Professional Documents
Culture Documents
Lí thuyết
Lí thuyết
- Từ cấu hình electron của nguyên tử suy ra cấu hình ion bằng cách bỏ đi electron ở phân lớp ngoài
cùng rồi đến lớp trong (ion dương) hoặc nhận thêm electron vào phân lớp ngoài cùng (ion âm)
- Từ cấu hình ion → số electron của ion → số electron của nguyên tử → viết cấu hình electron của
nguyên tử đó
3. Công thức oxit cao nhất và công thức hợp chất với hidro
- Hóa trị trong oxit cao nhất với oxi của nguyên tố nhóm A = STT nhóm = Số e lớp ngoài cùng
- Hóa trị trong hợp chất với hidro của một nguyên tố phi kim= 8 - hóa trị cao nhất với oxi
4. Sự biến đổi tính chất của một nguyên tố trong chu kì và trong nhóm
+ Tính kim loại, phi kim
+ Độ âm điện (tỉ lệ thuận với tính phi kim)
+ Bán kính nguyên tử (R)
+ Tính axit, bazơ của oxit và hidroxit
+ Hóa trị cao nhất với oxi
+ Năng lượng Ion hoá thứ nhất (I): là năng lượng tối thiểu cần thiết để tách một electron ra khỏi
nguyên tử.
Chú ý: bán kính các ion có cùng cấu hình (cùng số e) tỉ lệ nghịch với điện tích hạt nhân Z.
5. Xác định loại liên kết
Dựa vào hiệu độ âm điện
Δ Loại liên kết Hình thành
Trong đó : mt, mdd là khối lượng của chất tan và của dung dịch.
V là thể tích dung dịch (ml), D là khối lượng riêng của dung dịch (g/ml)
* Nồng độ mol (CM).
Nồng độ mol (CM) là số mol chất tan có trong 1 lít dung dịch. Đơn vị là mol/l, kí hiệu là M.
II. SỰ ĐIỆN LI
1. Định nghĩa.
- Sự điện li là quá trình phân li chất tan thành các ion dưới tác dụng của các phân tử dung
môi (thường là nước) hoặc khi nóng chảy.
Ion dương gọi là cation, ion âm gọi là anion.
- Chất điện li là những chất tan trong nước tạo thành dung dịch dẫn điện nhờ phân ly thành
các ion. Ví dụ: Muối, axit, bazơ.
- Chất không điện li là chất khi tan trong nước tạo thàn dung dịch không dẫn điện. Ví dụ:
Dung dịch đường, dung dịch rượu,…
- Chất điện ly mạnh là chất khi tan trong nước, các phân tử hoà tan đều phân ly ra
ion. Trong phương trình điện li dùng một mũi tên ( ).
Chất điện li mạnh gồm: Axit mạnh (HCl, H2SO4, HNO3, HClO4, HBr…); Các bazơ mạnh
(NaOH, KOH, Ba(OH)2,…) và hầu hết các muối.
Ví dụ: HCl H+ + Cl-
K2SO4 2K+ + SO42-
- Chất điện li yếu là chất khi tan trong nước chỉ có một phần số phân tử hoà tan phân li thành
ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử. Trong phương trình điện li dùng 2 mũi tên ngược
chiều nhau ( ).
Chất điện li yếu gồm: axit yếu (HClO, H2SO3, H2CO3, H2S, các axit hữu cơ…); Các bazơ yếu
(NH4OH (dung dịch NH3), Mg(OH)2, Fe(OH)3,…)
Ví dụ: HClO H+ + ClO-
CH3COO- + H+
CH3COOH
Cô giáo: Nguyễn Thị Duyên- Luyện Thi môn Hoá – 0378896896
NH4OH NH4+ + OH-
Chú ý: So sánh độ dẫn điện của các dung dịch điện li cùng nồng độ
- Chất điện li yếu dẫn điện kém hơn chất điện li mạnh.
- Khi có cùng nồng độ mol/l, chất điện li mạnh càng phân li ra nhiều ion khả năng dẫn điện
càng mạnh.
2. Sự điện li của axit, bazơ, muối trong dung dịch nước.
a. Sự điện li của axit
Axit điện li ra cation H+ (đúng hơn là H3O+) và anion gốc axit.
HNO3 H+ + NO3-
CH3COOH CH3COO- + H+
Nếu axit nhiều nấc thì sự điện li xảy ra theo nhiều nấc, nấc sau yếu hơn nấc trước
H2CO3 HCO3- + H+
CO32- + H+
HCO3-
b. Sự điện li của bazơ
Bazơ điện li ra anion OH- và cation kim loại hoặc cation amoni.
