Professional Documents
Culture Documents
Ebook Thuật ngữ tiếng Trung trong y học cổ truyền - BS.CKII Trương Tấn Hưng - 783689 PDF
Ebook Thuật ngữ tiếng Trung trong y học cổ truyền - BS.CKII Trương Tấn Hưng - 783689 PDF
com
1
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
è lù Ác lộ
Sản dịch không xuống
bù xià bất hạ
è è lù Ác lộ
Sản dịch ra nhiều
bù jué bất tuyệt
2
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
è xìng Ác tính
Thiếu máu ác tính
pín xiě bần huyết
3
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Thủ thuật ấn trong môn xoa bóp.
àn fǎ Án pháp
Kinh nguyệt 3 tháng mới có một
àn lǐ Án quý lần (cũng gọi là cư kinh).
àn, nǔ Án, nỗ Đè, cong
4
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hơn mạch thốn bộ.
yīn bù Âm bộ
Thần kinh sinh dục
shén jīng thần kinh
Âm dương
yīn yáng liǎng xū Trạng thái âm dương đều hư.
lưỡng hư
6
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
yīn dú Âm đỉnh Sa dạ con
8
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
yìn qiào mài Âm kiều mạch Mạch âm kiều
9
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Dương vật không cương lên
yīn wěi Âm nuy
được(cũng gọi là liệt dương ).
Chứng quyết lạnh tay chân vì
yīn jué Âm quyết
hàn thịnh dương suy.
Dương vật mềm rũ thun lại,
yīn suō Âm súc chứng này do thận dương suy
kém mà sinh.
Chứng hơi phù ra từ cửa mình
yīn chuī Âm xuy của phụ nữ, có phát ra thành
tiếng.
Nhân tố gây bệnh ngoài xâm vào
thuộc về âm tính, dễ làm tổn
thương khí dương, cản trở hoạt
yīn suō Âm tà
đông khí hoá trong cơ thể, như
hàn tà , thấp tà là thuộc về âm
tà .
Chỉ vào những người có thể chất
âm thịnh hơn dương, thường
yīn zàng Âm tạng
phải dùng những loại thuốc khô
ráo, tính dương mới thích hợp.
Chứng bồn chồn, vật vã, thần khí
không yên, vì âm hàn cực thịnh
mà sinh ra, thường kiêm có các
yīn zào Âm táo chứng chân tay giá lạnh, mồ hôi
lạnh, mạch nhỏ yếu như không
có mạch, phần nhiều là bệnh
nặng.
Một cách châm chữa chứng hàn
quyết, cách châm là châm hai
yīn cì Âm thích huyệt Thái khê của kinh thiếu
âm thận ở phía sau mắt sau mắt
cá trong chân.
Phần âm thịnh hơn phần dương,
yīn shèng Âm thịnh biểu hiện chung là ôn độ giảm
sút, mạch đập chậm.
yīn shí Âm thực Ngứa âm đạo
10
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nhiệt ở ngoài, nhưng tuy sốt mà
lại thích đắp chăn mặc áo, tuy
khát nước mà lại không uống
nhiều, hoặc đưa nước đến lại
không uống, như vậy là có hiện
tượng giả nhiệt ở ngoài mà thực
chất là do âm hàn thịnh ở trong,
thúc khí dương cách li ra ngoài.
Chứng bệnh cửa mình mở ra
yīn tuō Âm thoát không khép kín, đau ngứa chảy
nước ra.
Chứng âm hộ phụ nữ sưng đau
yīn tòng Âm thống do âm hộ bị thương tổn lại cảm
nhiễm độc khí.
yīn zhǒng Âm thũng Phụ nữ âm hộ sưng đau.
Bệnh thuỷ thũng chia làm 2 loại
hình, dương thuỷ và âm thuỷ, âm
thuỷ là vì khí dương của tỳ thận
hư không hoá dược thuỷ dịch,
yīn shuǐ Âm thuỷ mà thành bệnh thuỷ thũng, biểu
hiện trên lâm sàng thường là
chân phù trước, sắc da trắng
nhợt, hoặc xám đen, miệng nhạt,
đại tiện lỏng, mạch trầm tế.
Bị cảm lạnh trong mùa hạ nóng
bức, xuất hiện các triệu chứng
phát sốt, sợ rét, không có mồ hôi,
yīn shǔ Âm thử thân mình đau nhức nặng nề,
tinh thần rã rời mỏi mệt chất lưỡi
nhợt, rêu lưỡi vàng, mạch huyền
tế.
yīn zhì Âm trĩ Tên riêng của chứng âm đỉnh.
Khí âm cách tuyệt, không hoà
hợp với khí dương, như mạch chỉ
yīn jué Âm tuyệt
có ở bộ xích mà không lên đến
bộ quan, bộ thốn.
(1). Chứng tê đau do khí hàn
thấp. (2). Chứng tê đau phát ở
yīn bì Âm tý
phần các kinh âm đi qua và ở
ngũ tạng.
Thứ bệnh khí hơi trong âm đạo
yīn chuī Âm xuy
tiết ra có tiếng phì phào.
11
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Nói ngọng của bệnh trúng
yīn fèi Âm phi
phong.
(1). Loại nước thuốc sắc cần
uống nguội gọi là ẩm (2). Bệnh
yǐn Ẩm
do uống nước bị ứ đọng đầy
bụng (ẩm thống, ẩm thương).
Tên gọi chung cho các loại thuỷ
yǐn zhèng Ẩm chứng ẩm gây nên bệnh.
Người đang có bệnh thuỷ ẩm,
yǐn jiā Ẩm gia triệu chứng là khát nước, uống
nước vào thì nôn.
Có nước đọng lại không vận hoá
yǐn jī Ẩm tích được mà sinh ra bệnh.
Nước đọng kết lại thành khối ở
yǐn pì Ẩm tích vùng sườn, vùng bụng.
12
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Ất thuộc mộc, thuộc can, quý
thuộc thuỷ, thuộc thận, vì can
yǐ guǐ Ất quý với thận có liên quan rất mật
tóng yuán đồng nguyên thiết cho nên nói "ất quý đồng
nguyên" có nghĩa là can với thận
cùng một nguồn gốc.
yǐ xíng Ất hình
Bệnh viêm não B
nǎo yán não viêm
bǎi jié Bách tiết Các đốt xương trong toàn thân.
15
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Vẩy trắng mọc lên ở đầu, rất
Bạch thốc
ngứa rồi lan dần thành nấm, lâu
bái tū (cũng gọi là "lạt
thì tóc sẽ khô rụng hết mà thành
lợi")
chứng đầu thụi hết tóc.
Vẩy gầu đầu, một loại bệnh
thường phát sinh ở tuổi thành
niên, khi chải đầu hoặc ngứa gãi
thì vẩy gầu rụng nhiều, rồi lại
bái xiè fēng Bạch tiết phong sinh ra, cũng có trường hợp ra
thứ gầu như vẩy mụn, màu hơi
vàng mà nhờn dính, rất ngứa, gãi
thì máu nước chảy ra, hay phát ở
vùng đỉnh đầu.
Tròng trắng mắt.
bái jīng Bạch tình
Chứng bệnh ở quy đầu thường
chảy ra thứ uế trọc như nước vo
gạo, hoặc như mủ nhọt, hoặc như
bái zhuó Bạch trọc
di mắt, đầm đìa không dứt, nóng
đau như lửa đốt, như dao đâm rất
khó chịu.
Chứng bề mặt lớp da xuất hiện
bái yù fēng Bạch tự phong mảng ban trắng.
Bái xuè bìng Bạch huyết bệnh Ung thư máu
16
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Sau khi đẻ, máu hôi ra không
bài xiě Bại huyết hết, xuất hiện các triệu chứng
chōng wèi xung phế vùng ngực phiền táo, mặt đỏ, thở
gấp, suyễn nghịch.
17
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Di chứng của bệnh trúng phong,
một phía người tê liệt, vận động
bàn shēn Bán thân
khó khăn, lâu ngày khô teo dần,
bù suì bất toại
tê dại không cử động được thì
gọi là "Thiên khô".
Mùa nóng mà chỉ ra mồ hôi ở
bàn shēn hàn Bán thân hãn một bên người .
Một thủ thuật châm để chữa
bệnh ở phế, cách châm là châm
bàn cì Bán thích kim vào rất nông và rút kim ra
rất nhanh không làm tổn hại đến
phần thịt.
bàn jiàn jī Bán kiện cơ Cơ bán gân
18
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bàng quang
Páng guāng jiē shí Sỏi bàng quang
kết thạch
20
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xung quanh chô đau châm vào
mạch máu nhỏ để đưa huyết ứ
đọng ra ngoài.
Chứng trạng phụ nữ mang thai,
ho kéo dài, kèm theo ngũ tâm
bào ér láo Báo nhi lao
phiền nhiệt, thai động không
yên.
Mất tiếng đột ngột.
bào yīn Bạo âm
Bệnh mới phát dữ dội, bệnh đột
bào bìng Bạo bệnh nhiên phát ra nguy cấp.
Đột nhiên đi tả, ỉa chảy dữ dội
bào zhù Bạo chú như rót nước xuống rất mạnh.
Điếc đột ngột
bào lóng Bạo lung
Mất thị lực đột ngột
bào máng Bạo manh
Sốt cao đột ngột
bào rè Bạo nhiệt
Đột nhiên hôn mê ngã ra.
bào pū Bạo phốc
Đột nhiên ngã ra mê man, mạch
bào jué Bạo quyết đập nhanh, vì khí bốc lên mạnh.
Bệnh lý nguy hiểm, biểu hiện
bào tuō Bạo thoát cuối cùng là thoát chứng.
Bảo vệ trẻ em.
bǎo yīng Bảo anh
Một cách luyện tập để bảo vệ
sức khoẻ bằng tự xoa bóp ngũ
bǎo jiàn gōng Bảo kiện công
quan, vận động gân cốt, kết hợp
với hô hấp.
(1)Vị trí chính của 8 phương,
như đông, tây, nam bắc, đông
nam, tây nam, đông bắc, tây bắc
bā zhèng Bát chính (2) Chính khí trong 8tiết: lập
xuân, lập hạ, lập thu, lập đông,
đông chí, hạ chí, xuân phân, thu
phân.
8 nội dung: âm, dương, biểu, lý,
bā gāng Bát cương
hư, thực, hàn, nhiệt.
8 chứng hà (kết thành khối trong
bā xià Bát hà
bụng) thanh hà, hoàng hà, táo hà,
21
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
huyết hà, chi hà, xà hà, miết hà.
8 triệu chứng của bệnh kinh
phong trẻ em: (1). Súc(co dật),
(2) Ních (nắm tay, mở tay) (3)
bā hòu Bát hậu Xiết (xo vai rụt cổ) (4) Chiên
(run ) (5) Phản (uốn ván ) (6)
Dẫn (dương tay ra) (7) Thoán
(trợn mắt) (8) Thị (đờ mắt ).
8 huyệt quan trọng có liên quan
với 1 số cơ năng sinh lý của toàn
thân (1) Khí hội ở huyệt Đản
trung, (2) Huyết hội ở huyệt cách
du (3) Cốt hội ở huyệt đại trữ (4)
bā huì xué Bát hội huyệt Cân hội ở huyệt dương lăng
tuyền (5) Tuỷ hội ở huyệt huyền
chung (6) Mạch hội ở huyệt thái
uyên (7) Tạng hội ở huyệt
Chương môn (8) Phủ hội ở huyệt
trung quản.
8 nơi xung yếu của chân khí và
huyết dịch thường qua lại: 2
bā xū Bát hư
khuỷu tay, 2 hố nách, 2 khoeo
chân.
8 chỗ lõm nhỏ trên đường tiếp
giáp lẫn nhau của các cơ thịt, 2
bā xī Bát khê
khuỷu tay, 2 cổ tay, 2 đầu gối, 2
cổ chân.
8 huyệt ở 8 lỗ xương cùng, 2
huyệt thương liêu, 2 huyệt thứ
bā liáo Bát liêu
liêu, 2 huyệt trung liêu, 2 huyệt
hạ liêu.
8 mạch thường thuộc về bệnh ở
bā lǐ mài Bát lý mạch phần lí: vi, trầm, hoãn, sắc, trì,
phục, nhu, nhược.
Các pháp chữa bệnh được tổng
hợp lại thành 8 phép chính: (1)
Hãn (làm cho ra mồ hôi) (2) Hoà
(điều hoà, hoà giải) (3) Hạ (xổ
cho đi đại tiện) (4 ) Tiêu (làm
bā fǎ Bát pháp cho tiêu tán chất tích trệ nhưng
kết). (5) Thổ (làm cho nôn mửa)
(6) Thanh (làm cho mát giảm bớt
nhiệt) (7) Ôn (làm cho ấm, tăng
thêm nhiệt lương). (8) Bổ (bồi
bổ các phần suy yếu trong cơ
22
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thể).
Gió từ 8 phương đến.(1) Gió
nam gọi là Đại nhược phong. (2).
Gió tây nam gọi là Mưu phong,
(3) Gió tây gọi là Cương phong.
(4) Gió tây bắc gọi là Chiết
phong. (5) Gió bắc gọi là đại
cương phong.(6) Gió đông bắc
bā fēng Bát phong gọi là Hung phong. (7) Gió đông
gọi là Anh nhi phong .(8) Gió
đông nam gọi là nhược phong.Vì
mỗi thứ gió đến thường có đúng
lúc và không đúng lúc và đều có
ảnh hưởng đến thời tiết, khí hậu,
đến sự sống, nên mới có các tên
gọi khác nhau.
Quách cũng như thành quách, có
nghĩa là để bảo vệ chống đỡ,
Nhãn khoa thời xưa chia mắt
bā kuò Bát quách
thành 8 quách gọi là: Thuỷ
phong, thiên, địa, hoả, lôi, trạch,
sơn.
8 thứ tà khí sinh bệnh, gió, rét,
bā xié Bát tà nắng, ẩm thấp, no, đói, mệt nhọc,
nhàn rỗi.
8 huyệt ở chỗ giữa nhánh xương
của 5 ngón tay trên mu bàn tay,
gồm 2 huyệt: Đại đô, 2 huyệt
bā xié xué Bát tà huyệt
thượng đô, 2 huyệt trung đô, 2
huyệt hạ đô, chủ trị ngón tay
đau, tê và đầu gáy cứng đau.
(1) Khớp xương ở đùi và 2 cẳng
bā jié Bát tiết tay, mỗi bên có 4 khớp, 2 bên có
8 khớp.
8 điều cốt yếu cần xét kỹ trong
bā yào Bát yếu việc trị bệnh hư, thực, hàn, nhiệt,
tà, chính, nội, ngoại.
Rút kim châm ra.
bá zhēn Bạt châm
Phép giác, để rút khí độc, máu
bá huǒ guàn Bạt hoả quyền xấu hoặc mủ nhọt ra.
Một thủ thuật trong việc nắn
bá shēn xương, kéo 2 đầu xương của
Bạt thân
bệnh nhân thẳng ra để nắn hai
đầu xương gãy vào thẳng trục.
23
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bá yá Bạt nha Nhổ răng
bù de Bất đắc
Không đại tiểu tiện được .
qián hòu tiền hậu
bù néng shùn Bất năng thuấn Mắt không chuyển động được.
25
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Xương đùi .
bì gú Bế cốt
bì kǒng Bế khổng
Thần kinh bịt
shén jīng thần kinh
26
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
có chia ra sắc "thiện" (bệnh dễ
chữa ), sắc "ác" bệnh khó chữa.
bìng qíng Bệnh tình Tình hình chuyển biến của bệnh.
Pí xià Bì hạ
Xuất huyết dưới da
chū xiě xuất huyết
27
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Pí xià Bì hạ
Tiêm dưới da
zhù shè chú xạ
28
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
29
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Sinh đôi (cũng gọi là song kinh)
pián chǎn Biền sản
(1) Hiện tượng phát sốt ở trẻ
nhỏ.(2) Từng thời kỳ biến đổi
theo sự phát dục của trẻ nhỏ, trẻ
sinh được 32 ngày gọi là một
biến, 64 ngày gọi là một chưng,
192 ngày gọi là một đại chưng, 3
lần đại chưng mới hết thời kỳ
biàn zhēng Biến chưng biến chưng, "biến " là tính tình
biến đổi, "chưng" là phát sốt nhẹ.
Biểu hiện của biến chứng trên
lâm sàng là: sốt nhẹ, tai và vùng
mông lạnh, ngoài ra không có
chứng trạng gì khác. Đây là hiện
tượng sinh lý bình thường trong
quá trình phát dục của trẻ nhỏ.
Triệu chứng lâm sàng chuyển
biàn zhèng Biến chứng nặng hơn, phức tạp hơn.
Phương pháp biện chứng, căn cứ
vào sự diễn biến của triệu chứng,
biàn zhèng Biện chứng vận dụng kinh nghiệm và lý luận
mà tìm ra nguyên nhân và cơ chế
sinh bệnh.
Phương pháp chẩn đoán phân
tích và hệ thống những triệu
Biện chứng
biàn zhèng lùn zhì chứng bệnh từ đó đề ra phương
luận trị
pháp điều trị, cũng gọi là biện
chứng thi trị.
Phép xem đường lạc mạch nổi
biàn luò mài Biện lạc mạch lên ở da, để tìm ra bệnh ở tạng
phủ kinh lạc.
Cách nhận xét phân biệt về chất
lưỡi, rêu lưỡi và hình dạng cử
biàn shé Biện thiệt
động của lưỡi để chẩn đoán
bệnh.
biàn zi Biện tử Cái bím, đuôi sam
30
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
gây nên những triệu chứng như
phát sốt, sợ rét, nhức đầu, đau
thân mình, ho, ngạt mũi, mạch
phù, rêu lưỡi mỏng trắng, thì gọi
là biểu chứng.
Tà khí phong hàn xâm phạm vào
phần biểu của cơ thể, gây nên
các triệu chứng phát sốt, sợ rét,
biǎo hán Biểu hàn không có mồ hôi, nhức đầu,
cứng gáy, đau các khớp xương,
rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù
khẩn.
biǎo hán Biểu hàn 1 loại biểu hiện biểu lý hàn nhiệt
lǐ rè lý nhiệt lẫn lộn.
31
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
dồn ra cơ biểu để chống lại với
tà khí, gây nên các triệu chứng
như nhức đầu, không có mồ hôi,
đau thân mình, mạch phù mà có
lực, thì gọi là biểu thực.
Tình trạng biểu và lý cùng xuất
biǎo lǐ Biểu lý hiện 1 số bệnh có tính chất như
tóng bìng đồng bệnh nhau.
32
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tên can thứ 3 trong 10 thiên can,
bính thuộc dương hoả, tương ứng
với tiểu trường, với phương nam:
bǐng Bính
như nói tâm là "đinh hoả" (âm
hoả) tiểu trường là "bính
hoả"(dương hoả) .
Sốt vào khoảng sau buổi trưa, từ
bū rè Bô nhiệt 3~5 giờ .
Bú sữa .
bǔ rǔ Bộ nhũ
Bộ môn nhân
Bù mén rén yuán Nhân viên của ngành
viên
33
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Phép chữa chính khí hư, bồi bổ
bǔ xū Bổ hư chính khí.
Phép chữa chứng khí hư.
bǔ qì Bổ khí
34
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Trám răng, đắp răng, hàn răng
Bǔ yá Bổ nha
Vật liệu hàn răng, xi măng trám
Bǔ yá liào Bổ nha liệu răng
Bồi bổ tỳ thổ, để làm cho cơ
péi tǔ Bồi thổ năng vận hoá của tỳ được bình
thường.
35
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
37
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Lao do bệnh cam sinh ra, có hiện
gān láo Cam lao tượng sốt nhẹ, ho, ra mồ hôi
trộm, người bồn chồn bứt rứt.
Kiết lỵ do bệnh cam sinh ra .
gān lì Cam lỵ
Cam mũi, trẻ em trong mũi đỏ
ngứa, lở môi, sốt cao, khóc đêm,
gān mò Cam mặc
da khô, người gầy mòn, ho, kiết
lỵ kéo dài.
Chứng cam có hiện tượng phát
sốt, người gầy, ăn uống vào
gān rè Cam nhiệt
không sinh ra thịt, khát nước
uống nhiều.
Chứng nhọt lở do bệnh cam sinh
ra, nhọt lở ở mũi, ở thân mình,
gān chuāng Cam sang không ngứa không đau, thường
có nước chảy ra, nước chảy đến
đâu thì lở đến đấy.
Người gầy gò do bệnh cam sinh
gān shòu Cam sấu ra.
Tiết tả do bệnh cam sinh ra, có
đặc trưng là sắc mặt vàng xanh,
bụng to, chân mềm, nhác ăn, sốt
gān xiè Cam tả
về đêm, bụng có khối tích, phân
có nhiều màu và rất thối, 1 tháng
hoặc 5-10 ngày ỉa chảy một lần.
Phù do bệnh cam sinh ra, thân
gān zhǒng Cam thũng mình phù nề, bụng đầy trướng
kéo dài.
Nhọt mọc ở vùng thịt nở nang 2
gān jū Cam thư bên ngực.
Nhọt lở sinh khắp toàn thân và
gān shí Cam thực kéo dài, do bệnh cam sinh ra.
Trẻ em bị bệnh cam mà có sự
ngưng tích, đặc trưng là sắc mặt
gān jī Cam tích xanh vàng, người gầy, bụng to,
tóc dựng đứng, mình nóng, bụng
đau âm ỉ.
Bị bệnh cam lâu ngày, rồi sinh
gān chóng Cam trùng giun sán, người vàng gầy, ỉa
không bình thường.
Bụng trướng to do bệnh cam
gān zhàng Cam trướng sinh ra, ngày càng gầy mòn,
bụng to, không đi được, tóc dựng
38
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đứng, phát sốt, tinh thần ủ rũ, hơi
thở ngắn yếu .
Cảm nhẹ tà khí phong hàn, sinh
các triệu chứng như: sợ rét, phát
gǎn mào Cảm mạo sốt, nhức đầu, đau nhức các
khớp xương, không ra mồ hôi
hoặc buồn nôn.
Bị cảm phong hàn, phong hàn
xâm phạm vào phần biểu của cơ
gǎn fēng hán Cảm phong hàn thể, xuất hiện các triệu chứng
phát sốt, nhức đầu, không ra mồ
hôi, sợ rét, đau thân mình.
Bị cảm phong nhiệt, phong nhiệt
xâm nhập vào phần biểu của cơ
gǎn fēng rè Cảm phong nhiệt thể xuất hiện các triệu chứng
như: phát sốt, nhức đầu, ra mồ
hôi, chảy nước mũi, hắt hơi.
Chứng cảm nhiễm thử tà mùa hạ,
gǎn shǔ Cảm thử cũng gọi là thương thử.
Can đởm
gān dǎn qū Khu gan mật
(đảm) khu
Nôn khan, nôn mửa có tiếng mà
gān ǒu Can ẩu không có vật gì.
Bệnh gan.
gān bìng Can bệnh
Do ăn bú không điều độ, kinh
can bị nhiệt mà sinh ra bệnh
cam, có đặc trưng là người gầy,
bung to, sắc mặt xanh vàng,
gān gān Can cam
nhiều mồ hôi, ỉa nhiều lần, trong
phân có máu tươi hoặc niêm
dịch, đầu lắc, mắt quáng gà hoặc
không muốn mở mắt.
41
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
gān xiě Can huyết Huyết tàng ở can.
43
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
gān yù Can uất Can khí uất kết dẫn đến công
bì xū tỳ hư năng tiêu hoá bị rối loạn.
gāo liáng Cao lương Loại thức ăn xào nấu béo ngọt
hòu wèi hậu vị đậm đà.
47
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
jīn zhī fǔ Cân chi phủ Cũng gọi là phủ của gân.
49
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
jí zhěn Cấp chẩn Chữa bệnh gấp rút.
52
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
dịch, nguyên nhân là do ứ huyết
ngưng tụ ở xương mà sinh ra.
Bệnh liệt xương, xương sống đau
nhức, không đứng thẳng được,
gú wěi Cốt nuy
chân bại liệt, sắc mặt đen hãm,
răng khô.
Chứng đầu gối sưng to như cái
gú fēng Cốt phong chày.
Chứng xương khô, móng chân,
gú jué Cốt quyết móng tay đau.
Nhọt mọc ở xương bánh chè,
xương mu bàn chân, lúc đầu phát
sốt rét, đau nhức gân xương, đau
như dùi đâm, không nóng không
đỏ, không vận động được, lâu thì
gú jū Cốt thư
thành mủ (khi có sưng và màu da
có điểm đỏ là ở trong đã có mủ,
mủ ra trắng đặc là thuận, mủ
loảng ra như nước đậu là nghịch
khó chữa).
Tuỷ xương .
gú suǐ Cốt tuỷ
Cứng tý ở xương, do khí huyết
suy kém, phong hàn thấp xâm
vào tuỷ xương sinh ra các triệu
chứng: đau nhức xương, mình
gú bì Cốt tý
nặng, có cảm giác tê dại, tay
chân nặng, khó cử động, bệnh
nặng có thể dính khớp hoặc khớp
biến dạng.
gú gé Cốt cách Xương
55
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Thứ thuốc khô táo, có công dụng
gāng yào Cương dược rút nước, uống vào hao âm dịch.
Cũng là âm dương, dương là
gāng róu Cương nhu cương, âm là nhu.
Gió trái thường từ phương tây
gāng fēng Cương phong đến, gió này có tác hại làm cho
khô ráo.
Hiện tượng bỗng nhiên ngã ra
jiāng pū Cương phó mê man (có người đọc là cương
phác hoặc cương phốc)
Vị thuốc có công năng làm mạnh
Qiáng yīn Cường âm
âm tinh.
Một phép luyện khí công, có tác
qiáng zhuàng Cường tráng
dụng làm cho thân thể khoẻ
gōng công
mạnh.
Dương vật cứng lên mà tinh xuất
qiáng zhōng Cường trung ra.
Phép chữa chứng vong dương,
như mình lạnh, tay chân lạnh,
jiù yáng Cứu dương mồ hôi lạnh và nhiều, đó là hiện
tượng dương khí sắp thoát hết,
thì phải cứu dương.
Cứu vãn khí dương ở phần lí,
hàn tà xâm phạm vào phần lí, khí
jiù lǐ Cứu lý
dương bị suy kiệt thì phải dùng
thuốc ôn nhiệt để cứu lí.
Phép cứu, dùng mồi ngải đặt lên
jiǔ fǎ Cứu pháp huyệt hoặc trực tiếp hoặc gián
tiếp, đốt lửa để cứu.
jiǔ chuāng Cứu sang Vết loét do cứu gây ra.
Phép cứu vãn sự vong thoát của
jiù tuō Cứu thoát khí chân âm, chân dương.
gè rén Cá nhân
Vệ sinh cá nhân
wèi shēng vệ sinh
58
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
60
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bản chất bệnh là nhiệt nhưng có
một số triệu chứng bệnh là hàn,
nguyên nhân là vì nhiệt tà kết lại
ở trong, khí dương bị hãm lại
zhēn rè Chân nhiệt không thông suốt ra ngoài
jiǎ hán giả hàn được,Ví dụ người bệnh hôn mê,
bụng trướng, đại tiện bí, lưỡi
khô, răng khô mách sác thực
(chân nhiệt) nhưng tay chân giá
lạnh (giả hàn).
