Professional Documents
Culture Documents
Cau Hoi Thi Tuyen CKI Giai Phau
Cau Hoi Thi Tuyen CKI Giai Phau
ĐM ngực trên
ĐM mũ vai
ĐM cánh tay
ĐM ngực ngoài
7. Vòng nối:
- Vòng nối quanh vai:
+ Vị trí: nằm ở xung quanh xương vai, khu vai sau.
+ Cấu tạo: là sự kết nốigiữa ĐM trên vai và ĐM vai sau của ĐM dưới đòn
với ĐM dưới vai của ĐM nách.
+ Ý nghĩa: vòng nối này là những nhánh lớn của 2 ĐM
nên có khả năng lập lại tuần hoàn khi thắt ĐM nách ở trên ĐM dưới vai.
- Vòng nối quanh ngực:
+ Vị trí: nằm ở thành ngực trước.
+ Cấu tạo: là sự tiếp nối giữa ĐM gian sườn trước của ĐM ngực trong (thuộc ĐM dưới đòn)
với ĐM ngực ngoài và ngành ngực của ĐM cùng vai ngực (thuộc ĐM nách).
+ Ý nghĩa: Vòng nối này không có ý nghĩa trong tái hợp tuần hoàn cho phần dưới chỗ thắt ĐM nách.
- Vòng nối quanh cánh tay:
+ Vị trí: nằm ở vùng cơ delta và đầu trên xương cánh tay.
+ Cấu tạo: là sự tiếp nối giữa ngành cùng vai của ĐM cùng vai ngực và
2 ngành của ĐM mũ cánh tay (thuộc ĐM nách)
với ngành lên của ĐM cánh tay sâu (thuộc ĐM cánh tay).
+ Ý nghĩa: đây là vòng nối qua các nhánh nhỏ, ít có khả năng lập lại tuần hoàn.
8. Ứng dụng lâm sàng:
- Vị trí thắt nguy hiểm ĐM nách ở đoạn giữa ĐM dưới vai và thân ĐM mũ.
- Vị trí thắt trên ĐM dưới vai.
10. Câu 14: Động mạch cánh tay (Nguyên ủy, đường đi, tận cùng, đường chuẩn đích, cơ tùy hành và liên
quan)?
1. Nguyên ủy, đường đi và tận cùng:
ĐM cánh tay là phần tiếp theo của ĐM nách;
Bắt đầu từ bờ dưới cơ ngực to, ĐM đi xuống dưới vào ống cánh tay rồi xuống máng nhị đầu trong,
tới dưới nếp khuỷu 3cm chia thành 2 ngành cùng là ĐM trụ và
ĐM quay.
2. Đường chuẩn đích: Là đường kẻ từ điểm giữa xương đòn đến điểm giữa nếp gấp khuỷu khi tay dang vuông
góc với thân người.
3. Cơ tùy hành: của ĐM là cơ nhị đầu cánh tay.
4. Liên quan:
4.1. Liên quan với phần mềm:
- Ở cánh tay:
+ ĐM đi trong ống cánh tay, nằm ở mặt trước trong cánh tay.
+ Ống cánh tay: là hình lăng trụ tam giác,
giới hạn bởi:∙ Phía trước ngoài là cơ nhị đầu cánh tay,
có thêm nửa trên là cơ quạ cánh tay,
nửa dưới là cơ cánh tay trước.
∙ Phía trước trong là cân bọc cánh tay.
∙ Phía sau là vách liên cơ trong.
+ Cơ nhị đầu cánh tay là mốc để tìm ĐM,
bờ trong cơ nhị đầu là mốc rạch bộc lộ ĐM.
- Ở vùng gấp khuỷu:
+ ĐM đi vào máng nhị đầu trong, nằm ở trước nếp khuỷu.
+ Liên quan với ĐM: ∙ Phía trong là toán cơ trên ròng rọc.
∙ Phía ngoài là cơ nhị đầu cánh tay và cơ cánh tay trước.
∙ Phía trước là da và tổ chức dưới da, có TM giữa nền,
các nhánh TK cảm giác,
có chẽ nông cơ nhị đầu bắt ngang.
4.2. Liên quan với TK:
- ĐM liên quan với TK giữa: ở nửa trên TK giữa đi phía ngoài ĐM,
ở giữa TK bắt chéo trước ĐM để vào trong,
ở nửa dưới TK nằm phía trong ĐM.
- ĐM liên quan với TK trụ: TK trụ nằm ở phía trong ĐM,
càng xuống dưới dây đi dần ra sau và đi vào phía trong,
ở khuỷu tay TK trụ tách xa dần ĐM để đi vào rãnh ròng rọc.
4.3. Liên quan với TM: thường có 2 TM đi kèm 2 bên phía trong và phía ngoài ĐM.
Giữa 2 TM có các nhánh nối ở phía trước và sau ĐM.
5. Phân nhánh:
ĐM cánh tay tách ra nhiều nhánh cho cơ, xương ở vùng vai, cánh tay và khuỷu tay.
Ba ngành bên lớn mà động mạch tách ra ở cánh tay gồm: ĐM cánh tay sâu, ĐM bên trụ trên và dưới.
5.1. Động mạch cánh tay sâu:
- Là ngành lớn nhất của ĐM cánh tay,
- Thường tách ra ở phía sau ĐM gần nguyên uỷ;
- ĐM chui qua tam giác cánh tay tam đầu cùng với TK quay,
- ĐM đi tới khu sau cánh tay chia làm 4 ngành cùng:
+ Ngành lên: đi tới khu delta và vùng vai nối với ĐM mũ và ĐM cùng vai,
nuôi dưỡng cho khu delta và 1/3 trên cánh tay.
