Professional Documents
Culture Documents
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUYÊN THỦY ĐẾN 1858 - thầy CHƯƠNG
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUYÊN THỦY ĐẾN 1858 - thầy CHƯƠNG
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUYÊN THỦY ĐẾN 1858 - thầy CHƯƠNG
Bài 2. Mở đầu
I.Những vấn đề địa-sử và sinh thái-nhân văn
-Nằm ở khu vực cận nhiệt đới và nhiệt đới, miền bắc cận nhiệt đới ẩm,
miền trung nhiệt đới gió mùa, miền nam nhiệt đới xavan, gió mùa,
nóng ẩm, nắng lắm mưa nhiều.
-hệ thực vật, động vật rất phong phú, đa dạng.
-phần lớn diện tích là đồ núi, địa hình đa dạng và bị chia cắt mạnh.
-vùng trung du – đồng bằng sông hồng, sông mã, sông cả đóng ai trò
quan trọng, gắn liền với lũ lụt và công tác trị thủy.
-sông ngòi, ao hồ chằng chịt đóng vai trò quan trọng trong giao thông,
giao thương.
-là địa bàn hội tụ của nhiều tộc người và có biến động, xáo trộn về các
lớp cư dân.
-đa dạng về sắc tộc đưa đến đa dạng về văn hóa, lối sống, phong tục
tập quán.
-vai trò chủ đạo, nổi bật của người kinh trong tiến trình lịch sử.
-nông nghiệp trồng lúa nước, làng xã truyền thống và môi trường sinh
hoạt thiên về yếu tố sông nước là những đặc điểm nổi bật về văn hóa
định cư, sinh tồn.
-có vị trí khá đặc biệt, nằm giữa hai nền văn minh cổ đại lớn là ấn độ
và trung hoa, đồng thời nằm ở trung tâm trong các tuyến đường kết
nối giữa hai nền văn minh này.
-nằm ở cạnh trung hoa – một nền văn minh lớn, một đế quốc hùng
mạnh và thường xuyên bành trướng.
-là “bao lơn” (ban công) từ lục địa châu á nhìn ra biển đông, là “bàn
đạp” để từ biển đông tiến vào lục địa châu á, phía nam trung hoa.
-là “cửa ngõ” và “chốt chặn” tiến vào Đông Nam Á từ phía trung hoa.
-có vị trí đặc biệt ở biển đông, đặc biệt là từ thế kỉ XVI-XVII đến hiện
nay.
=>Phân kì lịch sử Việt Nam chỉ có tính tương đối/ tính quan điểm/
những vấn đề về kĩ thuật phân kì. Cần khách quan, trung tính, gọi theo
thế kỉ, niên điểm, tránh chủ quan duy ý chí, không chỉ nhìn nhận đa
chiều…
CHƯƠNG I: THỜI KÌ TIỀN SỬ
- Yếu tố cấu thành lịch sử: nhà nước, chữ viết, giai cấp, đô thị(1),
luật pháp, ngôn ngữ.
- Ngô, Đinh, Tiền Lê – quân chủ độc lập.
- Xã hội công cộng của những người cùng huyết thốn, là hình thức
tổ chức xã hội thứ 2 của loài người sau giai đoạn bầy người nguyên
thuỷ, gắn liền với sự xuất hiện của người tinh khôn, gồm những tập
đoàn người có cùng quan hệ huyết thống, có người sinh sống, có ngườ
đứng đầu, lao động và hưởng thụ chung. So với bầy người nguyên
thuỷ, công xã thị tộc có số lượng thành viên đông đảo hơn, sống định
cư và có gia đình riêng. Nhiều thị tộc có nguồn gốc xưa và cư trú ở
gần nhau tập hợp thành các bộ lạc (người đứng đầu là tộc trưởng)
4. Di tích
- Địa điểm có lưu giữ những hiện vật dấu tích về quá trình.
Các khái niệm thời tiền sử, sơ sử , đá cũ, đá mới… tự tìm hiểu
II.Thời kì đá cũ và lớp cư dân đầu tiên (80 vạn năm đến khoảng 1
vạn năm ngày nay)
1.Sơ kì đá cũ (khoảng 80 vạn năm đến khoảng 2 -3 vạn năm cách
ngày nay)
Di chỉ An Khê, thị xã An Khê (Gia Lai)
- 2014, với hàng nghìn di vật cổ bằng đá gồm công cụ chặt, ghè
đẽo 1 mặt, mảnh tước hạch đá… Cách đây 80 vạn năm
Di chỉ núi Đọ (Thanh Hoá)
– chỉ có đá không có người
-1960, các nhà khảo cổ học đã phát hiện công cụ bằng đá Bazan được
ghè đẽo thô sơ trên các sườn núi ở cvung ngã ba sông Mã, sông Chu,
sông Cầu, thuộc huyện Đông Sơn, Thiệu Hoá tỉnh Thanh Hoá
-Tuy vậy, những di chỉ phát hiện ở những khu vực nói trên chỉ ,mang
tính chất những di chỉ xưởng, lộ thiên, không có tầng văn hoá, không
có dấu tích người
- Trên thế giới
Thẩm Hai – Thẩm khuyên (Lạng Sơn)
– chỉ có răng không có công cụ
- 1963, 10 chiếc răng hoá thạch của nhiều cá thể khác nhau trong
vách hang núi đá vôi. Kích thước giống răng vượn người Bắc Kinh
(50 vạn năm) về hình thái và cấu tạo có một số nét của người khôn
ngoan…
-Về mặt công cụ, hậu kì đá cũ ở Việt Nam mở đầu với văn hóa
Ngườm và kết thúc với văn hóa Sơn Vi
-về mặt tổ chức xã hội, từ văn hóa Ngườm, cư dân có thể đã bước đầu
bước vào giai đoạn công xã thị tộc. Đến văn hóa Sơn Vì có thể hình
thức tổ chức xã hội này đã được xác lập.