Hiện tựong mạch của chân khí
ngũ tạng đã suy kiệt. Mạch
không có vị thần, mất hết vẻ
nhịp nhàng mềm mại, ví dụ như
mạch căng cứng sờ vào như sờ
trên lưỡi dao, là mạch chân tạng
zhēn zàng mài Chân tạng mạch
của can hoặc mạch to nhưng ấn
vào thì không thấy nữa, là mạch
chân tạng của phế v.v…mạch
chân tạng đã xuất hiện là bệnh
chết mà phải chuẩn bị quan tài
trước.
Màu sắc biểu hiện tinh khí của
ngũ tạng đã suy kiệt, mất hết sự
zhēn zàng sè Chân tạng sắc tươi nhuận, như màu vàng của
hoàng thổ, màu trắng của xương
khô …
Đau dữ dội ở vùng tim, chân
lạnh đến đầu gối, tay lạnh đến
zhēn xīn tòng Chân tâm thống
cùi tay, ra nhiều mồ hôi, bệnh
này chết rất nhanh.
Như chữ chân âm.
zhēn shuǐ Chân thuỷ
Bản chất bệnh là thực, nhưng có
một số triệu chứng bệnh là hư, ví
dụ, bệnh nhân có tích trệ ở
đường ruột, đau bụng, ấn tay vào
thì đau thêm, đại tiện bí, mạch
zhēn shí Chân thực
trầm thực (chân thực) người rất
jiǎ xū giả hư
mệt không muốn ăn uống, ngại
nói, ngại cử động, tiếng nói nhỏ
yếu (giả hư). Đây là do có sự
ngưng trệ, cản trở làm cho tỳ vị
không vận hoá được mà gây nên.
61
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chân trúng
zhēn zhòng fēng Xem trúng phong.
phong
Một cách châm nông để chữa
bệnh ở phần dương, như châm
zhèn āi Chấn ai huyệt thiên dung để chữa chứng
ho thở, tức ngực do khí dương
nghịch lên.
Đồ dùng để đánh gõ để vào làm
zhèn tǐng Chấn đĩnh cho tan ứ huyết, tiêu sưng thũng,
chữa những bệnh về xương.
Rét run.
zhèn hán Chấn hàn
Rét run, hàm răng đánh lập cập.
zhèn sù Chấn lật
Vận dụng 4 phép: vọng, văn,
vấn, thiết để tập hợp hết các triệu
chứng của bệnh rồi trên cơ sở
triệu chứng đó, vận dụng sự hiểu
zhěn duàn Chẩn đoán
biết của thầy thuốc mà quyết
đoán về nguyên nhân và cơ chế
của bệnh, tìm ra phương pháp
chữa đúng bệnh.
Xem vân ngón tay ở trẻ dưới 3
zhěn zhǐ wén Chẩn chỉ văn
tuổi.
Phép khám ngực bụng trong thiết
zhěn xiōng fù Chẩn hung phúc
chẩn.
Phương pháp khám bệnh bao
zhěn fǎ Chẩn pháp gồm 2 phần: tứ chẩn và biện
chứng.
zhěn mén Chẩn môn Môn chữa về bệnh sởi.
zhěn liáo suǒ Chẩn liệu sở Phòng thăm mạch
62
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bệnh do đờm ẩm đọng ở lồng
ngực (màng phổi có nước) làm
cho sự lên xuống của khí bị trở
zhī yǐn Chi ẩm ngại mà sinh ra các triệu chứng:
ho, suyễn thở, ngực đầy tức, khó
thở không nằm ngửa được, nặng
hơn thì phù thũng.
Người bệnh cảm thấy như có
zhī gé Chi cách một khối khí bí tắc ở ngực khó
chịu .
Chứng đau như dùi đâm ở vùng
eo lưng và 2 bên bụng, người
zhī jiǎ Chi hà mệt, đại tiện ra máu, nguyên
nhân là do tà khí ẩn ở trong lớp
mỡ.
Xương cẳng chân, cẳng tay.
zhī jìng Chi hĩnh
Vùng sườn.
zhī qū Chi khư
Đường lạc mạch ở tay, chân.
zhī luò Chi lạc
Một loại bướu thường phát ở đầu
mặt, cổ lưng và vùng mông nhỏ
zhī liú Chi lựu thì bằng hạt đậu to thì bằng quả
trứng gà và mềm, sắc da hơi
hồng (u mỡ).
Chứng trạng lạnh từ tay tới
zhī nì Chi nghịch khuỷu, từ chân tới gối.
Người béo (nhiều mỡ).
zhī rén Chi nhân
zhī féi Chi phì Lớp mỡ béo dày.
zhī jié Chi tiết Triệu chứng các khớp tay, chân
fán téng phiền đông phiền nhiệt và đau.
63
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
(1) Nói về phần âm của tỳ, như
nói tỳ là chí âm của ở trong
zhì yīn Chí âm âm .(2) Cũng nói về phần âm của
thận. (3) Huyết chí âm. (4) Chỉ
vào tháng 6 âm lịch.
(1) Cũng là thái dương (2) Huyệt
zhì yáng Chí dương chí dương .
Hư suy đến cực độ.
zhì xū Chí hư
Mạch đập, 1 lần thở ra mạch đập
2 lần là bình thường, 3 lần là li
zhì mài Chí mạch
kinh, 4 lần là mất tinh, 5 lần là
chết.
Thuốc quá mức, như bổ quá
zhì jì Chí tễ mức, tả quá mức.
Châm bằng ngón tay, tức là lấy
zhǐ zhēn Chỉ châm ngón tay thay kim tác động vào
các huyệt để chữa bệnh.
Tên gọi loại đinh nhọt mọc ở đầu
zhǐ dīng Chỉ đinh
ngón tay.
Phương pháp chữa chứng xuất
zhǐ xiě Chỉ huyết
huyết.
Bệnh nhân có cơn rét run sau đó
vã mồ hôi rồi khỏi bệnh, đây là
trường hợp chính khí tuy có hư
suy nhưng đã chiến thắng tà khí
zhàn hàn Chiến hãn
đẩy được tà khí ra ngoài, nếu
chính khí không hư thì chỉ ra mồ
hôi rồi tà giải, không có hiện
tượng rét run.
Trạng thái run rẩy, hàm răng lập
zhàn lì Chiến lật cập ở loại bệnh sốt rét.
Gẫy xương đùi.
zhé bì Chiết bế
Gẫy kim trong khi châm.
zhé zhēn Chiết châm
Đầu gân bị tổn thương.
zhé niǔ Chiết nữu
Gió trái thường từ phương tây
zhé fēng Chiết phong bắc đến thường xâm nhập vào
kinh tiểu trường.
64
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Gẫy khoeo chân.
zhé guó Chiết quắc
Danh từ vận khí học.
zhé shōu Chiết thu
Xương sống đau như gẫy không
zhé jí Chiết tích đứng lên được.
Vùng eo lưng đau như gẫy.
zhé yāo Chiết yêu
Chứng tim đập hồi hộp kéo dài
zhēng chōng Chính xung
Danh từ vận khí học, chỉ năm
zhèng gōng Chính cung thổ vận bình thường khống thái
quá không bất cập.
(1) Xương trụ. (2) Khoa xương,
zhèng gú Chính cốt 1 chuyên khoa trong 13 khoa của
y học thời xưa.
zhèng tóu tòng Chính đầu thống Cũng như chân đầu thống.
Một thứ nhọt mọc ở gáy, lúc đầu
zhèng duì Chính đối ngứa không đau, có miệng nhỏ,
kǒu dīng khẩu đinh trên đỉnh có điểm bằng hạt vừng
hoặc đỏ hoặc đen.
Danh từ vận khí, chỉ năm mộc
zhèng jiǎo Chính giác vận bình thường khống thái quá,
không bất bập.
Sự biến hoá của khí hậu theo quy
luật nhất định, như: nóng, lạnh,
mưa gió,ví dụ những năm tý,
zhèng huǒ Chính hoả
năm ngọ thì thường nóng nhiều,
những năm sửu, năm mùi thì
thường mưa nhiều.
(1) Sức sống của cơ thể, sức
zhèng qì Chính khí chống bệnh của cơ thể. (2) Khí
bình thường của trời đất nuôi
65
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
sống muôn vật (trái ngược với
chính khí là tà khí).
66
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chính thương
zhèng shāng hán Bị cảm bởi khí lạnh mùa đông.
hàn
Dùng thuốc có tính đối kháng
với bệnh để trị bệnh, như dùng
zhèng zhì Chính trị thuốc hàn để chữa bệnh nhiệt,
dùng thuốc nhiệt để chữa bệnh
hàn.
Danh từ vận khí học năm hoả
zhèng zhēng Chính trưng
vận bình thường.
Nằm ngửa
zhèng yǎn Chính yển
(1) Mốc tính thời gian, 60 năm là
một chu, 30 năm là kỉ. (2)
Đường đi vòng thường xuyên,
zhōu jì Chu kỷ
như quả đất vòng quanh mặt trời,
kinh mạch quay vòng trong thân
thể.
Chứng đau nhức thân mình, đau
chạy chỗ này đến chỗ khác, đau
zhōu bì Chu tý
từ trên rồi đau xuống dưới, đau
từ dưới rồi đau lên trên.
Ỉa chảy phân ra như rót nước .
zhù xià Chú hạ
Một loại bệnh chân bại liệt ở trẻ
con suy nhược thường phát ở
mùa hạ, có 2 dạng: (a). Do tỳ vị
hư nhược là chính, thì có triệu
chứng: người yếu mệt, ngực khó
chịu, lười nói, kém ăn, đại tiện
lỏng, kéo dài không khỏi thì
zhù xià Chú hạ người gầy róc chân bại liệt. ( b).
Do bị nắng nóng là chính, thì có
triệu chứng: sốt cao về buổi
chiều, ra mồ hôi, khát nước,
thích uống nước, đi tiểu nhiều,
nếu sốt kéo dài không khỏi thì
người sẽ gầy róc, chân tay bại
hoại, tinh thần ủ rũ.
Chỗ căn bản của bệnh.như nói
zhǔ bìng bệnh của 12 kinh mạch đều phát
Chủ bệnh
sinh ở ngay tạng hoặc phủ của
nó.
Triệu chứng chính của bệnh ,như
zhǔ zhèng Chủ chứng bệnh hoàng đản thì mắt vàng, da
67
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
vàng, nước tiểu vàng là chủ
chứng, còn các triệu chứng khác
đều là kiêm chứng.
Khí làm chủ trong bốn mùa như
zhǔ qì Chủ khí mùa xuân thì phong khí là chủ
khí, mùa hạ hoả khí là chủ khí …
Công hiệu chủ yếu của một
phương thuốc đối với một thứ
zhǔ zhì Chủ trị bệnh, như bệnh thái dương trúng
phong thì chủ trị là bài Quế chi
thang.
Chóp mũi, chỗ để xem xét về
zhǔn tóu Chuẩn đầu bệnh ở tỳ (cũng gọi là tỳ chuẩn).
Một khoa chữa bệnh ở thời cổ
đại, bằng các dùng lời cầu chúc
và phù phép để tác động vào tâm
zhù yóu Chúc do
thần, chứ không dùng thuốc,
hiện nay ai dùng thì cho là lừa
đảo.
Mụn cóc, mụn cơm, mụn thịt
bằng hạt đậu thường mọc ở mu
zhuì yóu Chuế vưu bàn tay, ở ngón tay ngón chân
hoặc ở đầu mặt, không đau
không ngứa.
Chỉ có khí âm mà không có khí
zhuān yīn Chuyên âm dương hoặc chỉ thấy mạch âm
không thấy mạch dương.
Chứng bí tiểu khi có thai do bào
zhuǎn bāo Chuyển bào hệ úng tắc, người bệnh phải ngồi
thở không nằm được.
zhuǎn jīn Chuyển cân Chuột rút ở cơ.
69
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Quáng gà.
yè máng Dạ manh
70
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Thuốc đưa thuốc khác vào từng
đường kinh, như bệnh ở kinh
Thái dương thì lấy vị khương
yǐn jīng yào Dẫn kinh dược
hoạt làm thuốc dẫn kinh, bệnh ở
kinh Dương minh thì lấy vị Cát
căn làm thuốc dẫn kinh …
yǐn shēn fǎ Dẫn thân pháp Thủ thuật kéo dãn làm dãn gân.
71
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Hàn ở tạng phủ truyền sang cho
yí hán Di hàn nhau, như tỳ di hàn cho can, phế
di hàn cho thận …
Nhiệt ở tạng phủ truyền sang cho
yí rè Di nhiệt nhau, như tỳ di nhiệt cho can,
can di nhiệt cho tâm …
(1) Đái dầm (2) Tiểu tiện không
yí niào Di niệu
cầm được (són đái).
yǐ zuǒ zhì yòu, Dĩ tả trị hữu, Phương pháp châm cứu bên đối
yǐ yòu zhì zuǒ dĩ hữu trị tả diện bị bệnh.
73
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Dùng nước muối nhạt để chế
thuốc như tẩm nước muối, tẩm
nước muối sao, rử nước muối có
yán zhì Diêm chế mục đích đưa đưa thuốc về thận,
làm mềm chất rắn, đưa thuốc đi
xuống, bớt tính khô ráo của
thuốc.
Thứ mụn đinh xung quanh đỏ, ở
giữa có hạt như hạt thóc màu
yán fū dīng Diêm phu đinh
đen, do kinh đởm bị nhiễm độc
mà sinh ra.
Chẩy nước miếng.
xián xià Diên hạ
Cũng là thứ nước ở miệng,
nhưng "diên" là thứ nhạt hơn,
lỏng hơn, có tác dụng làm ướt,
nhuận xoang miệng, "thoả" là
xián tuò Diên thoả thứ tương đối đặc hơn, có tác
dụng giúp cho việc tiêu hoá thức
ăn, diên được sinh ra do công
năng của tỳ, thoả được sinh ra là
do công năng của thận.
Mặt trắng nhợt, bệnh ở phế thì
miàn bái Diện bạch mặt trắng nhợt, không tươi.
Trên má như có cáu bẩn, nhưng
không rửa sạch được, là dấu hiệu
miàn gòu Diện cấu
của tích trệ ở trong hoặc bị cảm
thử tà.
Chứng mặt mắt sưng phù, ngứa
như có trùng bò, da mặt khô,
thỉnh thoảng sinh vẩy trắng, càng
lâu càng ngứa nhiều, gãi lở chẩy
miàn yóu fēng Diện du phong ra nước vàng hoặc ra máu, đau
rất khó chịu, chứng này vì kinh
Dương minh bị thấp nhiệt và bị
cảm phong tà, nên mới gọi là
"diện du phong".
Sắc mặt đỏ nhợt, khí dương ở
dưới vượt lên, như người bị bệnh
miàn dài yáng Diện đới dương
hư lao đến quá trưa thì hơi sốt và
2 gò má đỏ hồng .
Lạnh ở mặt.
miàn hán Diện hàn
74
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Da mặt đen, một phản ảnh của
miàn hēi Diện hắc bệnh ở thận .
Da mặt vàng, một phản ảnh của
miàn huáng Diện hoàng bệnh ở tỳ.
Chứng 2 má đỏ sưng lên như
mọc mụn sởi, nhẹ thì từng hạt
miàn fēng Diện phong
thưa thớt, nặng thì kết liền thành
từng mảng.
miàn chuāng Diện sang Nhọt ở mặt.
Sắc mặt, phản ảnh trạng thái sinh
miàn sè Diện sắc lí bệnh lí của cơ thể.
Sắc mặt xanh, một phản ảnh của
miàn qīng Diện thanh bệnh ở gan.
Chứng các cơ ở mặt cứ gầy róc
miàn tuō Diện thoát dần.
Đau ở mặt.
miàn tòng Diện thống
Sắc mặt xạm lại như có bụi bẩn.
miàn chén Diện trần
Chóp mũi, chỗ phản ánh sinh lý,
miàn wáng Diện vương bệnh lý của tỳ.
Mặt đỏ khác với bình thường,
miàn chì Diện xích phản ảnh có nhiệt ở trong bốc
lên.
miàn jiá Diện giáp Mặt má
75
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
77
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mùi thơm vào tỳ, mùi tanh vào
phế, mùi thối vào thận hoặc như
nói mùi thơm có thể thông khí,
có thể sơ tán, có thể bổ tỳ âm, có
thể thông tâm khí, có thể hoà
hợp ngũ tạng.
Lý luận về thuốc, như nói thầy
yào lǐ Dược lí thuốc phải thông hiểu y lý, dược
lý.
Khả năng của thuốc, như trừ
được úng tắc thông được ngưng
yào lì Dược lực trệ bổ được suy nhược, khai
được uất bế, nhuận được khô táo,
khô được ẩm ướt.
Tính năng của thuốc, như bốc
yào néng Dược năng lên, giáng xuống, thu vào, tán ra.
yào wán Dược hoàn Thuốc viên, hoàn.
yáng huà qì yīn Dương hoá khí Hiện tượng chuyển hoá của âm
chéng xíng âm thành hình dương.
81
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Dương duy
yáng wéi mài Mạch dương duy
mạch
Các đường kinh thuộc lục phủ,
yáng jīng Dương kinh gồm 3 kinh dương tay và 3 kinh
dương chân.
Chứng đại tiện không thông vì
yáng jié Dương kết dương tà kết lại gây ra táo bón.
(1) Lạc mạch từ các kinh dương
đi rẽ ra. (2) Lạc mạch đi lên hoặc
đi nông ở ngoài, máu tràn ra
yáng luò Dương lạc
ngoài thì thành chứng chảy máu
mũi (3) Lạc mạch của kinh
Dương minh vị.
Chứng đau mắt, ban ngày thường
yáng lòu Dương lậu chảy ra nước vàng đỏ rất tanh
thối, 2 mắt đau nhức.
Nói chung các kinh dương mạch
yáng mài Dương mạch Đốc, mạch Dương duy, mạch
Dương kiểu .
yáng suō Dương súc Dương vật co thụt vào (săn lại) .
yáng shì
Dương sự Việc giao hợp với nam giới .
(1) Tà khí xâm nhập vào kinh
Dương. (2) 4 thứ tà khí Phong,
thử, táo, hoả trong lục dâm, vì
yáng xié Dương tà
những thứ tà khí này thường
biểu hiện ra triệu chứng nhiệt và
làm hao tổn âm dịch.
(1)Người thiên về dương, người
dễ bị bệnh nhiệt, thích ăn những
yáng zàng Dương tạng
thứ mát là người tạng dương. (2)
Tâm can là tạng dương.
Nhiệt tà thịnh, ví dụ như nói
yáng shèng Dương thịnh dương thịnh thì sinh bệnh nhiệt
(nóng nhiều).
yáng shuǐ Dương thuỷ Loại hình của bệnh thuỷ thũng.
Do lao động mệt nhọc dưới nắng
yáng shǔ Dương thử gắt mùa hè mà mắc bệnh gọi là
dương thử.
Là mạch tượng chỉ thấy đập ở
yáng jué Dương tuyệt thốn khẩu thuộc thốn bộ, còn 2
bộ quan, xích thì không.
83
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Thầy thuốc chuyên trị các bệnh ở
yáng yī Dương y
ngoài da, mụn nhọt.
yǎng xiě Dưỡng huyết Phép chữa phối hợp dùng thuốc
jiě biǎo giải biểu dưỡng huyết với thuốc giải biểu.
84
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
dà bāo Đại bao Đườn lạc mạch lớn của tạng tỳ.
dà bǔ Đại bổ Bổ mạnh.
85
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
1 trong 5 chứng tiết, có triệu
dà xià xiè Đại hà tiết chứng đau bụng, đại tiện mót
rặn.
dà hàn Đại hãn Mồ hôi ra rất nhiều, ra như tắm.
86
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
dà tuō xiě Đại thoát huyết Lượng huyết chẩy ra quá nhiều.
87
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
88
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Nhiệt kết với phân ở đại trường,
thường gây ra các chứng đại tiện
dà cháng Đại trường
bí, đau sợ ấn tay vào, lưỡi khô,
rè jié nhiệt kết
rêu lưỡi vàng, mạch trầm thực có
lực.
Thấp nhiệt xâm nhập vào đại
dà cháng Đại trường trường, thường gây ra các triệu
shī rè thấp nhiệt chứng: kiết lị, đau bụng, mót rặn,
nước tiểu đỏ, mạch hoạt sác.
Một trong 5 chứng tiết, có triệu
chứng chính là: sôi bụng, đau
bụng, ăn vào khó chịu, phân màu
dà cháng xiè Đại trường tiết
trắng, người lạnh, không khát
nước, tiểu tiện trong, mạch trầm
trì.
Đại trường Chứng sôi bụng cuồn cuộn, mà
dà cháng zhǎng
trướng đầy đau, ỉa ra thức ăn không tiêu.
Đại trường hết sinh khí, có triệu
dà cháng jué Đại trường tuyệt chứng đi ỉa liên tục không cầm
được.
Chứng tý ở đại trường, không bài
dà cháng bì Đại trường tý tiết được phân, thỉnh thoảng lại ỉa
lỏng.
Tiếng xưng hô thời xưa đối với
dà yī Đại y những thầy thuốc giỏi có đạo
đức.
Chứng nấc do đờm đọng ở trong
tán è Đàm ách quản, cản trở sự lên xuống của
khí.
Các chất chuyển hoá không hoàn
toàn của nước, do chức năng vận
tán yǐn Đàm ẩm hoá của tỳ bị rối loạn, thứ đặc đục
gọi là đờm, thứ trong loảng gọi là
ẩm .
Nang mọc ở dưới lưỡi, sờ vào
mềm trong bên ngoài màu vàng, ở
trong có niêm dịch như lòng đỏ
tán bāo Đàm bao
trứng gà, ở tại chỗ có cảm giác tê
đau, khi sưng to thì khó nói, khó
nuốt.
Chứng đại tiện bí do đờm ẩm kết
với thấp nhiệt, có kiêm các
tán mì Đàm bí
chứng: đầu ra mồ hôi, suyễn thở,
ngực sườn đầy tức, chóng mặt,
89
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
sôi bụng.
Bệnh có liên quan với đờm như
tán bìng Đàm bệnh các bệnh điên, cuồng, động
kinh.v.v...
tán zhù Đàm chú Chỗ đờm chảy dồn đến.
Chứng bệnh ở lưng nổi lên như
cái túi hoặc như quả dưa, có cảm
giác hơi đau, không nóng không
tán zhù fā Đàm chú phát
đỏ, do đờm thấp ngưng kết lâu
ngày trong cơ thịt mà thành (như
u mỡ).
tán dú Đàm độc Đàm ẩm lâu ngày hoá thành độc
Hạch ở dưới da, không đỏ,
không sưng không rắn, không
tán hé Đàm hạch
đau, phần nhiều do đờm thấp
dồn đến tụ lại mà thành.
Đàm hoà với hoả nhiệt là nguyên
tán huǒ Đàm hoả nhân gây ra nhiều bệnh như: ù
tai, điếc tai, nhức đầu.
tán huǒ Đàm hoả Đờm hoả quấy nhiễu tâm thần
rǎo xīn nhiễu tâm dẫn đến thần trí rối loạn.
tán xiě Đàm huyết Máu cùng với đàm khi khạc.
Trong họng nổi như tràng nhạc
tán jié Đàm kết khi đau, khi không đau.
Ho đờm, tiếng ho nặng, đờm
tán ké Đàm khái nhiều, dễ khạc ra đờm thì bớt ho.
Chứng hạch nổi lên khắp người,
to nhỏ như qủa mận, lâu thì đỏ
tán lì Đàm lịch
sưng, vỡ mủ và cũng dễ thu
miệng.
Loại tràng nhạc phát sinh ở trước
tán luǒ Đàm loa cổ, nơi đường kinh dương minh
vị đi qua.
Đàm cản trở tâm khiếu sinh
tán mí Đàm mê chứng hôn mê, họng có tiếng
xīn qiào tâm khiếu đờm, ngực tức, rêu lưỡi nhờn,
mạch hoạt.
90
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bệnh sốt rét do đờm, sốt nhiều,
rét ít chóng mặt, nhức đầu, nôn
tán nuè Đàm ngược
mửa, nhiều đờm, mạch huyền
hoạt.
Chứng quyết do đờm, có triệu
chứng chân tay quyết lạnh, bỗng
tán jué Đàm quyết
nhiên ngã ra mê man, miệng
chảy đờm dãi, suyễn thở.
Chứng khó thở, nghe thấy khò
tán chuǎn Đàm suyễn khè trong bụng vì có đờm.
Chứng bụng trướng to như có
thai, nhưng không phải có thai do
tán tāi Đàm thai đờm và huyết kết ở tử cung làm
kinh bế lại bụng to ra, dùng thuốc
trừ đờm chữa mới lành được.
Thuỷ thấp không được vận hoá
tán shī Đàm thấp tốt, đình trệ lâu ngày sinh ra đờm
thấp .
Ho đờm, đờm ra thì ho giảm.
tán shù Đàm thấu
Bệnh vì đờm cản trở, khí không
lưu thông được, nước đọng
ngưng tụ lại ở lồng ngực, thường
xuất hiện các triệu chứng: ngực
tán jī Đàm tích
tức đầy đau, đờm tắc, ho khạc
không ra, váng đầu, chóng mặt,
trong bụng có khối cứng, họ
vướng khó nuốt.
tán yōng Đàm úng Đờm úng tắc cản trở lưu thông.
91
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Phương thuốc có tác dụng thảm
tán jì Đạm tễ
thấp, lợi tiểu.
Thuốc có vị nhạt, có công dụng
tán shèn Đạm thẩm
thảm thấp, lợi tiểu.
Có 3 vị trí có tên là đan điền,
dưới rốn gọi là hạ đan điền, giữa
dān tián Đan điền
2 vú gọi là trung đan điền, giữa 2
lông mày gọi là thượng đan điền.
Một loại bệnh của trẻ con, ở da
nổi lên những quầng đỏ tươi và
dān dú nóng, trước phát ở một chỗ, sau
Đan độc
lan dần ra nhiều chỗ, khi phát thì
thường có hiện tượng sốt, hay
khóc, kinh giật không yên.
Bướu màu đỏ, do huyết nhiệt
dān liú Đan lựu
ngưng kết mà thành.
Da trời màu đỏ, thuộc hoả, một
dān tiān Đan thiên
danh từ trong vận khí học.
Một trong 7 quái mạch, mạch đặt
nhẹ tay thì không thấy, ấn tay
dàn shí Đàn thạch xuống thì cứng tay như đá đánh
vào tay, hiện tượng của thận khí
suy kiệt, là mạch chết.
Bệnh sốt rét, nhưng chỉ sốt
dǎn nuè Đản ngược không rét, khát nước, ra mồ hôi,
cơ thể gầy nhanh.
dǎn rén Đản nhân Người bị bệnh vàng da.