+ Ngành xuống: đi theo dây TK quay vòng tới máng nhị đầu ngoài
phân nhánh nuôi dưỡng mặt ngoài cánh tay, khuỷu tay và mặt trước khớp khuỷu.
+ ĐM nuôi xương cánh tay: tách ra từ phía sau đi vào xương cánh tay nuôi xương cánh tay.
+ Ngành nuôi da và cơ khu sau.
5.2. ĐM bên trụ trên:
- Tách ở phía trong ĐM tương ứng khoảng 1/3G ĐM.
- ĐM đi xuống dưới, ĐM đi cùng TK trụ phân nhánh vào 1/3D mặt trong cánh tay,
mặt trong khuỷu tay.
5.3. ĐM bên trụ dưới:
- Tách từ mặt trong tương ứng khoảng 1/3D ĐM.
- ĐM đi vào mặt trong cánh tay và khuỷu tay phân nhánh nuôi dưỡng 1/3D mặt trong cánh tay,
khuỷu tay và
mặt trước khớp khuỷu.
5.4. Động mạch cánh tay còn cho một số nhánh cơ da:
Tách ra ở phần giữa ĐM đi ra khu trước nuôi dưỡng cơ da trước cánh tay gồm cơ quạ cánh tay,
cơ nhị đầu và
cơ cánh tay trước.
6. Ứng dụng:
- Điểm thắt được của động mạch cánh tay là điểm dưới nguyên uỷ của động mạch cánh tay sâu và
đoạn nguy hiểm khi thắt động mạch cánh tay là đoạn giữa nguyên uỷ của động mạch cánh tay sâu và
động mạch mũ cánh tay.
- Khi bộc lộ động mạch cánh tay,
ở cánh tay mốc tìm động mạch là bờ trong cơ nhị đầu và dây thần kinh giữa;
ở đoạn nếp gấp khuỷu mốc tìm động mạch cánh tay là trẽ cân cơ nhị đầu và dây thần kinh giữa.
11. Câu 18. Vẽ sơ đồ cấu tạo ĐRTKCT?
12. Câu 19: Mô tả cấu tạo ĐRTKCT và các nhánh ngắn của đám rối?
13. Câu 20: Mô tả cấu tạo ĐRTKCT và các dây thần kinh tách ra từ các bó?
1. Sơ đồ cấu tạo ĐRTKCT:
- Vẽ các dây TK sống tạo nên các thân (đủ, đúng, đẹp).
- Vẽ các thân (các nhánh tách từ các thân).
- Vẽ các nhánh cùng tách từ các bó).
- Vẽ ĐM nách liên quan với ĐRTKCT.
Vòng mạch
BCN
Vòng mạch
BCL
29. Câu 29. Mô tả liên quan của tá tràng-tuỵ và các thành phần xung quanh?
30. Câu 56. Mô tả sự liên quan của tá tràng với tuỵ và khối tá tuỵ với các tạng?
1. Liên quan của tá tràng với tuỵ:
Tá tràng và tuỵ là 2 tạng có chức năng khác nhau nhưng có mối liên quan mật thiết với nhau về giải phẫu.
- Liên quan về nguồn gốc (phôi thai) tuỵ được phát sinh từ hai nụ của tá tràng là nụ tuỵ lưng và
nụ tuỵ bụng
phát triển lên chập lại với nhau tạo thành tuỵ.
- Do có nguồn gốc chung nên khi trưởng thành đầu tuỵ dính vào tá tràng,
tá tràng bao xung quanh đầu tuỵ và
ống tiết của tuỵ đổ dịch vào khúc II tá tràng.
- Tá tràng và tuỵ hình thành một khối cố định gọi là tá tuỵ,
được nuôi chung bởi các ngành ĐM tách ra từ 2 nguồn ĐM chính là ĐM thân tạng và
ĐMMTTT,
máu nuôi tá tuỵ đổ chung vào hệ tĩnh mạch và trở về hệ tĩnh mạch cửa.
2. Liên quan của khối tá tuỵ với các tạng:
Tá tuỵ là một khối dính vào thành bụng sau. Tá tuỵ có liên quan với các thành phần xung quanh.
- Mặt trước tá tuỵ có đại tràng ngang và mạc treo đại tràng ngang giới hạn nên 2 phần:
Phần trên mạc treo đại tràng ngang liên quan với mặt sau dạ dày,
phần dưới mạc treo đại tràng ngang liên quan với các khúc tiểu tràng.
Mặt trước khúc III tá tràng có ĐM và TM MTTT.
- Mặt sau tá tuỵ liên quan từ phải sang trái: ÔM chủ, TM cửa, TMMTTT, ĐMMTTT, TMMTTD, TM tỳ.
Qua lá thành bụng sau tá tuỵ liên quan với các tạng sau phúc mạc: thận và cuống thận phải, TM chủ
dưới, cột sống, ĐM chủ bụng, cuống thận và thận trái.
- Bên phải liên quan với mặt dưới gan.
- Bên trái liên quan với tỳ, mạc nối tuỵ tỳ.
- Phía trên liên quan với ĐM tuỵ chính và ĐM tỳ.
- Phía dưới liên quan với các khúc tiểu tràng.