-Bên cạnh văn hóa Ngườm và Sơn Vi, di chỉ Lung Leng ở Tây
Nguyên cũng là một dấu tích tiêu biểu của hậu kì đá cũ
- Phát hiện năm 1968 ở xã Sơn Vi, huyện Lâm Thao, Phú Thọ, có niên
đại khoảng 2 vạn năm đến 11.000 năm CNN, phân bố trên một địa bàn
rộng lớn với trên 160 di chỉ từ Lào Cai, Sơn La, Lai Châu, Phú Thọ,
Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Lâm Đồng...
Trong đó địa bàn chủ yếu là Phú Thọ và Yên Bái. Văn hóa Sơn Vi còn
được tìm thấy nhiều nơi ở Đông Nam Á lục địa (Nam Trung Quốc,
Thái Lan,...
- Chủ nhân văn hóa Sơn Vi cư trú trong các hang động, mái đá ngoài
trời, ven sông suối, trải dài trên địa bàn rộng từ Sơn La, Lai Châu, Lào
Cai, Yên Bái, Bắc Giang đến Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị. Họ
sống thành các thị tộc, sử dụng công cụ bằng đá ghè đẽo, săn bắt hái
lượm là chủ yếu.
1. Sơ kì đá mới( >1 vạn năm đến 4000 năm cách ngày nay)
-với sự xuất hiện của nông nghiệp sơ khai, đồ gốm, chăn nuôi và đánh
cá.
A. Sơ kì đá mới, khung niên đại sớm ( khoảng trên 1 vạn năm đến
7000 năm cách ngày nay)
-Phát hiện đầu tiên tại cồn sò điệp Quỳnh Văn tại huyện Quỳnh Lưu,
Nghệ An.
- Niên đại 5.000 năm CNN.
- Phân bố đồng bằng ven biển Nghệ An, Hà Tĩnh với khoảng 20 còn
số điệp.
2. Hậu kì đá mới (khoảng 5000 năm đến 4000 năm CNN) (Với nền
nông nghiệp trồng lửa dùng cuốc đá)
- Phùng Nguyên Phú Thọ năm 1959 ở phú thọ vĩnh phúc bắc giang
4000 đến 35000 cnn
-Điều đặc biệt đã tìm thấy một số xỉ đồng và mảnh đồng vụn, được
nhà kch vn cho rằng đồng thau lúc này xuất hiện và biết đến kĩ thuật
luyện kim. Được xếp vào giai đoạn sơ kì đồng thau và mở đầu thời kì
kim khí và mở đầu cho thời kì tan rã của cxtt và hình thành nhà nước
ở vn.
c. vh óc eo
-ở an giang
-nền kim khí đặc sắc, tiêu biểu nhất
-hầu hết tất cả đông và tây nam bộ
-ở tứ giác long xuyên hạ lưu sông tiền hậu
-tk I đến VII SCN
-hải cảng quan trọng bậc nhất của quốc gia phù nam
Chính trong nền vh óc eo xuất hiện quốc gia hùng mạnh rộng
lớn là phù nam tk I đến VII SCN.
Chú ý:
+quá trình diễn tiến của thời đại nt vẫn chịu ảnh hưởng từ những quan
điểm cuối năm 60 đầu 70 của tk xx, nhấn mạnh tính bản địa hầu như
do 1 cộng đồng duy nhất, đặc biệt là phía bắc
+sự thật có thể khác rất nhiều so với nhận thức này
+hiện nay có nhiều quan điểm mới và khác.
Bài tập
Lập sơ đồ về thời đại nguyên thủy ở vn, trình bày trên bảng và thuyết
trình về nó.
-Bắc bộ và Bắc trung bộ: Văn Lang và Âu Lạc (người Việt) TK VII –
TKII TCN VÀ TK II, nằm trong văn hóa Đông Sơn. (0 có chữ viết,
dấu tích vật chất nào cả)
-Nam trung bộ: Chăm Pa (người Chăm) TK II – TK XVII, xuất phát
từ văn hóa Sa Huỳnh.
-Nam Bộ:Phù Nam (môn cổ) TK I – TK VII tương ứng với văn hóa
Óc Eo, sau đó bị thay thế bởi người Chân Lạp (Khơ Me).
=> Tất cả những điều trên đều là tương đối.
-Sử liệu có sơ cấp (coi là bằng chứng đáng tin cậy) và thứ cấp ( có
sau khi sự kiện diễn ra)
-Sử liệu có các dạng như: truyền miệng, chữ viết, hình ảnh, hiện vật.
