dự kiến được mức lương, ta có được quỹ lương, trong đó cần
phân rõ số tiền lương được trả bằng VNĐ và ngoại tệ. Lưu ý hiện nay mức
lương người nước ngoài và người VN chênh lệch rất lớn. Do vậy cần hạn chế
việc sử dụng người nước ngoài và cần đào tạo người VN để thay thế dần cho
người nước ngoài

5. Trình bày những nội dung cần nghiên cứu khi soạn thảo phần Tổ
chức quản lý và nhân sự của dự án?

Cần nghiên cứu hình thức tổ chức QLDA và dự kiến nhân sự cùng với chi
phí nhân lực thực hiện DA. Đồng thời, cần phải xem xét các nhân tố luật
pháp, nhân tố về tổ chức và kinh tế trong quá trình nghiên cứu trên.
a) Tổ chức QLDA
Trong quá trình chuyên môn hóa, 1 tổ chức có thể được tổ chức theo
nhiều hình thức khác nhau để đáp ứng được những mục tiêu khác nhau theo
các tiêu chí nhất định.
ND tổ chức quản lý hoạt động của 1 đơn vị bao gồm từ việc xây dựng cơ
cấu bộ máy quản lý, lựa chọn, bố trí cán bộ, chuyên gia trong từng lĩnh vực,
xác định quy mô và tiêu chuẩn chất lượng nhân viên, tổ chức phân công lao

38
động theo thứ bậc và chức năng cho đến việc xác lập quy trình xử lý thông
tin, xử lý thông tin và ra quyết định.
Công tác tổ chức của 1 đơn vị kinh tế có thể khác nhau về mặt hình thức
nhưng đều cần phải được quán triệt các nguyên tắc chủ yếu sau: tập trung,
chuyên môn hóa, cân đối, đồng bộ, linh hoạt, nhịp nhàng, liên tục và kế thừa
Khi lựa chọn hình thức tổ chức QLDA, cần xem xét các tiêu chí sau:
- Tính chất của dự án
- Quy mô của dự án
- Quan hệ sở hữu vốn
- Mức rủi ro của các dự án
- Chủng loại công nghệ sử dụng khi thực hiện ở vận hành dự án
- Mức độ phức tạp của dự án
- Thời gian thực hiện dự án
- Các nguồn lực sử dụng cho dự án
- Chi phí quản lý
- Yêu cầu về thông tin

b) Dự kiến nhân sự và chi phí nhân lực thực hiện DA


(1) Nội dung dự kiến nhân sự
- Dự kiến nhân sự và cơ cấu lao động:
o Lao động trực tiếp: Thống kê nhu cầu lao động theo các phương
pháp cụ thể khác nhau
o Lao động gián tiếp và cán bộ quản trị điều hành: Đối với lao động
gián tiếp, lao động bán hàng, cũng có thể tính toán bằng công
thức. Tuy nhiên người ta thường dự kiến dựa vào sơ đồ tổ chức,
các chức danh cần có.
- Chế độ làm việc của lao động:
o Thời gian làm việc không quá 8h/ ngày hoặc 48h/ tuần. Được phép
nghỉ phép, nghỉ lễ hưởng nguyên lương….
o Thời gian làm việc hàng ngày được rút ngắn từ một tới hai giờ đối
với những người làm công việc nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm
theo luật định.
- Tuyển dụng và đào tạo:
- Phương thức tuyển dụng nguồn nhân lực cho dự án: thông qua quảng
cáo, thông qua văn phòng dịch vụ lao động; tuyển sinh sinh viên tốt
nghiệp đại học, các hình thức khác...
- Phương thức đào tạo: trước hết cần phân tích nhu cầu đào tạo, sau đó
thực hiện quá trình đào tạo, có thể đào tạo tại nơi làm việc hoặc ngoài
nơi làm việc
(2) ND chi phí nhân lực
Sau khi xác định đầy đủ tiêu chuẩn và nguồn nhân sự cần tiếp tục nghiên
cứu và dự tính chi phí nhân lực. Chi phí nhân lực gồm: chi phí lương cơ bản,
phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi và chi phí đào tạo, tuyển dụng.

39
Tiền lương cơ bản là tiền lương được xác định trên cơ sở tính đủ các nhu
cầu cơ bản về sinh hoạt, xh học, về mức độ phức tạp và mức tiêu hao lao
động trong điều kiện lao động trung bình của từng ngành nghề công việc.
Sau khi dự kiến được mức lương, ta có được quỹ lương, trong đó cần phân
rõ số tiền lương được trả bằng VNĐ và ngoại tệ. Lưu ý hiện nay mức lương
người nước ngoài và người VN chênh lệch rất lớn. Do vậy cần hạn chế việc
sử dụng người nước ngoài và cần đào tạo người VN để thay thế dần cho
người nước ngoài.

