Professional Documents
Culture Documents
Bai2 ThiTruongQuyenChon PDF
Bai2 ThiTruongQuyenChon PDF
Bai2 ThiTruongQuyenChon PDF
Đầu thập niên 1900, một nhóm các công ty gọi là Hiệp
hội các Nhà môi giới và Kinh doanh quyền chọn mua và
quyền chọn bán đã thành lập thị trường các quyền chọn.
Có tính chất là một thị trường OTC nên tồn tại nhiều
khuyết điểm.
§ Năm 1973, CBOT cho ra đời Sàn giao dịch quyền chọn tập
trung, gọi là CBOE.
§ Giao dịch quyền chọn mua vào ngày 26/4/1973. Các hợp
đồng quyền chọn bán đầu tiên được đưa vào giao dịch trong
tháng 6/1977.
§ CBOE đã bổ sung một trung tâm thanh toán đảm bảo cho
người mua rằng người bán sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
theo hợp đồng. Vì vậy, người mua quyền chọn không còn
phải lo lắng về rủi ro tín dụng của người bán. Điều này khiến
quyền chọn trở nên hấp dẫn hơn đối với công chúng.
Các thuật ngữ cơ bản của quyền chọn
§ Một hợp đồng quyền chọn để mua một tài sản gọi là
quyền chọn mua.
§ Một hợp đồng quyền chọn để bán một tài sản là một
quyền chọn bán.
§ Mức giá cố định mà người mua hợp đồng quyền chọn
có thể mua hoặc bán tài sản gọi là giá thực hiện.
§ Quyền mua hoặc bán tài sản ở mức giá cố định chỉ
tồn tại cho đến một ngày đáo hạn cụ thể.
§ Người mua quyền chọn phải trả cho người bán quyền
chọn một khoản tiền gọi là phí quyền chọn.
Các thuật ngữ cơ bản của quyền chọn
Một quyền chọn kiểu Mỹ có thể được thực hiện vào bất
kỳ ngày nào cho đến ngày đáo hạn.
Quyền chọn kiểu Châu Âu chỉ có thể được thực hiện
vào ngày đáo hạn.
Vào ngày đáo hạn, nếu bạn thấy rằng giá cổ phiếu thấp
hơn giá thực hiện, hoặc đối với quyền chọn bán, giá cổ
phiếu cao hơn giá thực hiện, bạn để cho quyền chọn
hết hiệu lực bằng cách không làm gì cả.
Quyền chọn mua (a call)
§ Nếu giá cổ phiếu cao hơn giá thực hiện, quyền chọn
bán là kiệt giá OTM.
§ Khi giá cổ phiếu bằng với giá thực hiện, quyền chọn
bán là ngang giá ATM.
Thị trường quyền chọn phi tập trung
§ Được ký kết riêng giữa các doanh nghiệp lớn, tổ chức tài
chính, và đôi khi là cả chính phủ.
§ Trong thị trường phi tập trung, các quyền chọn có thể
được thiết kế dành cho nhiều công cụ hơn chứ không chỉ
cổ phiếu. Các quyền chọn có thể được dành cho trái
phiếu, lãi suất, hàng hóa, tiền tệ, và nhiều loại tài sản khác.
Thị trường quyền chọn phi tập trung
§ Các điều kiện và qui định của quyền chọn này được
thiết kế phù hợp với nhu cầu của cả hai phía.
Hạn chế
§ Rủi ro tín dụng tồn tại và loại trừ nhiều khách hàng
vốn không thể thiết lập độ tín nhiệm cho mình ra
khỏi thị trường này.
§ Qui mô của các giao dịch trên thị trường phi tập
trung lớn hơn khả năng của nhiều nhà đầu tư.
Thị trường quyền chọn có tổ chức
§ Sàn giao dịch có tổ chức đáp ứng việc thiếu chuẩn hóa
và thanh khoản của thị trường phi tập trung. Theo đó,
sàn giao dịch sẽ qui định cụ thể điều kiện và qui định
của hợp đồng chuẩn hóa.