-Theo quan điểm chung của giới sử học VN , trên lãnh thổ đất
nước VN đã tồn tại 4 quốc gia cổ đại: VL-AL-CP-PN. Tuy vậy
CP-PN là những quốc gia có sử liệu rất thuyết phục và rõ ràng (sử
liệu thành văn và hiện vật) , trong khi đó VL-AL lại tỏ ra yếu thế ở
khía cạnh thực chứng nếu chiểu theo chủ nghĩa thực chứng thì rất
nhiều người cho rằng 0 có thật do 0 có bằng chứng thuyết phục rõ
ràng (đặc biệt 0 có ¾ sử liệu quan trọng nhất phổ biến nhất : sử
liệu sơ cấp thành văn, hiện vật và kiến trúc, 0 có hình ảnh tranh vẽ
phù điêu) chỉ có sử liệu truyền miệng. Bên cạnh đó rất phi logic, ở
trong cùng 1 khu vực QG VL ra đời trước quốc gia khác khoảng 7
TK thật khó tin khi trình độ phát triển ở khu vực lại ngang ngang
nhau, 0 có một chút dấu tích gì trên mặt đất, có thể suy đoán ở BB
và BTB VN đã diễn ra kịch bản khác là khi người Hán tràn xuống
(TKII ) vẫn chưa có quốc gia nào là chuyện hoàn toàn bình thường
vì khoảng sau thế kỉ I các quốc gia ĐNA mới hình thành. Mặt khác
VL-AL có thể hoàn toàn có thật và có thể 0 phải của người việt
ngày nay, Bên cạnh đó nhiều yếu tố của VH Đông Sơn lại thuộc về
or rất gần gũi với người Thái –Tày – Nùng hiện nay, or mỵ nương,
quan lang,… giống tiếng Thái cổ, Ở phía Nam TQ cũng có truyền
thuyết về 18 vua hùng.
(Hạn chế cách gọi chế độ phong kiến, cách tốt nhất gọi từ tk x đến tk
xix or thời kì quân chủ, tạm chấp nhận thời kì độc lập tự chủ dưới chế
độ phong kiến)
Một số điểm chú ý:
-Thế kỉ bản lề: kép lại thời kì bị phương bắc đô hộ. mở ra thời kì độc
lập tự chủ.
+Thế kỉ chứng kiến những bước đi dồn dập: tồn tại song song đan xen
giữa thống nhất và phân tán, giữa tập quyền và phân quyền, ổn định
và chia cắt, giữa kiến tạo triều đại và khủng hoảng cung đình. Thay
thế 5 chính quyền (Khúc 905-930, Dương 930-937, Ngô 939- 965,
Đinh 968 – 980, Tiền Lê 980 – 1009).
+ Giai đoạn đầu “tư duy thủ hiểm”: lo lắng bảo vệ chính quyền, 0 có
thời gian cải cách.
- Điểm nhận thức mới cần chú ý:
+ Loạn 12 sứ quân ( sách “tk x những mảnh vỡ lịch sủ” - trần trọng
dương): con số 0 chính xác 0 chỉ có 12 sứ quân, 0 thể hoàn toàn gọi là
“loạn” , ĐBL là 1 trong các thế lực sứ quân, chỉ thống nhất chứ 0 phải
dẹp loạn các sứ quân.
+ Cái chết của ĐBL và việc nắm quyền của Lê Hoàn: Cha của ĐBL là
Đinh Công Trứ, Đỗ Thích là viên quan nội hầu nhân việc 2 cha con
vua say bèn hành thích nhưng 0 phải chủ mưu xưa nay được đồn đoán
là âm mưu của Lê Hoàn.
Thời Lý.
Chính trị
-Kỷ lục vương triều kéo dài, liên tục nhất lịch sử VN hơn 200 năm;
vướng triều đầu tiên và duy nhất thực hiện hành động tiên phát chế
nhân; phật giáo phổ biến mạnh mẽ,là vương triều nhân ái và nhân
văn.
-Sự lên ngôi của Lý Công Uẩn: xuất thân từ nhà chùa , có sự giúp đỡ
đắc lực của sư Vạn Hạnh và tướng Đào Cam Mộc, không đổ máu, một
sự thay đổi ngôi báu đặc biệt.
-Dời đô từ Hoa Lư ra Đại La, đổi thành Thanh Long, mở đầu kỉ
nguyên văn hóa TL, thể hiện 1 vị thế mới từ thế thủ sang thế làm chủ.
(VN có văn minh VL – AL or Sông Hồng or văn minh Việt cổ từ VII
TCN đến II TCN, văn minh Việt – Hán thời Bắc thuộc, văn minh Đại
Việt từ TK X – TK XIX, văn minh Âu hóa – Tây hóa ảnh hưởng
nhiều nhất từ Pháp, Liên Xô, Mỹ)
Tổ chức chính quyền
-Trung ương:
+đứng đầu triều là các chức quan lớn: tam thái ( thái sư, thái phó, thái
bảo), tam thiếu ( thiếu sư, thiếu phó, thiếu bảo), thái úy, thiếu úy là đại
thần trọng chức là các quý tộc cao cấp. sau đó mới là quan văn – võ.
+giảm vai trò chuyên chế của nhà vua
+Tăng quan suy giảm so với trước
+nhân lực chủ yếu là quan lại quý tộc
+chịu ảnh hưởng từ mô hình nhà Tống
Các thức tuyển dụng, đãi ngộ
-Thế tập, tập ấm ( nhiệm tử là chủ yếu): cha tryền con nối.