KOH K+ + OH-
NH4OH NH4+ + OH-
Nếu bazơ nhiều nấc thì sự điện li xảy ra theo nhiều nấc, nấc sau yếu hơn nấc trước.
Mg(OH)2 Mg(OH)+ + OH-
Mg(OH)+ Mg2+ + OH-
c. Sự điện li của muối
Muối điện li ra cation kim loại hay cation amoni và anion gốc axit
- Muối trung hoà là muối mà gốc axit không còn hidro có khả năng phân li ra ion H + (hidro có
tính axit). Các muối trung hoà thường chỉ điện li 1 nấc.
Ví dụ: Na2SO4 2Na+ + SO42-
NH4Cl NH4+ + Cl-
- Muối axit là muối mà gốc axit của muối vẫn còn hidro có khả năng phân li ra ion H +. Khi
đó gốc axit này tiếp tục phân li yếu ra ion H+
NaHSO3 Na+ + HSO3-
HSO3- SO32- + H+
- Một số muối kém bền không tồn tại do bị thuỷ phân mạnh như Al 2S3, Fe2(CO3)3…
2Al(OH)3 + 3H2S
Al2S3 + 6H2O
2Fe(OH)3 + 3CO2
Fe2(CO3)3 + 3H2O
d. Sự điện li của hidroxit lưỡng tính
Hidroxit lưỡng tính là hidroxit khi tan trong nước vừa có thể phân li ra ion H + hoặc phân li ra
ion OH-.
Ví dụ: Al(OH)3 Al3+ + 3OH-
Cô giáo: Nguyễn Thị Duyên- Luyện Thi môn Hoá – 0378896896
Al(OH)3 được viết ở dạng HAlO2.H2O
Al(OH)3 AlO2- + H3O+
(H3O+: H+ + H2O)
Zn(OH)2 Zn2+ + 2OH-
Zn(OH)2 được viết ở dạng H2ZnO2
Zn(OH)2 ZnO22- + 2H+
II. SỰ ĐIỆN LI CỦA NƯỚC, ĐỘ pH.
1. Nước là chất điện li rất yếu
H2O
OH- + H+
Tích số ion của nước: K H O (250 C ) [H ][OH ] 1, 0.1014
2
Tích số của nước trong nước nguyên chất ở mỗi nhiệt độ xác định là hằng số. Một cách gần đúng, có
thể coi giá trị tích số ion của nước là hằng số cả trong dung dịch loãng của các chất khác nhau.
2. Khái niệm pH và đánh giá môi trường theo pH.
- Khi biểu diễn nồng độ ion H+ (hay H3O+) của dung dịch dưới dạng hệ thức sau: [H ] 10 a thì
hệ số a được gọi là pH của dung dịch
Ví dụ: [H+] = 10-5 mol/l thì pH = 5, …
Công thức tính pH: pH = -lg[H+] = 14 + lg[OH-]
- Môi trường trung tính: [H+] = [OH-] = 10-7 mol/l pH = 7
Các dung dịch có pH = 7: gồm nước và muối của axit mạnh với bazơ mạnh.
Ví dụ: NaCl, Ba(NO3)2, K2SO4,...
- Môi trường axit: [H+] > [OH-] hay [H+] > 10-7 mol/l. pH < 7
Các dung dịch có pH < 7: gồm axit và muối của axit mạnh với bazơ yếu.
Ví dụ: NH4Cl, ZnCl2, Al2(SO4)3,...
NH4Cl NH4+ + Cl-
NH4+ + H2O NH3 + H3O+
- Môi trường bazơ: [H+] < [OH-] hay [H+] < 10-7 mol/l pH > 7
- Các dung dịch có pH > 7: gồm dung dịch bazơ và muối của axit yếu với bazơ mạnh.
Ví dụ: CH3COONa, Na2CO3, K2S,…
Na2CO3 CO32- + 2Na+
I. NHÓM HALOGEN
1.1. TÍNH CHẤT VẬT LÝ:
Nguyên tố Trạng thái Màu sắc Tính tan
Flo Khí Lục nhạt Hủy nước
Clo Khí Vàng lục
Brom Lỏng Nâu đỏ Tan ít
Iot Rắn Đen tím
Từ Flo đến Iot: Trạng thái: Khí – lỏng – rắn.
