Professional Documents
Culture Documents
1184-QD-EVN Ngay 31.08.2021 Quyet Dinh Ban Hanh Bo Quy Dinh Ve Cong Tac QLKT
1184-QD-EVN Ngay 31.08.2021 Quyet Dinh Ban Hanh Bo Quy Dinh Ve Cong Tac QLKT
ĐIỆN LỰC VIỆT NAM Độc lập -Tự do- Hạnh phúc
Số:
Số: 1184/QĐ-EVN
/QĐ-EVN Hà
HàNội,
Nội,ngày
ngày31 tháng
tháng 8 năm
năm2021
2021
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy định về công tác Quản lý kỹ thuật
trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam
Căn cứ Nghị định số 26/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ
về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 291/NQ-HĐTV, ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Hội đồng
thành viên Tập đoàn Điện lực Việt Nam về việc Quy định về công tác Quản lý kỹ thuật
trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam;
Theo đề nghị của ông Trưởng Ban Kỹ thuật – Sản xuất.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về công tác Quản lý kỹ
thuật trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Quyết định số
447/QĐ-EVN-HĐQT ngày 07/12/2004 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Điện lực
Việt Nam về việc ban hành Quy chế sửa chữa lớn tài sản cố định của Tổng công ty Điện
lực Việt Nam; Quyết định số 691/QĐ-EVN ngày 22/7/2011 của Tổng giám đốc Tập
đoàn Điện lực Việt Nam ban hành Quy định quản lý vật tư áp dụng trong Tập đoàn Điện
lực Quốc gia Việt Nam; Quyết định số 1199/QĐ-EVN ngày 13/12/2011 của Tổng giám
đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam về việc ban hành Quy định quản lý dầu mỡ kỹ thuật
trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Quyết định số 717/QĐ-EVN ngày 28/8/2014 của
Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành Quy định thống kê, báo cáo sự
cố và độ tin cậy lưới điện; Quyết định số 385/QĐ-EVN ngày 08/5/2014 của Tổng giám
đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam về việc ban hành Quy định phương pháp xác định tổn
thất điện năng trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Văn bản số 1508/EVN-KD+KTSX
ngày 20/4/2016 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam về việc hướng dẫn bổ sung phương
pháp xác định tổn thất điện năng lưới điện phân phối; Văn bản số 5100/EVN-KTSX
ngày 30/11/2016 về việc hướng dẫn thống kê, báo cáo các chỉ tiêu quản lý kỹ thuật trong
Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Văn bản số 1826/EVN-KTSX ngày 18/5/2015 về việc
thống kê, báo cáo các chỉ số lưới điện 110-500 kV hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết
định này có hiệu lực.
Điều 3. Các Phó Tổng giám đốc EVN, Trưởng các Ban thuộc Hội đồng thành viên
EVN, Chánh Văn phòng, Trưởng các Ban chức năng thuộc Cơ quan EVN, Giám đốc
các đơn vị trực thuộc EVN; Hội đồng thành viên/Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc/Giám
đốc Công ty TNHH MTV cấp II và Công ty TNHH MTV cấp III; Người đại diện phần
vốn của EVN, của Công ty TNHH MTV cấp II thuộc EVN tại các công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
QUY ĐỊNH VỀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ KỸ THUẬT
TRONG TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC QUỐC GIA VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-EVN ngày / /2021 của
Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam)
MỤC LỤC
Điều 56. Mẫu thử và phương pháp lấy mẫu để kiểm tra .......................................................... 60
MỤC 3. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ TIẾP NHẬN DẦU ĐỐT VÀ DẦU MỠ........... 60
Điều 57. Chuẩn bị sổ sách, biểu mẫu, dụng cụ thí nghiệm dầu ............................................... 60
Điều 58. Thủ tục trước khi tiếp nhận dầu đốt và dầu mỡ ......................................................... 60
Điều 59. Quy trình giao nhận dầu đốt và dầu mỡ .................................................................... 61
Điều 60. Đơn vị tính, phương thức giao nhận, phương pháp đo nhiệt độ, đo tỷ trọng, phương
pháp lấy mẫu, quy định thời gian ổn định mặt dầu đốt và dầu mỡ .......................................... 61
MỤC 4. QUY ĐỊNH GIAO NHẬN DẦU FO, DO THÔNG QUA TÀU, XÀ LAN
....................................................................................................................................... 62
Điều 61. Kiểm tra phương tiện giao dầu .................................................................................. 62
Điều 62. Chuẩn bị bồn bể tiếp nhận dầu .................................................................................. 64
Điều 63. Bơm dầu vào bồn bể .................................................................................................. 64
Điều 64. Các công việc sau khi bơm xong dầu vào bồn bể ..................................................... 64
MỤC 5. QUY ĐỊNH GIAO NHẬN DẦU DO, FO THÔNG QUA XE BỒN ......... 65
Điều 65. Đo kiểm tra xe bồn giao dầu...................................................................................... 65
Điều 66. Đo kiểm bồn nhận dầu ............................................................................................... 66
Điều 67. Lập biên bản giao nhận dầu ....................................................................................... 67
MỤC 6. QUY ĐỊNH GIAO NHẬN DẦU ĐỐT VÀ DẦU MỠ THÔNG QUA
THÙNG PHUY............................................................................................................ 67
Điều 68. Nội dung và thủ tục kiểm tra ..................................................................................... 67
MỤC 7. HẠCH TOÁN DẦU ĐỐT VÀ DẦU MỠ.................................................... 69
Điều 69. Các nguyên tắc chung của hạch toán dầu đốt và dầu mỡ .......................................... 69
Điều 70. Đơn vị đo tính dầu đốt và dầu mỡ trong hạch toán nhập, xuất, tồn kho ................... 69
Điều 71. Nguyên tắc và thủ tục nhập dầu đốt và dầu mỡ vào bồn chứa, kho chứa ................. 69
Điều 72. Xuất kho dầu đốt và dầu mỡ ...................................................................................... 70
Điều 73. Tồn kho dầu đốt và dầu mỡ ....................................................................................... 71
Điều 74. Phương pháp chuyển đổi đơn vị tính dầu đốt và dầu mỡ .......................................... 71
Điều 75. Cơ sở hiệu chỉnh, đo tính dầu đốt và dầu mỡ ............................................................ 72
CHƯƠNG V. QUY ĐỊNH VỀ BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
....................................................................................................................................... 73
MỤC 1. NỘI DUNG, CHU KỲ VÀ THỜI GIAN SỬA CHỮA LỚN .................... 73
Điều 76. Nguyên tắc chung của đại tu ..................................................................................... 73
Điều 77. Chu kỳ đại tu ............................................................................................................. 73
Điều 78. Thời gian tiêu chuẩn ngừng vận hành để đại tu ........................................................ 74
Điều 79. Nội dung, chu kỳ và thời gian trung tu ...................................................................... 75
Điều 80. Áp dụng các chính sách bảo dưỡng theo tình trạng thiết bị và bảo dưỡng tập trung
vào độ tin cậy ........................................................................................................................... 75
MỤC 2. CÔNG TÁC KẾ HOẠCH SỬA CHỮA ..................................................... 76
Điều 81. Lịch sửa chữa............................................................................................................. 76
Điều 82. Kế hoạch SCL hàng năm ........................................................................................... 77
MỤC 3. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ VÀ THỰC HIỆN SỬA CHỮA ........................ 79
Điều 83. Chuẩn bị vật tư và dịch vụ phục vụ SCL................................................................... 79
6
PHỤ LỤC 2. CÁC HƯỚNG DẪN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DẦU ĐỐT
VÀ DẦU MỠ ............................................................................................................. 125
PHỤ LỤC 3. HƯỚNG DẪN NGHIỆM THU VÀ BẢO HÀNH SỬA CHỮA LỚN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH .................................................................................................. 134
PHỤ LỤC 4. CÁC BIỂU MẪU CHƯƠNG VI ....................................................... 151
PHỤ LỤC 5. DANH MỤC CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT VÀ QUY CHẾ QUẢN
LÝ NỘI BỘ LIÊN QUAN ........................................................................................ 163
8
CBM – Condition Based Maintenance: Sửa chữa bảo dưỡng theo tình trạng
5)
thiết bị.
2. Ban Chỉ đạo giảm tổn thất điện năng của Tập đoàn Điện lực Việt Nam: được thành
lập theo Quyết định của Tổng giám đốc EVN, thực hiện chỉ đạo chung về công tác giảm
tổn thất điện năng trong truyền tải, phân phối điện.
3. Barem: là bảng tính sẵn cụ thể để làm biểu mẫu, thang điểm.
4. Bộ phận quản lý dầu đốt và dầu mỡ: là phòng vật tư hoặc bộ phận vật tư nằm trong
phòng vật tư - kế hoạch - kỹ thuật của Đơn vị. Bộ phận sử dụng dầu đốt và dầu mỡ là
các bộ phận trong Đơn vị trực tiếp nhận dầu đốt và dầu mỡ và đưa về sử dụng theo kế
hoạch đã được duyệt.
5. Bộ phận vật tư: Là Ban/Phòng có chức năng nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý
vật tư trong EVN và tại các Đơn vị.
6. Bộ phận sử dụng vật tư: Là các bộ phận trong cùng một Đơn vị hoặc Đơn vị độc
lập có tư cách pháp nhân trực tiếp nhận vật tư tại kho và đưa về sử dụng cho công trình
(dự án) đã được duyệt.
7. Cấp có thẩm quyền/người có thẩm quyền: theo quy định trong Quy chế về công
tác sản xuất kinh doanh điện trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam.
8. Công suất đặt: Là công suất theo thiết kế của tổ máy/nhà máy điện.
9. Công suất khả dụng: Là công suất của tổ máy/nhà máy điện mà các Đơn vị đăng
ký với Đơn vị vận hành HTĐ/TTĐ tại từng thời điểm.
10. Danh mục SCL: là tên hệ thống thiết bị hoặc tên thiết bị, công trình độc lập.
11. Dầu đốt là các loại dầu nhiên liệu DO, FO, HFO.
12. Dầu mỡ kỹ thuật (gọi tắt là dầu mỡ) là các loại dầu cách điện, dầu làm mát và bôi
trơn, điều khiển, mỡ các loại và dầu mỡ kỹ thuật khác.
11
13. Điện tự dùng tại các nhà máy điện, trạm biến áp: là điện năng tiêu thụ để vận hành
các dây chuyền, hệ thống trong nhà máy điện, trạm biến áp.
14. Đơn vị: bao gồm EVN và các Đơn vị trực thuộc EVN, các Công ty TNHH MTV
cấp II và các Đơn vị trực thuộc Công ty TNHH MTV cấp II, các Công ty TNHH MTV
cấp III và các Đơn vị trực thuộc Công ty TNHH MTV cấp III.
15. Đơn vị quản lý: Là Đơn vị trực tiếp quản lý vận hành và quản lý vận hành thuê.
16. Hạng mục SCL: là tên thiết bị, công trình trong hệ thống thiết bị hoặc là bộ phận
thiết bị, công trình độc lập. Trong mỗi danh mục SCL có thể có nhiều hạng mục.
17. Hội đồng kiểm nghiệm hàng hóa khi giao nhận, Hội đồng kiểm kê vật tư, Hội
đồng thu hồi vật tư thiết bị và Hội đồng thanh xử lý tài sản của Đơn vị: Là Hội đồng do
Tổng giám đốc hoặc Giám đốc Đơn vị quyết định thành lập, hoạt động trong thời hạn
quy định, tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
18. Kiểm kê vật tư: Là việc cân, đong, đo, đếm số lượng, xác nhận và đánh giá chất
lượng, giá trị của thiết bị, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu
với số liệu trong sổ kế toán.
19. Lưới điện EVN quản lý: bao gồm lưới điện được EVN và các Công ty TNHH
MTV cấp II, Công ty TNHH MTV cấp III đầu tư, xây dựng và quản lý.
20. Mã vật tư: là việc quy định cho mỗi loại vật tư, hàng hoá một ký hiệu riêng bằng
hệ thống các chữ số (có thể kết hợp với các chữ cái) để thay thế tên gọi, quy cách, kích
cỡ của chúng. Mã vật tư được sử dụng thống nhất giữa các bộ phận quản lý liên quan
nhằm thống nhất trong quản lý đối với từng thứ vật tư, hàng hoá.
21. Mất điện kéo dài: Là mất điện với thời gian lớn hơn 05 phút.
22. Mất điện thoáng qua: Là mất điện với thời gian nhỏ hơn hoặc bằng 05 phút.
23. Ngày: Là ngày theo lịch, kể cả ngày nghỉ thứ Bảy, Chủ nhật, ngày nghỉ lễ, Tết.
24. Nghiệm thu (chạy thử) tổng hợp: Sau khi hoàn thành mọi công việc sửa chữa, lắp
ráp và sau khi nghiệm thu (chạy thử) từng phần thiết bị (công trình) sẽ tiến hành nghiệm
thu (chạy thử) tổng hợp. Đối với thiết bị phải chạy thử tổng hợp thì thời gian chạy thử
tổng hợp được quy định nhằm kiểm tra sự làm việc bình thường của thiết bị trước khi
cho phép chạy thử thách độ tin cậy trong 30 ngày để bàn giao chính thức cho chủ quản
thiết bị vận hành thương mại.
25. Ranh giới giao nhận điện năng: là vị trí lắp đặt hệ thống đo đếm điện năng giao
nhận giữa các Đơn vị.
26. Sản lượng điện giao/nhận: Là sản lượng điện được xác định bằng chỉ số công tơ
đo đếm tại điểm giao nhận.
27. Sản lượng điện sản xuất: Là sản lượng điện phát được xác định bằng chỉ số công
tơ đo đếm tại đầu cực máy phát điện của các nhà máy điện.
12
28. Suất tiêu hao nhiên liệu thô, suất hao nhiệt thô: là lượng nhiên liệu hoặc nhiệt
lượng cần thiết mà tổ máy phát điện sử dụng để sản xuất ra một Đơn vị điện năng tại
đầu cực máy phát của tổ máy phát điện, được thống kê theo từng nhà máy và theo từng
nhóm nhiên liệu sử dụng than/dầu/khí.
29. Suất tiêu hao nhiên liệu tinh, suất hao nhiệt tinh: là lượng nhiên liệu hoặc nhiệt
lượng cần thiết mà tổ máy phát điện sử dụng để sản xuất ra một Đơn vị điện năng tại
điểm giao nhận điện của tổ máy phát điện, được thống kê theo từng nhà máy và theo
từng nhóm nhiên liệu sử dụng than, dầu, khí.
30. Sự cố: Là sự kiện một hoặc nhiều trang thiết bị trong hệ thống điện do một hoặc
nhiều nguyên nhân dẫn đến hệ thống điện hoạt động không bình thường, gây ngừng
cung cấp điện hoặc ảnh hưởng đến việc đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định, liên
tục và đảm bảo chất lượng điện năng cho hệ thống điện quốc gia.
31. Sự cố kéo dài: Là sự cố có thời gian sự cố lớn hơn 05 phút.
32. Sự cố thoáng qua: Là sự cố có thời gian sự cố nhỏ hơn hoặc bằng 05 phút.
33. Sửa chữa lớn: là các công việc bảo dưỡng, sửa chữa, khắc phục sự cố nhằm khôi
phục năng lực và tính năng kỹ thuật của tài sản cố định theo trạng thái ban đầu của tài
sản. Sửa chữa lớn bao gồm các kỳ Đại tu, Trung tu thiết bị, công trình.
a) Đại tu : (hoặc C-Inspection, Major Overhaul đối với các tổ máy tua bin khí) là
công việc bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ tổng thể toàn bộ các bộ phận của thiết bị, công
trình nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động của thiết bị, công trình, phòng ngừa sự cố,
bảo đảm vận hành tin cậy, kinh tế trong suốt khoảng thời gian đến kỳ đại tu tiếp theo.
b) Trung tu: (hoặc B-Inspection, HGPI, TI đối với các tổ máy tua bin khí, CI đối
với tổ máy tua bin khí công suất từ 200 MW trở lên) là công việc bảo dưỡng, sửa chữa
định kỳ nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động của một số bộ phận và chi tiết thiết bị,
công trình có thời gian làm việc tin cậy ngắn hơn chu kỳ đại tu của thiết bị, công trình.
Ngoài SCL thực hiện định kỳ nêu trên, có thể có một số công việc sửa chữa bảo
dưỡng đột xuất (do phát hiện tình trạng thiết bị hoặc sự cố lớn gây ra) được coi là SCL
đột xuất khi được Người có thẩm quyền cho phép.
34. Sửa chữa bảo dưỡng theo định kỳ (TBM - Time Based Maintenance): Sửa chữa
theo quy định thời hạn là công tác sửa chữa theo chu kỳ kế hoạch với hạng mục công
tác sửa chữa được quy định trong tài liệu hướng dẫn vận hành, tài liệu kỹ thuật và/hoặc
khuyến cáo của nhà chế tạo. Công tác này không phụ thuộc vào tình trạng kỹ thuật của
thiết bị vào thời điểm bắt đầu sửa chữa.
35. Sửa chữa bảo dưỡng theo tình trạng thiết bị (CBM - Condition Based
Maintenance): sửa chữa theo tình trạng kỹ thuật là công tác sửa chữa được tiến hành
trên cơ sở tình trạng kỹ thuật thực tế của thiết bị với hạng mục sửa chữa được khuyến
13
cáo theo tài liệu hướng dẫn vận hành, tài liệu kỹ thuật và/hoặc khuyến cáo của nhà chế
tạo. Thời điểm và khối lượng thực tế của công tác sửa chữa theo tình trạng được xác
định trên cơ sở tình trạng thực tế của thiết bị qua các tiêu chí ảnh hưởng tới HSEO (Sức
khoẻ, An toàn, Môi trường và Vận hành ổn định).
36. Sửa chữa bảo dưỡng tập trung vào độ tin cậy (RCM - Reliability Centered
Maintenance): RCM là công cụ hỗ trợ ra quyết định tiến hành công tác bảo dưỡng sửa
chữa trên cơ sở đảm bảo hoạt động ổn định và tin cậy theo mục tiêu sản xuất kinh doanh
của Đơn vị.
37. Tổn thất điện năng trên lưới điện: là lượng điện năng tiêu hao cho quá trình truyền
tải và phân phối điện khi tải điện từ ranh giới giao nhận với các nhà máy phát điện qua
lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối đến các hộ tiêu thụ điện.
38. Thiết bị, công trình chính là:
a) Tổ máy phát điện của các nhà máy điện bao gồm: lò hơi, tua bin khí, tua bin
hơi, tua bin nước, tua bin gió, thiết bị biến đổi quang điện, thiết bị biến đổi dòng điện
(một chiều thành xoay chiều và ngược lại), máy phát điện, máy biến áp và máy cắt đầu
cực của tổ máy, các thiết bị liên quan trực tiếp đến vận hành tổ máy, các thiết bị đo
lường, điều khiển, bảo vệ tổ máy và khối máy phát-máy biến áp, thiết bị tích trữ năng
lượng.
b) Đường dây tải điện và trạm điện cấp điện áp 110 kV trở lên.
c) Công trình thuỷ công (đập, đập tràn, cửa nhận nước, kênh dẫn, đường hầm,
đường ống, tháp điều áp, kênh xả) và các thiết bị cơ khí thủy công, thiết bị quan trắc
kèm theo công trình thủy công của các nhà máy thuỷ điện.
39. Thời gian ngừng máy sửa chữa bảo dưỡng: Là thời gian tính từ khi thiết bị, hệ
thống, tổ máy bị tách ra khỏi hệ thống điện theo lịch sửa chữa bảo dưỡng đã đăng ký
cho đến khi khôi phục được độ khả dụng và thông báo cho Đơn vị điều độ có quyền điều
khiển.
40. Thời gian xử lý sự cố: Là thời gian tính từ khi thiết bị, hệ thống, tổ máy bị tách ra
khỏi hệ thống điện do sự cố cho đến khi khôi phục được độ khả dụng và thông báo cho
Đơn vị điều độ có quyền điều khiển.
41. Vận hành thử thách độ tin cậy: quy định vận hành trong 30 ngày theo điều kiện
huy động thực tế của hệ thống điện để thử thách sự làm việc tin cậy của thiết bị sau khi
đã chạy thử 72 giờ liên tục đạt yêu cầu.
42. Vận hành thương mại chính thức: Thiết bị được bàn giao chính thức cho chủ quản
trực tiếp để vận hành chính thức sau khi đã vận hành thử thách độ tin cậy 30 ngày đạt
yêu cầu.
14
43. Vật tư: Là tất cả các loại thiết bị (kể cả thiết bị đồng bộ cho các dự án đầu tư xây
dựng có thực hiện công tác quản lý vật tư), chi tiết thiết bị, thiết bị lẻ lắp sẵn, vật liệu,
bán thành phẩm, thành phẩm, vật tư dự phòng chiến lược, vật tư dự phòng tối thiểu, thiết
bị chuyên dụng, các loại dụng cụ, công cụ, đồ nghề…
44. Vật tư chuyên dụng: Là những trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá
nhân… được sử dụng trong công tác an toàn và bảo hộ lao động tại Đơn vị.
45. Vật tư dự phòng chiến lược: Là số lượng thiết bị không có sẵn trên thị trường, số
nhà chế tạo rất hạn chế, thời gian chế tạo dài hạn; vật tư không còn sản xuất trên thị
trường (phải đặt hàng) nhằm dự phòng chiến lược trong một thời gian nhất định theo
yêu cầu của nhà chế tạo phục vụ cho công tác sửa chữa hoặc thay thế khắc phục sự cố.
46. Vật tư dự phòng tối thiểu: Là số lượng thiết bị tối thiểu cần thiết dùng để thay thế
trong bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên theo yêu cầu của nhà chế tạo (hoặc theo mức
tiêu hao thực tế hàng năm) nhằm đảm bảo việc vận hành bình thường của đối tượng thiết
bị trong năm kế hoạch.
47. Vật tư mua lẻ: Là các vật tư được mua sắm thường xuyên như mua phụ tùng thay
thế xe ô tô, xăng dầu ô tô, vật tư tiêu hao, vật dụng rẻ tiền, mau hỏng và trong các hoạt
động mua sắm khác có giá trị mua sắm dưới 30 triệu đồng.
Các định nghĩa, chữ viết tắt khác không được định nghĩa, giải thích tại Quy định
này thì được hiểu, giải nghĩa theo quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của EVN,
Quy chế quản lý nội bộ của EVN, và các văn bản pháp luật có liên quan.
15
𝐴sx = ∑ 𝐴𝑠𝑥−𝑁𝑀𝑖
𝑖=1
Trong đó:
Asx : Sản lượng điện sản xuất trong kỳ tính toán của Đơn vị (triệu kWh);
Asx-NMi : Sản lượng điện sản xuất của nhà máy thứ i thuộc Đơn vị trong kỳ tính
toán (triệu kWh).
n: tổng số nhà máy điện trong Đơn vị
2. Tổng sản lượng điện giao của mỗi Đơn vị được tính bằng tổng sản lượng điện
giao tại điểm giao nhận với lưới điện của từng tổ máy, nhà máy thuộc Đơn vị đó, được
tính theo công thức sau:
𝑛
𝐴giao = ∑ 𝐴𝑔𝑖𝑎𝑜−𝑁𝑀𝑖
𝑖=1
Trong đó:
Agiao : Sản lượng điện giao trong kỳ tính toán của Đơn vị (triệu kWh);
Agiao-NMi : Sản lượng điện giao của nhà máy thứ i thuộc Đơn vị trong kỳ tính toán
(triệu kWh);
n: tổng số nhà máy điện trong Đơn vị.
Điều 4. Suất tiêu hao nhiên liệu, suất hao nhiệt của nhà máy điện
1. Suất tiêu hao nhiên liệu, suất hao nhiệt thô, tinh của than, dầu, khí của từng nhà
máy, được tính theo công thức như sau:
Trong đó:
bthô nđ1 , bthô nđ2, bthô nđ3 : Suất tiêu hao nhiên liệu, suất hao nhiệt thô của nhà máy
nhiệt điện than, dầu, khí;
btinh nđ1 , btinh nđ2, btinh nđ3 : Suất tiêu hao nhiên liệu, suất hao nhiệt tinh của nhà máy
nhiệt điện than, dầu, khí ;
M: Tổng khối lượng nhiên liệu than, dầu nhà máy sử dụng để phát điện (g);
Qth: Tổng nhiệt lượng nhiên liệu than, dầu nhà máy sử dụng để phát điện (kJ);
Qkh: Tổng nhiệt lượng nhiên liệu khí nhà máy sử dụng để phát điện (BTU);
Asx: Tổng sản lượng điện sản xuất đo tại đầu cực của nhà máy (kWh);
Agiao: Tổng sản lượng điện giao tại điểm giao nhận của nhà máy (kWh).
2. Suất hao nhiệt của nhiều nhà máy nhiệt điện trong một Đơn vị được tính theo
công thức sau:
Trong đó:
kTD.NM: Tỷ lệ điện tự dùng của nhà máy điện (%);
Agiao: Tổng sản lượng điện giao của nhà máy (kWh);
Anhận: Tổng sản lượng điện nhận từ lưới của nhà máy nhưng không bao gồm sản
lượng điện nhận từ lưới để vận hành tổ máy ở chế độ dự phòng, chạy bù và trong thời
gian ngừng SCBD (kWh);
Asx: Tổng sản lượng điện sản xuất của nhà máy (kWh).
Lưu ý: điện tự dùng bao gồm cả tổn thất máy biến áp chính.
2. Tỷ lệ điện tự dùng của nhiều nhà máy trong Đơn vị, được tính theo công thức
như sau:
∑𝑛𝑖=1 𝑘 𝑇𝐷.𝑁𝑀𝑖 × 𝐴𝑁𝑀𝑖
𝑘 𝑇𝐷.𝑇𝐶𝑇 =
𝐴 𝑇𝐶𝑇
Trong đó:
kTD.TCT : Tỷ lệ điện tự dùng của Đơn vị;
kTD.NMi : Tỷ lệ điện tự dùng của nhà máy thứ i trong Đơn vị;
ANMi : sản lượng điện sản xuất của nhà máy thứ i trong Đơn vị;
n: số nhà máy điện trong Đơn vị;
ATCT : tổng sản lượng điện sản xuất toàn Đơn vị.
Lưu ý: Tỷ lệ điện tự dùng của các nhà máy điện được tính riêng cho từng nhóm
các nhà máy điện sử dụng loại hình nhiên liệu giống nhau (than, dầu, khí, thủy điện).
Điều 6. Hệ số sử dụng nhà máy điện
Hệ số sử dụng của nhà máy điện đánh giá hiệu quả khai thác công suất đặt của nhà
máy điện được thống kê theo từng nhà máy và theo từng nhóm công nghệ (thủy điện,
nhiệt điện than, tua bin khí, nhiệt điện dầu...). Hệ số sử dụng được tính bằng tỷ lệ giữa
sản lượng điện sản xuất của nhà máy so với sản lượng điện có thể phát trong trường hợp
nhà máy vận hành với công suất đặt trong chu kỳ tính toán, được xác định theo công
thức sau:
𝐴𝑠𝑥
𝑘sử dụng =
𝑃đ × 𝑇
Trong đó:
ksử dụng: Hệ số sử dụng của nhà máy điện;
Asx: Tổng sản lượng điện sản xuất của nhà máy trong chu kỳ tính toán (MWh);
Pđ: Công suất đặt của nhà máy điện (MW);
18
Trong đó:
ks.cố : Tỷ lệ ngừng máy do sự cố của tổ máy;
Ts.cố : Tổng thời gian ngừng máy do sự cố của tổ máy, được tính theo công thức
Ts.cố = ∑ts.cố i , trong đó:
ts.cố i : Thời gian ngừng máy sự cố của tổ máy lần thứ i, được tính từ lúc tổ máy
tách lưới cho đến lúc kết thúc xử lý sự cố và báo A0 tổ máy khả dụng;
Thời gian ngừng máy do sự cố không bao gồm thời gian ngừng máy có đăng ký
với A0 để khắc phục hiện tượng bất thường, phòng ngừa sự cố. Khi đó, công tác ngừng
máy có đăng ký với A0 để khắc phục hiện tượng bất thường, phòng ngừa sự cố mà
không theo kế hoạch sẽ được liệt kê vào mục công tác đột xuất và tính vào chỉ tiêu dừng
máy sửa chữa bảo dưỡng; trường hợp tổ máy có 02 lò vận hành song song, khi xảy ra
sự cố 01 lò hơi không làm ngừng máy thì không tính vào thời gian ngừng máy do sự cố
của tổ máy.
T: Tổng số giờ trong chu kỳ thống kê.
2. Tỷ lệ ngừng máy do sự cố của nhà máy có nhiều tổ máy được tính theo công
thức như sau:
∑𝑛
𝑖=1 𝑘𝑠.𝑐ố.𝑇𝑀𝑖 ×𝑃𝑇𝑀𝑖
𝑘𝑠.𝑐ố.𝑁𝑀 = (%)
𝑃𝑁𝑀
19
Trong đó:
ks.cố NM : Tỷ lệ ngừng máy do sự cố của nhà máy điện;
ks.cố TMi : Tỷ lệ ngừng máy do sự cố của tổ máy i trong nhà máy;
PTMi : Công suất đặt của tổ máy thứ i trong nhà máy;
n: số tổ máy trong nhà máy điện;
PNM : tổng công suất đặt toàn nhà máy điện.