CHƯƠNG 6

1. Mục đích, vai trò và yêu cầu của phân tích tài chính dự án đầu tư?

Mục đích
+ Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện
DA đ.tư
+ Dự tính các khoản chi phí, lợi ích và hiệu quả hoạt động của DA trên góc độ
hạch toán kinh tế của đ.vị thực hiện DA
+ Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của DA đầu tư
Vai trò
+ Đối với chủ đầu tư: cung cấp t.tin cần thiết để đưa ra q.định có nên đầu tư
hay ko.
+ Đối với các cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư của Nhà nước: 1
trong nx căn cứ để xem xét cho phép đ.tư vs các DA s.dụng vốn nhà nc
+ Đối vs các cơ quan tài trợ vốn cho DA: là căn cứ quan trọng để q.đ tài trợ
vốn cho DA. DA chỉ có khả năng trả nợ khi DA đó fai dc đánh giá là khả thi về
mặt TC
+ Là cơ sở để tiến hành phân tích khía cạnh KT - XH
Yêu cầu
• Nguồn số liệu đầy đủ, tin cậy.
• Phương pháp phân tích phù hợp
• Sử dụng hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả tài chính
• Đưa ra nhiều phương án

2. Cho biết sự cần thiết và nội dung khi đánh giá mức độ an toàn về tài
chính của dự án (an toàn về nguồn vốn, an toàn về khả năng thanh
toán nghĩa vụ tài chính, khả năng trả nợ, an toàn về các chỉ tiêu hiệu
quả)

Sự cần thiết: Là một căn cứ quan trọng để đánh giá tính khả thi về tài chính
của dự án

40
3. Nội dung của phân tích tài chính dự án

(1) Xác định tổng mức vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn dự án.
Dự tính tổng mức vốn đầu tư.
- Tổng mức vốn đầu tư là toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện dự án, được
tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án phù hợp với nội dung dự án
và thiết kế cơ sở.
- Theo tính chất của các khoản chi phí, tổng mức vốn đầu tư bao gồm các
khoản:
o Chi phí cố định
o Vốn lưu động ban đầu
o Vốn dự phòng.
- Phương pháp xác định tổng mức vốn đầu tư:
o Phương pháp cộng chi phí
o Phương pháp suất vốn đầu tư
- Hình thức thể hiện:
o Thể hiện bảng tổng mức vốn đầu tư theo các yếu tố cấu thành.
o Lập bảng tổng mức vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện đầu tư.
Xác định các nguồn tài trợ cho dự án và khả năng đảm bảo vốn về mặt
số lượng và tiến độ.
- Yêu cầu: đảm bảo về số lượng, đúng về thời điểm nhận tài trợ, đảm bảo
sự chắc chắn của nguồn vốn huy động.
- Xác định các nguồn tài trợ (huy động vốn) cho dự án: nguồn vốn vay; vay
ngân hàng; phát hành cổ phiếu, cổ phần; nguồn tài trợ; nguồn vốn tự có
hoặc vốn huy động từ các nguồn khác.
- So sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho DA từ các nguồn
về số lượng và tiến độ.
- Xác định cơ cấu nguồn vốn huy động và lập bảng tiến độ huy động vốn
hàng năm.
(2) Lập báo cáo tài chính cho từng năm hoạt động và xác định dòng tiền
của dự án.
- Các báo cáo tài chính phải lập:
o Báo cáo dự tính doanh thu của dự án.
o Bảng dự tính chi phí sản xuất.
o Bảng dự tính mức lãi lỗ của dự án.
o Bảng dự trù cân đối kế toán.
- Xác định dòng tiền của dự án.
o Dòng chi phí vốn đầu tư ban đầu
o Giá trị đầu tư bổ sung DA
o Dòng chi phí vận hành hàng năm và các khoản chi phí khác
o Dòng thu của DA
(3) Các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án
- Các chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án – NFV

41
- Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư (hệ số hoàn vốn) – RR
- Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ - IRR
- Tỷ số lợi ích – chi phí - B/C
- Thời gian thu hồi vốn đầu tư – T.
- Điểm hòa vốn – BEP.
(4) Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tư
- An toàn về nguồn vốn
o Các nguồn vốn huy động phải được đảm bảo đủ về số lượng và
thời gian.
o Tính đảm bảo về pháp lý và cơ sở thực tiễn của các nguồn vốn
huy động.
o Xem xét các điều kiện cho vay vốn, hình thức thanh toán và trả
nợ vốn.
- An toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả
năng trả nợ
o An toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn
được thể hiện qua việc xem xét chỉ tiêu: tỷ lệ giữa tài sản lưu
động so với nợ ngắn hạn = TS lưu động / nợ ngắn hạn
o An toàn về khả năng trả nợ của dự án: Tỷ số khả năng trả nợ của
dự án = nguồn trả nợ hàng năm của dự án/NPT hàng năm

4. Một dự án như thế nào được xem là khả thi về mặt tài chính?

Dự án được xem là khả thi về khía cạnh tài chính khi:


+ Nguồn tài trợ đảm bảo được mặt pháp lý và cơ sở thực tế, cũng như số
lượng và tgian tài trợ đảm bảo cho việc thực hiện và vận hành kết quả
DA được hiệu quả
+ Chỉ tiêu NPV hoặc NFV lớn hơn hoặc bằng 0
+ Chỉ tiêu B/C (tỷ số lợi ích – chi phí) lớn hơn hoặc bằng 1
+ Chỉ tiêu T nhỏ hơn thời gian thu hồi vốn tiêu chuẩn
+ Chỉ tiêu IRR lớn hơn hoặc bằng r giới hạn
+ Chỉ tiêu điểm hòa vốn càng nhỏ càng tốt