36. Câu 26. Mô tả các hố bẹn và các loại thoát vị bẹn?
1. Định nghĩa: Hố bẹn nằm ở thành sau của ống bẹn.
Hố bẹn được tạo nên do các thành phần dây chằng, thừng ĐM và ĐM nằm giữa 2 lớp
mạc ngang và phúc mạc thành sau đội phúc mạc lên tạo thành các hố.
2. Các hố bẹn:
- Hố bẹn trong: nằm ở phía ngoài dây treo bàng quang và phía trong thừng ĐM rốn,
đáy hố tương ứng mặt sau cơ thẳng bụng, chắc chắn, ít xảy ra thoát vị.
- Hố bẹn giữa: nằm ở phía ngoài thừng ĐM rốn và phía trong ĐM thượng vị dưới,
đáy hố tương ứng với lỗ bẹn nông, là điểm yếu của ống bẹn.
- Hố bẹn ngoài: nằm ở phía ngoài ĐM thượng vị dưới,
đáy hố tương ứng với lỗ bẹn sâu, đây cũng là điểm yếu của ống bẹn.
3. Các loại thoát vị bẹn:
Do sự tương ứng của các hố bẹn với các điểm yếu của ống bẹn nên các tạng và mạc nối từ trong ổ phúc
mạc đẩy vào các hố bẹn tạo nên các thoát vị qua ống bẹn.
Người ta dựa vào vị trí, tính chất và thời gian để phân chia và gọi các loại thoát vị.
3.1. Thoát vị bẹn bẩm sinh:
- Vị trí: xảy ra ở hố bẹn ngoài, tương ứng với lỗ bẹn sâu.
- Giải thích:
Xảy ra ngay sau khi trẻ sinh ra, do tồn tại ống phúc tinh mạc quanh thừng tinh làm cho thừng tinh
không được tinh mạc và bao xơ bọc kín.
Do vậy các tạng thoát vị chui vào trong bao thớ và di chuyển xuống bìu gọi là thoát vị nội thớ.
Tạng thoát vị đẩy chui vào lỗ bẹn sâu tương ứng hố bẹn ngoài – là thoát vị chếch ngoài.
3.2. Thoát vị mắc phải:
- Vị trí: xảy ra ở hố bẹn giữa, tương ứng lỗ bẹn nông.
- Giải thích:
Xảy ra ở người trưởng thành, người già do thành bụng yếu.
Các tạng thoát vị đẩy vào thành sau của ống bẹn làm cho cả thành sau và tạng thoát vị chui vào ống
bẹn, nằm ngoài bao thớ của thừng tinh và di chuyển qua lỗ bẹn nông xuống bìu gọi là thoát vị ngoại thớ.
Tạng thoát vị đẩy trực tiếp vào hố bẹn giữa nên gọi là thoát vị chếch trong hay thoát vị trực tiếp.
3.3. Thoát vị hố bẹn trong:
- Vị trí: xảy ra ở hố bẹn trong.
- Giải thích: hiếm gặp, vì nằm ở phía ngoài dây treo bàng quang và phía trong thừng ĐM rốn, đáy hố
tương ứng mặt sau cơ thẳng bụng nên chắc chắn.
3.4. Phân biệt thoát vị bẹn và thoát vị đùi:
- TVB xảy ra ở hố bẹn, hay gặp ở nam.
- TVĐ xảy ra ở cung đùi (nền tam giác Scarpa, trong ô mạch-tương ứng vị trí hạch BH), hay gặp ở nữ.
37. Câu 15. ĐM đùi (nguyên ủy, đường đi, tận cùng, đường chuẩn đích, cơ tùy hành, liên quan và kể tên
các ngành bên)?
38. Câu 16. ĐM đùi (mô tả liên quan của ĐM đùi, các ngành bên và vùng cấp máu)?
1. Nguyên ủy, đường đi, tận cùng:
- Là ĐM tiếp theo ĐM chậu ngoài,
- Đường đi:+ Từ điểm giữa dây chằng bẹn,
+ ĐM đi vào vùng tam giác đùi,
+ Qua ống đùi xuống tới vòng cơ khép lớn đổi tên thành ĐM khoeo.
- Tận cùng là ĐM khoeo.
2. Đường chuẩn đích: là từ điểm giữa dây chằng bẹn đến bờ sau trên lồi cầu trong xương đùi.
3. Cơ tùy hành: là cơ may.
4. Liên quan:
- Liên quan nền tam giác đùi (đoạn đi sau dây chằng bẹn):
+ ĐM đi qua nền tam giác đùi, nằm trong ô mạch,
∙ Phía ngoài ĐM là cơ thắt lưng chậu và dây TK đùi;
∙ Phía trong ĐM là TM đùi;
∙ Phía trước ĐM là dây chằng bẹn;
∙ Phía sau ĐM là bờ trước xương chậu.
+ Đây là vùng ĐM đi nông nên có thể sờ thấy ĐM đùi.
- Liên quan trong tam giác đùi (tam giác Scarpa):
+ ĐM đi vào trong tam giác đùi,
∙ Phía ngoài ĐM là cơ thắt lưng chậu và cơ may;
∙ Phía trong ĐM là cơ lược và cơ khép nhỡ;
∙ Phía trước ĐM là cân sàng (có các ngành nông của ĐM đùi chui qua,
có TM hiển trong từ ngoài chui vào).
+ ĐM đi theo đường phân giác của đỉnh tam giác (nơi cơ may và cơ khép nhỡ bắt chéo).