3. Tỷ lệ ngừng máy do sự cố của nhiều nhà máy trong một Đơn vị được tính theo
công thức như sau:
∑𝑛
𝑖=1 𝑘𝑠.𝑐ố.𝑁𝑀𝑖 ×𝑃𝑁𝑀𝑖
𝑘𝑠.𝑐ố.𝑇𝐶𝑇 = (%)
𝑃𝑇𝐶𝑇
Trong đó:
ks.cố TCT : Tỷ lệ ngừng máy do sự cố của Đơn vị;
ks.cố NMi : Tỷ lệ ngừng máy do sự cố của nhà máy thứ i trong Đơn vị;
PNMi : Công suất đặt của nhà máy thứ i trong Đơn vị;
n: số nhà máy điện trong Đơn vị;
PTCT : tổng công suất đặt toàn Đơn vị.
Điều 9. Tỷ lệ ngừng máy do bảo dưỡng, sửa chữa có kế hoạch
Tỷ lệ ngừng máy do bảo dưỡng, sửa chữa có kế hoạch đánh giá mức độ không sẵn
sàng của các nhà máy do công tác có kế hoạch.
1. Tỷ lệ ngừng máy do bảo dưỡng, sửa chữa có kế hoạch của từng tổ máy, được
tính theo công thức như sau:
𝑇𝑘.ℎ𝑜ạ𝑐ℎ
𝑘𝑘.ℎ𝑜ạ𝑐ℎ = ∗ 100 (%)
𝑇
Trong đó:
kk.hoạch : Tỷ lệ ngừng máy do bảo dưỡng, sửa chữa có kế hoạch của tổ máy;
Tk.hoạch : Tổng thời gian ngừng máy bảo dưỡng, sửa chữa có kế hoạch của tổ máy,
được tính theo công thức Tk.hoạch = ∑tk.hoạch i , trong đó
tk.hoạch i : Thời gian ngừng máy bảo dưỡng, sửa chữa có kế hoạch của tổ máy lần
thứ i, được tính từ lúc tổ máy tách lưới cho đến lúc kết thúc bảo dưỡng, sửa chữa có kế
hoạch và báo A0 tổ máy khả dụng;
Thời gian ngừng máy sửa chữa bảo dưỡng có kế hoạch chỉ tính cho những lần
ngừng máy theo kế hoạch (tiểu tu, trung tu, đại tu) đã được phê duyệt từ đầu năm và các
công tác ngừng máy có đăng ký với A0 để khắc phục hiện tượng bất thường, phòng
ngừa sự cố mà không theo kế hoạch;
T: Tổng số giờ trong chu kỳ thống kê.
20
2. Tỷ lệ ngừng máy bảo dưỡng, sửa chữa có kế hoạch của nhà máy có nhiều tổ
máy được tính theo công thức như sau:
∑𝑛
𝑖=1 𝑘𝑘.ℎ𝑜ạ𝑐ℎ.𝑇𝑀𝑖 ×𝑃𝑇𝑀𝑖
𝑘𝑘.ℎ𝑜ạ𝑐ℎ.𝑁𝑀 = (%)
𝑃𝑁𝑀
Trong đó:
kk.hoạch NM : Tỷ lệ ngừng máy bảo dưỡng, sửa chữa có kế hoạch của nhà máy;
kk.hoạch TMi : Tỷ lệ ngừng máy bảo dưỡng, sửa chữa có kế hoạch của tổ máy thứ i
trong nhà máy;
PTMi : Công suất đặt của tổ máy thứ i trong nhà máy;
n: số tổ máy trong nhà máy điện;
PNM : tổng công suất đặt nhà máy điện.
3. Tỷ lệ ngừng máy bảo dưỡng, sửa chữa có kế hoạch của nhiều nhà máy trong
một Đơn vị, được tính theo công thức như sau:
∑𝑛
𝑖=1 𝑘𝑘.ℎ𝑜ạ𝑐ℎ.𝑁𝑀𝑖 ×𝑃𝑁𝑀𝑖
𝑘𝑘.ℎ𝑜ạ𝑐ℎ.𝑇𝐶𝑇 = (%)
𝑃𝑇𝐶𝑇
Trong đó:
kk.hoạch TCT : Tỷ lệ ngừng máy bảo dưỡng, sửa chữa có kế hoạch của Đơn vị;
kk.hoạch NMi : Tỷ lệ ngừng máy bảo dưỡng, sửa chữa có kế hoạch của nhà máy thứ i
trong Đơn vị;
PNMi : Công suất đặt của nhà máy thứ i trong Đơn vị;
n: số nhà máy điện trong Đơn vị;
PTCT : tổng công suất đặt toàn Đơn vị.
Điều 10. Suất sự cố nhà máy điện
1. Đối với nhà máy nhiệt điện than, khí, dầu:
Suất sự cố của nhà máy nhiệt điện là số sự cố bình quân của các thiết bị trong nhà
máy (bao gồm lò hơi, lò thu hồi nhiệt, cụm tuabin - máy phát - MBA chính) trong chu
kỳ tính toán được thống kê theo từng nhà máy và theo từng nhóm nhiên liệu sử dụng
than, khí, dầu, được xác định theo công thức sau:
a. Suất sự cố lò hơi, lò thu hồi nhiệt
N
i 1
n SCLHi
SSC SCLH
N LH
Trong đó:
nSCLHi : Tổng số vụ sự cố lò hơi, lò thu hồi nhiệt i của nhà máy do Đơn vị quản lý;
NLH: Tổng số lò hơi/lò thu hồi nhiệt của nhà máy do Đơn vị quản lý.
21
N
i 1
n SCTB MFi
SSC SCTB MF
N TB MF
Trong đó:
nSCTB-MFi : Tổng số vụ sự cố cụm tuabin-máy phát-MBA chính i của nhà máy do
Đơn vị quản lý;
NTB-MF: Tổng số cụm tuabin-máy phát-MBA chính của nhà máy do Đơn vị quản
lý.
c. Suất sự cố thiết bị chính (bao gồm lò hơi/lò thu hồi nhiệt, cụm tuabin – máy
phát-MBA chính)
N
i 1
n SCTBi
SSC SCTB
N TB
Trong đó:
nSCTBi : Tổng số vụ sự cố trên thiết bị chính i của nhà máy do Đơn vị quản lý;
NTB: Tổng số thiết bị chính của nhà máy do Đơn vị quản lý.
2. Đối với nhà máy thủy điện
Suất sự cố tổ máy
N
i 1
n SCTMi
SSC SCTM
N TM
Trong đó:
nSCTMi : Tổng số vụ sự cố phải ngừng của tổ máy i của nhà máy do Đơn vị quản lý;
NTM: Tổng số tổ máy của nhà máy do Đơn vị quản lý.
Suất sự cố đối với từng tổ máy, nhà máy điện phải được phân biệt rõ sự cố khách
quan và sự cố chủ quan.
Mục 2. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN
110 kV, 220 kV, 500 kV
Điều 11. Ngừng, giảm cung cấp điện trên lưới điện 110 kV, 220 kV, 500 kV
1. Độ tin cậy của lưới điện 110 kV, 220 kV, 500 kV được xác định bằng lượng
điện năng không cung cấp được hàng năm do ngừng, giảm cung cấp điện. Ngừng, giảm
cung cấp điện trên lưới điện 110 kV, 220 kV, 500 kV là ngừng, giảm mức cung cấp điện
cho phụ tải do các thao tác ngừng, giảm cấp điện có kế hoạch, không có kế hoạch và do
sự cố trên lưới điện 110 kV, 220 kV, 500 kV.
22
2. Điện năng không cấp được do ngừng, giảm cung cấp điện được tính như sau:
ANGCCĐ = (TNGCCĐi × PTB-NGCCĐi) (kWh)
Trong đó:
TNGCCĐi là thời gian ngừng, giảm cung cấp điện lần i được xác định bằng khoảng
thời gian từ lúc bắt đầu ngừng, giảm cung cấp cho tới lúc khôi phục được tình trạng cấp
điện ban đầu;
PTB-NGCCĐi là công suất trung bình thiếu hụt trong khoảng thời gian ngừng, giảm
cung cấp điện lần i. Công suất này được xác định bằng công suất thiếu hụt tại thời điểm
bắt đầu ngừng, giảm cung cấp điện hoặc tham khảo công suất trung bình trong khoảng
thời gian đó của ba ngày trước liền kề để xác định.
Điều 12. Sự cố và suất sự cố lưới điện 110 kV, 220 kV, 500 kV
1. Thời gian sự cố là khoảng thời gian từ lúc bắt đầu xảy ra sự cố (thiết bị đóng
cắt: Mở tự động) cho tới lúc khôi phục được tình trạng cấp điện ban đầu cho phụ tải
hoặc của thiết bị sự cố.
2. Sự cố lưới điện 110 kV, 220 kV, 500 kV thống kê riêng cho đường dây, trạm
biến áp. Trong đó thống kê tổng số vụ sự cố (gồm số vụ sự cố gây ngừng, giảm cung
cấp điện khách hàng và số vụ sự cố không gây ngừng, giảm cung cấp điện), tổng thời
gian sự cố (phút) và SSC.
3. Sự cố đường dây 110 kV, 220 kV, 500 kV
a) Sự cố đường dây gồm các sự cố nằm trong mạch đường dây tính từ má ngoài
dao cách ly -7. Sự cố đường dây 110 kV, 220 kV, 500 kV chia ra 02 loại là sự cố thoáng
qua và sự cố kéo dài;
b) Đánh giá công tác quản lý vận hành đường dây thực hiện qua SSC đường dây
theo từng cấp điện áp như sau:
i. Suất sự cố thoáng qua đường dây: là số lượng sự cố thoáng qua trung bình trên
100km chiều dài đường dây tính theo tháng, quý, năm.
∑ 𝑛𝑇𝑄Đ𝐷
𝑖
𝑆𝑆𝐶𝑇𝑄Đ𝐷,𝑈 = ∑ 𝑙𝑖
x 100 / (tháng, quý, năm)
ii. Suất sự cố kéo dài đường dây: là số lượng sự cố kéo dài trung bình trên 100km
chiều dài đường dây tính theo tháng, quý, năm.
∑ 𝑛𝐾𝐷Đ𝐷
𝑖
𝑆𝑆𝐶𝐾𝐷Đ𝐷,𝑈 = ∑ 𝑙𝑖
x 100 / (tháng, quý, năm)
Trong đó:
nTQĐDi: số vụ sự cố thoáng qua trên đường dây i tại cấp điện áp U;
23
Trong đó:
nNL500i: số vụ sự cố ngăn lộ 500 kV tại trạm biến áp i;
s500i: số ngăn lộ 500 kV của trạm i;
Trong đó:
nNL220i: số vụ sự cố ngăn lộ 220 kV tại trạm biến áp i;
s220i: số ngăn lộ 220 kV của trạm i;
Trong đó:
nNL110i: số vụ sự cố ngăn lộ 110 kV tại trạm biến áp i;
s110i: số ngăn lộ 110 kV của trạm i;
Trong đó:
nNLTAi: số vụ sự cố ngăn lộ trung áp tại trạm biến áp i;
sTAi: số ngăn lộ trung áp của trạm i;
Trong đó:
nMBAi: số vụ sự cố máy biến áp tại trạm biến áp i;
sMBAi: số máy biến áp của trạm i;
nTBAi: tổng số sự cố tại các trạm biến áp thuộc cấp điện áp U của Đơn vị;
25
sTBA: tổng số trạm biến áp thuộc cấp điện áp U của Đơn vị.
Điều 13. Độ sẵn sàng của lưới điện
1. Độ sẵn sàng của lưới điện là chỉ số đánh giá mức độ sẵn sàng của đường dây và
máy biến áp trong vận hành.
2. Công thức tính độ sẵn sàng của đường dây và máy biến áp như sau:
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 𝑘ℎô𝑛𝑔 𝑣ậ𝑛 ℎà𝑛ℎ 𝑐ủ𝑎 𝑐á𝑐 Đ𝐷/𝑀𝐵𝐴
𝑆𝐴 = (1 − ) × 100(%)
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑏á𝑜 𝑐á𝑜 𝑥 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑚ạ𝑐ℎ Đ𝐷/𝑀𝐵𝐴
Trong đó:
- Chỉ số SA được tính riêng cho đường dây và máy biến áp theo từng cấp điện áp
110 kV, 220 kV và 500 kV;
- Tổng thời gian không vận hành của các ĐD, MBA: Là tổng số giờ không vận
hành của từng ĐD hoặc MBA (cắt điện để bảo dưỡng, sửa chữa, bị sự cố hoặc các lý do
khác) trong kỳ báo cáo;
- Tổng thời gian trong kỳ báo cáo: Là số giờ trong kỳ báo cáo (báo cáo tuần: tổng
thời gian bằng 7 ngày x 24 giờ; báo cáo tháng: tổng thời gian bằng số ngày trong tháng
x 24 giờ…),
- Tổng số mạch đường dây: Là tổng số mạch đường dây cùng cấp điện áp trong
lưới điện do Đơn vị quản lý vận hành, đối với đường dây có các nhánh rẽ đấu nối chữ T
được tính là 1 mạch;
- Tổng số MBA: Là tổng số MBA cùng cấp điện áp trong lưới điện do Đơn vị
quản lý vận hành.
Điều 14. Chỉ số độ lệch điện áp
1. Chỉ số độ lệch điện áp là chỉ số đánh giá sự sai lệch điện áp tại thanh cái các
trạm biến áp 110 kV, 220 kV, 500 kV so với giá trị điện áp trong chế độ vận hành bình
thường theo Quy định hệ thống điện truyền tải và Quy đinh
̣ hê ̣ thố ng điê ̣n phân phố i do
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Chỉ số VDI được tính riêng cho từng cấp điện áp
110 kV, 220 kV, 500 kV.
2. Công thức tính chỉ số độ lệch điện áp như sau:
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 đ𝑖ệ𝑛 á𝑝 𝑐á𝑐 𝑛ú𝑡 𝑟𝑎 𝑛𝑔𝑜à𝑖 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑐ℎ𝑜 𝑝ℎé𝑝
𝑉𝐷𝐼 = 𝑥100 (%)
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑏á𝑜 𝑐á𝑜 𝑥 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑛ú𝑡
Trong đó:
- Giá trị điện áp cho phép trong chế độ vận hành bình thường:
Cấp điện áp Giá trị điện áp cho phép
110 kV 104,5 - 121 kV
220 kV 209 - 242 kV
500 kV 475 - 525 kV
26
- Tổng thời gian điện áp các nút ra ngoài giá trị cho phép: Là tổng số giờ điện áp
các nút vượt ra ngoài giá trị cho phép trong chế độ vận hành bình thường;
- Tổng thời gian trong kỳ báo cáo: Là số giờ trong kỳ báo cáo tương tự như trong
công thức tính SA nêu trên;
- Tổng số nút: Là tổng số trạm biến áp có thanh cái thuộc cấp điện áp tính toán
VDI, mỗi trạm là 1 nút (trường hợp vận hành tách thanh cái thì mỗi thanh cái là 1 nút).
Điều 15. Mức độ mang tải của các đường dây và máy biến áp
1. Mức độ mang tải được thống kê theo số mạch đường dây, số máy biến áp và
thời gian vận hành mang tải cao hoặc quá tải.
2. Các mức đánh giá:
Mang tải từ 80% đến 90% dòng điện cho phép (Icp);
Mang tải từ trên 90% đến 100% Icp;
Mang tải từ trên 100% đến 110% Icp;
Mang tải trên 110% Icp.
27
Mục 3. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN
TỪ 0,38 kV ĐẾN DƯỚI 110 kV
Điều 16. Nguyên tắc chung về thống kê độ tin cậy cung cấp điện
Các chỉ số độ tin cậy cung cấp điện SAIDI, SAIFI, MAIFI, CAIDI và CAIFI trên
lưới điện trung và hạ áp (từ 0,38 kV đến dưới 110 kV) thống kê theo 02 loại mất điện
gồm mất điện thoáng qua và mất điện kéo dài. Việc thống kê và tính toán được thực
hiện theo từng tháng, từng quý trong năm và cả năm.
Điều 17. Chỉ số về thời gian mất điện trung bình của lưới điện phân phối –
SAIDI
1. SAIDI được tính bằng tổng thời gian mất điện kéo dài của các khách hàng sử
dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện
trong một tháng chia cho tổng số khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và
bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện.
2. Các chỉ số SAIDI tháng, quý, năm được tính theo công thức sau:
n
T K i i t3 12
SAIDI t i 1
; SAIDI q SAIDI t ; SAIDI y SAIDI t
Kt t t1 t 1
Trong đó:
- SAIDIt : chỉ số về thời gian mất điện trung bình của tháng t tính bằng phút;
- SAIDIq : chỉ số về thời gian mất điện trung bình của quý q tính bằng phút;
- SAIDIy : chỉ số về thời gian mất điện trung bình của năm y tính bằng phút;
- Ti: Thời gian mất điện kéo dài trên 05 phút lần thứ i trong tháng t;
- Ki: Tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện
mua điện của Đơn vị phân phối điện bị ảnh hưởng bởi lần mất điện thứ i trong tháng t;
- Kt: Tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện
mua điện của Đơn vị phân phối điện trong tháng t;
- n: Tổng số lần mất điện kéo dài trên 05 phút trong tháng t thuộc phạm vi cung
cấp điện của Đơn vị phân phối điện;
- t1 , t3: Từ tháng thứ nhất đến tháng thứ 3 trong quý q.
Điều 18. Chỉ số về số lần mất điện trung bình của lưới điện phân phối – SAIFI
1. SAIFI được tính bằng tổng số lần khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân
phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện bị mất điện kéo dài trong tháng
chia cho tổng số khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua
điện của Đơn vị phân phối điện.
2. Các chỉ số SAIFI tháng, quý, năm được tính theo công thức sau:
28
n
K i t3 12
SAIFI t i 1
; SAIFI q SAIFI t ; SAIFI y SAIFI t
Kt t t1 t 1
Trong đó:
- SAIFIt : chỉ số về số lần mất điện kéo dài trung bình của tháng t;
- SAIFIq : chỉ số về số lần mất điện kéo dài trung bình của quý q;
- SAIFIy : chỉ số về số lần mất điện kéo dài trung bình của năm y;
- Ki: Tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện
mua điện của Đơn vị phân phối điện bị ảnh hưởng bởi lần mất điện thứ i trong tháng t;
- Kt: Tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện
mua điện của Đơn vị phân phối điện trong tháng t;
- n: Tổng số lần mất điện kéo dài trên 05 phút trong tháng t thuộc phạm vi cung
cấp điện của Đơn vị phân phối điện;
- t1 , t3: Từ tháng thứ nhất đến tháng thứ 3 trong quý q.
Điều 19. Chỉ số về số lần mất điện thoáng qua trung bình của lưới điện phân
phối – MAIFI
1. MAIFI được tính bằng tổng số lần khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân
phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện bị mất điện thoáng qua trong
tháng chia cho tổng số khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện
mua điện của Đơn vị phân phối điện theo.
2. Các chỉ số MAIFI tháng, quý, năm được tính theo công thức sau:
m
K i t3 12
MAIFI t i 1
; MAIFI q MAIFI t ; MAIFI y MAIFI t
Kt t t 1 t 1
Trong đó:
- MAIFIt : chỉ số về số lần mất điện thoáng qua trung bình của tháng t;
- MAIFIq : chỉ số về số lần mất điện thoáng qua trung bình của quý q;
- MAIFIy : chỉ số về số lần mất điện thoáng qua trung bình của năm y;
- Ki: Tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện
mua điện của Đơn vị phân phối điện bị ảnh hưởng bởi lần mất điện thứ i trong tháng t;
- Kt: Tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện
mua điện của Đơn vị phân phối điện trong tháng t;
- m: Tổng số lần mất điện thoáng qua (không quá 05 phút) trong tháng t thuộc
phạm vi cung cấp điện của Đơn vị phân phối điện;
- t1 , t3: Từ tháng thứ nhất đến tháng thứ 3 trong quý q.
29
Điều 20. Chỉ số về số lần mất điện trung bình của các khách hàng bị mất điện
– CAIFI
1. CAIFI cho biết trung bình số lần mất điện kéo dài của một khách hàng bị mất
điện trong tháng (quý hoặc năm), phản ánh tần suất mất điện chỉ đối với các khách hàng
bị mất điện (khác với SAIFI phản ánh tần suất mất điện của toàn bộ khách hàng trên khu
vực).
2. Công thức tính toán được thể hiện như sau:
Tổng số lần khách hàng bị mất điện kéo dài ∑ni=1 K i
CAIFI = =
Tổng số khách hàng bị mất điện kéo dài K
Trong đó :
- Ki : số khách hàng mua điện của Đơn vị phân phối điện bị ảnh hưởng bởi lần
mất điện kéo dài thứ i trong tháng (quý hoặc năm);
- n : tổng số lần mất điện kéo dài trong tháng (quý hoặc năm);
- ∑ni=1 K i : tổng số lần khách hàng mua điện của Đơn vị phân phối điện bị ảnh
hưởng bởi các lần mất điện kéo dài trong tháng (quý hoặc năm);
- Ki : Tổng số khách hàng bị mất điện kéo dài trong tháng (quý hoặc năm).
Điều 21. Chỉ số về thời gian mất điện trung bình của các khách hàng bị mất
điện – CAIDI
1. CAIDI cho biết trung bình thời gian mất điện kéo dài của một khách hàng bị
mất điện trong tháng (quý hoặc năm), phản ánh thời gian khôi phục cấp điện cho khách
hàng của một lần (lượt) mất điện.
2. Công thức tính toán được thể hiện như sau:
Tổng thời gian của các lần khách hàng bị mất điện kéo dài
CAIDI =
Tổng số lần khách hàng bị mất điện kéo dài
n
∑i=1 Ti K i
CAIDI = n
∑i=1 K i
Trong đó:
- Ti : thời gian mất điện kéo dài của lần thứ i trong tháng (quý hoặc năm);
- Ki : số khách hàng mua điện của Đơn vị phân phối điện bị ảnh hưởng bởi lần
mất điện kéo dài thứ i trong tháng (quý hoặc năm);
- n: tổng số lần mất điện kéo dài trong tháng (quý hoặc năm);
- ∑ni=1 Ti K i : Tổng thời gian của các lần khách hàng bị mất điện kéo dài trong
tháng (quý hoặc năm);
- ∑ni=1 K i : Tổng số lần khách hàng bị mất điện kéo dài trong tháng (quý hoặc
năm).
30
4. Các TCTĐL căn cứ trên báo cáo của các Công ty Điện lực, thống kê các chỉ số
độ tin cậy cung cấp điện từng tháng cho lưới điện của Tổng công ty. Bên cạnh các chỉ
tiêu độ tin cậy, các TCTĐL chỉ đạo các Đơn vị trực thuộc thống kê, phân loại sự cố theo
thiết bị để phân tích và đề ra giải pháp giảm sự cố lưới điện. Các TCTĐL tổ chức thống
kê theo 03 cấp: Tổng công ty, các Công ty Điện lực và các Điện lực.
5. Độ tin cậy cung cấp điện được thống kê và đánh giá qua hai bộ chỉ số bao gồm
“Độ tin cậy cung cấp điện toàn phần” và “Độ tin cậy cung cấp điện của lưới điện phân
phối”. Mỗi bộ chỉ số độ tin cậy cung cấp điện bao gồm 05 chỉ số SAIDI, SAIFI, MAIFI,
CAIDI và CAIFI được xác định theo quy định tại các Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều
20, Điều 21 Quy định này.
6. Bộ chỉ số “Độ tin cậy cung cấp điện toàn phần” được sử dụng để đánh giá chất
lượng cung cấp điện cho khách hàng mua điện của Đơn vị phân phối điện và được tính
toán theo quy định tại các Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21 Quy định này
khi không xét các trường hợp ngừng cung cấp điện do các nguyên nhân sau:
a) Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối đề nghị cắt điện;
b) Thiết bị của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối không đáp ứng các yêu
cầu kỹ thuật, an toàn điện để được khôi phục cung cấp điện;
c) Do sự cố thiết bị của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối làm mất điện
khách hàng khác của Đơn vị phân phối.
d) Do các sự kiện bất khả kháng, ngoài khả năng kiểm soát của Đơn vị phân phối
điện hoặc do Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối điện vi phạm quy định của pháp
luật theo Quy định điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ Công
Thương ban hành.
7. Bộ chỉ số “Độ tin cậy cung cấp điện của lưới điện phân phối” là một trong các
chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của Đơn vị phân phối điện được
tính toán theo quy định tại các Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21 Quy định
này khi không xét các trường hợp ngừng cung cấp điện do các nguyên nhân sau:
a) Các trường hợp được quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Do mất điện từ hệ thống điện truyền tải;
c) Sa thải phụ tải theo lệnh điều độ của Cấp điều độ có quyền điều khiển;
d) Cắt điện khi xét thấy có khả năng gây mất an toàn nghiêm trọng đối với con
người và thiết bị trong quá trình vận hành hệ thống điện.
8. NPT và các TCTĐL tiếp tục tăng cường các biện pháp quản lý vận hành, đầu tư
cải tạo để nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, ngăn ngừa nguy cơ sự cố để hàng năm
giảm sự cố so với năm trước. Căn cứ vào hạ tầng kỹ thuật, số liệu thống kê, tình hình
vận hành lưới điện, EVN sẽ giao các chỉ tiêu kế hoạch về độ tin cậy, suất sự cố để các
Đơn vị thực hiện.
32
5. Danh mục vật tư do các Đơn vị lập phải ghi đầy đủ các yêu cầu: Tên vật tư, mã
vật tư, xuất xứ, hãng sản xuất (nếu yêu cầu phải cấp vật tư thiết bị đúng của chính Hãng
sản xuất), mã số cơ phận (của nhà chế tạo), tiêu chuẩn chế tạo, đặc tính thông số kỹ
thuật, quy cách kích thước, bản vẽ (nếu có), đơn vị tính, số lượng, ước trị giá, mục đích
sử dụng…
6. Khi lập đơn hàng, Đơn vị phải kiểm tra đối chiếu số vật tư thiết bị tồn kho tại
Đơn vị và vật tư thiết bị đã cấp phát cho các bộ phận sử dụng nhưng không sử dụng hết
để loại trừ ra khỏi đơn hàng.
Điều 26. Tổ chức mua sắm vật tư
1. Việc mua sắm vật tư phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
a) Tất cả các loại vật tư thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh, sửa chữa và đầu
tư xây dựng phải được duyệt trong kế hoạch vật tư hoặc duyệt bổ sung (nếu có);
b) Vật tư thiết bị được mua phải có chứng chỉ xuất xưởng, xuất xứ, đảm bảo chất
lượng và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật…không mua sắm vật tư thiết bị trôi nổi trên thị
trường không rõ nguồn gốc xuất xứ, cơ sở chế tạo; vật tư thiết bị được chế tạo tại nước
ngoài đã nhập về trong nước nhưng hồ sơ tài liệu không đầy đủ và không phù hợp…;
c) Việc cung ứng vật tư thiết bị phải kịp thời và đảm bảo đáp ứng đủ yêu cầu phục
vụ sản xuất kinh doanh, sửa chữa và đầu tư xây dựng theo kế hoạch đã được duyệt;
d) Việc mua sắm vật tư thiết bị phải thực hiện đầy đủ và đúng quy định của pháp
luật, Quy chế quản lý nội bộ của EVN;
e) Việc mua sắm VTTB phải gắn liền và phải đồng bộ với tiến độ công trình, hạn
chế tối đa việc mua sắm VTTB về kho nhưng chưa triển khai thi công.
2. Tất cả các hợp đồng mua bán hàng hóa ngay sau khi ký kết được chuyển 01 bộ
cho bộ phận vật tư để làm cơ sở thực hiện các công việc sau đây:
a) Lập kế hoạch và chuẩn bị phương tiện vận tải (nếu cần), kho tàng để nhập vật
tư thiết bị vào kho;
b) Đối chiếu số vật tư thiết bị nhập kho với vật tư thiết bị trong hợp đồng đã ký
(mã số cơ phận, quy cách kích thước, đặc tính thông số kỹ thuật, chất lượng,…);
c) Làm thủ tục nhập kho, xuất kho theo quy định hiện hành;
d) Thẩm tra (đối chiếu) kế hoạch vật tư hàng năm theo đơn hàng đã được duyệt;
e) Kiểm tra việc cung ứng, theo dõi việc sử dụng vật tư thiết bị đã cung ứng cho
từng công trình theo kế hoạch;
f) Đối chiếu hàng tồn kho để làm cơ sở cho việc điều động;
g) Thu thập tài liệu và thông tin về giá cả vật tư thiết bị ngành điện để phục vụ
công tác cung ứng, quản lý vật tư và xuất nhập khẩu;
h) Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu quản lý của Đơn vị.
