Professional Documents
Culture Documents
Truong Dien Tu Tuan 13 (Ly Thuyet Anten Tuan 3)
Truong Dien Tu Tuan 13 (Ly Thuyet Anten Tuan 3)
Truong Dien Tu Tuan 13 (Ly Thuyet Anten Tuan 3)
TUẦN: 13
KHOA: ĐIỆN TỬ
MAIL: ttthuong.kdt@uneti.edu.vn
BÀI GIẢNG MÔN: TRƯỜNG ĐIỆN TỪ VÀ ANTEN
kl
y
kl
cos cos cos x
E i
U bkhe
2 2 ikr
e
r sin
Anten khe nửa sóng
kl kl
cos cos cos
H i
U bkhe
2 2 ikr
e
Z r sin
5.4.2 Anten góc mở
Khe có
cos cos
l E i
U 0 khe
r
2
sin
e ikr
2
cos cos
U
H i 0 khe 2 e ikr
Z r sin
Đồ thị phương hướng của khe nửa sóng
x
a) x
b)
z
Anten loa
Thuộc loại anten bức xạ mặt
Là đoạn ống dẫn sóng có một đầu hở.
Miệng ống dẫn sóng được mở thon dần để trở kháng sóng
biến đổi đều.
a) b) c)
5.4.2 Anten góc mở
R
z
O 2R0
20
Cổ loa
Miệng loa
5.4.2 Anten góc mở
2 R0
2
R 0,15
2, 4
Đồ thị tính hướng =00
5.4.2 Anten góc mở
Anten Parabol
Cấu tạo
Bộ bức xạ sơ cấp: Sử dụng anten chấn tử đối xứng hoặc anten
loa. Vị trí đặt tại tiêu điểm parabol.
Mặt phản xạ: Hình parabol tròn xoay với hệ số phản xạ cao.
5.4.2 Anten góc mở
Anten Parabol
Nguyên lý hoạt động
Tính chất quan học gương parabol
FO + OO’ = FA + AB = f + h = Const.
Các tia sau khi phản xạ đi đến miệng gương với quãng đường
như nhau, do đó tại miệng gương mặt sóng là mặt phẳng.
a) b)
B
A A
0
d F F
O
z f
O h O’
0
5.4.2 Anten góc mở
Anten Parabol
Các tham số 21 70
3dB 2 1 2 1
Đồ thị tính hướng 2 fd 3 dB
2 d
3 dB
Búp chính
Búp
ngược
0 dB
2 1/2
0 1800
- 1800
5.4.2 Anten góc mở
Anten Parabol
Các tham số
Hệ số tính hướng, hệ số khuyếch đại
4 S d
2
D
2
DdBi 20 lg d m 20 lg f GHz 20,4
4 S d
2
G
2
G (dBi) 20lg d m 20lg fGHz 10lg 20, 4
5.4.2 Anten góc mở
R 320 S /
4 2 2
d
E
dl
Trong đó:
Theo định nghĩa bằng tỉ số của sức điện động thu được
ở hướng cực đại và cường độ điện trường ở điểm đặt
anten. Đối với anten khung ta nhận được
Lhd nkS
'
h
Đối với không khí hoặc các vật liệu điện môi khác có thể
coi gần đúng :h 1
'
emax nkSE
Lhd nkS
Thường vòng dây được mắc với tụ điều
chuẩn C tạo thành một mạch cộng
hưởng
U max Qemax knSQE
Ưu điểm: do độ từ thẩm hiệu dụng của lõi lớn nên từ
h' lần, điều
thông xuyên qua điện tích vòng dây sẽ tăng
đó dẫn tới sức điện động thu được ở anten và độ dài
hiệu dụng của anten cũngh' tăng lần
mA 1 0,3l / L
c là độ từ thẩm của lõi, được xác định theo công thức
'
c N phụ thuộc vào kích
1 ' 1 N thước và hình dạng của lõi
Hiệu ứng trên xảy ra khi khung được đặt không đối xứng,
nghĩa là khi các nửa đối xứng về kết cấu của khung có điện
dung phân bố không đều nhau đối với các cấu trúc xung
quanh
Khi ấy các dòng I1, I2 chảy theo các nửa của khung sẽ
có biên độ và pha khác nhau
I 1 I ng I cg
Giá trị của dòng:
I 2 I ng I cg
Anten khung lớn là anten khung mà kích thước tương
đối của nó so với bước sóng không nhỏ hoặc không quá
nhỏ (kích thước khung có thể so sánh được với bước
sóng)
WI v2 k eikR
E J1 ka sin
2 R
Để tăng hệ số định hướng của anten có thể sử dụng
nhiều khung đặt song song với nhau theo phương thẳng
đứng
Để thực hiện thực tế các anten khung ta cần chú ý rằng khi độ dài dây
dẫn của khung có giá trị so sánh được với bước sóng thì phân bố dòng
điện trong khung sẽ trở nên không đồng đều nữa
Khung được chế tạo từ các Anten khung được biến dạng
đoạn dây dẫn và chúng được từ chấn tử vòng dẹt, có mặc tụ
nối với nhau bằng các tụ điện có C ở hai đầu chấn tử. Trở kháng
điện dung được lựa chọn một vào cảu anten có giá trị khoảng
cách thích hợp 30 - 40Ω
Phương pháp để nhận được phân bố dòng điện đều là phương
pháp tiếp điện riêng lẻ cho từng bộ phận của khung
Độ dài các đoạn phải được lựa chọn thế nào để vừa đảm bảo điện
trở bức xạ của chúng đủ lớn, vừa đảm bảo phân bố dòng điện
tương đối đều trên mỗi đoạn
Anten xoắn là loại anten mà phần tử bức xạ cơ bản của
nó là các vòng dây dẫn có dòng điện sóng chạy. Trường
bức xạ của anten xoắn trong trường hợp tổng quát là
trường phân cực quay.