+ TK hiển trong (của TK đùi) đi theo và nằm phía ngoài ĐM.
+ Có 1 TM đi kèm và nằm phía trong ĐM.
- Liên quan trong ống đùi (ống Hunter):
+ Từ trong tam giác đùi ĐM đi ở phía sau chỗ bắt chéo cơ may và cơ khép nhỡ (đỉnh tam giác đùi) để
vào ống đùi. ∙ Phía trước ngoài ĐM là cơ rộng trong,
∙ Phía trước trong ĐM là cân Hunter và cơ may,
∙ Phía sau ĐM là cơ khép lớn và thừng sau cơ khép lớn.
+ TK hiển trong đi theo ĐM, TK đi dần vào phía trong và chui qua cân Hunter để ra bề mặt khớp gối.
+ Có TM hiển trong đi kèm ĐM.
5. Ngành bên: ĐM đùi có 5 ngành bên
- ĐM mũ chậu nông.
- ĐM dưới da bụng (ĐM thượng vị nông).
- ĐM thẹn ngoài trên và dưới.
- ĐM đùi sâu.
- ĐM gối xuống.
6. Ngành bên và vùng cấp máu: ĐM đùi có 5 ngành bên.
6.1. ĐM mũ chậu nông:
- Tách ra từ mặt ngoài ĐM đùi gần nguyên ủy, trong tam giác đùi.
- ĐM đi chếch lên trên ra ngoài tới vùng mào chậu cấp máu nuôi dưỡng vùng này.
6.2. ĐM dưới da bụng (ĐM thượng vị nông):
- Tách ra từ mặt trong ĐM đùi gần nguyên ủy.
- ĐM chui qua cân sàng đi trước dây chằng bẹn để tới da vùng bẹn bụng và nếp bẹn.
6.3. ĐM thẹn ngoài trên và dưới:
- Tách ra ở phía trong ĐM đùi gần nền tam giác đùi.
- 2 ĐM chui qua cân sàng chạy ngang vào trong để tới da vùng nếp bẹn và bộ phận sinh dục ngoài.
6.4. ĐM đùi sâu:
- Là ngành lớn nhất của ĐM đùi, nuôi dưỡng chủ yếu cho đùi.
- ĐM tách ra từ ĐM đùi dưới dây chằng bẹn 4cm.
- ĐM đi theo và nằm trên cơ khép nhỡ (cơ khép nhỡ là cơ tùy hành của ĐM).
- ĐM dài gần 1,5cm, tách ra các ngành để chi phối và nuôi dưỡng cơ đùi.
- Các ngành: + ĐM mũ đùi trong: ∙ Tách ra từ ĐM đùi sâu,
∙ Đi vào trong, ra sau và vòng quanh đầu trên xương đùi.
∙ ĐM tách ra các nhánh vào phía sau khớp háng nuôi dưỡng vùng này.
+ ĐM mũ đùi ngoài: ∙ Tách ra từ ĐM đùi sâu,
∙ Đi đi ra trước, ra ngoài và vòng quanh đầu trên xương đùi.
∙ ĐM phân nhánh vào mặt ngoài khớp háng,
phần trước mông (da) và
phần trên ngoài của đùi.
+ ĐM cơ tứ đầu đùi:∙ Tách ra trực tiếp từ ĐM đùi sâu.
∙ Nhánh này tách ra nhiều nhánh đi vào cơ tứ đầu đùi,
cơ may,
cơ thắt lưng chậu,
cơ căng cân đùi và
da mặt trước của đùi.
+ Các nhánh xiên: ∙ Từ trên xuống dần chia ra 4, 6 nhánh xiên.
∙ Các nhánh này chạy xuyên qua các cơ khép,
phân nhánh vào các cơ khép và cơ khu sau của đùi.
6.5. ĐM gối xuống:
- Là ngành duy nhất tách ra từ ĐM đùi ở trong ống đùi.
- Từ trong ống đùi ĐM chui qua cân Hunter cùng với TK hiển trong để
- phân nhánh vào da mặt trong 1/3D đùi và
mặt trong khớp gối.
39. Câu 35. ĐM đùi sâu (nguyên uỷ tách, đường đi, cơ tuỳ hành, liên quan, phân nhánh)?
1. Nguyên uỷ, đường đi:
- ĐM đùi sâu là ngành lớn nhất của ĐM đùi, nuôi dưỡng chủ yếu cho đùi.
- ĐM tách ra từ ĐM đùi dưới dây chằng bẹn 4cm.
- ĐM đi theo và nằm trên cơ khép nhỡ.
2. Cơ tuỳ hành: là cơ khép nhỡ.
3. Liên quan: - ĐM tách ra từ ĐM đùi, dưới dây chằng bẹn 4cm.
- ĐM đi trong tam giác đùi.
- ĐM đi theo và nằm trên cơ khép nhỡ.
4. Phân nhánh:
- ĐM dài gần 1,5cm, tách ra các ngành để chi phối và nuôi dưỡng cơ đùi.
- Các ngành: + ĐM mũ đùi trong: ∙ Tách ra từ ĐM đùi sâu,
∙ Đi vào trong, ra sau và vòng quanh đầu trên xương đùi.
∙ ĐM tách ra các nhánh vào phía sau khớp háng nuôi dưỡng vùng này.
+ ĐM mũ đùi ngoài: ∙ Tách ra từ ĐM đùi sâu,
∙ ĐM đi ra trước, ra ngoài và vòng quanh đầu trên xương đùi.