35
b) Các Đơn vị phải chủ động, kịp thời nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu và thuế giá
trị gia tăng (nếu có) đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm
xuất, tái nhập. Không được vi phạm nghĩa vụ nộp thuế và để bị phạt vi phạm;
c) Hồ sơ và chứng từ cần thiết để làm thủ tục giao nhận vật tư:
- Đối với vật tư thiết bị nhập khẩu (được cung cấp theo hợp đồng nhập khẩu), hồ
sơ tài liệu gồm có: Thông báo hàng về, Vận đơn đường biển hoặc hàng không, Hóa đơn
thương mại, Bảng kê đóng gói (Packing list); Chứng chỉ xuất xứ hoặc Chứng nhận xuất
xứ hợp lệ theo quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa, Chứng chỉ chất lượng của
nhà chế tạo, Bảo hiểm đơn hàng hoặc Chứng nhận bảo hiểm, các tài liệu kỹ thuật được
quy định trong hợp đồng…;
- Đối với vật tư thiết bị sản xuất tại nước ngoài được cung ứng theo hợp đồng trong
nước, hồ sơ tài liệu gồm có: Thông báo giao hàng, Bản liệt kê chi tiết hàng hóa, Chứng
chỉ xuất xứ hoặc Chứng nhận xuất xứ hợp lệ theo quy định của pháp luật về xuất xứ
hàng hóa, Chứng chỉ chất lượng của nhà chế tạo, Hóa đơn do bộ tài chính phát hành
hoặc được cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước cấp phép lưu hành, Tờ khai hàng
hóa nhập khẩu, chứng từ đã nộp thuế nhập khẩu; thuế giá trị gia tăng do cơ quan chức
năng phát hành (nếu có), các tài liệu kỹ thuật quy định trong hợp đồng;
- Đối với vật tư thiết bị được gia công chế tạo trong nước phải do các cơ sở có đủ
năng lực chế tạo, hồ sơ tài liệu gồm có: Thông báo giao hàng, Bản liệt kê chi tiết hàng
hóa, Bản kiểm nghiệm chất lượng chế tạo vật tư thiết bị hoặc phụ tùng của cơ quan chức
năng Nhà nước Việt Nam, các Hóa đơn do Bộ tài chính phát hành hoặc được cơ quan
quản lý chức năng Nhà nước cấp phép lưu hành, chứng từ đã nộp thuế do cơ quan chức
năng phát hành (nếu có), các tài liệu kỹ thuật quy định trong hợp đồng;
- Trong trường hợp cần thiết, EVN có thể thực hiện việc điều chuyển vật tư thiết
bị từ Đơn vị này sang Đơn vị khác (sau khi có đề nghị và thỏa thuận của hai Đơn vị)
nhằm khắc phục nhanh sự cố, phục vụ công tác sửa chữa lớn, đầu tư xây dựng…. theo
quy định của pháp luật, Quy chế quản lý nội bộ của EVN. Vật tư thiết bị được điều
chuyển từ nơi khác về Đơn vị: phải có quyết định điều chuyển của người có thẩm quyền,
thoả thuận điều chuyển (nếu có), các chứng từ liên quan khác của Đơn vị có vật tư thiết
bị được điều đi, tài liệu kỹ thuật kèm theo vật tư thiết bị đó. Các vấn đề liên quan đến
vật tư thiết bị được điều chuyển như: nguyên tắc xác định giá trị vật tư được điều chuyển,
phương thức thanh toán…phải được ghi trong quyết định điều chuyển theo quy định của
pháp luật, Quy chế quản lý nội bộ của EVN;
- Vật tư thiết bị mua lẻ do nhu cầu đột xuất để phục vụ sản xuất có số lượng ít và
giá trị không quá 30 triệu đồng: gồm có giấy đề nghị mua sắm vật tư của bộ phận sử
dụng và được Tổng giám đốc, Giám đốc Đơn vị duyệt, Giấy đề nghị nhập kho (nếu cần)
kèm hồ sơ chứng từ mua bán vật tư đã được duyệt. Đối với vật tư, công cụ, dụng cụ,
hàng hóa lặt vặt được mua trên thị trường tự do trong trường hợp người bán thuộc diện
37
không phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa theo quy định thì phải lập Bảng kê mua hàng
để làm căn cứ lập phiếu nhập kho, thanh toán.
d) Không tiếp nhận hàng hóa khi không có đầy đủ các hồ sơ tài liệu pháp lý kèm
theo hàng hóa đã nêu tại điểm c khoản 2 Điều này.
e) Tất cả các loại vật tư thiết bị được đưa về Đơn vị đều phải tổ chức Hội đồng kiểm
nghiệm thực tế về số lượng và chất lượng trước khi nhập kho trên cơ sở hồ sơ tài liệu
hàng hóa được giao và các quy định cụ thể trong hợp đồng đã ký (đối chiếu với bản liệt
kê chi tiết, Catalogue, bản vẽ, đặc tính thông số kỹ thuật, mã số cơ phận, xuất xứ, nhà
máy sản xuất, chủng loại, số lượng và giá tương ứng ghi trong hóa đơn,…). Để đánh giá
chất lượng một số vật tư đặc chủng phải có thí nghiệm đại diện khi tiếp nhận. Đối với
vật tư thiết bị chuyên dụng (dùng cho công tác an toàn và bảo hộ lao động), trước khi
tiếp nhận phải có đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.Hội đồng kiểm nghiệm hàng
hóa có trách nhiệm lập Biên bản kiểm nghiệm (vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa).
f) Hội đồng kiểm nghiệm hàng hóa khi giao nhận do Đơn vị thành lập, gồm các bộ
phận chức năng tham gia (Vật tư, Kỹ thuật và các bộ phận có liên quan khác do Tổng
giám đốc, Giám đốc Đơn vị quyết định);
g) Kiểm tra khi tiếp nhận vật tư thiết bị:
- Vật tư thiết bị nhập khẩu giao tại cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu biên giới
để vận chuyển về nhập kho Đơn vị:
Khi hàng hóa đến cảng giao hoặc địa điểm giao (được quy định trong hợp đồng),
ngoài các thủ tục theo quy định về kiểm tra hàng nhập khẩu và tùy theo điều kiện nêu
trong hợp đồng, Đơn vị phải mời cơ quan có chức năng giám định hàng hóa xuất nhập
khẩu theo quy định làm thủ tục trong thời hạn quy định về khiếu nại được quy định trong
hợp đồng để kiểm định vật tư thiết bị trong một số trường hợp sau:
+ Hàng không còn nguyên đai nguyên kiện;
+ Hàng bị đổ, vỡ;
+ Hàng còn lại sau khi bị tổn thất do các nguyên nhân khác (các trường hợp bất
khả kháng…);
+ Hàng có nghi vấn về chất lượng và số lượng.
Chứng thư của cơ quan giám định chất lượng là hồ sơ pháp lý để khiếu nại đòi
Người bán bồi thường tổn thất.
Hàng nguyên đai nguyên kiện đã được vận chuyển về, Hội đồng kiểm nghiệm
hàng hóa tổ chức mở thùng kiện, lập biên bản để làm thủ tục nhập kho.
- Kiểm tra khi nhận vật tư thiết bị được cung ứng bằng hợp đồng trong nước:
Khi Đơn vị tổ chức kiểm tra hàng hóa phải mời đại diện có thẩm quyền của bên
bán đến chứng kiến và ký xác nhận tình trạng hàng hóa.
38
Trong trường hợp bên bán có thư ủy quyền cho Bên mua tự tổ chức việc kiểm
tra hàng hóa thì bên bán phải chấp nhận kết quả ghi trong biên bản được lập và Biên bản
này có giá trị pháp lý để xử lý các tồn tại về hàng hóa (nếu có).
- Kiểm tra vật tư thiết bị được điều chuyển từ Đơn vị khác về: Kiểm tra tình trạng
kỹ thuật của vật tư thiết bị về chất lượng, về quy cách kích thước, mã số cơ phận, hồ sơ
kỹ thuật…đảm bảo phù hợp với yêu cầu sử dụng của Đơn vị.
h) Thời hạn kiểm tra hàng hóa:
Căn cứ quy định cụ thể về thời hạn kiểm tra hàng ghi trong hợp đồng, Đơn vị phải
tổ chức kịp thời việc kiểm tra hàng hóa khi nhận. Đối với hàng nguyên đai nguyên kiện
có khối lượng nhiều, cần phải giải tỏa nhanh thì sau khi vận chuyển về kho Đơn vị phải
tiến hành kiểm tra để đảm bảo làm kịp các thủ tục trong thời hạn quy định khiếu nại yêu
cầu bên bán bồi thường (nếu hàng không phù hợp với hợp đồng đã ký).
i) Hồ sơ để làm thủ tục khiếu nại khi hàng hóa bị tổn thất, hàng giao không đúng
yêu cầu trong hợp đồng đã ký thực hiện theo quy định của hợp đồng. Trường hợp không
quy định rõ trong hợp đồng thì phải bao gồm:
- Đối với lô hàng, kiện hàng không nguyên đai nguyên kiện, hàng bị đổ vỡ, hàng
bị tổn thất do các nguyên nhân khác…thuộc hợp đồng nhập khẩu, phải có các hồ sơ sau
đây:
Biên bản kết toán hàng hóa, có đủ chữ ký xác nhận của Trưởng tàu với kho cảng
biển, kho Cảng hàng không, kho Cửa khẩu biên giới về tình trạng hàng hóa tại địa điểm
giao nhận trước khi Đơn vị nhận;
Chứng thư của Cơ quan giám định chất lượng hàng hóa hoặc Biên bản kiểm tra
hàng có xác nhận của đại diện Người cấp hàng;
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của địa phương xác nhận về trường hợp bất
khả kháng xảy ra (nếu có);
Biên bản của đại diện cơ quan Bảo hiểm xác nhận.
- Đối với hàng giao theo hợp đồng trong nước:
Biên bản kiểm tra hàng có chữ ký của Người mua và đại diện có thẩm quyền của
Người bán (hoặc biên bản giám định của cơ quan chức năng có thẩm quyền);
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của địa phương xác nhận về trường hợp bất
khả kháng xảy ra (nếu có);
- Các tài liệu kỹ thuật kèm theo vật tư thiết bị, ngoài bộ do bộ phận vật tư giữ phải
chuyển 01 bộ cho Bộ phận kỹ thuật và bộ phận sử dụng 01 bộ.
Điều 28. Thủ tục nhập kho
1. Tất cả các loại vật tư thiết bị được cung ứng về, Đơn vị phải tổ chức nghiệm thu
ngay và làm các thủ tục nhập kho đầy đủ và đúng theo quy định.
39
2. Bộ phận vật tư tại Đơn vị có trách nhiệm tổ chức phân loại vật tư thiết bị để
trong kho và kho phải có đủ trang bị cần thiết để quản lý theo yêu cầu của từng chủng
loại vật tư.
3. Mỗi loại vật tư thiết bị đều phải có thẻ kho ghi số liệu nhập ban đầu, cập nhật số
liệu nhập – xuất và số liệu qua các đợt kiểm kê. Thẻ kho được lập theo mẫu hướng dẫn
của cơ quan quản lý chức năng có thẩm quyền của Nhà nước và được thủ kho theo dõi
cập nhật kịp thời. Thủ kho chịu hoàn toàn trách nhiệm về số vật tư thiết bị được giao
quản lý tại kho.
4. Biện pháp tổ chức kho của Đơn vị đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Kho phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về tồn chứa, an toàn cho con người và vật
tư thiết bị;
b) Thuận tiện cho việc tiếp nhận, bảo quản, cấp phát và đảo chuyển;
c) Mỗi loại vật tư thiết bị phải được để ở vị trí, được đánh ký hiệu vị trí và ghi ký
hiệu này vào thẻ kho để dễ tìm kiếm;
d) Phải có sơ đồ bố trí kho, phân vùng cho từng chủng loại vật tư, trang bị các bộ
giá, hệ thống ánh sáng hợp lý và bố trí kho trang bị điều hòa nhiệt độ để bảo quản các
vật tư quý hiếm cũng như theo yêu cầu của nhà chế tạo;
e) Mỗi kho phải có dụng cụ, thiết bị và có Quy định về phòng cháy chữa cháy, sơ
đồ hoạt động cứu hỏa khi xảy ra hỏa hoạn;
f) Trang bị các phương tiện để đảm bảo việc bốc dỡ hàng nặng, cồng kềnh và để
đảo chuyển vật tư trong kho;
g) Phải có nội quy ra vào kho, nội quy cấp phát vật tư, kế hoạch bảo dưỡng, đảo
chuyển định kỳ, chống mối mọt, chống rỉ...;
h) Thực hiện chế độ báo cáo, luân chuyển chứng từ theo quy định.
i) Các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật.
5. Thẻ vật tư phải treo đúng vị trí (giá, kệ) được quy định cho từng loại vật tư đã
được mã hóa trong chương trình quản lý vật tư, phải thuận lợi, dễ nhìn thấy để phục vụ
nhanh và kịp thời cho việc cấp phát, theo dõi và quản lý tại kho. Thẻ này chỉ lập một lần
do Hội đồng kiểm kê lập. Khi có phát sinh mặt hàng mới hoặc cần thay thế thẻ thì thủ
kho làm đầy đủ và đúng các thủ tục để lập bổ sung.
Điều 30. Công tác bảo quản vật tư thiết bị tại kho
Các loại vật tư thiết bị để tại kho phải được bảo quản, bảo dưỡng định kỳ theo đúng
yêu cầu kỹ thuật của nhà chế tạo hoặc theo quy định hướng dẫn chung cho từng chủng
loại vật tư, nhằm đảm bảo cho vật tư thiết bị duy trì được trạng thái tốt (không bị han gỉ,
không bị hư hao, không bị tổn thất do ẩm thấp, va chạm hoặc đè nén, không bị mối
mọt…).
41
6. Trường hợp xuất vật tư phục vụ đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn, ngoài các quy
định trên phải căn cứ vào tiên lượng dự toán, tiến độ thực hiện đã được duyệt để lập
phiếu xuất vật tư.
7. Trường hợp xuất bán vật tư, Đơn vị thực hiện theo quy định của pháp luật, quy
định của EVN và của Đơn vị.
8. Trường hợp xuất vật tư theo quyết định thanh xử lý, thực hiện theo quy định của
EVN và của Đơn vị.
Điều 35. Thủ tục xuất vật tư
1. Căn cứ vào kế hoạch được giao, phương án kỹ thuật, dự toán được duyệt của
công trình…, giấy đề nghị xuất vật tư được duyệt (nếu vật tư không nằm trong kế hoạch
đã được duyệt) và số lượng tồn kho thực tế để làm phiếu xuất.
Không được xuất vật tư khi không có đầy đủ chứng từ hợp lệ. Trường hợp sự cố
đột xuất phải được sự đồng ý của Tổng Giám đốc/Giám đốc Đơn vị mới được làm thủ
tục tạm thời xuất kho nhưng trong vòng 07 ngày phải hoàn thành đầy đủ thủ tục theo
quy định.
2. Lập phiếu xuất kho:
a) Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do bộ phận quản lý, bộ phận kho
lập và phải lập đủ số liên tùy theo tổ chức quản lý và quy định của từng Đơn vị (theo
quy định hiện hành tối thiểu là 3 liên);
b) Phiếu xuất kho được lập cho một hay nhiều chủng loại vật tư ở cùng một kho,
cùng mã hàng-cùng hợp đồng và được sử dụng cho cùng một mục đích thuộc một đối
tượng hạch toán chi phí. Nếu hợp đồng (mã hàng) khác nhau thì phải làm phiếu xuất
kho theo hợp đồng (mã hàng);
c) Phiếu xuất vật tư để sử dụng phải ghi rõ đối tượng sử dụng, mục đích sử dụng,
số thứ tự, số phiếu, tên, nhãn hiệu, mã số cơ phận, quy cách, đơn vị tính, số lượng yêu
cầu xuất, số thực xuất, ngày, tháng, năm lập phiếu…và phải có đầy đủ chữ ký cần thiết
thì mới hợp lệ;
d) Phiếu xuất kho sau khi được ký duyệt, chuyển thủ kho để thực hiện việc cấp
phát;
e) Căn cứ phiếu xuất kho, thủ kho giao vật tư cho người nhận, ghi số thực xuất,
ngày, tháng, năm xuất, thủ kho và người nhận cùng xác nhận theo nghiệp vụ của phần
mềm ERP dùng chung trong Tập đoàn.
Theo tổ chức quản lý và quy định của từng Đơn vị, định kỳ, thủ kho giao phiếu
xuất kho cho bộ phận vật tư, bộ phận Tài chính kế toán và bộ phận có liên quan (nếu
cần) của Đơn vị để ghi chép, vào số, lập báo cáo vật tư theo quy định;
f) Trong trường hợp phiếu xuất kho đã làm đủ thủ tục mà trong kho không đủ hàng
để xuất, bộ phận vật tư thực hiện theo khoản 3 Điều 32. Khi xác định được nguyên nhân,
44
bộ phận vật tư và bộ phận Tài chính kế toán của Đơn vị thống nhất lại số liệu phải điều
chỉnh. Trên cơ sở đó bộ phận vật tư thực hiện điều chỉnh phiếu xuất kho trong đó ghi rõ
nội dung, nguyên nhân dẫn đến chênh lệch và lập lại phiếu xuất kho mới;
g) Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh phiếu xuất kho do các nguyên nhân ghi
sai sót, nhầm lẫn về mã vật tư, đơn vị tính, giá cả…Bộ phận vật tư và bộ phận Tài chính
kế toán của Đơn vị kiểm tra, thống nhất lại số liệu. Trên cơ sở đó bộ phận vật tư thu hồi
phiếu cũ và lập lại phiếu mới cho ban hành.
3. Khi xuất vật tư để chuyển giao giữa các kho trong nội bộ đơn vị phải làm phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và lệnh điều động nội bộ.
4. Việc nhượng bán vật tư cho các Đơn vị ngoài phải lập hóa đơn, chứng từ đầy đủ
và đúng quy định của pháp luật, Quy chế quản lý nội bộ của EVN.
Điều 36. Trường hợp vật tư nhập xuất thẳng
Trường hợp vật tư nhập xuất thẳng cho công trình (không qua kho): Nếu do tiến
độ công trình yêu cầu, vật tư mua về cần chuyển ngay đến bộ phận sử dụng của Đơn vị
thì phải có sự chứng kiến bàn giao giữa (Tiếp liệu giao hàng – Thủ kho – Đơn vị nhận
vật tư – Kỹ thuật) sau đó bộ phận vật tư phải chủ động tổ chức để làm đầy đủ và đúng
thủ tục nhập-xuất kho. Phụ trách bộ phận sử dụng vật tư của Đơn vị phải cử người chịu
trách nhiệm kiểm nhận, ký phiếu nhập kho và phiếu xuất kho. Phiếu nhập kho, xuất kho
sau khi ký phải được chuyển cho thủ kho để vào sổ theo dõi và thực hiện luân chuyển
chứng từ theo quy định.
Điều 37. Trường hợp vật tư không dùng hết
Vật tư thiết bị đã cấp phát cho bộ phận sử dụng nhưng không dùng hết được giải
quyết như sau:
1. Cuối tháng tại các Bộ phận sử dụng, nếu vật tư còn thừa nhưng vẫn được dùng
vào sản xuất trong tháng sau thì không cần hoàn nhập nhưng bộ phận sử dụng phải lập
bảng kê chi tiết số vật tư còn thừa cuối tháng và gửi về bộ phận vật tư, bộ phận Tài chính
kế toán của Đơn vị. Vật tư thừa của tháng trước sẽ trừ vào vật tư cấp tháng sau.
Bộ phận vật tư của Đơn vị có trách nhiệm định kỳ kiểm tra, đối chiếu số liệu trên
tại kho của các bộ phận sử dụng vật tư.
2. Đối với vật tư thiết bị thừa vào ngày cuối tháng nhưng không có nhu cầu sử
dụng cho tháng sau, Bộ phận sử dụng phải mang vật tư về nhập kho và làm thủ tục nhập
kho theo quy định. Khi hoàn nhập phải có bộ phận kỹ thuật xem xét đánh giá chất lượng
và khả năng sử dụng: nếu được như chính phẩm thì nhập trả về kho đã xuất ra vật tư đó;
nếu vật tư không còn được như chính phẩm thì Đơn vị phải tổ chức đánh giá lại, xác
định nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý theo quy định.
3. Cuối năm vật tư thiết bị còn lại tại các bộ phận sử dụng, bất kể còn dùng hay
không dùng cho năm sau, bộ phận sử dụng phải lập bảng kê và làm thủ tục nhập kho.
45
Năm sau, nếu vật tư thiết bị đó có nhu cầu sử dụng tiếp, Đơn vị làm thủ tục xuất kho
theo quy định.
4. Đối với đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, phục hồi và sửa chữa lớn, khi
công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành bàn giao thì vật tư thừa trên cơ sở quyết
toán theo thực tế thi công công trình (qua biên bản nghiệm thu) phải nhập lại kho ngay.
Nếu vật tư nhập lại còn chính phẩm hoặc không còn chính phẩm thì được xử lý như trên.
5. Nghiêm cấm các bộ phận sử dụng vật tư thiết bị của công trình trước còn thừa
cho công trình sau mà không làm đầy đủ thủ tục quyết toán công trình, không làm thủ
tục nhập kho hoặc để tồn kho lâu ngày dẫn tới vật tư bị hư hỏng, mất mát.
Điều 38. Quản lý và sử dụng vật tư tại Bộ phận sử dụng
1. Vật tư đã cấp ra khỏi kho thuộc trách nhiệm quản lý trực tiếp của Bộ phận sử
dụng vật tư và các bộ phận có liên quan của Đơn vị có trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng
vật tư đã được cấp phát.
2. Sử dụng vật tư phải đúng mục đích và đối tượng đã ghi trên phiếu, nếu thay đổi
phải làm lại và được Tổng Giám đốc/Giám đốc Đơn vị duyệt.
3. Sử dụng vật tư phải tiết kiệm và hiệu quả.
4. Cá nhân hoặc Đơn vị tiếp nhận, cấp phát sai nguyên tắc thủ tục đã quy định, sử
dụng vật tư sai mục đích làm thất thoát tài sản của EVN và Đơn vị phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm trước pháp luật.
5. Trường hợp vật tư đã cấp phát cho Bộ phận sử dụng nhưng trong quá trình thi
công, Bộ phận sử dụng để vật tư hư hỏng hay xuống cấp (do bảo quản, vận chuyển…)
hoặc mất mát thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý trách nhiệm và bồi hoàn vật tư hoặc bằng
tiền theo quy định.
Tiểu mục 4. QUYẾT TOÁN VẬT TƯ
Điều 39. Đối tượng quyết toán
1. Đối với đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn: Đối tượng để quyết toán vật tư là từng
hạng mục công trình hoặc công trình đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Đối với
những công trình lớn, để thuận tiện việc quyết toán vật tư toàn bộ công trình, tránh tình
trạng để dồn nhiều năm thất lạc hồ sơ, Đơn vị cần quyết toán từng hạng mục công trình.
2. Đối với nhiên liệu than, dầu, khí dùng cho sản xuất điện: Đối tượng để quyết
toán vật tư là sản lượng điện sản xuất được trong tháng.
3. Đối với sản phẩm sản xuất khác như cơ khí, công nghiệp…: Đối tượng để quyết
toán vật tư là từng sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng, quý, năm.
Điều 40. Căn cứ quyết toán
1. Đối với đầu tư xây dựng, sửa chữa lớn:
46
a) Công tác quyết toán công trình hoàn thành và thời gian quyết toán vật tư được
thực hiện theo quy định của pháp luật và Quy chế quản lý nội bộ của EVN;
b) Dự toán và tiên lượng vật tư theo thiết kế kỹ thuật của công trình/hạng mục công
trình đã được duyệt, hợp đồng cung cấp vật tư thiết bị…;
c) Căn cứ phiếu xuất kho, bản đối chiếu vật tư (nếu có) để xác định vật tư xuất ra;
d) Căn cứ vào hồ sơ hoàn công, biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành bàn
giao để xác định vật tư cấu thành công trình;
e) Dựa vào số liệu trên, Đơn vị lập bảng quyết toán vật tư;
f) Vật tư được hình thành từ nhiều nguồn vốn, phải quyết toán theo từng nguồn
vốn;
g) Vật tư thiết bị thu hồi từ công trình.
2. Đối với sản xuất kinh doanh
Hàng tháng hoặc quý, Đơn vị phải quyết toán số vật tư tiêu hao trong kỳ dựa trên
cơ sở:
a) Căn cứ khối lượng công việc nằm trong kế hoạch sản xuất được giao;
b) Căn cứ sản phẩm hoàn thành;
c) Căn cứ định mức hoặc mức tiêu hao vật tư;
d) Căn cứ số lượng vật tư thực tế tiêu hao cho khối lượng công việc và sản phẩm
hoàn thành;
e) Căn cứ vào nhật ký vận hành của các Đơn vị.
Đơn vị tổ chức quyết toán vật tư theo quy định của pháp luật, Quy chế quản lý nội
bộ của EVN và lập bản quyết toán vật tư. Bộ phận vật tư của Đơn vị có trách nhiệm chủ
trì đối chiếu, quyết toán số vật tư đã cấp phát để phục vụ cho quyết toán công trình.
Điều 41. Trình tự quyết toán vật tư
Đơn vị tiến hành các bước sau:
1. Xác định đối tượng quyết toán vật tư.
2. Xác định số vật tư xuất ra.
3. Xác định số vật tư theo định mức.
4. Xác định số vật tư thực tế tiêu hao:
- Giữa vật tư thực tế tiêu hao với vật tư xuất ra;
- Giữa vật tư thực tế tiêu hao với vật tư theo định mức.
5. Xác định nguyên nhân và xử lý chênh lệch.
47
kịp thời đảm bảo đúng nguyên tắc theo quy định của pháp luật và Quy chế quản lý nội
bộ của EVN.
2. Trước khi tiến hành kiểm kê, Đơn vị phải thành lập Hội đồng kiểm kê do Tổng
Giám đốc/Giám đốc Đơn vị hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch, Kế toán trưởng
hoặc phụ trách kế toán làm ủy viên thường trực, các Bộ phận chức năng liên quan của
Đơn vị làm ủy viên và tổ chức kiểm kê như sau:
a) Trực tiếp xem xét, kiểm tra cụ thể từng loại vật tư, từng kho, ghi chép đầy đủ,
chính xác các chỉ tiêu trên phiếu kiểm kê;
b) Kiểm kê và lập biên bản kiểm kê cho từng kho theo mẫu của cơ quan quản lý
chức năng có thẩm quyền về tài chính của Nhà nước và Quy chế quản lý nội bộ của
EVN;
c) Đối với vật tư phục vụ đầu tư xây dựng phải xác định vật tư cho công trình, theo
từng nguồn vốn, từng hợp đồng (mã hàng).
3. Nguyên tắc kiểm kê là phải cân, đong, đo, đếm để đưa ra số liệu chính xác về
số lượng, trọng lượng, ký mã hiệu, quy cách ... của mỗi loại vật tư.
4. Đối với vật tư bị hư hỏng hoặc kém mất phẩm chất thì phải được phân loại và
lập phiếu kiểm kê riêng, ghi rõ nguyên nhân và mức độ hư hỏng.
5. Đối với vật tư đang đi trên đường, vật tư do người khác giữ hộ, vật tư xuất cho
Đơn vị nhận gia công chế tạo thì phải căn cứ vào số lượng đã ghi trong sổ sách để đối
chiếu kiểm tra chứng từ phù hợp và phải có xác nhận của người giữ hộ, người nhận chế
biến tại thời điểm kiểm kê và lập phiếu kiểm kê riêng.
6. Căn cứ vào số liệu gốc kèm theo sổ sách kế toán và số thực có xác định trong
kiểm kê, bộ phận kiểm kê phải lập bảng tổng hợp đối chiếu, xác định số thừa, thiếu.
Trên cơ sở lập báo cáo kết quả kiểm kê và cung cấp tài liệu cho các cấp có thẩm quyền
để có hướng xử lý.
7. Tổng Giám đốc/Giám đốc Đơn vị có trách nhiệm kiểm tra số liệu, phân tích tình
hình kết quả kiểm kê và áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục những thiếu sót
trong việc sử dụng vật tư, đảm bảo công tác quản lý vật tư trong Đơn vị có nề nếp, đúng
chế độ theo quy định của pháp luật, đồng thời đảm bảo sử dụng vật tư có hiệu quả.
8. Căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý kết quả kiểm kê, các bộ
phận có liên quan của Đơn vị điều chỉnh theo quy định.
2. Các bộ phận sử dụng vật tư khi nhận vật tư về phải bảo quản tốt và sử dụng hợp
lý, không để lãng phí hoặc mất mát vật tư.
3. Tất cả các vật tư dư thừa không sử dụng hết cho nhu cầu sản xuất kinh doanh,
sửa chữa lớn và đầu tư xây dựng thì Bộ phận sử dụng vật tư phải kịp thời làm thủ tục
hoàn nhập vào kho của Đơn vị.
