45vo Dinh Bao

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 4

VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 207-209; 233

PHÁT HIỆN QUAN NIỆM SAI LỆCH VÀ XÂY DỰNG QUAN NIỆM ĐÚNG
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN “CƠ HỌC” (VẬT LÍ 10)
Võ Đình Bảo - Trường Trung học phổ thông Lý Tự Trọng, Thăng Bình, Quảng Nam

Ngày nhận bài: 05/01/2019; ngày sửa chữa: 20/01/2019; ngày duyệt đăng: 06/03/2019.
Abstract: The students’ conception is gradually formed over time by different factors, causes. One
of the important tasks in teaching process of Physics is that it is under the direction of teachers to
help students self-aware, to transform the misconceptions of individuals into the correct scientific
conception. The article mentions the problem of discovering and analyzing the causes of students'
misconceptions and proposing measures to overcome in teaching Mechanics (Physics grade 10).
Keywords: Misconception, right conception, student, Physics grade 10.

1. Mở đầu khá bền vững, nên gây khó khăn cho HS trong quá trình
Quan niệm của học sinh (HS) được hình thành dần dạy học VL ở trường phổ thông. Các QNSL này sẽ được
theo thời gian bởi nhiều yếu tố, nguyên nhân khác nhau khắc phục một cách hiệu quả nếu HS tự làm thí nghiệm,
nhưng đều có đặc điểm giống nhau, đó là: tính phổ biến, tự rút ra kết luận, đối chiếu với QNSL để tự đánh giá
bền vững; đa số những quan niệm này đều sai lệch với ý quan niệm của mình đúng hay sai.
nghĩa, bản chất Vật lí (VL) nên gây khó khăn cho giáo 2.1.2. Khắc phục quan niệm sai lệch cho học sinh trung
viên (GV). học phổ thông trong dạy học Vật lí
Một trong những nhiệm vụ cơ bản trong quá trình dạy Trong dạy học VL ở trung học phổ thông, để khắc
học VL là dưới sự định hướng của GV giúp HS tự nhận phục QNSL cho HS, GV cần:
thức, tự chuyển các quan niệm sai lệch (QNSL) của cá - Tạo không khí học tập giúp HS tích cực, chủ động,
nhân thành quan niệm khoa học đúng đắn. Điều này phù hứng thú học tập: GV có vai trò quan trọng, quyết định
hợp với định hướng, mục tiêu của các phương pháp dạy đến sự thành công của mỗi giờ học. Để HS tích cực, hứng
học tích cực. Để khắc phục QNSL của học sinh (HS), thú học tập, GV cần: - Gợi mở, giúp HS thể hiện quan
GV cần lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với từng điểm của cá nhân. HS có thể đưa ra ý kiến phủ định, trái
bộ môn, với nhận thức ban đầu của các em; từ đó, tạo tiền ngược hoàn toàn với ý kiến của GV. Điều đó cho thấy
đề cho các em tự đánh giá và hình thành kiến thức. Bài HS rất hứng thú với tình huống GV đặt ra.
viết đề cập vấn đề phát hiện, phân tích nguyên nhân tạo GV cần dự đoán trước QNSL của HS về các vấn đề
nên QNSL của HS và đề xuất biện pháp khắc phục trong sắp nghiên cứu trong bài học để chuẩn bị thí nghiệm cho
dạy học phần Cơ học (VL 10). phù hợp. Trong giờ học, GV cần tạo ra tình huống học
2. Nội dung nghiên cứu tập thông qua các thí nghiệm đơn giản hoặc ví dụ thực tế,
khuyến khích HS thể hiện ý kiến cá nhân. Sau đó, cho
2.1. Quan niệm sai lệch của học sinh và khắc phục quan
HS thảo luận theo nhóm để trình bày ý kiến riêng của
niệm sai lệch trong dạy học Vật lí ở trung học phổ thông
mình. Từ đó, HS có cơ hội thể hiện quan niệm của bản
2.1.1. Quan niệm sai lệch của học sinh thân, đồng thời GV có thể phát hiện các quan niệm đúng
Theo Nguyễn Đức Thâm [1], [2]: HS khi bắt đầu học lẫn các QNSL của các em để có biện pháp khắc phục.
môn VL là đã có một số hiểu biết nhất định về các hiện - Giúp HS tự nhận ra các QNSL và đưa ra cách khắc
tượng VL. Như vậy, quan niệm của HS là những hiểu biết phục. GV có thể tiến hành thí nghiệm, hướng dẫn HS
mà các em đã có từ trước giờ học. Quan niệm của HS về quan sát hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm, giúp các em
các hiện tượng VL thường không đúng với bản chất VL, thấy được sự vô lí, mâu thuẫn giữa QNSL với những kiến
bản chất khoa học của các sự vật, hiện tượng, người ta thức quan sát được. Đây là giai đoạn quan trọng nhất
gọi đó là những QNSL của HS. trong tiến trình khắc phục QNSL của HS. GV nên chuẩn
Có thể thấy, QNSL là những biểu tượng, ý kiến ban bị kĩ các câu hỏi, thí nghiệm cho các nhóm tham gia thực
đầu của HS về sự vật, hiện tượng trước khi được tìm hiểu hiện. Tăng cường đàm thoại và phối hợp chặt chẽ, có
về bản chất của sự vật, hiện tượng ấy. Đây là các quan hiệu quả hoạt động của thầy và trò, cần khai thác các câu
niệm thường được hình thành từ thực tiễn cuộc sống, từ hỏi xuất hiện tình huống có vấn đề. Sau khi phát hiện ra
các hiện tượng quan sát được của HS, còn gọi là các các QNSL của HS, GV giúp các em khắc phục các
“khái niệm ngây thơ”. Nhìn chung, đa số các QNSL là QNSL thông qua việc xây dựng quan niệm đúng.

