Professional Documents
Culture Documents
Demo Hóa Vô Cơ
Demo Hóa Vô Cơ
https://www.youtube.com/watch?v=sCv5bxCfVCk
- SO2 thể hiện tính oxi hóa khi tác dụng với chất có tính khử mạnh: H2S, Mg,…
https://www.youtube.com/watch?
v=aF2TsVPA8y4
Liên kết cộng hóa trị phân cực
Trong phân tử SO3, nguyên tử S ở trạng thái lai hóa sp2, ba obitan lai hóa tham gia
tạo thành liên kết σ với obitan p của ba nguyên tử O, một obitan p còn lại không lai
hóa của S có e độc thân tham gia tạo liên kết π với obitan p có e độc thân của một
trong ba nguyên tử O, liên kết π này không định chỗ. Ngoài ra còn có sự rút ngắn
mạnh độ dài liên kết S- O trong SO3 tạo nên liên kết π kiểu p d.
II. Tính chất vật lý
- Chất lỏng không màu ở điều kiện thường
- Tan vô hạn trong nước và axit sunfuric
- Nhiệt độ nóng chảy thấp
Nhiệt độ nóng chảy của SO3 thấp do nó có tính chất phân cực cao. Điều này dẫn đến
các phân tử SO3 có khả năng tạo liên kết hidro với nhau, tạo thành cấu trúc mạng tinh
thể khá bền. Các liên kết này giữ cho các phân tử SO3 gần nhau và làm giảm năng
lượng dao động của chúng, do đó nhiệt độ nóng chảy của SO3 thấp hơn so với các hợp
chất tương tự khác.
III. Tính chất hóa học
Số oxi hóa trong SO3 là + 6 (số oxi hóa cao nhất của S) chỉ thể hiện tính oxi hóa
Đối với các oxit base không tan thì đầu tiên:
SO3+H2O→H2SO4
Lưu huỳnh trioxit tan vô hạn trong H2SO4 tạo oleum H2SO4.nSO3
H2SO4+nSO3→H2SO4.nSO3
Ví dụ: H2SO4+SO3→H2S2O7
https://www.youtube.com/watch?v=grV8IvIqeUs
IV. Điều chế
Trong công nghiệp người ta sản xuất SO3 bằng cách oxi hóa lưu huỳnh đioxit:
4FeS2+11O2→2Fe2O3+8SO2
Trong phòng thí nghiệm, một lượng nhỏ SO3 có thể điều chế bằng cách chưng
cất axit sunduric bốc khói (oleum) trong dụng cụ hoàn toàn bằng thủy tinh
Độ bền hóa học cao: Thủy tinh có độ bền hóa học cao, chịu ăn mòn và không
tương tác với axit mạnh, chẳng hạn như axit sulfuric bốc khói. Điều này đảm
bảo an toàn và không xảy ra hiện tượng phản ứng hóa học không mong muốn
giữa dụng cụ và chất đựng trong đó.
Chịu nhiệt tốt: Các dụng cụ thủy tinh có khả năng chịu nhiệt độ cao, điều này
rất cần thiết khi chưng cất axit sulfuric bốc khói.
Khả năng quan sát: Thủy tinh trong suốt giúp dễ dàng quan sát sự thay đổi
trong quá trình chưng cất, giúp điều khiển quá trình diễn ra đúng hướng và
hiệu quả hơn.
Không tạo sinh khối chất rắn không mong muốn: Nếu sử dụng các loại vật
liệu khác nhờ vào tính chất hóa học của mình có thể dẫn đến sự tạo thành các
chất rắn không mong muốn, ảnh hưởng đến chất lượng của oleum tinh khiết
cuối cùng.
Tính duy trì sạch: Thủy tinh dễ dàng làm sạch, giúp duy trì một môi trường
làm việc sạch sẽ và đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng.