4. Các bộ phận chức năng của Đơn vị qua kiểm kê hàng năm và kiểm kê đột xuất,
nếu phát hiện vật tư dư thừa mà bộ phận sử dụng vật tư không hoàn nhập thì báo cáo
Tổng Giám đốc/Giám đốc Đơn vị buộc Bộ phận sử dụng vật tư đó hoàn nhập và đồng
thời phải chịu trách nhiệm về hành chính.
Điều 46. Thu hồi vật tư thiết bị cũ đã qua sử dụng
1. Vật tư thiết bị thu hồi phải được quản lý tốt nhằm tận dụng triệt để và có hiệu
quả khi sử dụng lại cho các công trình khác, có phương án sửa chữa, phục hồi để tận
dụng lại hoặc có phương án thanh xử lý nhanh để thu hồi vốn.
2. Công việc tháo dỡ, bảo quản, vận chuyển…vật tư thiết bị thu hồi phải được quy
định cụ thể. Bộ phận chức năng của Đơn vị (được giao nhiệm vụ) hoặc Đơn vị thu hồi
(được ký kết theo hợp đồng) có trách nhiệm tổ chức thu hồi toàn bộ vật tư cũ đã được
thay thế trong quá trình sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và phục hồi.
Nghiêm cấm các bộ phận thu hồi vật tư cũ để lâu ngày mà không làm thủ tục nhập
kho. Nếu cá nhân/bộ phận lấy vật tư cũ sử dụng vào mục đích cá nhân hoặc làm thất
thoát, đem bán ra ngoài…phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Đối với công trình được sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và phục hồi, Đơn vị quản
lý tài sản (công trình) hiện hữu có trách nhiệm (bao gồm nhưng không giới hạn):
a) Thu thập toàn bộ hồ sơ pháp lý đã được duyệt của công trình; kiểm tra danh
mục, giá trị còn lại của tài sản theo số sách kế toán; căn cứ sổ sách theo dõi quản lý vận
hành, kiểm tra xác định tình trạng kỹ thuật và số lượng (hoặc khối lượng) vật tư thiết bị
sẽ thu hồi của công trình;
b) Tổ chức kiểm tra vật tư thiết bị sẽ thu hồi tại hiện trường có đối chiếu với hồ sơ
của công trình và sổ sách đang quản lý trước khi thi công tháo dỡ như nêu tại điểm a
khoản 3 Điều này;
c) Phân chia vật tư thiết bị thu hồi theo tên từng hạng mục công trình, tên các công
trình hiện có trong danh mục của sổ sách theo dõi tài sản, xác định nguồn vốn tài sản
của các công trình để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý, quyết toán tài sản;
d) Phân loại vật tư thiết bị thu hồi theo khoản 5 Điều này;
e) Phân nhóm vật tư thiết bị thu hồi thành các nhóm (ví dụ: máy biến áp, thiết bị
nhất thứ, nhị thứ, dây dẫn cùng chủng loại, phụ kiện, cách điện…) để thuận tiện cho việc
đánh giá và xác định giá trị thu hồi;
50
f) Tổ chức các bộ phận có liên quan lập biên bản xác định những vấn đề sai lệch
của vật tư thiết bị thu hồi giữa hồ sơ quản lý và thực tế;
g) Xác định số lượng (theo nguyên tắc cân, đong, đo, đếm), đánh giá chất lượng
còn lại và tình trạng kỹ thuật, xác định giá trị còn lại thực tế vật tư thiết bị thu hồi…theo
quy định hiện hành;
h) Làm thủ tục để quyết toán sau khi thực hiện xong công việc tháo dỡ vật tư thiết
bị thu hồi từ công trình;
i) Thực hiện các công việc khác theo quy định và theo tổ chức quản lý, quy định
của từng Đơn vị.
4. Trước và sau khi thu hồi vật tư thiết bị, Đơn vị phải:
a) Thành lập Hội đồng thu hồi vật tư thiết bị, thành phần của Hội đồng tùy theo tổ
chức quản lý và quy định của từng Đơn vị. Trong thời gian thi công tháo dỡ, Hội đồng
thu hồi có trách nhiệm:
- Cùng các bộ phận hoặc tổ chức có liên quan: giám sát, lập biên bản nghiệm thu
xác định số lượng, khối lượng, quy cách kỹ thuật…vật tư thiết bị thu hồi tại hiện trường
trước và sau tháo dỡ;
- Giám sát việc thực hiện vận chuyển vật tư thiết bị thu hồi từ hiện trường đến
địa điểm nhập kho và lập biên bản nghiệm thu;
- Lập biên bản xác định sự chênh lệch về số lượng/khối lượng, khác biệt về tình
trạng kỹ thuật (nếu có) giữa thực tế tại hiện trường và tại thời điểm nhập kho. Nếu vật
tư thiết bị thu hồi bị thiếu, hư hỏng so với thực tế tại hiện trường sau khi tháo dỡ thì yêu
cầu bộ phận hoặc Đơn vị thu hồi phải bồi thường theo quy định;
- Lập biên bản đánh giá giá trị vật tư thiết bị thu hồi % còn lại làm cơ sở để nhập
kho;
- Làm các thủ tục nhập kho, hướng dẫn bộ phận hoặc Đơn vị thu hồi tập kết vật
tư thiết bị thu hồi theo khu vực riêng cho từng loại, nhóm.
b) Lập phiếu nhập vật tư thiết bị thu hồi.
c) Mở sổ, lập thẻ kho riêng để theo dõi.
5. Vật tư thu hồi nhập kho, Đơn vị phải quy định khu vực kho để bảo quản và phân
thành các loại như sau:
a) Loại còn sử dụng được;
b) Loại còn sử dụng được nhưng cần phải sửa chữa, phục hồi lại;
c) Loại không thể sử dụng được cần thanh lý và phế liệu thu hồi.
51
- Mỗi thứ vật tư của Đơn vị phải mở một sổ theo dõi riêng biệt để ghi chép (bao
gồm năm sản xuất, năm đưa vào vận hành lần..) những biến động của vật tư đó trong
suốt niên độ kế toán.
c) Các loại sổ sách khác liên quan đến công tác quản lý vật tư ban hành theo các
văn bản quy phạm luật khác.
54
a. Kế hoạch sản xuất điện (kW/h) trong cả năm của Đơn vị trên cơ sở kế hoạch sản
xuất điện tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm;
b. Suất tiêu hao nhiên liệu "g", "kg"/kWh trong vận hành (đối với dầu đốt); định
mức tiêu hao dầu mỡ trong quá trình chạy thử, nghiệm thu sau sửa chữa và dự phòng
nóng thiết bị;
c. Số lượng dầu mỡ cần thay thế sau thời gian vận hành (theo quy định của nhà chế
tạo và sau sửa chữa định kỳ của thiết bị);
d. Định mức lượng dầu mỡ bổ sung trong vận hành;
e. Định mức dầu đốt và dầu mỡ dự phòng trong vận hành;
f. Cân đối số dầu đốt và dầu mỡ tồn kho thực tế sử dụng được của Đơn vị;
g. Kế hoạch vốn.
2. Duyệt kế hoạch
a. Đơn vị phải lập, trình duyệt, duyệt theo phân cấp hiện hành về đơn hàng sử dụng
dầu đốt và dầu mỡ trước 6 tháng sử dụng (của năm kế hoạch) để lập, duyệt kế hoạch đấu
thầu mua sắm;
b. Dầu đốt và dầu mỡ do các Đơn vị lập để trình duyệt, duyệt phải ghi đầy đủ các
yêu cầu cụ thể, trong đó có một số nội dung sau: Tên loại dầu đốt và dầu mỡ; xuất xứ,
nhà máy, nước sản xuất.
c. Đối với dầu mỡ phải cấp đúng loại của chính Hãng sản xuất cần phải ghi rõ ký
hiệu, mã hiệu dầu mỡ; tiêu chuẩn sản xuất; đặc tính thông số kỹ thuật; đơn vị tính; số
lượng yêu cầu (trong đó ghi rõ số lượng theo nhu cầu sử dụng, số lượng tồn kho, số
lượng cần mua); mục đích và thời gian sử dụng; ước trị giá... Đối với dầu cách điện cần
yêu cầu cung cấp chứng chỉ không có chất PCB;
d. Bộ phận quản lý dầu đốt và dầu mỡ của Đơn vị có trách nhiệm kiếm tra, đối
chiếu số lượng, chất lượng, dầu đốt và dầu mỡ tồn kho với dầu đốt và dầu mỡ dự phòng
định mức để có kế hoạch sử dụng, thay thế, bổ sung đảm bảo đúng và đủ theo quy định
và định mức; Khi lập đơn hàng, Đơn vị phải đối chiếu số dầu đốt và dầu mỡ tồn kho có
tại kho của Đơn vị và có tại các bộ phận của Đơn vị đã nhận về để loại trừ ra khỏi đơn
hàng;
e. Nhu cầu dầu đốt và dầu mỡ phát sinh ngoài kế hoạch do các yêu cầu đột xuất
như chạy máy theo phương thức huy động thêm của điều độ, giải quyết sự cố, khắc
phục bão lụt... do Tổng giám đốc, Giám đốc Đơn vị chủ động và chịu trách nhiệm, tổ
chức thực hiện việc mua sắm theo phân cấp.
tuân thủ đúng quy định hiện hành của Nhà nước và các Quy chế quản lý nội bộ của EVN
(từ khâu lập, trình duyệt, duyệt về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh
giá thầu, xét chọn và báo cáo kết quả đánh giá thầu, ký kết hợp đồng, tổ chức giao nhận,
quản lý, sử dụng...) đảm bảo các nguyên tắc sau :
a) Tổ chức mua sắm dầu đốt và dầu mỡ phải tiến hành đúng thời gian đã được duyệt
trong kế hoạch đấu thầu, đảm bảo có đủ số lượng theo yêu cầu trước 04 ngày của tháng
sử dụng, phục vụ kịp thời cho vận hành sản xuất điện và làm dự phòng;
b) Dầu đốt và dầu mỡ cung ứng phải đảm bảo chất lượng (đáp ứng các thông số kỹ
thuật) và phù hợp với quy định của nhà chế tạo thiết bị;
c) Đối với dầu cách điện (đặc biệt là loại dầu dùng cho máy biến áp truyền tải), khi
lập đơn hàng cần điều tra nghiên cứu các chủng loại dầu hiện đang sử dụng và sẵn có
trên thị trường trong nước để khuyến cáo Nhà cung cấp, nhằm đảm bảo thuận lợi và hiệu
quả trong dự phòng dầu cho sản xuất và mua sắm khi sửa chữa hoặc thay thế;
d) Không mua sắm các loại dầu đốt và dầu mỡ trôi nổi trên thị trường trong và ngoài
nước, không rõ nguồn gốc xuất xứ, hoặc dầu đốt và dầu mỡ đã nhập về trong nước nhưng
hồ sơ tài liệu xuất xứ không đầy đủ hoặc không phù hợp.
2. Tất cả các hợp đồng sau khi ký kết được chuyển ngay cho các bộ phận liên quan
trong Đơn vị (quy định tại khoản 4 Điều 49 của Quy định này) để phối hợp thực hiện.
Bộ phận quản lý dầu đốt và dầu mỡ căn cứ hợp đồng đã ký để thực hiện một số công
việc sau đây:
a) Lập kế hoạch tiếp nhận, chuẩn bị phương tiện vận chuyển (nếu Đơn vị tự tiếp
nhận), kiểm tra kho tàng, bồn chứa, bể chứa, thùng phuy, kiểm tra hệ thống đường ống
dẫn dầu từ cảng vào kho của Đơn vị, hệ thống chống tràn dầu ở cảng tiếp nhận của Đơn
vị (nếu có), hệ thống an toàn phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường;
b) Đối chiếu, kiểm tra số dầu đốt và dầu mỡ khi tiếp nhận theo hợp đồng (chủng
loại, xuất xứ, số lượng, ký mã hiệu, đặc tính kỹ thuật, chất lượng sau khi đã lấy mẫu
kiểm nghiệm theo quy định, trị giá...);
c) Lập hồ sơ đầy đủ, kịp thời và làm các thủ tục cần thiết về khiếu nại yêu cầu người
bán bồi thường do cung cấp dầu đốt và dầu mỡ không đúng các yêu cầu đã quy định
trong hợp đồng;
d) Cung cấp đủ chứng từ, hồ sơ tiếp nhận dầu đốt và dầu mỡ để bộ phận tài chính
làm thủ tục thanh toán và trả bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho người bán (nếu trong hợp
đồng có quy định) sau khi đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký;
e) Tổ chức quyết toán và thanh lý hợp đồng;
f) Làm các thủ tục nhập, xuất theo quy định hiện hành; Thẩm tra kế hoạch dầu đốt
và dầu mỡ hàng năm theo đơn hàng và kế hoạch đấu thầu đã duyệt;
g) Kiểm tra và theo dõi việc mua sắm, sử dụng dầu đốt và dầu mỡ;
57
h) Đối chiếu số dầu đốt và dầu mỡ tồn kho để làm cơ sở cho việc điều động giữa
các Đơn vị trong Tập đoàn khi có nhu cầu;
i) Thu thập tài liệu về giá cả dầu đốt và dầu mỡ để phục vụ công tác cung ứng, quản
lý trong Tập đoàn.
b) Đối với dầu đốt và dầu mỡ được chế biến ở nước ngoài, cung ứng theo hợp đồng
mua sắm trong nước, hồ sơ gồm có: Thông báo giao hàng, chứng chỉ xuất xứ hàng hoá
theo quy định, chứng chỉ xuất xưởng, bảng liệt kê chi tiết hàng hóa, bản kiểm định chất
lượng của lô dầu đốt và dầu mỡ được giao của cơ quan chức năng nước ngoài, trong
nước cung cấp, hóa đơn hợp lệ, chứng từ đã nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng do
cơ quan chức năng phát hành, các tài liệu kỹ thuật quy định trong hợp đồng;
c) Đối với dầu đốt và dầu mỡ được chế biến trong nước (nếu có) phải do cơ sở sản
xuất có đủ tư cách pháp nhân và được phép chế biến dầu đốt và dầu mỡ, hồ sơ gồm có
bảng liệt kê chi tiết hàng hóa, bản kiểm định chất lượng của lô dầu đốt và dầu mỡ được
giao của cơ quan chức năng trong nước cung cấp, hóa đơn hợp lệ, chứng từ đã nộp thuế,
các tài liệu kỹ thuật quy định trong hợp đồng;
d) Dầu đốt và dầu mỡ thu hồi kém chất lượng: Phải có biên bản nghiệm thu đánh
giá chất lượng còn lại. Tuyệt đối không tiếp nhận các lô dầu đốt và dầu mỡ khi không
có đầy đủ các hồ sơ và tài liệu pháp lý nói trên;
e) Đối với dầu cách điện thu hồi có chứa chất PCB, Đơn vị thực hiện theo Quy chế
quản lý nội bộ của EVN về công tác quản lý kỹ thuật và an toàn, tránh ô nhiễm, lây
nhiễm từ các chất thải đó.
5. Thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký giao nhận dầu đốt và dầu mỡ theo quy định
trước khi tiếp nhận.
6. Chỉ huy vận hành, thao tác hệ thống tiếp nhận dầu (như bơm dầu thu hồi, van
đóng mở...) đối với loại dầu đốt được tiếp nhận bằng đường ống đưa vào bồn, bể; điều
hành việc tiếp nhận, bố trí sắp xếp và đưa vào kho chứa đối với loại dầu mỡ đóng bằng
thùng phuy chuyên dùng.
7. Chịu trách nhiệm về sự chính xác các số liệu ghi trong sổ nhật ký tiếp nhận dầu
đốt và dầu mỡ và hồ sơ, biên bản giao nhận (như số liệu đo đạc, số liệu tính toán...).
Kiểm tra giám sát việc giao ca tiếp nhận.
8. Thường xuyên liên lạc và báo cáo tình hình tiếp nhận dầu đốt và dầu mỡ trong
quá trình thực hiện với trưởng phòng vật tư, phòng kế hoạch và vật tư, phòng kỹ thuật,
vật tư hoặc với lãnh đạo Đơn vị (nếu Đơn vị không thành lập phòng vật tư, mà thành lập
tổ vật tư) để kịp thời giải quyết các vấn đề tồn tại trong tiếp nhận.
9. Kiểm tra và đảm bảo thực hiện đúng quy định về công tác an toàn, phòng chống
cháy nổ trong quá trình tiếp nhận dầu đốt và dầu mỡ.
Điều 54. Trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên tổ tiếp nhận
1. Thực hiện nghiêm chỉnh sự điều hành của tổ trưởng trong quá trình tiếp nhận.
2. Trên cơ sở hợp đồng đã ký và kế hoạch tiếp nhận, tổ tiếp nhận có trách nhiệm
kiểm tra việc chuẩn bị đầy đủ kho tàng, bồn, bể chứa, phương tiện vận tải (nếu Đơn vị
tự tiếp nhận), chuẩn bị đầy đủ phương tiện và dụng cụ kiểm định dầu đốt và dầu mỡ
59
Điều 56. Mẫu thử và phương pháp lấy mẫu để kiểm tra
1. Mẫu thử và phương pháp lấy mẫu được hướng dẫn tại Phụ lục 2.2
2. Tùy theo đặc tính và yêu cầu kỹ thuật của từng loại dầu đốt và dầu mỡ, số lượng
giao nhận, loại bao bì chứa đựng và vận chuyển để thực hiện việc lấy mẫu kiểm tra theo
xác suất, kiểm tra toàn phần hoặc tiến hành kiểm tra theo quy định hoặc theo Tiêu chuẩn
của Nhà sản xuất chế biến dầu đốt và dầu mỡ (Tiêu chuẩn Quốc gia được Quốc tế công
nhận), hoặc theo Tiêu chuẩn Quốc tế (như tiêu chuẩn IEC) áp dụng cho từng loại thiết
bị sử dụng loại dầu đốt và dầu mỡ đó.
3. Lưu giữ và bảo quản: Tất cả các mẫu kiểm tra xong đều được lưu giữ, bảo quản
tốt để đối chiếu, xử lý kết quả sau này.
cầu bên bán, chủ phương tiện cung cấp các chứng từ hợp lệ (theo quy định tại khoản 4
Điều 53 của Quy định này) liên quan đến lô dầu đốt và dầu mỡ vận chuyển theo phương
tiện giao, kiểm tra chỉ số công tơ (nếu có) được ghi trên hóa đơn đối với phương tiện có
trang bị để đối chiếu số liệu khi tiếp nhận xong.
2. Ghi vào sổ nhật ký trực các chi tiết của bên giao, như: Ngày giờ, tên Đơn vị giao
dầu đốt và dầu mỡ, biển số phương tiện vận chuyển, tên họ người lái xe, thuyền trưởng,
số hiệu và ngày viết hoá đơn hay phiếu xuất, phiếu vận chuyển, chủng loại và số lượng
hàng giao. Sau đó báo cáo phòng vật tư (Bộ phận quản lý dầu đốt và dầu mỡ) làm thủ
tục giao nhận.
Điều 59. Quy trình giao nhận dầu đốt và dầu mỡ
1. Trình tự và nội dung quá trình giao nhận thông qua tàu, xà lan, giao nhận thông
qua xe bồn và giao nhận thông qua thùng phuy được quy định tại Mục 4, 5, 6 Chương
IV của Quy định này.
2. Các phương tiện và dụng cụ dùng để giao nhận dầu đốt và dầu mỡ phải đảm bảo
yêu cầu về an toàn phòng chống cháy nổ và các yêu cầu về đóng, rót, bảo quản … theo
tiêu chuẩn TCVN 3891-84 (hoặc tiêu chuẩn mới hơn thay thế tiêu chuẩn này).
Điều 60. Đơn vị tính, phương thức giao nhận, phương pháp đo nhiệt độ, đo tỷ
trọng, phương pháp lấy mẫu, quy định thời gian ổn định mặt dầu đốt và dầu mỡ
1. Đơn vị tính, phương thức giao nhận dầu đốt và dầu mỡ
a) Giao nhận thông qua tàu, xà lan:
- Đơn vị tính là dung tích theo lít (l) quy về ở nhiệt độ 15oC. Cơ sở tính theo barem
hợp lệ của bồn dầu bên mua.
- Đơn vị tính theo kilogram (kg) ở nhiệt độ thực tế. Cơ sở tính theo tỷ trọng kế
mẫu và công tơ đo dầu đã được kiểm định, kẹp chì của Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng hoặc barem hợp lệ của bồn dầu bên mua.
b) Giao nhận thông qua xe bồn:
- Đơn vị tính là dung tích theo lít (l) ở nhiệt độ thực tế đo được. Cơ sở đo tính
theo barem hợp lệ của bồn dầu bên mua. Nếu chưa có barem bồn hợp lệ thì được phép
tiếp nhận dầu đốt và dầu mỡ theo barem xe bồn;
- Đơn vị tính theo kilogram (kg) ở nhiệt độ thực tế. Cơ sở tính theo tỷ trọng kế
mẫu và công tơ đo dầu đã được kiểm định, kẹp chì của Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng hoặc barem hợp lệ của bồn dầu bên mua;
- Chỉ giao nhận dầu khi xe bồn dừng ở nơi bằng phẳng sau thời gian ổn định dầu
và mỡ lắng tách nước theo quy định;
c) Giao nhận thông qua thùng phuy, lưu lượng kế, trụ bơm: Đơn vị tính là dung tích
theo lít (l) ở nhiệt độ thực tế đo được. Cơ sở đo tính theo hình học vỏ thùng phuy, chỉ số
lưu lượng kế, trụ bơm.
62
2. Phương pháp đo nhiệt độ, đo tỷ trọng, lấy mẫu: Đo khối lượng, đo nhiệt độ, lấy
mẫu dầu đốt và dầu mỡ chỉ được thực hiện sau một thời gian theo quy định để đảm bảo
độ ổn định mặt dầu đốt và dầu mỡ và được tách nước:
a) Hướng dẫn về mẫu thử và phương pháp lấy mẫu được nêu chi tiết tại Phụ lục 2.2;
Hướng dẫn về các phép đo chính được nêu chi tiết tại Phụ lục 2.3; Hướng dẫn về đo tính
xác định thể tích dầu đốt và dầu mỡ theo tiêu chuẩn ASTM/API/IP được nêu tại Phụ lục
2.4; Các bảng hiệu chỉnh đo đạc tính toán được nêu ở Phụ lục 2.1;
b) Công đoạn đo tỷ trọng dầu đốt và dầu mỡ và đo nhiệt độ chỉ tiến hành đối với
giao nhận dầu đốt và dầu mỡ thông qua tàu, xà lan, bồn, sau đó quy về ở nhiệt độ 15°C;
c) Công đoạn lấy mẫu dầu đốt và dầu mỡ bắt buộc cho mọi phương tiện, mọi phương
thức giao nhận.
3. Thời gian ổn định mặt dầu đốt và dầu mỡ và lắng tách nước (áp dụng cho mọi
phương tiện vận tải, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật như một phương tiện đo lường).
Sau thời gian rót xong dầu đốt và dầu mỡ vào các phương tiện, việc vận chuyển đến
địa điểm giao thì phương tiện vận chuyển phải có đủ thời gian cần thiết để ổn định mặt
dầu đốt và dầu mỡ và lắng tách nước mới được tiến hành đo tính, xác định số lượng.
Thời gian quy định như sau:
a) Đối với phương tiện vận chuyển và bồn dầu đốt và dầu mỡ có sức chứa ≥25 m3:
- Dầu Diezen: Không nhỏ hơn 20 phút/mỗi mét chiều cao dầu tồn chứa;
- Dầu FO, dầu nhờn: Không nhỏ hơn 40 phút/mỗi mét chiều cao dầu tồn chứa.
b) Đối với wagon xitéc, xe bồn, thùng phuy:
- Dầu Diezen: Không nhỏ hơn 10 phút;
- Dầu FO, dầu nhờn: Không nhỏ hơn 20 phút.
Mục 4. QUY ĐỊNH GIAO NHẬN DẦU FO, DO THÔNG QUA TÀU, XÀ LAN
Điều 61. Kiểm tra phương tiện giao dầu
1. Kiểm tra, xem xét lại các giấy tờ có liên quan đến lô dầu được giao, như: Hóa
đơn hoặc giấy xuất kho của bên bán, phiếu vận chuyển, biên bản giao nhận hàng của
kho xuất, giấy chứng nhận phẩm chất.
2. Kiểm tra sự đáp ứng của các phương tiện vận tải thủy tham gia vào quá trình giao
nhận dầu phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật đo lường của tàu, xà lan chuyên
chở, được trang bị đầy đủ các dụng cụ đo tính, hiệu chỉnh dầu, như: Thước đo, thuốc thử
nước, thử dầu, các bảng đo tính theo tiêu chuẩn ASTM /API /IP (để kiểm tra đối chiếu),
trang bị an toàn phòng chống cháy nổ.
Trong trường hợp không đảm bảo các yêu cầu trên làm ảnh hưởng đến quá trình
63
giao nhận dầu, có nguy cơ không an toàn đến tính mạng và tài sản… thì Đơn vị có thể
có quyền từ chối việc giao nhận đối với những phương tiện vận tải đó.
3. Phương thức giao nhận đối với tàu, xà lan nội địa có thể là giám định tại phương
tiện vận tải (đạt yêu cầu là phương tiện đo lường có kết cấu kỹ thuật đảm bảo theo đúng
các Tiêu chuẩn Việt Nam về phương tiện đo và đã được các cơ quan đo lường Nhà nước
kiểm định). Số liệu đo tính tại phương tiện là số đo pháp lý để quyết toán số dầu được
giao nhận.
Có thể tiến hành giao nhận, giám định tại bể chứa, nếu ở đầu giao và đầu nhận
đều có các khu bể chứa dùng để giao nhận, biệt lập rõ ràng về lưu trình công nghệ, có
barem dung tích hợp pháp và được các bên khảo sát kiểm tra và chấp nhận. Khi đó số
liệu đo tính tại bể chứa trên bờ (hoặc tại kho của Đơn vị) là số liệu pháp lý để hạch toán.
Hướng dẫn giao nhận cho trường hợp này quy định tại Phụ lục 2.5 của Quy định này.
4. Tiếp nhận bình, chai chứa mẫu dầu đốt đi kèm theo phương tiện giao hàng.
5. Kiểm tra mớn nước, mũi, lái, hầm bơm, hầm máy, hầm phụ (phải sạch), các
điều kiện an toàn của phương tiện.
6. Kiểm tra niêm phong kẹp chì, giấy đăng kiểm, barem dung tích; thời hạn sử dụng
và cơ sở pháp lý của barem phương tiện; bản vẽ kết cấu của tầng hầm và công nghệ thực
tế của phương tiện.
7. Thử nước trong dầu: Có thể dùng bột nhão Water finding paste bôi vào thước đo
nhúng vào dầu. Nếu có nước, nơi bôi bột nhão sẽ xuất hiện màu đỏ hồng (mức độ đậm
nhạt tùy thuộc vào dầu có nước nhiều hay ít).
8. Đo nhiệt độ dầu và ghi chép lại.
9. Lấy mẫu dầu và lập mẫu thử theo quy định (hướng dẫn tại Phụ lục 2.2).
10. Đo chiều cao chuẩn của từng ngăn hầm hàng, đối chiếu với barem.
11. Đo chiều cao thực tế của mức dầu tại mỗi ngăn hầm hàng.
12. Đóng nắp tàu, xà lan và niêm phong lại (cách niêm phong do bên mua nhận hàng
quy định).;
13. Lập biên bản tạm niêm phong có chữ ký của chủ phương tiện.
14. Đưa mẫu dầu đốt cho phòng thí nghiệm của Đơn vị mình hoặc một Đơn vị có
chức năng để phân tích lý hóa, kiểm tra sơ bộ chất lượng của dầu. Nếu kết quả thí nghiệm
đạt yêu cầu thì tiến hành làm các bước tiếp theo để bơm chuyển dầu vào bồn. Nếu dầu
đốt không đảm bảo chất lượng như trong hợp đồng đã ký thì Đơn vị sẽ từ chối việc tiếp
nhận và trong biên bản sẽ ghi rõ lý do không tiếp nhận, đồng thời sẽ xem xét trách nhiệm
của người bán theo quy định của hợp đồng.
Hoặc vì lý do cần thiết, nếu có một số ít chỉ tiêu về chất lượng dầu tuy không đáp
ứng tiêu chuẩn kỹ thuật nhưng có thể sử dụng được, không ảnh hưởng đến độ an toàn
64
của thiết bị và con người khi sử dụng, có thể xem xét tiếp nhận trên cơ sở xác định lại
giá và những vấn đề liên quan khác….
15. Đo tính số lượng dầu trong thùng dầu chạy máy của tàu, xà lan.
16. Kiểm tra van, ống, áp suất bơm hút đẩy. Cách ly van hút nước bên ngoài vào hầm
hàng.
