Professional Documents
Culture Documents
Tập bài giảng Vẽ kỹ thuật PDF
Tập bài giảng Vẽ kỹ thuật PDF
Chữ số ghi trong khung tên dùng chữ thường, theo quy định của TCVN về chữ và chữ
số trên bản vẽ kỹ thuật. Riêng ô ghi <TÊN BÀI TẬP> dùng chữ hoa, khổ chữ phải lớn các ô
khác.
Ví dụ cho 1 khung tên:
Chiều dài các phần tử trong các nét vẽ không liên tục, tương ứng với chiều rộng (d) của
nét vẽ:
Các nét vẽ cắt nhau thì tốt nhất cắt nhau bằng nét gạch.
Khoảng cách tối thiểu giữa các đường song song là 0.7 mm
Thứ tự ưu tiên của đường nét:
· Đường bao thấy, cạnh thấy
· Đường bao khuất, cạnh khuất
· Nét cắt
· Đường trục, đường tâm
· Đường dóng.
Đường kích thước phải được vẽ trong các trường hợp sau:
· Kích thước dài song song với đoạn cần ghi kích thước.
· Kích thước góc hoặc kích thước của một cung.
· Các kích thước xuất phát từ tâm hình học của bán kính.
Khi không đủ chỗ, đường kích thước có thể kéo dài và đảo chiều mũi tên.
Khi một bộ phận bị cắt lìa, đường kích thước phải vẽ như không bị cắt
Nên tránh không cho đường kích thước giao nhau với bất kỳ đường nào khác nhưng nếu
không tránh được, đường kích thước phải vẽ liên tục.
Đường kích thước phải kết thúc bằng một dấu kết thúc (mũi tên, vạch xiên, chấm)
thống nhất trên cùng bản vẽ
Nếu không đủ chỗ có thể thay các mũi tên đối nhau bằng một chấm hay vạch xiên
v Đường dóng
Đường dóng được vẽ bằng nét liền mảnh và vượt quá đường kích thước một khoảng xấp
xỉ 8 lần chiều rộng nét.
Đường dóng nên vẽ vuông góc với độ dài cần ghi kích thước.
Đường dóng có thể vẽ nghiêng nhưng chúng phải song song với nhau
Ở chỗ có vát góc hay có cung lượn, đường dóng được vẽ từ giao điểm các đường bao.
Đường kéo dài của các đường bao phải vượt quá giao điểm một khoảng xấp xỉ 8 lần chiều
rộng nét.
Đường dóng có thể bị ngắt quãng nếu khi vẽ liên tục sẽ gây mập mờ khó hiểu.
Nếu không đủ chỗ ghi, giá trị kích thước có thể đặt trên phần kéo dài của đường kích
thước hoặc ghi trên đường chú dẫn.
v Bán kính
Có ký hiệu R trước giá trị bán kính. Khi ghi các kích thước bán kính, chỉ được dùng một
đầu mũi tên, đầu mũi tên đặt vào giao điểm của đường kích thước với cung.
Khi tâm của bán kính vượt ra ngoài phạm vi vẽ, đường kích thước phải vẽ hoặc là bị cắt
bớt hoặc là bị ngắt vuông góc tùy theo việc có cần hay không cần thiết phải xác định tâm.
v Hình cầu
Được ghi kích thước theo đường kính hoặc bán kính và có chữ S trước giá trị kích
thước.
v Cung, dây cung và góc
v Hình vuông
Có ký hiệu trước giá trị kích thước nếu hình vuông chỉ được ghi kích
thước trên một cạnh.
v Chia 5
Chia gần đúng vòng tròn (O, R) làm 5 phần bằng nhau
· Dựng đường kính AB và CD vuông góc
· Dựng (C, R)
· P, Q = (C, R) ∩ (O, R)
· M = PQ ∩ CD
· N = (M, MA) ∩ CD
· AN là cạnh ngũ giác đều nội tiếp
v Chia 7
Chia gần đúng vòng tròn (O, R) làm 7 phần bằng nhau
· Dựng đường kính AB
· Dựng (B, R)
· M, N = (A, R) ∩ (O, R)
· P = MN ∩ AB
· MP là độ dài cạnh của thất giác đều nội tiếp
v Độ côn
Độ côn của nón cụt tròn xoay
(D - d)
k= = 2i
L
với i là độ dốc của đường sinh so với trục.
