Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 15

CHƯƠNG 3: QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG THÍCH HỢP

3.1 Cấu trúc mới của chuỗi cung ứng


Nử a đầ u thậ p niên 90, cô ng ty xe Ford sở hữ u nhiều thứ cầ n thiết nhằ m phụ c vụ
cho cá c xưở ng xe hơi. Cô ng ty sở hữ u và vậ n hà nh: cá c mỏ sắ t để phụ c vụ khai
thá c, cá c xưở ng thép chuyển mỏ thà nh sả n phẩ m thép, cá c nhà má y sả n xuấ t linh
kiện xe hơi, cá c dâ y chuyền lắ p rá p xe hơi hoà n chỉnh ngoà i ra cò n trồ ng lanh và
gỗ để sả n xuấ t cá c bộ phậ n bằ ng gỗ . Đâ y là chuỗ i cung ứ ng có liên kết dọc (cô ng
ty sở hữ u và là m hầ u như mọ i thứ ).

Tuy nhiên ngà y nay là m vậ y rấ t tố n chi phí, lạ i khô ng linh hoạ t để đá p ứ ng vó i sự


thay đổ i củ a mô i trườ ng, nếu tiếp tụ c hoạ t độ ng như trên cô ng ty khô ng thể tậ p
trung và o hoạ t độ ng mà mình là m tố t nhấ t: cá c cô ng ty khai mỏ tậ p trung khai
thá c khoá ng, nhữ ng cô ng ty gỗ tậ p trung và o xẻ gỗ , cá c cô ng ty sả n xuấ t linh kiện
tậ p trung và o sản xuấ t linh kiện. Liên kết dọ c củ a chuỗ i cưng ứ ng chuyển sang
liên kết ảo.
Ví dụ: Nike
Quá trình sả n xuấ t củ a Nike như sau: Nike nguyên cứ u và thiết kể sả n phẩ m, sau
đó cá c cơ sở gia cô ng củ a Nike trên khắ p thế giớ i sẽ là nơi thự c hiện việc đặ t mua
nguyên vậ t kiệu và hoà n thà nh sả n phẩ m. Sau đó , sả n phẩ m đượ c chuyển đến
cô ng ty Nike để họ thự c hiện phâ n phố i đến khá ch hàng.
Như vậ y, ta thấ y rằng Nike khô ng tham gia trự c tiếp và o cô ng đoạ n sả n xuấ t, thay
và o đó là tậ n dụ ng tố i đa hoạ t độ ng thuê gia cô ng từ cá c quố c gia có chi phí thấ p
như cá c quố c gia châ u Á . Mộ t chuỗ i cung ứ ng thô ng qua việc thuê ngoà i hoà n toà n
việc sả n xuấ t giú p Nike giả m chi phí nhân cô ng trự c tiếp, chi phí xây dự ng cơ sở
hạ tầ ng, giả m chi phí quả n trị.Thay và o đó , Nike có thể tậ p trung tố t nhấ t và o cá c
hoạ t độ ng thế mạ nh vố n là cố t lõ i củ a mình như thiết kế sả n phẩ m, marketing và
hoạ ch định, thu mua, quả n lý.
Chuỗ i cung ứ ng liên kết ả o sẽ thay đổ i khi cầ n thiết (sử dụ ng nhà cung cấ p khá c,
chế tạ o khá c), là cá c tổ chứ c liên kết vớ i nhau nên chuỗ i cung ứ ng liên kết ả o tậ p
trung và o sự phố i hợ p giữ a cá c tổ chứ c trong chuỗ i cung ứ ng.

3.2 Hiệu ứng Bullwhip (hiệu ứng Roi da)


Thô ng tin cà ng trở nên quan trọ ng và trở thà nh yếu tố quyết định cho thà nh cô ng
củ a chuỗ i cung ứ ng đặ c biệt là vớ i cấ u trú c mớ i củ a chuỗ i cung ứ ng và sự biến đổ i
nhanh củ a thị trưở ng hiện nay.