-Tiến cử, bảo cử: được tiển cử lên bảo lãnh lên với triều đình.
-Khoa cử ( từ 1075), tuy vậy vẫn còn hạn chế. Phật giáo vẫn phổ biến
nên phật tử tìm cách diệt trí thức nho giáo . Đây là sự ưu việt, thành
công của mô hình Trung Hoa cũng để lại nhiều di hại áp lực học hành.
( Triều Tiên cũng theo mô hình này)
-Nộp tiền (đa số là quan chức địa phương)
-chưa đặt chế độ lương bổng rõ ràng
-một bộ phận quý tộc có rộng đất riêng
-quan lại trung ương được sống bằng bổng lộc của vua.
-quan lại địa phương hưởng 1 phần thuế thu được
-1 bộ phận được nhà nước cấp lương bổng.
-Nhà Lý có chế độ khảo khóa với quan lại, 9 năm một lần.
Quân đội
-Xét về nhiệm vụ, địa bàn, chia làm 3 loại:
+cấm quân ở kinh thành
+lộ quân ở lộ phủ
+dân binh
-xét về
-ngoài quân đội của nhà nước còn có quân đội của vương hầu, cho
thấy nhà nước chuyên chế trung ương tập quyền hạn chế.
-chế độ ngụ binh ư nông: gửi lính ở nhà nông, chia binh lính thành 2
lượt: 1 lượt trực chiến tập luyện 1 lượt về quê sản xuất.
Pháp luật
-Bộ luật Hình thư, gồm 3 quyển.
-thể hiện tính giai cấp, tính dân tộc. 0 chỉ bảo vệ giai cấp thống trị mà
cả số đông, bộ luật chặt chẽ tiến bộ.
Dù đã là có luật thành văn nhưng chưa phải bộ luật hoàn chỉnh, vẫn sử
dụng mệnh lệnh, chủ dụ. Kiểm soát xã hội khoan dung, nhân ái, đúng
chất phật giáo, 0 chặt chẽ như sau này
Chính sách nội trị
-Hoàng tử, hoàng tội cai quản ở miền xuôi ( lộ, phủ)
-0 căn thiệp được ở làng xã
-với miền núi, dùng chính sách nhu viễn mềm mỏng, cha truyền con
nối, 0 can thiệp, nhà nước hầu như 0 can thiệp, lấy lòng tù tưởng gả
công chúa. Khi cần vẫn trấn áp, đánh dẹp các cuộc làm phản nhưng 0
giết mà còn phong tước cao hơn.
Đối với nhà Tống:
-Chính thức xác lập quan hệ trong đế ngoài vương, thần phục về danh
nghĩa, độc lập trên thực tế và quan hệ sách phong – triều cống.
-vua lý nhận sắc phong cống sứ theo định kì.
-Khi vua 2 bên băng hà đều có đoàn viếng.
-1010 nhà Tống phong vua Lý làm Giao Chỉ quận vương. 1016 phong
làm Nam Bình Vương.
=> mềm dẻo nhưng kiên quyết, đặc biệt vấn đề biên giới. Khi cần thì
làm những việc vô tiền khoáng hậu.
Đối với Chăm Pa
-từ đầu thời lý khá hòa hiếu
-1044, Lý Thánh Tông đem quân đánh CP với lí do 16 năm bỏ tiến
cống
1069, sai Lý Thường Kiệt đánh và lấy đất của CP. Mở đầu quá trình
nam tiến nhiều thế kỉ sau đó.
=>Hài hóa đức trị - pháp trị, nhân văn và thân dân, có bước tiến lớn,
nhà Lý may mắn khi cai trị nước Việt ở giai đoạn đầu khi giành độc
lập xh – cn thần hòa chưa có mâu thuẫn lớn,, nhà Lý đi ra từ chùa và
kết thúc cũng ở chùa.
Kinh tế - xã hội
(Chế độ ruộng đất, thực ấp thực phong, …)
Chế độ ruộng đất
-ruộng của Nhà nước sở hữu trực tiếp: ruộng quốc khố của nhà nước,
ruộng sơn lăng của hoàng tộc dùng thờ cúng, đồn điền do binh lính tù
phạm cày cấy, tịch điền ở ngoại thành do vua xuống cày vào mùa
xuân.
-ruộng NN ban cấp cho quý tộc quan lại (có hai trường hợp: ruộng
thác đao (ném đao) của Lê Phụng Hiếu và thang mộc ấp(bổng lộc vua
ban) của Đỗ Năng Tế)
-ruộng công làng xã: sở hữu tối cao do NN nhưng do làng xã kiểm
soát…Nông dân có quyền chiếm hữu chứ 0 được sở hữu…là cơ sở
kinh tế quan trọng nhất của Nhà nước.
-ruộng chùa: do chùa mua tậu, do dân cúng tặng, nhà nước ban tặng…
gần như là sở hữu tư nhân( có quyền mua bán chuyển nhượng)
-ruộng đất của địa chủ, nông dân lĩnh canh: chiếm tỉ lệ 0 lớn. 0 có
nhiều tư liệu xác định chỉ có thể đoán định. Đến 1956 mới thực sự
biến mất.