Màu sắc: Đậm dần.
1.2.TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Tính oxi hóa: Giảm dần. (F2 > Cl2 > Br2 > I2)
1. Tác dụng với hiđro
boùng toái
H2 + F2 2HI. (Hiđro florua)
aùnh saùng
H2 + Cl2 2HCl. (Hiđro clorua)
0
t
H2 + Br2 2HBr. (Hiđro bromua)
0
350 500 C
H2 + I2 2HI. (Hiđro iotua)
xt Pt
2. Phân lân
Độ dinh dưỡng: đánh giá qua hàm lượng %P2O5
Tên phân PP điều chế Ưu
Nhược điểm
1. Supephotphat Cách điều chế Nhiều CaSO4 cây trồng không
đơn (hỗn hợp Ca3(PO4)2 + H2SO4 → Ca(H2PO4)2 + CaSO4 hấp thu được gây rắn đất.
Ca(H2PO4)2 và 14 20% P2O5
CaSO4)
3. Phân lân nung Trộn bột quặng phophat với đá xà vân. Phân lân nung chảy chỉ thích
chảy (Ca3(PO4)2; hợp với đất chua. Không tan
Mg3(PO4)2 nên ít bị rủa trôi
CaSiO3;
MgSiO3)
3. Phân Kali
- Cung cấp nguyên tố Kali cho cây dưới dạng ion K+
- Tác dụng : tăng cường sức chống bệnh , chống rét và chịu hạn của cây
- Đánh giá bằng hàm lượng % K2O. VD: %K2O( K2CO3)
4. Một số loại phân khác
a. Phân hỗn hợp và phân phức hợp
n OH
t
n CO2
Nếu bài toán có 2 phản ứng: n nOH nCO2
4. Muối cacbonat: MHCO3, M2CO3
- Na2CO3, K2CO3 không bị nhiệt phân
t o
CaCO3 CaO + CO2 ; gốc HCO3 bị nhiệt phân
t o
2NaHCO3 Na2CO3 + CO2 + H2O
t o
Ca(HCO3)2 CaCO3 + CO2 + H2O
- NaHCO3 làm thuốc giảm đau dạ dày.
- Nhận biết muối cacbonat:
Dùng Ca(OH)2, BaCl2 tạo kết tủa trắng CaCO3, hoặc BaCO3. Dùng HCl có khí CO2 thoát ra.
5. Silic: Si
Si + F2 SiF4
t o
Si + O2 SiO2
t o
Si + 2NaOH + H2O Na2SiO3 + H2
t o
Si + 2Mg Mg2Si
Điều chế:
t o
PNT : SiO2 + 2Mg 2MgO + Si
t o
CN: (lò điện) SiO2 + 2C than cốc 2CO + Si
6. SiO2: khoáng vật thạch anh, cát.
t o
SiO2 + 2NaOH Na2SiO3 + H2O
t o
SiO2 + 2Na2CO3 Na2SiO3 + CO2
SiO2 + 4HF SiF4 + 2H2O (khắc chữ lên thủy tinh)
7. H2SiO3: axit silixic
Axit không tan trong nước, yếu.
Bị mất nước tạo thành silicagen làm chất hút ẩm.
t o
H2SiO3 SiO2 + 2H2O
Na2SiO3 + CO2 + H2O Na2CO3 + H2SiO3
Dd đậm đặc của Na2SiO3 và K2SiO3 là thủy tinh lỏng (keo dán thủy tinh).
8. Công nghiệp silicat:
a) Thủy tinh:
Cô giáo: Nguyễn Thị Duyên- Luyện Thi môn Hoá – 0378896896
Thành phần: Na2O, CaO, SiO2 tùy theo tỉ lệ mol có các loại thủy tinh khác nhau.
Thủy tinh Kali (K2O, CaO, SiO2), thủy tinh pha-lê (chứa PbO), thạch anh. Thủy tinh màu: chứa oxit
CoO (xanh nước biển), Cr2O3 (xanh lục), ...
t o
b) Đồ gốm: Đất sét, cao lanh gạch, sành, sứ.