92
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
94
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Đầu có cảm giác trướng căng
tóu zhàng Đầu trướng
khó chịu.
96
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Điều hoà hơi thở, như điều hoà
diào xī Điều tức hơi thở trong luyện khí công,
điều hoà hơi thở để xem mạch.
Tên can, thứ 4 trong 10 thiên
can, thuộc hành hoả trong ngũ
dīng Đinh
hành, thuộc tạng tâm trong ngũ
tạng.
Vẩy mụn .
dīng bā Đinh ba
1 loại bệnh cam trẻ em, có đặc
dīng xī gān Đinh hề cam trưng là bụng to, cổ bé, mắt
vàng, người gầy còm.
Nhọt mọc cứng rắn, có rễ vào
sâu, hình như cái đinh, vì phát ra
ở nhiều chỗ khác nhau, nên có
dīng chuāng Đinh sang nhiều tên gọi khác nhau như diện
đinh (phát ở mặt), chỉ đinh (phát
ở ngón tay), túc đinh (phát ở
chân)...
Đinh độc, độc chạy vào trong,
dīng chuāng Đinh sang xâm phạm vào phần huyết gây
zǒu huáng tẩu hoàng nên hiện tượng mê man, mụn
đinh sứng lan ra nhanh.
Đinh mọc ở 2 bên má.
dīng jū Đinh thư
Cắt rốn.
duàn jì Đoạn tễ
Loại kim ngắn .
duǎn zhēn Đoản châm
Loại xương ngắn, như xương ở
duǎn gú Đoản cốt bàn tay, xương ở bàn chân.
Thở ngắn gấp mà hơi thở không
duǎn qì Đoản khí điều hoà.
Mạch Đoản, mạch đập ngắn
không suốt được cả 3 bộ mạch,
bộ quan ở giữa thì rõ, bộ thốn ở
trên hoặc bộ xích ở dưới không
duǎn mài Đoản mạch
khắp hết, Chủ về bệnh của khí,
mạch Đoản mà có lực là khí uất
khí trệ, không có lực là tỳ khí
phế khí yếu.
1 cách trong 12 cách châm, để
chữa bệnh tê nhức xương, cách
duǎn cì Đoản thích châm là vừa tiến kim vừa lay
kim, châm sâu vào tận xương rồi
dùng thủ thuật mổ cò.
98
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
99
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hãm vào trong sinh kiết lị có
máu mủ.
Nói lẩm bẩm một mình, hễ thấy
dú yǔ Độc ngữ người thì không nói nữa.
Mụn lở ở mặt .
dú fēng Độc phong
Phương phát xem mạch ở cổ tay,
dú qǔ Độc thủ chỉ xem mạch ở một chỗ thốn
cùn kǒu thốn khẩu khẩu cũng có thể biết được sinh
lí và bệnh lí của cơ thể.
Sa dạ con nặng, dạ con thoát ra
tuí hú lú Đồi hồ lô không co vào được.
Ngứa bìu dái
tuí fēng Đồi phong
Thoát vị bìu, chứng bìu dái sưng
tuí shàn Đồi sán cứng to sa xuống đau căng hoặc
tê không biết đau ngứa.
Nhọt mọc ở 2 huyệt Thái dương,
ở 2 gò má hoặc ở 2 tai, loại nhọt
duì dīng Đối đinh
này rất nặng thường gây sốt rét
và tinh thần hoảng hốt.
Chứng ở trước ngực nổi lên một
duì xiōng shā Đối hung sa đường gân cứng hoặc xanh hoặc
đỏ hoặc tím hoặc đen.
Nhọt mọc ở lưng, chỗ ngang với
duì xīn fā Đối tâm phát tim.
Nhọt mọc ở lưng, chỗ ngang với
duì qí fā Đối tề phát rốn.
Danh từ vận khí học nói về năm
dūn bù Đôn phụ thổ vận thái quá, như các năm
giáp là năm thổ vận thái quá.
tún gú Đồn cốt Xương mông.
100
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Sự biến hoá bình thường của
dōng shí Đông thạch
mạch tượng trong mùa đông.
101
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
bệnh trúng phong .
dòng chǎn Sản phụ bị giá lạnh, kinh huyết
Đống sản
ngưng trệ, thai không ra được.
102
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
1 phủ trong lục phủ, cũng gọi là
phủ kỳ hằng, hình như cái túi,
cho nên gọi là túi mật, chứa
dǎn Đởm
đựng và phân bố nước mật để
giúp cho việc tiêu hoá, có đường
kinh là Túc thiếu dương Đởm.
Bệnh của đởm, có đặc trưng là
đắng miệng, hay thở dài, hay sợ
dǎn bìng Đởm bệnh
sệt, trong họng vương vướng hay
nhổ khạc.
Một chứng sốt của trẻ em, có
dǎn zhēng Đởm chưng hiện tượng mặt trắng nhợt, thần
sắc kém.
Bệnh do đởm nhiệt, có đặc trưng
dǎn dǎn Đởm đản là miệng đắng.
Bệnh vàng da do đởm bị, tổn
dǎn Đởm hoàng thương lúc đầu vàng ít, dần dần
vàng nhiều thêm.
Đởm yếu, có các triệu chứng:
hay ngờ vực, hay than thở, dễ sợ
dǎn xū Đởm hư
khiếp, tim hồi hộp, hoảng loạn,
nóng ngực, khó ngủ.
Ho do đởm, có đặc trưng là khi
dǎn ké Đởm khái ho thì nôn ra nước mật, hoặc
nước đắng màu xanh .
Nhiệt ở đởm, thường có các triệu
chứng như ngực sườn đầy tức,
miệng đắng, họng khô, nôn mửa
dǎn rè Đởm nhiệt
nước đắng, choáng đầu hoa mắt,
tai điếc, nóng rét qua lại, hoàng
đản, hoặc mũi chẩy nước đục.
Chứng ho thuộc đởm, khi ho thì
dǎn sòu Đởm thấu không nằm được.
Đởm khí bị uất, xuất hiện các
triệu chứng thuộc thực như: ngực
dǎn shí Đởm thực đầy tức, dưới sườn trướng đau,
miệng đắng, miệng khô, đau ở 2
bên đầu và khoé mắt.
Nước mật.
dǎn zhī Đởm trấp
Đởm trướng thì dưới sườn
dǎn zhàng Đởm trướng trướng đau, miệng đắng, hay thở
dài.
103
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Khi xem mạch dùng 1 ngón tay
dān àn Đơn án để thăm dò kỹ vào một bộ mạch
nào đó, gọi là đơn án.
Thuốc chỉ dùng 1 vị để phát huy
dān xíng Đơn hành hiệu năng, như Độc sâm thang
chỉ dùng một vị sâm.
Nhọt mọc ở một bên họng.
dān hóu yōng Đơn hầu ung
Sưng đau một bên amiđan
dān rǔ é Đơn nhũ nga
Chỉ có bụng trướng to như cái
dān fù zhàng Đơn phúc trướng trống còn chân tay bình thường.
Phương thuốc chỉ dùng 1, 2 vị để
dān fāng Đơn phương chuyên chữa vào 1- 2 chứng,
công hiệu nhanh.
Đương tâm
dāng xīn tòng Đau vùng tim.
thống
104
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Giang môn
gāng mén yǎng Ngứa hậu môn.
dưỡng
106
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
gāng mén yōng Giang môn ung Nhọt mọc ở hậu môn.
Đưa hoả xuống,khi âm hư hoả
bốc lên sinh ra các chứng chẩy
jiàng huǒ Giáng hoả máu mũi, chảy máu răng, mặt
đỏ, nhức đầu …thì phép chữa
phải tư âm giáng hoả.
Đưa khí xuống, khí bốc ngược
lên sinh các chứng thở dốc, ho
jiàng qì Giáng khí
suyễn…thì phép chữa là phải
giáng khí.
107
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tên can thứ 1 trong 10 thiên can,
jiǎ Giáp thuộc hành mộc trong ngũ hành,
thuộc đởm phủ trong nội tạng.
Má phía trước tai, bên ngoài
jiá Giáp
xương gò má.
Loại ung thư nhọt mọc ở nách
jiǎ zhī yōng Giáp chi ung
thuộc dương chứng.
110
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
112
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hàn xià yōng Hàm hạ ung Nhọt mọc ở dưới hàm dưới.
113
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hán bāo Hàn bao Bệnh hen nhiệt gặp lạnh thì phát
rè xiāo nhiệt háo ra.
hán rén Hàn nhân Phép phản trị chữa chứng chân
hán yòng hàn dụng nhiệt giả hàn.
115
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ví dụ: rét run, nằm co là chứng
hàn, khát nước, thích mát là
chứng nhiệt, lạnh làm cho ngưng
kết co lại là bệnh hàn, nóng làm
cho dãn nở chừng bốc mạnh là
bệnh nhiệt.
116
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
118
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng đau nhức chạy chỗ này
xíng bì Hành tý chỗ khác không ở một chỗ cố
định.
Ho là hen, suyễn là khó thở, 2
chứng này thường xuất hiện với
nhau, cho nên có tên gọi chúng
là hen suyễn. Háo là chỉ vào
xiāo chuǎn Háo suyễn
tiếng đờm kéo khò khè trong cổ,
suyễn là chỉ vào hơi thở không
điều hoà, thở khó đưa lên nhiều,
đưa xuống ít.
1 loại kim trong 9 loại kim châm
thời cổ đại, kim làm theo hình
háo zhēn Hào châm cái lông, đầu kim như vòi con
muỗi, dài khoảng 1.5 cm, là thứ
kim thường dùng hiện nay.
gé gàn Hạt cán Xương ngực.
hēi bēng Hắc băng Băng huyết ra máu cục tím đen.
hēi yè Hắc dạ
Mắt bỗng nhiên thấy tối đen.
qíng míng tình minh
119
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hēi cháng Hắc trường Tên gọi khác của bàng quang.
Chứng răng biến dần ra màu đen.
hēi chǐ shā Hắc xỉ sa
Là hội yếm, lưỡi gà trong họng.
xī mén Hấp môn
Phương pháp dùng dược vật
xī rù Hấp nhập cuốn thành điếu thuốc châm lửa
đốt hút lấy khói chữa bệnh.
120
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tắc họng.
hóu bì Hầu bế
Câm do bệnh ở họng.
hóu yīn Hầu âm
121
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thở (ung thư họng).
hóu lóng Hầu lung Cuống họng,cổ họng.
122
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
123
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Nhọt mọc ở sườn, lúc đầu như
quả mơ quả mận, lúc đầu lên
lè jū Hiếp thư
cứng rắn mà đau, không nóng,
không đỏ.
Nhọt mọc ở sừơn, lúc đầu như
lè yōng Hiếp ung quả mơ quả mận, dần dần to ra
và lồi cao lên đỏ, nóng đau.
124
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng phạm phòng chết ngay
huā fēng Hoa phong trên giường.
Màu tươi sáng của mặt.
huǒ sè Hoả sắc
1 thứ bệnh ngoài da phát ở mùa
xuân, lúc đầu như rôm sẩy, sau
huā xiǎn Hoa tiễn
thành mụn nhỏ vừa đau vừa
ngứa.
huá chí Hoa trì Miệng.
125
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Làm cho những điểm ban được
huà bān Hoá ban phát hết ra ngoài, để giải trừ
bệnh tà.
Làm cho hết sự đầy tức ở ngực
huà pǐ Hoá bĩ
bụng.
Tai chẩy mủ
huǒ bǐng Hoả bính Mồi ngải đốt lên để chữa bệnh.
Hoả là thận dương, là mệnh môn
hoả, thổ là tỳ vị, khi thận dương
hư nhược, mệnh môn hoả suy,
thì tỳ vị không nhận đủ sự chưng
nóng của thứ khí dương ấy, ảnh
huǒ bù Hoả bất hưởng đến công năng tiêu hoá
shēng tǔ sinh thổ thức ăn mà sinh ra những chứng
trạng như: ăn uống không tiêu,
tiểu tiện không thông, phù thũng,
đau lưng, sợ lạnh như vậy thì
nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh
là "Hoả bất sinh thổ".
Một thứ bệnh cấp tính, do hoả tà
và nhiệt độc xâm phạm vào
trong mắt, làm cho lồi tròng mắt
huǒ gān Hoả cam ra, đỏ, đau, chói, chảy nước mắt,
trông không rõ, nặng hơn thì có
thể vỡ mủ, chảy nước thành lỗ
rò.
127
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng lở ở vú, máu mủ ra đầm
huǒ gé chuāng Hoả cách sang
đìa, đau ngứa lâu khỏi.
1 cách châm riêng biệt, đốt nóng
mũi kim rồi châm vào nhanh và
huǒ zhēn Hoả châm rút ra nhanh để chữa những
trường hợp viêm khớp do phong
thấp.
Dùng lửa để bào chế thuốc, như:
huǒ zhì Hoả chế
nướng, sao, đốt, rang.
Vì hoả khí thịnh mà sinh ra bệnh
huǒ yì Hoả dịch
dịch.
Nhọt mọc ở môi hoặc ở phía
trong móng ngón tay, lúc đầu nổi
huǒ yàn dīng Hoả diệm đinh lên một điểm đỏ vàng, đau ngứa,
tê,nặng thì phát sốt rét, phiền
nóng, vật vã, nói mê.
Đàm với hoả hợp lại làm thành
nguyên nhân của một số bệnh
huǒ tán Hoả đàm như: viêm họng, điên cuồng, cồn
cào, choáng váng, bứt rứt, hồi
hộp.
Chứng bệnh nhiệt độc ở bì phu
huǒ dān Hoả đan thuộc cấp tính, cũng gọi là lưu
hoả, đan độc.
Đinh phát ở những chỗ như
trong kẽ tóc, trong lỗ tai, sau tai,
dưới mắt, dưới lưỡi, hố nách,
huǒ dīng Hoả đinh
lòng bàn chân, âm hộ, hậu môn,
xem kỹ thì có hình như muỗi đốt
hoặc có ban đỏ như đồng tiền.
Khí hoả nhiệt uất kết lại thành
độc, như mụn nhọt, đơn độc,
huǒ dú Hoả độc
sưng tấy... thường là có liên quan
đến hoả độc.
Da bỗng nhiên sưng lên từng
huǒ dān Hoả đơn đám đỏ như bôi son và nóng,
thường phát ở chân ở mặt.
Những mụn sở màu đỏ, kết
huǒ dài chuāng Hoả đới sang thành hình như con rắn bò, nổi
lên ở vùng sườn và eo lưng.
1 hiện tượng của độc ở mụn nhọt
công phá vào trong, xuất hiện
huǒ yàn Hoả hãm
các triệu chứng: sốt cao, khát
nước, bí đại tiện, bồn chồn, vật
128
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
vã, lưỡi đỏ, nói mê, tinh thần
không tỉnh táo.
Một thể bệnh hủi do hoả độc, da
cứ nứt ra, nổi nhọt lên rất nóng,
huǒ lài Hoả lại
to nhỏ không đều nhau, hết rồi
lại phát.
Vì khí trời nóng nắng nhiều quá
huǒ jī Hoả lệ
mà sinh ra bệnh dịch.
Đau răng do hoả uất, kết thành
huǒ yá tòng Hoả nha thống hạch, lợi răng sưng, đau từng
cơn, khi phát khi không.
huǒ yǎn Hoả nhãn Viêm kết mạc cấp tính.
130
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Hoả không được lưu thông điều
hoà tức là hoả uất, hoả uất sẽ gây
huǒ yù Hoả uất
nên những hiện tựong bệnh lí
thuộc nhiệt.
131
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
bệnh, thường là bệnh về thấp tà
(nhưng không chậm như mạch
trì)
Phương thuốc thích dụng với
những bệnh suy nhược mãn tính
có 6 ý nghĩa: (1) Có nhiều vị,
chế ước lẫn nhau, lực tác dụng
không mạnh (2) Thuốc không có
độc, làm cho bệnh tà hết dần dần
không hại đến chính khí (3)
Thuốc có khí vị nhẹ, không yêu
huǎn fāng Hoãn phương cầu kết quả nhanh (4) Dùng
nhiều thuốc có nhiều vị ngọt, lợi
dụng tính hoà hoãn của ngọt để
giảm bớt tác dụng của những vị
thuốc mãnh liệt khác. (5) Dùng
thuốc làm cho chính khí mạnh
lên để tà khí tự rút hết dần. (6)
Dùng bằng thuốc hoàn để trừ
bệnh tà một cách từ từ.
(1) Màng mỡ bụng .(2) Màng mỡ
máng mó Hoang mạc vùng dưới tim trên các mạc.
Da vàng bệu mà trắng nhợt,
giống như bệnh hoàng đản,
huáng pàng Hoàng bạn
nhưng mắt không vàng, thỉnh
thoảng nôn ra nước vàng.
Băng huyết ra màu vàng.
huáng bēng Hoàng băng
Rêu lưỡi màu vàng, chủ bệnh
huáng tái Hoàng đài nhiệt tà ở phần lí.
Bệnh gồm cả 3 chứng, chính da
huáng dǎn Hoàng đản vàng, mắt vàng, nước tiểu vàng.
huáng fēng Hoàng phong Bệnh mắt, con người vàng dần.
133
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Châm xiên, đưa ngang kim vào
héng cì Hoành thích tới huyệt, thường dùng ở những
chỗ dưới da là xương.
héng wén Hoành văn Những đường vân ngang.
Một thứ bệnh mắt, có điểm màng
trắng hơi vàng che kín giữa con
huá yì Hoạt ế ngươi, không ngứa không đau,
nèi zhàng nội chướng không chảy nước, cứ thế rồi mờ
dần, lúc đầu một mắt sau dần cả
2 mắt.
Mạch hoạt, mạch đi lại lưu lợi,
dưới ngón tay cảm thấy như viên
bi lăn trên cái mâm, chủ về các
huá mài Hoạt mạch
bệnh thực tích, đờm ẩm, người
có thai và người khoẻ cũng
thường thấy mạch hoạt.
Làm cho huyết hết ứ trệ, lại lưu
huá xiě Hoạt huyết
thông tốt.
Phương thuốc làm cho trơn
huá jì Hoạt tễ nhuận, thông lợi, hết sự ngưng
bám dính.
huá tāi Hoạt thai Dễ có thai và truỵ thai nhiều lần.
Tinh dịch tự chảy ra mà không
huá jīng Hoạt tinh biết, do cửa tinh không tự đóng
kín được.
huá xiè Hoạt tiết Ỉa lỏng không cầm được.
huò luàn Hoắc loạn Thổ tả mất nước nhiều gây chuột
zhuǎn jīn chuyển cân rút ở cơ.
134
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hù shì Hộ sĩ Y tá .
Chỗ lõm ở góc tạo thành bởi 2
hǔ kǒu Hổ khẩu xương bàn tay 1, bàn tay 2 (chỗ
huyệt hợp cốc ).
Bệnh phát ra tiếng như dê kêu
hǔ fēng Hổ phong
rống lên.
135
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Cam do có giun đũa có đặc trưng
là :hay khóc, nhăn mày, nôn ra
huí gān Hồi cam
nước dãi, bụng đau nổi gân xanh,
môi tím đen, lắc đầu ngứa răng.
Phép làm cho dương khí hồi
phục để chữa các trường hợp
vong dương, có các triệu chứng
huí yáng Hồi dương như: vã mồ hôi, mồ hôi lạnh,
người lạnh tay chân lạnh, thích
uống nóng, thở nhỏ yếu, mạch vi
tế …
Độc sởi công vào đường ruột
làm giun đũa chết trong ruột rồi
huí jié shā Hồi kết sa hợp với thức ăn không tiêu ,sinh
chứng đau bụng nôn ra giun
hoặc ỉa ra giun.
Vì giun mà sinh ra bệnh cấp, tay
chân giá lạnh, đau toát mồ hôi,
huí jué Hồi quyết
nôn ra nước dãi hoặc ra giun
đũa.
huí chóng Hồi trùng Giun đũa .
136
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Cái lưỡi gà ở đầu khí quản, có
chất giống như da, giống như
huì yàn Hội yếm màng, khi phát âm thì mở ra, khi
nuốt ăn thì đóng lại, là cửa ngõ
của âm thanh .
hūn mí Hôn mê Mê man không biết gì .
138
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đau, giống như hình móng chân
con gà.
hé gú Hợp cốt Xương mắt cá trong.
140
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Da nổi hình như hạt sởi màu tím,
xiě gān Huyết cam đau ngứa, có khi vỡ ra chảy máu
lan khắp toàn thân.
xiě zhī fǔ Huyết chi phủ Huyết mạch.
Ngoài da nổi lên những nốt ruồi
xiě zhì Huyết chí đỏ dần dần to như hạt đậu, vỡ thì
chảy máu tươi ra.
Những chứng bệnh về huyết
xiě zhèng Huyết chứng như: ho máu, nôn máu, đái máu,
ỉa máu, chảy máu dưới da.
Bệnh cổ trướng, có sắc đen,
xiě gǔ Huyết cổ trong da có những đám tím đen,
cũng gọi là xúc huyết cổ.
Chứng bụng to trướng đầy, do
xiě gǔ Huyết cổ
huyết ứ tích lại lâu ngày.
Huyết suy bại đến cực độ, huyết
xiě jí Huyết cực cực thì tóc rụng, hay quên, sắc
mặt nhợt.
xiě yè Huyết dịch Máu và thể dịch
142
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bệnh lao huyết, thường có chứng
xiě láo Huyết lao
thịt nóng, gầy róc.
Đái máu, niệu quản nóng, rít,
xiě lín Huyết lâm đau nhức, bụng dưới trướng căng
đau.
Kiết lỵ ỉa máu, cũng gọi là xích
xiě lì Huyết lỵ
lỵ.
144
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
145
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng uất do huyết ngưng trệ,
có triệu chứng như kim châm ở
xiě yù Huyết uất vùng ngực, tay chân yếu sức, ỉa
máu đái nhỏ giọt, ăn bình
thường.
Huyết không lưu thông được, ứ
xiě yū Huyết ứ
đọng lại.
146
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xiōng mèn Hung muộn Ngực bứt rứt không khoan khái.
147
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
148
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
149
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
jié zhě Kết giả Phương pháp điều trị chứng kết
sǎn zhī tán chi tụ nên làm tiêu tan.
jiàn yùn Kiện vận Tăng cường sự vận hoá của tỳ.
Chóng quên.
jiàn wàng Kiện vong
Mụn như tổ kén tằm mọc ở môi.
chóng chún Kiển thần
Mạch âm kiểu và mạch dương
jiǎo mài Kiểu mạch kiểu trong 8 mạch kỳ kinh.
Một hành trong 5 hành,tương
jīn Kim ứng với không gian là phương
153
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tây, với thời gian là mùa thu, với
màu sắc là màu trắng, với ngũ
tạng là phế.
Bệnh mắt chói nhặm, chẩy nước
mắt, tròng trắng nổi lên như hạt
jīn gān Kim cam
gạo nhỏ xung quanh có tia máu
bọc.
Vết thương vì kim loại lở loét
jīn yáng Kim dương
thịt mưng mủ.
154
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Trong kỳ hành kinh lượng huyết
jīng bēng Kinh băng
ộc ra quá nhiều.
Kinh nguyệt bị bế tắc, đến kỳ
jīng bì Kinh bế
hành kinh mà không hành kinh.
(1) Bệnh ở kinh mạch. (2) Bệnh
jīng bìng Kinh bệnh
về kinh nguyệt .
Đường kinh nhánh tách từ đường
kinh chính ra, nếu là tách từ kinh
dương thì lại trở về hợp với bản
thân kinh chính dương. Nếu là
tách từ kinh âm thì cuối cùng sẽ
jīng bié Kinh biệt
hợp với kinh chính dương quan
hệ biểu lí với kinh chính âm,
toàn thân có 12 đường kính
chính, nên cũng gọi là 12 đường
kinh biệt.
jīng bù Kinh bố Kinh sợ
Bệnh cam trẻ con, có triệu chứng
uất nhiệt ở tâm như phát sốt,
jīng gān Kinh cam thích nằm đất, mặt đỏ, môi đỏ,
miệng lưỡi lở, ra mồ hôi trộm,
nghiến răng, ỉa máu mủ.
Trẻ con trước bị kinh phong rồi
jīng gé sòu Kim cách thấu sau sinh ho.
Hệ thống gân cơ, mỗi đường
kinh chính nuôi dưỡng chi phối 1
bộ phận gân cơ, nơi đường kinh
đó đi qua, bộ phận gân cơ này
jīng jīn Kinh cân mang tên kinh cân của kính
chính đó, ví dụ kinh cân Thái âm
tỳ, kinh cân Thiếu âm tâm
v.v…trong cơ thể có 12 kinh
cân.
Triệu chứng bệnh của các đường
kinh, như mạch phù, đầu gáy
cứng đau, sợ rét, là bệnh của
jīng zhèng Kinh chứng kinh Thái dương:nóng rét qua
lại, đắng miệng, tức ngực, đau
sườn, mạch huyền là bệnh của
kinh thiếu dương…
Vì kinh khiếp mà sinh ra phát
jīng kuáng Kinh cuồng cuồng.
155
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Phụ nữ ở bụng dưới có khối đàm
jīng tán Kinh đàm kết lại khi phát ra thì đau không
chịu được, quay trở vật vã.
Máu kinh màu nhợt nhạt.
jīng dàn Kinh đạm
Trẻ con khi ngủ kinh sợ khóc
jīng tí Kinh đề thét lên.
Thời kỳ hết kinh, mãn kinh.
jīng duàn Kinh đoạn
Chứng đơn độc của trẻ con mới
jīng dān Kinh đơn khoảng 6 tháng vì kinh sợ mà
phát ra.
jīng xián Kinh giản Bệnh động kinh.
157
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Uốn ván (6) Cánh tay như lên
gân (7) Mắt trợn ngược. (8) Mắt
nhìn xiên tròng mắt lờ đờ. Bệnh
này có chia làm 2 loại là cấp
kinh và mạn kinh.
Phương thuốc trong các sách
jīng fāng Kinh phương
kinh điểm y học.
jīng zào Kinh táo Kinh hãi mà bồn chồn vật vã.
( 1 ) Bệnh ở kinh nào châm vào
huyệt của kinh đó. (2) Châm vào
jīng cì Kinh thích
chỗ có kết tụ không thông trên
đường kinh.
jīng shuǐ Kinh thuỷ Kinh nguyệt.
Chứng ỉa tướt phân như nước
jīng jī Kinh tích gạo, phát sinh sau khi bị bệnh
kinh phong.
jīng qián Kinh tiền Trước khi hành kinh.
159
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
163
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
(1) Hơi thở bị tắc không thông.
qì mì Khí bí (2) Chứng đại tiện bí vì khí kết.
Đầy tức vì khí không thông.
qì pǐ Khí bĩ
Da thịt khắp toàn thân mấp máy
qì bēn Khí bôn dập dờn như sóng, ngứa không
chịu được, gãi thì ra máu.
Hơi thở bị ngăn cách không
qì gé Khí cách thông sinh khó thở .
Cổ , họng sưng phồng lên, do
qì jǐng Khí cảnh tình chí uất ức khí kết.