§ Hình thành một thị trường thứ cấp dành cho các hợp
đồng đã được tạo lập. Điều này khiến cho quyền chọn
dễ tiếp cận hơn và hấp dẫn hơn đối với công chúng.
§ Việc cung cấp thiết bị tiện ích, qui định cụ thể các điều
lệ, qui tắc và chuẩn hóa các hợp đồng giúp các quyền
chọn có thể được mua bán như cổ phiếu.
Thị trường quyền chọn có tổ chức
Ví dụ, nếu ngày hiện tại là 9/4 và ngày đáo hạn là 18/7,
chúng ta chỉ đơn giản đếm số ngày giữa hai ngày này. Ta có:
31 ngày tháng 5
30 ngày tháng 6
Vậy thời gian cho đến khi đáo hạn là 100/365 = 0,274.
Khái niệm cơ bản và thuật ngữ
C(S0,T,X) ≥ 0
Giá trị nhỏ nhất của quyền chọn còn được gọi là giá
trị nội tại, đối với quyền chọn mua giá trị nội tại
được tính theo công thức:
Max(0, St – X)
Giá trị nội tại nhận giá trị dương đối với quyền chọn
mua cao giá ITM và 0 đối với quyền chọn mua kiệt
giá OTM, là giá trị mà người mua quyền chọn mua
nhận được khi thực hiện quyền chọn và là giá trị mà
người bán quyền chọn mua từ bỏ khi quyền chọn
được thực hiện.
Khái niệm giá trị nội tại chỉ áp dụng đối với quyền
chọn mua kiểu Mỹ, vì quyền chọn mua kiểu Châu Âu
chỉ có thể được thực hiện vào ngày đáo hạn.
Giá trị thời gian
Giá trị quyền chọn mua kiểu Mỹ thường lớn hơn giá
trị nội tại. Chênh lệch giữa giá quyền chọn và giá trị
nội tại được gọi là giá trị thời gian hay giá trị đầu
cơ của quyền chọn mua, được định nghĩa là
Giá trị thời gian là khoảng giá trị trừu tượng còn lại sau
khi lấy giá trị quyền chọn trừ đi giá trị nội tại. Giá trị thời
gian được cấu thành bởi các yếu tố sau đây:
C(S0,T,X) ≤ S0
Giá trị tối đa của quyền chọn mua là giá của cổ phiếu.
Các nguyên tắc định giá quyền chọn
C(ST,0,X) = Max(0,ST – X)
Ce(S0,T,X) + X(1+r)-T ≥ S0
Ce(S0,T,X) ≥ S0 – X(1+r)-T
Max[0, S0 – X(1+r)-T].
Giá quyền chọn bán, quyền chọn mua, giá cổ phiếu, giá thực
hiện, thời gian đến khi đáo hạn, và lãi suất phi rủi ro đều có
liên hệ với nhau theo một công thức được gọi là ngang giá
quyền chọn mua-quyền chọn bán.
Ngang giá Quyền chọn mua – Quyền chọn bán
Ngang giá Quyền chọn mua – Quyền chọn bán
Theo Luật một giá, giá trị hiện tại của hai danh mục này
phải bằng nhau. Vì vậy,
Kết quả này phát biểu rằng giá của một cổ phiếu cộng
với quyền chọn bán bằng với giá quyền chọn mua cộng
với trái phiếu phi rủi ro. Nó thể hiện mối quan hệ giữa
giá quyền chọn mua, quyền chọn bán, cổ phiếu, thời
gian đến khi đáo hạn, lãi suất phi rủi ro, và giá thực hiện.