c) Xi-măng:
o
t
Đá vôi + đất sét + oxit clanhke xi-măng
Sự đóng rắn của xi-măng:
3CaO.SiO2 + 5H2O Ca2SiO4.4H2O + Ca(OH)2
2CaO.SiO2 + 4H2O Ca2SiO4.4H2O
3CaO.Al2O3 + 6H2O Ca3(AlO3)2 .6H2O
V. KIM LOẠI NHÓM IA, IIA
1. Đơn chất
Kim Loại Kiềm Kim Loại Kiềm Thổ
a. Vị trí phân nhóm chính nhóm I Liti (Li), Kim loại phân nhóm II gồm:
Natri (Na), Kali (K), Rubiđi (Rb), Xêsi Beri (Be); Magiê (Mg); (Ca); Stronti
(Cs), Franxi (Fr). (Sr); Bari (Ba)
b. Tính chất + Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi thấp - Nhiệt độ nóng chảy nhiệt độ sôi thấp
vật lí của kim + Khối lượng riêng nhỏ - Là kim loại mềm (mềm hơn nhôm)
loại kiềm + Độ cứng thấp - Khối lượng riêng tương đối nhỏ
Tính chất Nguyên tử kim loại dễ nhường một Nguyên tử kim loại dễ nhường 2
hoá học electron hóa trị M - 1e M+. Kim loại electron hóa trị M - 2e M+.
kiềm là chất khử mạnh nhất trong số
các kim loại. a. Tác dụng với phi kim
a. Tác dụng với phi kim - Với oxi khi đốt nóng
Với oxi: 4Na + O2 = 2Na2O 2M + O2 = 2MO (M là nguyên tử
4M + O2 = 2M2O kim loại)
Với Clo: 2Na + Cl2 = 2NaCl 2Ca + O2 = 2CaO
2M + Cl2 = 2MCl - Với Cl2
b. Tác dụng với axit M + Cl2 = MCl2
Natri dễ khử H+ trong dung dịch axit Mg + Cl2 = MgCl2
thành H2 tự do. b. Tác dụng với axit
2Na + 2HCl = 2NaCl + H2 - Dễ dàng khử ion H+ trong dung dịch
2Na + H2SO4 = Na2SO4 + H2 axit (HCl, H2SO4) thành H2 tự do.
Phương trình ion rút gọn M + H2SO4 = MSO4 + H2
2M + 2H+ = 2M+ + H2 M + 2H+ = M2+ + H2
( 5)
c. Tác dụng với nước
- Có thể khử N trong HNO3 thành
2Na + 2H2O = 2NaOH + H2 ( 4) ( 2) 0
2M + 2H2O = 2MOH + H2 N ( NO2 ), N ( NO ) N ( N 2 ) hoặc
d. Tác dụng với dung dịch muối (+4) (-3)
N (NO2 ), N (NH 4 NO3 )
Điều chế Nguyên tắc: Khử các ion kim loại kiềm Điện phân muối Halogen ở dạng nóng
M+ + 1e = M chảy
ñieän phaân noùng chaûy
Điện phân muối halogenua hoặc MX2 M + X2
Hiđroxit của chúng ở dạng nóng chảy. X: halozen
ñieän phaân
2NaCl nc
2Na + Cl2
ñieän phaân
4NaOH nc
4Na + O2 + 2H2O
2. SẮT
2. 1. Vị trí, cấu tạo và tính chất vật lí
a. Vị trí
Sắt là nguyên tố phân nhóm phụ nhóm VIII, chu kỳ 4. Số hiệu 26.
b. Cấu tạo
Điện tích hạt nhân của sắt là +26 vỏ nguyên tử có 26e được sắp xếp theo cấu hình.
1s22s22p63s23p64s23d6. Vỏ nguyên tử có 4 lớp, lớp K = 2; L = 8; M = 14; N = 2.
Có thể viết [Ar]3d64s2 (sắt là nguyên tố nhóm d)
c. Tính chất vật lí
Kim loại màu trắng máu, dẻo, nhiệt độ nóng chảy 14500C, d = 7,9g/cm3. Sắt dẫn điện dẫn nhiệt
tốt có tính nhiễm từ.
2. 2. Tính chất hóa học
Sắt có thể nhường 2e ngoài cùng có hóa trị 2+
Fe - 2e Fe2+
Sắt có thể nhường thêm 1e ở phân lớp 3d
Fe - 3e Fe3+
Sắt có tính khử, nguyên tử sắt có thể bị oxi hóa thành ion Fe 2+, Fe3+
a. Tác dụng với phi kim
* Tác dụng với O2 3Fe + 2O2 = Fe3O4
t0
* Tác dụng với Cl2 2Fe + 3Cl2 2FeCl3
t0
* Với lưu huỳnh Fe + S FeS
b. Tác dụng với dung dịch axit
* Với axit HCl, H2SO4 loãng
Sắt khử các ion H+ của dung dịch này thành khí H2, sắt bị oxi hóa thành Fe2+
Fe + H2SO4 = FeSO4 + H2
Fe + 2HCl = FeCl2 + H2
Hay Fe + 2H+ = Fe2+ + H2
* Với HNO3, H2SO4 đặc nóng
Sắt có thể khử N+5 và S+6 trong các axit xuống mức oxi hóa thấp hơn.