∙ ĐM phân nhánh vào mặt ngoài khớp háng,
phần trước mông (da) và
phần trên ngoài của đùi.
+ ĐM cơ tứ đầu đùi:∙ Tách ra trực tiếp từ ĐM đùi sâu.
∙ Nhánh này tách ra nhiều nhánh đi vào cơ tứ đầu đùi,
cơ may,
cơ thắt lưng chậu,
cơ căng cân đùi và
da mặt trước của đùi.
+ Các nhánh xiên: ∙ Từ trên xuống dần chia ra 4, 5 nhánh xiên.
∙ Các nhánh này chạy xuyên qua các cơ khép,
phân nhánh vào các cơ khép và cơ khu sau của đùi.
40. Câu 17. ĐM khoeo (nguyên ủy, đường đi, tận cùng, đường chuẩn đích, liên quan, ngành bên)?
1. Nguyên ủy, đường đi, tận cùng:
- Tiếp theo ĐM đùi từ vòng cơ khép lớn.
- ĐM đi vào trong hõm khoeo,
tới cung cơ dép ở mặt sau cẳng chân chia thành 2 ngành: ĐM chày trước và
ĐM chày sau.
2. Đường chuẩn đích: là đường phân giác của trám khoeo.
3. Liên quan:
3.1. ĐM nằm trong trám khoeo:
- Phía ngoài ĐM:∙ Ở trên là cơ nhị đầu đùi,
∙ Ở dưới là cơ sinh đôi ngoài.
- Phía trong ĐM: ∙ Ở trên là cơ bán gân, bán mạc,
∙ Ở dưới là cơ sinh đôi trong.
- Phía trước ĐM là mặt sau khớp gối và cơ khoeo.
- Phía sau ĐM là ∙ cân,
∙ tổ chức dưới da
(có TK hiển chày, hiển mác từ trong đi ra và
TM hiển ngoài đi vào) và
∙ da.
3.2. Liên quan TK:
- ĐM nằm trong hõm khoeo liên quan với TK chày,
- TK chày đi theo ĐM khoeo, TM khoeo tạo thành bó mạch TK.
- TK chày nằm sau và phía ngoài ĐM (nông nhất, ngoài nhất).
- Phía ngoài TK chày là TK mác chung đi theo bờ trong cơ nhị đầu đùi.
3.3. Liên quan TM:
Có 1 TM khoeo đi kèm, nằm phía ngoài và sau ĐM, TM nằm phía trước và trong TK chày.
4. Ngành bên: ĐM tách ra 7 ngành bên.
4.1. Hai ĐM trên khớp (ĐM gối trên trong và gối trên ngoài):
- Tách ở phía trong và ngoài ĐM,
- Phân nhánh vào các cơ khu sau đùi,
vào da phía trong, ngoài phần trên khớp gối.
4.2. Nhánh giữa khớp (ĐM gối giữa):
- Tách và đi vào mặt sau khớp gối,
- Nuôi dưỡng mặt sau khớp gối.
4.3. Hai ngành cơ sinh đôi:
Phân nhánh vào cơ sinh đôi trong và ngoài,
da mặt sau cẳng chân.
4.4. Hai nhánh dưới khớp (ĐM gối dưới trong và gối dưới ngoài):
Phân nhánh vào tổ chức khớp gối ở mặt ngoài và mặt trong.
41. Câu 50. Dây TK đùi (nguyên uỷ, đường đi, tận cùng, phân nhánh, chi phối)?
1. Nguyên uỷ: hợp bởi ngành sau của nhánh trước các dây TK sống L1, 2, 3, 4.
2. Đường đi, liên quan, tận cùng:
Từ nguyên uỷ dây đi xuống nằm giữa 2 bó cơ thắt lưng chậu. Sau đó chạy theo bờ ngoài của phần thắt
lưng để vào trong bao cơ thắt lưng chậu cùng với cơ chui qua dưới dây chằng bẹn vào tam giác đùi rồi phân
nhánh. Ở nền tam giác đùi dây TK nằm ngoài ĐM đùi.
3. Phân nhánh: sau khi đi qua dây chằng bẹn dây TK chia 4 nhánh thành 2 lớp:
3.1. Lớp nông: gồm dây đùi bì ngoài và dây đùi bì trong.
- Dây đùi bì ngoài hướng ra ngoài chi phối cơ may và
có những nhánh xuyên qua cơ may để chi phối mặt ngoài của đùi.
- Dây đùi bì trong hướng vào trong vận động cơ lược, 1 phần cơ khép nhỡ và cảm giác mặt trong đùi.
3.2. Lớp sâu:
- Dây cơ tứ đầu đùi, nằm dưới nhánh đùi bì ngoài, tách các nhánh chi phối cho cơ tứ đầu đùi.
- Dây TK hiển (hiển trong) đi cùng ĐM đùi trong ống cơ khép (ống Hunter), bắt chéo trước ĐM từ ngoài
vào trong để tới 1/3 dưới đùi chọc qua cân cơ khép (cân Hunter – đây là mốc tìm ĐM đùi) ra nông xuống cảm
giác cho mặt trong khớp gối, mặt trong cẳng chân tới tận gót.
42. Câu 53. Dây TK ngồi (nguyên uỷ, đường đi, tận cùng, liên quan, ngành bên) ?
1. Nguyên uỷ: gồm 2 dây TK hợp lại nằm trong 1 bao:
- Dây TK chày: do phần trước nhánh trước dây TK sống L4,5 và S1,2,3 tạo thành.