17. Cho lệnh bơm dầu khi công việc kiểm tra, giám định phương tiện khẳng định đã
đáp ứng đầy đủ và đạt yêu cầu, bồn bể tiếp nhận của Đơn vị đã được cô lập, chuẩn bị
đầy đủ và an toàn.
Điều 62. Chuẩn bị bồn bể tiếp nhận dầu
1. Cô lập bồn bể tiếp nhận:
a) Để việc tiếp nhận được dễ dàng, chính xác và đảm bảo an toàn cho vận hành,
bồn bể tiếp nhận dầu phải được cô lập với các bồn bể tiêu thụ;
b) Báo cáo trưởng ca cử người đóng các van liên thông đến bồn bể cô lập dầu.
2. Trước khi bơm dầu:
a) Mở van xả nước của bồn bể tiếp nhận;
b) Đo mức dầu, nhiệt độ dầu, % nước, mở niêm phong, lấy mẫu dầu trong bồn bể
để đo tỷ trọng dầu, quy tính ra khối lượng dầu chứa trong bồn bể ở nhiệt độ thực tế và
quy về ở nhiệt độ chuẩn 15o C;
c) Đảm bảo khoảng trống trong bồn bể đã được cô lập để có thể tiếp nhận hết số
lượng dầu chứa trong phương tiện đến giao;
d) Kiểm tra độ kín của bơm dầu, tránh hiện tượng sục khí làm dầu nhiễm ẩm hoặc
đục dầu.
3. Trường hợp không thể áp dụng được phương pháp cô lập bồn, có thể áp dụng
một số phương pháp đo khác như đo khối lượng tại tàu, xà lan, hoặc xe bồn. Tuy nhiên
vẫn phải kiểm tra chất lượng trước khi đưa vào sử dụng.
Điều 63. Bơm dầu vào bồn bể
1. Kiểm tra lại mớn nước, mở niêm phong, đo lại mức dầu, nhiệt độ trong các ngăn
hầm của phương tiện giao hàng và ghi chép lại.
2. Thông báo lệnh cho phép tàu, xà lan bắt đầu bơm dầu vào bồn bể tiếp nhận.
3. Cử nhân viên theo dõi liên tục trong suốt quá trình bơm dầu.
Điều 64. Các công việc sau khi bơm xong dầu vào bồn bể
1. Đóng kín van dầu vào cửa bồn bể tiếp nhận.
2. Để một thời gian hợp lý nhằm đảm bảo độ ổn định mặt dầu trước khi xả nước.
3. Xả nước tại bồn bể sau khi đã ổn định mặt dầu và trước khi đo đạc.
4. Đo đạc mức dầu và nhiệt độ dầu tại bồn bể.
65
5. Lấy mẫu dầu tại bồn bể và sau đó đưa vào phòng thí nghiệm để đo tỷ trọng. Ghi
các kết quả vào phiếu kiểm định.
6. Chuyển tỷ trọng dầu ở nhiệt độ lúc đo về tỷ trọng ở cùng nhiệt độ tại bồn bể lúc
lấy mẫu.
7. Tính toán số lượng dầu giao nhận tại bồn bể ở nhiệt độ thực tế, sau đó quy về số
lượng giao nhận ở nhiệt độ chuẩn 15oC theo Tiêu chuẩn ASTM/API/IP.
8. Đối chiếu số lượng dầu giao nhận tại bồn bể (sau khi bơm) và số lượng đo được
tại tàu, xà lan (trước khi bơm). Nếu có sai khác thì tìm nguyên nhân để thống nhất cách
xử lý với bên bán dầu.
9. Lập biên bản giao nhận dầu theo số lượng đo được tại bồn bể theo dung tích ở
nhiệt độ chuẩn 15oC, có đầy đủ chữ ký của tổ tiếp nhận và đại diện bên giao dầu (có thể
là thuyền trưởng của tàu, xà lan ký theo giấy ủy quyền của người bán kèm theo).
10. Phương tiện giao dầu chỉ được rời bến cảng sau khi hai bên đã giao nhận dầu
xong và đã ký biên bản về số lượng dầu theo số phiếu xuất kho, hoặc lệnh giao hàng
hoặc hóa đơn hiện hành của lô dầu được bên bán giao.
11. Trong quá trình giao nhận có thể tiến hành thử nghiệm một số lần để đối chiếu,
so sánh một số chỉ tiêu quan trọng của dầu trong đó có nhiệt lượng dầu DO, FO; chỉ số
Cetane; hàm lượng lưu huỳnh dầu DO, FO; nhiệt độ chớp cháy; độ nhờn (dầu biến thế);
chỉ số độ nhớt, khả năng chống tạo bọt đối với dầu làm mát diezel. Nếu có gì sai khác
với tiêu chuẩn kỹ thuật yêu cầu cần thông báo ngay cho bên bán để giải quyết.
Mục 5. QUY ĐỊNH GIAO NHẬN DẦU DO, FO THÔNG QUA XE BỒN
Điều 65. Đo kiểm tra xe bồn giao dầu
1. Kiểm tra mức dầu tại các thùng dầu chạy máy của xe (để đối chiếu sau khi bơm
dầu vào bồn chứa).
2. Nếu bơm dầu bằng bơm của xe thì kiểm tra hồ sơ của bơm đã có phiếu kiểm
định, kẹp chì của Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng chưa. Nếu đã
quá hạn hoặc không kẹp chì thì không dùng bơm của xe để bơm dầu.
3. Tính toán số lượng dầu khi xe máy chạy không tải để bơm.
4. Kiểm tra các thùng phụ của xe.
5. Xem xét các niêm chì, niêm nhựa tại nắp hầm, lỗ thoát hơi, họng xuất hàng. Đối
chiếu chữ số niêm chì tại phương tiện với chữ số niêm trì ghi trong hoá đơn (phải cùng
chữ số).
6. Cắt niêm chì và kiểm tra các ngăn hầm.
7. Kiểm tra thực tế công nghệ của bồn xe: Dựa vào sơ đồ hầm ghi trong giấy chứng
66
nhận kiểm định xitéc ôtô (thường gọi là barem dung tích) của Trung tâm Kỹ thuật Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng cấp cho xe bồn còn thời hạn, tiến hành đo kiểm tra thực tế
công nghệ của xe bồn có phù hợp với đúng sơ đồ ghi trong giấy chứng nhận kiểm định
hay không. Các kích thước phải đo là: Chiều dài của hầm (L), chiều cao trong (T), chiều
cao (H) đến tấm mức ngăn tại mỗi mức ngăn hầm bồn xe. Nếu số đo thực tế khác với
số đã ghi trong giấy chứng nhận kiểm định thì dứt khoát không tiếp nhận số dầu trong
xe bồn, lập biên bản và báo cáo lãnh đạo hai Đơn vị để xử lý. Xem độ cao của mức dầu
tại mỗi ngăn hầm. Mức dầu phải tới mặt trên của vòng ni hoặc tấm kim loại (gọi là tấm
mức) được hàn chặt vào vách lỗ đo lường hoặc vách miệng bồn đã được kiểm định.
8. Kiểm tra các vách ngăn, đáy tại mỗi ngăn hầm để phát hiện xe bồn có thêm
nhiều ngăn, nhiều đáy không phù hợp với công nghệ thiết kế để lưu giữ dầu lại sau khi
bơm xong dầu nhằm để trộm cắp dầu hay không?
9. Đo mức dầu, lấy mẫu dầu tại mỗi ngăn, mỗi hầm.
10. Kiểm tra nước trong dầu bằng cách mở van xả dầu tại mỗi ngăn, mỗi hầm, sau
đó lấy ra một ít dầu đựng vào xô sạch để tiến hành kiểm bằng cách quan sát hoặc dùng
thước bôi hoá chất thử nước (water finding paste) nhúng vào dầu nằm ở đáy mỗi ngăn,
mỗi hầm dầu, kiểm tra độ cặn bẩn trong dầu. Nếu có nghi ngờ về chất lượng thì báo cho
người bán, chủ phương tiện để phối hợp xử lý.
11. Tính toán khối lượng dầu tại mỗi ngăn, mỗi hầm hàng để làm cơ sở về số liệu
đưa vào biên bản giao nhận dầu (nếu giao nhận theo barem xe bồn) và đối chiếu với số
lượng dầu đo được tại bồn.
Điều 66. Đo kiểm bồn nhận dầu
1. Trước khi bơm tiếp nhận:
a) Đóng van cách ly (van cô lập) bồn tiếp nhận dầu với bồn sử dụng, chạy máy;
b) Xả nước tại bồn tiếp nhận;
c) Đo mức dầu tồn chứa tại bồn tiếp nhận. Căn cứ vào barem hợp lệ của bồn để tính
toán số lượng dầu tại bồn trước khi bơm nhập dầu mới (số đo này phải được hai bên
giao nhận dầu chấp nhận);
d) Kiểm tra bơm (nếu bơm bằng bơm của bên bán dầu) và các phương tiện, dụng cụ
an toàn khác.
2. Bơm dầu vào bồn:
a) Nếu các nội dung kiểm tra nêu trên được thực hiện đầy đủ và không có vấn đề
gì nghi vấn thì thông báo lệnh cho bơm dầu vào bồn;
b) Trong suốt quá trình bơm phải cử nhân viên theo dõi để phát hiện và xử lý kịp
thời các hiện tượng bất thường và sự cố có thể xẩy ra.
3. Các công việc sau khi bơm xong dầu vào bồn:
67
Mục 6. QUY ĐỊNH GIAO NHẬN DẦU ĐỐT VÀ DẦU MỠ THÔNG QUA
THÙNG PHUY
Điều 68. Nội dung và thủ tục kiểm tra
1. Kiểm tra vỏ thùng phuy
68
a) Xem xét nhãn hiệu, niêm chì hoặc niêm đóng, kẹp lại nắp thùng phuy (nắp vặn tại
lỗ vào ra dầu đốt và dầu mỡ và nắp vặn tại lỗ thoát khí ); mặt nắp phải ghi đầy đủ và rõ
ràng về nhãn hiệu của dầu đốt và dầu mỡ, nước sản xuất, thời gian xuất xưởng, thể tích
và trọng lượng cả bì (gross weight). Không nhận những thùng phuy không nguyên đai
nguyên kiện, không có đầy đủ những thông tin nêu trên, không có niêm phong hoặc
niêm phong bị đứt, sứt, không rõ ràng, nắp vặn có hiện tượng cậy mở;
b) Kiểm tra kỹ vỏ thùng phuy để xem xét có hiện tượng bị rò rỉ hay không. Nếu phát
hiện thùng phuy có hiện tượng rò rỉ hoặc bị móp méo, rỉ sét, biến dạng có thể dẫn đến
thủng thùng phuy làm chảy dầu đốt và dầu mỡ bất cứ lúc nào thì từ chối việc tiếp nhận.
2. Kiếm tra số lượng dầu đốt và dầu mỡ
a) Kiểm tra dầu đốt và dầu mỡ theo dung tích (lít/m3):
- Đo đường kính trong của nắp thùng phuy, chiều cao của mức dầu đốt và dầu mỡ
chứa trong thùng phuy. Áp dụng yếu tố hình học của thùng phuy để tính số lượng dầu
đốt và dầu mỡ trong thùng phuy;
- Đối với vỏ thùng phuy đã được sản xuất theo quy chuẩn có dung tích tĩnh là 200
lít, có thể dựa vào tiêu chuẩn sau đây để kiểm tra khối lượng dầu đốt và dầu mỡ chứa
trong thùng phuy: Mỗi centimét (cm) chiều cao dầu mỡ trong thùng phuy tương ứng 2,6
lít;
Ví dụ: Chiều cao dầu đốt và dầu mỡ là 77 cm, số dầu đốt và dầu mỡ là: 77x2,6= 200,2
lít
- Đối với những thùng phuy định chuẩn khối lượng tịnh 200 lít, khi đo thấy mức dầu
đốt và dầu mỡ cao hơn 200 lít thì số lượng thặng dư này được xem như bù trừ hao hụt,
không tính vào số lượng nhận, số lượng dầu đốt và dầu mỡ ghi trong biên bản giao nhận
là 200 lít.
b) Kiểm tra dầu đốt và dầu mỡ theo trọng lượng (kg)
Lấy trọng lượng cả bì (grosss weight) trừ đi trọng lượng tịnh (net weight) tính ra
trọng lượng vỏ thùng phuy. Trọng lượng toàn phần cả bì (gồm dầu đốt và dầu mỡ chứa
trong thùng phuy và vỏ thùng phuy) sau khi cân thực tế trừ đi trọng lượng vỏ thùng
phuy sẽ nhận được trọng lượng thực tế của dầu đốt và dầu mỡ chứa trong phuy.
3. Kiểm tra chất lượng dầu đốt và dầu mỡ
- Lấy mẫu dầu chứa trong phuy: Thực hiện theo quy định về việc lấy mẫu dầu đốt
và dầu mỡ;
- Đưa mẫu dầu đốt và dầu mỡ đi kiểm tra chất lượng theo quy định cụ thể trong hợp
đồng.
4. Lập biên bản tiếp nhận dầu đốt và dầu mỡ
a) Trên cơ sở số liệu kiểm tra, đo đạc, tính toán số lượng, chất lượng dầu đốt và dầu
69
mỡ giao nhận có trong thùng phuy, hai bên (Đơn vị tiếp nhận và đại diện bên bán, chủ
phương tiện) ký vào biên bản giao nhận dầu đốt và dầu mỡ;
b) Sau khi kiểm tra xong và dầu đốt và dầu mỡ đạt chất lượng kỹ thuật theo hợp đồng
đã ký mới được làm các thủ tục nhập hàng vào kho
và phải bằng số lượng ghi trên hoá đơn lúc giao hàng. Nếu số lượng giao nhận lớn hơn
số ghi trên hoá đơn thì chỉ được phép ghi bằng số lượng ghi trên hoá đơn lúc giao hàng.
- Không có chênh lệch về số lượng và trị giá giữa biên bản giao nhận và phiếu nhập
kho.
b) Trị giá nhập kho: Là trị giá được tính theo số lượng thực nhập tại phương tiện nhập
được hai bên ký biên bản giao nhận có giá trị thanh toán.
5. Đối với giao nhận theo barem hợp lệ của phương tiện của bên giao
a) Số lượng giao nhận:
- Nguyên tắc về số lượng giao nhận là lấy theo số đo tại phương tiện theo barem
hợp lệ của phương tiện của bên giao (chủ yếu là xe bồn). Số lượng dầu đốt và dầu mỡ
tại phương tiện bên giao phải đúng, đủ theo hóa đơn;
- Nếu số lượng tại phương tiện bên giao khác số lượng ghi trong hóa đơn thì xem
xét các nguyên nhân tạo ra sự chênh lệch đó. Việc giao nhận được tiến hành bình
thường; Bơm hết số lượng tại phương tiện bên giao vào bồn bên nhận. Số lượng ghi
trong biên bản giao nhận là số được ghi trên hóa đơn;
b) Số lượng nhập kho là số đo thực tế tại phương tiện nhập của bên nhận. Số lượng
đo thực tế tại bồn bên nhận lớn hơn hoặc thấp hơn số lượng giao nhận tại phương tiện
bên giao được xử lý như sau:
- Nếu số nhập khi đo thực tế tại bồn nhập của bên nhận lớn hơn số lượng giao nhận
tại phương tiện bên giao thì số lượng chênh lệch này phải được nhập vào bồn bên giao
và nằm trong số lượng nhập kho thực tế;
- Nếu số nhập khi đo thực tế tại bồn nhận thấp hơn số lượng giao nhận tại phương
tiện bên giao thì:
+ Với số lượng chênh lệch không quá định mức 0,15% (hao hụt trong khâu nhập)
thì được nhập kho theo số lượng thực tế đo lại bồn bên nhận;
+ Với số lượng chênh lệch quá định mức 0,15% thì chỉ được phép nhập đúng số
lượng giao nhận thực tế tại bồn nhận, số lượng chênh lệch ngoài định mức, tổ tiếp nhận
phải lập biên bản, có giải trình cụ thể và nêu hướng xử lý trình lãnh đạo của Đơn vị để
giải quyết.
c) Trị giá nhập kho và thanh toán là trị giá của số lượng được hai bên ký biên bản
giao nhận đã được ghi trên hóa đơn thanh toán.
Điều 72. Xuất kho dầu đốt và dầu mỡ
1. Số lượng xuất kho là số lượng thực tế đã được ghi ở cột thực xuất của phiếu xuất
dầu đốt và dầu mỡ.
2. Giá trị dầu đốt và dầu mỡ làm thủ tục xuất kho là giá trị thực tế của số lượng xuất.
3. Làm phiếu xuất kho theo các mẫu biểu quản lý vật tư nhưng lập riêng biệt cho
71
định và hiệu chỉnh hàng năm hoặc trong các kỳ SCL bởi các đơn vị chức năng (doanh
nghiệp được cấp chứng nhận hoặc đơn vị sửa chữa có thiết bị đo được chứng nhận) thực
hiện.
Điều 75. Cơ sở hiệu chỉnh, đo tính dầu đốt và dầu mỡ
1. Đối với dầu đốt và các loại dầu mỡ bôi trơn, làm mát: Cơ sở để hiệu chỉnh, đo
tính dầu ở nhiệt độ chuẩn 15oC được thực hiện theo TCVN 12012:2017 ASTM D1250-
08(2013)E1 – Sản phẩm dầu mỏ - Hướng dẫn sử dụng các bảng đo lường dầu mỏ.
2. Đối với một số dầu mỡ, dầu bôi trơn, làm mát, dầu cách điện của các nước trên
thế giới thì sử dụng theo tiêu chuẩn quốc gia – nước sản xuất chế biến loại dầu mỡ đó
hoặc theo tiêu chuẩn quốc tế để làm cơ sở hiệu chỉnh, đo tính và đánh giá chất lượng.
73
Chương V. QUY ĐỊNH VỀ BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Mục 1. NỘI DUNG, CHU KỲ VÀ THỜI GIAN SỬA CHỮA LỚN
Điều 76. Nguyên tắc chung của đại tu
1. Nội dung công tác đại tu thiết bị, công trình bao gồm:
a) Khảo sát đánh giá, phân tích tình trạng thiết bị, thí nghiệm đo đạc xác định các
thông số và số liệu trước khi đại tu, lập phương án kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật sửa
chữa;
b) Mua sắm, chuẩn bị vật tư phục vụ sửa chữa;
c) Thực hiện sửa chữa: Tháo lắp, vệ sinh, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế
các bộ phận hoặc thiết bị;
d) Thí nghiệm, hiệu chỉnh, đo đạc đánh giá chất lượng sau đại tu, vận hành thử,
nghiệm thu, bàn giao, bảo hành.
2. Trong quá trình đại tu có thể thay mới đối với các bộ phận hoặc thiết bị trong các
trường hợp do:
a) Đã bị hư hỏng đến mức không thể sửa chữa phục hồi được hoặc chi phí sửa chữa
phục hồi không kinh tế so với thay mới hoặc đã đến thời hạn thay thế. Các thiết bị thay
thế phù hợp với công nghệ hiện tại;
b) Không đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn an toàn, tin cậy trong vận hành.
3. Đơn vị thực hiện các công việc đại tu phải bảo đảm phục hồi chức năng, công
suất, chất lượng của toàn bộ các chi tiết và bộ phận của hệ thống thiết bị hoặc công trình
thuộc danh mục SCL. Thiết bị, công trình sau khi đại tu phải bảo đảm vận hành an toàn,
tin cậy, kinh tế trong suốt khoảng thời gian tối thiểu đến kỳ đại tu tiếp theo.
Điều 77. Chu kỳ đại tu
1. Thiết bị chính của nhà máy nhiệt điện:
Lò hơi, tua bin hơi, máy phát điện và các thiết bị phụ kèm theo: Thời hạn đại tu lần
đầu tiên theo quy định của nhà chế tạo thiết bị, chu kỳ các lần đại tu tiếp theo có thể thực
hiện theo một trong các điều kiện sau:
a) Theo thời gian khuyến cáo của nhà chế tạo;
b) Theo thực tế đánh giá tình trạng thiết bị;
c) Theo thời gian cố định từ 4 đến 6 năm 1 lần.
2. Thiết bị chính của nhà máy thuỷ điện:
Tua bin nước, máy phát điện và các thiết bị phụ kèm theo: Thời hạn đại tu lần đầu
tiên theo quy định của nhà chế tạo thiết bị, chu kỳ các lần đại tu tiếp theo là 6 năm 1 lần.
3. Thiết bị tua bin khí và diezen:
74
Đối với các tua bin khí và các máy phát điện diezen chu kỳ đại tu thực hiện theo
quy định trong tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng, sửa chữa của nhà chế tạo thiết bị.
4. Thiết bị nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời, thiết bị lưu điện:
Đối với các thiết bị của nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời, thiết bị lưu điện
chu kỳ đại tu thực hiện theo quy định trong tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng, sửa chữa của
nhà chế tạo thiết bị.
5. Đường dây tải điện, máy biến áp lực và các thiết bị điện khác:
a) Đường dây tải điện: Chu kỳ đại tu là 6 năm 1 lần, đường dây ven biển chu kỳ đại
tu là 4 năm 1 lần.
b) Máy biến áp lực và các thiết bị điện khác: Thời điểm đại tu phụ thuộc kết quả
kiểm tra, thí nghiệm định kỳ hoặc đột xuất bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định của nhà
chế tạo thiết bị.
6. Công trình xây dựng:
Đối với nhà cửa, công trình kiến trúc, công trình thủy công, đường xá (bao gồm
đường công vụ vào tuyến để sửa chữa và phục vụ vận hành đường dây cao áp) chu kỳ
sửa chữa lớn phụ thuộc vào quy trình bảo trì của công trình và kết quả theo dõi, kiểm
tra định kỳ chất lượng cũng như các vấn đề phát sinh, song phải bảo đảm các yêu cầu
về sự cần thiết, tiết kiệm và phải phù hợp với các quy định chuyên ngành.
7. Các phương tiện cơ giới:
Thời điểm đại tu phụ thuộc tình trạng kiểm tra thực tế của thiết bị hoặc theo quy
định của nhà chế tạo thiết bị.
8. Những trường hợp cần thiết phải rút ngắn hoặc kéo dài chu kỳ đại tu, hoặc trong
các trường hợp đặc biệt cần phải tiến hành sửa chữa lớn đột xuất phải được người có
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 78. Thời gian tiêu chuẩn ngừng vận hành để đại tu
Thời gian tiêu chuẩn ngừng vận hành để đại tu quy định như sau:
1. Lò hơi gồm cả thiết bị phụ: Không vượt quá 60 ngày/1 lò hơi.
2. Tua bin, máy phát nhiệt điện gồm cả thiết bị phụ: Không vượt quá 60 ngày/1 tổ
máy.
3. Tua bin, máy phát thủy điện gồm cả thiết bị phụ: Thời gian đại tu được quy định
như sau:
a) Đối với các tổ máy có công suất dưới 200 MW: Không vượt quá 30 ngày/1 tổ máy;
b) Đối với các tổ máy có công suất từ 200 MW: Không vượt quá 35 ngày/1 tổ máy.
4. Tua bin khí chu trình đơn và máy phát điện diezen công suất lớn (từ 1.000 kW
trở lên) gồm cả thiết bị phụ: Không vượt quá 45 ngày/1 tổ máy.
75
5. Đối với các thiết bị của nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời, thiết bị lưu điện
thời gian đại tu thực hiện theo quy định trong tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng, sửa chữa
của nhà chế tạo thiết bị.
6. Đường dây tải điện cấp điện áp 110 kV trở lên: Không vượt quá thời gian đã được
người có thẩm quyền phê duyệt trong Phương án kỹ thuật thi công hoặc Thiết kế kỹ
thuật thi công.
7. Các thiết bị và công trình khác tùy thuộc vào tình trạng kỹ thuật, khối lượng sửa
chữa được phê duyệt.
8. Những trường hợp phải kéo dài hơn thời gian ngừng để đại tu so với thời gian
tiêu chuẩn nêu trên phải được người có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 79. Nội dung, chu kỳ và thời gian trung tu
Trung tu chỉ thực hiện đối với các tổ máy nhiệt điện có quy định cụ thể của nhà
chế tạo, không áp dụng trung tu đối với tổ máy, thiết bị của nhà máy thủy điện.
1. Nội dung trung tu:
Trung tu bao gồm các công việc kiểm tra, bảo dưỡng, xử lý những khiếm khuyết đã
phát hiện được, sửa chữa hoặc thay thế các bộ phận thiết bị có thời hạn sử dụng ngắn
hơn thời gian giữa hai lần đại tu kế tiếp nhau hoặc theo tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng,
sửa chữa của nhà chế tạo thiết bị.
2. Chu kỳ trung tu:
Trung tu thực hiện trong khoảng thời gian giữa hai kỳ đại tu. Đối với các lò hơi,
thiết bị áp lực và thiết bị đo lường điều khiển, thời gian trung tu phải bố trí trùng với
thời gian khám nghiệm thiết bị theo quy định hiện hành.
3. Thời gian tiêu chuẩn cho trung tu:
a) Thời gian tiêu chuẩn ngừng vận hành thiết bị để trung tu không vượt quá 60%
thời gian tiêu chuẩn ngừng vận hành để đại tu quy định tại Điều 78 hoặc theo tài liệu
hướng dẫn bảo dưỡng, sửa chữa của nhà chế tạo thiết bị;
b) Thời gian giữa trung tu và đại tu không ít hơn 2 năm. Riêng đối với tổ máy tua
bin khí chu trình hỗn hợp, thời gian và số lần trung tu thực hiện theo quy định riêng của
nhà chế tạo.
4. Những trường hợp phải kéo dài hơn thời gian ngừng vận hành thiết bị để trung tu
do yêu cầu của khối lượng công việc sửa chữa phải được người có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 80. Áp dụng các chính sách bảo dưỡng theo tình trạng thiết bị và bảo
dưỡng tập trung vào độ tin cậy
Các Đơn vị phải áp dụng các chính sách sửa chữa theo CBM và RCM. Các Đơn
vị chủ động nghiên cứu, lựa chọn, hoàn thiện chính sách bảo dưỡng sửa chữa phù hợp,
76
trình EVN phê duyệt theo quy định tại Quy chế về công tác sản xuất kinh doanh trong
Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam. Việc áp dụng chính sách sửa chữa theo CBM và
RCM phải đáp ứng được vận hành ổn định, tin cậy, tăng hệ số khả dụng của các tổ máy.
c) Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia
trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam phê duyệt lịch SCL năm sau cho lưới điện mà phải
cắt điện hoặc phải giảm công suất truyền tải, phân phối;
d) Trước ngày 01 tháng 11 hàng năm Tập đoàn Điện lực Việt Nam phê duyệt và
ban hành lịch sửa chữa các thiết bị thuộc hệ thống truyền tải và phân phối cho năm sau;
e) Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, Cấp điều độ có quyền điều khiển có trách
nhiệm thông báo kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lưới điện được duyệt của năm sau cho
NPT và các TCTĐL.
Điều 82. Kế hoạch SCL hàng năm
1. Các căn cứ để lập kế hoạch SCL hàng năm của các Đơn vị:
a) Nhu cầu sửa chữa của Đơn vị được tổng hợp qua hồ sơ kế hoạch SCL của các
công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hồ sơ kế hoạch SCL của mỗi công trình bao gồm:
i) Quyết định phê duyệt danh mục SCL;
ii) Biên bản khảo sát và đánh giá chi tiết hiện trạng thiết bị, công trình;
iii) Phương án kỹ thuật (hoặc thiết kế kỹ thuật) được lập và được duyệt trên cơ
sở dữ liệu đầu vào từ biên bản khảo sát, kết quả phân tích, đánh giá CBM,
RCM; Khối lượng thiết bị phụ tùng, vật tư chính kèm theo quyết định phê
duyệt; Dự toán và quyết định phê duyệt;
iv) Đối với các danh mục, hạng mục sửa chữa chuyển tiếp từ năm trước phải có
báo cáo giải trình xin chuyển tiếp (lý do không hoàn thành, khối lượng thực
hiện đã đưa vào giá thành sản phẩm năm trước và khối lượng, giá trị còn lại
xin chuyển tiếp).
c) Chi phí SCL trong kế hoạch giá thành sản phẩm của Đơn vị và hạn mức chi phí
SCL của năm tương ứng.
2. Trình tự lập hồ sơ kế hoạch SCL hàng năm:
a) Danh mục SCL:
Đối với các thiết bị, công trình chính của nhà máy điện: Hàng năm, trong tháng 12
của năm n-2 so với năm kế hoạch n, căn cứ chu kỳ SCL, lịch SCL(4 - 6 năm với tổ máy
nhiệt điện và 6 năm với tổ máy thủy điện) và tình trạng kỹ thuật của thiết bị, công trình
qua quá trình theo dõi vận hành, các Đơn vị lập và trình người có thẩm quyền phê duyệt
xong trước ngày 31 tháng 12.