Các axit này cũng oxi hóa sắt thành Fe3+
+5 +2
Fe+4H NO3 =Fe(NO3 )3 +2H 2O+ NO
Ví dụ: +6 t0 +4
2Fe+6H 2 S O4 = Fe2 (SO 4 )3 +3SO2 +6H 2 O
ñaëc
I. CHỦ ĐỀ HIDROCACBON
ANKAN (hay parafin)
A. LÝ THUYẾT:
I. Đồng đẳng, danh pháp:
1. Đồng đẳng ankan:
Công thức tổng quát chung cho ankan (hay olefin) là CnH2n+2 (n 1)
2. Danh pháp:
Cách gọi tên các ankan mạch nhánh theo quy tắc sau :
+ Chọn mạch chính : là mạch dài nhất có nhiều nhóm thế nhất.
+ Đánh số vị trí cacbon trong mạch chính bắt đầu từ phía gần nhnh hơn.
+ Gọi tên : Vị trí mạch nhánh + tên nhánh + tên mạch chính( tên ankan tương ứng với số
nguyên tử cacbon trong mạch chính).
Ví dụ : CH3-CH -CH2 – CH3 CH3–CH2–CH2–CH–CH2–CH3
CH3 2-metyl butan CH3 3–metylhexan
CH3–CH2–CH2–CH–CH–CH3 CH3–CH2–CH–CH–CH2–CH3
Những ankan có phân tử lớn tham gia phản ứng thế êm dịu hơn và ưu tiên thế những nguyên tử H
của nguyên tử C hoặc cao.
Ví dụ:
HIĐROCACBON KHÔNG NO
ANKEN ( hay olefin)
A. LÝ THUYẾT:
I. ĐỒNG ĐẲNG , ĐỒNG PHÂN , DANH PHÁP :
1.Dãy đồng đẳng :
- CTTQ chung của dãy đồng đẳng anken là : CnH2n ( n ≥ 2 )
2. Danh pháp :
* Tên thông thường : Tên ankan – an + ilen
Ví dụ : CH2=CH2 etilen CH2=CH–CH3 Propilen
* Tên thay thế : gọi tên theo cách sau :
- Chọn mạch chính là mạch C dài nhất có chứa lk đôi
- Đánh số C mạch chính từ phía gần lk đôi hơn .
Gọi tên : vị trí nhánh – tên nhánh – tên C mạch chính – vị trí liên kết đôi – en
CH2=CH2 Eten CH2=CH-CH3 Propen
CH2=CH-CH2-CH3 But –1– en CH3-CH=CH-CH3 But –2–en
3. Đồng phân :
a) Đồng phân cấu tạo :
- Đồng phân vị trí lk đôi : CH2=CH-CH2-CH3 CH3-CH=CH-CH3
- Đồng phân mạch cacbon :
CH2= C-CH2-CH3 CH2=CH-CH-CH3
CH3 CH3
Cô giáo: Nguyễn Thị Duyên- Luyện Thi môn Hoá – 0378896896
b) đồng phân hình học :
Ví dụ: But-2-en
ANKAĐIEN
A. LÝ THUYẾT:I. Định nghĩa :
Định nghĩa:- Ankađien là hiđrocacbon mạch hở có 2 liên kết đôi C = C trong phân tử.
- CTTQ chung là : CnH2n- 2 (n 3)
Ví dụ: CH2 = C = CH2 : propađien CH2 = C = CH – CH3 : Buta - 1,2 - đien
CH2 = CH – CH = CH2 : Buta - 1,3 – đienCH2 = C(CH3) – CH = CH2 : 2- metyl Buta - 1,3 – đien
II. Tính chất hóa học:
1. Phản ứng cộng:
o
a) Với hiđrô : CH2 = CH – CH = CH2 + 2H2
Ni ,t
CH3 – CH2
– CH2 - CH3
b) Với Brôm :
o
80 C
+ Cộng 1,2: CH2=CH–CH=CH2 + Br2 (dd) CH2 =CH– CH-CH2
Polibutađien
ANKIN
CH3 CH3
CH3
CH 3 CH3
CH 3
CH 3 CH 3
3 . Cấu tạo: Benzen có cấu trúc phẳng và hình lục giác đều.