- Dây TK mác chung: do các sợi phần sau nhánh trước dây TK L4,5 và S1,2 tạo thành.
2. Đường đi và liên quan: từ chậu hông bé qua khuyết ngồi lớn ở dưới cơ hình quả lê, ra vùng mông.
- Ở mông: chui ra mông ở khe dưới tháp,
nằm trước cơ mông lớn, sau các cơ chậu hông mấu chuyển,
nằm ngoài ĐM, TK mông dưới, TK đùi bì sau và ĐM thẹn trong, TK thẹn.
- Ở đùi: Dây nằm sau cơ khép lớn, trước các cơ ngồi cẳng chân.
Vì cơ nhị đầu đùi chạy từ trong ra ngoài
nên từ 1/3G đùi trở xuống dây TK nằm giữacơ nhị đầu đùi (ở ngoài) và
cơ bán gân bán mạc (ở trong).
- Tới đỉnh trám khoeo chia đôi thành thần kinh chày và thần kinh mác chung.
3. Phân nhánh bên:
Tách ra các nhánh vận động cho các cơ ở khu đùi sau và cơ khép lớn.
Ngoài ra dây còn cho nhánh cảm giác cho khớp gối.
43. Câu 45. Vẽ thiết đồ cắt ngang 1/3 giữa đùi?
- Xương đùi, da, cân đùi.
- Khu đùi trước:
1. Cơ may.
2. Cơ rộng giữa.
3. Cơ rộng trong.
4. Cơ rộng ngoài.
5. Cơ thẳng đùi.
- Cơ khu trong:
6. Cơ khép nhỡ.
7. Cơ khép lớn.
8. Cơ thẳng trong (cơ thon).
+ Cơ lược (không thấy được).
+ Cơ khép bé (không nhìn thấy).
- Cơ khu sau:
9. Đầu dài cơ nhị đầu.
10. Cơ bán gân.
11. Cơ bán mạc.
- Bó mạch TK đùi:
+ ĐM đùi.
+ TM đùi.
+ TK hiển trong.
+ TM hiển trong.
+ TK ngồi.
- Vẽ đẹp.
56. Câu 39. Mô tả các ĐM vỏ não, các ĐM trung ương và vùng cấp máu?
1. ĐM nuôi vỏ não gồm có:
- ĐM não trước:
- ĐM não giữa:
- ĐM não sau:
- Đoạn đầu của các ĐM đều tách ra các ĐM trung ương chui qua chất não (khoang thủng) nuôi các nhân
dưới vỏ não, bao trong và trung não.
Phần còn lại của các ĐM nuôi não kể trên tiếp tục đi lên tới các mặt của bán cầu đại não để nuôi cho vỏ
não ở các mặt ấy.
2. Các ĐM trung ương: cấp máu cho trung não, thể vân và bao trong; được chia thành 3 nhóm:
2.1. Nhóm trước:
- Gồm nhóm trước trong và trước ngoài.
- Có ĐM vân trước, vân trong và vân ngoài được tách từ ĐM não trước, não giữa hoặc
từ ĐM thông trước hoặc 1 phần ĐM cảnh trong.
- Các ĐM vân này chui qua khoang thủng trước tới cấp máu cho các phần:
+ ĐM vân trước cấp máu cho phần trước nhân đuôi;
+ ĐM vân trong cấp máu cho vùng trước và trên giao thoa thị giác thuộc vùng dưới đồi thị;
+ ĐM vân ngoài cấp máu cho phần sau dưới nhân đuôi,
phần giáp ranh nhân bèo với bao trong,
phần ngoài nhân bèo,
phần sau của bao trong.
- ĐM vân ngoài chạy mặt ngoài nhân bèo gọi là ĐM chảy máu Charcot.
2.2. Nhóm giữa: tách từ ĐM thông sau,
cấp máu cho phần dưới não thất 3.
2.3. Nhóm sau: tách từ ĐM não sau hoặc
ĐM thông sau,
chui qua khoang thủng sau,
cấp máu cho đồi thị,
vùng dưới đồi,
thể gối,
nhân đỏ,
trung não.
57. Câu 40. ĐM cảnh ngoài (nguyên uỷ, đường đi, liên quan, kể tên các nhánh bên)?
58. Câu 41: Mô tả các ngành bên và vòng nối của động mạch cảnh ngoài?
1. Nguyên uỷ, đường đi: - ĐM cảnh ngoài tách từ hành cảnh, phía trên sụn giáp 1cm.
- ĐM đi lên trên, đi phía sau cơ nhị thân, vào tuyến nước bọt mang tai
tới cổ lồi cầu xương hàm dưới chia 2 ngành cùng là ĐM thái dương nông và
ĐM hàm trong.
2. Liên quan: chia làm 2 đoạn.
2.1. Đoạn trên cơ nhị thân:
- ĐM cảnh ngoài nằm ngoài và sau ĐM cảnh trong.
- ĐM chui qua khe giữa các cơ trâm.
- ĐM nằm giữa các thuỳ tuyến nước bọt mang tai, chia thành 2 ngành cùng.
Trong tuyến nb, ĐM cảnh ngoài nằm trong TM thái dương, TM hàm và dây VII;
phía trong ĐM là các thành bên của hầu, tương ứng với đáy hố hạch nhân khẩu cái.
2.2. Đoạn dưới cơ nhị thân:
- ĐM cảnh ngoài nằm trước – trong ĐM cảnh trong.