Địa chủ = nhiều ruộng, phát canh thu tô; tá điền = 0 có ruộng lĩnh
canh nộp tô (tô hiện vật, tô tiền, tô lao dịch)
Chú ý
-Có cách phân chia khác:
+sở hữu nn: sở hữu trực tiếp, gián tiếp
+sở hữu tư nhân: ruộng chùa, sở hữu của địa chủ ,sở hữu của nông dân
tự canh.
I. Nhà Trần
-Vào cuối thời Lý kinh tế xã hội khủng hoảng, nhiều thế ,lực địa
phướng trỗi dậy, chính quyền Lý không còn kiểm soát được cả nước.
Trong một lần chạy tránh loạn về Thái Bình, Lý Cao Tông ở nhờ nhà
Trần Lý – hào trưởng lớn tromg vùng.
-Vận Nhà Lý còn kéo dài nếu hoàng tử Sảm lúc chạy theo cha đã
không phải lòng Trần Thị Dung ( con gái nhà Trần Lý). Sau này khi
tình hình ổn định đã cưới Trần Thị Dung, các họ hàng của bà (Trần
Thừa, Trần Tự Khánh,Trần Thủ Độ) vào triều đình làm những chức
quan chủ chốt, đây là nguyên nhân lớn góp phần làm nhà Lý sụp đổ.
Họ hàng nhà TTD đóng vai trò quan trọng vì giúp đánh bại các thế lực
ở địa phương giữ cho cơ nghiệp nhà Lý tồn tại; tuy vậy, dưới sự sắp
xếp của Trần Thủ Độ thì nhà Lý mất ngôi vào tay nhà Trần. Trần Thị
Dung và Vua Lý Huệ Tông chỉ có hai con gái là công chúa Thuận
Thiên và Chiêu Thánh dưới sức ép của Trần Thủ Độ LCH phải
nhường ngôi cho TC, Trần Cảnh lên làm Trần Thái Tông.
Chính trị
Chế độ thượng hoàng
-Đến khoảng 40 tuổi thì nhường ngôi làm thượng hoàng
-chế độ hai vua: Thượng hoàng – quan gia
-Sẽ ra hoàng cung Thiên Trường an dưỡng, nhưng quyền lực tối cao
vẫn thuộc về thượng hoàng, vua con ở Thăng Long điều hành mọi
việc.
-Chế độ có phần tích cực vì:
+Không phải rơi vào cảnh mất ngôi mất nước vì tình cảnh Ấu chúa.
+Thượng hoàng chọn được vua giỏi.
+Chính trị ổn định, rất khó bị lật đổ: có cả vua - thượng hoàng.
+Mang tính chất nền chính trị gia trưởng, chuyên chế của nhà vua ( có
3 vương triều: Trần, Hồ, Mạc )
KINH TẾ
Điền trang:
-1266 là ruộng đất tư nhân của quý tộc nhà Trần và thân hữu.
-Sau này quý tộc có nhiều ruộng đất quá nhà Trần không làm gì được,
sau có cải cách của Hồ Quý Ly đập tan.
XÃ HỘI
Tầng lớp trên
-Vương hầu, quý tộc.
-quan lại
-địa chủ, hào phú
Tầng lớp dưới:
-Nông dân, thợ thủ công, thương nhân.
-Tá điền, nô tì.
Đặc điểm mới:
-Tăng tầng lớp địa chủ, nông dân
-Sư sãi, đạo sĩ không được coi trọng
-Nho sĩ ngày càng nhiều
=> Thể chế quân chủ quý tộc , “vương độ khoan mạnh” vua cứng rắn
vừa khoan dung, hài hòa giữa lợi ích dòng họ và lợi ích dân tộc, nhà
Trần phát triển mạnh mẽ, vững chắc. Nhà Trần có điều đáng trách và
đang tiếc vì giai đoạn đầu dũng mãnh bao nhiêu thì giai đoạn sau yếu
đuối bấy nhiêu.
- Từ những năm năm 50 của thế kỉ XIV, dưới thời Trần Dụ Tông
nhà Trần suy yếu.
- Đời sống kinh tế - xã hội có nhiều biến động, nhiều năm vỡ đê,
mất mùa, đói kém, các cuộc khởi nghĩa diễn ra nhiều nơi.
- Từ năm 1375, Hồ Quý Ly gần như nắm quyền chủ chốt trong triều
đình, có công dẹp khởi nghĩa, chống Chăm Pa, từng bước thực
hiện cải cách. Đến năm 1400 tự lập làm vua.
2.Cải cách bộ máy chính quyền:
Chính trị
- Loại bỏ dần vai trò của quý tộc nhà Trần, bổ sung nhân sự từ các
dòng họ khác, có thực tài, tăng cường khoa cử.
Kinh tế - xã hội
- In và phát hành tiền giấy nhằm: thu gom đồng để đúc vũ khí, thuận
lợi trao đổi trong vận chuyển - trao đổi, lấy tiền bạc của những nhà
giàu có.
- Hạn chế ruộng đất quy mô lớn, mỗi cá nhân không được hưởng quá
10 mẫu ruộng, số thừa phải nộp cho nhà nước; đây là chính sách “vô
tiền khoáng hậu” trong lịch sử khó ai làm được. Xóa bỏ tình trạng
gian dối ruộng đất = cách tiêu diệt ruộng không khai báo.