Ký hiệu: ▷ hoặc ◁
Ký hiệu và giá trị độ côn được ghi trên đường chú dẫn hoặc được ghi dọc trục (nếu đủ
chỗ)
Ví dụ:
Kết luận: Tâm cung nối tiếp sẽ nằm trên đường thẳng song song với đường thẳng đã
biết, và cách nó một khoảng bằng bán kính cung nối tiếp.
v Nếu yếu tố đã biết là cung tròn
v Ví dụ
A C
B
C' B'
A'
D'
C'
B'
A'
P
- Phép chiếu song song bảo toàn tỉ số đơn của 2 đoạn thẳng song song
- Phép chiếu song song bảo toàn tỉ số đơn của 3 điểm thẳng hàng
- Là phép chiếu song song có hướng chiếu l vuông góc với mặt phẳng chiếu P.
A'
- P1∩ P2 = x A2
P1
Nhận xét
z
- A1 Az A3 thẳng hàng và vuông góc với z
A1 Az
- A z A3 = A x A 2 A3
Tên gọi
- P3 : mặt phẳng hình chiếu cạnh x Ax y
- A3 : hình chiếu cạnh của điểm A
A2
y
3.2.2 Đường thẳng
3.2.2.1 Biểu diễn
Đường thẳng được xác định bằng hai điểm phân biệt thuộc đường thẳng.
Đường bằng
Định nghĩa: // P2
Tính chất:
- A1 B1 // x (tính chất đặc trưng)
- A2 B2=AB
Đường mặt
Định nghĩa: // P1
Tính chất:
- A2 B2 // x (tính chất đặc trưng)
- A1 B1=AB
Đường cạnh
Định nghĩa: // P3
Tính chất:
- A1 B1 và A2 B2 ^ x
(tính chất đặc trưng)
- A3 B3=AB
B1 B1
A1 A1
C1 C1
x x
C2 C2
A2 A2
B2 B2
D1
B1
B1
A1 C1 C1
A1
x x
C2 B2
A2
A2
D2
C2
B2
3.2.4 Đa diện
3.2.4.1 Khái niệm
Đa diện là một hình được tạo thành từ các đa giác phẳng. Các đa giác này từng đôi
một có cạnh chung
- Đỉnh của đa giác: đỉnh đa diện
- Cạnh của đa giác: cạnh đa diện
- Các đa giác: mặt của đa diện
A
C
S1
M1
A1
C1
B1
A2
C2
S2
B2
Như vậy trên bản vẽ căn cứ vào hình chiếu chính – A các hình chiếu khác được bố trí
như sau:
· Hình chiếu B: hình chiếu từ trên đặt ngay bên dưới.
· Hình chiếu E: hình chiếu từ dưới đặt ngay bên trên.
· Hình chiếu C: hình chiếu từ trái đặt ngay bên phải.
· Hình chiếu D: hình chiếu từ phải đặt ngay bên trái.
· Hình chiếu F: hình chiếu từ sau đặt bên phải hoặc bên trái.
độ đến vị trí nằm trên mặt phẳng tọa độ (bề mặt bản vẽ), trên đó hình chiếu đứng (hình
chiếu chính, hình chiếu từ trước – A) được chiếu lên.
Như vậy trên bản vẽ căn cứ vào hình chiếu chính – A các hình chiếu khác được bố trí như
sau:
Hình chiếu chứa nhiều thông tin nhất của đối tượng thường được gọi là hình chiếu chính
(hình chiếu từ trước). Hình chiếu chính thường biểu diễn đối tượng ở vị trí làm việc, hoặc vị
trí đang chế tạo hoặc vị trí đang lắp ráp. Vị trí các hình chiếu khác căn cứ theo vị trí hình
chiếu chính và phụ thuộc vào phương pháp chiếu đã chọn (góc thứ nhất, góc thứ ba, bố trí
mũi tên tham chiếu). Trong thực tế thường không cần phải dùng tới 6 hình chiếu. Khi cần
dùng các hình chiếu khác với hình chiếu chính thì các hình này phải chọn sao cho:
· Số lượng các hình chiếu phải ít nhất nhưng biểu diễn đầy đủ đối tượng mà
không gây mập mờ khó hiểu.
· Tránh sự lập lại không cần thiết của các chi tiết.
· Tránh được việc phải dùng đường bao khuất và cạnh khuất
Ví dụ 1
Ví dụ 2
Nếu cần chỉ rõ vật liệu được dùng thì sử dụng các ký hiệu tương ứng trong bảng sau:
Ký hiệu đất thiên nhiên chỉ vẽ đường bao quanh của mặt cắt.