Một trong những tác động phổ biến nhất trong chuỗi cung ứng là hiện
tượng có tên gọi “Roi da”, gây ra do sự thiếu phối hợp trong chuỗi cung ứng. Hiệu
ứng Roi da là hiện tượng thô ng tin bị thay đổ i và sai lệch khi chuyển từ miền dướ i
chuỗ i cung ứ ng lên phía trên.Khi có thay đổi nhỏ về nhu cầu sản phẩm từ khách
hàng, điều này sẽ chuyển thành những thay đổi lớn hơn về nhu cầu từ các công ty
trong chuỗi cung ứng.

Cá c quan sá t cho thấ y, trong khi cá c số liệu bá n hà ng ở nhà bá n lẻ (Retailer) có


dao độ ng nhưng khô ng lớ n, đơn đặ t hàng củ a nhà bá n lẻ vớ i nhà bá n buô n, đơn
đặ t hàng củ a nhà bá n buô n vớ i nhà sả n xuấ t, và đặ c biệt là đơn đặ t hàng củ a nhà
sả n xuấ t vớ i nhà cung cấ p dao độ ng cà ng ngà y cà ng lớ n ( sự thay đổ i nà y lớ n hơn
khi đi về phía trên củ a chuỗ i cung ứ ng).
Sự sai lệch về thô ng tin nà y khiến cho dự bá o củ a cá c tổ chứ c, đặ c biệt là cá c tổ
chứ c ở miền trên sai lệch theo. Hậ u quả là cá c tổ chứ c tă ng mứ c thu mua, sả n xuấ t
và bắ t đầ u cung ứ ng số lượ ng lớ n sả n phẩ m ra thị trườ ng, vượ t quá nhu cầ u thự c
sự trên thị trườ ng (nhu cầ u củ a ngườ i tiêu dù ng). Cá c chi phí tổ n thấ t bao gồ m
chi phí tồ n kho, mấ t doanh thu do khô ng đủ hà ng bá n cho khá ch hay thừ a quá
nhiều hàng khô ng bá n đượ c (đặ c biệt là cá c sả n phẩ m theo xu hướ ng), mấ t doanh
thu, giả m lợ i nhuậ n, thua lỗ .

5 nguyên nhân chính gây ra hiệu ứng roi da:

+ Dự bá o dự a và o đơn đặ t hà ng thay vì dự a và o số liệu nhu cầ u thứ c tế trên thị


trườ ng. Dự bá o luô n có tỉ lệ sai số , tuy nhiên, việc dự bá o dự a và o lịch sử củ a đơn
đặ t hàng củ a khá ch hà ng, thay vì nhu cầ u thự c củ a ngườ i tiêu dù ng (khá ch hà ng
cuố i) khiến tỉ lệ sai số cà ng cao và khuyech đạ i dầ n khi di chuyển lên miền trên
củ a chuỗ i cung ứ ng.

Công ty có thể kháng lại tác động “Roi da” trong dự báo nhu cầu là chia sẻ
dữ liệu về như cầu thực ở cuối chuỗi cho các tổ chức trong chuỗi để có thể dự báo nhu
cầu chính xác hơn. Thự c tế nhiều tổ chứ c trung tâ m (central company)/ ngườ i
quả n lý chuỗ i là cá c nhà bá n lẻ nằ m ở cuố i cù ng củ a chuỗ i, nhờ vậ y họ có thể nắ m
đượ c thô ng tin về nhu vầ u thự c trên thị trườ ng.

+ Đặ t hà ng theo lô : thay vì đặ t hà ng theo đú ng nhu cầ u thự c, tế, cô ng ty đặ t hà ng


theo lô để giả m chi phí đặ t hà ng và vậ n chuyển (mô hình EOQ). Do đặt hàng
theo lô, những đơn hàng này đa dạng và khác nhau theo mức nhu cầu thực. Ở trườ ng
hợ p nà y, chia sẻ thô ng tin về nhu cầ u thự c trên thị trườ ng cũ ng sẽ giả m hiệu ứ ng
Roi da.