Khí đến, nhưng như châm kim
qì zhì Khí chí vào thấy khí đến thì gọi là đắc
khí.
Phế khí chưng bốc, sinh phát sốt
qì zhēng Khí chưng
khó thở, khô mũi.
(1) 1 loại trong cổ trướng, vì tỳ
hư khí trệ, làm cho ngực bụng
trướng đầy ợ hơi, đưa hơi lên, đè
qì gǔ Khí cổ vào bụng vẫn mềm. (2) Chứng
bụng to, nổi gân xanh, da vàng,
người gầy rộc, vì tình khí uất
kết, khí cơ bị ủng tắc.
1 phương pháp luyện tập dưỡng
qì gōng Khí công sinh, gồm luyện thở, luyện ý,
luyện hình.
qì jī Khí cơ Hoạt động công năng của khí.
6 thứ bệnh hư lao đến cực điểm,
gọi là "lục cực", khí cực là 1
qì jí Khí cực trong 6 thứ bệnh đó, có triệu
chứng ngắn hơi, khó thở, thở
gấp.
Khí của ngũ tạng, khi tạng này
qì yín Khí dâm thắng quá xâm hại đến tạng
khác, thì gọi là khí dâm.
qì xū Khí hư
Kinh nguyệt kéo dài do khí hư.
bēng lòu băng lậu
166
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chỗ huyệt Thái uyên trên đường
kinh Thủ thái âm phế, ở gần cổ
qì kǒu Khí khẩu
tay, cũng gọi là Thốn khẩu, chỗ
để xem mạch ở tay.
Khiếp có nghĩa là hư nhược hoặc
kinh hoảng. Người dễ kinh sợ,
qì qiè Khí khiếp hoảng hốt hoặc hơi thở ngắn,
tiếng nói yếu, chóng mệt mỏi, là
hiện tượng của khí khiếp.
Đái dắt, đái buốt,do khí bị ủng
qì lín Khí lâm tắc.
167
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Khí nóng.
qì rè Khí nhiệt
Bệnh khí trái ngược, như bốc lên
trên thì sinh bệnh ở dưới, dồn
xuống dưới thì sinh bệnh ở trên,
mạch ở trong thì sinh bệnh ở
ngoài, mạch ở ngoài thì sinh
qì fǎn Khí phản
bệnh ở trong, chữa bệnh khí
phản, thì bệnh ở trên lấy bệnh ở
dưới, bệnh ở dưới lấy bệnh ở
trên, bệnh ở giữa lấy mạch ở 2
bên.
qì fēn Khí phận Phạm vi của khí, phần khí.
qì shàng Khí thượng Khí đưa lên, giận thì khí thượng .
169
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Khí không lưu thông được rồi
qì yù Khí uất uất lại.
Mỗi vị thuốc đều có 4 thứ hình,
sắc, vị khác nhau, ngửi thấy khác
qì wèi Khí vị nhau đó là khí, nếm thấy khác
nhau đó là vị, còn hình sắc thì
dùng mắt phân biệt.
Hiện tượng sinh lí, phụ nữ sau
khi mang thai mà kinh nguyệt
xì jīng Khích kinh
vẫn ra theo định kỳ, người mẹ và
thai nhi vẫn bình thường.
1 loại huyệt ở những chỗ khe sau
khí tụ hội nhiều, có 16 huyệt
khích: Trung đô (kinh can), Âm
khích (Kinh phế), Thuỷ tiền
(Kinh thận), Khích môn (kinh
tâm bào), Ngoại khâu (kinh
đởm), Lương khâu (kinh vị),
xì xué Khích huyệt Dưỡng lão (kinh tiểu trường), Ôn
lưư (kinh đại trường), Kim môn
(kinh bàng quang), Hội tông
(kinh tam tiêu), phụ dương
(mạch dương kiều), Giao tin
(mạch âm kiểu), Dương giao
(mạch dương duy), Trúc tân
(mạch âm duy ).
qiàn Khiếm Ngáp
170
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
qīng xuān Khinh tuyên Phương pháp chữa ngoại cảm táo
rùn zào nhuận táo nhiệt làm tổn thương phế.
171
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Dùng những thuốc có tác dụng
kích thích da đắp lên da, làm cho
qǐ pào Khởi bào
nổi bọng nước lên, mục đích để
đẩy độc ra ngoài.
Nề nếp sinh hoạt hàng ngày như
qǐ jū Khởi cư ăn ở, thức ngủ, làm lụng, nghỉ
ngơi
qū gān Khu cán Phần thân mình của thân thể.
qū yū Khư ứ
Chữa ứ huyết do ngoại thương.
xiāo zhǒng tiêu thũng
173
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
làn hóu yōng Lạn hầu ung Nhọt ở trong họng vỡ loét ra.
175
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Amiđan sưng đỏ, vỡ loét, đau
làn rǔ é Lạn nhũ nga
không ăn được.
176
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Mắt không đau mà nước mắt
lěng lèi Lãnh lệ
thường chảy ra.
177
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Mạch lao, mạch đi chìm ở trong,
ấn tay vào thấy to, dài, cứng, hơi
láo mài Lao mạch
căng, chủ về các bệnh có kết
khối ngưng tích ở trong.
Chứng phát sốt nhẹ trong các
láo rè Lao nhiệt bệnh mãn tính do có sự suy
nhược.
Bệnh sốt rét lâu ngày cơ thể bị
láo nuè Lao ngược suy nhược chuyển thành bệnh
lao.
(1). Bệnh lao có hiện tượng phát
sốt. (2). Người nguyên khí suy
láo fā Lao phát nhược hễ gặp khó nhọc thì sinh
phát sốt phát rét và nổi hạch ở
nách ở bẹn.
Lao động khó nhọc ra mồ hôi rồi
láo fēng Lao phong bị phong tà xâm vào.
Bệnh đã khỏi rồi, vì lao động
láo fù Lao phục khó nhọc hoặc dâm dục mà bệnh
phát trở lại.
Mệt nhọc rũ rồi không muốn cử
láo juàn Lao quyện động.
Bệnh nhọt lở có kết hạch như
láo chuāng Lao sang loại bệnh tràng nhạc.
Bệnh lao phổi truyền nhiễm.
láo sǎi Lao sái
lín chǎn Lâm sản Cũng như lâm nhục, lâm bồn.
lín chuáng Lâm sàng Thực tiễn chữa bệnh tại giường
bệnh.
lín sōu Lâm sưu Tiểu tiện nhỏ giọt.
179
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tiết lập hạ.vào khoảng đầu tháng
lì xià Lập hạ 4 âm lịch, vào 6 hoặc 7 tháng 5
âm lịch.
Tiết lập thu vào khoảng đầu
lì qiū Lập thu tháng 7 âm lịch, vào ngày 8 hoặc
9 tháng 8 dương lịch.
lì chí Lập trì Trẻ con chậm biết đứng.
180
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng bệnh dễ ra mồ hôi, mồ
hôi thường ra ướt áo, người mệt,
lòu fēng Lậu phong
miệng khô, khát nước vì uống
rượu vào gặp gió lạnh.
Mụn nhọt có lỗ rò.
lòu chuāng Lậu sang
Có thai ra huyết (cũng như lậu
lòu tāi Lậu thai bào).
Dễ ra mồ hôi,như ăn vào thì mồ
lòu xiè Lậu tiết hôi ra ướt cả mặt, lưng, ngực,
bụng.
Chứng tinh dịch dễ tiết ra, như
nghĩ đến chuyệt tình dục hoặc
lòu jīng Lậu tinh
trông thấy gái đẹp thì tinh tự tiết
ra.
Khoé mắt nổi nhọt thường chảy
lòu jīng chuāng Lậu tình sang
ra mủ và nước.
181
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
lián zi zhì Liên tử trĩ Bệnh trĩ có búi hình như hạt sen.
182
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng chủ yếu của bệnh kết lỵ,
lǐ jí Lí cấp bụng đau quặn muốn đi đại tiện
hòu zhòng hậu trọng gấp, nhưng rặn mãi phân không
ra được.
(1). Triệu chứng của bệnh ngoại
cảm khi tà đã vào đến các kinh
lǐ zhèng Lí chứng âm và phủ tạng, không ở các
kinh dương nữa. (2). Vị trí bệnh
ở sâu bên trong.
Hàn ở phần lí, tức là ở các kinh
âm trở vào trong, thường có các
lǐ hán Lí hàn triệu chứng như: chân tay lạnh,
đau bụng ỉa chảy, không khát
nước, nằm co, thích nóng ấm.
(1). Tên gọi khác của chứng âm
lǐ hán Lí hàn thịnh cách dương. (2). Bệnh
gé rè cách nhiệt danh gặp trong lỵ kéo dài do hư
hàn.
lǐ hòu yōng Lí hậu ung Nhọt sinh ở thành sau họng ăn.
184
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
188
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
liáng zào Lương táo Táo khí mát và khô của mùa thu.
190
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
liú chǎn Lưu sản Sẩy thai.
liú bìng Lựu bệnh Bệnh bướu lâu không khỏi thành
cố tật.
liú zhuì Lựu chuế Cục bướu.
192
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
196
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chế bằng nước gạo, thuốc tẩm
nước vo gạo, sao để bớt tính khô
mǐ gān zhì Mễ cam chế
ráo của thuốc và điều hoà sự tiêu
hoá.
Một loại bệnh hà, có hiện tượng
thích ăn gạo sống, không ăn thì
mǐ jiǎ Mễ hà
nôn ra nước trong, ăn vào thì hết
nôn.
mǐ jū Mễ thư Nhọt đỏ rắn mọc ở dưới nách.
mìng mén Mệnh môn Thận âm khuy tổn, dẫn đến hoả
huǒ wàng hoả vượng vượng 1 phía.
197
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Dương mai triền miên không
mián huā chuāng Miên hoa sang
khỏi .
198
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
199
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
200
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Mục ngoại
mù wài zhàng Màng ngoài mắt.
chướng
201
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Mục thượng
mù shàng gāng Vành trên mắt
cương
mù xī hūn Mục tịch hôn Mắt đến buổi chiều thì mờ tối.
náng tuō Nang thoát Bìu dái sưng loét hòn dái lòi ra.
203
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nằm thì úp mặt xuống.
nǎo gāo Não cao Ráy tai.
nǎo dǐng fēng Não định phong Trẻ con khi ốm hay lắc đầu.
205
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nì dào Niếu (nịch) đạo Ống bài tiết nước tiểu, niệu đạo.
nuǎn bìng Noãn bệnh Sốt của tre con vì mặc đắp quá
mà sinh ra.
Chứng hòn dái sưng cứng, đau
ran đến rốn, nặng hơn thì âm bộ
luǎn kuì Noãn đồi
co lại, chân lạnh, bìu dái nổi
nhọt.
Hòn dái thụt vào.
luǎn suō Noãn súc
Hòn dái đau.
luǎn tòng Noãn thống
Hòn dái căng chướng. .
luǎn zhàng Noãn trướng
Làm ấm dạ dầy. .
nuǎn wèi Noãn vị
Nấc do giận dữ.
nù è Nộ ách
Ngất do giận dữ .
nù zhōng Nộ trúng
Mộng thịt ở mắt .
nǔ ròu Nỗ nhục
206
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tà khí hãm vào trong, chính khí
không chống đỡ nổi, làm cho
nèi tuán Nội bế
công năng của tạng phủ bị bế tắc
không thông mà sinh bệnh.
Khí âm ngăn cách ở trong làm
nèi gé Nội cách cho khí dương ở ngoài không
thông vào được.
Muốn ỉa gấp do có sự cấp bức ở
nèi jí Nội cấp trong.
Chứng bệnh ở phần trong thân
nèi zhèng Nội chứng thể.
Màng trong mắt, nhân mắt bị
nèi zhàng Nội chướng đục.
1 thứ bệnh của trẻ con, có các
chứng trạng lưng còng, bụng
nèi diào Nội điếu đau, khóc nhiều, môi đái sưng,
do thai hàn hoặc tỳ vị hư hàn mà
gây ra.
Đinh nhọt phát ở những nơi kín
của cơ thể, như hậu môn, âm bộ,
nèi dīng Nội đinh hố nách…lúc mới phát có triệu
chứng hàm răng nghiến chặt,
phát sốt, phát rét.
Tinh khí ở trong bị hao tổn.
nèi duó Nội đoạt
nèi dú Nội độc Độc tà ở phần trong.
208
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Các tạng phủ trong người.
nèi fǔ Nội phủ
210
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nóng liú Nùng lựu Bướu lâu ngày hoá mủ.
211
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Xương trán .
è gǔ Ngạc cốt
Góc trán .
é jiǎo Ngạch giác
Mồi hôi trán .
é hàn Ngạch hãn
Trán
é lú Ngạch lô
Ngọt ở trán, cũng gọi là ngạch
é fā Ngạch phát thư.
Chứng đau ở trán mà đau không
é fēng shā Ngạch phong sa ngửa lên được, do phong tà xâm
nhập vào trán.
Mồi ngải để cứu.
ài zhù Ngải chú
Dùng ngải để cứu
ài jiǔ Ngải cứu
Lá ngải cứu khô tuốt bỏ hết
cuống lá, gân lá vò mịn như
ài róng Ngải chung
nhung, dùng làm mồi ngải để
cứu.
Đẻ bị trở ngại, thai thuận chiều
đã lộ đầu ra mà không xuống
ài chǎn Ngại sản
được (có thể do hẹp khung
chậu).
Lợi răng hủ nát, săn lại, làm cho
yín xuān Ngân tuyên răng lồi ra.
Chứng toàn thân nổi sần sùi sau
mấy năm không chữa khỏi thì sẽ
gē dá Ngật đáp
vỡ thành từng lỗ, rồi ra huyết mà
chết.
Cách lập phương thuốc bằng số
ǒu zhì Ngẫu chế chẵn.
Có 3 nghĩa: (1). Phương thuốc
chỉ dùng 2 vị phối hợp với nhau.
(2). Số vị thuốc trong phương
ǒu fāng Ngẫu phương
thuốc là số chẵn như 2, 4, 6, 8,
10 vị. (3). Đem 2 cổ phương hợp
lại thành 1 phương.
1 cách châm để chữa đau tim
ngực nhằm đúng chỗ đau ở
ǒu cì Ngẫu thích
trong, châm xiên 1 kim ở phía
sau lưng, 1 kim ở phía trước
212
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ngực (không châm thẳng và sâu
là để khỏi đụng chạm vào nội
tạng).
Những trường hợp bệnh không
phát triển theo quy luật, bỗng
nì zhèng Nghịch chứng
nhiên trở lên nặng có xu thế ác
hoá.
Khí ở dưới đưa ngược lên.
nì qì Nghịch khí
Mỗi khi hành kinh thì sinh
nì jīng Nghịch kinh chứng chảy máu mũi hoặc nôn ra
máu (cũng gọi là đảo kinh).
1 thứ bệnh phong ở chân, thịt lồi
ra như hạt đào, hạt mận, lạnh
nì fēng Nghịch phong
buốt từ đầu đến khuỷu tay, đầu
gối.
Đẻ ngược.
nì chǎn Nghịch sản
Dùng thuốc có tính trái ngược
với bệnh để chữa, như bệnh hàn
dùng thuốc nhiệt, bệnh nhiệt
nì zhì Nghịch trị
dùng thuốc hàn, bệnh hư dùng
thuốc bổ, bệnh thực dùng thuốc
công, cũng gọi là “chính trị”.
Bệnh truyền biến không đúng
nì chuán Nghịch truyền quy luật.
Mạch không hợp với mùa, như
mùa xuân, mùa hạ mạch nên phù
nì sì shí Nghịch tứ thời hồng mà lại trầm vi, mùa thu,
mùa đông mạch nên trầm vi mà
lại phù đại.
Hơi thở đưa ngược lên, thở dồn
nì xī Nghịch tức lên.
Phương thuốc kinh nghiệm.
yàn fāng Nghiệm phương
1 thủ thuật châm, đưa mũi kim
vào thuận theo chiều đi của
yíng suí Nghinh tuỳ đường kinh gọi là “tuỳ”, tức là
bǔ xiè bổ tả phép bổ, đưa mũi kim vào ngược
với chiều đi của đường kinh gọi
là “nghinh”, tức là phép tả.
Chi thứ 7 trong 12 địa chi, tương
wǔ Ngọ ứng với hành hoả trong ngũ
hành, với phương nam, với tháng
213
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
5 âm lịch, với giờ ngọ (từ 11 đến
1 giờ trưa) chủ về kinh Thái
dương bên chân phải.
Lúc nửa đêm giờ tý, cũng gọi là
wǔ yè Ngọ dạ dạ bán.
Chứng ho về buổi chiều, có đờm
wǔ hòu ké Ngọ hậu khái đen dính đặc.
Trẻ con lên cơn sốt giật phát vào
wǔ chù Ngọ súc từ.
Chứng ho về buổi sáng, có đờm
wǔ qián ké Ngọ tiền khái vàng đặc dính.
Châm ngang mũi kim vào da,
wò zhēn Ngoạ châm thân kim để nằm trên da.
Bộ phận ngoài, tức là lục phủ.
wài bù Ngoại bộ
Khí dương ngăn cách ở ngoài,
wài gé Ngoại cách khí âm ở trong không thông ra
được.
Bệnh cam phát ra ở ngoài, như
wài gān Ngoại cam cam mũi, cam răng, cam mắt.
Bệnh do tà khí ở ngoài xâm
wài gǎn Ngoại cảm phạm vào cơ thể.
Lở ngoài da dương vật.
wài zhù gǎn Ngoại chú cán
(1). Những triệu chứng bệnh
xuất hiện rõ ở phần ngoài, như
wài zhèng Ngoại chứng
mụn nhọt, tràng nhạc. (2). Nói
chung về bệnh ngoại khoa.
Màng ở ngoài mắt.
wài zhàng Ngoại chướng
(1). Hàn tà xâm phạm vào phần
kinh dương. (2). Khí dương hư
wài hán Ngoại hàn
suy ở trong làm cho người dễ bị
lạnh, dễ bị cảm mạo.
Khoa chuyên chữa những bệnh ở
wài kē Ngoại khoa phần ngoài cơ thể.
1 trong 3 phép lớn dùng thuốc
wài kē Ngoại khoa uống trong để chữa mụn nhọt
bǔ fǎ bổ pháp thuộc ngoại khoa.
214
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Mắt cá chân ngoài.
wài huái Ngoại khoá
Đường kinh mạch đi ở ngoài cơ
wài jīng Ngoại kinh thể.
Phía ngoài bắp tay, bắp chân.
wài lián Ngoại liêm
Lở ở phía ngoài bắp chân.
wài lián chuāng Ngoại liêm sang
Nguyên nhân bên ngoài vào cơ
wài yīn Ngoại nhân thể gây nên bệnh.
Nóng ở phần ngoài cơ thể.
wài rè Ngoại nhiệt
Ngoại cảm phong tà.
wài fēng Ngoại phong
Lồi cầu ngoài, đầu dưới xương
wài fǔ gǔ Ngoại phụ cốt đùi và đầu xương chày.
Phủ tam tiêu.
wài fǔ Ngoại phủ
(1). Đường biệt lạc của kinh tam
wài guān Ngoại quan tiêu. (2). Huyệt ngoại quan.
Dương đóng lại ở ngoài không
wài guān Ngoại quan vào được, âm ở trong bị ngăn
nèi gé nội cách cách không ra được, âm dương
không giao hoà được với nhau.
Tà khí bên ngoài vào cơ thể gây
wài xié Ngoại tà nên bệnh.
Ngoại tam 3 kinh dương ở phần ngoài.
wài sān yáng
dương
Khoé mắt ngoài.
wài zì Ngoại tễ
Hòn dái.
wài shèn Ngoại thận
Thấp tà bên ngoài vào cơ thể gây
wài shī Ngoại thấp nên bệnh.
Ngoại trị cách chữa ngoài, như
wài zhì Ngoại trị chườm, đắp, dán, xoa bóp.
Trĩ ở ngoài hậu môn (trĩ ngoại).
wài zhì Ngoại trĩ
Đuôi con mắt, cũng gọi là nhuệ
wài zì Ngoại tý tý.
215
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Nhọt ở phần ngoài thân thể.
wài yōng Ngoại ung
Ủng tắc ở phần ngoài, khi bị va
wài yōng Ngoại ủng vấp khí huyết ủng tắc lại.
Sự tươi tốt biểu hiện ra ở ngoài.
wài róng Ngoại vinh
Nhọt ở vú trong thời kỳ còn cho
wài chuī rǔ Ngoại xuy nhũ con bú.
Đờm đặc quánh lâu ngày.
wán tán Ngoan đàm
Tê dại lâu ngày không hết.
wán má Ngoan ma
Bệnh hủi, không biết đau tê
wán fēng Ngoan phong ngứa.
Bệnh lở sần sùi như da trâu ở
phía nửa trên người, lâu năm
wán xuǎn Ngoan tiển
không khỏi, cào gãi không biết
đau.
Xương chẩm, xương ở phía sau
yù zhěn gǔ Ngọc chẩm cốt đầu.
Nhọt phát ở chỗ huyệt Bách hội.
yù dǐng jū Ngọc đỉnh thư
(1). Huyệt Ngọc đường. (2).
yù táng Ngọc đường Hàm ếch, màn hầu.
Dương vật.
yù jīng Ngọc hành
Cửa mình.
yù mén Ngọc môn
Nước bọt.
yù quán Ngọc tuyền
Uống lầm thuốc.
wù yào Ngộ dược
Uống lầm thuốc xổ hạ.
wù xià Ngộ hạ
Uống lầm thuốc phát hãn.
wù hàn Ngộ hãn
Chữa sai lầm cho bệnh nặng
wù zhì Ngộ trị thêm.
5 loại bướu: cân anh, huyết anh,
wǔ yǐng Ngũ anh nhục anh, khí anh.
216
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
5 thứ âm thanh: cung, thương,
wǔ yīn Ngũ âm chuỷ, vũ, giốc.
5 chứng ẩm: đàm ẩm, huyền ẩm,
wǔ yǐn Ngũ ẩm dật ẩm, chi ẩm, phục ẩm.
a) (1). Tâm bại: tay chân phù
không có đường vân. (2). Phế
bại: môi quăn đen, không có
đường vân. (3). Can bại: mặt đen
có mụn lở. (4). Thận bại: âm hộ,
bùi dái thun vào, dương vật
sưng. (5). Tỳ bại: phù thũng, rốn
wǔ bài Ngũ bại
lồi ra. b). (1). Tâm bại: nói mê
không có mạch lạc thứ tự. (2).
Phế bại: không nói được, khí đưa
lên gấp. (3). Can bại: gân xương
rất đau nhức. (4). Thận bại: ỉa
chảy không cầm được. (5). Tỳ
bại: thịt gầy róc hết.
5 chứng băng huyết, huyết ra với
wǔ bēng Ngũ băng 5 màu khác nhau: xanh, vàng,
đỏ, trắng, đen.
Nam giới mà không có năng lực
của giới tính, gồm 5 loại: (1).
“Thiên”: sinh ra không có dương
vật. (2). “Lậu”: tinh dịch tự tiết
wǔ bú nán Ngũ bất nam ra luôn. (3). “Kiện”: có dương
vật nhưng ngắn cụt. (4).
“Khiếp”: dương vật không cử
động lên được. (5) “Biến”: ái
nam, ái nữ.
Nữ giới mà không có năng lực
của giới tính, gồm 5 loại: (1).
“Loa”: âm hộ xoắn trôn ốc. (2).
“Văn”: âm hộ nhỏ lỗ. (3). “Cổ”:
wǔ bú nǚ Ngũ bất nữ
âm hộ bít lại như không có lỗ.
(4). “Mạch”: suốt đời kinh mạch
không điều hoà. (5). “Giác”:
trong âm hộ lồi ra như cái sừng.
Bệnh của 5 tạng: bệnh tâm sinh
hay ợ, bệnh phế sinh hay ho,
bệnh tỳ sinh hay nuốt, bệnh thận
wǔ bìng Ngũ bệnh sinh hay ngáp, bệnh can sinh hay
nói. Lại có thuyết khác: bệnh vị
sinh hay oẹ hay ợ, bệnh đại
trường hay sinh ỉa chảy, bệnh ở
217
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hạ tiêu hay sinh thuỷ thũng, bệnh
bàng quang hay sinh bí đái hoặc
són đái, bệnh đởm hay dễ sinh
tức giận.
(1). Sự vận động biến hoá khác
nhau của ngũ tạng. (2). Sự thay
wǔ biàn Ngũ biến đổi vị trí của ngũ hành: kim,
mộc, thuỷ, hoả, thổ theo không
gian và thời gian.
5 bộ phận ở phần ngoài thân thể
quan hệ với tạng: (1). Chỗ huyệt
Phục thỏ. (2). Chỗ bắp chân. (3).
wǔ bù Ngũ bộ Vùng trên lưng. (4). Chỗ các
huyệt du của ngũ tạng. (5). Sau
gáy, những chỗ này mà mọc mụn
nhọt thì có thể nguy hiểm.
5 loại hình bệnh cam của trẻ con:
wǔ gān Ngũ cam tâm cam, can cam, tỳ cam, phế
cam, thận cam.
Ho lúc mờ sáng.
wǔ gèng ké Ngũ canh khái
Ỉa chảy lúc mờ sáng (canh năm).
wǔ gèng xiè Ngũ canh tiết
5 sự kiêng kỵ về thức ăn: có 2
thuyết: a) Bệnh can kiêng ăn cay,
bệnh tâm kiêng ăn mặn, bệnh tỳ
kiêng ăn chua, bệnh thận kiêng
ăn ngọt, bệnh phế kiêng ăn đắng.
wǔ jìn Ngũ cấm b) bệnh khí kiêng ăn nhiều vị
cay, bệnh huyết kiêng ăn nhiều
vị mặn, bệnh xương kiêng ăn
nhiều vị đắng, bệnh thịt kiêng ăn
nhiều vị ngọt, bệnh gân kiêng ăn
nhiều vị chua.
5 lần đạp, mỗi lần thở ra thở vào
wǔ zhì Ngũ chí mạch đập 5 lần.
5 tình chí của 5 tạng: can giận
wǔ zhì Ngũ chí giữ, tâm vui, mừng, tỳ suy nghĩ,
phế lo buồn, thận khiếp sợ.
Tình chí mừng, giận, lo, nghĩ, sợ
wǔ zhì Ngũ chí mất điều hoà dẫn đến cơ năng rối
huà huǒ hoá hoả loạn, chân âm khuy tổn, xuất
hiện hoả uất.
218
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tình chí căng thẳng ảnh hưởng
wǔ zhì Ngũ chí hoạt động của tạng phủ, khí
guò jí quá cực huyết, trở thành những nguyên
nhân gây bệnh.
5 chứng nóng từ trong: cốt
wǔ zhēng Ngũ chưng chưng, mạch chưng, bì chưng,
nhục chưng, nội chưng.
5 loại hạt thực phẩm.
wǔ gǔ Ngũ cốc
5 thứ dịch: mồ hôi, nước mắt,
wǔ yè Ngũ dịch nước mũi, nước bọt, nước dãi.