- ĐM nằm trong tam giác cảnh ( phía sau là cơ ức đòn chũm,
phía trên là thân sau cơ nhị thân,
phía trước là thân trước cơ vai móng).
- ĐM nằm trong tam giác Parabaeuf (phía sau là TM cảnh trong,
phía dưới là thân TM giáp lưỡi mặt,
phía trên là dây TK XII).
3. Kể tên các nhánh bên: ĐM tách thành 6 ngành bên là: - ĐM giáp trạng trên,
- ĐM hầu lên,
- ĐM lưỡi,
- ĐM mặt,
- ĐM chẩm,
- ĐM tai sau.
ĐM cho 2 ngành cùng là ĐM thái dương nông và
ĐM hàm trong.
4. Mô tả các ngành bên:
4.1. ĐM giáp trạng trên: tách phía trong ĐM cảnh ngoài, gần nguyên uỷ,
ĐM đi vòng xuống dưới tới cực trên thuỳ bên tuyến giáp,
phân nhánh vào tuyến giáp, thanh quản.
4.2. ĐM hầu lên: tách từ phía sau ĐM cảnh ngoài, gần nguyên uỷ, trên ĐM giáp,
ĐM đi ngược lên trên nằm giữa ĐM cảnh trong và ĐM cảnh ngoài, đi tới thành bên hầu,
phân nhánh vào hầu.
4.3. ĐM lưỡi: tách từ phía trong ĐM cảnh ngoài, trên ĐM giáp,
ĐM đi ngược lên trên vào trong đi vào vùng nền miệng,
chui qua các cơ nền miệng tới dưới lưỡi,
phân nhánh vào nền miệng và lưỡi.
4.4. ĐM mặt: tách từ phía trước trong ĐM, trên ĐM lưỡi.
ĐM đi ngược lên trên vào trong tới vùng hàm hầu,
bò lên phía trên tuyến nước bọt dưới hàm,
vòng qua bờ dưới xương hàm dưới, cách góc hàm 1,3cm về phía trước,
đi vào vùng má, nằm trong cơ mút để đi ngược lên trên tới rãnh mũi má,
tới mí mắt thì tận hết.
ĐM phân nhánh nuôi dưỡng cho khu hàm hầu,
tuyến nước bọt dưới hàm, dưới lưỡi và
phần nông của mặt (má, mũi, mí dưới mi mắt).
4.5. ĐM chẩm: tách ra ở phía sau ngoài ĐM, trên ĐM mặt.
ĐM đi ngược lên trên đi tới da vùng chẩm,
phân nhánh vào da đầu vùng chẩm.
4.6. ĐM tai sau: tách ở phía ngoài và sau ĐM, trên ĐM chẩm,
ĐM đi ngược lên trên tới phía sau của tai,
phân nhánh vào tuyến nước bọt mang tai, tai ngoài và ống tai.
5. Vòng nối của ĐM cảnh ngoài:
Ngành bên của ĐM cảnh ngoài nối tiếp với các ngành của ĐM cảnh trong,
ĐM dưới đòn và
ĐM cảnh ngoài bên đối diện.
5.1. Vòng nối ĐM cảnh ngoài với ĐM cảnh trong:
- Vị trí nối ở mi mắt, xung quanh hốc mắt.
- Cấu tạo: ĐM mặt của ĐM cảnh ngoài nối với ĐM mắt của ĐM cảnh trong.
5.2. Vòng nối ĐM cảnh ngoài với ĐM dưới đòn:
- Vị trí nối ở thuỳ bên tuyến giáp.
- Cấu tạo: ĐM giáp trạng trên của ĐM cảnh ngoài nối với ĐM giáp trạng dưới của thân ĐM giáp trạng cổ
vai thuộc ĐM dưới đòn.
5.3. Vòng nối giữa các ngành bên của ĐM cảnh ngoài với ngành bên của ĐM cảnh ngoài bên đối diện:
(5 vòng nối trừ ĐM tai sau).
- ĐM giáp trạng trên với ĐM giáp trạng trên bên đối diện: vị trí nối ở tuyến giáp, thanh quản.
- ĐM hầu lên với ĐM hầu lên bên đối diện: vị trí nối ở thành bên hầu, phân nhánh vào hầu.
- ĐM lưỡi với ĐM lưỡi bên đối diện: vị trí nối ở nền miệng và lưỡi.
- ĐM mặt với ĐM mặt bên đối diện: vị trí nối ở khu hàm hầu,
tuyến nước bọt dưới hàm dưới lưỡi và
phần nông của mặt (má, mũi, mí dưới mi mắt).
- ĐM chẩm với ĐM chẩm bên đối diện: vị trí nối ở da đầu vùng chẩm.
59. Câu 58. Các phần của tai giữa, liên quan của hòm tai, những bệnh lý ở tai giữa?
Tai giữa là một ống xẻ trong xương đá, gồm có ba phần nằm dọc theo trục xương đá: vòi nhĩ, hòm nhĩ và
xoang chũm.
1. Vòi nhĩ: đi từ lỗ vòi nhĩ ở hầu vào hòm tai, tác dụng cân bằng áp lực giữa tai ngoài và hòm tai, làm màng nhĩ
căng đều để nghe.
2. Hòm nhĩ: gồm các thành:
- Thành trên là xương và khớp trai đá.
- Thành dưới là màng xương mỏng, ngăn cách với vịnh TM cảnh trong.
- Thành trước thông với ống vòi nhĩ, liên quan với ĐM cảnh trong.