+ Hoạ t độ ng phâ n bổ sả n phẩ m: Đây là phản ứng của nhà sản xuất khi họ phải đối
mặt với tình trạng lượng cầu cao hơn mức họ có thể đáp ứng. Đối với một nhà sản
xuất, phương pháp phân bổ thông thường là phân bổ lượng cung sản phẩm sẵn có dựa
vào tổng lượng hàng của các đơn đặt hàng đã nhận được. Nếu sản phẩm đang trong
giai đoạn thiếu hụt, khan hiếm, nhà sản xuất có thể chỉ đáp ứng 70% tổng số trên đơn
hàng và cung cấp hay đáp ứng trễ hạn phần đơn hàng còn lại. Điều này dẫn đến các
nhà phân phối và nhà bán lẻ trong chuỗi cung ứng sẽ gia tăng lượng đặt hàng của họ
một cách giả tạo nhằm tăng thêm lượng sản phẩm được phân bổ cho họ. Hành động
này sẽ làm phóng đại lượng cầu sản phẩm trong chuỗi.

+ Định giá sả n phẩ m: Định giá sả n phẩ m là nguyên nhâ n là m cho giá cả thay đổ i
và kết quả là nhu cầ u biến độ ng. Khi có đợ t khuyến mã i, khá ch hà ng sẽ có xu
hướ ng mua nhiều hơn so vớ i nhu cầ u thự c trên thị trườ ng để tích trữ dẫ n đến
cầ u tă ng cao trong đợ t khuyến mã i rồ i giả m độ t ngộ t. Tuy nhiên cô ng ty khô ng
biết điều này và tiếp tụ c dự bá o dự a và o lịch sử đơn hà ng củ a khá ch hà ng.

+ Khuyến khích việc thự c hiện: Ví dụ mộ t số cá c bộ phậ n củ a cô ng ty thườ ng


đượ c thưở ng theo cá c chi tiêu, bộ phậ n sales đượ c thưở ng dự a trên số lượ ng sả n
phẩ m sales đượ c trên mộ t khoả ng thờ i gian. Để tố i đa lượ ng thưở ng nhậ n đượ c
bộ phậ n sales thườ ng tạ o khuyến mã i và o giai đoạ n cuố i củ a khoả ng thờ i gian
đá nh giá , tạ o sự biến độ ng về cầ u.

Qua đó có thể thấ y, nguồ n gố c củ a hiệu ứ ng roi da là sự thiếu phố i hợ p giữ a cá c tổ


chứ c trong chuỗ i, hay thiếu thô ng tin trong đổ i giữ a cá c tổ chứ c. Vì vậ y cá c biện
phá p là m giả m hiệu ứ ng Roi da chủ yếu giú p thô ng tin đượ c chia sẻ trong chuỗ i
(CPFR-collaborative planning, forecasting and replenishment biện phá p dự a trên
sự phố i hợ p giữ a ngườ i mua/ngườ i bá n, thô ng tin về nhu cầ u thự c đượ c trao đổ i
giữ a ngườ i mua và ngườ i bá n, ngườ i bá n thậ m chí cò n giú p ngườ i mua quả n lý
hà ng tồ n kho và chủ độ ng cung cấ p hà ng khi cầ n)

Theo nghiên cứu của AMR Research cho thấy lợi ích của CPFR cho ở bảng sau:

Hệ thống thông tin hỗ trợ chuỗi cung ứng

Công nghệ thông tin có thể hỗ trợ những hoạt động tác nghiệp và đồng thời
cũng là sự hợp tác giữa các công ty trong chuỗi cung ứng. Bằng việc sử dụng
hệ thống mạng dữ liệu tốc độ cao và cơ sở dữ liệu, các công ty có thể chia sẻ
dữ liệu để quản lý toàn diện chuỗi cung ứng.

Kết nối Internet

Internet là mạng giao tiếp dữ liệu toàn cầu có thể kết hợp tất cả các máy
tính và các thiết bị giao tiếp lại với nhau. Internet sử dụng thông qua một
phương thức gọi là chuẩn giao thức Internet để di chuyển dữ liệu từ điểm
này sang điểm khác. Khi một thiết bị đưa vào Internet, nó có thể giao tiếp
với bất cứ thiết bị khác và đồng thời kết nối lại với nhau qua Internet bất
chấp những hình thức dữ liệu khác nhau đang sử dụng.
Trước khi có Internet, các công ty phải tự kết nối với các công ty khác để
truyền dữ liệu thông qua các hệ thống máy tính khác nhau và tốn rất nhiều
chi phí. Hiện nay, Internet sẵn sàng ở mọi nơi và nhiều công ty khác nhau
kết nối hệ thống máy tính cùng nhau qua Internet với chi phí thấp và giao
tiếp ổn định.

