Professional Documents
Culture Documents
Nguyen Bao Ngoc 11214334 Ki CLC63C
Nguyen Bao Ngoc 11214334 Ki CLC63C
Đề tài: “Tổng kết môn học Kinh tế Chính trị Mác Lê-nin”
Hà Nội - 2022
NỘI DUNG
1. Khái quát sự hình thành và phát triển của kinh tế chính trị Mác Lê-nin
Chương 2: Hàng hóa, thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
Chương 4: Cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường
1. Quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường
Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn nắm trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu
thụ một số loại hàng hóa, tích tụ và tập trung sản xuất đến một mức độ nào đó dẫn đến độc quyền từ đó
sinh ra cạnh tranh. Cạnh tranh có 2 loại: trong nội bộ ngành và giữa các ngành.
Trong nền kinh tế thị trường thị độc quyền và cạnh tranh luôn tồn tại song song với nhau, thúc đẩy
sự phát triển, đổi mới của thị trường.
2. Lý luận của Mác Lê-nin về độc quyền trong nền kinh tế thị trường
Quá trình tích lũy tư bản được thúc đẩy, khoa học kĩ thuật phát triển, cơ cấu kinh tế biến đổi, dẫn
đến các doanh nghiệp lớn hình thành, lạm phát, các công ty cổ phần ra đời, tạo điều kiện cho độc
quyền ra đời
Lợi nhuận quyền là lợi nhuận thu được cao, do sự thống trị của các tổ chức độc quyền đem lại, họ áp
đặt giá trong việc mua bán.
Độc quyền tác động làm tăng năng lực cạnh tranh, thúc đẩy nền kinh tế, nhưng cũng làm xuất hiện
những thủ đoạn cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ công nghệ, xảy ra phân hóa giàu nghèo.
Các tổ chức độc quyền hình thành, tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối thị trường.
3. Lý luận của Mác Lê-nin về độc quyền nhà nước trong tư bản chủ nghĩa
Độc quyền tư bản nhà nước là sự kết hợp giữa các tổ chức độc quyền với nhà nước tư bản, nhằm
thiết lập các thể chế nhằm đảm bảo lợi ích các tổ chức, giảm đi sự bất đồng trong nước và bất hòa với
các nước tư bản bên ngoài. Nguyên nhân là do: trình độ xã hội hóa cao đòi hỏi sự khách quan trong
hoạt động kinh tế.
Chương 5: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt
Nam
1. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN): là nền kinh tế vận hành theo các
quy luật khách quan của thị trường, hướng tới từng bước xác lập một xã hội dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh dưới sự điều tiết của nhà nước.
Tính tất yếu khách quan của việc phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam: Phát triển KTTT
định hướng XHCN là phù hợp với những tính ưu việt trong thúc đẩy phát triển, từ đây trở thành mô
hình phù hợp với nguyện vọng nhân dân.
2. Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
Thể chế KTTT ngày càng được hoàn thiện do yêu cầu phát triển của nền KTTT, để tạo điểu kiện
cho khoa học kĩ thuật, các chủ thể kinh tế và người dân phát triển. Và tiến đến định hướng XHCN.
Cần hoàn thiện thể chế về sở hữu và phát triển thành phần kinh tế, đồng bộ các yếu tố thị trường,
gắn kết tăng trưởng với công bằng xã hội, thúc đẩy hội nhập, nâng cao năng lực chính trị.
3. Vai trò của nhà nước trong bảo đảm hài hòa các quan hệ lợi ích:
Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của chủ thể kinh
tế. Điều hòa lợi ích cá nhân – doanh nghiệp – xã hội. Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh
hưởng tiêu cực. Giải quyết mâu thuẫn theo nguyên tắc đặt lợi ích quốc gia lên đầu.
Chương 6: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế ở Việt Nam
1. Công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) Việt Nam
Cách mạng công nghiệp: là những bước phát triển nhảy vọt về trình độ của tư liệu lao động trên cơ
sở đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát triển nhân loại.
Cách mạng công nghiệp đã thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, hoàn thiện quan hệ sản
xuất, đổi mới phương thức quản trị.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa: là quá trình chuyển sản xuất từ sử dụng sức lao động thủ công sang
kết hợp sức lao động với công nghệ, khoa học kỹ thuật hiện đại nhằm tạo năng suất lao động cao.
Phát trển khoa học kỹ thuật góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đủ sức hợp tác hội nhập
quốc tế hiệu quả.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gồm: phát triển lực lượng sản xuất trên cơ sở phát triển khoa học kỹ
thuật, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hợp lý và hiệu quả, hoàn thiện sản xuất phù hợp
với trình độ lực lượng sản xuất.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp thứ 4: tạo điều
kiện để thích ứng và phát huy nguồn lực toàn dân. Xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo.
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của cuộc cách mạng công
nghệ 4.0.
2. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam là quá trình quốc gia gắn kết với nền kinh tế các quốc gia
khác, chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực chung.
Hội nhập quốc tế phải đảm bảo tính khách quan trong toàn cầu hóa, là phương thức phổ biến cho
việc phát triển của các nước đang phát triển và kém phát triển.