207
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 207-209; 233

2.2. Một số quan niệm sai lệch thường gặp của học sinh phẳng ngang (có thể cho xe chuyển động tức thời hoặc
và cách khắc phục trong dạy học phần Cơ học (Vật lí 10) hãm đột ngột), cho HS quan sát hiện tượng phương dây
Từ thực tiễn dạy học ở trường trung học phổ thông treo bị lệch so với phương thẳng đứng để các em khắc
cho thấy, chúng tôi đã phát hiện, thu thập được những phục được các QNSL.
QNSL thường gặp của HS, đưa ra cách khắc phục QNSL 2.2.4. Quan niệm về cách vẽ đồ thị tọa độ - thời gian của
đó để xây dựng quan niệm đúng. Trong phạm vi bài viết vật chuyển động thẳng đều
này, chúng tôi đưa ra một số QNSL thường gặp của HS * QNSL: Đồ thị là đường thẳng vẽ cả ở phần âm của
trong dạy học phần Cơ học (VL 10) và cách khắc phục: trục thời gian.
2.2.1. Quan niệm về tác dụng của lực ma sát * Quan niệm VL: Là đoạn thẳng có giới hạn, không
* QNSL: Lực ma sát là có hại. vẽ ở phần âm của trục thời gian.
* Quan niệm VL: Trong những điều kiện khác nhau, *Nguyên nhân: Do HS khá quen với đồ thị dạng y =
tác dụng của lực ma sát là khác nhau, có trường hợp lực ax + b đã học ở lớp 9 (không có điều kiện x  0). Trong
ma sát là có hại nhưng có những trường hợp lực ma sát khi đó, phương trình tọa độ x = xo + vt luôn kèm theo
là có lợi. Trong các loại xe thực hành, lực ma sát nghỉ điều kiện thời gian t  0.
đóng vai trò là lực phát động.
*Cách khắc phục: Sử dụng các bài tập, cho HS vẽ hai
* Nguyên nhân: Do kinh nghiệm sống thực tế, HS dạng đồ thị nêu trên để thấy rõ sai lầm cần tránh.
thường thấy tác dụng có hại của lực ma sát, chẳng hạn
như dép đi lâu bị mòn, lốp xe ôtô, xe máy cũng bị mòn 2.2.5. Quan niệm về nguyên nhân rơi nhanh hay chậm
dần theo thời gian,... của các vật trong không khí
* Cách khắc phục: GV có thể hướng dẫn HS tìm hiểu *QNSL: Vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ.
một số trường hợp thông qua quan sát và tìm hiểu các *Quan niệm VL: Nguyên nhân của sự rơi nhanh hay
hiện tượng sau: - Lực ma sát trượt giúp ta viết phấn lên chậm là do lực cản của không khí lên vật ít hay nhiều.
bảng dễ dàng hơn; - Khi ta quẹt diêm, lực ma sát giúp * Nguyên nhân: Do kinh nghiệm sống thực tế, HS
que diêm phát ra lửa. thường quan sát thấy vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ.
2.2.2. Quan niệm về lực hướng tâm * Cách khắc phục: Sử dụng thí nghiệm với hai tờ giấy
* QNSL: Lực hướng tâm là một lực thông thường, và thí nghiệm với ống Niu-tơn: - Lấy hai tờ giấy giống
giống các lực khác như trọng lực, phản lực,... Khi phân hệt nhau (để chúng cùng khối lượng), vo viên một tờ, tờ
tích các lực tác dụng lên vật chuyển động tròn đều, HS kia giữ nguyên rồi cùng thả rơi, tờ đã vo viên rơi nhanh
thường phân tích lực hướng tâm như một lực độc lập. hơn. Chứng tỏ không phải vật nặng hơn thì rơi nhanh
* Quan niệm VL: Lực hướng tâm là hợp lực của tất hơn; - Dùng thí nghiệm ống Niu-tơn để loại bỏ sức cản
cả các lực tác dụng lên vật chuyển động tròn đều. của không khí, khi không có sức cản của không khí, mọi
* Nguyên nhân: Do cách hiểu không chính xác kiến vật đều rơi như nhau.
thức “Khi vật chuyển động tròn đều, lực hướng tâm gây 2.2.6. Quan niệm về mối liên hệ giữa lực, khối lượng và
ra gia tốc hướng tâm”. gia tốc trong biểu thức của định luật II Niutơn
* Cách khắc phục: Mô hình hóa các lực tác dụng lên * QNSL: Dựa vào các biểu thức: a = F/m; F = ma và
vật chuyển động theo một quỹ đạo cong. m = F/a, nhiều HS thường phát biểu: “khối lượng của
2.2.3. Quan niệm về lực quán tính một vật tỉ lệ thuận với lực tác dụng lên nó và tỉ lệ nghịch
* QNSL: Không có lực quán tính. với gia tốc của vật.
* Quan niệm VL: Lực quán tính xuất hiện trong các * Quan niệm VL: Khối lượng là đại lượng bất biến
hệ quy chiếu chuyển động có gia tốc so với hệ quy chiếu đối với mỗi vật.
quán tính. *Nguyên nhân: HS có thói quen suy luận kiểu toán
* Nguyên nhân: Do kinh nghiệm thực tế, khi phân học thuần túy mà không chú ý đến ý nghĩa VL của các
tích các lực tác dụng, HS thường chỉ ra các vật cụ thể gây đại lượng.
ra các lực đó, chẳng hạn “Trọng lực là lực do Trái đất hút * Cách khắc phục: Hướng dẫn cho HS hiểu ý nghĩa
vật”, “Phản lực do mặt bàn tác dụng lên vật”,... của các đại lượng: lực, khối lượng và gia tốc. Có thể thực
* Cách khắc phục: Phân tích kĩ về lực tính quán tính hiện thí nghiệm bằng phép cân vật để chứng tỏ khối
của các vật. Dùng thí nghiệm treo vật nặng bằng một sợi lượng là đại lượng không đổi.
dây mảnh, đầu cố định gắn trên một giá, chân giá gắn với 2.2.7. Quan niệm về lực tác dụng và phản lực trong định
xe lăn, khi cho xe chuyển động nhanh dần đều trên mặt luật III Niutơn