5 huyệt du của mỗi đường kinh
wǔ yú xué Ngũ du huyệt chính: tỉnh, huỳnh, du, kinh, hợp.
5 loại thuốc: thảo, mộc, thạch,
wǔ yào Ngũ dược ngũ cốc, côn trùng.
Phần dương của 5 tạng.
wǔ yáng Ngũ dương
5 thứ đờm: thấp đờm, táo đờm,
wǔ tán Ngũ đàm phong đờm, nhiệt đờm, hàn đờm.
5 thứ mất: (1). gầy róc thịt. (2).
mất máu nhiều. (3). mồ hôi
wǔ duó Ngũ đoạt
nhiều. (4). ỉa chảy nhiều. (5). khi
đẻ ra máu nhiều.
5 chứng động kinh: mã giản, trư
wǔ xián Ngũ giản giản, dương giãn, ngưu giản, kê
giản.
1 học thuyết giải thích về các
mối quan hệ bình thường và
khác thường giữa các sự vật
trong vũ trụ, lấy đặc tính của 5
wǔ háng Ngũ hành
thứ vật chất chung nhất là kim,
mộc, thuỷ, hoả, thổ làm cơ sở để
trình bầy nội dung các mối quan
hệ.
5 bước trong quá trình sinh hoá,
tức là: sinh, trưởng, hoá, thu,
tàng. Như trong 1 năm thì mùa
wǔ huà Ngũ hoá xuân: sinh, mùa hạ: trưởng, mùa
trưởng hạ: hoá, mùa thu: thu,
mùa đông: tàng. Tất cả mọi sinh
vật đều phải qua 5 bước này.
5 thứ hoả của ngũ tạng: tâm hoả,
wǔ huǒ Ngũ hoả can hoả, tỳ hoả (cũng là vị hoả),
219
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
phế hoả, thận hoả.
(1). 5 hiện tượng hư, do chính
khí suy yếu: mạch nhỏ yếu, da
lạnh, thở nhỏ yếu, đại tiểu tiện đi
wǔ xū Ngũ hư
luôn, không ăn uống được. (2). 5
tạng hư suy (tâm, can, tỳ, phế,
thận).
(1). Khí trong không gian là: hôi,
khét, thơm, tanh, thối. (2). 5 khí
vận hành trong không gian thay
wǔ qì Ngũ khí
nhau làm chủ trong từng thời
gian: kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ
(vận khí).
Kinh mạch của 5 tạng.
wǔ jīng Ngũ kinh
(1). Bệnh lao tổn của 5 tạng: tâm
lao, can lao, tỳ lao, phế lao, thận
lao. (2). Trông lâu hại huyết,
wǔ láo Ngũ lao
nằm lâu hại khí, ngồi lâu hại thịt,
đứng lâu hại xương, đi lâu hại
gân.
5 loại mệt nhọc gây tổn thương
wǔ láo Ngũ lao cơ thể.
suǒ shāng sở thương
221
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thịt mềm, miệng mềm.
5 chứng bại liệt: mạch nuy, cân
wǔ wěi Ngũ nuy nuy, bì nuy, nhục nuy, cốt nuy.
5 ghét: tâm ghét nhiệt, phế ghét
wǔ è Ngũ ố hàn, can ghét phong, tỳ ghét
thấp, thận ghét táo.
5 chứng phong do nội tạng sinh
wǔ fēng Ngũ phong ra: tâm phong, can phong, phế
phong, tỳ phong.
5 phủ: tiểu trường, đại trường,
wǔ fǔ Ngũ phủ đởm, vị, bàng quang.
5 giác quan: khứu giác (mũi), thị
wǔ guān Ngũ quan giác (mắt), vị giác (lưỡi), thính
giác (tai), xúc giác (da).
Xem mạch của 5 tạng để quyết
wǔ jué Ngũ quyết đoán bệnh.
5 màu sắc: xanh, vàng, đỏ, trắng,
wǔ sè Ngũ sắc đen tương ứng với ngũ hành, ngũ
tạng.
Chẩn đoán dựa trên 5 màu sắc:
xanh thuộc can, vàng thuộc tỳ,
wǔ sè zhěn Ngũ sắc chẩn
đỏ thuộc tâm, trắng thuộc phế,
đen thuộc thận.
Chứng khí hư phụ nữ có màu sắc
wǔ sè dài Ngũ sắc đái hồn tạp.
Bệnh kiết lỵ ỉa phân có màu sắc
wǔ sè lì Ngũ sắc lỵ hồn tạp.
Nội dung của học thuyết dược
wǔ sè wǔ Ngũ sắc ngũ vật quy kinh phối hợp ngũ vị,
wèi rù vị nhập ngũ âm với ngũ hành và ngũ
tạng.
5 thứ bệnh tà: có 3 thuyết: a) (1).
Hư tà: bệnh tạng mẹ truyền đến
tạng con. (2). Thực tà: bệnh tạng
con truyền đến tạng mẹ. (3). Vi
tà: bệnh tạng bị khắc truyền đến
tạng khắc nó. (4). Tặc tà: bệnh
wǔ xié Ngũ tà
tạng khắc truyền đến tạng bị
khắc. (5). chính tà: bản thân tạng
đó bị bệnh. b) Chỉ về 5 thứ
thường gây bệnh: phong, hàn,
thấp, sương mù, thức ăn. c) Chỉ
về 5 thứ xâm hại đến ngũ tạng:
222
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
phong tà vào can, thấp tà vào
thận, thử tà vào tâm, hàn tà vào
phế, ăn uống không điều độ, làm
lụng quá sức hại tỳ.
Tâm, can, tỳ, phế, thận.
wǔ zāng Ngũ tạng
Dịch của 5 tạng. 5 tạng hoá dịch:
wǔ zāng Ngũ tạng tâm là mồ hôi, phế là nước mũi,
huà yè hoá dịch tỳ là nước bọt, thận là nước dãi,
can là nước mắt.
Ngũ tạng lục phủ mắc bệnh,
wǔ zāng liù Ngũ tạng lục bệnh khí ảnh hưởng tới phế, dẫn
fǔ ké phủ khái đến khái thấu.
223
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Thần của ngũ tạng: thần (ở tâm),
wǔ shén Ngũ thần hồn (ở can), phách (ở phế), ý (ở
tỳ), chí(ở thận).
5 bộ phận ở phần ngoài: da
wǔ tǐ Ngũ thể lông, mạch, gân, thịt, xương.
5 cách xem bệnh trẻ con: (1).
Xem mắt. (2). Nghe âm thanh.
wǔ shì Ngũ thị
(3). Xem thóp thở. (4). Xem hình
dáng. (5). Xem lông tóc.
5 hiện tượng tốt của ung nhọt:
(1). Sinh hoạt như thường, ăn
uống ngon miệng. (2). Đại tiểu
tiện bình thường.(3). Mủ đặc,
wǔ shàn Ngũ thiện
màu thịt tươi. (4). Tinh thần
minh mẫn, nói năng như thường.
(5). Uống thuốc vào, bệnh
chuyển biến tốt.
5 cách phân loại bệnh thuỷ
thũng: (1). Tâm thuỷ: người
nặng nề, khí lực kém, nóng nẩy,
vật vã, không nằm yên, vùng âm
hộ phù. (2). Can thuỷ: vùng bụng
dưới sườn đầy trướng mà đau,
không quay trở được, lượng
nước tiểu khi nhiều khi ít. (3).
wǔ shuǐ Ngũ thuỷ Tỳ thuỷ: bụng to, tiểu tiện khó
đi, hơi thở ngắn, chân tay rũ rời,
người nặng nề. (4). Phế thuỷ:
khó thở, phù nề, tiểu tiện khó,
đại tiện như phân vịt. (5). Thận
thuỷ: đau eo lưng, tiểu tiện
không thông, bụng đầy, rốn phù,
âm hộ thường có nước thấm ra,
chân lạnh, người mặt gầy róc.
5 triệu chứng của bệnh thực:
mạch to, da nóng bừng bừng,
wǔ shí Ngũ thực
bụng chướng, đại tiện không
thông, tinh thần hôn mê rối loạn.
5 sự tổn thương đến nội tạng: lo
nghĩ nhiều tổn thương tâm, mặc
rét ăn uống, lạnh tổn thương phế,
wǔ shāng Ngũ thương giận giữ khí đưa ngược lên tổn
thương can, ăn uống không điều
độ, làm lụng quá sức tổn thương
tỳ, ngồi lâu chỗ ẩm ướt, dâm dục
224
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
quá độ tổn thương thận.
Tích là loại bệnh có hình khối
trong xoang ngực bụng, do khí
âm của ngũ tạng bị ngưng kết mà
thành. Tâm tích gọi là “phục
wǔ jī Ngũ tích
lương”, can tích gọi là “phì khí”,
tỳ tích gọi là :bĩ khí”, phế tích
gọi là “tức bôn”, thận tích gọi là
“bôn đồn”.
5 loại khác nhau trong bệnh tiết
tả, có 2 thuyết: a) Vị tiết, tỳ tiết,
wǔ xiè Ngũ tiết tiểu trường tiết, đại trường tiết,
đại hà tiết. b) Xan tiết, vũ tiết,
nhu tiết, hoạt tiết.
5 loại bệnh tý: can tý, mạch tý,
wǔ bì Ngũ tý cơ tý, bì tý, cốt tý.
5 hiện tượng chậm của trẻ con:
chậm đứng, chậm đi, chậm mọc
wǔ chí Ngũ trì
tóc, chậm mọc răng, chậm biết
nói.
5 phép chữa bệnh: (1). “Hoà”:
phép chữa bệnh nhẹ, như bệnh
nhiệt nhẹthì dùng thuốc mát để
điều hoà, bệnh hàn nhẹ thì dùng
thuốc ấm để điều hoà. (2).
“Thủ”: nắm chắc được chỗ bị
bệnh để trừ khử đi. (3). “Tòng”:
dùng thuốc thuận theo với tính
của bệnh để cho thuốc khỏi bị
nôn ra, như bệnh nhiệt thịnh phải
chữa thêm 1 ít thuốc có tính
wǔ zhì Ngũ trị
nhiệt thì thuốc mới vào được.
(4). “Chiết”: dùng thuốc công
phạt mạnh để chặn đứng sự tiễn
triển của bệnh tà. (5). “Thuộc”:
dựa vào thuộc tính của tà khí mà
làm cho suy yếu dần đi, như
nhiệt tà vào trong xương tuỷ,
không có cách gì làm cho ra
được, chỉ có cách dựa vào thuộc
tính của nhiệt, mà làm cho nó
suy yếu dần đi.
5 loại bệnh trĩ: mẫu trĩ, tẫn trĩ,
wǔ zhì Ngũ trĩ trường trĩ, mạch trĩ, huyết trĩ.
225
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
5 thứ chết: chết thắt cổ, chết
đuối, chết vì vật đè, chết vì ngủ
wǔ jué Ngũ tuyệt
mê mẩn (mộc đè), chết trong khi
sinh đẻ.
5 thứ uất: mộc uất, hoả uất, thổ
wǔ yù Ngũ uất uất, kim uất, thuỷ uất.
Gọi tắt là vận khí, 1 học thuyết
của người xưa giải thích về quy
wǔ yùn Ngũ vận luật vận động của trời đất và giải
liù qì lục khí thích về sự hoá sinh từ không
đến có, từ có đến không của vạn
vật, cũng gọi là vận khí.
5 vị: chua, cay, đắng, mặn, ngọt.
wǔ wèi Ngũ vị
Bệnh về khí không ăn nhiều cay,
bệnh về huyết không ăn nhiều
wǔ wèi Ngũ vị mặn, bệnh thận không ăn nhiều
suǒ jìn sở cấm vị đắng, bệnh cơ bắp không ăn
nhiều ngọt, bệnh về gân không
ăn nhiều chua.
Chua vào can, cay vào phế, đắng
wǔ wèi Ngũ vị vào tâm, mặn vào thận, ngọt vào
suǒ rù sở nhập tỳ.
227
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Đường lạc ở vùng ngư tế.
yú luò Ngư lạc
Da lở sần sùi giống như da rắn
hoặc như vẩy cá, thường phát ở
yú lín xiǎn Ngư lân tiễn phía trước ống chân, sờ vào có
cảm giác như gai đâm vào tay, 1
thứ bệnh ngoan cố khó lành.
Chứng nổi mụn trắng ở phía
dưới cuống lưỡi, lâu thì trở thành
yú lín fēng Ngư lân phong
như vẩy cá, đến khi thức ăn
không vào được nữa là chết.
Đinh phát ở chân có nhiều lỗ
yú yǎn dīng Ngư nhãn đinh loét.
Bắp chân.
yú fù Ngư phúc
(1). Mô ngón tay cái, ngón tay
yú jì Ngư tế út. (2). Huyệt ngư tế.
1 loại mạch chết, mạch ẩn hiện
yú xiáng mài Ngư tường mạch như có, như không, như cá lội
trong nước.
Nhọt sinh ở chỗ chân tóc 2 bên
yú wěi dú Ngư vĩ độc gáy.
229
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Phía trong hoặc phía ngoài lợi
Yá jiè Nha giới
răng mọc mụn như hạt đậu.
Yá kē Nha khoa
Bệnh viện nha khoa
yī yuàn y viện
Yá fà Nha pháp
Men răng
láng zhì lang chất
230
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
yá chǐ Nha xỉ
Răng lung lay
sōng dòng tùng động
Yá zhōu yán Nha chu viêm Viêm lợi, nha chu viêm
yǎn xián Nhãn huyền Bệnh toét mắt, cũng gọi là phong
chì làn xích lạn huyền xích lạn
231
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
232
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thành 2 nhánh đi lên mắt, trên
đường đi này cùng liên hệ với
các kinh âm, làm đường mạch
chính của các kinh âm, khi
đường mạch này có bệnh thì về
nam giới sinh các bệnh sán khí,
về nữ giới sinh bệnh xích bạch
đới và các loại bệnh đau kết
thành khối ở trong bụng.
Phụ nữ có thai, cũng gọi là trọng
rén shēn Nhâm thần
thân, trùng thân, thai gấp.
rén miàn chuāng Nhân diện sang Nhọt mọc ở cùi tay hoặc đầu gối.
Nhân giảo
rén yǎo shāng Vết thương do người cắn.
thương
Khí người, thành phần hoà hợp
với khí trời, khí đất, để tạo nên
rén qì Nhân khí
và quyết định cho mọi hoạt động
sống của thân thể.
(1) Mạch cảnh đập ở 2 bên yết
rén yíng Nhân nghinh hầu, cũng gọi là nhân nghinh
mạch. (2) Huyệt nhân nghinh.
Trẻ mới sinh còn non tháng, gặp
người lạ nặng hơi, như người
đang hành kinh, người hôi
rén wǔ Nhân ngỗ
nách .... bồng nhiên mặt tái nhợt,
mắt nhắm, nôn, ỉa (ta thường gọi
là chộm vía).
(1) Chỗ rãnh giữa môi trên ở
rén zhōng Nhân trung dưới vách mũi. (2). Huyệt nhân
trung, cũng gọi là thuỷ câu.
Đinh nhọt mọc ngay ở huyệt
rén zhōng dīng Nhân trung đinh
nhân trung.
Thứ vân hình chữ nhân màu tím
rén zì wén Nhân tự văn đen xuất hiện ở phía sau tai, 1
dấu hiệu của bệnh thận.
234
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
1 thủ thuật châm tả, châm vào để
rù shí Nhập thực tả thực, khi rút kim mở rộng lỗ
châm mà không bít.
yī yīn Nhất âm Tên riêng của quyết âm.
(1). 1 chu kỳ của vệ khí vận
hành, vệ khí ngày đi 25 vòng ở
phần âm, ngày và đêm đi hết 50
yī zhōu Nhất chu
vòng gọi là nhất chu. (2). 60 năm
hết 1 vòng giáp tý gọi là nhất
chu.
yī yáng Nhất dương Tên riêng của thiếu dương
1 chỗ biểu hiện của động mạch,
mạch ở tay có 3 bộ: thốn, quan,
xích, mỗi bộ có 3 mức độ đặt
yī hòu Nhất hậu
tay: đặt nhẹ, đặt vừa, đặt nặng
gọi là tam hậu, vì thế xem mạch
cần phải xem cả 3 bộ 9 hậu.
Hợp thứ nhất, sự hợp nhất của
kinh thái dương bàng quang với
yī hé Nhất hợp
kinh nhánh của kinh thiếu âm
thận.
1 lần hội của khí trời và khí đất
yī jì Nhất kỉ theo học thuyết vận khí thì 30
năm có 1 lần hội gọi là 1 kỉ.
Trong quá trình bệnh, bị chữa sai
yī nì Nhất nghịch
1 lần gọi là nhất nghịch.
1 tay có mạch, 1 tay không có
yī shǒu mò Nhất thủ mạch
mạch.
rì huā qì Nhật hoa khí Khí trời lúc mặt trời mới mọc.
235
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Mặt trời lặn, tức là giờ dậu, vào
rì rù Nhật nhập
khoảng từ 5 đến 7 giờ chiều.
Chứng toàn thân tê dại, vì bị hàn
lâu ngày không chữa, có kèm
rì yuè shā Nhật nguyệt sa theo các triệu chứng đau trong
mắt, đau 2 bên thái dương, kém
ăn, miệng nôn ra nước chua.
Chính giữa trưa, tức là giờ ngọ,
rì zhōng Nhật trung
từ 11 giờ đến 13 giờ.
236
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Triệu chứng bệnh của 2 kinh
dương cùng xuất hiện, nhưng
xuất hiện có trước có sau. Ví dụ
như phát sốt, sợ rét, nhức đầu,
èr yáng Nhị dương đau thân mình là chứng của kinh
bìng bìng tính bệnh thái dương, tiếp đó thêm chứng
nôn mửa, sườn ngực đau tức là
chứng của kinh thiếu dương, như
vậy là tính bệnh của thái dương,
thiếu dương.
Ấn tay mức trung bình trong khi
èr hòu Nhị hậu
xem mạch.
2 thứ hoả, quân hoả và tướng
hoả, người tự nhiên tức là hoả ở
èr huǒ Nhị hoả mặt trời và ở trong lòng đất,
trong thân thể người ta là hoả ở
tâm và ở thận.
Hợp 2 thứ, sự hợp nhất của kinh
èr hé Nhị hợp quyết âm can với kinh thiếu
dương đởm.
(1). 28 loại mạch thường thấy
“phù, trầm, trì, sác, hoạt, sáp, hư,
èr shí Nhị thập thực, trường, đoản, hồng, vi,
bā mò bát mạch khẩn, hoãn, huyền, khâu, cách,
lao, nhu, nhược, tán, tễ, phục,
động, xúc, kết, đại, tật.
èr biàn Nhị tiện Đại tiện và tiểu tiện.
237
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ěr tǐng Nhĩ đĩnh Trong tai mọc mụn như hạt táo.
ěr dà Nhĩ đại
Thần kinh tai to
shén jīng thần kinh
238
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ěr zhǒng tòng Nhĩ thũng thống Tai sưng đau, trong tai có mủ.
239
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ěr sǒng Nhĩ tủng Tai điếc
Ěr bí Nhĩ tì
Khoa tai mũi họng
hóu kē hầu khoa
240
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bệnh do nhiệt làm cho phần
rè bìng Nhiệt bệnh dương thịnh lên, mất sự thăng
bằng với phần âm trong thân thể.
rè mì Nhiệt bí Bí đại tiện do nhiệt.
241
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
có liên quan với nhiệt độc.
242
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
243
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Nhiệt tà ẩn náu ở mạch xung,
mạch nhâm, gây âm tinh hao tổn,
rè fú Nhiệt phục thận âm hư, hoặc nhiệt bức huyết
chōng rén xung nhâm vọng hành, có biểu hiện sốt nhẹ,
lưng đau mỏi, chi dưới đau nhức,
chảy máu tử cung.
Chứng chân tay quyết lạnh vì
nhiệt tà uất kết ở trong, khí
dương không thông ra được,
Rè jué Nhiệt quyết thường có kèm theo các triệu
chứng nhiệt như: bồn chồn, vật
vã, khát nước, tiểu tiện đỏ, đại
tiện bí, rêu lưỡi vàng khô.
Chứng khắp mình nổi lên những
mụn nước bằng hạt vừng hoặc
Rè chuāng Nhiệt sang bằng hạt đậu xanh, xung quanh
có quầng đỏ, hơi ngứa, khoảng
10 ngày thì hết, rồi tái phát.
Rè chuǎn Nhiệt suyễn Khó thở do nhiêt.
244
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
245
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ráo gú Nhiêu cốt Xương quay
246
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
những trường hợp mất huyết,
hao âm, thấp tà ngưng đọng nhu
tả.
Ỉa chảy toàn nước, cũng gọi là
Róu xiè Nhu tả
thuỷ tả.
1 chứng ỉa chảy do tỳ hư không
vận hoá được thuỷ thấp, ỉa ra
thức ăn không tiêu hoá, phân
Róu xiè Nhu tiết
chảy xuống như rót nước, bụng
sôi, tiểu tiện bí, người nặng,
mạch chậm.
Róu yōng Nhu ung Nhọt sinh ở cánh tay.
Cương sữa, người mới sinh con
Rǔ péng Nhũ bành chết, sữa ứ lại sinh phát sốt rét
và đau vú.
Rǔ bǔ fǎ Nhũ bộ pháp Phương pháp cho con bú.
247
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Trẻ con mới sinh trong miệng
Rǔ jūn Nhũ khuẩn sưng lên như cái nấm không bú
được.
Từ nhũ hạch phát triển thành nhũ
lao, hạch ở vú to dần ra như cái
chén, cứng rắn mà đau, đau ran
đến ngực, sườn, dưới nách, màu
Rǔ láo Nhũ lao tím đỏ, sau khi vỡ mủ thì chảy ra
nước trắng hoặc nước thối, lâu
ngày thì phát sinh chứng âm hư
nội nhiệt, sốt về buổi chiều, ho,
gò má đỏ, người gầy yếu dần.
Rǔ lòu Nhũ lâu Lỗ dò ở vú.
248
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
250
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chỗ giáp nhau giữa các thớ thịt,
có chia ra đại phận, tiểu phận.
ròu fèn Nhục phận Đại phận là chỗ giáp nhau giữa
các bắp thịt, tiểu phận là chỗ
giáp nhau giữa các thớ thịt.
ròu còu Nhục thấu Thớ thịt.
ròu jiē Nhục tiết Chỗ da thịt liền với khớp xương.
Chứng tý ở thịt, da thịt tê dại, ra
mồ hôi, tay chân mềm yếu, tinh
ròu bì Nhục tý
thần mất minh mẫn, cũng gọi là
cơ tý.
ruì zhǎng Nhuệ chưởng Phía đầu bàn tay.
Cũng là cao cốt, xương cẳng tay
ruì gǔ Nhuệ cốt dưới về phía ngón tay cái (mỏm
châm quay).
ruì dú Nhuệ độc Nhọt phát sinh ở phía sau tai.
ruǎn jiān Nhuyễn kiên Làm mềm những thứ cứng rắn.
251
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Nhuyễn than Phong bại liệt, tay chân đau
ruǎn tān fēng
phong nhức, không co duỗi được.
253
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
chính khí.
Wēn dù Ôn độ Nhiệt độ.
Cảm phải độc khí ôn nhiệt trong
mùa nóng, thường xuất hiện các
Wēn dú Ôn độc triệu chứng như: họng sưng đau,
lên quai bị, phát ban, xuất huyết,
sốt cao.
Làm cho ấm và cho xổ để chữa
Ôn hạ những trường hợp bệnh đại tiện
Wēn xià
không thông vì có hàn kết.
Bệnh vàng da, thuộc dương, do
Ôn hoàng
nhiệt uất.
254
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
1 phép trong 8 phép chữa bệnh,
ôn là phép làm cho ấm nóng lên,
Wēn fǎ Ôn pháp
để chữa những trường hợp bệnh
vì dương hư hoặc vì hàn lạnh.
Wēn fú Ôn phục Uống khí thuốc còn nóng.
255
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
259
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Phổi, 1 tạng trong 5 tạng, thuộc
kim trong ngũ hành, thuộc táo
trong lục khí, công năng chủ
yếu.(1). Chủ về khí toàn thân.
(2). Chủ về việc túc giáng. (3).
Fèi Phế Chủ việc trị tiết. (4). Chủ về da
lông, khai khiếu ra mũi, về dịch
là nước mũi, về tình chí là lo
buồn, về âm thanh là tiếng khóc,
có đường kinh gọi là thủ thái âm
phế.
Phần âm của phế, mỗi khi phế
suy kém thì thường sinh ra các
Fèi yīn Phế âm chứng như ho khan, rêu lưỡi
mỏng trắng mà khô, cũng gọi là
phế tân.
Thường ho khan, ít đờm, nóng
từng cơn, ra mồ hôi trộm, gò má
Fèi yīn xū Phế âm hư đỏ, lòng bàn tay chân nóng, họng
khô, gặp trong lao phổi, viêm
họng mạn tính, bạch hầu.
Nước ứ đọng ở màng phổi, có
các triệu chứng: ho, thở dốc,
Fèi yǐn Phế ẩm không nằm được, phải ngồi tựa
vào ghế mà ho, thân mình như
phù thũng.
Fèi zhǔ Phế chủ Công năng của phế trị lý và điều
zhì jié trị tiết tiết.
260
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Fèi zhǔ Phế chủ Chủ phế khí nên sạch, nên giáng
sù jiàng túc giáng xuống.
262
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Fèi shèn Phế thận Phế thận khí hư hoặc phế thận
liǎng xū lưỡng hư âm hư.
264
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng bệnh tay chân không cử
Fèi jué Phì quyết
động được mà quyết lạnh.
Bệnh tích của can gọi là phì khí,
có khối cứng như cái chén úp ở
Féi qì Phì khí dưới sườn bên trái, lâu ngày
không khỏi thì sinh ho, sốt rét
kéo dài.
Chứng trẻ con nổi mụn nhọt ở
Féi chuāng Phì sang đầu, nguyên nhân là do nhiệt độc
ở trong, máu dồn lên.
Fèi zhěn Phi chẩn Rôm sẩy.
Cũng gọi là tôi châm, thiêu
châm. Châm bằng cách đốt nóng
đầu mũi kim, châm nhanh vào
Fán zhēn Phần châm
trong da và rút ra nhanh, thường
áp dụng với bệnh đau nhức ở các
khớp.
Chứng âm hộ viêm loét, đau
Fān huā Phiên hoa nhức khác thường do dâm dục
quá độ mà gây nên.
Chứng mụn nhọt đã vỡ mủ, thịt
ở miệng cứ lồi ra như cái nấm,
đầu to rễ nhỏ, tức giận thì lồi ra
Fān huā chuāng Phiên hoa sang nhiều hơn, tuy không đau ngứa
nhiều, nhưng đụng vào làm vỡ
ra, thì máu sẽ ra mãi không cầm,
người càng suy yếu dần.
Fān huā zhì Phiên hoa trĩ Mụn trĩ có hình như hoa nở.