5. Mối quan hệ giữa phân tích tài chính và các nội dung nghiên cứu
khác của dự án

- Nghiên cứu thị trường là tiền đề cho việc tiến hành nghiên cứu kỹ thuật,
nghiên cứu kỹ thuật lại là tiền đề để nghiên cứu tài chính. Không có số liệu
của nghiên cứu kỹ thuật thì không thể tiến hành phân tích tài chính, tuy các
thông số kinh tế có ảnh hưởng đến quyết định về mặt kỹ thuật.
- Các DA không khả thị về mặt khả thi sẽ được loại bỏ để tránh tổn thất trong
quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư say này. Việc quyết định đúng

42
đắn trong nghiên cứu kỹ thuật cho phép tiết kiệm nguồn lực cũng như tranh
thủ được cơ hội để tăng thêm nguồn lực.
- Nghiên cứu kỹ thuật giúp xác định được công nghệ, lựa chọn thiết bị máy
móc cũng như địa điểm thực hiện DA, từ đó là căn cứ để xác định được tổng
mức vốn đầu tư, số vốn bỏ ra ban đầu cũng như vốn lưu động cần thiết.
- Nghiên cứu kỹ thuật giúp ước tính cung cầu trong tương lai cũng như giá cả
sản phẩm, từ đó sẽ ước tính được các khoản doanh thu, chi phí của DA, đây
sẽ là những căn cứ để tính ra các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính như
NPV, IRR, T để xác định có nên tiếp tục chọn DA này hay không.
- Hai bước trên tạo nên một vòng tuần hoàn khép kín cho đến khi lựa chọn
được dự án phù hợp. Nếu bất kỳ 1 bước nào không khả thi thì cần xem xét lại
dự án, hoàn chỉnh các bước để kết thúc quá trình có thể đưa ra được một dự
án hoàn chỉnh.
-> Phân tích tài chính có mối liên hệ mật thiết với 2 nội dung nghiên cứu thị
trường và nghiên cứu kĩ thuật. Trong đó, nghiên cứu phân tích tài chính là
bước sau cùng, với nghiên cứu thị trường là tiền đề đầu tiên, nghiên cứu kỹ
thuật là tiền đề thứ hai.

6. Các phương pháp xác định tổng mức đầu tư theo văn bản QLNN
hiện hành

Phương pháp 1: Xác định theo thiết kế cơ sở của dự án


- Tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình được tính theo
công thức:
V TM =GBT . TDC +G XD +GTB +GQLDA + GTV +G K +G DP
- Xác định chi phí xây dựng: G XD=G XDCT 1+G XDCT 2+...+G XDCTn
(n: số công trình, hạng mục công trình thuộc dự án)
Chi phí xây dựng của công trình được xác định theo công thức sau:
m
G XDCT =( ∑ ❑Q XDj∗Z j +GQXDK )∗(1+T GTGT −XD )
j=1
- Xác định chi phí thiết bị
o Trường hợp dự án có các nguồn thông tin, số liệu chi tiết về dây
chuyền công nghệ thì chi phí thiết bị của dự án (GTB) bằng tổng chi
phí thiết bị của các công trình thuộc dự án.
o Trường hợp dự án có thông tin về giá chào hàng đồng bộ về thiết
bị, dây chuyền công nghệ thì chi phí thiết bị (GTB) của dự án có thể
được lấy trực tiếp từ các báo giá hoặc giá chào bán thiết bị đồng bộ
này.
o Trường hợp dự án chỉ có thông tin, dữ liệu chung về công suất, đặc
tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, thiết bị thì chi phí thiết bị
có thể được xác định theo chỉ tiêu suất chi phí thiết bị tính cho một
đơn vị công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình, và được
xác định theo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc giá những