208
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 207-209; 233

* QNSL: Độ lớn của lực tác dụng và phản lực không GV cho HS làm thí nghiệm sau: lấy hai tờ giấy giống
bằng nhau. hệt nhau, vo viên một tờ, tờ kia giữ nguyên rồi cùng thả
* Quan niệm VL: Độ lớn của lực tác dụng và phản rơi, tờ đã vo viên rơi nhanh hơn. Chứng tỏ không phải
lực bằng nhau. vật nặng hơn thì rơi nhanh hơn.
*Nguyên nhân: Do kinh nghiệm sống, hầu hết HS Sau khi thực hiện các thí nghiệm, GV khuyến khích
quan sát về sự tương tác giữa các vật đều thông qua kết HS tự xây dựng kiến thức mới, khẳng định tính đúng đắn
quả của sự tương tác. Ví dụ: hai xe ô tô đụng nhau, kết của kiến thức mới. GV thực hiện thí nghiệm với ống Niu-
quả thường là xe nhỏ hơn bị hư hại (móp méo nhiều hơn), tơn để khẳng định tính đúng đắn về mặt khoa học.
từ đó HS cho rằng lực do ô tô lớn tác dụng lên ô tô nhỏ Từ thí nghiệm, GV hướng dẫn cho HS rút ra kết luận:
sẽ lớn hơn so với lực do ô tô nhỏ tác dụng lên ô tô lớn. Khi không có lực cản của không khí, các vật có hình dạng
*Cách khắc phục: Dùng hai lực kế kéo một chiếc và khối lượng khác nhau đều rơi như nhau, ta nói rằng
vòng chun nhỏ theo hai hướng ngược nhau, số chỉ của chúng rơi tự do.
lực kế là như nhau. Dưới đây, chúng tôi đề xuất các bước thực hiện thí
2.2.8. Quan niệm về các yếu tố ảnh hưởng đến độ lớn của nghiệm trong dạy học một số nội dung trong bài “Sự rơi tự
lực ma sát trượt do” (VL 10; tr 24) nhằm khắc phục QNSL cho HS như sau:
* QNSL: Độ lớn của lực ma sát trượt phụ thuộc vào Bước 1: Nhận biết các hiện tượng VL, phát hiện vấn
diện tích mặt tiếp xúc. đề (nêu câu hỏi).
* Quan niệm VL: Độ lớn của lực ma sát trượt không Câu hỏi: GV: Thả một tờ giấy và một hòn đá ở một
phụ thuộc vào diện tích mặt tiếp xúc. độ cao, cho HS quan sát, đặt câu hỏi: Vật nặng và vật
nhẹ, vật nào rơi nhanh hơn?
* Nguyên nhân: Do sai lầm của HS, các em thường
cho rằng diện tích mặt tiếp xúc càng lớn thì độ lớn lực Bước 2: Xây dựng giả thuyết (đưa ra phương án trả
ma sát cũng sẽ càng lớn. lời, dự đoán các kết quả).
HS đưa ra dự đoán: Vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ.
* Cách khắc phục: Dùng thí nghiệm đo lực ma sát
trượt với cùng một vật hình khối hộp chữ nhật, trong hai Câu hỏi: Em hãy thiết kế một phương án thí nghiệm
trường hợp diện tích mặt tiếp khác nhau để đưa ra kết kiểm chứng kết quả đã đưa ra?