- Cấu tạo được dùng:
0
a) Với các halogen: + Br2
Fe ,t
+ HBr
brombenzen
+ Br2
Fe
+ HBr
(2- brom toluen hoặc o - brom toluen)
+ HBr
(4- brom toluen hoặc p - brom toluen)
b) Với axit nitrics/H2SO4 đ, : t0
H NO 2
o
+ HNO3 đặc
H 2 SO4 ,t
+ H2O
nitrobenzen
o
+ HNO3 đặc
H 2 SO4 ,t
+ H2 O
2- nitrobenzen
4 - nitrobenzen + H2O
o
+ Br2
t
+ HBr
Benzyl bromua
2. Naphtalen: C10H8
a. Cấu tạo:
- Cấu tạo: Được cấu tạo bởi 2 vòng benzen.
hoặc
d. Ứng dụng. Chất béo là thức ăn quan trong của con người. Là nguyên liệu để tổng hợp một
số chất khác cần thiết cho cơ thể. Trong CN dùng để điều chế xa phòng và glixerol. Dùng để
sản xuất một số thực phẩm.
I. GLUCOZƠ C6H12O6
1. Tính chất vật lý và trạng thái tự nhiên:
- Glucozơ là chất rắn, kết tinh không màu, dễ tan trong nước và có vị ngọt.
- Glucozơ có trong hầu hết các bộ phận của cây: lá, hoa, rễ, quả, … có trong cơ thể
người và động vật (trong máu người chiếm 0,1%).
2. Cấu tạo phân tử:
* Cơ sở thực nghiệm xác định CTPT Glucozơ :
- Glucozơ + dd AgNO3/NH3 và dd Brom => Glucozơ có chứa nhóm CH=O.
- Glucozơ + Cu(OH)2 => Glucozơ có chứa nhiều nhóm –OH liền kề nhau.
- Glucozơ tạo este chứa 5 gốc axetat => Glucozơ chứa 5 nhóm –OH
- Khử hoàn toàn Glucozơ cho hexan => Glucozơ chứa mạch 6C không phân nhánh.
* Kết Luận : Glucozơ là hợp chất tạp chức, mạch hở, ptử có chứa một nhóm CH=O và 5
nhóm OH liền kề nhau
6 5 4 3 2 1
CH2OH-CHOH-CHOH-CHOH-CHOH-CH=O
hay CH2OH[CHOH]4CH=O
3. Tính chất hóa học:
3.1. Tính chất của ancol đa chức:
a. Tác dụng với Cu(OH)2:
2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H2O
Đồng (II) gluconat (phức màu xanh lam)
b. Phản ứng tạo este:
Glucozơ + (CH3CO)2O este chứa 5 gốc axit axetic.
piridin
Fructozơ
OH
lucozơ
Để phân biệt giữa glucozơ và fructozơ ta dùng dung dịch brom vì glucozơ làm mất màu
dung dịch brom
Tổng kết
Glucozơ Fructozơ Saccarozơ Mantozơ Tinh bột Xenlulozơ
C6H12O6 C6H12O6 C12H22O11 C12H22O11 (C6H10O5)n (C6H10O5)n
+ + +
Thủy phân (H ) Tp (H ) Tp (H ) Tp (H+) Tp
Cu(OH)2 ddxl ddxl ddxl ddxl
đỏ gạch
Cu(OH)2 , to đỏ gạch đỏ gạch
(tính khử)
bạc
Tráng gương bạc bạc
(tính khử)
Thí dụ : teflon :
NH2-CH2-COOH...
2.2. Tơ nilon-6,6
Caprolactam capron
2.6. Tơ enang (axit - aminoetanoic)
xt, t0, p
nH2N[CH2]6COOH HN-[CH2]6-CO n + nH2O
3. Cao su
3.1. Cao su buna
Na
nCH2=CH-CH=CH2 CH2-CH=CH-CH2 n
cao su buna-S
3.3. Cao su buna-N
CN CN
cao su buna-N
3.4. Cao su isopren
t0, xt, p
n CH2=C-CH=CH2 CH2-C=CH-CH2
n
CH3 CH3
isopren cau su isopren
- Hiện tượng: có lớp chất rắn nhẹ nổi lên trên mặt dd.