V. Ứng dụng
Ít có ứng dụng trong thực tế nhưng là sản phẩm trung gian để sản suất axit sunfuric
I)H2SO4
1)Công thức cấu tạo:
Phân tử H2SO4 có cấu tạo hình tứ diện lệch với nguyên tử S ở tâm, độ dài của
liên kết S-OH là 1,53 A o, của liên kết S-O là 1,46 A o.
b)H2SO4 đặc: có tính axit mạnh, tính oxh mạnh và tính háo nước
-H2SO4 đặc nóng + KL ( trừ Au và Pt) muối ( KLcó hoá trị cao) + H2O +SO2↑
Cu + 2H2SO4 → CuSO4 + SO2↑ + 2H2O
H2SO4 đặc nguội bị thụ động với Al,Fe,Cr nên không thể sinh ra phản ứng
-H2SO4 đặc nóng +PK oxit PK+ H 2O+ SO2 ↑
2P + 5H 2SO4 → 2H3PO4 + 5SO2 ↑+ 2H2O
-H2SO4 có tính háo nước đặc trưng như đưa H 2SO4 vào cốc đựng đường, sau
phản ứng đường sẽ bị chuyển sang màu đen và phun trào
PTHH : C12H22O11 + H2SO4 → 12C + H 2SO4.11H2O
4)Điều chế
Video:https://www.youtube.com/watch?v=42UJ6G_2aAc
=> Trong công nghiệp axit sunfuric được điều chế qua ba giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Sản xuất SO 2
4FeS2 + 11O2 → 2Fe2O3 + 8SO2↑ (đk: Nhiệt độ)
hoặc: S + O 2 → SO2 (đk: Nhiệt độ)
Giai đoạn 2: Sản xuất SO 3
Oxi hóa SO2 thành SO3:
2SO2 + O2 → 2SO3 (xúc tác V 2O5, 450 – 500 oC)
Giai đoạn 3: Sản xuất H2SO4
Hấp thụ SO3 bằng dung dịch H 2SO4 98%, một phần SO 3 khác hòa tan trong
H2SO4 tạo thành oleum:
SO3 + H2O → H2SO4
H2SO4 + nSO3 → H2SO4.nSO3 (oleum)
Sau đó, dùng nước thích hợp pha loãng Oleum
5)Ứng dụng
H2SO4 là một trong những hóa chất được sử dụng hàng đầu trong công nghiệp
với vai trò nguyên liệu chính hay chất xúc tác. Loại hóa chất này được dùng
nhiều nhất trong các ngành sản xuất phân bón, sản xuất tơ sợi hóa học, chất
dẻo, chất tẩy rửa, sơn màu,...
hay
(Dạng a) (Dạng b)
Theo dạng (a) thì có một S có số oxi hóa là 0 và một S trung tâm có số
oxi hóa là +4, nên số oxi hóa trung bình là +2. Theo dạng (b) thì có một
S có số oxi hóa là -1 và một S trung tâm có số oxi hóa là +5, nên số oxi
hóa trung bình là +2.
- Một đồng phân là sản phẩm cộng H 2 S . S O3
Cấu trúc không gian
=> Độ dài của liên kết S-S bằng 1,99 Å , của liên kết S-O bằng 1,48 Å do đó S2 O2−¿
3
¿
có liên kết π S-S yếu và liên kết π S-O mạnh, ion này kém bền hơn ion S O2−¿¿
4 .
2. Tính chất vật lý và hóa học:
- Đồng phân H2S.SO3 được điều chế ở nhiệt độ thấp. Là chất rắn kết tinh màu trắng
- Liên kết S-S yếu nên phân tử H 2 S 2 O3 rất kém bền trong nước và trạng thái rắn, bị
thủy phân ngay khi vừa điều chế:
Na 2 S2 O 3 + H 2 S O 4 → H 2 S 2 O3 + Na2 S O4
H 2 S 2 O3 → H2O + SO2↑ + S↓
- Hợp chất kém bền tuy không cô lập được acid này ở nhiệt độ thường, nhưng có
thể cô lập ở nhiệt độ -78℃ từ phản ứng:
H2S + SO3 diethyl ether H 2 S 2 O3
→
( H2SO5) (H2S2O8)
Trong đó mỗi nguyên tử S được các nguyên tử khác bao quanh kiểu hình gần tứ
diện đều. Tuy chứa lưu huỳnh có số oxi hóa trung gian, anion S 2O62- không tác
dụng với đa số chất oxi hóa và chất khử vì lí do động học. Độ dài liên kết S-S là
khoảng 2,15 Å; liên kết S-O khá ngắn với độ dài liên kết là 1,43 Å.