quả: Lực ma sát có độ lớn như nhau. GV cho HS đề xuất phương án thí nghiệm, khuyến
2.3. Minh họa việc phát hiện quan niệm sai lệch của khích HS quan sát thí nghiệm kiểm chứng. GV gợi ý cho
học sinh trong dạy học bài: ‘‘Sự rơi tự do” (Vật lí 10) HS thực hiện thí nghiệm đơn giản sau: Cắt hai tờ giấy
giống hệt nhau, vo viên một tờ, tờ kia giữ nguyên rồi cùng
Dưới đây, chúng tôi trình bày một phần nội dung của
thả rơi, tờ đã vo viên rơi nhanh hơn. Từ thí nghiệm này đã
bài học “Sự rơi tự do” (VL 10; tr 24) nhằm làm bộc lộ
khẳng định: không phải vật nặng hơn thì rơi nhanh hơn.
QNSL của HS trung học phổ thông và đề xuất biện pháp
cụ thể để khắc phục các QNSL đó. Bước 3: Đưa ra thí nghiệm kiểm tra tính đúng đắn
của giả thiết đưa ra. GV có thể sử dụng thí nghiệm Niu-
Nội dung: Vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ. tơn để khẳng định tính đúng đắn của giả thiết đưa ra. Sau
- Tình huống nêu vấn đề: khi thực hiện các thí nghiệm, GV khuyến khích HS tự
+ Câu hỏi: GV: Thả một tờ giấy và một hòn đá ở một đánh giá ý kiến của các bạn và tự xây dựng kiến thức
độ cao, cho HS quan sát, đặt câu hỏi: Vật nặng và vật mới, khẳng định tính đúng đắn của kiến thức mới.
nhẹ, vật nào rơi nhanh hơn? Bước 4: Kết luận. GV hướng dẫn HS rút ra kết luận:
Ở bước này, theo quan sát của HS, hòn đá rơi xuống trước. Khi không có lực cản của không khí, các vật có hình dạng
- Phát hiện QNSL của HS: HS sẽ đưa ra kết luận: Vật và khối lượng khác nhau đều rơi như nhau, ta nói rằng
nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ. chúng rơi tự do.
- Khắc phục QNSL của HS 3. Kết luận
+ GV đặt câu hỏi tiếp: Hòn đá và tờ giấy vật nào Lí luận và thực tiễn dạy học VL đã cho thấy trước,
nặng hơn? Vật nặng luôn rơi trước vật nhẹ, điều đó có trong và sau giờ học, QNSL của HS về các sự vật, hiện
chắc chắn không? tượng diễn ra ở xung quanh là rất nhiều. Do đó, việc phát
GV khuyến khích HS nêu suy nghĩ, quan niệm ban hiện và khắc phục những QNSL đó của HS nhằm giúp
đầu của mình khi quan sát hiện tượng trên và cần đặc biệt các em có quan niệm đúng về bản chất của các sự vật,
chú trọng đến các quan niệm sai của các em. Lúc này, hiện tượng VL. Tuy vậy, vấn đề khắc phục QNSL của
nhiều HS sẽ bộc lộ suy nghĩ không chắc chắn, GV cho HS ở các trường trung học phổ thông hiện nay vẫn chưa
các em được trình bày ý tưởng, quan điểm của mình. (Xem tiếp trang 233)