Đối với các thiết bị, công trình khác: Căn cứ chu kỳ SCL và tình trạng kỹ thuật của
thiết bị, công trình qua quá trình theo dõi vận hành và kết quả phân tích, đánh giá CBM,
RCM, các Đơn vị lập và trình người có thẩm quyền trong tháng 4 năm trước năm kế
hoạch để phê duyệt hoặc phê chuẩn theo quy định. Riêng đối với các tổ máy tuabin khí,
78
để đảm bảo tiến độ mua sắm vật tư nhập khẩu, Đơn vị quản lý vận hành nhà máy điện
lập và trình danh mục bảo trì, sửa chữa lớn cho 2 năm kế tiếp (năm n và năm n+1) do
thời gian cung cấp vật tư thiết bị là từ 12 đến 18 tháng.
b) Phương án kỹ thuật SCL:
Đối với các danh mục SCL có phương án kỹ thuật đơn giản và khối lượng công
việc đã xác định rõ, các Đơn vị lập và trình người có thẩm quyền phê duyệt cùng với
trình phê duyệt danh mục SCL tương ứng.
Đối với các danh mục SCL có phương án kỹ thuật phức tạp sau khi danh mục được
người có thẩm quyền phê duyệt, các Đơn vị tiến hành ngay việc khảo sát đánh giá chi
tiết thực trạng kỹ thuật của thiết bị, công trình, lập phương án kỹ thuật (hoặc thiết kế kỹ
thuật theo quy định) và tiến độ thực hiện, lập bảng kê thiết bị phụ tùng, vật tư chính cần
sử dụng cho từng danh mục. Thứ tự lập, duyệt phương án kỹ thuật của các danh mục
theo thứ tự đưa ra sửa chữa và phải bảo đảm đủ thời gian cần thiết để thực hiện công tác
chuẩn bị.
Các Ban, Phòng kỹ thuật hoàn thành thẩm tra và trình người có thẩm quyền phê
duyệt trong thời hạn 10 ngày (kể cả ngày lễ và ngày nghỉ) kể từ khi nhận được đầy đủ
hồ sơ của từng danh mục.
c) Dự toán SCL:
Sau khi phương án kỹ thuật (hoặc thiết kế kỹ thuật), khối lượng thiết bị phụ tùng,
vật tư chính được phê duyệt, các Đơn vị tiến hành ngay việc lập dự toán SCL cho từng
danh mục.
Các Ban, Phòng chức năng hoàn thành thẩm tra và trình người có thẩm quyền phê
duyệt trong thời hạn 10 ngày (kể cả ngày lễ và ngày nghỉ) kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ
của danh mục và hoàn tất phê duyệt dự toán xong toàn bộ cho các danh mục SCL trước
ngày 01 tháng 9 của năm trước năm kế hoạch.
d) Tổng hợp kế hoạch SCL:
Sau khi dự toán của từng danh mục SCL được duyệt, bộ phận kế hoạch các Đơn
vị kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kế hoạch và vốn SCL, tổng hợp toàn bộ nhu
cầu chi phí SCL của Đơn vị, đối chiếu với hạn mức chi phí SCL của năm tương ứng và
cân đối chung kế hoạch giá thành để lập kế hoạch SCL trong kế hoạch sản xuất kinh
doanh năm tới của Đơn vị trình người có thẩm quyền trước ngày 31 tháng 10 năm trước
năm kế hoạch.
Đối với các thiết bị, dịch vụ kỹ thuật để sửa chữa các tổ máy của nhà máy điện có
tính đặc thù của nhà sản xuất, sản xuất riêng biệt, thời gian đặt hàng dài thì trong năm
trước năm kế hoạch 1 năm Đơn vị cần tiến hành khảo sát, đánh giá và lập phương án kỹ
thuật riêng biệt, trình người có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức mua sắm, đảm bảo
79
cung cấp thiết bị, dịch vụ kỹ thuật trước thời điểm đưa thiết bị, công trình ra để sửa chữa
theo lịch SCL được duyệt.
3. Giao kế hoạch SCL:
a) Đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam: Căn cứ kế hoạch SCL của các Đơn vị, chi
phí SCL được duyệt trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của EVN, Ban Kế hoạch có
trách nhiệm sắp xếp, bố trí kế hoạch SCL trình Cấp có thẩm quyền của EVN phê duyệt
giao kế hoạch SCL cho các Đơn vị trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch;
b) Đối với các Tổng công ty: Căn cứ kế hoạch SCL, chi phí SCL được duyệt trong
kế hoạch sản xuất kinh doanh của Đơn vị, Ban Kế hoạch có trách nhiệm sắp xếp, bố trí
kế hoạch SCL trình người có thẩm quyền phê duyệt. Các Tổng công ty hoàn thành giao
kế hoạch SCL cho các Đơn vị trực thuộc trước ngày 15 tháng 01 của năm kế hoạch.
4. Bổ sung kế hoạch SCL:
a) Khi lập kế hoạch SCL hàng năm các Đơn vị cần rà soát đầy đủ các danh mục,
hạng mục để hạn chế phải bổ sung kế hoạch SCL. Các Đơn vị chỉ được phép đề nghị bổ
sung kế hoạch SCL cho những danh mục, hạng mục mang tính thực sự cấp thiết, đột
xuất phát sinh trong quá trình sản xuất. Khi có yêu cầu bổ sung các Đơn vị phải chủ
động rà soát, sắp xếp và cân đối lại tổng thể kế hoạch SCL của mình để chi phí SCL
không vượt quá hạn mức chi phí SCL của năm tương ứng, trường hợp bị vượt quá hạn
mức phải báo cáo Cấp có thẩm quyền xem xét quyết định;
b) Các danh mục, hạng mục bổ sung cũng phải lập đầy đủ hồ sơ và tuân theo trình
tự xét duyệt quy định trong Quy định này.
5. Điều chỉnh kế hoạch SCL:
Trong tháng 9 của năm kế hoạch, căn cứ tình hình thực hiện, Đơn vị lập báo cáo
trình Cấp có thẩm quyền để điều chỉnh kế hoạch SCL cho phù hợp với thực tế. Cấp có
thẩm quyền xem xét phê duyệt điều chỉnh kế hoạch SCL cho các Đơn vị xong trước
ngày 31 tháng 10 năm kế hoạch.
và tiến độ thực hiện các danh mục SCL. Gói thầu cần phân chia theo quy mô hợp lý và
đảm bảo tính đồng bộ của danh mục SCL. Không phân chia gói thầu quá nhỏ để thực
hiện chỉ định thầu.
3. Tổ chức đấu thầu và ký hợp đồng mua sắm vật tư, dịch vụ theo các quy định hiện
hành về công tác đấu thầu và hợp đồng bảo đảm thời gian cung ứng vật tư, dịch vụ phù
hợp với tiến độ của các danh mục SCL đã được phê duyệt.
Điều 84. Các công tác chuẩn bị khác
Các Đơn vị phải xây dựng tiến độ thực hiện chi tiết, kế hoạch nhân lực và thực hiện
các công tác chuẩn bị có liên quan khác để bảo đảm thực hiện đúng tiến độ và khối
lượng SCL được duyệt.
Điều 85. Tổ chức các công việc trong SCL
1. Công việc sửa chữa được Tổng giám đốc, Giám đốc Đơn vị trực tiếp tổ chức thực
hiện. Riêng đối với công việc sửa chữa của các Công ty Phát điện, Nhà máy điện hạch
toán phụ thuộc EVN được thực hiện theo Quy định về công tác điều hành, phối hợp sửa
chữa giữa Đơn vị phát điện và Trung tâm Dịch vụ sửa chữa EVN.
2. Sau khi hoàn tất công việc SCL, các Đơn vị thực hiện có trách nhiệm điền đủ các
số liệu thực tế về thời gian hoàn thành, nhân công, vật tư, ca máy đã sử dụng vào hồ sơ
quyết toán để thống kê, phân tích và lưu trữ.
3. Các Đơn vị cần rà soát, bổ sung các quy trình kỹ thuật, biện pháp an toàn, đảm
bảo không ảnh hưởng môi trường cho các công việc bảo dưỡng, sửa chữa và áp dụng
công nghệ thông tin cho công tác này.
4. Các chi phí chung, lợi nhuận định mức, các chi phí khác (khảo sát, thiết kế kỹ
thuật, giám sát, nghiệm thu kỹ thuật, lập và duyệt dự toán, quyết toán, dự phòng...) phải
thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước và Quy chế quản lý nội bộ của EVN.
5. Các công việc cần thuê Đơn vị bên ngoài thực hiện phải tuân thủ các quy định
của Nhà nước và Quy chế quản lý nội bộ của EVN về đấu thầu.
6. Trong sửa chữa phải thực hiện thu hồi các vật tư còn bảo đảm chất lượng để sửa
chữa, phục hồi để sử dụng lại nhằm tiết kiệm chi phí sửa chữa, thực hiện theo quy định
về thu hồi và phục hồi vật tư, phụ tùng thiết bị tháo ra trong sửa chữa. Trước khi sửa
chữa, các Đơn vị phải thành lập Hội đồng đánh giá chất lượng, giá trị vật tư thu hồi do
Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách Kỹ thuật
làm chủ tịch và thành viên là các phòng ban có liên quan. Hội đồng có nhiệm vụ xác
định số lượng, đánh giá chất lượng, xác định giá trị vật tư thu hồi và tiến hành phân loại.
Các vật tư có thể sử dụng ngay trong quá trình sửa chữa cần được tính đến ngay từ khi
lập kế hoạch vật tư. Các vật tư thu hồi phải sớm làm thủ tục nhập kho. Các loại vật tư
thu hồi là phế liệu, các Đơn vị phải thanh lý theo đúng quy định để tránh tồn kho.
81
HTĐ AIPP_ĐL
ATT_NN
CỦA EVN
AKH_ĐL
Lưới điện do NPT quản lý Lưới điện do các TCTĐL
(kể cả lưới 500 kV) quản lý
AĐL_NM
ATT_NM ANM_TT ANM_ĐL
AĐL_nm Anm_ĐL
Nguồn các
Các NMĐ của EVN
TCTĐL tự SX
a) Tổng điện năng các CTPĐ của EVN phát vào lưới điện do NPT quản lý: ANM_TT;
b) Tổng điện năng các CTPĐ của EVN phát vào lưới điện do các TCTĐL quản lý:
ANM_ĐL;
c) Tổng điện năng các CTPĐ do TCTĐL quản lý phát vào lưới điện do các TCTĐL
quản lý: Anm_ĐL;
d) Tổng điện năng NPT và TCTĐL nhận từ các NMĐ độc lập: AIPP_TT và AIPP_ĐL;
e) Tổng điện năng NPT và TCTĐL nhận từ lưới điện nước ngoài: ANN_TT và ANN_ĐL;
f) Tổng điện năng NPT và TCTĐL nhận từ khách hàng sử dụng điện: AKH_TT và
AKH_ĐL.
Tổng điện năng nhận của HTĐ:
AHTĐnhận = ANM_TT + ANM_ĐL + Anm_ĐL + AIPP_TT +A IPP_ĐL + ANN_TT + ANN_ĐL + AKH_TT +
AKH_ĐL
3. Điện năng giao của hệ thống điện bao gồm:
a) Tổng điện năng NPT giao cho các CTPĐ của EVN: ATT_NM;
b) Tổng điện năng các TCTĐL giao cho các CTPĐ của EVN: AĐL_NM;
c) Tổng điện năng NPT và TCTĐL giao cho các CTPĐ độc lập : ATT_IPP và AĐL_IPP;
d) Tổng điện năng các TCTĐL giao cho các CTPĐ do các TCTĐL quản lý : AĐL_nm;
e) Tổng điện năng NPT và TCTĐL giao cho lưới điện nước ngoài: ATT_NN và
AĐL_NN;
f) Tổng điện năng bán cho khách hàng sử dụng điện: ATT_KH và AĐL_KH.
Tổng điện năng giao của HTĐ:
AHTĐ giao = ATT_NM + AĐL_NM + ATT_IPP + AĐL_IPP + AĐL_nm + ATT_NN + AĐL_NN + ATT_KH
+ AĐL_KH
4. Tổn thất điện năng của HTĐ:
AHTĐ = AHTĐ nhận - AHTĐ giao
AHTĐ (%) = AHTĐ x 100%/AHTĐ nhận
86
Điều 93. Tổn thất điện năng trên lưới điện truyền tải NPT quản lý (Bao gồm
cả lưới điện 500 kV)
1. Sơ đồ khối giao, nhận điện năng và tính toán TTĐN lưới điện truyền tải như sau:
Nước ngoài Khách hàng CTPĐ độc lập
sử dụng điện
2. Điện năng nhận của lưới điện truyền tải bao gồm:
a) Tổng điện năng nhận từ các CTPĐ của EVN : ANM_TT;
b) Tổng điện năng nhận từ các CTPĐ độc lập: AIPP_TT;
c) Tổng điện năng nhận từ lưới điện nước ngoài: ANN_TT;
d) Tổng điện năng nhận từ các TCTĐL: AĐL_TT;
e) Tổng điện năng nhận từ các khách hàng sử dụng điện: AKH_TT.
Tổng điện nhận của lưới truyền tải:
ATTnhận = ANM_TT + AIPP_TT + ANN_TT + AĐL_TT + AKH_TT
3. Điện năng giao của lưới điện truyền tải bao gồm:
a) Tổng điện năng giao các CTPĐ của EVN: ATT_NM;
b) Tổng điện năng giao các CTPĐ độc lập: và ATT_IPP;
c) Tổng điện năng giao vào lưới điện nước ngoài: ATT_NN;
d) Tổng điện năng giao các TCTĐL: ATT_ĐL;
e) Tổng điện năng bán cho khách hàng sử dụng điện đấu nối vào lưới truyền tải
điện: ATT_KH.
Tổng điện giao của lưới truyền tải:
ATTgiao = ATT_NM + ATT_IPP + ATT_NN + ATT_ĐL + ATT_KH
4. Tổn thất điện năng của lưới điện truyền tải:
ATT = ATT nhận - ATT giao
87
ATT(<500)_NM ANM_TT(<500)
c) Tổng điện năng giao lưới điện nước ngoài tại cấp điện áp dưới 500 kV:
ATT(<500)_NN;
d) Tổng điện năng giao lưới điện 500 kV: ATT(<500)_500;
e) Tổng điện năng giao các TCTĐL: ATT(<500)_ĐL;
f) Tổng điện năng bán cho khách hàng sử dụng điện đấu nối vào lưới truyền tải
điện: ATT(<500)_KH.
Tổng điện năng giao của lưới điện truyền tải dưới 500 kV:
ATT(<500) giao = ATT(<500)_NM + ATT(<500)_IPP + ATT(<500)_NN + ATT(<500)_500 + ATT(<500)_ĐL +
ATT(<500)_KH
4. Tổn thất điện năng của lưới điện truyền tải dưới 500 kV:
ATT(<500) = ATT(<500) nhận - ATT(<500) giao
ATT(<500) (%) = ATT(<500) x 100%/ATT(<500) nhận
Điều 95. Tổn thất điện năng trên lưới điện 500 kV
1. Sơ đồ khối giao, nhận điện năng và tính toán TTĐN trên lưới điện 500 kV như
sau:
ANM_500
A500_NM
a) Tổng điện năng giao các CTPĐ của EVN tại cấp điện áp 500 kV: A500_NM;
b) Tổng điện năng giao các CTPĐ độc lập tại cấp điện áp 500 kV: A500_IPP;
c) Tổng điện năng giao lưới điện nước ngoài tại cấp điện áp 500 kV: A500_NN;
d) Tổng điện năng giao lưới điện dưới 500 kV của các CTTTĐ: A500_TT(<500).
Tổng điện năng giao của lưới 500 kV:
A500 giao = A500_NM + A500_IPP + A500_NN + A500_TT(<500)
4. Tổn thất điện năng của lưới điện truyền tải 500 kV:
A500TT = A500 nhận - A500 giao
A500TT (%) = A500 x 100%/A500 nhận
Điều 96. Tổn thất điện năng lưới điện 220 kV của Công ty Truyền tải điện
1. Sơ đồ khối giao, nhận điện năng và tính toán TTĐN lưới điện 220 kV của Công ty
Truyền tải điện như sau:
A500_TTi
ATTi_ĐL
2. Điện năng nhận của CTTTĐ thứ i (gồm cả sản lượng điện nhận sau đó giao ngay)
bao gồm:
a) Tổng điện năng nhận từ các CTPĐ của EVN tại cấp điện áp dưới 500 kV: ANM_Tti;
b) Tổng điện năng nhận từ các CTPĐ độc lập tại cấp điện áp dưới 500 kV: AIPP_Tti;
c) Tổng điện năng nhận từ lưới điện nước ngoài tại cấp điện áp dưới 500 kV: ANN_Tti;
d) Tổng điện năng nhận từ lưới điện 500 kV: A500_Tti;
e) Tổng điện năng nhận từ các CTĐL: AĐL_Tti;
f) Tổng điện năng nhận từ các CTTTĐ khác: ATT_Tti ;
90
g) Tổng điện năng nhận từ các khách hàng sử dụng điện: AKH_TTi.
Tổng điện năng nhận của CTTTĐi:
ATTi nhận = ANM_TTi + AIPP_TTi + ANN_TTi + A500_TTi + AĐL_TTi + ATT_TTi + AKH_TTi
3. Điện năng giao của Công ty Truyền tải điện thứ i (gồm cả sản lượng điện nhận sau
đó giao ngay) bao gồm:
a) Tổng điện năng giao các CTPĐ của EVN tại cấp điện áp dưới 500 kV: ATTi_NM;
b) Tổng điện năng giao các CTPĐ độc lập tại cấp điện áp dưới 500 kV: ATTi_IPP;
c) Tổng điện năng giao lưới điện nước ngoài tại cấp điện áp dưới 500 kV: ATTi_NN;
d) Tổng điện năng giao lưới điện 500 kV: ATTi_500;
e) Tổng điện năng giao các CTĐL: ATTi_ĐL;
f) Tổng điện năng giao các CTTTĐ khác: ATTi_TT;
g) Tổng điện năng bán cho khách hàng sử dụng điện đấu nối vào lưới truyền tải của
CTTTĐ thứ i: ATTi_KH.
Tổng điện năng giao của Công ty Truyền tải điện thứ i:
ATTi nhận = ATTi_NM + ATTi_IPP + ATTi_NN + ATTi_500 + ATTi_ĐL + ATTi_TT + ATTi_KH
4. Tổng điện năng nhận giao ngay không gây TTĐN không được tính vào điện năng
xác định tỷ lệ TTĐN trên lưới điện: ATTi_KTT
5. Tổn thất điện năng của Công ty Truyền tải điện thứ i:
ATTi = ATTi nhận - ATTi giao
ATTi (%) = ATTi x 100%/(ATTi nhận - ATTi_KTT)
Điều 97. Tổn thất điện năng của Tổng công ty Điện lực
1. Sơ đồ khối giao, nhận điện năng và tính toán TTĐN của các TCTĐL như sau:
ATT_ĐL AĐL_nm
Các CTPĐ do
TCTĐL
Các CTTTĐ các TCTĐL
quản lý
AĐL_TT Anm_ĐL
Điều 98. Tổn thất điện năng của Công ty Điện lực
1. Sơ đồ khối giao, nhận điện năng và tính toán TTĐN của Công ty Điện lực
AĐLi_KH
AĐLi_NN ANN_ĐLi AĐLi_IPP AIPP_ĐLi
AKH_ĐLi
2. Điện năng nhận của CTĐL thứ i (gồm cả sản lượng điện nhận sau đó giao ngay),
bao gồm:
a) Tổng điện năng nhận từ các CTPĐ của EVN: ANM_ĐLi;
b) Tổng điện năng nhận từ các CTPĐ độc lập: AIPP_ĐLi;
c) Tổng điện năng nhận từ các CTPĐ của CTĐL: Anm_ĐLi;
d) Tổng điện năng nhận từ lưới điện nước ngoài: ANN_ĐLi;
e) Tổng điện năng nhận từ các CTTTĐ: ATT_ĐLi;
f) Tổng điện năng nhận từ các CTĐL khác: AĐL_ĐLi;
g) Tổng điện năng nhận từ các khách hàng sử dụng điện: AKH_ĐLi.
Tổng điện năng nhận của CTĐL thứ i:
AĐLi nhận = ANM_ĐLi + AIPP_ĐLi + Anm_ĐLi + ANN_ĐLi + ATT_ĐLi + AĐL_ĐLi + AKH_ĐLi
3. Điện năng giao (gồm cả sản lượng điện nhận sau đó giao ngay), bao gồm:
a) Tổng điện năng giao các CTPĐ của EVN, các CTPĐ của CTĐL quản lý và các
CTPĐ độc lập: AĐLi_NM; AĐLi_nm; AĐLi_IPP;
b) Tổng điện năng giao lưới điện nước ngoài: AĐLi_NN;
c) Tổng điện năng giao các CTTTĐ: AĐLi_TT;
d) Tổng điện năng giao các CTĐL khác: AĐLi_ĐL;
e) Tổng điện năng bán cho khách hàng sử dụng điện: AĐLi_KH.
93
2. Điện năng nhận vào lưới cao áp của CTĐLi, bao gồm:
a) Tổng điện năng nhận từ các CTPĐ độc lập ở cấp điện áp cao áp: AIPP_CAĐLi;
b) Tổng điện năng nhận từ các CTPĐ của TCTĐL ở cấp điện áp cao áp: Anm_CAĐLi;
c) Tổng điện năng nhận từ các CTPĐ của EVN ở cấp điện áp cao áp: ANM_CAĐLi;
d) Tổng điện năng nhận từ lưới điện nước ngoài ở cấp điện áp cao áp: ANN_CAĐLi;
e) Tổng điện năng nhận từ các CTTTĐ: ACTTTĐ_CAĐLi;
f) Tổng điện năng nhận từ lưới điện trung áp: ATA_CAĐLi;
g) Tổng điện năng nhận từ các CTĐL khác: AĐLkhác_CAĐLi;
h) Tổng điện năng nhận từ khách hàng sử dụng điện ở cấp điện áp cao áp: AKH_CAĐLi.
Tổng điện năng nhận vào lưới cao áp của CTĐLi:
ACAĐLi nhận = AIPP_CAĐLi + Anm_CAĐLi + ANM_CAĐLi + ANN_CAĐLi + ACTTTĐ_CAĐLi +
ATA_CAĐLi + AĐLkhác_CAĐLi + AKH_CAĐLi
3. Điện năng giao từ lưới cao áp của CTĐLi, bao gồm:
a) Tổng điện năng giao các CTPĐ độc lập ở cấp điện áp cao áp: ACAĐLi_IPP;
b) Tổng điện năng giao các CTPĐ của TCTĐL ở cấp điện áp cao áp: ACAĐLi_nm;
c) Tổng điện năng giao các CTPĐ của EVN ở cấp điện áp cao áp: ACAĐLi_NM;
d) Tổng điện năng giao lưới điện nước ngoài ở cấp điện áp cao áp: ACAĐLi_NN;
e) Tổng điện năng giao các CTTTĐ: ACAĐLi_CTTTĐ;
95
Điều 100. Tổn thất điện năng trên lưới điện trung áp của CTĐLi
1. Sơ đồ khối giao, nhận điện năng và tính toán TTĐN lưới trung áp của CTĐLi
2. Điện năng nhận vào lưới trung áp của CTĐLi, bao gồm:
a) Tổng điện năng nhận từ các CTPĐ độc lập ở cấp điện áp trung áp: AIPP_TAĐLi;
b) Tổng điện năng nhận từ các CTPĐ của TCTĐL ở cấp điện áp trung áp: Anm_TAĐLi;
c) Tổng điện năng nhận từ lưới điện nước ngoài ở cấp điện áp trung áp: ANN_TAĐLi;
d) Tổng điện năng nhận từ các CTTTĐ: ACTTTĐ_TAĐLi;
e) Tổng điện năng nhận từ lưới điện cao áp: A110_TAĐLi;
f) Tổng điện năng nhận từ lưới điện hạ áp: AHA_TAĐLi;
96
Điều 101. Tổn thất điện năng trên lưới điện hạ áp của CTĐLi
1. Sơ đồ khối giao, nhận điện năng và tính toán TTĐN lưới điện hạ áp của CTĐLi
97
2. Điện năng nhận vào lưới điện hạ áp của CTĐLi bao gồm:
a) Tổng điện năng nhận từ lưới điện trung áp: ATA_HAĐLi = ATBACC
Với ATBACC là tổng điện năng nhận của các công tơ tổng trạm biến áp công cộng (có
chu kỳ ghi chỉ số cùng ngày với chu kỳ ghi chỉ số các khách hàng sử dụng điện sau
trạm);
b) Tổng điện năng nhận từ các khách hàng sử dụng điện ở cấp điện áp hạ áp:
AKH_HAĐLi;
c) Tổng điện năng nhận từ các Công ty điện lực khác: ACTĐLkhác_HAĐLi.
Tổng điện năng nhận vào lưới hạ áp:
AHAĐLi nhận = ATBACC + AKH_HAĐLi + ACTĐLkhác_HAĐLi
b) Điện năng tổn thất tính theo điện nhận xác định bằng chỉ số 0h ngày 01 hàng
tháng: AHAĐLi = A*HAĐLi nhận x AHAĐLi % (kWh)
Trong đó: A*HAĐLi nhận = A*TBACC + AKH_HAĐLi + ACTĐLkhác_HAĐLi
Với A*TBACC là tổng điện năng nhận đầu nguồn của các trạm biến áp công cộng được
xác định bằng chỉ số chốt lúc 0h00 ngày 01 hàng tháng của các công tơ tổng TBA công
cộng (A*TBACC ≠ ATBACC).
Điều 102. Tổn thất điện năng trên lưới điện của CTĐLi
1. Sơ đồ khối giao, nhận điện năng và tính toán TTĐN của CTĐLi
Điều 103. Tổn thất điện năng trên lưới cao áp của TCTĐLi
1. Sơ đồ khối giao, nhận điện năng và tính toán TTĐN lưới điện cao áp của TCTĐLi
2. Điện năng nhận vào lưới điện cao áp của TCTĐLi bao gồm:
a) Tổng điện năng nhận từ các CTPĐ của EVN ở cấp điện áp cao áp: ANM_CATĐLi;
b) Tổng điện năng nhận từ các CTPĐ độc lập ở cấp điện áp cao áp: AIPP_CATĐLi;
c) Tổng điện năng nhận từ các CTPĐ của các TCTĐL ở cấp điện áp cao áp: Anm_CATĐLi;
d) Tổng điện năng nhận từ lưới điện nước ngoài ở cấp điện áp cao áp: ANN_110TĐLi;
e) Tổng điện năng nhận từ các CTTTĐ: ACTTTĐ_CATĐLi;
f) Tổng điện năng nhận từ các TCTĐL khác: ATĐLkhác_CATĐLi;
g) Tổng điện năng nhận từ lưới điện trung áp của TCTĐLi: ATA_CATĐLi;
h) Tổng điện năng nhận từ khách hàng sử dụng điện đấu nối với lưới điện cao áp do
TCTĐLi quản lý: AKH_CATĐLi.
Tổng điện năng nhận vào lưới cao áp do TCTĐL quản lý
ACATĐLi nhận = ANM_CATĐLi+ AIPP_CATĐLi + Anm_CATĐLi + ANN_CATĐLi + ACTTTĐ_CATĐLi +
ATĐLkhác_CATĐLi + ATA_CATĐLi + AKH_CATĐLi
3. Điện năng giao từ lưới cao áp của TCTĐLi bao gồm
100
a) Tổng điện năng giao các CTPĐ của EVN ở cấp điện áp cao áp: ACATĐLi_NM;
b) Tổng điện năng giao các CTPĐ độc lập ở cấp điện áp cao áp: ACATĐLi_IPP;
c) Tổng điện năng giao các CTPĐ của TCTĐLi ở cấp điện áp cao áp: ACATĐLi_nm;
d) Tổng điện năng giao lưới điện nước ngoài ở cấp điện áp cao áp: ACATĐLi_NN;
e) Tổng điện năng giao các CTTTĐ: ACATĐLi_CTTTĐ;
f) Tổng điện năng giao các TCTĐL khác: ACATĐLi_TĐLkhác;
g) Tổng điện năng giao lưới điện trung áp của TCTĐLi: ACATĐLi_TA;
h) Tổng điện năng bán cho khách hàng sử dụng điện đấu nối với lưới điện cao áp do
TCTĐLi quản lý: ACATĐLi_KH.
Tổng điện năng giao từ lưới cao áp do TCTĐLi quản lý
ACATĐLi giao= ACATĐLi_NM + ACATĐLi_IPP + ACATĐLi_nm + ACATĐLi_NN + ACATĐLi_CTTTĐ +
ACATĐLi_TĐLkhác + ACATĐLi_TA + ACATĐLi_KH
4. Tổng điện năng nhận giao ngay không gây TTĐN: ACATĐLi_KTT
5. Tổn thất điện năng trên lưới điện cao áp do TCTĐLi quản lý
a) Điện năng tổn thất: ACATĐLi = ACATĐLi nhận – ACATĐLi giao (kWh)
𝛥𝐴𝐶𝐴TĐL𝑖
b) Tỉ lệ tổn thất điện năng:𝛥𝐴𝐶𝐴TĐL𝑖 (%) = 𝑥100 (%)
𝐴𝐶𝐴TĐL𝑖 𝑛ℎậ𝑛 −𝐴𝐶𝐴TĐL𝑖_KTT
Ghi chú: Trong trường hợp TCTĐL có quản lý MBA 220 kV hoặc đoạn đường dây ngắn
220 kV, cho phép tính gộp phần tổn thất của lưới điện 220 kV này vào lưới 110 kV, gọi
chung là TTĐN của lưới điện cao áp.