Ngang giá Quyền chọn mua – Quyền chọn bán
CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN
Mô hình nhị phân một thời kỳ
Một phân phối xác suất nhị phân là một phân phối xác
suất có tất cả hai kết quả hoặc hai trạng thái. Xác suất
của một biến động tăng hoặc giảm được chi phối bởi
phân phối xác suất nhị phân. Vì lý do này mà mô hình
còn được gọi là mô hình hai trạng thái.
Một thời kỳ nghĩa là dựa trên giả định đời sống quyền
chọn chỉ còn 1 đơn vị thời gian.
Mô hình nhị phân một thời kỳ
Cu = Max[0,Su – X]
Cd = Max[0,Sd – X]
Mô hình nhị phân một thời kỳ
Mô hình nhị phân một thời kỳ
Mục tiêu của mô hình này là xây dựng một công thức để
tính toán giá trị lý thuyết của quyền chọn, biến số C.
Công thức tìm C được phát triển bằng cách xây dựng
một danh mục phi rủi ro của cổ phiếu và quyền chọn.
Danh mục phi rủi ro này được gọi là một danh mục đã
được phòng ngừa rủi ro (hedge portfolio), từ đây
chúng tôi sẽ gọi tắt là danh mục phòng ngừa, nó bao
gồm h cổ phần và một vị thế bán quyền chọn mua.
Mô hình nhị phân một thời kỳ
Giá trị hiện tại của danh mục được ký hiệu là V, với
V = hS – C
là khoản tiền mà bạn cần để xây dựng danh mục này.
Tại ngày đáo hạn, giá trị của danh mục hoặc là Vu nếu
cổ phiếu tăng giá hoặc là Vd nếu cổ phiếu giảm giá. Sử
dụng các ký hiệu đã định nghĩa ở trên chúng ta được:
Vu = hSu – Cu
Vd = hSd – Cd
Mô hình nhị phân một thời kỳ
Nếu kết quả của danh mục là không đổi bất chấp giá
cổ phiếu biến động như thế nào thì danh mục được
gọi là phi rủi ro. Khi đó, Vu = Vd.
Cu - C d
h=
Su - Sd
Mô hình nhị phân một thời kỳ
pC u + (1 - p)C d
C=
1+ r
1+ r - d
p=
u-d
Mô hình nhị phân một thời kỳ
Ví dụ minh họa
Ví dụ minh họa
Cu = Max [0, Su – X]
Cd = Max [0, Sd – X]
Ví dụ minh họa
25 - 0
Tỷ số phòng ngừa h là: h = = 0,556
125 - 80
1 + r - d 1,07 - 0,80
p= = = 0,6
u -d 1,25 - 0,80
(0,6)25 + (0,4)0
C= = 14,02
1,07
æ $44.500 ö
rh = ç ÷ - 1 » 0,096
è $40.600 ø
Mô hình nhị phân một thời kỳ
Khi đó các nhà đầu tư bán khống 556 cổ phần với giá
$100, tạo ra một dòng tiền vào là
556($100) = $55.600.
Bây giờ, nhà đầu tư mua 1.000 quyền chọn mua với
giá $13 mỗi quyền chọn cho ra một khoản chi phí là
$13.000.
Điều này cho một dòng tiền vào thuần là $42.600.
Mô hình nhị phân một thời kỳ
Nếu giá cổ phiếu tăng lên $125, nhà đầu tư mua lại cổ
phiếu với
556($125) = $69.500.
Ông ta thực hiện quyền chọn mua và thu được
1.000($125 – $100) = $25.000.
Dòng tiền thuần là –$69.500 + $25.000 = –$44.500.
Nếu giá cổ phiếu giảm xuống $80, nhà đầu tư sẽ mua
lại và phải trả 556($80) = $44.480 trong khi quyền
chọn hết hiệu lực mà không được thực hiện.
Mô hình nhị phân một thời kỳ
Nhìn toàn thể giao dịch này giống một khoản nợ,
trong đó nhà đầu tư nhận trước $42.600 và sau đó trả
lại $44.500.