Nếu trên bản vẽ cần thể hiện những vật liệu mà ký hiệu chưa được quy định trong
tiêu chuẩn này thì cho phép dùng ký hiệu phụ nhưng phải chú thích.
5.3.2 Các quy tắc vẽ ký hiệu vật liệu trên mặt cắt
Các đường gạch gạch của ký hiệu vật liệu được vẽ bằng nét mảnh nghiêng một góc
thích hợp, tốt nhất là 45o so với đường bao quanh chính hoặc với trục đối xứng của mặt
cắt.
Nếu đường gạch gạch nghiêng trùng với phương đường bao mặt cắt thì góc thích
hợp là 30o hoặc 60o.
Khoảng cách giữa các đường gạch gạch chọn tùy thuộc vào độ lớn của miền cần
gạch vật liệu và tỷ lệ bản vẽ nhưng không nhỏ hơn 2 lần chiều rộng của nét đậm và
không nhỏ hơn 0.7mm. Thông thường khoảng cách này nên là chọn 2÷3mm đối với
bản vẽ A3.
Nếu vùng gạch quá rộng cho phép chỉ gạch ở vùng biên.
Cho phép tô đen các mặt cắt hẹp có bề rộng nhỏ hơn 2mm.
Những mặt cắt kề nhau của các chi tiết khác nhau thì phải gạch khác nhau
(phương hoặc khoảng cách) hoặc so le nhau.
Đặt khoảng trống không nhỏ hơn 0.7mm giữa các mặt cắt hẹp kề nhau.
Các mũi tên vẽ bằng nét liền đậm. Góc ở đỉnh mũi tên có thể bằng 30o hoặc 90o
Hình cắt và mặt cắt có thể đặt ở vị trí không tương ứng với hướng chiếu trong đó mặt
phẳng cắt đã xác định. Cặp chữ cái định tên của hình cắt và mặt cắt phải dặt ngay phía trên
của hình biểu diễn tương ứng.
Vị trí mặt phẳng cắt được vẽ bằng nét gạch dài chấm đậm, gọi là nét cắt, và được vẽ
với một độ dài thích hợp cho dễ đọc
Nếu mặt phẳng cắt đổi hướng, nét cắt chỉ cần vẽ ở các chỗ cuối của mặt phẳng cắt, nơi
mà mặt phẳng cắt đổi hướng.
Về nguyên tắc, gân đỡ, chi tiết siết, trục, nan hoa của bánh răng và các chi tiết tương tự
không bị cắt dọc, nghĩa là không vẽ đường gạch gạch vào mặt cắt trong trường hợp này.
5.4.1.4 Hình cắt sử dụng hai mặt phẳng cắt giao nhau (hình cắt xoay)
Trong trường hợp này, một mặt phẳng cắt được xoay tới vị trí song song với mặt
phẳng nhận hình chiếu.
- Nếu hình biểu diễn đối xứng nhưng có nét liền đậm trùng với trục đối xứng thì
không được sử dụng hình cắt bán phần mà chỉ được áp dụng hình cắt cục bộ
Bài 1
HÌNH CHIẾU (đề bài) HÌNH CẮT (bài làm)
Bài 2
HÌNH CHIẾU (đề bài) HÌNH CẮT (bài làm)
Bài 3
HÌNH CHIẾU (đề bài) HÌNH CẮT (bài làm)
Bài 4
Bài 5
HÌNH CHIẾU (đề bài) HÌNH CẮT (bài làm)
Khi có nhiều mặt phẳng cắt liên tiếp có thể bố trí theo các cách sau:
Khi cần minh họa đầy đủ và rõ ràng các bộ phận của vật thể chưa được biểu diễn rõ trên
hình chiếu toàn bộ, có thể dùng hình chiếu riêng phần. Hình chiếu riêng phần được giới hạn
bằng nét dích dắc (hoặc nét lượn sóng) và được bố trí theo mũi tên tham chiếu.
Khi cần, cho phép vẽ hình chiếu riêng phần ở vị trí khác so với vị trí xác định bởi mũi
tên chỉ hướng chiếu. Hình chiếu riêng phần loại này phải được chỉ rõ bởi mũi tên cong cho
biết hướng xoay. Có thể chỉ rõ góc xoay, khi đó phải ghi treo trình tự: “Chữ cái trên hình
chiếu – mũi tên cong – góc xoay”.