Các thông số hình học đặc trưng cho anten xoắn trụ là bán kính
a, bước sóng s (hoặc độ dài l0 của mỗi vòng xoắn và góc xoắn….),
và số vòng N
Trên đường dây xoắn trụ có thể đồng thời tồn tại một số dạng
sóng dòng điện với biên độ khác nhau và số chu kỳ trên một vòng
xoắn là khác nhau
Dạng sóng có tác dụng chủ yếu trong mỗi vòng dây xoắn phụ
thuộc vào kích thước tương đối của vòng xoắn so với bước sóng
công tác
Sóng T1 và các sóng bậc cao khác có biên độ rất nhỏ và suy
giảm nhanh nên không ảnh hưởng đến chế độ bức xạ của anten
Khi tăng kích thước xoắn tới một giá trị nhất định thì sóng T0 sẽ
biến mất và xuất hiện sóng bậc cao
Giá trị giới hạn được xác định bởi hệ thức Giản đồ hướng
tính
cos
ka min
1 sin
Trong thực tế anten xoắn là việc ở chế độ bức
xạ ngang khi chiều dài vòng dây nhỏ hơn0.65
l0
Khi vòng xoắn có độ dài bằng một bước sóng:
Khi kích thước vòng xoắn tăng tới giá trị ka > (ka)min
Sóng T0 sẽ biến mất và bắt đầu xuất hiện sóng T1
Sự phụ thuộc của tỉ số v/c theo giá trị của k đối với
trường hợp sóng T0 và T1
Chế độ bức xạ chung của anten xoắn với sóng T1 sẽ là
chế độ bức xạ trục
f 0 J 0 ka sin
f 0 J 0 ka sin cos
N
sin ks cos
f k 2
1
sin ks cos
2
Trong đó
2
l0
'
'
-Bước sóng trong dây dẫn của đường dây
xoắn
l0- độ dài của một vòng xoắn
2
l0 s 2 a
2
1
l0 s
' Là hệ số chậm của sóng truyền lan dọc theo dây
dẫn
Ưu điểm của anten xoắn trụ là kết cấu đơn giản, dải
tần rộng. Hệ số bao trùm giải max / min 1,7
sóng
Độ rộng của đồ thị phương hướng tính theo góc bức xạ
không
115o
21/2
l0 N s
Hệ số định hướng của anten
2
l0 s
D 15 N
l0
Rv 140
Anten xoắn phẳng lôgarit Anten xoắn phẳng
acsimet
Đề tiếp điện cho anten xoắn phẳng logarit cũng như
xoắn Acsimet có thể dùng fide song hành vì kết cấu của
các anten này là kết cấu đối xứng
Trong thực tế, việc tiếp điện cho anten có thể thực hiện
bằng fide đồng trục. Khi ấy vỏ ngoài của fide được gắn
vào một nhánh của anten xoắn, còn lõi của fide đồng trục
được tiếp cho nhánh thứ hai
Anten xoắn phẳng Anten xoắn phẳng logarit
acsimet
a0 p0'
Trong đóe '' K
p0
Bước sóng cực đại của dải tần số có quan hệ với bán
kính ban đầu của đường xoắn và được xác định từ hệ
thức
l 1 1,5 max
Anten xoắn logarit có hiệu suất khá cao, với những
anten mà độ dài của một nhánh lớn hơn một bước sóng,
hiệu suất có thể đạt tới 98%
Phương trình đường
cong
a b
Bước sóng cực đại và bước sóng cực tiểu của anten
m ax 2 rmax
min 2 rmin
Anten xoắn chóp cũng có hai
loại:
Thông thường giới hạn trên của giải tần công tác đối
với anten xoắn chóp sẽ ứng với tần số mà bướcsóng
min
của nó bằng độ dài của vòng xoắn nhỏ nhất. Còn giới
hạn dưới sẽ ứng với tần số màbước
max sóng của nó
bằng độ dài của vòng xoắn lớn nhất
Tiếp ở đỉnh chóp Tiếp ở đáy
chóp
Về nguyên lý tương tự như
anten xoắn phẳng logarit nhưng ở
đây các băng xoắn nằm trên mặt
chóp
Anten xoắn chóp có đồ thị bức
xạ đơn hướng. Hướng bức xạ của
anten là hướng trục, cực đại về
phía đỉnh chóp
'' a 0
1 01e
'
Anten vi dải
Anten vi dải điển hình
Miếng
đồng chữ
Bề mặt nhật
điện
môi
Mặt nối
đất
Trang 61
5.4.2 Anten góc mở
Anten vi dải chữ nhật
• Cấu tạo
Trang 62
Anten vi dải chữ nhật
• Hoạt động
+ Tần số làm việc
+ Trường bức xạ
Trang 63
Anten vi dải chữ nhật
• Hoạt động
+ Đồ thị bức xạ
Trang 64
BÀI GIẢNG MÔN: TRƯỜNG ĐIỆN TỪ VÀ ANTEN
Kết luận
Nội dung
• Nguyên lý bức xạ mặt
• Anten loa
• Anten gương
• Anten khe
• Anten vi dải
Bài tập về nhà:
- Trả lời các câu hỏi lý thuyết cuối chương
Nhiệm vụ về nhà:
Làm bài tập về nhà, nghiên cứu trước nội dung phần Các loại anten
trong hệ thống thông tin tiên tiến