Kết nối bằng băng thông rộng (Broadband)

Về cơ bản, bất kỳ một công nghệ giao tiếp nào yêu cầu tốc độ truy cập cao
(nhanh hơn 56Kb và sử dụng modem kết nối qua điện thoại) đều có thể kết
nối được. Các công nghệ băng thông rộng như cáp đồng trục, đường truyền
kỹ thuật số -DSL (Digital Subcriber Line), mạng nội bộ (Ethernet), mạng
không dây (Wireless) và vệ tinh, là công nghệ truyền tín hiệu. Công nghệ
này có khả năng làm cho các công ty trong chuỗi có thể kết nối trao đổi
khối lượng lớn dữ liệu trong một thời gian cụ thể với hệ thống khác dễ
dàng và ít tốn kém hơn.Hầu hết công ty đã tự thực hiện kết nối nội bộ bằng
công nghệ mạng LAN(Local Area Network). Nhiều công ty cũng đã kết nối với
một hay tất cả công ty khác ở những khu vực khác nhau bằng việc sử dụng công
nghệ mạng WAN (Wide Area Network) như T1 (tốc độ 1,5Mbps), T3 (tốc độ
45Mbps) hay Frame Relay.
Trao Đổi Dữ Liệu Điện Tử –EDI (Electronic Data
Interchange)

EDI là công nghệ được phát triển để truyền những loại dữ liệu chung giữa
các công ty để có thể làm việc chung với nhau. Những năm 1980s, nhiều
công ty lớn trong lĩnh vực sản xuất tự động, ngành công nghiệp vận tải đã
lập ra EDI đầu tiên. Nó được xây dựng cho các nghiệp vụ văn phòng làm
việc tự động như lưu trữ và nhận đơn đặt hàng, hóa đơn, thông báo trước kế
hoạch vận tải, trạng thái đơn hàng chưa thực hiện. . . Về nguồn gốc, EDI
được xây dựng để làm việc với một khối lượng lớn dữ liệu thông qua
những máy tính khổng lồ và sử dụng mạng VAN (Value Added Network)
để kết nối các đối tượng tham gia trong chuỗi. Công nghệ này tốn chi phí
khá đắt. Nhiều công ty đầu tư vào hệ thống EDI rất lớn và nhận thấy EDI có
hiệu quả rất lớn về chi phí do hệ thống duy trì sự liên tục trong giao tiếp với đối
tác kinh doanh. Tập dữ liệu EDI chuẩn xác định một lượng lớn các giao
dịch kinh doanh. Các công ty có thể quyết định tập dữ liệu nào mà họ sẽ sử
dụng. Hiện nay hệ thống EDI có thể họat động trong bất cứ loại máy tính
nào và có thể sử dụng Internet đính kèm.

Kết nối bằng ngôn ngữ mở rộng -XML (eXtensible Markup


Language)

XML là công nghệ đã và đang phát triển để truyền dữ liệu động giữa các
máy tính với nhau, giữa máy tính với con người. Những nơi nào có đăng ký
EDI thì trước khi định nghĩa tập dữ liệu, có thể gửi qua lại lẫn nhau. XML
thì có thể mở rộng được giữa các hệ thống máy tính với nhau, sử dụng để
giao tiếp giữa người với máy tính. Không giống như EDI, XML sử dụng
giao dịch dữ liệu cộng thêm và số lần xử lý sau đó không thể được định
nghĩa trước. Ngành công nghiệp ứng dụng rộng rãi nhất chuẩn XML là
công nghiệp điện tử với dạng chuẩn XML RosettaNet (www.rosettanet.org)
Theo nghĩa gần, XML và EDI có thể hợp nhất vào một hệ thống lai tạo để
đáp ứng nhu cầu cần thiết của công ty trong nhiều chuỗi cung ứng khác
nhau. Đối với những công ty hiện đang sử dụng hệ thống EDI làm việc
tương đối ổn định, thì không hiệu quả về mặt chi phí nếu như thay thế hệ
thống EDI bằng hệ thống XML. Hiện nay phần mềm này có thể chuyển đổi
nhanh chóng dữ liệu EDI sang dữ liệu XML và sau đó truyền ngược lại
sang EDI. Theo nghĩa rộng, khi các chuẩn XML được quy định trước và bắt đầu
truyền đi rộng khắp thì XML bao gồm cả EDI. Các chuẩn này cho phép
công ty có thể giao tiếp linh hoạt và tự do hơn giống như ngôn ngữ của con
người. Loại giao tiếp này hướng mạng máy tính và con người tương tác với
những mạng máy tính và con người khác. Mục đích của loại giao tiếp này
làm cho các chuỗi cung ứng hợp tác với nhau trong việc giải quyết vấn đề
tác nghiệp cơ bản hằng ngày.