Fán mèn Phiền muộn Bồn chồn đầy tức khó chịu.
265
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Fán yuān Phiền oan Bồn chồn mà rầu rĩ, không vui.
Phiền: là trong ngực nóng nẩy,
bồn chồn. Táo: là tay chân vật vã
Fán zào Phiền táo không yên. Vì có thực nhiệt ở
trong mà sinh bồn chồn, vật vã,
gọi là phiền táo.
1 loại mụn nhọt nhỏ, đỏ như
huyết, phồng lên, tuy nhỏ nhưng
Fán jū Phiền thư rất đau, buốt, thường phát ở đầu
ngón tay ngón chân, ở lòng bàn
tay bàn chân hoặc ở thóp ngực.
Fēng Phong 1 tà khí trong lục dâm.
Chứng bí đại tiện do phong tà,
thường có kèm theo các chứng
Fēng mì Phong bí
choáng đầu, hoa mắt, bụng
chướng.
Chứng hậu môn lở ngứa, chảy
nước vàng, có cảm giác đau, do
Fēng gān Phong cam
tà khí phong thấp xâm vào mà
gây nên.
Fēng gǒu Phong cẩu Chó dại.
1 thứ kim trong 9 kim châm thời
xưa, nay gọi là kim tam lăng,
kim hình tròn, đầu có 3 cái nhọn
sắc, dùng để châm vào tĩnh mạch
Fēng zhēn Phong châm
hoặc huyết quản nhỏ cho ra máu,
để chữa các trường hợp như
viêm ruột cấp, phát sốt, ung
nhọt.
Ở da mọc lên từng đám mà rất
Fēng zhěn Phong chẩn ngứa, 3 – 4 ngày sau thì lặn hết,
ta thường gọi là mày đay.
Fēng yín Phong dâm Phong tà gây bệnh.
266
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Fēng huǒ Phong hoả Chứng viêm kết mạc cấp tính do
yǎn tòng nhãn thống nhiễm phong nhiệt gây nên.
Fēng xuàn Phong huyễn Hoa mắt, chóng mặt do phong tà.
267
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
1 chuyên khoa trong y học thời
Fēng kē Phong khoa xưa, chuyên nghiên cứu về
những bệnh do phong tà gây nên.
Thứ bệnh vì phong mà thân
Fēng jìng Phong kính mình cứng ra không co duỗi
được.
Bệnh kiết lỵ có triệu chứng trước
đi tả, sau thành lỵ, bụng sôi,
bụng đau, hậu môn nặng tức, có
Fēng lì Phong lỵ
khi ra toàn máu tươi, do có
phong tà ẩn phục ở trong, làm
tổn hại đến tỳ vị gây nên.
Fēng lún Phong luân Tròng đen mắt.
268
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Phòng thất
Fáng shì shāng Bệnh vì dâm dục quá độ.
thương
271
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hàn tà xâm phạm vào bì phu.
Fú zhèng Phù chính Nâng cao chính khí tiêu trừ bệnh
qu xié khu tà tà.
272
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bệnh biến ở 3 dương kinh ảnh
Fǔ zhèng Phủ chứng
hưởng tới bản phụ phụ thuộc.
1 phương pháp chữa bệnh bằng
cách hạ nhiệt ở trong, để chữa
Fǔ dǐ Phủ để các chứng nóng bốc lên ở trên,
chōu xīn trừu tân cũng ví như nồi nước đang sôi
trào lên, rút bớt củi dưới nồi đi
thì không sôi trào nữa.
Chỗ khí của lục phủ tụ hội ở
Fǔ huì Phủ hội huyệt trung quản, cũng gọi là
huyệt thái dương.
Fǔ wò Phủ ngoạ Nằm sấp.
1 trong 7 quái mạch, mạch đi nổi
ra ngoài và đập rất nhanh, có đi
ra không đi vào, như nước ở
Fǔ fèi mài Phủ phí mạch
trong nồi sôi trào lên, hoàn toàn
như không có gốc ở trong, thuộc
loại mạch chết.
Fǔ Phụ Mu bàn chân
Fù bǐng jiǔ Phụ bính cứu Phép cứu qua phụ tử.
(1). Xương quay ở cẳng tay
Fǔ gǔ Phụ cốt dưới. (2). Xương mác ở ống
chân.
Nhọt phá ở phía ngoài đùi, phát
Fǔ gǔ jū Phụ cốt thư sốt, phát rét, đau nhức đến gân
xương.
Fù kē Phụ khoa Khoa chuyên chữa bệnh phụ nữ.
Fù Phúc Bụng
Fù pí Phúc bì Da bụng.
273
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
274
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
càng nặng, khi bệnh phát là tà từ
trong chuyển ra ngoài, quá trình
bệnh kéo dài và có nhiều diễn
biến phức tạp.
Fú qì Phục khí
Loại ôn bệnh phục sẵn.
wēn bìng ôn bệnh
275
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Fāng shàng Phương thượng Chỗ cánh mũi, ở 2 bên chóp mũi.
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần Q
Vì ăn nhiều dưa quả mà sinh
Guā shāng Qua thương
bệnh.
Tà khí ở đường kinh này không
Guò jīng Quá kinh
giải được chuyển vào đường
276
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
kinh khác sâu hơn.
Guò yōng Quá ung Chỗ kinh mạch bị úng tắc nhiều.
guò guò mǐn
xìng bí yán
Quá mẫn tính
Viêm mũi dị ứng
tỵ viêm
277
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
1 cách trong 5 cách châm, châm
thẳng vào chỗ gần thịt bám xung
quang khớp xương chân tay,
Guān cì Quan thích
nhưng không cho ra huyết để
chữa bệnh ở can, cũng gọi là
uyên thích.
Khớp xương, chỗ 2 đầu xương
Guān jié Quan tiết
giao tiếp nhau.
Quan sát thở khi luyện khí công,
xem thở ra hít vào đã đúng với
Guān xī Quan tức
những tiêu chuẩn xa, chậm, nhỏ,
đều, êm, sâu, dài hay không.
Nhọt có lỗ dò xuyên qua đã lâu
Chuàn pí lòu Quán bì lậu
ngày không hàn miệng.
278
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng bệnh đại tiện ra máu mủ
như máu gan lợn hoặc ra tạp chất
có màu sắc lẫn lộn, như là cạo ở
Guā cháng Quát trường
trong ruột ra, giống như bệnh
kiết lỵ nhưng không phải kiết lỵ
mà là do nội tạng đã bại hoại.
Guó ròu Quắc nhục Thịt ở khoeo chân.
279
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Ngực dô, ngực cao lên như bàn
Guī xiōng Quy hung
tay úp.
280
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng sốt rét thường nói lảm
Guǐ nüè Quỷ ngược
nhảm như thấy ma quỷ.
hứng bệnh bụng cứ to dần như
Guǐ tāi Quỷ thai có thai nhưng không phải có
thai.
Mạch đập thất thường khi to, khi
Guǐ suì mài Quỷ túy mạch
nhỏ, khi nhanh, khi chậm.
Jué lóng Quyết lung Quyết khí mà sinh bệnh điếc tai.
Quyết nghịch lên, thường sinh
lạnh buốt từ ngón chân đến đầu
Jué nì Quyết nghịch
gối hoặc từ ngón tay đến khuỷu
tay.
Bệnh sốt rét vì khí huyết đều hư
Jué nüè Quyết ngược
suy.
282
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
1 chứng của bệnh sởi, khi sởi
phát ra thì chỗ trên dưới khoeo
tay hoặc khoeo chân có đường
Shā jīn Sa cân
gân nhỏ màu xanh hoặc màu tím
nổi lên và ở các chỗ khác cũng
xuất hiện các đường xanh tím.
Chứng ở da nổi lên như những
Shā jiè Sa giới. hạt cát nhỏ, màu đỏ, nóng bừng,
ngứa đau, gãi thì chảy nước ra.
Shā qì Sa khí. Chứng bệnh đau bụng rối loạn.
Khi bị sởi, độc sởi ra không hết,
Shā kuài Sa khối tụ lại ở kinh lạc rồi kết thành
khối.
Độc sởi ra không hết tụ lại lâu
ngày ảnh hưởng tới phổi, sinh
Shā láo Sa lao nóng ở phổi, khàn tiếng, ho ra
nhiều đờm, rồi dần dần biến
thành bệnh lao.
Thứ bệnh lâm có triệu chứng:
bụng đau xoắn từng lúc, đau ran
xang eo lưng, xuống đến âm hộ,
đi tiểu đau buốt, bị ngắt quãng
Shā lín Sa lâm
hoặc phải rặn nhiều, nước tiểu
vàng đục hoặc đỏ như huyết, có
khi nước tiểu như có cát, cũng
gọi là thạch lâm.
Shā zi Sa tử Cũng gọi là ma chẩn, bệnh sởi.
Sǎ sǎ Sái sái
Rét run cầm cập.
zhèn hán chấn hàn.
283
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Đồ dùng bằng gỗ để nắn bó gẫy
Shān lí Sam ly
xương của thời xưa.
1 thứ kim trong 9 thứ kim châm
thời xưa, đầu kim phình to, mũi
Chán zhēn Sàm châm kim nhọn sắc, dùng để châm
nông, chữa các loại bệnh nhiệt
và bệnh ở da.
Shān hú zhì San hô trĩ Mụn trĩ mọc như san hô.
Chứng bệnh bụng dưới nóng
Shàn jiǎ Sán hà đau, tiểu tiện ra thứ niêm dịch
màu trắng.
Thoát vị bẹn hoặc thoát vị bìu,
đau từ bìu dái, đau ran lên bụng
Shàn qì Sán khí
dưới, có khi có tiếng, có khi
không có tiếng.
Shàn pǐ Sán tích Bệnh sán khí có khối tích.
Chǎn hòu Sản hậu Chứng hậu thở suyễn sau khi
chuǎn cù suyễn súc sinh nở.
284
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Khoa sản, chuyên khoa về sinh
Chǎn kē Sản khoa
đẻ.
Cửa mình của phụ nữ, cũng gọi
Chǎn mén Sản môn
là âm hộ.
285
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
286
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
287
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
288
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
biểu hiện chủ yếu là phát nhiệt,
thần chí như cuồng, bụng dưới
trướng đầy cơ cứng khó chịu,
tiểu tiện tự lợi. Đây là do biểu
nhiệt theo đường kinh vào phần
lý, chọi nhau với huyết, ứ huyết
vướng trệ ở bụng dưới, quấy rối
lên tâm thần gây nên. Nghiêm
trọng hơn thì bụng dưới rắn đầy,
tiểu tiện tự lợi, phát cuồng, hoặc
bì phu chuyển ra màu vàng sắc ứ
tối, mạch trầm kết.
Một loại hình cổ trướng. Chứng
trạng chủ yếu là: thổ huyết, nục
huyết, tiện huyết hoặc đại tiện
Xù xuè gǔ Súc huyết cổ phân đen, tiểu tiện đỏ, thân thể
nổi ban ứ huyết, trong bụng có
thể sờ thấy khối sưng ngày càng
to dần...
Xù mén Súc môn Phía ngoài lỗ mũi.
Bệnh chứng. Thái dương bàng
quang phủ chứng. Chứng trạng :
tiểu tiện không lợi, bụng dưới
đầy, ngủ không yên, tâm phiền,
uống nước vào vẫn thấy khát,
Xù shuǐ zhèng
Súc thủy chứng hơi sợ nhiệt, đau đầu, mạch phù.
Đây là do sau khi phát hãn, biểu
tà chưa sạch mà công năng khí
hóa của bàng quang mất tác
dụng, nước ứ đọng ở hạ tiêu gây
nên.
Chứng ứ huyết, tích ứ lại trong
Xù xuè Súc huyết
kinh mạch.
289
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
297
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
minh, Thiếu dương.
301
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tung hoành khác nhau với
phép biện chứng vệ khí doanh
huyết, nhưng tinh thần cơ bản
là nhất chí, có thể đối chiếu
bổ sung lẫn nhau.
Đại tiện bí do khí hóa của tam
tiêu bị rối loạn, có hiện tượng
Sān jiāo mì Tam tiêu bí
khí không lên xuống được,
vùng ngực đầy tức.
Bệnh hỏa nhiệt ở tam tiêu có
triệu chứng đầu choáng váng,
Sān jiāo huǒ Tam tiêu hoả
người mệt mỏi, lòng bàn tay
bàn chân nóng.
1. Chứng tam tiêu hư hàn.
Thượng, trung, hạ tam tiêu bị
hư hàn. Thượng tiêu chỉ tâm
phế bị hư hàn. Trung tiêu chỉ
Sān jiāo Tam tiêu tỳ vị bị hư hàn. Hạ tiêu chỉ
xū hán hư hàn can thận bị hư hàn. 2. Cơ chế
của bệnh thủy thũng và hạ
tiêu (hạ tiêu ở đây chỉ bệnh
về thủy dịch ở phần dưới cơ
thể).
Bệnh ho do tam tiêu, ho khan
Sān jiāo ké Tam tiêu khái mà bụng đầy, không muốn ăn
uống.
Thượng tiêu kiệt thì hay ợ
hơi, trung tiêu kiệt thì không
Sān jiāo jié Tam tiêu kiệt tiêu hóa được thức ăn, hạ tiêu
kiệt thì són đái, đại tiện
không cầm được.
Nhiệt ở thượng tiêu thì sinh
ho, nhiệt ở trung tiêu thì làm
Sān jiāo rè Tam tiêu nhiệt cho phân rắn lại, nhiệt ở hạ
tiêu thì tiểu tiện không thông,
đái dắt, đái ra huyết.
Có thực tà ở tam tiêu, thường
xuất hiện các chứng, tai ù,
Sān jiāo shí Tam tiêu thực họng sưng đau, vùng sau tai
đến khoé mắt ngoài đau, vùng
vai đầu mặt nóng đỏ.
Thực nhiệt tà xâm phạm tam
Sān jiāo Tam tiêu tiêu (thượng, trung và hạ tiêu)
shí rè thực nhiệt sẽ gây nên tâm phế thực
nhiệt, tỳ vị thực nhiệt và can
302
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thận thực nhiệt.
Ung nhọt thuộc tam tiêu, có
triệu chứng: chỗ huyệt Thạch
Sān jiāo yōng Tam tiêu ung
môn đau âm ỉ, hơi sưng lên,
phát sốt phát rét, đại tiện bí.
Công năng của tam tiêu,
(quyết độc: sơ thông thủy
đạo). Tam tiêu có tác dụng
khai thông thủy đạo và vận
hành thủy dịch. Công năng
quyết độc của tam tiêu là phát
huy sự liên hợp tác dụng của
Sān jiāo zhǔ Tam tiêu chủ nhiều tạng phủ khác, trong đó
jué dú quyết độc quan hệ chặt chẽ với 3 tạng
phế, tỳ, thận. Nếu công năng
của những tạng này bị
chướng ngại có thể khiến cho
tam tiêu không thông lợi, khí
hóa mất bính thường mà phát
sinh các chứng thũng trướng
và tiểu tiện không lợi.
Chứng sốt có hiện tượng khi
Sān jiāo zhēng Tam tiêu chưng
nóng khi rét.
3 chứng chết sau khi ra mồ
hôi: 1. Mồ hôi ra rồi, sốt trở
lại, không ăn uống được. 2.
Sān sǐ Tam tử Mồ hôi ra rồi mà mạch vẫn
đập nhanh. 3. Mồ hôi ra rồi
sinh nói mê, tinh thần rối
loạn.
3 chứng uất, giận dữ thành
Sān yù Tam uất uất, lo nghĩ thành uất, buồn
rầu thành uất.
Một tư thế đứng của luyện
khí công, khi đứng 2 tay để
Sān yuán shì Tam viên thức thành hình tròn, cánh tay
cong, chân xuống tấn hơi
cong.
Từ chung chỉ các chứng đau
khớp, theo đông y gồm 3 loại:
Sān bì Tam tý
hành tý (phong tý), thống tý
(hàn tý) và trước tỳ (thấp tý).
Dạng thuốc bột. Chia làm 2
Sàn Tán loại: Thuốc bột uống bên
trong: đem dược liệu tán
303
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thành bột thô hoặc mịn. Bột
thô có thể bỏ vào nước nấu
rồi lọc bỏ bã cho uống. Bột
mịn có thể hòa vào nước
nóng, nước cơm hoặc rượu
cho uống. Thí dụ: Ô bối tán,
Ngân kiều tán. Thuốc bột
dùng bên ngoài: đem dược
liệu tán thành bột mịn xoa
trên chỗ đau hoặc trộn vào
rượu, giấm, mật,... đắp lên
chỗ đau.
Một thứ màng mắt hình như
cái vảy, từ trong con ngươi
Sàn yì Tán ế ánh ra lúc xanh, lúc trắng,
nèi zhàng nội chướng tranh có bọng trắng nổi lên
như hạt thóc vỡ ra, con ngươi
đau nhức.
Sàn hán Tán hàn Làm tiêu tan hết khí lạnh.
307
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nhỏ mà trầm khẩn. 2. Loại
bệnh có khối tích ở dưới sườn
lan đến phía bên rốn, đau ran
xuống bụng dưới.
1 thứ bệnh phụ nữ có triệu
chứng mừng vui, buồn
Zàng zào Tạng táo
thương, khóc lóc, nói năng
mất bình thường và hay ngáp.
Hiện tượng biểu hiện ra của
tạng phủ. (tạng: tạng phủ;
tượng: những hiện tượng
phản ánh ra bên ngoài khi cơ
năng tạng phủ chính thường
hoặc ở trạng thái biến hóa của
bệnh lý). Hiện tượng có thể
kiểm tra được ở tổ chức hình
Zàng xiàng Tạng tượng
thể và chứng hậu, có thể phản
ánh sự biến hóa về cơ năng
nội tạng bao gồm cả doanh
vệ, khí, huyết, tinh, thần, tân,
dịch... qua đó mà chẩn đoán
được mức độ khỏe mạnh của
con người và làm cơ sở trong
việc chữa bệnh.
Là 1 học thuyết nghiên cứu
sự hoạt động của các tạng
phủ trong cơ thể và sự quan
hệ của chúng. Học thuyết
không chỉ mô tả những cấu
trúc về giải phẫu học của tạng
Zàng xiàng Tạng tượng phủ mà còn nói rõ những
xué shuō học thuyết chức năng hoạt động của tạng
phủ cùng với những bệnh lý.
Trong YHCT, học thuyết tạng
tượng là những kiến thức
hướng dẫn người thầy thuốc
trong chẩn đoán và điều trị
bệnh.
Chứng táo cuồng, (táo: chân
tay vật vã; cuồng: cuồng loạn
không yên, hành động càn
Zào kuáng Táo cuồng quấy). Cuồng loạn không
yên, chân tay vật vã là chứng
hậu thần chí thất thường.
Nguyên nhân thường do can
308
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
kinh nhiệt thịnh hoặc đàm
hỏa quấy nhiễu ở trên; dương
minh nhiệt thịnh; nhiệt
quấy rối tâm thần hoặc uế
trọc tràn lên; huyết ứ đọng hạ
tiêu, ứ nhiệt xông lên mà
thành bệnh.
Sāo yǎng Tao dưỡng Ngứa, gãi ngứa.
1. Táo khí, một loại tà khí
trong lục dâm, dễ gây tổn
thương tân dịch. Biểu hiện
lâm sàng là mắt đỏ, môi vì,
miệng mũi khô ráo, ho khan,
Zào Táo đau sườn, tiện bí... Trong đó,
chứng hậu nào nghiêng về
nhiệt là ôn táo, chứng nào
nghiêng về hàn là lương táo.
2. Chứng âm tân bị tổn
thương.
1 khí trong lục khí, táo khí có
tác dụng làm cho khô ráo,
Sào qì Táo khí
giảm bớt sự ẩm ướt của thấp
khí trong không gian.
Chứng kinh (Co giật) do táo
tà gây tổn thương tân dịch,
thường gặp vào thời kỳ cuối
của bệnh sốt do mất nước mà
Zào jìng Táo kinh
cơ bắp thiếu nuôi dưỡng, có
triệu chứng như: sốt, co giật
cơ tay chân, mồm họng da
khô.
Cáo zá Tào tạp Cồn cào trong bụng.
Thời gian khí táo làm chủ
trong không gian, như đến
Zào zhèng Táo chính mùa thu là lúc khí táo làm
chủ, thì lá cây bắt đầu khô
vàng.
Chứng đàm do phế táo, có
triệu chứng như: đàm ít, đặc
Zào tán Táo đàm dính, trắng, khó khạc, kèm
theo sắc mặt tái nhợt, da khô,
mồm họng khô, ho, khó thở.
309
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Trong bụng có khối như cái
chén úp, di động được, bụng
Zào jiǎ Táo hà đau dằng lên sườn, khó thở,
són đái, đại tiện táo, di tinh,
có khi buồn nôn.
Ảnh hưởng của táo khí mà trở
Zào huà Táo hoá
nên khô ráo.
Nguyên nhân bệnh do táo khí
Zào huǒ Táo hoả
với hỏa khí hợp với nhau.
1 thể huyền vựng do cảm táo
nhiệt, có các triệu chứng như
Zào huǒ Táo hoả sốt bức rức, khát nhiều, đêm
xuàn yùn huyễn vựng khó ngủ, váng đầu hoa mắt,
tiểu khó, nước tiểu đỏ, mạch
nhanh.
Bệnh táo kết, sau khi bệnh tà
hóa nhiệt, tà nhiệt kết ở
trường vị, tân dịch ở trường
vị bị hao tổn hình thành bệnh.
Zào jié Táo kết Có các triệu chứng phát sốt
hoặc nóng cơn về buổi chiều,
bụng trướng đau đại tiện bí,
nước tiểu đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu
lưỡi vàng khô, mạch sác.
Chứng ho do táo khí làm tổn
Zào ké Táo khái
hao phế dịch.
Mùi hôi, 1 trong 5 mùi chính,
Zào qì Táo khí
tanh, hôi, thối, khét, thơm.
Tình trạng tà khí ở bệnh thu
táo làm tổn thương phế. Táo
là 1 tà khí trong lục dâm, khí
hậu mùa thu hanh khô dễ xâm
phạm phế qua đường miệng,
mũi, hao tổn phế tân, xuất
hiện các triệu chứng về táo
Zào qì Táo khí khí như ho khan không đờm
shāng fèi thương phế hoặc khạc ra đờm lẫn máu,
họng đau, ngược sườn đau...
Trên lâm sàng chia ra ôn táo
và lương táo, đa số gặp trong
các bệnh viêm họng đường
hô hấp trên, viêm khí quản,
bạch hầu, viêm họng cấp
tính...
310
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
311
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
315
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
lạnh, mồ hôi ra nhiều, hồi hộp
nặng hơn, thậm chí hôn mê
bất tỉnh, mạch vi muốn
tuyệt... Phần lớn, gặp trong
các bệnh choáng hoặc tâm lực
suy kiệt.
Chứng hoàng đản thuộc tâm,
Xīn dǎn Tâm đản có hiện tượng da vàng, trong
tim nóng nảy khó chịu.
Đinh nhọt do hỏa độc ở tâm
mà phát sinh, thường phát ở
môi hoặc ở đốt ngón tay, lúc
Xīn dīng Tâm đinh đầu nổi lên cái bọc nhỏ màu
đỏ, vàng, đau ngứa, nặng thì
phát sốt, phát rét, nóng nảy
vật vã, nói năng sai lạc.
Xīn dòng jì Tâm động quý Tim đập mạnh từng lúc.
Tâm được coi như cơ quan
đứng đầu các tạng phủ, có vai
Xīn zhě jūn Tâm giả quân
trò quan trọng điều hoà chức
zhǔ zhī guān chủ chi quan
năng sinh lý các tạng phủ nên
được ví như vua.
Bệnh động kinh thuộc tâm, có
triệu chứng mặt đỏ, mắt trợn,
xīn xián Tâm giản thè lưỡi, cắn lưỡi, nóng ngực,
thở hơi ngắn, phát ra như
tiếng ngựa hí.
Xīn xià Tâm hạ Vùng dạ dày ở phía dưới tim.
Bệnh chứng. Vùng vị quản có
cẩm giác cấp bách hơi đau,
trướng đầy khó chịu. Nguyên
nhân do tà nhiệt kết ở vị dẫn
Xīn xià jí Tâm hạ cấp đến nôn mửa kịch liệt, kèm
theo tâm phiền, đại tiện bí.
Thường gặp ở bệnh viêm dạ
dày cấp tính, cảm mạo do rối
loạn vị trường.
Bệnh chứng. Do nhiệt ngăn
trở vùng vị quản, ấn vào mềm
mà không đau gọi là tâm hạ
Xīn xià pǐ Tâm hạ bĩ
bĩ. Nếu có cảm giác chống lại
(cự án) là tà nhiệt với thủy
dịch ngăn trở ở vị gọi là tâm
316
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hạ bĩ ngạnh. Các bệnh viêm
dạ dày mạn tính, rối loạn tiêu
hóa thường có loại này.
317
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
1. Hỏa của tâm, quân hỏa. 2.
Nguyên nhân 1 số chứng
bệnh, như tâm hỏa bốc lên mà
sinh các chứng lở lưỡi, đỏ
Xīn huǒ Tâm hoả
mặt, nóng ngực, mất ngủ, tâm
hỏa nhiễu loạn thần minh mà
sinh các chứng nói mê, phát
cuồng, cười không dứt được.
Bệnh trạng. Hư hỏa của bản
Xīn huǒ Tâm hoả thân tạng tâm bốc lên. Chứng
shàng yán thượng viêm trạng chủ yếu là lưỡi lở loét,
tâm phiền, mất ngủ.
Bệnh trạng. Xí và phần đều
biểu hiện hỏa nhiệt cực thịnh.
Tâm thuộc hỏa, vì hỏa ở bản
tạng tâm kinh quá thịnh dẫn
Xīn huǒ Tâm hỏa
đến bệnh biến. Có các triệu
nèi chì nội xí
chứng: tâm phiền, mất ngủ,
hồi hộp không yên, thậm chí
cuồng táo, nói sảng, cười mãi
không thôi.
Chỉ chức năng sinh lý của
tâm và mạch là quan hệ mật
thiết. Mạch là đường đi của
Xīn hé mài Tâm hợp mạch
máu tuần hoàn và tâm thông
qua mạch để điều tiết tuần
hoàn.
Mối quan hệ tâm và tiểu
trường. Giữa tâm và tiểu
trường có quan hệ biểu lý của
tạng và phủ (tạng là âm thuộc
lý, phủ là dương thuộc biểu)
“tâm với tiểu trường cùng
biểu lý” chủ yếu thông qua
đường kinh lạc của tâm và
Xīn hé Tâm hợp tiểu trường cùng một số thể
xiǎo cháng tiểu trường hiện về công năng sinh lý.
Chữa bệnh chứng tâm và tiểu
trường có khi thông qua ảnh
hưởng của các quan hệ tương
hợp và tương biểu lý. Như
tâm di nhiệt đến tiểu trường
làm cho tiểu tiện ra máu,
trong thuốc điều trị cần có
những vị thanh tâm hỏa.