43
thiết bị tương tự trên thị trường tại thời điểm tính toán hoặc của
công trình có thiết bị tương tự đã được thực hiện.
- Xác định chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: được xác định theo
khối lượng phải bồi thường, tái định cư của dự án và các quy định hiện
hành của nhà nước về giá bồi thường, tái định cư tại địa phương, nơi
xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban
hành.
- Xác định chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và các
chi phí khác: bằng cách lập dự toán. Tổng các chi phí này (không bao
gồm lãi vay) cũng có thể được ước tính từ 10-15% của tổng chi phí xây
dựng và chi phí thiết bị của dự án.
- Xác định chi phí dự phòng: G DP=G DP1 +G DP 2
- Ưu điểm:
Cho chủ đầu tư biết được chi tiết các yếu tố cấu thành tổng mức đầu tư.
Do vậy mà:
+ Có thể kiểm tra được tính chính xác trong việc xác định chi phí của
từng khoản mục đầu tư
+ Có thể điều chỉnh các mục không hợp lý
- Nhược điểm:
+ Tính toán phức tạp
Phương pháp 2: Tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình
và giá xây dựng tổ hợp, suất vốn đầu tư xây dựng công trình.
Trường hợp xác định tổng mức đầu tư theo diện tích hoặc công suất, năng
lực phục vụ của công trình thì có thể sử dụng chỉ tiêu suất chi phí xây dựng
(SXD) và chi phí thiết bị (STB) hoặc giá xây dựng tổng hợp để tính chi phí
đầu tư xây dựng cho từng công trình thuộc dự án và tổng mức đầu tư xác
định theo công thức: V=GXD+GTB+GBT,TĐC+GQLDA+GTV+GK+GDP
- Xác định chi phí xây dựng
o Chi phí xây dựng của dự án GXD bẳng tổng chi phí xây dựng của
các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án được xác định
theo công thức:
- GXD = GXDCT1+GXDCT2+.....+GXDCTn
o Chi phí xây dựng của công trình, hạng mục công trình (GXDCT)
được xác định theo công thức sau:
GXDCT = SXD+N+CCT-SXD
Trong đó:
▪ SXD: suất chi phí xây dựng tính cho một đơn vị công suất sản xuất, năng
lực phục vị hoặc đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho một đơn vị diện
tích công trình, hạng mục công trình thuộc dự án.
▪ N: diện tích hoặc công suất sản xuất, năng lực phục vụ của công trình,
hạng mục công trình thuộc dự án
▪ CCT-SXD cá khoản mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí xây
dựng hoặc chưa tính trong đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho một
đơn vị diện tích hoặc một đơn vị công suất, năng lực phục vụ của công
trình, hạng mục công trình thuộc dự án.

44
▪ Xác định chi phí thiết bị
- Xác định chi phí thiết bị
+ Chi phí thiết bị của dự án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị của các công
trình thuộc dự án. Chi phí thiết bị của công trình (GTBCT) được xác định
theo công thức:
GTB= STB N + CCT-STB
Trong đó:
S TB: suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị diện tích hoặc một đơn vị
công suất, năng lực phục vụ của công trình thuộc dự án
CCT-STB: các khoản mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí thiết
vị của công trình thuộc dự án
- Xác định chi phí khác
+ Xác chi phí khác gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư, chi phí
quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, các chi phí khác và chi
phí dự phòng được xác định như hướng dẫn.
- Ưu điểm: dễ tính toán hơn, đơn giản
- Nhược điểm:
+ Chủ đầu tư không biết được cơ cấu các khoản vốn, các khoản mục chi
phí sử dụng cho quá trình thực hiện các dự án mà chỉ xác định được
tổng mức vốn ĐT.
+ Phương pháp này căn cứ vào suất vốn đầu tư tính trên một đơn vị sản
phẩm, nếu suất vốn đầu tư tính không chính xác dẫn đến việc tính tổng
vốn bị sai.
Phương pháp 3: xác định theo số liệu của các công trình xây dựng có chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện.
- Trường hợp có đầy đủ thông tin, số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của
công trình, hạng mục công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương
tự đã thực hiện thì tổng mức đầu tư được xác định theo công thức sau:

- Trường hợp tính bổ sung thêm (+GCT-CTTTi) những chi phí cần thiết của dự án
đang tính toán nhưng chưa tính đến trong chi phí đầu tư xây dựng công trình,
hạng mục công trình của dự án tương tự. Trường hợp giảm trừ (+GCT-CTTTi)
những chi phí đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục
công trình của dự án tương tự nhưng không phù hợp hoặc không cần thiết
cho dự án đang tính toán.
- Trường hợp với nguồn số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của các công
trình, hạng mục công trình có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện
chỉ có thể xác định được chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của các công
trình thì cần quy đổi các chi phí này về thời điểm lập dự án. Trên cơ sở chi phí
xây dựng và chi phí thiết bị đã quy đổi này, các chi phí bồi thường, hỗ trợ và

45
tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác
và chi phí dự phòng được xác định tương tự như hướng dẫn.
- Ưu điểm: tính toán đơn giản dựa vào những số liệu đã có của công trình
trước.
- Nhược điểm:
+ Không cho chủ đầu tư biết được cơ cấu các khoản vốn, khoản mục chi
phí sử dụng cho quá trình thực hiện dự án mà chỉ có biết được tổng
mức vốn đầu tư.
+ Việc tính toán phụ thuộc vào hệ số quy đổi, do đó nếu xác định sai hệ
số quy đổi dẫn đến sai tổng mức vốn đầu tư.
Phương pháp 4: Kết hợp các phương pháp trên
- Đối với các dự án có nhiều công trình, tùy theo điều kiện, yêu cầu cụ
thể của dự án và nguồn số liệu có được có thể vận dụng kết hợp các
phương pháp nêu trên để xác định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư
xây dựng công trình.
- Sau khi xác định được tổng mức chi phí đầu tư cần lập bảng tổng mức
đầu tư phân theo các yếu tố cấu thành và xác định cơ cấu sử dụng vốn
của dự án.
- Ưu điểm: khắc phục được các nhược điểm của từng phương pháp, cho
kết quả chính xác.
- Nhược điểm: tính toán tương đối phức tạp