3.3 Các xu hướng hiện đại trong quản trị chuỗi cung ứng

3.3.1 Chuỗi cung ứng xây dựng theo định hướng thị trường
Trướ c đâ y, hầ u hết cá c chuỗ i cung ứ ng đượ c thiết kế để tó i ưu hó a hoạ t độ ng củ a

cá c cô ng ty cung cấ p. Ví dụ mộ t nhà sả n xuấ t thườ ng muố n sả n xuấ t theo lô hà ng


lớ n, gử i hà ng theo số lượ ng lớ n, tậ n dụ ng kinh tế vì quy mô để trở thà nh nhà sả n
xuấ t giá rẻ. Mặ c dù cá ch vậ n hành nà y có vẻ ổ n từ phía nhà cung cấ p, tuy nhiên nó
khô ng tiếp cậ n nhu cầ u củ a khá ch hà ng. Trong khi đó hiện nay cầ u lớ n hơn cung,
khá ch hà ng có nhiều quyền lự c hơn, lự a chọ n hơn vì vậ y, quan điểm mớ i là nhìn
nhu cầ u củ a khá ch hà ng như điểm bắ t đầ u khi thiết kế chuỗ i cung ứ ng, chứ khô ng
phả i điểm cuố i, vớ i cá ch tiếp cậ n nà y “quả n lý chuỗ i cung ứ ng” thà nh “quả n lý
chuỗ i nhu cầ u”.

Chuỗ i cung ứ ng bắ t đầ u vớ i việc hiểu giá trị mà khá ch hà ng tìm kiếm trên thị
trườ ng mà cô ng ty đang cạ nh tranh. Hiểu về khá ch hàng sẽ giú p xá c định rõ phâ n
khú c thị trườ ng, ví dụ như mộ t nhó m khá ch hà ng có chung mộ t số giá trị ưu tiên.
Ví dụ Zara:Thờ i trang ă n liền, thờ i trang nhanh (fast fashion) cơ bả n là sả n xuấ t
quầ n á o vớ i giá tầ m trung dự a trên cá c thiết kế trên sà n catwalk và bá n cà ng
nhanh cà ng tố t để đá p ứ ng đượ c xu hướ ng thờ i trang mớ i nhấ t. Zara là trong
nhữ ng hã ng sả n xuấ t và bá n lẻ quầ n á o thà nh cô ng nhấ t trên thế giớ i. Họ đạ t
đượ c vị trí nà y bằ ng cá ch tạ o ra giá trị liên quan tớ i “fast fashion”. Chuỗ i cung ứ ng
đượ c thiết kế sao cho Zara có thể bắ t kịp ý tưở ng và xu hướ ng trên thị trườ ng và
tạ o ra sả n phẩ m trong mộ t thờ i gian cự c ngắ n, từ lú c là ý tưở ng đến khi sả n phẩ m
ra đến kệ là 3 đến 4 tuầ n. Để phá n ứ ng nhanh vớ i nhu cầ u khá ch hà ng như vậ y,
Zara đã phá t triển 1 mạ ng lướ i linh hoạ t bao gồ m cá c cô ng ty liên kết chặ t chẽ và
cá c nhà má y sả n xuấ t độ c lậ p có thể sả n xuấ t vớ i khố i lượ ng nhỏ trong thờ i gian
ngắ n. Tuy khô ng phả i là cá ch rẻ nhấ t để tạ o ra sản phẩ m, nhưng giú p Zara đạ t
đượ c giá trị đã đề ra.