6.2.3 Hình chiếu riêng phần của chi tiết đối xứng
Để tiết kiệm thời gian và diện tích vẽ, các vật thể đối xứng có thể vẽ một nửa thay cho
vẽ toàn bộ.
Đường trục được đánh dấu tại hai đầu bằng hai nét mảnh, ngắn, song song nhau và vẽ
vuông góc với trục đối xứng.
Nói chung chỉ cần một hình biểu diễn chiếu trên mặt phẳng song song với trục tròn
xoay
Ví dụ:
1/ So sánh giữa hai hình biểu diễn 1a với 1b, 2a với 2b, hình biểu diễn nào đã đủ để xác
định một vật thể? Cho biết đó là vật thể gì?
Hình 1a/ Hình 1b/
2/ So sánh hai hình biểu diễn dưới đây, hình biểu diễn nào có thể diển tả đầy đủ, rõ ràng
một vật thể? Tại sao?.
Hình 3a/ Hình 3b/
Nói chung cần hai hình biểu diễn, trong đó phải có một hình (hình chiếu, mặt cắt) diễn
tả hình dáng hay tiết diện tấm hay thanh. Trong một số trường hợp chỉ cần một hình biểu
diễn để diễn tả hình dạng hay tiết diện và ký hiệu kích thước bề dày hay chiều dài.
Ví dụ: biểu diễn một thanh thép hình (loại thép góc, hay còn gọi là thép L)
Thông thường cần ba hình biểu diễn theo ba hướng chiếu vuông góc nhau (có thể nhiều
hơn).
Ví dụ: Hình biểu diễn bên đây đã đủ để xác định hình dáng một vật thể hay chưa? Tại
sao?
7.3.4 Vật thể có thông tin cần diễn tả trên mặt nghiêng
Thông thường khi biểu diễn vật thể, ưu tiên sử dụng các hình biểu diễn theo các hướng
chiếu cơ bản. Tuy nhiên trường hợp vật thể có thông tin cần diễn tả theo các hướng chiếu
không vuông góc nhau, cần phải áp dụng các hình biểu diễn theo các hướng chiếu phụ
(hướng chiếu không song song với các hướng chiếu cơ bản).
Ví dụ: Hãy xác định các hướng chiếu cần thiết để biểu diễn đầy đủ, rõ ràng cho vật thể
dưới đây:
Nói chung các hình biểu diễn nên đặt đúng vị trí liên hệ chiếu trực tiếp giữa chúng với
nhau. Đây là vị trí tốt nhất giúp cho việc phân tích đọc bản vẽ cũng như việc thiết lập bản vẽ
được thuận tiện. Các hình biểu diễn diễn tả cùng một bộ phận hình học nên được đặt gần
nhau.
Trong một số trường hợp ví dụ không thể bố trí hình đúng liên hệ hiếu vì chồng lấn với
các hình biểu diễn khác hoặc nếu đặt đúng liên hệ chiếu phải dùng một khổ giấy lớn hơn thì
có thể đặt hình ở vị trí bất kỳ (nên dặt gần chỗ ký hiệu hướng chiếu và chữ định danh).
Cũng có thể xoay các hình chiếu riêng phần, hình cắt hay mặt cắt nghiêng nếu không gây
khó khăn cho việc đọc và thiết lập bản vẽ.
Như vậy để có một phân bố hình hợp lý phải phân tích để có được một phương án biểu
diễn hợp lý trước khi vẽ.
Mỗi bộ phận hình học phải được ghi đủ các kích thước định vị và định dạng. Mỗi kích
thước chỉ được ghi một lần. Trường hợp kích thước xác định một phần tử có thể ghi trên
nhiều hình biểu diễn khác nhau thì nên ghi trên hình biểu diễn nào thể hiện phần tử đó rõ
nhất.
Các kích thước có liên quan đến cùng một bộ phận hình học nên nhóm lại một cách tách
biệt và ghi trên hình biểu diễn nào thể hiện bộ phận hình học đó rõ nhất.
Không nên ghi kích thước cho các đường bao hay cạnh khuất.
Thông thường kích thước nên ghi bên ngoài hình biểu diễn để dễ ghi, dễ đọc. Trường
hợp đường dóng kích thước cắt qua một vùng phức tạp hoặc trùng với những đường nét
biểu diễn khác có thể cân nhắc ghi bên trong hình biểu diễn.