209
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 227-233

Một trận đấu Su-mo


Trang phục Ki-mô-nô
truyền thống

3. Kết luận [7] Đỗ Vũ Sơn (2016). Giáo trình dạy học trực tuyến
Khai thác phần mềm Microsoft Encarta sử dụng vào môn Địa lí. NXB Đại học Thái Nguyên.
dạy học Địa lí có ý nghĩa rất thiết thực trong việc đổi mới [8] Nguyễn Viết Thịnh (2006). Sử dụng phối hợp các
phương pháp, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền phần mềm khác nhau để nâng cao hiệu quả khai
thông vào trong giảng dạy và học tập của cả giáo viên và thác thông tin trong Microsoft Encarta World Atlas.
HS theo định hướng phát triển năng lực người học. NXB Đại học Sư phạm.
Thông tin trên Encarta được cập nhật và có tính chính
xác cao có vai trò quan trọng trong quá trình dạy học môn
PHÁT HIỆN QUAN NIỆM SAI LỆCH...
Địa lí, đặc biệt, kênh hình trong Microsoft Encarta giúp
cho việc hình thành kiến thức và biểu tượng địa lí cho HS (Tiếp theo trang 209)
một cách sinh động, giúp phát huy tính tích cực, tự giác
của người học. Microsoft Encarta giúp cho người học thực hiện được dễ dàng, vẫn còn những hạn chế bởi nhiều
hình thành một số năng lực chung như: năng lực làm việc lí do khác nhau như: tài liệu nghiên cứu, quỹ thời gian,
cá nhân, nhóm, năng lực tự học,... và năng lực đặc thù thiết bị thực nghiệm.
như phân tích biểu đồ, bảng số liệu, năng lực quan sát, sử
dụng bản đồ, năng lực ứng dụng công nghệ hiện đại cho Tài liệu tham khảo
HS, từ đó góp phần phát triển năng lực người học một [1] Nguyễn Đức Thâm - Nguyễn Ngọc Hưng (1999).
cách toàn diện hơn. Tổ chức hoạt động nhân thức của học sinh trong dạy
học Vật lí ở trường phổ thông. NXB Đại học Quốc
Tài liệu tham khảo gia Hà Nội.
[1] Bộ GD-ĐT (2014). Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh [2] Nguyễn Đức Thâm - Nguyễn Ngọc Hưng - Phạm
giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát Xuân Quế (2003). Phương pháp dạy học Vật lí ở
triển năng lực học sinh trong nhà trường phổ thông. trường phổ thông. NXB Đại học Sư phạm.
[2] Lê Thông (tổng chủ biên, 2016). Địa lí 11. NXB [3] Nguyễn Văn Đồng (2010). Phương pháp giảng dạy
Giáo dục Việt Nam. Vật lí ở trường trung học phổ thông. NXB Giáo dục
[3] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình Giáo dục phổ (tái bản).
thông - Chương trình tổng thể ban hành kèm theo [4] Nguyễn Thế Khôi (2007). Vật lí 10. NXB Giáo dục.
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018. [5] Nguyễn Xuân Thành (chủ biên, 2011). Nâng cao
[4] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình Giáo dục phổ hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học và tài liệu bổ trợ
thông - Môn Địa lí (Ban hành kèm theo Thông tư số trong phương pháp dạy học tích cực. Tài liệu tập
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018). huấn giáo viên, Dự án Giáo dục trung học cơ sở
[5] Nguyễn Dược - Nguyễn Trọng Phúc (2004). Lí luận vùng khó khăn nhất, Bộ GD-ĐT.
dạy học Địa lí. NXB Đại học Sư phạm. [6] Đỗ Hương Trà (2011). Các kiểu tổ chức dạy học
[6] Phạm Thị Sen (chủ biên) - Nguyễn Hải Châu - hiện đại trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông.
Nguyễn Thị Minh Phương (2009). Hướng dẫn thực NXB Đại học Sư phạm.
hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Địa lí lớp 11. NXB [7] Thái Duy Tuyên (2008). Phương pháp dạy học
Giáo dục Việt Nam. truyền thống và đổi mới. NXB Giáo dục.

233

You might also like