Xác định phân khúc giá trị


Khách hàng đánh giá cao điều gì?

Tìm cách biến giá trị đã xác định


được thành sản phẩm, dịch vụ
đáp ứng

Xác định các yếu tố thành công


trên thị trường

Xây dựng
chiến lược chuỗi cung ứng
Ví dụ Amazon: Amazon giớ i thiệu vớ i khá ch hà ng bả ng menu có rấ t nhiều mứ c giá
khá c nhau cho việc vậ n chuyển cá c sả n phẩ m đượ c bá n trên Amazon. Ví du, và o 1/2014,
1 ngườ i mua 2 quyển sá ch vớ i giá 40$ có thể dung dịch vụ vậ n chuyển tiêu chuẩ n (vậ n
chuyển trong 3-5 ngà y vớ i giá vậ n chuyển là 4.98$, nếu ngườ i mua chọ n mứ c dịch vụ
vậ n chuyển trọ ng 2 ngà y, thì chi phí vậ n chuyển là 14.97$, vậ n chuyển 1 ngà y là 24.97$;
nếu khá ch hà ng chọ n thờ i gian vậ n chuyển là 5 đến 8 ngà y thì phí vậ n chuyển là 0. Bả ng
giá nà y cho phép Amazon thu hú t nhiều khá ch hà ng vớ i mứ c độ yêu cầ u sự phả n hồ i
khá c nhau. Amazon đã sử dụ ng chính sá ch giá cả để phả n hồ i 1 cá ch nhanh nhấ t cho
khá ch hà ng đá nh giá cao sự phả n nà y (thờ i gian giao hà ng), trong khi sử dụ ng cá c khá ch
hà ng chọ n mứ c vậ n chuyển thấ p hoặ c khô ng tố n phí để tă ng nă ng suấ t.

Xây dựng khả năng của chuỗi cung ứng:

Tù y và o cá c giá trị đã đượ c xá c định, chuỗ i cung ứ ng sẽ đượ c xâ y dự ng cho phù


hợ p để mang lạ i giá trị đó (đá p ứ ng nhu cầ u củ a khá ch hà ng) vớ i chi phí thấ p
nhấ t: chuỗ i cung ứ ng ưu tiên phả n hồ i nhanh hay hoạ t độ ng ưu tiên nă ng suấ t cao
(chi phí thấ p) hoặ c cả 2 đặ c tính. Nhớ lạ i ví dụ về cô ng ty Cosco và Amazon ở trên:

Công ty Costco thự c hiện chính sá ch “everyday low price” và luô n giữ giá ở mứ c
ổ n định. Costco thậ m chí khô ng hề giả m giá cho nhữ ng quyển sá ch bị hư hỏ ng để
đả m bả o cho chính sá ch giá thấ p mỗ i ngà y củ a mình. Kết quả củ a chính sá ch giá
cả này là lượ ng cầ u trên thị trườ ng rấ t ổ n định.

Amazon: Amazon giớ i thiệu vớ i khá ch hà ng bả ng menu có rấ t nhiều mứ c giá


khá c nhau cho việc vậ n chuyển cá c sả n phẩ m đượ c bá n trên Amazon. Ví du, và o
1/2014, 1 ngườ i mua 2 quyển sá ch vớ i giá 40$ có thể dung dịch vụ vậ n chuyển
tiêu chuẩ n (vậ n chuyển trong 3-5 ngà y vớ i giá vậ n chuyển là 4.98$, nếu ngườ i
mua chọ n mứ c dịch vụ vậ n chuyển trọ ng 2 ngà y, thì chi phí vậ n chuyển là 14.97$,
vậ n chuyển 1 ngà y là 24.97$; nếu khá ch hà ng chọ n thờ i gian vậ n chuyển là 5 đến
8 ngà y thì phí vậ n chuyển là 0. Bả ng giá nà y cho phép Amazon thu hú t nhiều
khá ch hà ng vớ i mứ c độ yêu cầ u sự phả n hồ i khá c nhau. Amazon đã sử dụ ng chính
sá ch giá cả để phả n hồ i 1 cá ch nhanh nhấ t cho khá ch hà ng đá nh giá cao sự phả n
nà y (thờ i gian giao hà ng), trong khi sử dụ ng cá c khá ch hàng chọ n mứ c vậ n
chuyển thấ p hoặ c khô ng tố n phí để tă ng năng suấ t.