7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án

6 chỉ tiêu

(1) Chỉ tiêu thu nhập thuần (NPV)


Khái niệm: Chỉ tiêu thu nhập thuần của dự án là chênh lệch giữa tổng các
khoản thu và tổng các khoản chi của dự án sau khi đã chuyển về cùng thời
gian.
Phương pháp xác định:
- Tính về thời điểm hiện tại: NPV
n
Bi n
Ci
NPV =∑ ❑ i ∑
− ❑ i
i=0 (1+r ) i=0 (1+r )
- Tính về thời điểm tương lai: NFV
n n
NFV =∑ ❑ B i( 1+ r) −∑ ❑C i (1+r )n−i
n−i

i=0 i=0
o Bi: khoản thu của năm i
o Ci: khoản chi phí năm i
o n: số năm hoạt động của dự án
o r: tỷ suất chiết khấu được chọn
Ý nghĩa: chỉ tiêu NPV còn được sử dụng như tiêu chuẩn tốt nhất để lựa
chọn các dự án loại trừ lẫn nhau (trong trường hợp không có hạn chế về
nguồn vốn). Dự án được chấp nhận khi NPV ≥ 0 và tương tự với NFV, nghĩa

46
là khi đó tổng các khoản thu của DA lớn hơn hoặc bằng tổng các khoản chi
phí sau khi đã đưa về cùng 1 mặt bằng thời điểm
(2) Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư (T):
Khái niệm: là khoảng thời gian cần thiết mà dự án cần hoạt động để có thể
thu hồi số vốn đầu tư ban đầu.
Phương pháp xác định: theo 2 phương pháp cộng dồn hoặc trừ dần
- Phương pháp cộng dồn:
T
(Thu t−Chi t )∗1
V =∑ ❑
t =0 (1+i)t
- Phương pháp trừ dần:
V i= Δi−1 .(1+r )
Khi Δi → 0 thì i →T
o V i : Vốn đầu tư phải thu hồi ở cuối năm T
o Thui−Chi i: Hệ số thu chi ở năm i
o Δi : Số vốn còn lại chưa thu hồi được ở năm i chuyển cho năm i+1
thu hồi nốt
Ý nghĩa: Chỉ tiêu T cho biết thời gian cần để dự án hoàn đủ vốn đầu tư bỏ
ra, từ đó giúp chủ đầu tư đưa ra quyết định có đầu tư hay không.
(3) Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
Khái niệm: IRR là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để
tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về cùng mặt bằng thời gian hiện
tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi.

Công thức:
Phương pháp xác định:
- Sử dụng chương trình phần mềm ứng dụng
- Xác định qua vẽ đồ thị
- Xác định bằng phương pháp nội suy: Cần tìm 2 tỷ suất chiết khấu r1 và r2
NPV 1 (r 2−r 1)
IRR=r 1+
NPV 1−NPV 2
o Với điều kiện: r2>r1; r2-r1≤5%
o NPV1 > 0 và gần 0
o NPV2 < 0 và gần 0
Vai trò: IRR được sử dụng để đánh giá dự án, dự án được chấp nhận khi
IRR ≥ r giới hạn (r giới hạn có thể là lãi suất đi vay nếu dự án vay vốn để
đầu tư, có thể là tỷ suất lợi nhuận định mức do Nhà nước quy định)
(4) Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư (RR)
Khái niệm: RR phản ánh mức lợi nhuận thu được từng năm tính trên một đơn
vị vốn đầu tư hoặc phản ánh độ thu hồi vốn đầu tư ban đầu nhờ lợi nhuận thu
được hằng năm
Công thức:

47
W ipv
RR i=
Iv0

- W ipv : Lợi nhuận thuần thu được năm i tính theo mặt bằng hiện tại
- I v : Vốn đầu tư tại thời điểm DA bắt đầu đi vào hoạt động
0

Ý nghĩa: RR i có tác dụng so sánh giữa các năm của đời DA


(1) Tỷ số lợi ích – chi phí (B/C)
Khái niệm: là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí trong
cả đời dự án
Công thức:
n
B
∑ ❑ (1+ir )i PV (B)
B i=0
= =
C n C PV (C )
∑ ❑ (1+ ir )i
i=0

-Bi: doanh thu(hay lợi ích ) ở năm i


-Ci: chi phí năm i
-PV(B): giá trị hiện tại của các khoản thu bao gồm doanh thu và ở các
năm của đời dự án
- PV(C): giá trị hiện tại của các khoản chi phí.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tổng các khoản thu của dự án có đủ để bù
đắp các chi phí phải bỏ ra của dự án hay không và dự án có khả năng sinh
lãi hay không. DA sẽ được chấp nhận khi chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1.
(2) Điểm hòa vốn
Khái niệm: Là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để trang trải các khoản
chi phí phải bỏ ra. Điểm hòa vốn được thể hiện bằng chỉ tiêu hiện vật (số
lượng tại điểm hòa vốn) và chỉ tiêu giá trị (doanh thu tại điểm hòa vốn)
f
Công thức: x=
p−v

- x: là số lượng sản phẩm sản xuất và bán được ở điểm hòa vốn
- P: giá bán một sản phẩm
- v: biến phí hay chi phí khả biến tính cho một sản phẩm
- f: Tổng định phí của cả đời dự án nếu tính điểm hòa vốn cho cả đời dự
án hoặc định phí của một năm đầu tính điểm hòa vốn cho một năm của
cả đời dự án
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết khối lượng sản phẩm hoặc mức doanh thu thấp
nhất cần phải đạt được của dự án để đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra. Chỉ
tiêu điểm hòa vốn càng nhỏ càng tốt mức độ an toàn của dự án tăng cao, thời
hạn thu hồi vốn càng ngắn.