318
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Huyết dịch tuần hoàn chủ yếu
trong cơ thể. Tâm huyết
không những doanh dưỡng
khắp các tổ chức toàn thân
mà cũng là cơ sở cho mọi
hoạt động của thần chí. Vì
vậy, khi tâm huyết hư, thường
Xīn xuè Tâm huyết
xuất hiện các chứng hậu: hồi
hộp, hay quên, mất ngủ hay
mê, chóng quên, mạch tế
nhược. Chứng này hay gặp
trong các bệnh thần kinh cơ
năng, bần huyết hoặc một số
bệnh hư nhược khác.
Bệnh chứng. Chứng trạng chủ
yếu là: váng đầu, sắc mặt
trắng bệch, hồi hộp, tâm
phiền, mất ngủ hay mê, chóng
Xīn xuè xū Tâm huyết hư quên, mạch tế nhược. Chứng
này hay gặp trong các bệnh
thần kinh cơ năng, bần huyết
hoặc một số bệnh hư nhược
khác.
Chỉ mất ngủ do tâm huyết
kém, có triệu chứng: nằm ngủ
Xīn xuè xū Tâm huyết hư hay sợ sệt, lòng bàn chân tay
bù dé wò bất đắc ngoạ và ngực nóng, (chủ yếu mõm
ức nóng) nên gọi là ngũ tâm
phiền nhiệt.
Tâm hư, công năng của tâm
Xīn xū Tâm hư
suy yếu.
Bệnh trạng. Triệu chứng điển
hình là dễ sợ hãi. Nguyên
nhân do tâm trống (không hư)
tâm huyền bất túc, tâm khí
Xīn xū Tâm hư
suy nhược có quan hệ nhất
dǎn qiè đởm khiếp
định với nhân tố tinh thần.
Thường gặp ở một số bệnh hư
nhược, bần huyết hoặc cơ
năng thần kinh.
Mối quan hệ tâm và lưỡi.
Tình trạng sinh bệnh lý của
Xīn kāi qiào Tâm khai
tâm, có thể nhận xét qua phản
yú shé khiếu vu thiệt
ánh biến hóa của lưỡi. Khi
bàn đến tâm, cổ nhân nói “...
319
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ở sắc là đỏ... ở khiếu là
lưỡi...” và nêu lên “... lưỡi là
mầm của tâm” (mầm (miêu):
có ý nói như hơi nhú lên tức
là bệnh của tâm, qua hiện
tượng nhú lên ở lưỡi, như tâm
kinh bị nhiệt, đầu lưỡi đỏ...).
Loại nhận xét này lấy sự biến
hóa miêu khiếu ngũ tạng để
suy đoán bệnh của tạng phủ.
Đó là một nội dung cụ thể của
chẩn đoán.
Bệnh ho thuộc tâm, có triệu
chứng ho, đau ngực, trong
Xīn ké Tâm khái
họng như có vật gì vướng
mắc, có khi họng sưng đau.
Chỗ lõm ở ngực dưới xương
Xīn kǎn Tâm khảm
mỏ ác.
Khí của tâm, động lực thúc
Xīn qì Tâm khí đẩy hoạt động cơ năng của
tim.
320
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ngực khó chịu, tự ra mồ hôi,
mạch tế nhược hoặc kết đại.
Tâm khí hư phần nhiều gặp ở
những người có bệnh suy
nhược, bần huyết, loạn nhịp
tim, suy nhược thần kinh.
Chứng mất ngủ do tâm khí
hư, có triệu chứng: khó ngủ,
Xīn qì xū Tâm khí hư
trằn trọc dễ tỉnh, hồi hộp, mệt
bù dé wò bất đắc ngọa
mỏi, mạch chậm hoặc mạch
nhược.
Bệnh trạng. Bệnh lý biến hóa
về phương diện tinh thần.
Tâm khí thịnh thì tâm hỏa
Xīn qì shèng Tâm khí thịnh
nung nấu, biểu hiện tinh thần
hưng phấn quá mức, tâm
phiền mất ngủ.
Tâm đập thình thịch, đánh
Xīn tiào Tâm khiêu
trống ngực.
Vẻ tươi của tâm biểu hiện ở
mặt (hoa: bộc lộ vẻ tươi tốt ra
bên ngoài). Tâm chủ huyết
Xīn qí huá Tâm kì hoa mạch toàn thân, do huyết
zài miàn tại diện mạch tuần hành khắp người,
khí huyết có đầy đủ hay
không, có thể xem sắc qua
vọng chẩn mà suy đoán.
Tâm huyết bị hao tổn mà
thành bệnh lao, có triệu
Xīn láo Tâm lao chứng tim đập mạnh, dễ
hoảng sợ, nóng ngực, mất
ngủ.
Ở ngực có nhọt thường rỉ ra
nước và máu, có hiện tượng
Xīn lòu Tâm lậu
mỏi mệt, đau lưng, đi cúi lom
khom.
Mạch của tâm, xem ở bộ thốn
Xīn mài Tâm mạch
tay trái.
Bệnh sốt rét do tâm, có triệu
chứng phát sốt hâm hấp, nóng
Xīn nüè Tâm ngược
ngực, khát nước, mạch phù
khẩn mà to.
Nhiệt ở tâm, do tâm hỏa
Xīn rè Tâm nhiệt
thịnh, có các triệu chứng như:
321
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mặt đỏ, nóng vùng tim ngực,
khó ngủ, tiểu tiện đỏ hoặc nói
mê nói cuồng, thổ huyết, nục
huyết.
Do tâm hoả bốc lên làm cho
khí huyết thượng nghịch,
phần dưới cơ thể huyết mạch
Xīn wěi Tâm nuy trống rỗng sinh chứng nuy, có
(mài wěi) (mạch nuy) triệu chứng: các khớp tay
chân yếu hoạt động khó, 2
chân teo mềm không đứng
được.
Đặc điểm sinh lý của tâm là
không ưa nhiệt. Nhiệt dễ gây
tác động xấu đến chức năng
chủ huyết và chủ thần minh
Xīn wù rè Tâm ố nhiệt
của tâm, ví dụ như người
bệnh sốt cao dễ sinh ra trạng
thái mê man, nói nhảm,
cuồng, bứt rứt.
Xīn wō Tâm oa Chỗ mỏ ác.
Trong tâm có cảm giác bồn
chồn, không yên là tâm phiền,
tâm phiền mà làm cho ý thức
Xīn fán Tâm phiền rối loạn thì gọi là “phiền
loạn”, phiền loạn mà có cảm
giác rầu rĩ không vui thì gọi
là “phiền oan”.
Tim đập mạnh từng lúc, mỗi
Xīn jì Tâm quý khi có sự lo nghĩ tức giận
hoặc lao động mệt nhọc.
Một chứng đau cấp tính, ở
bụng dưới có khối lồi lên, khí
xông lên ngực, vùng tim đau
Xīn shàn Tâm sán
dữ dội, mạch huyền cấp,
nguyên nhân là vì hàn tà
phạm vào kinh tâm.
Trạng thái rối loạn về tâm
Xīn shén Tâm thần thần, ý thức thường do nhiệt
fán luàn phiền loạn tà (thực nhiệt hoặc hư nhiệt)
gây nên, ảnh hưởng tinh thần.
1. Tâm khí mất bình thường
Xīn xié Tâm tà
(do lo buồn, nghĩ ngợi quá
322
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
độ) trở thành yếu tố gây bệnh.
2. Ngoại tà xâm phạm vào
tâm.
Xīn zàng Tâm tạng Tạng tâm.
Xốn xáo trong lòng có cảm
giang như có cay mà không
phải cay, như có đau mà
Tâm táo
Xīn zào không phải đau, như có đói
mà không phải đói, có khi ợ
hơi, có khi lợm giọng, buồn
nôn.
Bệnh biến do quan hệ sinh lý
giữa tâm và thận không bình
thường. Tâm ở vị trí thượng
tiêu, thận ở vị trí hạ tiêu,
trong tình huống bình thường,
tâm và thận điều hòa lẫn
nhau, cùng giao thông để duy
trì trạng thái thăng bằng. Nếu
Xīn shèn Tâm thận thận âm bất túc hoặc tâm hỏa
bù jiāo bất giao khuấy động mất đi quan hệ
hợp tác điều hòa, thì là tâm
thận bất giao. Triệu chứng
lâm sàng là tâm phiền mất
ngủ, hay mê, hồi hộp, sợ sệt,
di tinh. Bệnh lý này thường
gặp ở người hư nhược mãn
tính hoặc bệnh về cơ năng
thần kinh.
Quan hệ tâm và thận. Tâm ở
thượng tiêu, thuộc hỏa; thận ở
hạ tiêu, thuộc thủy, dương khí
ở tâm giáng xuống thận, có
thể ôn dưỡng thận dương; âm
khí ở thận có thể dẫn lên tâm,
có thể nuôi dưỡng tâm âm.
Xīn shèn Tâm thận
Trong tình trạng bình thường,
xiāng jiāo tương giao
tâm hỏa, thận thủy thăng
giáng lẫn nhau, hiệp điều, cái
này và cái kia giao thông
nhau để duy trì hoạt động
thăng bằng, đó là tâm thận
tương giao, cũng tức là biểu
hiện thủy hỏa tương tế. Nếu
323
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thận âm suy yếu, hoặc tâm
hỏa bốc mạnh, thận thủy và
tân hỏa mất thăng bằng,
không tương tế nữa sẽ dẫn
đến các chứng tâm phiền,
không ngủ hồi hộp, hoặc mất
ngủ. Đó là bệnh biến tâm thận
bất giao.
Chứng ho thuộc tâm, khi ho
Xīn sòu Tâm thấu
thì mặt đỏ ra mồ hôi.
326
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Thuốc có vị cay, vị ngọt có
khả năng phát tán, dược tính
Xīn gān fā Tân cam phát
thuộc dương. Thí dụ: quế chi,
sàn wéi yáng tán vi dương
phòng phong tính vị cay ngọt,
có khả năng phát hãn, giải cơ.
Phân loại bệnh. Sau khi cảm
nhiễm bệnh tà, phát bệnh
nhanh gọi là tân cảm. Nếu
bên trong có phục tà do tân
cảm xúc động đến mà phát
bệnh, gọi là tân cảm dẫn động
Xīn gǎn Tân cảm phục tà. Sự khác nhau giữa
tân cảm với phục tà ở chỗ :
tân cảm ôn bệnh, tùy theo
cảm nhiễm mà phát sinh, đầu
tiên có biểu chứng ố phong ố
hàn. Phục khí đầu tiên có
ngay chứng trạng nội nhiệt.
Tình trạng cảm nhiễm ngoại
tà trong 4 mùa thuộc ôn bệnh,
cảm nhiễm tùy lúc. Đầu tiên
là chứng biểu hàn, phát sốt
hơi nhẹ, sợ lạnh, đau đầu, đau
mỏi thân thể, chất lưỡi nhạt,
rêu lưỡi trắng nhợt, trong
miệng bình thường, không
khát, mạch phù khẩn hoặc
phù hoãn. Về sau hóa nhiệt
Xīn gǎn Tân cảm
vào lý, đầu tiên là chứng biểu
wēn bìng ôn bệnh
nhiệt, phát sốt nặng hơn, ố
hàn đau đầu, đau thân thể
nhẹ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi
trắng hoặc hơi vàng, khát
nước, mạch phù sác. Và cuối
cùng nhiệt tà phạm vào lý
phận càng nặng hơn. Các
chứng phong ôn, thử ôn, thấp
ôn, thu táo, đông ôn... đều
thuộc tân cảm ôn bệnh.
Các chất dinh dưỡng, từ tinh
hoa của đồ ăn uống mà hóa
sinh, chia làm 2 loại, 1 loại
Jīn yè Tân dịch
gọi là dịch, dịch thuộc âm,
đậm đặc hơn, đi ở trong mạch
làm nguyên liệu dinh dưỡng
327
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
cho các bộ phận ở trong, nội
tạng, xương khớp, tủy, não,
một loại gọi là “tân”, tân
thuộc dương, trong loãng
hơn, đi ở ngoài mạch, làm
nguyên liệu dinh dưỡng cho
các bộ phận ở phần ngoài, cơ
nhục, da lông. Tuy có sự
phân chia như vậy, nhưng
giữa 2 thứ này vẫn có sự
tương quan chặt chẽ, chuyển
hóa lẫn nhau, 2 mà là 1, 1 mà
là 2, cho nên thường đem 2
tiếng tân dịch nói chung là 1
từ.
Phương pháp dùng thuốc cay
lạnh để thanh nhiệt ở khí
phận. Người bệnh sốt cao, chỉ
Xīn liáng Tân lương ố nhiệt, không ố hàn, vã mồ
qīng qì thanh khí hôi, mặt mắt đỏ, thở thô, nặng
tiếng, tiểu tiện sẻn ít, rêu lưỡi
vàng, mạch phù sác mà táo,
cho uống Bạch hổ thang.
Mối quan hệ huyết và tân
dịch. Tân dịch và huyết đều
từ tinh khí của đồ ăn uống mà
ra, có khả năng giúp đỡ lẫn
nhau, tác dụng lẫn nhau. Tân
dịch hao tổn thường khiến khí
huyết đồng thời giảm sút, mà
khí huyết giảm sút cũng dẫn
tới tân dịch bất túc. Thí dụ :
đại hãn, đại thổ, đại hạ hoặc
Jīn xuè Tân huyết khi ôn bệnh tân dịch bị hao
tóng yuán đồng nguyên tổn, thường xuất hiện các
chứng hậu khí huyết suy sụp
như hồi hộp, đoản hơi, chân
tay quyết lạnh, mạch tế vi...
Sau khi mất nhiều máu,
thường có hiện tượng tân dịch
bất túc như miệng ráo khát,
lưỡi khô, tiểu tiện ít, táo
bón... vì thế [LK]: “đoạt
huyết vô hãn, đoạt hãn vô
huyết”. [TH] : những bệnh
328
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nhân hay bị mất hoặc ra nhiều
huyết (gọi là vong huyết gia)
thì không được phát hãn.
Thuốc có vị cay thì có tác
Xīn kāi Tân khai
dụng khai thông.
a. Phép chữa dùng vị cay để
phát tán biểu tà, dùng vị đắng
để thanh tiết lý nhiệt. Thí dụ:
người bệnh hơi sợ lạnh, mình
nóng đau đầu, ít mồ hôi, khát
nước, họng đau, rêu lưỡi
vàng, mạch phù sác. Cho
uống các vị tang diệp, cúc
hoa, mạn kinh tử tính vị tân
lương để phát tán biểu tà,
dùng các vị liên kiều, đại
thanh diệp, sơn đậu căn để
Xīn kāi Tân khai thanh tiết lý nhiệt. b. Dùng vị
kǔ xiè khổ tả cay để khai thông đờm thấp ở
hung quản, dùng vị đắng để
chữa thấp nhiệt ở hung quản.
Dùng chung cả 2 loại dược
tính để chữa đờm thấp nhiệt
ngăn trở trung quản gây nên
các chứng bĩ trướng, lợm
giọng nôn mửa... Vị cay là
hậu phác, chỉ xác, quất bì,
khương bán hạ; vị đắng như
hoàng cầm, hoàng liên.
Phương pháp này sau này gọi
là “tân khai khổ giáng”.
329
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
330
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
lành lại phát sang bên kia,
bên kia lành lại phát sang bên
này thì gọi là “quá tất phong”
bệnh khó chữa hơn.
Chứng đau khớp gối, phần
lớn do can thận hư, cảm
Xī tòng Tất thống
nhiễm phong hàn thấp tà sinh
bệnh.
Qī chuāng Tất sang Lở sơn (sơn ăn).
333
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tạng phát sinh 1 thứ bệnh tích
khác nhau, nên có nhiều tên
gọi như tâm tích, can tích...
Chứng tích cam. Loại cam
tích gầy mòn, gầy đến nỗi lộ
Jī gān Tích cam
cả xương sống (tích: xương
sống).
Jǐ zhuī Tích chuỳ Đốt xương sống.
334
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
không đóng lại 1 chỗ, đau
không có chỗ nhất định, là tụ,
tụ thuộc dương, bệnh ở phù.
Jǐ suǐ Tích tuỷ Tủy sống.
336
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
người còn ở trong bụng mẹ là
giai đoạn tiên thiên; từ lúc
sinh ra đến lúc sống hết tuổi
thọ là giai đoạn hậu thiên.
Phép tiến châm, một phép
châm thích. Dùng hào châm,
châm vào cơ thể, thao tác nói
Jìn zhēn Tiến châm chung thông qua đường kinh
mạch, lựa chọn huyệt vị rồi
sau mới châm ở mức độ nông
sâu theo dự kiến.
Bộ phận sinh dục của nam và
Qián yīn Tiền âm
nữ.
1035-1117, đời Tống, Trung
Quốc. Kế thừa Lô thông kinh,
Thương hàn luận, viết Tiểu
nhi dược chứng trực quyết về
Qián yǐ Tiền ất sinh lý trẻ em dựa vào biện
chứng 5 tạng, đặc điểm bệnh
lý và nêu lên luận điểm tạng
phủ trẻ em non yếu, dễ hư,
thực, hàn, nhiệt...
337
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
lan rộng dần rất, rất ngứa phải
gãi luôn, có trùng kéo dài khó
khỏi.
Biàn mì Tiện bí Đại tiện bí kết không thông.
Nói chung về các chứng nổi
hạch ở háng, lúc đầu bằng hạt
đậu, rồi to dần như cái trứng
Biàn dú Tiện độc ngỗng cứng, rắn, đau, đỏ,
sưng, nóng bừng, có khi hơi
nóng, không đỏ, vỡ mủ rồi thì
chảy mủ mà khó thu miệng.
Biàn xiě Tiện huyết Ỉa máu.
338
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Phương thuốc, vị thuốc có tác
Xiè jì Tiết tễ dụng thông lợi, trừ được sự
ngưng đọng.
Jié nüè Tiệt ngược Trừ hết sốt rét.
339
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Làm cho hết đàm ngưng
đọng, như tiêu đờm để chữa
Xiāo tán Tiêu đàm
ho suyễn, tiêu đờm để chữa
tràng nhạc...
Chứng bệnh ăn nhiều, uống
nước nhiều, mà người càng
Xiāo dǎn Tiêu đản gầy róc, nguyên nhân là vì
nhiệt ở trong đốt mạnh làm
tiêu hao tân dịch.
Làm tiêu và đẩy ra ngoài
Xiāo dǎo Tiêu đạo những thứ ngưng đọng ở
đường ruột.
Xiāo dú Tiêu độc Trừ độc.
Xiǎo zhēn Tiểu châm Các loại kim châm vào huyệt.
342
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đau, rêu lưỡi vàng nhờn,
mạch phù hoạt.
Những chỗ hở, hoặc chỗ lõm
ở giữa các cơ nhục giáp tiếp
Xiǎo xī Tiểu khê
nhau, lớn gọi là “cốc” nhỏ gọi
là “khê”.
Ống dẫn máu lớn thì gọi là
mạch, nhỏ gọi là đại lạc, nhỏ
Xiǎo luò Tiểu lạc
hơn gọi là tiểu lạc, nhỏ nữa
gọi là tôn lạc.
Phạm phải sai lầm nhẹ trong
Xiǎo nì Tiểu nghịch
việc chữa bệnh.
343
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Ống chân, Bắp chân, bắp
Xiǎo tuǐ Tiểu thoái (Thối)
chuối.
Nhọt mọc ở bụng chân. Do vị
trí mọc mụn (bên trong hay
bên ngoài bụng chân) có các
tên gọi khác nhau. Nhưng đều
Xiǎo tuǐ jū Tiểu thoái thư
do tà khí phong hàn, thấp
ngưng kết hoặc tình chí uất
kết, can tỳ hư yếu, khí trệ
đàm ngưng gây nên.
Xiǎo biàn Tiểu tiện Đái, đi tiểu, nước tiểu.
Chứng tiểu tiện nhiều lần,
lượng ít, rỏ giọt mãi không
dứt. Chứng này có hư, thực
khác nhau. Hư chứng đa số
Xiǎo biàn Tiểu tiện
do thận khí không bền, hoặc
lín lì lâm lịch
tỳ thận đều hư gây nên. Thực
chứng đa số do hạ tiêu thấp
nhiệt hoặc niệu đạo kết sỏi
gây nên.
344
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng nóng sốt thuộc tiểu
Xiǎo cháng zhēng Tiểu trường chưng trường, có hiện tượng môi
dưới khô.
Bệnh biến do hàn tà tổn
thương tiểu trường hoặc công
năng tiểu trường kém. Biểu
hiện lâm sàng, phần nhiều có
Xiǎo cháng Tiểu trường
cả chứng hậu tỳ hư như bụng
xū hán hư hàn
dưới đau âm ỉ, ưa xoa bóp,
sôi bụng, ỉa chảy, tiểu tiện vặt
và khó đi, chất lưỡi nhạt, rêu
lưỡi trắng, mạch hoãn nhược.
Chứng ho do tiểu trường, có
Xiǎo cháng ké Tiểu trường khái hiện tượng khi ho thì trung
tiện.
Chứng đau từ bụng dưới kéo
Xiǎo cháng qì Tiểu trường khí dằng đến bìu dái, đau ran ra
eo lưng.
Khí độc xâm phạm tiểu
Xiǎo cháng shā Tiểu trường sa trường, làm cho bụng trướng
lên mà không đau.
Bệnh biến do tà nhiệt nung
nấu ở tiểu trường. Biểu hiện
chứng trạng tâm phiền, ù tai,
họng đau, miệng lở, tiểu tiện
Xiǎo cháng Tiểu trường sẻn đỏ và khó đi, tiểu tiện đau
shí rè thực nhiệt buốt hoặc tiểu tiện ra máu,
trướng bụng, rêu lưỡi vàng,
mạch hoạt sác. (thường gặp ở
các loại viêm nhiễm niệu đạo,
viêm xoang miệng).
Xiǎo cháng jū Tiểu trường thư Nhọt phát ở tiểu trường.
Chứng đại tiện ra máu mủ
Xiǎo cháng xiè Tiểu trường tiết bụng dưới đau, do tiểu
trường.
Bệnh trướng thuộc tiểu
Xiǎo cháng zhàng Tiểu trường trướng trường, bụng dưới đầy
trướng, đau ran ra eo lưng.
Khí của tiểu trường hết, có
triệu chứng là: tóc dựng
Xiǎo cháng jué Tiểu trường tuyệt đứng, chân tay không co duỗi
được, mồ hôi ra không cầm
được.
345
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Nhọt mọc ở tiểu trường chỗ
Xiǎo cháng yōng Tiểu trường ung huyệt quan nguyên trướng
đau không cho đè vào.
Chứng bệnh ở khoé mắt
Zì lòu Tễ lậu
ngoài cứ rỉ ra máu tươi.
346
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Jīng shén Tinh thần Phần tinh thần của thân thể.
347
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Huyệt tỉnh của kinh âm thuộc
Jǐng mù Tỉnh mộc
hành mộc.
352
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thấp, thừa lúc cơ thể hư, cùng
xâm nhập vào mà sinh ra đau,
sưng hoặc nặng mỏi ở các
khớp, ở cơ nhục.
Bì gǔ Tý cốt Xương cánh tay.
Trường hợp khí dương hư, có
hàn thịnh, làm cho vinh vệ
mất điều hòa, huyết vận hành
Bì qì Tý khí
không thông lợi, khí huyết bị
bế tắc cản trở không thông
mà sinh bệnh, gọi là tý khí.
1 phương pháp lấy huyệt theo
thời gian để châm cứu của
thời xưa. Lấy 66 huyệt ngũ
du của 12 kinh làm cơ sở rồi
phối hợp với ngày giờ thuộc
Zǐ wǔ Tý ngọ với can chi theo những quy
liú zhù lưu chú tắc nhất định tính ra: vào
ngày giờ nào thì lấy những
huyệt nào để chữa bệnh, cách
lấy huyệt này hiện nay ít
được áp dụng. Được gọi là
thời châm cứu học.
Chi thứ 6 trong 12 địa chi, về
không gian tương ứng với
phương đông nam, về thời
gian tương ứng với tháng 4
Sì Tỵ âm lịch, với giờ tý (từ 9 đến
11 giờ) về ngũ hành tương
ứng với hành hỏa, chủ về
đường kinh Dương minh chân
phải.
Chứng cam mũi trẻ con, vành
Bí gān Tỵ cam mũi đỏ, ngứa, lở, loét, đau
kéo dài.
Bí zhǔn Tỵ chuẩn Chóp mũi.
353
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
354
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bí xū Tỵ tu Lông mũi.
357
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Một cách truyền biến của
bệnh thương hàn, tà khí cứ
Xún jīng zhuàn Tuần kinh truyền
lần lượt theo từng đường kinh
mà truyền từ nông vào sâu.
Jùn bǔ Tuấn bổ Bổ mạnh.
Zú yáng míng Túc dương minh Tên đường kinh của vị.
Một trong 12 mạch. Đường
tuần hành của kinh này là : ở
bên trong cơ thể, thuộc vào
vị, liên lạc với tỳ; ở thể biểu
bắt đầu từ vùng mũi, qua bên
cạnh đầu, qua mặt và cổ, qua
ngực bụng xuống phía ngoài
mặt trước chi dưới, tận cùng
ở đầu ngón chân thứ hai.
zú yáng míng Túc dương minh Kinh này khi mắc bệnh có
wèi jīng vị kinh các triệu chứng viêm vị
trường, đau dạ dày, trướng
bụng, sôi bụng, phúc thủy,
viêm họng, đổ máu mũi,
miệng méo xệch, môi phá lở,
cổ sưng to, sợ rét lập cập, rên
rỉ, sắc mặt sạm đen, tinh thần
thất thường, bệnh nhiệt phát
cuồng và những chứng bệnh
xuất hiện nơi đường kinh
358
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mạch này đi qua.
Đàm đã ngưng đọng lâu ở
Sù tán Túc đàm vùng cách mạc, cũng gọi là
“phục đàm”.
Zú dīng Túc đinh Đinh nhọt mọc ở chân.
359
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nốt mụn cọ xát vào tròng mắt
biến thành dụ phát kéo màng,
ảnh hưởng thị lực.
3 kinh âm ở chân: kinh thái
Zú sān yīn Túc tam âm âm tỳ, kinh thiếu âm thận,
kinh quyết âm can.
3 đường kinh mạch thuộc 12
kinh mạch, tức là Túc Thái
âm tỳ kinh, Túc thiếu âm thận
Zú sān Túc tam kinh và Túc Quyết âm can
yīn jīng âm kinh kinh. Đường tuần hành của 3
kinh này đều bắt đầu từ bàn
chân, qua chi dưới lên bụng
và tận cùng ở vùng ngực.
3 kinh dương ở chân: kinh
thái dương bàng quang, kinh
Zú sān yáng Túc tam dương
dương minh vị, kinh thiếu
dương đởm.