2 cô ng ty trên sẽ xâ y dự ng chuỗ i cung ứ ng khá c nhau để đá p ứ ng giá trị mà họ đã


xá c định. Có nhữ ng chuỗ i xâ y dự ng để tậ n dụ ng ưu điểm củ a cả 2 đặ c tính trên
bằ ng cá ch đề ra nhiều mứ c dịch vụ (Amazon) hoặ c trì hoã n sự khá c biệt (Zara thu
mua, sả n xuấ t vả i chưa nhuộ m cho cá c sả n phẩ m cho đến khi biết đượ c nhu cầ u
thự c sự trên thị trườ ng mớ i chế tá c vả i trong thờ i gian ngắ n đá p ứ ng cầ u linh
hoạ t).

3.3.2 Chuỗi cung ứng phát triển bền vững


Phá t triển bền vữ ng: phá t triển đá p ứ ng nhu cầ u củ a hiện tạ i mà khô ng ả nh
hưở ng đến khả nă ng đá p ứ ng nhu cầ u củ a cá c thế hệ tương lai. Ví dụ : khô ng đá nh
bắ t cá khi và o mù a sinh sản, khô ng đá nh đổ i sự phá t triển củ a kinh tế vớ i mô i
trườ ng và cộ ng đồ ng.
Vấ n đề về phá t triển bền vữ ng đượ c chú ý trong khoả ng 2 thậ p kỉ gầ n đâ y, bắ t
đầ u vớ i sự lo lắ ng về sử dụ ng nguồ n nguyên liệu tiêu thụ khi dâ n số trên thế giớ i
khô ng ngừ ng tă ng trong khi cá c tà i nguyên có hạ n. Trong khi đó , có sự chuyển đổ i
về cá ch hoạ t độ ng kinh doanh như thuê ngoà i và hoạ t độ ng logistics toà n cầ u
khiến chuỗ i cung ứ ng trả i dà i, gâ y nhiều vấ n đề xã hộ i và mô i trườ ng (phụ thuộ c
và o cá c tổ chứ c khá c, cá c vấ n đề về nguồ n nguyên liệu và lao độ ng); cù ng vớ i sự
phá t triển củ a thô ng tin, Internet, cá c vấ n đề này đượ c thô ng tin cho ngườ i tiêu
dù ng. Mặ t khá c cá c cô ng ty cũ ng nhìn phá t triển bền vữ ng như cơ hộ i để tiết kiệm
chi phí và nguyên liệu, tă ng hiệu quả lao độ ng. Ví dụ , vậ n tả i đa phương thứ c, tậ n
dụ ng vậ n chuyển bằ ng đườ ng biển kết hợ p vớ i đườ ng bộ trong nhiều trườ ng hợ p
sẽ tiết kiệm chi phí hơn chỉ vậ n chuyển trên đườ ng bộ , cá c nă ng lượ ng tá i tạ o như
gió , só ng biển mặ t trờ i sẽ giú p cô ng ty tiết kiệm đượ c râ t nhiều chi phí, cá c sả n
phẩ m khi kết thú c vò ng đờ i nếu đượ c thu hồ i và tá i chế hợ p lý sẽ giú p cô ng ty tiết
kiệm chi phí đầ u và o (logistics ngượ c, reverse logistics)…

Môi trường Xã hội Lợi nhuận, kinh tế


Tầ ng ozon Quyền con ngườ i GDP
Thay đổ i khí hậ u Tiêu chuẩ n lao độ ng Lương
Đa dạ ng sinh họ c Sứ c khỏ e Hoà n vố n
Nướ c Ả nh hưở ng đến cộ ng Xó a nghèo
Phâ n bó n, hó a chấ t đồ ng

Nó i cá ch khá c, phá t triển bền vữ ng khô ng chỉ có mụ c tiêu là lợ i nhuậ n (kinh tế)
mà cò n quan tâ m đến cá c mụ c tiêu khá c như bả o về mô i trườ ng và lợ i ích cộ ng
đồ ng.