48
8. Theo anh (chị), các nhà đầu tư quan tâm nhất đến chỉ tiêu nào? Vì
sao? Tại sao khi phân tích tài chính phải sử dụng một hệ thống các chỉ
tiêu mà không sử dụng chỉ một chỉ tiêu cho đơn giản?

Theo tôi, các nhà đầu tư quan tâm nhất đến chỉ tiêu NPV. Vì chỉ tiêu này cho
biết tỷ lệ lợi nhuận của DA như thế nào so với tỷ lệ sinh lời sẵn có trên thị
trường vốn có cùng mức rủi ro (lãi suất chiết khấu) và nếu vay tiền đầu tư thì
dòng tiền từ DA có đủ để trả vốn và lãi vay hay không. Với việc sắp xếp các
DA theo trật tự NPV giảm dần, có thể dễ dàng thấy được những cơ hội đầu tư
có lợi nhuận lớn, nhờ đó chủ đầu tư sẽ tối đa hóa lợi nhuận thông qua sự lựa
chọn những cơ hội đầu tư có lời nhất (mà lợi nhuận thu về chính là mục tiêu
cao nhất của các chủ đầu tư)

Khi phân tích phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu vì:
Do mỗi chỉ tiêu đánh giá đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, việc sử
dụng nhiều chỉ tiêu để đánh giá nhằm khắc phục những nhược điểm của từng
chỉ tiêu và tận dụng được ưu điểm vào những mục đích cần thiết.

9. Trình bày cách xác định chi phí xây dựng ( Gxd ) trong Tổng mức
đầu tư?

Phương pháp 1: Xác định từ khối lượng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu
cầu cần thiết của DA
n
G XD=∑ ❑G XDCTi

- G XDCTi: chi phí xây dựng của công trình hoặc hạng mục công tình thứ i
thuộc DA (i= 1/n)
- n : số công trình, hạng mục công trình thuộc DA (trừ công trình làm lán
trại để ở và điều hành thi công)
- Chi phí xây dựng của công trình, hạng mục công trình được xác định
theo công thức sau:
m
G XDCT =( ∑ ❑Q XDj × Z j ) ×(1+T )
j=1
- Q XDj: khối lượng nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ
phận công trình thứ j của công trình, hạng mục công trình thuộc DA
(j=1/m)
- Z j: giá xây dựng tổng hợp tương ứng với nhóm, loại công tác xây dựng,
đơn vị kết cấu hoặc bộ phận côgn trình thứ j. Giá xây dựng tổng hợp có
thể là giả xây dựng tổng hợp không đầy đủ hoặc giá xây dựng tổng hợp
đầy đủ.
- T: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành
Phương pháp 2: Xác định theo suất vốn đầu tư công trình

49
G XDCT =S XD × P+CCT −SXD
- S XD(suất chi phí xây dựng) tính cho 1 đơn vị công suất hoặc năng lực
phục vụ do Bộ xây dựng công bố hoặc được thống nhất để công bố
hoặc tham khảo từ dữ liệu suất chi phí xây dựng của các DA tương tự
về loại, quy mô, tính chất DA
- P (công suất sản xuất) hoặc năng lực phục vụ của công trình, hạng mục
hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công
trình thuộc DA
- C CT −SXD (các khoản mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí xây
dựng) hoặc chưa tính trong đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho 1 đơn
vị công suất, năng lực phục vụ của công trình, hạng mục thuộc DA

10. Có những phương pháp nào có thể sử dụng để xác định Vốn lưu
động của dự án?

Khái niệm: Vốn lưu động (Working capital) là một thước đo tài chính thể hiện
nguồn lực sẵn có, phục vụ cho các hoạt động diễn ra hằng ngày của doanh
nghiệp.
- Phương pháp trực tiếp: căn cứ vào các yếu tổ ảnh hưởng trực tiếp đến việc
dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thị sản phẩm để xác định nhu cầu từng khoản
vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động
của DA.
- Phương pháp gián tiếp: dựa vào thống kê kinh nghiệm các doanh nghiệp
trong ngành hoặc các DA tương tự trong quá khứ
- Phương pháp ước tính nhu cầu vốn lưu động bằng tỷ lệ % dựa trên doanh
thu, bản chất là đi tìm ra tính quy luật của mối quan hệ giữa doanh thu tiêu thụ
sản phẩm với tài sản, tiền vốn, phân phối lợi nhuận của DN
- Phương pháp hồi quy