101
Điều 104. Tổn thất điện năng trên lưới điện trung áp của TCTĐLi
1. Sơ đồ khối giao, nhận điện năng và tính toán TTĐN lưới điện trung áp của TCTĐLi
2. Điện năng nhận qua lưới điện trung áp của TCTĐLi bao gồm:
a) Tổng điện năng nhận từ các CTPĐ độc lập ở cấp điện áp trung áp: AIPP_TATĐLi;
b) Tổng điện năng nhận từ các CTPĐ của TCTĐLi ở cấp điện áp trung áp: Anm_TATĐLi;
c) Tổng điện năng nhận từ lưới điện nước ngoài ở cấp điện áp trung áp: ANN_TATĐLi;
d) Tổng điện năng nhận từ các CTTTĐ: ACTTTĐ_TATĐLi;
e) Tổng điện năng nhận từ các TCTĐL khác: ATĐLkhác_TATĐLi;
f) Tổng điện năng nhận từ lưới điện cao áp của TCTĐLi: A110_TATĐLi;
g) Tổng điện năng nhận từ lưới điện hạ áp của TCTĐLi: AHA_TATĐLi;
h) Tổng điện năng nhận từ khách hàng sử dụng điện đấu nối với lưới điện trung áp
do TCTĐLi quản lý: AKH_TATĐLi.
Tổng điện năng nhận trên lưới trung áp do TCTĐL quản lý
ATATĐLi nhận = AIPP_TATĐLi + Anm_TATĐLi + ANN_TATĐLi + ACTTTĐ_TATĐLi + ATĐLkhác_TATĐLi +
A110_TATĐLi + AHA_TATĐLi + AKH_TATĐLi
3. Tổng điện năng nhận giao ngay không gây TTĐN: ATATĐLi_KTT
4. Tổn thất điện năng trên lưới điện trung áp do TCTĐLi quản lý
a) Điện năng tổn thất: ATATĐLi = ∑ 𝛥𝐴 𝑇𝐴Đ𝐿𝑖 (kWh)
𝛥𝐴𝑇𝐴TĐL𝑖
b) Tỉ lệ tổn thất điện năng:𝛥𝐴 𝑇𝐴TĐL𝑖 (%) = 𝑥100 (%)
𝐴TATĐL𝑖 𝑛ℎậ𝑛 −𝐴𝑇𝐴TĐL𝑖_KTT
Điều 105. Tổn thất điện năng trên lưới điện hạ áp của TCTĐLi
1. Sơ đồ khối giao, nhận điện năng và tính toán TTĐN lưới điện hạ áp của TCTĐLi
102
2. Điện năng nhận vào lưới điện hạ áp của TCTĐLi bao gồm:
a) Tổng điện năng nhận từ các TBA CC của TCTĐLi: ATA_HATĐLi;
b) Tổng điện năng nhận từ các khách hàng sử dụng điện ở cấp điện áp hạ áp:
AKH_HATĐLi.
Tổng điện năng nhận vào lưới hạ áp của TCTĐLi:
AHATĐLi nhận = ATA_HATĐLi + AKH_HATĐLi
3. Tổn thất điện năng trên lưới điện hạ áp do TCTĐLi quản lý
a) Điện năng tổn thất: AHATĐLi = ∑ 𝛥𝐴𝐻𝐴Đ𝐿𝑖 (kWh)
𝛥𝐴𝐻𝐴TĐL𝑖
b) Tỉ lệ tổn thất điện năng:𝛥𝐴𝐻𝐴TĐL𝑖 (%) = 𝑥100 (%)
𝐴HATĐL𝑖 𝑛ℎậ𝑛
103
Điều 106. Tổn thất điện năng trên lưới điện của TCTĐLi
1. Sơ đồ khối giao, nhận điện năng và tính toán TTĐN lưới điện của TCTĐLi
Điều 107. Tổn thất điện năng trên lưới điện 110 kV của các TCTĐL
1. Sơ đồ khối giao, nhận điện năng và tính toán TTĐN lưới 110 kV của các TCTĐL
2. Điện năng nhận vào lưới 110 kV của các TCTĐL bao gồm:
a) Tổng điện năng nhận từ các CTPĐ của EVN tại cấp điện áp 110 kV: ANM_110;
b) Tổng điện năng nhận từ các CTPĐ độc lập tại cấp điện áp 110 kV: AIPP_110;
c) Tổng điện năng nhận từ các CTPĐ của các TCTĐL tại cấp điện áp 110 kV: Anm_110;
d) Tổng điện năng nhận từ lưới điện nước ngoài tại cấp điện áp 110 kV: ANN_110;
e) Tổng điện năng nhận từ lưới điện 220 kV: A220_110;
f) Tổng điện năng nhận từ lưới điện trung áp: ATA_110;
g) Tổng điện năng nhận từ các khách hàng sử dụng điện trên lưới 110 kV: AKH_110.
Tổng điện năng nhận vào lưới điện 110 kV của các TCTĐL:
A110nhận = ANM_110 + AIPP_110 + Anm_110 + ANN_110 + A220_110 + ATA_110 + AKH_110
3. Điện năng nhận giao ngay không gây TTĐN: A110_KTT =∑ 𝐴110TĐLi_KTT
4. Tổn thất điện năng trên lưới điện 110 kV của các TCTĐL
a) Tổng điện năng tổn thất trên lưới 110 kV của EVN:
A110 = ∑ 𝛥𝐴110𝑇Đ𝐿𝑖 (kWh)
b) Tỉ lệ tổn thất điện năng trên lưới điện 110 kV của EVN
𝛥𝐴110
𝛥𝐴110 (%) = 𝑥100 (%)
𝐴110𝑛ℎậ𝑛 − 𝐴110_KTT
105
Điều 108. Tổn thất điện năng trên lưới điện trung áp của các TCTĐL
1. Tổng điện năng nhận vào lưới điện trung áp của các TCTĐL
ATAnhận = ∑ 𝐴TATĐLi nhận
2. Điện năng nhận giao ngay không gây TTĐN: ATA_KTT = ∑ 𝐴TATĐLi_KTT
3. Tổn thất điện năng trên lưới điện trung áp của các TCTĐL
a) Tổng điện năng tổn thất: ATA = ∑ 𝛥𝐴TATĐLi (kWh)
b) Tỉ lệ tổn thất điện năng trên lưới điện trung áp của EVN
𝛥𝐴𝑇𝐴
𝛥𝐴 𝑇𝐴 (%) = 𝑥100 (%)
𝐴TA𝑛ℎậ𝑛 −𝐴𝑇𝐴_KTT
Điều 109. Tổn thất điện năng trên lưới điện hạ áp của các TCTĐL
1. Tổng điện năng nhận vào lưới điện hạ áp của các TCTĐL
AHAnhận = ∑ 𝐴HATĐLi nhận
2. Tổn thất điện năng trên lưới điện hạ áp của các TCTĐL
a) Tổng điện năng tổn thất trên lưới điện hạ áp: AHA = ∑ 𝛥𝐴HATĐLi (kWh)
b) Tỉ lệ tổn thất điện năng trên lưới điện hạ áp của EVN:
𝛥𝐴𝐻𝐴
𝛥𝐴𝐻𝐴 (%) = 𝑥100 (%)
𝐴HA𝑛ℎậ𝑛
Điều 110. Tổn thất điện năng trên lưới điện của EVN
1. Sơ đồ khối tính toán TTĐN lưới điện của EVN
2. Điện năng nhận vào lưới điện của EVN bao gồm:
a) Tổng điện năng các CTPĐ của EVN phát vào lưới điện do NPT quản lý: ANM_TT;
106
b) Tổng điện năng các CTPĐ của EVN phát vào lưới điện do các TCTĐL quản lý:
ANM_TĐL;
c) Tổng điện năng các CTPĐ do TCTĐL quản lý phát vào lưới điện do các TCTĐL
quản lý: Anm_TĐL;
d) Tổng điện năng các khách hàng sử dụng điện phát vào lưới điện do NPT và các
TCTĐL quản lý: AKH_TT và AKH_TĐL;
e) Tổng điện năng NPT và TCTĐL nhận từ các NMĐ độc lập: AIPP_TT và AIPP_TĐL;
f) Tổng điện năng NPT và TCTĐL nhận từ lưới điện nước ngoài: ANN_TT và ANN_TĐL.
Tổng điện năng nhận vào lưới điện của EVN:
Anhận = ANM_TT + ANM_TĐL + Anm_TĐL + AKH_TT + AKH_TĐL+ AIPP_TT +AIPP_TĐL + ANN_TT
+ ANN_TĐL
3. Tổn thất điện năng trên lưới điện của EVN gồm:
a) Tổng điện năng tổn thất trên lưới điện của EVN:
A = A500 + A220 + A110 + ATA + AHA (kWh)
- Điện năng tổn thất trên lưới điện 500 kV: A500 = A500TT (kWh) (như Điều 95);
- Điện năng tổn thất trên lưới điện 220 kV: A220 = ATT(<500) (kWh) (như Điều
94);
- Điện năng tổn thất trên lưới điện 110 kV: A110 (kWh) (như Điều 107);
- Điện năng tổn thất trên lưới điện trung áp: ATA (kWh) (như Điều 108);
- Điện năng tổn thất trên lưới điện hạ áp: AHA (kWh) (như Điều 109);
𝛥𝐴
b) Tỉ lệ tổn thất điện năng trên lưới điện của EVN: 𝛥𝐴 (%) = 𝑥100 (%).
𝐴𝑛ℎậ𝑛
107
Điều 113. Chế độ báo cáo công tác sửa chữa lớn tài sản cố định
Vào ngày 5 của tháng đầu mỗi Quý (Quý I sẽ báo cáo số liệu cho cả năm), các
Công ty TNHH MTV cấp II và các Đơn vị trực thuộc EVN báo cáo tình hình thực hiện
(gồm cả tổng hợp các quyết định đã phê duyệt) và các số liệu ước thực hiện kế hoạch
SCL. Đối với những công trình trọng điểm và sự cố đột xuất phải có báo cáo cụ thể bằng
số liệu, diễn giải các tồn tại và biện pháp giải quyết.
Điều 114. Chế độ báo cáo tổn thất điện năng
1. Trước ngày 05 hàng tháng, các Đơn vị có trách nhiệm báo cáo chính xác, kịp
thời các số liệu điện năng sản xuất, điện năng giao, nhận và kết quả thực hiện TTĐN
của Đơn vị tháng (n-1) qua hệ thống phần mềm dùng chung của EVN.
2. Nội dung báo cáo phải đồng bộ với các báo cáo tài chính, kinh doanh về số liệu,
thời điểm báo cáo, biên bản giao nhận giữa các Đơn vị có liên quan và được xác nhận
bằng chữ kí điện tử của người có thẩm quyền.
4. Công ty Mua bán điện chủ trì phối hợp với Công ty Viễn thông Điện lực và
Công nghệ thông tin cùng các Đơn vị thực hiện tổng hợp kết quả TTĐN định kỳ theo
các biểu mẫu trong Phụ lục chương VI kèm theo Quy định này.
5. Hàng năm NPT và các TCTĐL tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện giảm tổn
thất điện năng, đề ra các giải pháp giảm TTĐN cho năm tiếp theo, báo cáo về Ban chỉ
đạo giảm TTĐN Tập đoàn bằng văn bản trước ngày 15 tháng 1.
109
Biểu II-10
TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
Đơn vị: TỔNG CÔNG TY/CÔNG TY PHÁT ĐIỆN ....
CHỈ TIÊU QLKT KHỐI PHÁT ĐIỆN
Biểu II-11
TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
Đơn vị: TỔNG CÔNG TY/CÔNG TY PHÁT ĐIỆN ....
CHỈ TIÊU QLKT KHỐI PHÁT ĐIỆN
Côn
g
Điện năng Điện năng giao Tổn thất Điện tự Suất hao nhiên liệu
suất
đầu cực MF nhận MBA dùng
NM
Hệ
Đ Độ
số
Điện phát
Lượn sử
Điện Điện năn Điện Suất Suất khí
Côn Điện Điện MB MB g dụn
năn năn g năn ktự hao hao Suất hao Suất hao thải
g năng năn A A nhiên g
g tác g nhậ g tự dùn nhiên nhiên nhiệt nhiệt
suất phản g kích nân liệu
dụn nhậ n dùn g liệu liệu thô tinh
đặt kháng giao từ g sử
g n chạy g thô tinh
dụng
bù
Tr.
(Tr. (Tr. (Tr. (Tr. (Tr. (Tr. (Tr. (Tr. g/kW g/kW
(M Tấn/ kJ/kWh kJ/kWh (Đạt/K
kW kVAr kW kW kW kW kW kW % h h
W) Tr. BTU/k BTU/k o đạt)
h) h) h) h) h) h) h) h)
BTU Wh Wh
I Thuỷ điện
1 Bản Vẽ
2 Đại Ninh
3 ......
4 Thủy điện nhỏ
1 Uông Bí
2 Uông Bí MR1
122
3 ......
Biểu II-12
TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
Tên đơn vị: TỔNG CÔNG TY PHÁT ĐIỆN/CÔNG TY PHÁT ĐIỆN
TỔNG CỘNG
Biểu II-13
TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
Tên đơn vị:TỔNG CÔNG TY/CÔNG TY PHÁT ĐIỆN ....
BÁO CÁO TÌNH HÌNH NGỪNG MÁY CÔNG TÁC CỦA NMĐ
Ngày .... Tháng … năm 20…(Quý… năm 20…/ Năm 20…)
Thời điểm ngừng máy Công tác Công suất Sản lượng
Thời gian
Nội dung công thiếu hụt thiếu hụt do
STT Tên đơn vị Tên thiết bị Bắt đầu Khôi phục ngừng,giảm công
tác Có kế Đột do công công tác (tr.
suất (phút)
hoạch xuất tác (MW) kWh)
Ngày Giờ Ngày Giờ
TỔNG CỘNG
PHỤ LỤC 2. Các hướng dẫn trong công tác quản lý dầu đốt
và dầu mỡ
Phụ lục 2.1. CÁC BẢNG HIỆU CHỈNH ĐO ĐẠC TÍNH TOÁN
Tiêu chuẩn ASTM-D, 1250/API, 2540/IP-200, trong buôn bán quốc tế cho phép
tính toán dầu đốt và dầu mỡ thông qua các bảng tính toán sẵn theo các hệ đo lường
sau đây:
Hệ Mỹ, gồm các đơn vị đo sau:
- Chiều dài (Inches, foot…)
- Nhiệt độ, OF (Fahrenheit)
- Tỷ trọng (API, Gravity )
- Dung tích (US Barrels, US Gallons)
- Trọng lượng (Long ton, Pound)
Hệ Anh, gồm các đơn vị đo sau đây:
- Chiều dài (Inch, foot…)
- Nhiệt độ, OF (Fahrenheit)
- Tỷ trọng (Specific, Gravity 60/60 OF - Fahrenheit), hoặc còn được gọi là
Relative. Density 60/60 OF
- Dung tích (Barrels, Im. Gallons)
- Trọng lượng (Short ton, Pound)
Hệ Mét (Metric system), gồm các đơn vị đo sau đây:
- Thể tích (lít, m3).
- Nhiệt độ (oC, Centigrade)
- Tỷ trọng – Density ở nhiệt độ 15 oC (kg/lít, kg/m3)
- Chiều dài (mét)
- Trọng lượng (tấn, kg).
Tất cả các hệ nói trên khi tính toán dung tích dầu đốt/ dầu mỡ đều phải quy về
nhiệt độ chuẩn 60 oF đối với hệ Anh - Mỹ và 15 oC đối với hệ Mét).
126
g2. Mẫu bình quân đối với bể trụ nằm ngang: Bao gồm các phần bằng nhau của 3
mẫu cá biệt: Trên + Giữa + Đáy, trong đó các mẫu trên- giữa – dưới được lấy ra ở các
mức và trộn đều theo tỷ lệ quy định trong bảng sau:
g3. Mẫu bình quân đối với các phương tiện tồn chứa phức tạp như hầm tàu, xà lan:
Là hợp phần của các mẫu thông thường (mẫu Running) được lấy ra ở tất cả các hầm
chứa dầu đốt và dầu mỡ cùng loại và hợp phần theo tỷ lệ dung tích dầu đốt và dầu mỡ
thực chứa tại các hầm đó.
2. Dụng cụ lấy mẫu:
Tùy theo loại mẫu cần lấy để sử dụng các loại chai hoặc bình lấy mẫu khác nhau cho
thích hợp và theo đúng quy định của Tiêu chuẩn ASTM-4057.
128
- Đối với nhiệt kế điện tử: Chỉ đọc kết quả sau khi trên màn hình hiện rõ giá trị của
bộ chỉ thị đo đã được ổn định
1.4. Đọc và ghi kết quả
Kết quả được đọc chính xác đến nửa vạch thang chia nhỏ nhất của nhiệt kế, vì vậy
kết quả đọc được làm trong số tương ứng như sau:
- Đối với mẫu trọng tài, làm tròn đến 0,1 0C
- Đối với mẫu giao nhận thông thường, làm tròn đến 0,25 0C
2. Đo tỷ trọng (phù hợp với tiêu chuẩn ASTM-D.1298)
2.1. Thiết bị và dụng cụ: Cho phép sử dụng các tỷ trọng kế (Hydrometer) theo đúng
tiêu chuẩn ASTM-E.100 và phù hợp với điều kiện đo
- Đối với quá trình giao nhận dầu đốt và dầu mỡ trong nước: Thống nhất sử dụng
tỷ trọng kế theo Hệ Mét (đo giá trị Density).
- Kiểu loại: Để xác định mẫu trọng tài phải dùng loại 12431, Seri L50
- Đặc điểm:
+ Chiều dài phần thước đo là 33,5 cm;
+ Giá trị vạch chia là 0,0005 g/cm3;
+ Sai số dụng cụ đo là 0,0003 g/cm3;
- Để giao nhận thông thường phải dùng loại 12430, Seri M50.
- Đặc điểm:
+ Chiều dài phần thước đo là 27cm;
+ Giá trị vạch chia là 0,001 g/cm3;
+ Sai số dụng cụ đo là 0,0006 g/cm3;
Bảng phân loại dụng cụ đo:
Loại 12430 Loại 12431 Dải đo
12430/01 12431/01 0,600-0,650
02 02 0,650-0,700
03 03 0,700-0,750
04 04 0,750-0,800
05 05 0,800-0,850
06 06 0,850-0,900
07 07 0,900-0,950
08 08 0,950-1,000
09 09 1,000-1,050
10 10 1,050-1,100
2.2. Phương pháp đo: Tiến hành đo theo tiêu chuẩn ASTM-D.1298. Tóm tắt như sau:
- Mẫu thử được đưa về phòng thí nghiệm, cho vào bình đo sạch bằng thủy tinh
trong suốt theo đúng tiêu chuẩn.
- Nhiệt độ thí nghiệm: Phải đảm bảo tiến hành trong phòng thí nghiệm với điều
kiện nhiệt độ ổn định ở 150C (phù hợp với các loại mẫu thử như qui định trong tiêu
chuẩn ASTM-D.1298)
- Tiến hành đo: Thả phù kế xuống một cách nhẹ nhàng vào ống đo đã có mẫu thử.
130
Khi phù kế đã chìm xuống được khoảng 2-3 thang chia thì buông nhẹ tay (đỡ lấy
phần dưới còn lại sao cho chất lỏng không sóng sánh làm ảnh hưởng đến kết quả đo).
Khi phù kế đã ổn định mới tiến hành đọc giá trị trên thang đo và qui đổi về giá trị ở
điều kiện tiêu chuẩn 150C..
- Độ lặp lại giữa 2 lần đo phải đo cùng một người tiến hành trên cùng một mẫu thử
và cùng một phương pháp: Không nhỏ hơn 0,0006 g/cm3.
- Độ lặp giữa 2 lần đo trên cùng một mẫu thử và cùng một phương pháp tại 2 phòng
thí nghiệm khác nhau: Không nhỏ hơn 0,0015 g/cm3.
Ghi chú: Trong những trường hợp thực sự cần thiết, cho phép sử dụng tỷ trọng kế
d20/4 (Tỷ trọng kế theo tiêu chuẩn Liên Xô trước đây) để xác định tỷ trọng Density,
khi đó Density được đo ở nhiệt độ thực tế t0C = 0,99973 x d t/4. Sử dụng bảng 53
(ASTM) để chuyển đổi về Density ở 150C.
3. Đo chiều cao mức chứa dầu đốt và dầu mỡ
3.1. Thiết bị dụng cụ:
- Thước đo: Dùng thước đo chuyên dùng (có quả dọi) theo đúng tiêu chuẩn bằng
thép mỏng, có chiều dài thích hợp, có vạch chia đến mm và được kiểm định Nhà nước
về đo lường. Sai số cho phép của thước đo: ±0,1%
- Các loại thước đo khác như thước đo bằng siêu âm, thước đo điện tử… cũng được
phép sử dụng với điều kiện phải là thước đo chuyên dùng, có sai số tương đương và
được kiểm định Nhà nước.
- Thuốc thử nước: Dạng kem mịn, chỉ thị màu rõ ràng, vạch cắt chính xác đạt yêu
cầu Kỹ thuật đo lường.
- Thuốc cắt dầu đốt và dầu mỡ: Dạng kem mịn, chỉ thị rõ ràng, vạch cắt chính xác
đạt yêu cầu Kỹ thuật đo lường.
- Giẻ lau sạch, găng tay thích hợp…
3.2. Chuẩn bị trước khi đo
- Kiểm tra tên, số hiệu của bể chứa
- Kiểm tra tình trạng công nghệ (van nối vào bể, độ kín…)
- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ đo, số đo bể và bút viết…
3.3. Tiến hành đo:
- Mở nắp lỗ của bể cần đo (Lưu ý phải đứng trước chiều gió).
- Thả thước và quả dọi vào bể cần đo theo đúng vị trí đo (đúng rãnh kim loại màu,
nhằm đề phòng cháy nổ)
- Kiểm tra chiều cao của tổng lỗ đo.
- Đối với dầu đốt và dầu mỡ để bay hơi: Đo sơ bộ để kiểm tra chiều cao mức dầu
đốt và dầu mỡ đang chứa, sau đó lau sạch thước đo trong khoảng cần đo, bôi một lớp
mỏng thuốc cắt dầu đốt và dầu mỡ và thuốc thử nước, thả từ từ thước đo xuống bể
chứa. Khi thước đo cách đáy bể một khoảng 200 mm – 250mm thì dừng lại, chờ giây
lát cho mặt dầu đốt và dầu mỡ ổn định rồi mới tiếp tục thả thước xuống một cách nhẹ
nhàng cho đến khi thước chạm đáy (chú ý kiểm tra chiều cao tổng lỗ đo và thước đo).
Chờ vài giây để cho các loại thuốc thử kịp tác dụng, sau đó kéo nhanh thước lên để
đọc kết quả (đọc số lẻ trước, số chẵn sau).
- Đo 3 lần cho 1 bể chứa. Sai lệch giữa các lần đo không được vượt quá ± 2mm
131
(đối với các bể chứa cố định) và không vượt quá ± 3mm (đối với bể chứa không cố
định như hầm tàu, xà lan…). Kết quả đo là giá trị trung bình của 3 lần đo.
- Xác định nước tự do: ở phần đáy của bể chứa có thể có nước tự do, các loại huyền
phù. Hoặc là nhũ (nước trong dầu). Vì vậy cần xác định rõ mặt phân cách của thuốc
thử. Mặt phân cách phải rõ nét, dứt khoát. Nếu trên bề mặt thuốc thử lấm tấm đổi màu
thì đó là hiện tượng nhũ, cần để dầu đốt và dầu mỡ thật ổn định mới tiếp tục đo.
- Xác định nước tự do trong các loại dầu đốt và dầu mỡ có độ nhớt cao: Khi đo,
thước đo và quả dọi phải đảm bảo ở vị trí hoàn toàn thẳng đứng. Dùng dầu có độ nhớt
nhẹ bôi một lớp mỏng phủ lên bề mặt thuốc thử nước sau đó mới tiến hành đo. Cần
đảm bảo có đủ thời gian cần thiết cho thuốc thử kịp phản ứng đổi màu. Sau khi kéo
thước lên dùng dung môi thích hợp để rửa sạch lớp sản phẩm cần đo phía ngoài, sau
đó đọc phần cắt của thuốc thử để xác định nước.
132
Phụ lục 2.4. ĐO TÍNH XÁC ĐỊNH THỂ TÍCH DẦU ĐỐT VÀ DẦU MỠ
THEO TIÊU CHUẨN ASTM/API/IP
1. Trình tự đo tính chung:
1.1 Đo tính xác định thể tích:
- Bước 1: Đo chiều cao chung (dầu đốt và dầu mỡ + nước), kiểm tra barem để xác
định thể tích chung đo được (V chung).
- Bước 2: Đo chiều cao nước, tra barem để xác định thể tích nước tự do (V nước).
- Bước 3: Thể tích thực tế của dầu đốt và dầu mỡ: Vdầu đốt và dầu mỡ = V chung –
V nước.
1.2. Đo tính xác định tỷ trọng (Density ở 15oC; API.Gravity at 60oF SP. Gravity
60/60oF) trong điều kiện phòng thí nghiệm theo tiêu chuẩn ASTM-D.1298 (D.287), tra
bảng 54B/6B/24B để tìm hệ số hiệu chỉnh thể tích dầu đốt và dầu mỡ về 15oC (Hệ số
VCF).
1.3. Quy đổi thể tích dầu đốt và dầu mỡ đo được về điều kiện nhiệt độ chuẩn
(15oC/60oF): V/15oC= Vdmtt x VCF (lít…).
Giá trị tỷ trọng (xác định ở điều kiện tiêu chuẩn theo điểm 1.2) là giá trị trong chân
không, vì vậy để tính đổi V/15oC về đơn vị khối lượng Kg, tấn, chúng ta phải hiệu
chỉnh tỷ trọng về điều kiện không khí bằng cách tra bảng 56/13/37 để tìm hệ số WCF.
Khối lượng dầu đốt và dầu mỡ được tính như sau: g,kg = V/15 oC x WCF.
2. Ví dụ đo đạc tính toán:
2.1. Theo hệ mét (Metric System)
+ Thể tích thực của dầu đốt và dầu mỡ đo được ở nhiệt độ 30 oC: Vdmtt/30oC =
100.000 lít.
+ Tỷ trọng đo được ở nhiệt độ 15 oC: (Density at 15 oC) = 0,8252 kg/lít
+ Hệ số hiệu chỉnh (bằng 54B) VCF: 0,9869.
+ Thể tích quy về điều kiện chuẩn: V/15 oC = 100.000 x 0,9869 = 98.690 lít
+ Hệ số hiệu chỉnh khối lượng (bảng 56): WCF = 0,8241
+ Khối lượng dầu đốt và dầu mỡ tính bằng Kg, là: 98.690 lít x 0,8241 = 81.330 Kg.
2.2. Theo hệ đo Mỹ (America System):
+ Thể tích thực tế đo được ở 86 oF: Vdmtt/86 oF = 628.980 US.Barrels.
+ Tỷ trọng (Mỹ) đo được ở điều kiện chuẩn (API. Gravity at 60 oF) = 39,89
+ Hệ số VCF (Bảng 6B) = 0,9873 – Hệ số WCF (bảng 13) = 813,25.
+ Thể tích ở nhiệt độ chuẩn: V/60 oF = 628.980 x 0,9873 = 620.992 US. Barrels
+ Khối lượng dầu đốt và dầu mỡ + 620.992 x 813,25 = 505.022 tấn.
2.3. Theo hệ đo Anh: Tương tự, trong đó VCF tra bảng 24B; WCF tra bảng 37.
3. Các phương pháp tra bảng ASTM:
Căn cứ tài liệu “Các bảng hiệu chỉnh, đo tính xăng dầu và khí Gas hóa lỏng theo tiêu
chuẩn TCVN 6065-1995/ASTM.D1250/API.2540/IP.200”.
133
1. Hướng dẫn này áp dụng cho tàu, xà lan chuyên chở dầu đốt khi nhận tại bể chứa
trên kho.
2. Điều kiện tiếp nhận: Ở đầu giao và đầu nhận đều có khu bể chứa bể giao nhận
phải có khả năng biệt lập được và rõ ràng về công nghệ, có Barem dung tích đạt sai số
cho phép và ổn định, được các cơ quan đo lường kiểm tra đúng định kỳ.