Điều này tương đương với một mức lãi suất bằng
($44.500/$42.600 – 1) = 0,0446.
Bởi vì giao dịch này tương đương với việc đi vay với
lãi suất 4,46% và lãi suất phi rủi ro là 7% nên nó là
một cơ hội đi vay hấp dẫn.
Mô hình nhị phân hai thời kỳ
§ Thời điểm 1
§ Thời điểm 2
Mô hình nhị phân hai thời kỳ
Mô hình nhị phân hai thời kỳ
Mô hình nhị phân hai thời kỳ
pCu 2 + (1 - p)C ud
Cu =
1+ r
pC ud + (1 - p)C d 2
Cd =
1+ r
Mô hình nhị phân hai thời kỳ
pC u + (1 - p)C d
C=
1+ r
Mô hình nhị phân hai thời kỳ
p 2 C u 2 + 2p(1 - p)C ud + (1 - p) 2 C d 2
C=
(1 + r ) 2
Mô hình nhị phân hai thời kỳ
Cu - Cd
h=
Su - Sd
C u 2 - C ud
hu =
Su 2 - Sud
C ud - C d 2
hd =
Sdu - Sd 2
Mô hình nhị phân hai thời kỳ
Ví dụ minh họa
Su2 = 100(1,25)2
= 156,25
Sud = 100(1,25)(0,80)
= 100
Sd2 = 100(0,80)2
= 64.
Mô hình nhị phân hai thời kỳ
Giá trị của quyền chọn mua tại ngày đáo hạn là:
Cu 2 = Max[0, Su2 – X]
= Max(0; 156,25 – 100)
= 56,25
Cud = Max[0, Sud – X]
= Max(0, 100 – 100)
=0
Cd 2
= Max[0, Sd2 – X]
= Max(0, 64 – 100)
=0
Mô hình nhị phân hai thời kỳ
(0,6)56,25 + (0,4)0
Cu = = 31,54
1,07
(0,6)0 + (0,4)0
Cd = = 0,00
1,07
(0,6)31,54 + (0,4)0
C= = 17,69 > 14,02
1,07
Cổ phiếu có chia cổ tức
(0.6)40.625 + (0.4)0
Cu = = 22.78
1.07
(0.6)22.78 + (0.4)0
C= = 12.77
1.07
(0.6)0 + (0.4)0
Cd = = 0.00
1.07
Cổ phiếu có chia cổ tức
• Nếu Quyền chọn kiểu Mỹ, ngay khi giá vừa tăng lên 125 nếu
thực hiện sớm quyền chọn nhận được giá trị là: 125 – 100 = 25
• Giá trị này lớn hơn giá trị quyền chọn sau ngày chia cổ tức
(Cu=22.78) nên ta sẽ thực hiện sớm quyền chọn.
• Do đó, chúng ta thay thế giá trị 22.78 bằng giá trị thực hiện sớm
25 trong công thức tính quyền chọn.
• Tại thời điểm 1 nếu giá cổ phiếu giảm xuống 80, chúng ta không
thể thực hiện sớm quyền chọn vì quyền chọn mua ở trạng thái
kiệt giá OTM.
• Giá quyền chọn mua kiểu Mỹ :
(0.6)25 + (0.4)0
C= = 14.02
1.07
Cổ phiếu có chia cổ tức
Nếu cổ tức được công bố là con số cụ thể thì giá trị Sud và Sdu có sự khác biệt
[Câu hỏi] Tính giá trị quyền chọn sẽ thay đổi như thế nào?
Mô hình nhị phân n thời kỳ
§ Đặc tính như vậy được thể hiện tốt hơn trong các mô
hình thời gian liên tục.
Lãi suất phi rủi ro phải được biểu diễn dưới dạng lãi
suất được ghép lãi liên tục: Rc = ln(1,0456) = 4,46.
Mô hình Black – Scholes
Thank you very much!