Cá c quyết định trong chuỗ i cung ứ ng tạ o nên sự phá t triển bền vữ ng:

Thiết kế Thu mua Sản xuất Phân phối Thu hồi


chuỗi
-Lựa chọn -Vị trí củ a cá c -Tiết kiệm -Tố i ưu hó a -Phá t triển
nguyên liệu nhà cung cấ p nă ng lượ ng mạ ng lướ i khả nă ng thu
-Đặ c điểm củ a -Cá c vấn đề về -Giả m thiểu phâ n phố i hồ i củ a chuỗ i
sả n phẩ m xã hộ i và đạ o rá c, cô ng -Lự a chọ n (reverse
-Tậ p trung đứ c (chấ t đoạ n lặ p lạ i phương tiện Logistics), tạ o
và o cơ hộ i để lượ ng nguyên -Giả m thiểu ô vậ n tả i chuỗ i cung
tá i chế và sử liệu…) nhiểm và khí ứ ng khép kín
dụ ng lạ i thả i -Quả n lý sả n
phẩ m khi đã
hết vò ng đờ i

Ví dụ: Herman Miller là nhà cung cấ p nộ i thấ t hà ng đầ u trên thị trườ ng. Cô ng ty á
dụ ng chính sá ch về phá t triển bền vữ ng và là ngườ i đi đầ u trong việc bả o vệ mô i
trườ ng trên thị trườ ng. Mộ t trong nhữ ng ví dụ cho việc á p dụ ng phá t triển bền
vữ ng là chiếc ghế Mirra củ a cô ng ty. Chiếc ghế đượ c thiết kế theo DfE (design for
environment) theo 3 nhó m tiêu chí: lự a chon nguyên vậ t liệu, thiết kế để dễ thá o
dỡ và lắ p rá p. Theo đó , lượ ng nguyên vạ t liệu độ c hạ i dù ng để chế tạ o chiếc ghế
đượ c giả m thiểu ở mứ c tố i đa và hầ u như mọ i nguyên vậ t liệu đều có thể tá i chế,
chiếc ghế đượ c thiết kế sao cho việc lắ p rá p và thá o dỡ đều dễ dà ng. Nhờ đó , chiếc
ghế Mira dễ dà ng đượ c thá o lắ p hơn so vớ i sả n phẩ m khá c củ a cô ng ty – ghế
Aron.; dâ y chuyền lắ p rá p cũ ng ngắ n hơn và đơn giả n hơn. Herman Miller cũ ng
chủ độ ng giả m thiểu rá c thả i bằ ng cá ch dù ng bao bì gó i có thể thu hồ i, gử i trả lạ i,
giả m thiểu việc đó ng gó i; bên cạ nh đó thà nh lậ p mộ t nhó m DfE là m việc vớ i cá c
nhà cung cấ p để hướ ng dẫ n họ về việc đá nh giá nguyên vậ t liệu cung như nâ ng
cao nhậ n thứ c về lợ i ích củ a phá t triển bền vữ ng. Mụ c tiêu là phá t triển bền vữ ng
trên chuỗ i cung ứ ng. Nếu nhà cung cấ p muố n là m việc vớ i Herman Miller, họ phả i
theo nhữ ng thỏ a thuậ n trên.

Ví dụ IKEA:Thà nh cô ng củ a mỗ i chuỗ i cung ứ ng có sự đó ng gó p lớ n củ a việc vậ n


tả i phâ n phố i. IKEA, mộ t nhà bá n lẻ nộ i thấ t đồ gỗ đã xâ y dự ng mạ ng lướ i trên
toà n cầ u, vớ i 350 cử a hà ng trên 45 đấ t nướ c, chủ yếu dự a trên việc vậ n chuyển
hiệu quả . Cá ch thiết kế đồ nộ i thấ t theo từ ng bộ phậ n để lắ p rá p giú p cho việc vậ n
chuyển củ a IKEA hiệu quả và tố n bớ t chi phí hơn rấ t nhiều. Điều này giú p IKEA
vừ a cung cấ p đượ c sả n phẩ m chấ t lượ ng cao trong khi vẫ n duy trì đượ c mứ c giá
thấ p trên toà n cầ u.

You might also like