- Thành sau là ống thông hang, thông hòm tai vào xoang chũm.
- Thành ngoài là màng nhĩ ngăn cách với tai ngoài.
- Thành trong là xương ngăn cách tai trong,
gồm có ụ nhô ở giữa,
cửa sổ bầu dục ở sau trên có xương bàn đạp ấn vào cửa sổ.
3. Xoang chũm:
- Là các hốc rỗng nhỏ nằm trong xương chũm.
- Trong số đó có một xoang to nhất gọi là hang chũm (thông với hòm nhĩ bởi ống thông hang).
- Sau xoang chũm là 1 vách xương ngăn cách với dây VII.
4. Thành phần hòm tai:
- Thành phần: có chuỗi xương con, từ ngoài vào là xương búa, xương đe, xương bàn đạp, nối từ rốn màng
nhĩ tới cửa sổ bầu dục.
- Tác dụng các xương: các xương liên kết với nhau bằng các khớp để dẫn truyền sóng âm thanh.
5. Những bệnh lý ở tai giữa:
Tai giữa thông với hầu, liên quan với não, màng não, ĐM cảnh trong, TM cảnh trong, xương chũm… nên
có thể gây các bệnh:
- Viêm tai giữa gây mủ tai giữa và thủng màng nhỉ.
- Viêm tai giữa mạn tính kèm viêm tai xương chũm.
- Viêm tắc vòi nhỉ làm ù tai.
- Viêm tai giữa có thể gây viêm hầu họng, rối loạn tiêu hoá ở trẻ nhỏ.
- Thoái hoá xương con và xơ hoá dây chằng khớp xương con gây nghễnh ngãng tai.
- Viêm tai giữa có thể gây viêm não, màng não.
- Viêm tai giữa có thể gây tổn thương TM cảnh trong, gây nhiễm khuẩn huyết.
60. Câu 60. Mô tả các màng của nhãn cầu?
Nhãn cầu là bộ phận cơ bản của cơ quan thị giác, bao gồm các màng và các thành phần trong suốt.
Nhãn cầu có 3 màng: màng thớ, màng cơ mạch và màng võng mac.
1. Màng thớ: nằm ngoài cùng gồm:
1.1. Giác mạc: chiếm 1/6 phía trước của màng thớ, cong đều, trong suốt, không có mạch máu.
1.2. Củng mạc: chiếm 5/6 sau của màng thớ, màu trắng, cứng,
có các cơ vận nhãn bám,
có TM xoắn chui qua,
có lỗ cho dây TK thị chui qua,
có lỗ cho ĐM mi và TK mi chui qua.
1.3. Vùng tiếp giác củng mạc và giác mạc (vùng rìa): có ống Schlem để tiêu thuỷ dịch ở tiền phòng.
2. Màng cơ mạch: nằm trong màng thớ, ở ngoài màng thần kinh, chia 3 phần:
2.1. Mống mắt:
- Nằm ở phía trước, là 1 hình tròn có 1 lỗ ở giữa, được tạo nên bởi các cơ trơn.
- Gồm 2 loại thớ tạo thành hoành ngang tiền phòng và hậu phòng.
+ Thớ cơ vòng nằm phía trong, giới hạn nên lỗ đồng tử. Cơ co làm hẹp lỗ đồng tử để ánh sáng đi vào
tạo nên phản xạ đồng tử với ánh sáng khi ta nhìn sáng.
+ Thớ cơ tia nằm ở ngoài, khi cơ co làm rộng lỗ đồng tử để ánh sáng đi vào khi ta nhìn trong bóng tối.
- Như vậy mống mắt có tác dụng điều tiết ánh sáng khi nhìn (tạo nên phản xạ đồng tử với ánh sáng).
2.2. Thể mi: nằm giữa mạch mạc và mống mắt. Có 2 cấu trúc:
- Cơ mi: là tổ chức cơ trơn nối với gân Zinn và dây chằng Zinn.
Gân Zin bám vào màng nhân mắt để điều tiết nhân mắt.
- Tụ mạch mi: là những cuộn mạch để tiết ra thuỷ dịch đổ vào buồng sau nhãn cầu,
nuôi dưỡng cho các phần giác mạc và nhân mắt.
2.3. Mạch mạc: chiếm 2/3 sau, có nhiều mạch máu nằm trong tổ chức sợi liên kết,
là phần nuôi dưỡng của các màng nhãn cầu.
3. Màng võng mạc: nằm ở trong cùng tiếp giáp với thuỷ tinh dịch gồm:
3.1. Võng mạc thể mi: che phủ mặt sau thể mi, chỉ có tế bào liên kết, không có tế bào cảm nhận ánh sáng.
3.2. Võng mạc chính: chiếm phần lớn phía sau.
Chứa tế bào nón và tế bào gậy để cảm nhận ánh sáng;
tế bào hai cực và tế bào đa cực để dẫn truyền các kích thích thị giác.
3.3. Hoàng điểm: nằm phía sau màng TK, trên trục thị giác.
Nơi tập trung nhiều tế bào cảm nhận ánh sáng, nơi nhìn mọi vật rõ nhất.
3.4. Đáy mắt: nằm phía dưới, trong điểm vàng, nơi tập hợp các sợi của tế bào tạo thành dây II.
Đáy mắt có ĐM trung tâm võng mạc đi vào và TM trung tâm võng mạc đi ra phân nhánh ở
võng mạc quanh đáy mắt.