- Giải thích: đó là muối Na của axit béo, thành phần chính của xà phòng.
(RCOO)3C3H5 + 3NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3
Trong quá trình phản ứng thêm khoảng vài phút lại thêm vài giọt nước cất để thể tích
dung dịch phản ứng không thay đổi.
3. Thí nghiệm 3: Phản ứng của glucozơ với Cu(OH)2.
- Tiến hành thí nghiệm:
+ Cho vào ống nghiệm 5 giọt dung dịch CuSO 4 5% và 1 ml dung dịch NaOH 10%.
- Hiện tượng:
+ Lúc đầu xuất hiện kết tủa do có phản ứng:
CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2 + Na2SO4
+ Nhỏ dd glucozơ vào kết tủa Cu(OH)2 bị tan cho phức đồng glucozơ, dd xanh lam.
C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + H2O
- Giải thích: Glucozo phản ứng làm tan kết tủa Cu(OH) 2 tạo phức màu xanh lam.
4. Thí nghiệm 4: Phản ứng của glucozơ với AgNO3 trong NH3.
- Tiến hành thí nghiệm:
+ Cho vào ống nghiệm sạch 1 ml dung dịch AgNO3 1%, sau đó thêm từng giọt dung dịch
NH3 5% và lắc đều cho đến khi kết tủa tan hết, cho thêm một vài giọt dung dịch NaOH
10%.
+ Thêm tiếp 1 ml dung dịch glucozơ, hơ nóng nhẹ ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn
(hoặc đặt ống nghiệm vào cốc nước nóng) trong vài phút.
- Hiện tượng:
+ Ban đầu vẫn đục sau đó tan tạo dung dịch trong suốt.
+ Sau khi hơ nóng ống nghiệm quan sát thấy có lớp màu trắng bạc bám trên ống nghiệm.
Cô giáo: Nguyễn Thị Duyên- Luyện Thi môn Hoá – 0378896896
- Giải thích:
+ Dung dịch NH3 tác dụng với dung dịch AgNO3 tạo thành kết tủa nên dung dịch vẫn đục
sau đó tiếp tục cho NH3 tới dư vào thì kết tủa tan tạo phức nên dung dịch trở nên trong suốt.
AgNO3 + 3NH3 + H2O → [Ag(NH3)2]OH + NH4NO3
+ Dung dịch AgNO3 trong NH3 đã oxi hoá glucozơ thành axit gluconic và giải phóng kim
loại bạc.
CH2OH[CHOH]4CHO + 2[Ag(NH3)2]OH → CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O
5. Thí nghiệm 5: Thuỷ phân saccarozơ.
- Tiến hành thí nghiệm:
+ Rót vào ống nghiệm khoảng 2 ml dung dịch đựng saccarozơ 5%. Cho thêm vào
khoảng 3 – 4 giọt H2SO4 loãng. Đun sôi trong khoảng 3 – 5 phút.
+ Ngừng đun, trung hoà hỗn hợp phản ứng bằng dung dịch NaOH 10%, thử môi trường
bằng giấy quỳ tím.
+ Thực hiện phản ứng với Cu(OH)2 (giống thí nghiệm 3).
- Hiện tượng:
+ Dung dịch có màu xanh lam.
- Giải thích:
+ Dung dịch saccarozơ không có tính khử nhưng khi đun nóng với axit thì tạo thành dung
dịch có tính khử là do nó bị thủy phân thành glucozơ và fructozơ:
H2SO4
C12H22O11 + H2O C6H12O6 + C6H12O6
(saccarozơ) (glucozơ) (fructozơ)
Sau đó glucozơ và fructozơ hoà tan được kết tủa Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh
lam.
6. Thí nghiệm 6: Nhận biết tinh bột bằng phản ứng màu với iot.
-Tiến hành thí nghiệm:
+ Pha hồ tinh bột: Cho khoảng 10 gam tinh bột vào cốc thuỷ tinhh 500 ml, thêm tiếp
khoảng 300 ml nước sôi, khuấy đều, thu được dung dịch hồ tinh bột.
+ Rót ống nghiệm khoảng 2 ml dung dịch hồ tinh bột, cho thêm vào khoảng một vài giọt
dung dịch iot. Quan sát hiện tượng.
- Quan sát hiện tượng: Bạc kim loại bám vào thành ống nghiệm.