3. Điều chế
Dung dịch axit đitionic có thể điều chế bằng cách dùng MnO 2 oxi hóa dung dịch sunfit
hay sunfudioxit:
MnO2 + 2SO32- + 4H+ = Mn2+ + S2O62- + 2H2O,
Cho thêm Ba(OH)2 vào dung dịch thu được để làm kết tủa ion SO3 2- dư và ion SO42-
được tạo nên đồng thời, rồi lọc bỏ kết tủa. Cô dung dịch để BaS 2O6.2H2O kết tinh. Chế
hóa muối bari đitionat đó với một lượng axit sunfuric đã tính sẵn sẽ được dung dịch axit
đitionic.
III. H2S2O4 Axit ditiono
1. Công thức cấu tạo:
- Muối đitionit thường dùng là Natri dithionite Na2S2O4 dễ tan trong nước.
+ Khi có mặt hơi nước, nó phản ứng mãnh liệt với oxi không khí:
2Na2S2O4 + 2H2O +O2 = 4NaHSO3
+ Trong dung dịch nóng, không có không khí bị phân hủy tạo thành tiosunfat và
hidrosunfit:
2Na2S2O4 + H2O = Na2S2O3 + 2NaHSO3
+ Khi đun nóng, muối khan phân hủy dễ dàng theo phản ứng:
2Na2S2O4 = Na2S2O3 + Na2SO3 +SO2
Độ dài liên kết S-S trong S2O42- dài hơn nhiều so với liên kết S-S trong polisunfua
nên liên kết đó kém bền và đitionit có tính khử mạnh hơn nhiều.
2SO32- + 2H2O +2e = S2O42- + 4OH- E0=-1,12V
3. Điều chế.
a. Natri đitionit có thể điều chế bằng cách cho kẽm tác dụng với dung dịch
natri hidrosunfit có chứa dư khí SO2 tan:
2NaHSO3 + SO2 +Zn = Na2S2O4 +ZnSO3 +H2O
b. Kẽm đitionit có thể điều chế bằng tương tác của kẽm với dung dịch trong
nước:
Zn + 2SO2 = ZnS2O4
4. Ứng dụng:
- Axit đithionơ không tồn tại, nhưng muối của nó thì tồn tại, riêng muối natri
đithionit Na2S2O4. 2H2O thì được sử dụng rộng rãi làm chất khử trong công
nghiệp.
(n=3,4,5 và 6) trong đó có mạch chữ chỉ của các nguyên tử S giống như trong phân
tử Sp. Axit dithionic (H2S2O6) không thuộc về axit polythionic do trong phân tử
không có những nguyên tử S chỉ nối với S.
2. Tính chất hóa học:
- Các axit politionic đều không bền, chỉ tồn tại trong dung dịch. Trong dung
dịch chúng phân li mạnh thành những ion và phân hủy dần dần thành axit
sunfuric, sunfudioxit và lưu huỳnh:
H2SnO6 = H2SO4 + SO2 +(n-2)S
- Khác với axit, muối politionat hoàn toàn bền. Tất cả các politionat đều dễ tan
trong nước, không tan trong rượu.
Trong các anion politionat đều có mạch chữ chỉ của các nguyên tử S và các
nhóm S-SO3 ở đầu mút có dạng gần với hình tứ diện.
- Dưới tác dụng của các chất oxy hóa (kali permanganat, kali dicromat) axit
polythionic và muối của chúng bị oxy hóa thành sunfat, và sự tương tác với
các chất khử mạnh (hỗn hống natri) chuyển đổi chúng thành sulfit và
dithionites.