3. Số liệu đo đạc tính tại bể (trên kho) là số liệu pháp lý để hạch toán.
4. Quy trình giao nhận như sau :
a- Tiến hành chuẩn bị: Cân bằng mực nước, chuẩn bị dụng cụ và phương tiện lấy
mẫu theo đúng quy định.
b- Tiến hành đo đạc tính toán: Đo sơ bộ tại hầm tàu, xà lan (do bên phương tiện tự
tiến hành) để biết lượng hàng thực tế có trên phương tiện vận tải.
c- Đo tính chính xác số liệu tồn đầu và tồn cuối của kho chứa để xác định lượng
hàng thực nhận hoặc thực giao (Đo tính theo tiêu chuẩn ASTM/AP/IP…).
d- Thành phần giám định gồm có:
+ Bên phương tiện Vận tải 01 người, Người bán: 01 người
+ Bên mua: 03 người (thuộc các bộ phận: Kỹ thuật, Vật tư và Kho hàng)
e- Trình tự tiến hành:
Tổ giám định cùng nhau xem xét hệ thống công nghệ, tổ chức niêm phong kẹp chì
những vị trí cần thiết. Chủ kho hàng phải xuất trình Barem dung tích hợp pháp và hướng
dẫn công nghệ kho nhập (trên thực tế và sơ đồ) cho bên chủ phương tiện biết một cách
rõ ràng, chi tiết.
Tiến hành xác định hàng tồn trên bể nước và sau khi giao nhận (dầu đốt và nước).
Thống nhất phương án bơm và áp lực đẩy.
Trong quá trình bơm chuyển, chủ kho hàng và các công ty bán dầu đốt không được
phép tùy tiện xuống kiểm tra phương tiện (trừ tổ hóa nghiệm xuống lấy mẫu).
Phía phương tiện vận tải phải chủ động bơm hàng và có trách nhiệm thông báo
kịp thời mọi thông tin cần thiết cho phía tiếp nhận để đảm bảo an toàn về mọi mặt.
Hao hụt thừa thiếu hạch toán theo quy định trong định mức của nhà nước ban
hành.
134
PHỤ LỤC 3. Hướng dẫn nghiệm thu và bảo hành sửa chữa
lớn tài sản cố định
Nghiệm thu và bảo hành thiết bị sau SCL là một nhiệm vụ quan trọng của Đơn
vị quản lý, nhằm hoàn thành đầy đủ khối lượng và chất lượng các Danh mục SCL đã
được phê duyệt, mục đích cuối cùng là bảo đảm cho thiết bị, công trình làm việc ổn
định, an toàn và kinh tế cho đến kỳ SCL tiếp theo. Các nội dung phụ lục này nhằm
hướng dẫn cụ thể Điều 87 của Quy định này.
PHẦN 1. TỔ CHỨC NGHIỆM THU
cấp cơ sở lập lịch nghiệm thu, tập hợp tài liệu nghiệm thu, chuẩn bị nội dung cho các
cuộc họp của HĐNT cấp cơ sở;
c) Ủy viên đương nhiên: là đại diện bộ phận trực tiếp vận hành thiết bị, công
trình được SCL, đại diện có thẩm quyền của các Đơn vị: sửa chữa, thí nghiệm, giám sát
và thiết kế (nếu có). Đại diện bộ phận trực tiếp vận hành thiết bị, công trình được SCL
có trách nhiệm phát hiện, kiến nghị khắc phục những sai sót của quá trình sửa chữa và
tạo điều kiện thử nghiệm thiết bị phục vụ nghiệm thu. Đại diện Đơn vị sửa chữa có trách
nhiệm báo cáo quá trình sửa chữa trước HĐNT cấp cơ sở và thực hiện các biện pháp,
yêu cầu, quyết định của HĐNT cấp cơ sở;
d) Các ủy viên khác: là đại diện các phòng, ban, phân xưởng liên quan và các
trưởng tiểu ban nghiệm thu cơ sở (nếu có);
e) Nếu thấy cần thiết, Chủ tịch HĐNT cấp cơ sở có thể mời thêm một số chuyên
gia có kinh nghiệm trong hoặc ngoài Đơn vị tham gia nghiệm thu.
1.2.3. Nguyên tắc làm việc
a) HĐNT cấp cơ sở làm việc theo lịch do Chủ tịch HĐNT quyết định trên cơ sở
tiến độ SCL;
b) Trong trường hợp nghiệm thu 1 cấp (không có HĐNT cấp trên), HĐNT cấp
cơ sở trực tiếp xem xét các tài liệu sửa chữa, nghiệm thu và quyết định nghiệm thu hay
từ chối nghiệm thu, yêu cầu hoàn thành khối lượng hoặc khắc phục các sai sót, tồn tại.
Quyết định nghiệm thu hoặc từ chối nghiệm thu phải được thể hiện bằng biên bản cuộc
họp do Chủ tịch HĐNT kết luận, trong đó nêu rõ các tiêu chuẩn kỹ thuật và lý do chấp
nhận hay từ chối nghiệm thu, ý kiến đồng ý hay có bảo lưu của các uỷ viên dự họp;
c) Trong trường hợp nghiệm thu 2 cấp (có HĐNT cấp trên), HĐNT cấp cơ sở
điều hành hoạt động nghiệm thu tại Đơn vị, phê duyệt các kết quả nghiệm thu thiết bị
lẻ, cụm thiết bị và trực tiếp nghiệm thu toàn bộ hệ thống, công trình, chuẩn bị đầy đủ tài
liệu trong HSNT trình HĐNT cấp trên thẩm định, phê duyệt. HĐNT cấp cơ sở chịu trách
nhiệm trước HĐNT cấp trên về tính trung thực, đúng đắn của HSNT đệ trình và phải
thực hiện tất cả các ý kiến của HĐNT cấp trên;
d) Các thành viên của HĐNT cấp cơ sở có trách nhiệm báo cáo trước HĐNT
cấp cơ sở và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐNT về các vấn đề thuộc lĩnh vực được
giao, có quyền và có trách nhiệm phát biểu trung thực, thẳng thắn, đúng đắn các ý kiến
của mình trong các cuộc họp của HĐNT cấp cơ sở, nếu thấy cần thiết có quyền đề xuất
các kiến nghị lên các cấp lãnh đạo hoặc HĐNT cấp trên, hoặc bảo lưu ý kiến. Khi có
yêu cầu của HĐNT cấp trên, các thành viên của HĐNT cấp cơ sở có trách nhiệm phát
biểu, báo cáo, giải trình trước HĐNT cấp trên về các vấn đề được yêu cầu;
e) Sau khi HĐNT cấp cơ sở đã thảo luận, phân tích, nêu chính kiến một cách
dân chủ, Chủ tịch HĐNT phải cân nhắc, thận trọng để có kết luận rõ ràng: nghiệm thu
hay không nghiệm thu, chỉ rõ các lý do và các tồn tại, chịu trách nhiệm về quyết định
của mình. Các thành viên của HĐNT, các Đơn vị quản lý vận hành và thực hiện SCL
phải chấp hành quyết định của Chủ tịch HĐNT.
Tiểu ban nghiệm thu bao gồm các chuyên viên có chuyên môn, nghiệp vụ
chuyên ngành, được Chủ tịch HĐNT cấp cơ sở đề xuất Tổng giám đốc, Giám đốc Đơn
vị ra quyết định thành lập để giúp HĐNT cấp cơ sở nghiệm thu các thiết bị lẻ, các cụm
thiết bị theo chuyên ngành.
1.3.2. Thành phần
a) Trưởng TBNT: là đại diện Đơn vị quản lý vận hành thiết bị, công trình được
SCL;
b) Các thành viên: là đại diện các phòng chuyên môn liên quan của Đơn vị, đại
diện các Đơn vị thực hiện SCL và giám sát (nếu có).
1.3.3. Thành lập và giải thể
a) Tùy theo tính chất phức tạp của hạng mục công trình, Chủ tịch HĐNT cấp cơ
sở đề xuất số lượng TBNT cần thành lập;
b) Các TBNT do Tổng Giám đốc, Giám đốc quyết định theo đề xuất của Chủ
tịch HĐNT cấp cơ sở. Các TBNT hoạt động ngay khi các công việc SCL được bắt đầu
và tự giải thể cùng với HĐNT cấp cơ sở khi Chủ tịch HĐNT ký văn bản đưa thiết bị vào
vận hành thương mại chính thức.
1.3.4. Nguyên tắc làm việc
a) Trên cơ sở lĩnh vực nghiệm thu được phân công, tiến độ sửa chữa, lịch của
HĐNT, trưởng TBNT chủ động lập lịch hoạt động của TBNT;
b) TBNT trực tiếp tiến hành các công việc nghiệm thu các thiết bị lẻ, các cụm
thiết bị, công trình trong lĩnh vực được phân công, sau đó trình biên bản và các tài liệu
nghiệm thu cho Chủ tịch HĐNT cấp cơ sở xem xét, phê duyệt;
c) Khi nghiệm thu một thiết bị, cụm thiết bị hoặc công trình, các thành viên của
TBNT có quyền và có trách nhiệm thảo luận, phân tích, nêu chính kiến để trưởng TBNT
xem xét, trình lên HĐNT cấp cơ sở để quyết định có nghiệm thu hay không. Các thành
viên cũng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo với Chủ tịch HĐNT song vẫn phải chấp
hành quyết định cuối cùng của Chủ tịch HĐNT cấp cơ sở.
1.4. Hội đồng nghiệm thu cấp trên
1.4.1. Nhiệm vụ
a) HĐNT cấp trên được thành lập để kiểm tra, thẩm định và phê duyệt HSNT,
kết quả nghiệm thu của HĐNT cấp cơ sở đối với các danh mục SCL do Tập đoàn và các
Công ty TNHH MTV cấp II phê duyệt dự toán và một số trường hợp đặc biệt;
b) HĐNT cấp trên có thể uỷ quyền bằng văn bản cho Chủ tịch HĐNT cấp cơ sở
tự thực hiện việc kiểm tra, thẩm tra các HSNT, kết quả nghiệm thu, trình HĐNT cấp
trên phê duyệt.
1.4.2. Thành phần
a) Chủ tịch HĐNT: là Phó Tổng Giám đốc của Tập đoàn, Công ty TNHH MTV
cấp II do Tổng Giám đốc phân công;
b) Ủy viên thường trực là:
+ Lãnh đạo Ban Kỹ thuật sản xuất của Tập đoàn, Công ty TNHH MTV
cấp II;
+ Chủ tịch HĐNT cấp cơ sở;
137
hoặc cải thiện môi trường, bảo vệ sức khoẻ cho người lao động. Những nội dung bổ
sung này phải được phê duyệt, nếu cần thiết phải được bổ sung dự toán và thời gian để
thực hiện.
2.3.2. Nghiệm thu (chạy thử) từng phần (thiết bị lẻ, cụm thiết bị, bộ phận hoặc công
đoạn công trình)
a) Kiểm tra hình thức bên ngoài thiết bị (công trình): tình trạng vệ sinh, bảo ôn,
sơn phủ...;
b) Đối với các thiết bị lẻ có điều kiện chạy thử thì phải kiểm tra, chạy thử nghiệm
từng phần trước khi đưa vào làm việc chính thức:
+ Các thiết bị quay phải cho quay để kiểm tra độ rung, độ phát nóng;
+ Các thiết bị chịu áp lực phải được nén để kiểm tra độ kín và sức chịu
đựng;
+ Các bình chứa phải kiểm tra độ kín, tránh rò rỉ môi chất...;
+ Công trình xây lắp, kiến trúc phải kiểm tra nghiệm thu từng bộ phận hay
từng công đoạn...;
c) Việc nghiệm thu (chạy thử) từng phần phải được thực hiện theo đúng phương
pháp, quy trình, quy định hiện hành hoặc phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, đặc tính kỹ
thuật, chức năng, nhiệm vụ của thiết bị, không được làm phương hại đến độ bền và tuổi
140
thọ của thiết bị (như trị số vượt áp lực, vượt tốc độ, điện áp, cường độ dòng điện thử
nghiệm, thời gian duy trì thử nghiệm,...);
d) Trong trường hợp nhà chế tạo không có quy định về phương pháp thử nghiệm,
các cơ quan quản lý chuyên ngành không có quy định riêng thì Đơn vị phải lập quy trình
kiểm tra, chạy thử, do Tổng Giám đốc, Giám đốc Đơn vị phê duyệt để HĐNT có căn cứ
thực hiện;
e) Lịch chạy thử thiết bị lẻ, cụm thiết bị do Chủ tịch HĐNT cấp cơ sở phê duyệt
và tổ chức thực hiện phù hợp với tiến độ sửa chữa. Trong quá trình thực hiện, HĐNT có
thể điều chỉnh lịch chạy thử cho phù hợp với thực tế thi công;
f) Sau khi đã được nghiệm thu về khối lượng công việc, nghiệm thu các biên
bản chất lượng nêu trên, thiết bị hoặc cụm thiết bị được coi là chạy thử nghiệm thu đạt
yêu cầu khi:
+ Đạt được các thông số kỹ thuật bằng hoặc tốt hơn quy định;
+ Hình thức bên ngoài đáp ứng yêu cầu thẩm mỹ công nghiệp;
+ Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về vệ sinh, an toàn và bảo hộ lao động;
+ Hoàn chỉnh hồ sơ sửa chữa và nghiệm thu.
Trong trường hợp nghiệm thu đạt yêu cầu, HĐNT lập Biên bản nghiệm thu trình
Chủ tịch HĐNT phê chuẩn;
g) Trong trường hợp nghiệm thu không đạt yêu cầu (khối lượng không hoàn
thành, thiếu biên bản xác định chất lượng, chạy thử không đạt yêu cầu kỹ thuật ...) Đơn
vị sửa chữa phải hoàn thiện công việc theo yêu cầu của HĐNT. HĐNT sẽ ấn định thời
gian Đơn vị sửa chữa phải hoàn thành công việc để tiến hành nghiệm thu, chạy thử lại;
h) Đối với các Danh mục SCL đường dây, trạm biến áp, công trình xây dựng,
đường xá, công trình thuỷ công..., tuỳ theo đặc điểm kỹ thuật và phân đoạn công nghệ
cũng cần thực hiện nghiệm thu chi tiết từng phần, từng công đoạn một cách phù hợp,
trước khi nghiệm thu tổng hợp toàn bộ công trình.
2.3.3. Nghiệm thu (chạy thử) tổng hợp toàn bộ hệ thống, công trình
a) Sau khi hoàn thành các công việc sửa chữa và lắp đặt, nghiệm thu từng phần
thiết bị, công trình đạt yêu cầu cần phải tiến hành nghiệm thu (chạy thử) tổng hợp toàn
hệ thống thiết bị, công trình;
b) Đối với các hệ thống thiết bị, công trình phải chạy thử tổng hợp thì thời gian
chạy thử liên tục được quy định như sau:
+ Đối với các tổ máy năng lượng của các nhà máy điện: 72 giờ vận hành liên
tục ở công suất định mức hoặc theo biểu đồ huy động của Trung tâm điều độ Hệ thống
điện Quốc gia;
+ Đối với thiết bị của trạm biến áp: 72 giờ vận hành liên tục kể từ lúc đóng điện;
+ Đối với đường dây truyền tải điện: 24 giờ vận hành liên tục kể từ lúc đóng
điện;
c) Điều kiện để chạy thử tổng hợp hệ thống thiết bị, công trình là:
+ Toàn bộ thiết bị đã được tổ hợp, lắp ráp hoàn chỉnh;
+ Các thiết bị, cụm thiết bị đã được nghiệm thu, chạy thử từng phần đạt yêu cầu;
+ Hồ sơ nghiệm thu thiết bị lẻ đã được tổng hợp bàn giao đầy đủ;
+ Hiện trường đã được thu dọn sạch sẽ;
+ Chương trình, quy trình chạy thử tổng hợp đã được Tổng Giám đốc, Giám
đốc Đơn vị phê duyệt;
d) Trong chương trình chạy thử tổng hợp hệ thống thiết bị phải nêu rõ:
141
+ Trình tự chạy thiết bị có phân ra các giai đoạn, yêu cầu về thông số kỹ thuật
và thời gian cho mỗi giai đoạn, điều kiện đánh giá giai đoạn là đạt yêu cầu và cho phép
chuyển sang giai đoạn sau hoặc kết thúc;
+ Dự kiến bố trí lực lượng vận hành, thí nghiệm, hiệu chỉnh, trực sửa chữa phục
vụ chạy thử tổng hợp;
+ Yêu cầu về điều kiện vật chất phục vụ chạy thử (sổ sách ghi chép, vị trí trực,
bàn ghế, phương tiện thông tin liên lạc, dụng cụ đo ...) cũng như các biện pháp an toàn
cần thiết (rào chắn khu vực chạy thử, cứu hỏa, chống ngập, thuốc cấp cứu, quy trình xử
lý các sự cố có thể xẩy ra...);
e) Chương trình chạy thử tổng hợp phải được phổ biến kỹ càng đến từng người
tham gia chạy thử tổng hợp. Người đứng đầu các bộ phận liên quan phải ký xác nhận;
f) Chủ tịch HĐNT cấp cơ sở là người chỉ huy chạy thử tổng hợp. HĐNT cấp cơ
sở (và đại diện của HĐNT cấp trên nếu có) là người giám sát các tiêu chuẩn nghiệm thu
chạy thử;
g) Hệ thống thiết bị được coi là chạy thử tổng hợp đạt yêu cầu nếu trong suốt
thời gian chạy thử tổng hợp, tất cả các thiết bị chính và phụ đều hoạt động tốt, đạt được
thông số thiết kế, hoặc các thông số kỹ thuật quy định, đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh
công nghiệp, an toàn bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ. Chủ tịch HĐNT cấp cơ sở
là người ký quyết định nghiệm thu chạy thử tổng hợp, bàn giao lâm quản (nếu có) thiết
bị cho Đơn vị quản lý vận hành thiết bị và cho phép thực hiện bước tiếp theo.
g) HĐNT cấp cơ sở tập hợp biên chế HSNT, Chủ tịch HĐNT cấp cơ sở ký trình
HSNT lên cấp trên phê duyệt (với Danh mục SCL có HĐNT cấp trên) khi đã có đầy đủ
các điều kiện sau đây:
+ Biên bản nghiệm thu nội dung và khối lượng công việc đã được phê duyệt;
+ Các biên bản chất lượng hoàn công, Biên bản nghiệm thu chạy thử từng phần
đã được phê duyệt và tập hợp đầy đủ;
+ Biên bản nghiệm thu chạy thử tổng hợp hệ thống thiết bị đã được phê duyệt;
+ Kết quả chạy thử thách độ tin cậy và các thông số kinh tế kỹ thuật đạt yêu
cầu;
+ Hồ sơ nghiệm thu đã được tập hợp và biên chế đầy đủ, rõ ràng.
các tài liệu pháp lý bao gồm Quyết định phê duyệt Danh mục, Phương án kỹ thuật, Dự
toán, Nghiệm thu bảo hành... và kèm theo bản sao các Quyết định đó trong Hồ sơ.
a) Số lượng hồ sơ cho một Danh mục SCL quy định như sau:
+ Nếu nghiệm thu danh mục SCL do Đơn vị phê duyệt: 03 bộ gốc, 01 bộ sao;
+ Nếu nghiệm thu danh mục SCL do Tập đoàn, Công ty TNHH MTV cấp II phê
duyệt: 05 bộ gốc, 01 bộ sao;
b) Các bộ hồ sơ gốc được lưu giữ tại:
+ Đơn vị quản lý: 2 bộ, một bộ giao cho lưu trữ kỹ thuật (nếu có) hoặc phòng
kỹ thuật bảo quản, một bộ giao cho bộ phận Tài chính Kế toán của Đơn vị để thanh
quyết toán;
+ Đơn vị sửa chữa chính: 1 bộ;
+ HĐNT cấp trên (nếu có): 2 bộ, một bộ giao cho bộ phận kỹ thuật lưu trữ, một
bộ giao cho bộ phận Tài chính Kế toán để kiểm tra, phê duyệt quyết toán;
c) 1 bộ hồ sơ sao đầy đủ được giao cho phân xưởng vận hành hoặc bộ phận trực
tiếp quản lý, vận hành thiết bị, công trình;
d) Ngoài ra có thể trích sao hồ sơ để sử dụng cho các mục đích khác nhau, nhưng
ở tờ bìa phải ghi rõ "bản sao trích, mục đích sử dụng:...." để tránh nhầm lẫn với bản sao
đầy đủ;
e) HSNT SCL phải được nghiên cứu, tham khảo để lập kế hoạch tiểu tu, SCL
lần sau, để thống kê phân tích sự cố, dự báo chu kỳ tuổi thọ thiết bị, phục vụ chỉ đạo
công tác SCL của Đơn vị và EVN;
f) HSNT SCL nằm trong Hồ sơ SCL. Hồ sơ SCL phải được bảo quản và lưu giữ
trong 10 năm và theo những quy định có liên quan của Nhà nước và Quy chế quản lý
nội bộ của EVN.
+ Đối với thiết bị, công trình được thực hiện sửa chữa bảo dưỡng theo hợp đồng
chìa khoá trao tay, Đơn vị sửa chữa cung cấp cả vật tư, phụ tùng, thiết bị thay thế thì vật
tư, thiết bị phụ tùng đó phải được bảo hành không ít hơn 12 tháng kể từ ngày nghiệm
thu bàn giao sau sửa chữa (hoặc ngày bàn giao vật tư, phụ tùng, thiết bị thay thế tới kho
của Đơn vị trong trường hợp không đưa vào sử dụng ngay);
e) Nếu trong thời gian bảo hành, thiết bị hư hỏng phải ngừng để sửa chữa (theo
trách nhiệm bảo hành) thì thời gian bảo hành đương nhiên được kéo dài thêm một
khoảng thời gian tương ứng thời gian ngừng để khắc phục hư hỏng.
4.2. Bảo lãnh về kinh tế để thực hiện trách nhiệm bảo hành
a) Ngay sau khi thiết bị được nghiệm thu bàn giao, đưa vào vận hành thương
mại chính thức, hai bên có thể bắt đầu quyết toán công trình. Nếu công trình do Đơn vị
quyết toán thì giá trị quyết toán là cơ sở để tính giá trị bảo lãnh bảo hành. Nếu công trình
do Tập đoàn và Công ty TNHH MTV cấp II quyết toán thì tạm lấy 95% giá trị quyết
toán do Đơn vị trình để tính giá trị bảo lãnh bảo hành. Khi quyết toán được phê duyệt
chính thức thì lấy giá trị quyết toán được duyệt làm cơ sở để tính giá trị bảo lãnh bảo
hành. Nếu là hợp đồng thì lấy giá trị ký hợp đồng để tính giá trị bảo lãnh bảo hành;
b) Giá trị bảo lãnh bảo hành: Đối với công trình chỉ thuê nhân công, giá trị bảo
lãnh bảo hành được giữ lại từ 5% tới 10% giá trị nhân công, phụ thuộc vào uy tín và
kinh nghiệm của Đơn vị sửa chữa, theo yêu cầu và quyết định của Đơn vị quản lý. Đối
với công trình hợp đồng thuê làm, bao gồm cả cung cấp vật tư, phụ tùng, thiết bị thay
thế thì giá trị bảo lãnh bảo hành bằng 5% tổng giá trị ký hợp đồng. Đơn vị quản lý được
quyền giữ bảo lãnh bảo hành cho tới khi Đơn vị sửa chữa thực hiện xong trách nhiệm
bảo hành trong thời gian bảo hành quy định (hoặc đã được kéo dài);
c) Trong thời gian bảo hành, Đơn vị quản lý là người phát hiện và phát hành
văn bản yêu cầu cũng như xác nhận hoàn thành các công việc bảo hành. Đơn vị sửa chữa
có trách nhiệm sửa chữa miễn phí các hư hỏng thuộc phạm vi bảo hành;
d) Thời gian tối đa để bắt đầu tiến hành khắc phục hư hỏng (kể từ ngày phát
hành văn bản yêu cầu) là 07 ngày đối với Đơn vị sửa chữa trong nước và 15 ngày đối
với Đơn vị sửa chữa thuê nước ngoài. Sau thời gian trên Đơn vị quản lý có quyền tự
thực hiện hoặc thuê Đơn vị khác thực hiện khắc phục hư hỏng. Mọi chi phí để khắc phục
những hư hỏng này Đơn vị sửa chữa chịu trách nhiệm chi trả;
e) Tuỳ theo thoả thuận của hợp đồng cụ thể, ngoài việc thanh toán chi phí sửa
chữa khắc phục hư hỏng, Đơn vị sửa chữa còn có thể bị phạt và bồi thường do các thiệt
hại kinh tế của các hư hỏng đó gây ra (như tốn nhiên liệu khởi động, không phát, truyền
tải được sản lượng, ...);
f) Đối với SCL tự làm, Tổng Giám đốc, Giám đốc Đơn vị chịu trách nhiệm trước
Tập đoàn và các Công ty TNHH MTV cấp II nếu việc sửa chữa không bảo đảm chất
lượng;
g) Tới thời điểm hết hạn bảo hành, nếu Đơn vị sửa chữa đã thực hiện hoàn tất
mọi trách nhiệm bảo hành thì Đơn vị quản lý sẽ hoàn trả phần giá trị bảo lãnh bảo hành
còn lại cho Đơn vị sửa chữa. Trong trường hợp ngược lại thì thời gian bảo hành sẽ được
kéo dài cho tới khi Đơn vị sửa chữa hoàn thành trách nhiệm bảo hành hoặc tới khi hai
bên giải quyết xong tranh chấp hợp đồng. Nếu xác định do lỗi của Đơn vị sửa chữa thì
mọi thiệt hại liên quan Đơn vị sửa chữa phải chịu trách nhiệm;
h) Việc rút bảo lãnh bảo hành thực hiện theo quy định của hợp đồng đã ký.
145
5.1. Bản kê khối lượng, nội dung các công việc đã thực hiện hoặc không thực hiện đối
chiếu Dự toán đã duyệt (theo mẫu NT-01).
5.2. Bản kê nội dung và khối lượng các công việc phát sinh, bổ sung được phép (theo
mẫu NT-02).
5.3. Biên bản nghiệm thu khối lượng và tiến độ công việc (theo mẫu NT-03).
5.4. Biên bản nghiệm thu (chạy thử) từng phần (theo mẫu NT-04).
5.5. Biên bản nghiệm thu (chạy thử) tổng hợp toàn bộ hệ thống thiết bị (công trình) (theo
mẫu NT-05).
5.6. Biên bản nghiệm thu bàn giao vận hành thương mại chính thức (theo mẫu NT-06).
Ghi chú: Các Biên bản hoàn công (Biên bản nghiệm thu kỹ thuật: kiểm tra, gia công,
lắp đặt, căn chỉnh, thí nghiệm, hiệu chỉnh,...) thực hiện theo các mẫu biểu quy định
chuyên ngành (hoặc theo quy định của nhà chế tạo).
146
Mẫu NT-01
Bản kê khối lượng, nội dung các công việc đã thực hiện
hoặc không thực hiện đối chiếu Dự toán đã duyệt
Mẫu NT-02
Mẫu NT-03
Chữ ký của các Uỷ viên HĐNT cấp cơ sở (vắng mặt ghi rõ lý do):
- ...................................
- ...................................
- ...................................
Chủ tịch HĐNT cấp cơ sở
(Ký tên, đóng dấu)
148
Mẫu NT-04
Mẫu NT-05
Mẫu NT-06
BIÊN BẢN NGHIỆM THU BÀN GIAO CHÍNH THỨC VẬN HÀNH THƯƠNG MẠI
Tên Danh mục SCL:...............................
Mã Danh mục SCL:...............................
Các biểu mẫu báo cáo tổn thất điện năng theo thương phẩm quy đổi
Biểu VI-6a
Biểu VI-6b
Biểu VI-7a
Biểu VI-7b
158
Biểu VI-8a
Biểu VI-8b
Biểu VI-8c
Biểu VI-8d
159
160
Biểu VI-9a
161
Biểu VI-9b
162
Biểu VI-10
163
PHỤ LỤC 5. Danh mục các văn bản pháp luật và Quy chế
quản lý nội bộ liên quan
1. Thông tư số 25/2016/TT-BCT ngày 30/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương
Quy định Hệ thống điện truyền tải;
2. Thông tư số 39/2015/TT-BCT ngày 18/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương
Quy định Hệ thống điện phân phối;
3. Thông tư số 30/2019/TT-BCT ngày 18/11/2019 Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 25/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định hệ thống điện truyền tải và Thông tư số 39/2015/TT-BCT
ngày 18 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hệ thống
điện phân phối;
4. Thông tư số 43/2015/TT-BCT ngày 8 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định tỷ lệ hao hụt xăng dầu trong hoạt động kinh doanh xăng dầu;
5. Quy chế về công tác sản xuất kinh doanh điện trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia
Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 29/QĐ-EVN ngày 11/2/2019 của Hội
đồng Thành viên Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
6. Quy chế quản lý tài sản và nguồn vốn trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt
Nam ban hành kèm theo quyết định số 323/QĐ-EVN ngày 10/12/2018 của Hội
đồng thành viên Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
7. Quy chế quản lý và bảo vệ môi trường trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt
Nam ban hành kèo theo Quyết định số 698/QĐ-EVN ngày 17/10/2014 của Hội
đồng thành viên Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
Và các sửa đổi, bổ sung thay thế sau này.