-Căn cứ vào phẩm cấp, chức vụ mỗi chủ gia nô chỉ được sở hữu một
lượng nô tì nhất định.
-Xóa bỏ việc ẩn lậu dân đinh.
-Tổ chức khai hoang, di dân…
VĂN HÓA
-Đề cao nho giáo, hạn chế phát triển phật giáo, phát triển văn thơ chữ
Nôm, mở khoa cử, … Sau có Lê Thánh Tông phát triển theo.
=> Nhìn chung tiến bộ, tích cực hơn. Bước đầu xác lập mô hình phát
triển mới của quốc gia Đại Việt nhưng rất tiếc những chính sách này
đẻ ra hệ quả xấu khiến quý tộc nhà Trần phẫn nộ, xã hội rối loạn trầm
trọng, bị cướp bóc, xâm lược và mất nước, đẩy đất nước vào giai đoạn
đen tối nhất LS.
Đánh giá:
- Đây là cuộc cải cách táo bạo, quyết liệt, toàn diện, tiến bộ và có
tính dân tộc.
- Chuyển từ mô hình quân chủ quý tộc sang mô hình quân chủ quan
liêu.
Các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm và công cuộc mở rộng
lãnh thổ về phía Nam (Từ thời Lý – Trần – Hồ)
1.
-Kháng chiến chống Tống của Tiền Lê ( 981)
-Kháng chiến chống Tống của nhà Lý ( 1075 – 1077)
-Kháng chiến chống Mông Nguyên của nhà Trần ( 1258 – 1288 )
-Kháng chiến chống Minh của nhà Hồ (1407)
Văn học
- Văn học chữ Hán chiếm ưu thế: “Nam Quốc Sơn Hà”, “Hịch
Tướng Sĩ”, “Bạch Đằng Giang Phú”,… thể hiện tinh thần dân tộc
và chiến thắng ngoại xâm.
Nghệ thuật
- Kiến trúc cung điện: hoàng thành Thăng Long, thành nhà Hồ,
Văn hóa Đại Việt hài hòa giữa quỹ đạo phương nam và phương
bắc, giữa vh cung đình và văn hóa dân gian. VH Lý – Trần – Hồ
Hàm chứa nhiều tinh thần khai phóng, o bị ràng buộc nhiều bởi
giáo điều tôn giáo như sau này. VH Lý – Trần thể hiện tinh
thần quốc gia dân tộc, chưa bị ảnh hưởng mạnh mẽ của “quỹ
đạo phương Bắc”.
+ Giết hại công thần và công thần giết hại lẫn nhau: ngay dưới thời
vua Lê Thái Tổ bi kịch thay những người có công lớn bị giết đầu
tiên Trần Nguyên Hán, Phạm Văn Sán hai người có nguồn gốc
phía bắc; tiếp đó là Lê Sát, Lê Ngân, Lưu Nhân Chú lần lượt bị
giết hại bởi mâu thuẫn trong triều đình nhà Lê; một trí thức tiêu
biểu của Thăng Long đóng vai trò lớn trong khởi nghĩa lam sơn
chết oan uổng tan thương nhất trong lịch sử là Nguyễn Trãi.
+ Năm 1433 LL mất, Thái Tông 2 tuổi , Nhân Tông 9 tuổi lên ngôi
còn rất nhỏ tuổi. Quyền lực sẽ bị mẹ vua, họ ngoại, đại thân thao
túng đất nước rối răm, hỗn loạn. Năm 1459 khi Lê Nghi Dân giết
em là Lê Nhân Tông để đoạt ngôi báu, may mắn bộ phận công thần
Lam Sơn vẫn còn đã lật đổ Lê Nghi Dân, đưa Lê Tư Thành đã 18
tuổi lên làm vua là Lê Thánh Tông (vị vua số 1 trong lsvn).
(Lê Thánh Tông, Minh Mạng, Trần Nhân Tông, Lý Thái Tổ, Lý
Nhân Tông)
- Sau khi lên ngôi Lê Thánh Tông tham khảo mô hình của nhà Minh
và tiến thành cải cách quy mô lớn, tính chất quân chủ chuyên chế
trung ương tập quyền cao độ mang tính quan liêu, vua nắm mọi
quyền hành và xử lí mọi công việc. Đây cũng là mô hình dẫn đến
sự tàn vong của nhà Lê Sơ vì các vua sau này không giỏi được như
ông. Hình thành 6 cơ quan chủ chốt của triều đình ( lại bộ lễ binh
hình công), điều đặc biệt là sự tồn tại của cơ quan giám sát chặt
chẽ từ trung ương đến địa phương, có ngự sử đài chuyên đàn hặc
(truy vấn, truy xét), can gián từ vua đến cơ quan chức quan khác,
Sử quan chép lại việc làm của vua.
- Lê Thánh Tông lấy nho giáo làm ý thức hệ tư tưởng độc tôn, phật –
đạo chính thức kết thúc. Dùng khoa cử làm phương thức tuyển
chọn chủ yếu. Bộ máy chính quyền ở địa phương cũng được hoàn
thiện, tính tự quản của làng xã suy yếu hoàn toàn, nhà nước quy
định cụ thể quy định người có thể làm xã trưởng (có học, có hạnh
kiểm tốt, được quan trên phê), số lượng xã trưởng.