3. Điều chế:
Các phương pháp tổng hợp các axit polithionic rất đa dạng và phong phú.
Các ví dụ điển hình như:
- Oxi hóa thiosunfat bằng các chất oxi hóa cường độ trung bình, ví dụ H2O2:
2Na2S2O3 + 4H2O2 = Na2S3O6 + Na2SO4 + 4H2O
- Phản ứng của iot với axit sunfan monosunfuric:
2HSnSO3H + I2 = H2S2n+2O6 + 2HI ( 2n+2 = 4,6, 8….14)
4. Ứng dụng:
Axit polythionic hiếm khi gặp phải, nhưng polythion là phổ biến và quan trọng.
Axit polythionic đã được xác định trong các hồ miệng núi lửa. Hiện tượng này có
thể hữu ích để dự đoán hoạt động núi lửa.
S + (SO3 )2- => (S2O3)2-
- Thiosunfat có tự nhiên trong suối nước nóng và mạch nước phun và được
tạo ra bởi một số quá trình sinh hóa.
a. Cấu tạo của ion Thiosunfat
Trong các hợp chất thiosunfat, quan trọng hơn là natri thiosunfat
Na2S2O3.5H2O
2. Natri Thiosunfat
- NaS2O3 là công thức hóa học của hợp chất muối với tên gọi là Natri
Thiosunfat. Đây là hợp chất tồn tại ở trạng thái rắn đơn hoặc dạng ngậm
5 nước với công thức Na2S2O3.5H2O.
- Hóa chất Na2S2O3 có thể được điều chế bằng cách nung nóng lưu huỳnh
bằng dung dịch natri sulfite hoặc dung dịch natri hydroxit dạng lỏng
Natri thiosunfat là một hợp chất ion được hình thành bởi hai cation natri (Na+)
và anion thiosulfate tích điện âm (S2O3)2-, trong đó nguyên tử lưu huỳnh trung tâm
được liên kết với ba nguyên tử oxy và một nguyên tử lưu huỳnh khác thông qua
liên kết đơn và đôi với đặc tính cộng hưởng. Chất rắn tồn tại trong cấu trúc tinh thể
đơn hình.
- Khi tiếp xúc với axit loãng như axit clohydric loãng, muối natri
thiosunfat trải qua phản ứng phân hủy để tạo ra lưu huỳnh cùng với lưu
huỳnh đioxit.
d. Ứng dụng
- Phép chuẩn độ iốt:
I2 + 2Na2S2O3 => Na2S4O6 + 2NaI
Do bản chất định lượng của phản ứng, cũng như sự thật rằng Na2S2O3.5H2O có
thời hạn sử dụng lâu dài, nó được dùng làm chất chuẩn độ trong phép chuẩn độ iot.
- Trong xử lí ảnh:
AgBr + 2Na2S2O3 => Na3(Ag(S2O3)2) + NaBr
Bởi vậy natri thiosunfat là chất chính trong thuốc định hình dùng trong việc
tráng phim và in ảnh, nó có tác dụng rửa sạch AgBr hay AgCl còn lại trên phim
ảnh và giấy ảnh sau khi đã rửa bằng thuốc hiện hình.
- Tinh chế vàng
Natri thiosunfat là một thành phần của một chất ngâm chiết thay thế cho xyanua
để tách lọc vàng.
- Na2S2O3 trong phòng thí nghiệm được ứng dụng như một hóa chất loại bỏ
và phòng ngừa những những tác dụng không mong muốn sau khi làm việc với
brom.
- Xử lí nước
Natri thiosulfate được sử dụng để xử lý nước bằng cách loại bỏ clo và khử oxy
hóa.
- Trong y học
Được sử dụng để giảm độc tính của các chất độc như cyanua, sulfide, nitrite, và
một số thuốc kháng sinh. Nó cũng được sử dụng để điều trị trầm cảm và đau thắt
ngực.
Sử dụng để giảm độc tính của kim loại nặng trong đất, giúp cây trồng phát triển
tốt hơn.