11. Trình bày vai trò, phương pháp xác định dòng tiền trong phân tích
tài chính dự án đầu tư?

Dòng tiền dự án là dòng chi phí và lợi ích của dự án trong suốt quá trình hoạt
động. Dòng tiền được sử dụng để tính các chỉ tiêu hiệu quả là dòng tiền sau
thuế. Có 2 phương pháp để xác định dòng tiền:
(1) Phương pháp trực tiếp:
- Bước 1: Tính dòng tiền ra = vốn lưu động ban đầu + chi phí vận hành
(không tính khấu hao và lãi vay) + đầu tư bổ sung + thuế VAT + thuế thu
nhập
- Bước 2 : Tính dòng tiền vào = doanh thu + thu thanh lý + các khoản chưa
khấu hao
- Bước 3: Tính dòng tiền thuần = dòng tiền vào – dòng tiền ra

50
(1) Phương pháp gián tiếp:
- Bước 1: Tính dòng tiền ra = vốn lưu động ban đầu + đầu tư bổ sung
- Bước 2 : Tính dòng tiền vào = lợi nhuận ròng + khấu hao + lãi vay đầu tư +
thu thanh lý + thu hồi vốn lưu động + các khoản TSCD chưa khấu hao
- Bước 3: Tính dòng tiền = dòng tiền vào – dòng tiền ra

12. Trình bày cách xác định tỷ suất chiết khấu r ( ký hiệu là i hoặc
WACC) có sử dụng lá chắn thuế khi tính NPV của dự án ?

a) Vai trò
Tỷ suất “r” được sử dụng để tính chuyển giá trị các khoản tiền phát sinh
trong thời kỳ phân tích về cùng một mặt bằng thời gian và đồng thời được sử
dụng làm thước đo giới hạn để đánh giá hiệu quả của các dự án đầu tư.
b) Phương pháp xác định tỷ suất “r”
Để xác định tỷ suất “r” phải xuất phát từ điều kiện cụ thể của từng dự
án, tỷ suất “r” được xác định dựa vào chi phí sử dụng vốn. Mỗi nguồn vốn có
giá trị sử dụng riêng, đó là suất thu lợi tối thiểu do người cấp vốn yêu cầu. Bởi
vậy, chi phí sử dụng vốn phụ thuộc vào cơ cấu các nguồn vốn huy động. Có
các trường hợp cụ thể sau:
- Nếu vay vốn để đầu tư thì r là lãi suất vay.
- Nếu vay từ nhiều nguồn với lãi suất khác nhau thì r là lãi suất vay bình
quân từ các nguồn
m

∑ ❑ I Vk .r k
k=1
- Công thức để tính r như sau: m

∑ ❑ I Vk
k=1

Trong đó: Ivk : Số vốn vay từ nguồn k


rk: lãi suất vay từ nguồn k
m: số nguồn vay.
Nếu vay theo những kỳ hạn khác nhau thì phải chuyển các lãi suất đi vay về
cùng một kỳ hạn(thông thường lấy kỳ hạn là năm) theo công thức sau
rn=(1+rt)m-1
Trong đó: rn: lãi suất theo kỳ hạn năm
rt: lãi suất theo kỳ hạn t (6 tháng, quý, tháng)
m: số kỳ hạn t trong 1 năm

51
- Nếu lãi suất theo kỳ hạn tháng, khi chuyển sang kỳ hạn năm là:
rn=(1+rt)12-1
- Nếu lãi suất theo kỳ hạn quý, khi chuyển sang kỳ hạn năm là:
rn=(1+rq)4-1
- Nếu lãi suất theo kỳ hạn 6 tháng, khi chuyển sang kỳ hạn năm là:
rn=(1+r6 tháng)2 -1
- Trường hợp góp cổ phần để đầu tư thì r là lợi tức cổ phần
- Nếu góp vốn liên doanh thì r là tỷ lệ lãi suất do các bên liên doanh thỏa
thuận
- Nếu sử dụng vốn tự có để đầu tư thì r bao hàm cả tỷ lệ lạm phát và
mức chi phí cơ hội. Mức chi phí cơ hội được xác định dựa vào tỷ suất
lợi nhuận bình quân của nền kinh tế hoặc của chủ đầu tư trong kinh
doanh trước khi đầu tư, r trong trường hợp này xác định như sau:
r(%) = (1+f)(1+rcơ hội) -1
- Trong đó: f: tỷ lệ lạm phát
- rcơ hội: mức chi phí cơ hội

CHƯƠNG 7

1. Sự cần thiết phải nghiên cứu khía cạnh kinh tế - xã hội dự án đầu
tư? Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội dự án đầu tư?