- Bên cạnh đó còn có những cải cách lớn như: xây dựng bộ luật là
luật Hồng Đức dựa trên luật nhà Đường - Minh, Thực biện pháp
quân điền ban cấp cho các hàng quan lại từ tứ phẩm trở xuống đến
binh lính, dân đinh và cô nhi, quả phụ, người tàn tật. Ban hành
chính sách lập điền ban ruộng đất cho quý tộc quan lại cao cấp từ
nhất phẩm đến tam phẩm.
- Lê Thánh Tông là người có công mở manh lãnh thổ: 1471 vua trực
tiếp dẫn 30 vạn quân đánh CP, sau sự kiện này CP suy sụp hoàn
toàn.
=>Với những đổi mới và đóng góp đó, nhà lê sơ từ LTT thiết lập
quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền cao độ mang tính quan
liêu hoặc quân chủ quan liêu. ( bộ máy có trí thức ).
Kinh tế
- Nhà nước trọng nông điển hình, đặc biệt chú trọng đến nông
nghiệp.
- Dưới thời Lê Thái Tổ ban hành cs ban cấp ruộng công thần trong
khởi nghĩa Lam Sơn quy mô hàng nghìn mẫu, về sau tạo ra dòng
họ công thần có ảnh hưởng lớn đến ct – xh.
- Đến thời LTT lại ban cấp lập điền cho quý tộc nhà Lê và bộ phận
quan lại cao cấp, lần đầu tiên trong ls nhà nước tiến hành ban cấp
ruộng đất theo quy chế thống nhất cho quý tộc quan lại và chủ yếu
sống bằng ruộng đất được ban cấp chứ 0 phải = lương bổng hay hộ
nông dân nhu trước, tất nhiên vẫn được lương bổng.
- Chính sách lập điền -> địa chủ quy mô lớn tiến hành phát canh, thu
tô và lĩnh canh nộp tô (tá điền). LTT ban hành cs quân điền duy trì
ruộng đất công mọi hạng dân đều có ruộng đất >< chỉ được quyền
canh tác chứ 0 được mua bán, thừa kế, chuyển nhượng.
- vai trò của nn về ruộng đất mạnh hơn bao giờ hết, góp phần tạo cơ
sở vững chắc cho nền kinh tế tiểu nông.
Văn hóa
- Nho giáo giữ vị trí độc tôn.
- Khối bị trị: địa chủ, nông dân, nho sĩ, thợ thủ công, tá điền, nô tì
gần như biến mất. được pháp luật bảo vệ.
- Quan hệ địa chủ - tá điền phổ biến >< chủ đạo vẫn là quan hệ nhà
nước và nông dân làng xã: nộp thuế, đi lính, thực hiện lao dịch.
Đánh giá:
- Hùng mạnh, tiến bộ, nhiều thành tựu lớn, ảnh hưởng lớn trong tiến
trình lsvn.
- Bước ngoặt lớn trong pt chính trị và xã hội ĐV, trước đây được coi
là đỉnh cao của chế độ phong kiến VN or đưa đến sự xác lập của
phong kiến VN hiệm nay chỉ nên khẳng định là đỉnh cao của chế
độ quân chủ.
- Đầu tk xvi nhà Lê Sơ suy yếu, các vua yếu kém, nhiều thế lực
trong nước nổi lên tranh đoạt lẫn nhau, vua Lê thường xuyên bị bắt
nạt or con tin. Mạc Đăng Dung là 1 người trung thành và nhiều
năm phò tá vua lê chống lại các thế lực khác, tuy vậy trong bối
cảnh nhà Lê quá suy yếu nên MDD đã soán ngôi vào 1527.
- Sau khi thành lập ban hành nhiều cs tiến bộ >< nhà Mạc chỉ kiểm
soát được đồng bằng sông Hồng, rơi vào tình trạng rắc rối phức
tạp.
- 1533 Nguyễn Kim tướng cũ của nhà Lê lập hoàng tử nhà Lê làm
vua ở vùng sầm châu vương quốc Ai Lao phía tây Thanh Hóa,
chính thức khởi nghiệp “Phò Lê diệt Mạc”, nhà Lê được tái lập gọi
là Lê trung hưng.
- 1539 – 1552 Nguyễn Kim chiếm Thanh Hóa – Nghệ An diệt nhà
Mạc. Nơi đây trở thành đất phát tích của nhà Lê.
- 1545 Nguyễn Kim bị đầu độc qua đời khi Nguyễn Uông và
Nguyễn Hoàng chỉ 18 và 20, Trịnh Kiểm lên thay là con rể
Nguyễn Kim dày dặn kinh nhiệm.
- 1546 Trịnh Kiểm đưa vua Lê về thành lập Thành Cung ở Vạn Lại
– Thanh Hóa => 2 triều ở Đất nước: Nam triều - Bắc triều ( 1546 –
1592) đến khi Mạc bị diệt.
- 1570 Trịnh Kiểm mất, con là Trịnh Cối sau đó là Trịnh Tùng lên
thay, cục diện dần có lợi cho nhà LTH.