- Giải thích:
+ Xenlulozơ bị thủy phân trong dung dịch axit nóng tạo ra glucozơ
+ Sau đó gluczơ phản ứng với AgNO3 trong NH3 tạo thành kết tủa Ag.
8. Thí nghiệm 8: Thử tính chất của xenlulozơ.
Cô giáo: Nguyễn Thị Duyên- Luyện Thi môn Hoá – 0378896896
- Tiến hành thí nghiệm:
+ Cho 4 ml axit HNO3 vào cốc thủy tinh, sau đó thêm tiếp 8 ml H2SO4 đặc, lắc đều và
làm lạnh hỗn hợp bằng nước. Thêm tiếp vào cốc một nhúm bông. Đặt cốc chứa hỗn hợp
phản ứng vào nồi nước nóng (khỏang 60 – 70oC) khuấy nhẹ trong 5 phút, lọc lấy chất rắn rửa
sạch bằng nước rồi ép khô bằng giấy lọc sau đó sấy khô (tránh lửa).
- Hiện tượng: Sản phẩm thu được có màu vàng. Khi đốt, sản phẩm cháy nhanh, không khói
không tàn.
- Giải thích: Xenlulozơ phản ứng với (HNO3 + H2SO4) khi đun nóng cho xenlulozơ trinitrat:
Xenlulozơ trinitrat là chất dễ cháy và nổ mạnh được dùng làm thuốc súng.
9. Thí nghiệm 9: Tính chất axit - bazơ của dung dịch amino axit:
- Thí nghiệm : Nhúng quỳ tím vào các dung dịch glyxin (ống nghiệm 1), vào dung dịch
axit glutamic (ống nghiệm 2) và vào dung dịch lysin (ống nghiệm 3)
- Hiện tượng: Trong ống nghiệm (1) màu quỳ tím không đổi. Trong ống nghiệm (1)
quỳ tím chuyển sang màu hồng. Trong ống nghiệm (3) quỳ tím chuyển sang màu xanh.
Giải thích:
- Phân tử glyxin có một nhóm –COOH và một nhóm –NH2 nên dung dịch gần như trung tính.
- Phân tử axit glutamic có hai nhóm –COOH và một nhóm –NH2 nên dung dịch có môi trường
axit.
- Phân tử lysin có một nhóm –COOH và hai nhóm –NH2 nên dung dịch có môi trường bazơ.
- Amino axit phản ứng với axit vô cơ mạnh cho muối, ví dụ :
H2NCH2COOH + HCl → ClH3NCH2COOH
Etilen và clo đều ít tan trong dung dịch natri clorua. Thoạt đầu mức nước trong ống nghiệm
thấp (A). Etilen cộng với clo tạo thành chất lỏng dạng dầu, không tan trong nước, bám vào
thành ống nghiệm, áp suất trong ống nghiệm giảm làm cho mức nước nâng lên (B).
CH2=CH2+Cl2→ClCH2−CH2Cl(1,2−đicloetan,ts:83,50C)
4. Thí nghiệm 17: Chưng cất lôi cuốn hơi nước( SGK hoá học 11)
* Nitrobenzen tác dụng với hỗn hợp axit HNO 3 bốc khói và H2SO4 đậm đặc đặc đồng thời
đun nóng thì tạo thành m−đinitrobenzenm−đinitrobenzen.
Máy khuấy giúp hóa chất được trộn đều và tiếp xúc nhau dễ dàng hơn. Ống sinh hàn giúp giữ
lại benzen không bị bay hơi. Sau một thời gian, dung dịch xuất hiện chất màu vàng là
nitrobenzen.
6. Thí nghiệm 19: Chưng cất phân đoạn (SGK hoá học 11)
Khí sinh ra từ phản ứng trong bình cầu bay sang làm mất màu dung dịch brom, đồng thời tạo
thành những giọt chất lỏng không tan trong nước
CH3-CH2Br +KOH →CH2=CH2 +KBr +H2O
CH2=CH2 + Br2 → CH2Br-CH2Br
8. Thí nghiệm 21: Sự tạo thành và thuỷ phân natri etylat ( SGK hoá học 11)
Ancol isoamylic, hầu như không tan trong nước, không tác dụng với dung dịch axit loãng,
lạnh nhưng tan trong H2SO4 đậm đặc.
(CH3)2CHCH2CH2−OH+H2SO4→(CH3)2CHCH2CH2−OSO3H+HOH
isoamyl hiđrosunfat (tan trong H2SO4)
10. Thí nghiệm 23: Tính axit của phenol (SGK hoá học 11)