Sự cần thiết phân tích khía cạnh KT-XH của DA đầu tư


Phân tích KT-XH của DA nhằm xác định sự đóng góp của DA vào các mục
tiêu phát triển cơ bản của nền kinh tế và phúc lợi của đất nước. Việc phân
tích này không chỉ có tác dụng đối với các nhà đầu tư mà còn có ý nghĩa đối
với cơ quan có thẩm quyền của nhà nước và định chế tài chính:
- Đối với nhà đầu tư: Là căn cứ chủ yếu để thuyết phục các cơ quan có
thẩm quyền chấp nhận DA và thuyết phục các định chế tài chính tài trợ
vốn
- Đối với nhà nước: Lợi ích KT-XH mà DA mang lại là căn cứ để nhà
nước xem xét và quyết định cho phép đầu tư.
- Đối với định chế tài chính: Là căn cứ để quyết định có tài trợ vốn hay
không
Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả KT-XH
Về cơ bản, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả KT-XH phải đảm bảo rằng DA khi
được đầu tư sẽ đem lại cho XH một lợi ích lớn hơn cái giá mà XH phải trả,
đồng thời đáp ứng được những mục tiêu cơ bản trong giai đoạn phát triển
nhất định thì DA mới xứng đáng được hưởng những ưu đãi mà nền KT dành
cho nó.
Tại VN, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả KT-XH được thể hiện qua:

52
- Mức độ đóng góp cho tăng trưởng KT và nâng cao mức sống của dân cư
thông qua số liệu về mức gia tăng sản phẩm quốc dân, tốc độ phát triển,...
- Phân phối lại thu nhập thể hiện qua sự đóng góp của công cuộc doanh thu
vào việc phát triển các vùng kém phát triển, nâng cao đời sống nhân dân
- Gia tăng số lao động có việc làm
- Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ, đẩy mạnh xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu
- Một số tiêu chuẩn khác như:
o Tăng thu ngân sách
o Tận dụng, khai thác tài nguyên mới
o Phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo,....

2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư

(1) Giá trị gia tăng thuần (NVA)


Khái niệm: NVA = O - (MI + I) là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá
trị đầu vào, nó cho biết mức đóng góp trực tiếp của DA cho tăng trưởng KT
của 1 quốc gia.
Đối với các DA đầu tư sử dụng vốn của nước ngoài, NVA gồm
- Giá trị gia tăng thuần túy quốc gia (NNVA)
- Giá trị gia tăng thuần túy được chuyển ra nước ngoài (RP)
(2) Giá trị hiện tại ròng kinh tế
NPV E
Là chỉ tiêu phản ánh tổng lợi ích thuần của cả đời DA trên góc độ toàn bộ
nền KT quy về mặt bằng thời gian hiện tại. DA được chấp nhận nếu NPV E>0
(3) Tỷ số lợi ích – chi phí KT B/C E
Là tỷ lệ giữa tổng giá trị của các lợi ích KT và tổng giá trị chi phí KT của
DA quy về cùng một mặt bằng thời gian theo tỷ suất chiết khấu XH. Chỉ tiêu
này nếu nhỏ hơn và bằng 1 thì DA có thể bị bác bỏ hoặc phải điều chỉnh lại
(4) Tác động đến phân phối thu nhập và công bằng XH
Chỉ tiêu này giúp đánh giá được sự đóng góp của DA vào việc thực hiện
mục tiêu phân phối và xác định những tác động của DA đến quá trình điều tiết
thu nhập theo nhóm dân cư và theo vùng lãnh thổ. So sánh tỷ lệ BD của các
nhóm dân của và vùng lãnh thổ với nhau sẽ cho thấy tình hình phân phối giá
trị gia tăng do DA tạo ra giữa các nhóm dân cư và vùng lãnh thổ trong nước
(5) Tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ

53
54
(6) Tác động đến khả năng cạnh tranh quốc tế

55
3. So sánh sự giống và khác nhau giữa phân tích tài chính và phân tích
kinh tế xã hội dự án?

Giống:
- Phân tích tài chính và kinh tế xã hội đều dựa trên sự so sánh lợi nhuận thu
được và chi phí bỏ ra.
- Hầu hết các khoản thu, chi trong phân tích tài chính đồng thời cũng là các
khoản thu chi trong phân tích kinh tế xã hội.
Khác:
Phân tích tài chính Phân tích kinh tế xã hội

Góc độ - Đứng trên góc độ chủ - Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế.
phân tích đầu tư. - Trên góc độ vĩ mô, dưới góc độ
- Là căn cứ để chủ đầu tư sử dụng tài nguyên của đất nước.
ra quyết định.

Mục tiêu - Xác định lợi nhuận của - Xác định mức gia tăng phúc lợi
dự án. xã hội.
- Căn cứ để chủ đầu tư ra - Căn cứ để các cấp có thẩm
quyết định đầu tư. quyền chấp nhận đầu tư, các chế
định tài chính quốc tế, các tổ chức
viện trợ ra quyết định cấp vốn cho
dự án.

Tính toán - Xác định đâu là khoản - Thuế, trợ cấp bù giá, bù lãi sau
chi phí, lợi nhuận. đầu tư, tiền công, lương trả cho lao
động.
Giá đầu - Lấy theo giá thị trường. - Lấy chi phí sản xuất thực tế để
ra, đầu sản xuất ra hàng hóa đó.
vào

Tỷ suất - Chi phí vốn vay. - Tỷ suất chiết khấu xã hội.


xác định
khoản thu,
chi

56
4. Trình bày một số chỉ tiêu đánh giá tác động xã hội và môi trường dự
án đầu tư?

57
58
59
60

You might also like