- 1592 Nhà LTH đánh bật nhà Mạc khỏi TL, nhà Mạc chạy lên Cao
Bằng và tồn tại đến năm 80 của tk xvii, tiếp tục xung đột với nhiều
trận đánh lớn.
- Cuộc chiến N – B triều kết thúc với thắng lợi thuộc về Lê Trịnh,
đất nước thống nhất trở lại >< sau đó lại là chiến tranh Trịnh –
Nguyễn.
- 1545 Nguyễn Kim qua đời, Trịnh Kiểm lên thay, quan hệ giữa 2
con Nguyễn Kim và trịnh kiểm có thể vẫn tốt đẹp bằng chứng là
1558 khi Trịnh Kiểm đang kiểm soát mọi việc thì Nguyễn Hoàng
được cử vào Nam vào trấn thủ Thuận Hóa rộng lớn. 1570 trước lúc
qua đời, Trịnh Kiểm còn cho Nguyễn Hoàng về và phong làm tổng
trấn Thuận Quảng.
- 1592 nhà Trịnh đánh bại nhà Mạc về Thăng Long , Nguyễn Hoàng
trở thành đại thần của vua Lê và 1 in 3 công thần lớn nhất. Nguyễn
Hoàng còn có công lớn đánh dẹp quân Mạc, con NH chết trong
trận này.
- 1600 Nguyễn Hoàng cùng toàn quân lính lên thuyền bỏ về Thuận
Quảng, 0 hề nói với Lê – Trịnh, Trịnh Tùng và vua Lê hốt hoảng
chạy về Thanh Hóa phòng bị. Duyên cớ là 1 năm trước đó thế chân
vạc ( 3 công thần) bị phá vỡ khi Trịnh Tùng được phong tước
vương được lập phủ đệ riêng và toàn quyền xử lí mọi việc quan –
quân – dân. Trịnh Tùng sau đó liên tục với thư thuyết phục và dọa
dẫm >< o được nguyễn hoàng trả lời.
- 1613 Nguyễn Hoàng mất, trước đó Trịnh Tùng cũng đã mất, con
của Nguyễn Hoàng là Nguyễn Phúc Nguyên lên thay. Ở Thăng
long là Trịnh Trán lên thay, do họ Nguyễn o nộp thuế.
- 1627 sau nhiều lần thuyết phục dọa dẫm 0 thành -> đưa quân vào
đánh Thuận Quảng -> mở đầu chiến tranh Trịnh – Nguyễn.
- Bản chất là cuộc nội chiến giữa các thế lực cùng phò tá, tôn sùng
nhà Lê, cùng quan hệ thông gia >< về sau lại mâu thuẫn với nhau.
- Họ Nguyễn đã lợi dụng địa hình tự nhiên xây dựng 1 hệ thống đồn
lũy dày đặc ở khu vực sông nhật lệ: lũy Trường Dực, lũy Động
Hải, lũy Trường Sa…
- Gắn liền với vai trò của người Hà Lan và Bồ Đào Nha, bán vũ khí
hiện đại cho hai bên.
- Sau trận cuối 1672 hai bên ngưng chiến, lấy sông Giang ở Quảng
Bình làm giới tuyến, chính thức mở đầu tình trạng “Đàng trong
đàng ngoài”, kéo dài đến tk xviii.
- 1774 khi biết tin quân Tây Sơn đánh chiếm nhiều vùng rộng lớn,
nhà Lê – Trịnh đưa quân vào đánh chiếm Phú Xuân – thủ phủ của
chúa Nguyễn khiến chính quyền Nguyễn chạy vào Nam bị Tây
Sơn tiêu diệt. Cả Tây Sơn và Lê – Trịnh đều tiêu diệt chúa
Nguyễn.
- Nhà Lê – Trịnh thua vì mục đích vốn là lấy lại đất nhưng cuối
cùng lấy 0 được; chúa Nguyễn thắng vì li khai được đất ra khỏi
triều đình trung ương; tuy bên phía chúa Nguyễn 0 có lực nhưng
có thế.
- Chia cắt đến cuối thế kỉ 18, thống nhất trở lại năm 1802.
Nguyên nhân:
- Sự ưu đãi lớn của nhà Lê với công thần và dòng họ công thần tạo
ra thế lực phong kiến lớn trong nước.
- Tính chất đa tộc của nhà Lê khiến cho bộ phận thống trị trở nên
lỏng lẻo, mâu thuẫn, xung đột.
- Sự suy yếu của chính quyền trung ương tạo bối cảnh cho nhiều lực
lượng trong nước trỗi dậy.
- Sự mở rộng lãnh thổ về phía nam tạo điều kiện về địa bàn cho các
thế lực cát cứ, li khai.
- địa hình dài hẹp rất xa chính quyền trung ương, địa hình hiểm trở
và bị chia cắt với lãnh thổ truyền thống bởi núi đèo sông ngòi lớn
vd như đèo hải vân, đèo ngang, sông ranh, sông lam.
- Ý đồ của nhà Nguyễn muốn xây dựng một giang sơn riêng với cơ
nghiệp riêng, tách khỏi Lê – Trịnh.
Hệ quả:
- Do nhu cầu vũ khí, cả hai bên đều cởi mở với người phương Tây
dẫn đến ngoại thương phát triển mạnh nhất.
- Khiến cho văn hóa đa dạng phong phú về bản sắc, màu sắc hơn.