3 đường kinh mạch trong 12
kinh mạch, tức là Túc dương
minh vị kinh, Túc thiếu
dương bàng quang kinh và
Zú sān Túc tam Túc thiếu dương đởm kinh.
yáng jīng dương kinh Đường tuần hành của 3 kinh
này bắt đầu từ vùng đầu qua
thân mình, xuống phía ngoài
chi dưới và cuối cùng ở bàn
chân.
Zú xīn Túc tâm Lòng bàn chân.
360
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ruột, ợ hơi, trướng bụng,
hoàng đản, phù thũng, thân
thể nặng nề, đi lại khó, không
nằm ngửa được, đau lưỡi,
cuống lưỡi cứng, tiểu tiện
không thông và các chứng
bệnh xuất hiện nơi đường
kinh về đi qua.
Tên đường kinh của bàng
Zú tài yáng Túc thái dương
quang.
1 trong 12 kinh mạch. Đường
tuần hành của kinh này là: ở
bên trong cơ thể thuộc bàng
quang, liên lạc với thận và
liền với não; ở thể biểu từ
vùng mắt thẳng lên đỉnh đầu
quặt ra phía sau đi xuống qua
hai bên thăn lưng xuống
mông, thẳng xuống chi dưới
zú tài yáng bǎng Túc thái dương
tới phía ngoài đầu ngón chân
guāng jīng bàng quang kinh
út. Khi kinh này bị bệnh, có
các triệu chứng: sốt rét, điên
cuồng, mắt vàng, chảy nước
mắt, đổ máu mũi, đầu gáy
đau cứng, vai lưng đau, trĩ lở,
tiểu tiện vặt hoặc buốt hoặc
tiểu tiện không lợi và những
chứng bệnh xuất hiện nơi
đường kinh mạch này đi qua.
Zú shào yīn Túc thiếu âm Tên đường kinh của thận.
1 trong 12 kinh mạch. Đường
tuần hoàn của kinh mạch này
là: ở trong cơ thể thuộc thận,
liên lạc với bàng quang và có
mối liên hệ với tủy, can, cách
mạc, vùng họng, gốc lưỡi,
Zú shào yīn Túc thiếu âm phế, tâm và xoang ngực; ở
shèn jīng thận kinh thể biểu bắt đầu từ bên trong
đầu ngón chân út qua lòng
bàn chân, mắt cá chân trong,
men theo phía trong chi dưới
đi lên qua bụng tới vùng
ngực. Khi kinh này bị bệnh
có các triệu chứng: trong
361
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
miệng nóng, lưỡi khô, họng
đau, bụng đói mà không
muốn ăn, gày còm, khái
huyết, hen suyễn, hồi hộp,
đau ngực, phiền táo, hoàng
đản, ỉa chảy, sắc mặt đen
sạm, mắt mờ, tinh thần ủy mị,
hay ngủ, nuy quyết và những
chứng bệnh xuất hiện nơi
đường kinh này đi qua.
Zú shào yáng Túc thiếu dương Tên đường kinh của đởm.
1 trong 12 kinh mạch. Đường
tuần hành của kinh mạch này
là: ở bên trong cơ thể thuộc
đởm, liên lạc với can; ở thể
biểu bắt đầu từ vùng mắt qua
cạnh đầu, qua tai, má, phía
sau cổ qua vai, đi xuống cạnh
ngực bụng xuống phía ngoài
chi dưới, thẳng đến phía
zú shǎo yáng Túc thiếu dương ngoài đầu ngón chân thứ tư.
dǎn jīng đởm kinh Khi kinh này bị bệnh có các
triệu chứng: sốt rét, ố hàn, có
mồ hôi, đau đầu, đau hàm,
đau mắt, đắng miệng, hốc
xương quai xanh và hố nách
sưng đau, vùng ngực và cạnh
ngực đau khó xoay chuyển,
tuyến giáp trạng sưng to và
những bệnh xuất hiện nơi
đường kinh mạch này đi qua.
Zú shuǐ Túc thuỷ Thủy dịch ngưng đọng lại.
363
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Thuốc làm cho thông sự ung
Xuān jì Tuyên tễ
tắc.
Làm cho thông sự úng tắc,
như phế khí bị úng tắc sinh ra
Xuān tōng Tuyên thông
ho thở tức ngực, thì phải
tuyên thông phế khí.
Thuốc sợi, dùng chỉ tơ hoặc
chỉ vải, tẩm thuốc đã chế sẵn,
Xiàn jì Tuyến tễ để thắt cho mụn trĩ rụng dần,
hoặc sâu vào lỗ rò để làm thịt
tiêu thối...
Chứng trẻ con trong miệng
nổi lên những đám ban trắng
Xuě kǒu Tuyết khẩu
như miếng tuyết, khó bú, khi
bú thì khóc nhiều (tưa lưỡi).
Mồ hôi chết, có 2 dạng khác
nhau: khí tuyệt thì mồ hôi
đọng lại thành hạt mà không
chảy được, khí tán thì mồ hôi
Jué hàn Tuyệt hãn
dính như dầu mà rối loạn hô
hấp. Trường hợp mồ hôi lạnh
cứ chảy ra dầm dìa không dứt
cũng là mồ hôi chết.
Jué chǎn Tuyệt sản Cai đẻ.
Bệnh ngoài da, da sần sùi lên
như vỏ cây thông có những
Sōng pí xuǎn Tùng bì tiễn
điểm trắng đỏ liền nhau, ngứa
gãi liên tục.
Phép chữa các chứng bệnh
Zī yīn Tư âm âm hư, cũng gọi là “bổ âm”,
“dưỡng âm” ,“dục âm”.
366
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
4 hiện tượng trong bệnh khó
chữa. 1. Hình với khí trái
ngược nhau là bệnh khó chữa.
2. Màu sắc không tươi là
Sì nán Tứ nan
bệnh khó chữa. 3. Mạch thực
mà cứng là bệnh nặng thêm.
4. Mạch trái với 4 mùa là
bệnh không chữa được.
1. Khí âm của 4 tạng tâm,
can, tỳ, thận ở dưới cùng
Sì nì Tứ nghịch
xông ngược lên phế. 2. Chân
tay đều giá lạnh.
4 chỗ thông hành của khí, khí
Sì jiē Tứ nhai ở đầu, khí ở ngực, khí ở bụng,
khí ở ống chân.
4 khớp lớn ở tay chân (nách,
Sì guān Tứ quan khuỷu tay, háng, khuỷu
chân).
Sì jué Tứ quyết Chân tay giá lạnh.
367
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
rồi tỉnh lại, thỉnh thoảng lại
phát.
Có thai khoảng 4-5 tháng,
Zi xuán Tử huyền thai động không yên, ngực
trướng, đầy tức khó chịu.
Huyết chết, huyết không còn
Sǐ xuè Tử huyết
tác dụng sinh lý.
1. Có thai bị phù, từ ngón
chân lên đầu gối. 2. Khí của
con, trong lẽ tương sinh ngũ
Sǐ qì Tử khí
hành, khí của con gọi là tử
khí là hỏa là con của mộc, thì
hỏa khí là tử khí của mộc.
Người có thai bị chứng lâm
Zi lín Tử lâm phải đi tiểu luôn, nước tiểu
nhỏ giọt mà đen.
Có thai khoảng 6-7 tháng bị
Zi mǎn Tử mãn phù, bụng trướng đầy mà
suyễn.
Zi mào Tử mạo Cũng như tử giản.
Zi cháng Tử trường
Bệnh sa dạ con.
bù shōu bất thu
368
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Zi chù Tử xứ Tử cung.
1. Ngưng đọng lại, kết lại,
“khi đau có lúc ngừng” [Bách
bệnh thủy sinh, LK] ý nói lúc
đau lúc không, và “ngừng mà
thành tích” (tức nhi thành
tích) ý nói tà khí đọng lại ở
Xī Tức cơ thể mà thành chứng tích;
“khí của ung nhọt kết lại (ung
khí chi kết giả)” ý nói ung có
khí kết đọng không tan. 2.
Nhịp thở (một hơi thở ra, một
he hút vào gọi là 1 tức). 3.
Chứng mọc thịt thừa ở mũi.
Đẻ xong 1 thời gian lâu rồi
Xī bāo Tức bào
rau thai không ra.
Bệnh tích thuộc phế, có các
triệu chứng: có khối bọc phía
dưới sườn phải, giống như cái
Xī bì Tức bôn chén úp, cảm giác tưng tức
đau ở ngực, nôn máu, thường
kiêm các chứng sốt rét, ho,
nôn mửa, thở gấp.
Thở suyễn đưa hơi ra nhiều,
Xī gāo Tức cao hơi vào ít, là 1 triệu chứng
của bệnh nguy nặng.
Xī dào Tức đạo Đường hơi thở ra vào.
370
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Sát phạt nhau, vị thuốc này có
thể làm mất độc tính của vị
Xiāng shā Tương sát thuốc khác, ví dụ như Phòng
phong có thể làm mất độc
tính của Ba đậu...
Giúp nhau, một vị thuốc có
tác dụng giúp cho vị chủ
được chữa được bệnh, lại có
tác dụng đưa các thuốc đến
chỗ có bệnh. Như dùng
Khoản đông hoa chữa ho
Xiāng shǐ Tương sứ suyễn, dùng thêm Hạnh nhân
làm sứ, thì công hiệu sẽ tăng
thêm hoặc như dùng Hoàng
kỳ lại dùng Phục linh làm sứ
thì mới có thể tăng cường
được tác dụng bổ khí và lợi
thủy.
Giúp đỡ lẫn nhau để sinh
trưởng, 1 quy luật của ngũ
Xiāng shēng Tương sinh hành, như hỏa sinh thổ, thổ
sinh kim, kim sinh thủy, thủy
sinh mộc, mộc sinh hỏa.
Thừa có nghĩa như nhân lúc
hư suy để xâm lấn thêm.
Trong quy luật tương sinh,
tương khắc của ngũ hành, khi
1 hành nào đó có sự suy yếu,
thì hành khắc được nó, sẽ
Xiāng chéng Tương thừa
nhân cơ hội mà khắc mạnh
hơn, như bình thường thì mộc
khắc thổ nhưng khi thổ yếu
thì mộc sẽ nhân cơ hội mà
khắc mạnh hơn, như vậy gọi
là tương thừa.
Dùng chung 2 vị thuốc hợp
tính năng với nhau, có thể
làm mạnh thêm tác dụng cho
nhau, gọi là tương tu, như
Phụ tử dùng chung với Can
Xiāng xū Tương tu
khương thì tăng thêm tính
nóng ấm. Hoàng bá dùng
chung với Tri mẫu thì tăng
thêm tính mát lạnh, Đại
hoàng dùng chung với Chỉ
371
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xác thì tăng thêm tính xổ hạ...
Sợ nhau, những vị thuốc có
độc tính thường phải dùng
phối hợp với vị thuốc chế
được độc tính đó để tránh gây
Xiāng wèi Tương uý tác hại. như Bán hạ vốn có
độc tính nhưng sợ Sinh
khương, dùng Sinh khương
để chế Bán hạ là để trừ độc
tính của Bán hạ.
Vũ có nghĩa như khinh nhờn,
trong quy luật tương sinh
tương khắc của ngũ hành khi
mà hành ở vị trí khác bị suy
yếu thì hành ở vị trí bị khắc
Xiāng wǔ Tương vũ sẽ khinh nhờn mà quật trở lại
nó, như bình thường thì thổ
khắc thủy, nhưng khi thổ yếu
thì thủy sẽ khinh nhờn mà
quật lại thổ, như vậy gọi là
“thủy phản vũ thổ”.
Cũng là mệnh môn hỏa thuộc
về hỏa tiên thiên, nguồn gốc
ở thận, thứ hỏa này ở trong
thân thể cũng như lửa ở trong
lòng đất lòng nước, mọi sự
hoạt động trong thân thể đều
cần phải có thứ hỏa này, trên
lâm sàng khi thận âm suy hao
Xiāng huǒ Tướng hoả có kiềm giữ được tướng hỏa
mà gây ra các triệu chứng
nhức đầu, chóng mặt, mờ
mắt, ù tai, điếc tai, hay cáu,
hay giận, chiêm bao nóng
mặt, nóng lòng bàn tay, bàn
chân, di tinh, mộng tinh... thì
gọi là “tướng hỏa vọng
động”.
Hiện tượng bệnh lý. Tướng
hỏa của can thận do mất sự tư
dưỡng của thận âm mà vọng
Xiāng huǒ Tướng hoả
động. Biểu hiện lâm sàng,
wàng dòng vọng động
nếu thuộc can hỏa bốc lên, thì
đau đầu, chóng mặt, mắt mờ,
ù tai, nóng nảy, dễ giận, ngủ
372
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hay mê, mặt có cảm giác
nóng rát; Nếu thuộc hư hỏa
của thận nung nấu ở trong, thì
lòng bàn tay bàn chân phiền
nhiệt, đầu choáng, mắt hoa,
lưng và bắp chân đau mỏi,
tình dục hưng phấn, di tinh,
tảo tiết...
Một chức năng của phế,
người xưa xem công năng của
phế ở trong thân thể cũng như
Xiāng fù Tướng phó chức Tể tướng ở trong triều
zhī guān chi quan đình, nên gọi phế là “tướng
phó chi quan” vì phế ở trên
các tạng, chủ khí của toàn
thân.
Một chức năng của can,
người xưa xem công năng của
can ở trong thân thể cũng như
ông tướng điều khiển quân
đội của đất nước, nên gọi can
Xiāng jūn Tướng quân
là “tướng quân chi quan” vì
zhī guān chi quan
can chủ về các công việc như
“chủ việc sơ tiết” ,“chủ việc
mưu lự”, “chủ việc tàng
huyết”, “chủ về hệ thống gân
của toàn thân”.
jiǔ zhā bí Tửu tra tỵ Mũi đỏ
Bệnh hoàng đản do uống
rượu, có triệu chứng da vàng,
mắt vàng, ngực nóng tức,
Jiǔ dǎn Tửu đản
kém ăn, thỉnh thoảng nôn,
tiểu tiện đỏ, mạch trầm huyền
mà sác.
Jiǔ kè Tửu khách Những người nghiện rượu.
Thuốc rượu, cho thuốc ngâm
vào rượu hoặc dùng rượu nấu
Jiǔ jì Tửu tễ với thuốc, sau bỏ bã, lọc lấy
nước, dùng để xoa bóp hoặc
uống.
Một loại bệnh mãn tính vì
Jiǔ pǐ Tửu tích nghiện rượu, có triệu chứng
là: bụng trướng, có nước
373
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đọng hoặc có khối cứng,
người cứ gầy róc dần.
Bệnh đỏ mũi, mũi trước đỏ
sau tím dần, da dầy dần, đầu
Jiǔ a bí Tửu tra tỵ mũi cánh mũi to lên dần, như
cái cục bướu lồi lõm không
bằng trơn.
Vì nghiện rượu mà sinh
chứng bụng trướng to, có khi
Jiǔ zhàng Tửu trướng
ỉa máu, hoặc đái máu, mạch
sác, hoặc sáp.
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần TH
Vê kim, một thủ thuật châm,
Cuō zhēn Tha châm có tác dụng tăng thêm cảm
giác trong khi châm.
Vờn, một thủ thuật trong xoa
Cuō fǎ Tha pháp
bóp, để làm mềm cơ.
Đinh nhọt mọc ở giữa lòng
Tuō pán dīng Thác bàn đinh
bàn tay.
Chứng nói lẫn. Người bệnh
có trạng thái thần chí tỉnh táo
nhưng nói năng lại lẫn lộn.
Cuò yǔ Thác ngữ Đặc điểm là khi nói xong lại
tự thấy mình là nói sai. Bệnh
này nguyên nhân do tâm khí
hư, tinh thần bất túc.
Làm cho độc không tụ lại ở
trong mà được đẩy ra ngoài,
Tuō fǎ Thác pháp
thường dùng để chữa các
chứng mụn, nhọt, sởi, đậu.
Nhọt mọc ở phía bên ngoài
Tuō jū Thác thư cẳng chân, dưới đầu gối, trên
huyệt Dương lăng tuyền.
Chứng bệnh ở gáy ở vai nổi
lên hạch màu đỏ cứng rắn,
Shí yǐng Thạch anh
đau nhức, đẩy không di dịch
do khí huyết ngưng trệ.
Shí zhēn Thạch châm Cũng là biêm thạch.
Chứng bệnh ở trong tử cung
hình thành 1 cái khối rắn
Shí jiǎ Thạch hà cứng càng ngày càng to ra
như có thai, mà cũng không
hành kinh (tương tự như u xơ
374
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tử cung).
Đái sỏi, đái ra sỏi, đau buốt ở
Shí lín Thạch lâm ống đái, vùng bụng dưới và
eo lưng nặng, tức đau.
Loại bướu cứng rắn như đá
đẩy không di động, nguyên
Shí liú Thạch lựu nhân là do dâm dục hại thận,
thận hỏa bị uất, xương không
được nuôi dưỡng mà sinh ra.
Nói về mạch mùa đông, mạch
Shí mài Thạch mạch đi chìm vào trong, mềm mà
lưu lợi.
Mụn mọc ở trong họng, cứng
Shí é Thạch nga
rắn như đá, amydal
Tình trạng cửa âm đạo rất
Shí nǚ Thạch nữ nhỏ bé (dị tật bẩm sinh của
nữ giới).
Một trong 5 loại bệnh thủy
thũng, có triệu chứng : bụng
Shí shuǐ Thạch thuỷ đầy mà suyễn, thũng ở bụng
nhiều hơn, bụng dưới sưng
cứng như đá, mạch trầm.
Thứ nhọt mọc ở cổ tay, to
Shí jū Thạch thư bằng quả mận cứng rắn như
đá, màu da như thường.
Trẻ con bị chứng lở ở vùng
Tāi bō Thai bác đùi rồi da cứ loét dần, lan đến
cả bụng dưới.
Tāi pán Thai bàn Rau thai.
Tāi fèn Thai phẩn Cứt xu, phân trẻ mới sinh.
Trẻ mới sinh thịt béo dày,
mắt đỏ, sau 1 tháng thì ngày
Tāi féi Thai phì càng gày mòn, lòng bàn tay
bàn chân nóng, đại tiện khó,
miệng thường chảy nước dãi.
Trẻ mới sinh mình nóng da
đỏ giống như bị bỏng, do khi
Tāi fēng Thai phong
có thai mẹ bị tích nhiệt truyền
nhiệt vào thai.
Trẻ mới sinh bìu dái sưng to
Tāi shàn Thai sán
(thoát vị).
Chửa đẻ, thai là khi có chửa,
Tāi chǎn Thai sản
sản là khi đẻ.
377
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tāng huǒ shāng Thang hoả thương Bị bỏng lửa, bỏng nước.
385
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
388
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Thí dụ : do khí hư mà bị thoát
giang hoặc sa tử cung, có thể
cho uống Bổ trung ích khí
thang (sâm, kỳ, qui, truật,
thăng, sài, trần, cam).
Trong lục khí, cũng như trong
ngũ hành, khí này thắng được
khí khác thì gọi là thắng khí,
như phong khí thắng thấp khí,
Shèng qì Thắng khí
hàn khí thắng nhiệt khí, mộc
khí thắng thổ khí, hỏa khí
thắng kim khí, kim khí thắng
mộc khí...
Shēn gù Thâm cố Bệnh đã lâu ngày.
389
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
394
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
điều trị theo phép bổ thận nạp
khí.
Công năng của thận. Thận có
tác dụng rất trọng yếu trong
việc điều tiết thủy dịch thăng
bằng trong cơ thể. Sự phân
bố, chứa đựng hay bài tiết
thủy dịch trong cơ thể của
thận chủ yếu phải nhờ vào sự
mở, đóng (thận chủ khai hạp).
Mở chủ yếu là chuyển vận,
bài tiết thủy dịch; đóng chỉ sự
chứa đựng một lượng thủy
dịch nhất định trong cơ thể.
Shèn zhǔ shuǐ Thận chủ thuỷ
Mở và đóng quyết định ở
công năng thận âm thận
dương có hiệp điều hay
không.
Thận khí cũng phải mở đóng
hiệp điều, qua đó nước tiểu
mới bài tiết được bình
thường. Nếu thận mắc bệnh,
mất đi công năng chủ thủy sẽ
khó duy trì sự thăng bằng
thủy dịch mà phát sinh bệnh
thủy thũng.
Chứng phát sốt của trẻ em
Shèn zhēng Thận chưng trong vòng 2 tuổi, khi sốt thì
2 tai khô.
Thứ dịch từ thận sinh ra, có
tác dụng nuôi dưỡng cho
Shèn yè Thận dịch xương và não tủy ở trong,
làm cho da được mỡ màng
tươi đẹp ở ngoài.
Phần dương của thận cũng
gọi là “nguyên dương”, “chân
dương”, “chân hỏa”, “mệnh
môn hỏa”, “tiên thiên hỏa” là
nguồn gốc tạo nên sự ôn
Shèn yáng Thận dương dưỡng cho toàn bộ thân thể,
mỗi khi thận dương suy hao
thì sẽ thiếu sự ôn dưỡng mà
xuất hiện các hiện tượng như:
da không ấm, dễ rét lạnh,
thủy dịch đình tụ, sự vận hóa
395
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
giảm sút...
Chứng thận dương hư. Thận
chủ dương khí toàn thân.
Thận dương suy yếu thì
dương khí toàn thân đều hư,
cho nên thận dương (cũng gọi
là nguyên dương) là thể hiện
của mệnh môn hỏa. Chứng
hỏa ngược nói chung gọi là
thận dương hư, do mệnh môn
hỏa bất túc gây nên. Chứng
trạng chủ yếu là: mình lạnh,
sợ lạnh, mỏi lưng, hoạt tinh,
Shèn yáng xū Thận dương hư dương suy, đêm hay tiểu
tiện... Nếu hư nhược ở mức
độ nghiêm trọng (gọi là thận
dương suy vi hoặc mệnh môn
hỏa suy) ngoài những chứng
trạng nói trên còn có hiện
tượng tinh thần ủy mị, đau
lưng, lạnh cột sống, tảng sáng
ỉa lỏng hoặc phù thũng, mạch
trầm trì, vi nhược... (hiện
tượng này còn gọi là hạ
nguyên hư bị hoặc chân
nguyên hạ hư).
Bệnh hoàng đản thuộc thận,
Shèn dǎn Thận đản có triệu chứng da toàn thân
vàng, mắt vàng, nước tiểu đỏ.
Động kinh thuộc thận, khi
bệnh phát thì mặt đen mắt
ướt, miệng chảy nước dãi, tự
shèn xián Thận giản
nhiên ngã ra không biết gì,
phát ra tiếng như tiếng lợn
kêu.
Đường gân nối ngang giữa 2
quả thận, do thứ màng trắng
từ trong thận phát ra kết lại
nhiều lần, ở trong có khiếu
Shèn xì Thận hệ thông vào tủy sống, thấu lên
khí quản, thông với mũi ở
ngoài, mà thu nạp khí trời
xuống đến đan điền, để sinh
tinh, hóa khí.
396
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
397
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Sốt rét thuộc thận, có triệu
chứng rét run chân tay lạnh,
Shèn nüè Thận ngược
eo lưng đau, đại tiện khó đi,
mắt mờ.
Bệnh danh. Nguyên nhân
bệnh này do can, thận vốn
yếu hoặc lo lắng ưu uất,
tướng hỏa nội động, âm tinh
khô cạn, hỏa tà uất kết gây
nên. Đầu tiên, rãnh qui đầu
(ống sáo) mọc mấu thịt nhọn,
cứng rắn và ngứa, cục bộ rỏ
nước, bệnh kéo dài tới 1, 2
Shèn yán Thận nham
năm, sau đó âm hành thũng
chướng dần, mấu thịt to dần,
sần sùi loe ra như hạt lựu,
thậm chí qui đầu loét nát, lồi
lõm không phẳng mùi hôi khó
ngửi, quá lắm thì máu tươi
nhỏ giọt, ăn uống kém, tinh
thần mỏi mệt (bệnh này thuộc
loại ung thư âm hành).
Nhiệt ở thận, do tinh huyết bị
Shèn rè Thận nhiệt tổn thương, hỏa ở thận bốc
lên.
Thận bị phong ta, có triệu
chứng sợ gió, ra nhiều mồ
hôi, mặt phù, da xạm, lưng
Shèn fēng Thận phong
đau không đứng lên được,
hay kinh sợ, kém ăn, người
mệt.
Chứng đau tim do tà khí ở
thận xâm phạm lên tâm, có
Shèn xīn tòng Thận tâm thống triệu chứng đau ran đến sống
lưng, gân mạch run giật, như
từ phía sau kéo dằng lên tim.
1 trong 5 triệu chứng tốt của
bệnh mụn nhọt: không khát
Shèn shàn Thận thiện nước, phát sốt về buổi chiều,
nước tiểu trong và nhiều, đêm
ngủ ngon giấc.
1. Tức là thận âm. 2. Bệnh
phù thũng thuộc thận, có triệu
Shèn shuǐ Thận thuỷ
chứng đau eo lưng, khó đái,
bụng to rốn sưng, âm bộ
398
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thường chảy nước ướt, chân
lạnh, người gầy đại tiện rắn.
Shèn jī Thận tích Xem “bôn đôn”.
Chứng ỉa lỏng vào lúc gần
sáng, nguyên nhân là do
Shèn xiè Thận tiết
mệnh môn hỏa suy, cũng gọi
là “ngũ canh tiết” “thần tiết”.
Chứng bệnh đi tiểu nhiều mà
nước tiểu như dầu như mỡ,
thường kiêm có các chứng:
Shèn xiāo Thận tiêu
miệng khô khát, uống nước
nhiều, sắc mặt đen xạm, liệt
dương, mạch trầm tế nhược.
Shèn jīng Thận tinh Tinh dịch từ thận sinh ra.
Chứng tý ở thận, 1 trong 5
chứng tý, có triệu chứng là:
xương mềm yếu, không đi
Shèn bì Thận tý được, lưng còng lại không
duỗi thẳng được hoặc các
khớp sưng to không co lại
được.
1 thứ bệnh của mạch Đới có
triệu chứng như: nặng ở eo
lưng, eo lưng đau mà lạnh
Shèn zhe Thận trước
như ngồi ở trong nước, không
khát nước, tiểu tiện thông lợi,
ăn uống như thường.
Bụng đầy trướng tức ra sau
Shèn zhàng Thận trướng
lưng, vùng eo lưng đau.
Ung nhọt ở thận, thịt ở chỗ
Shèn yōng Thận ung huyệt Kinh môn sưng nổi cao
lên.
Thận khí úng trệ, từ dưới
Shèn yōng Thận úng chân đến bụng dưới có cảm
giác đầy lên.
1 khí trong lục khí (phong,
hàn, thử, thấp, táo, hỏa) bình
thường, biến hóa theo quy
Shi Thấp luật thì gọi là thấp khí, thấp
khí làm nên sự nhu nhuận
trong mọi sự sống, trái
thường biến hóa sai quy luật,
399
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thì gọi là thấp tà, thấp tà làm
nên sự ngưng đọng, bám dính
cản trở sự chu lưu vận hóa
của thủy dịch, khí huyết, mà
gây ra bệnh, gọi là bệnh thấp.
Chứng bệnh âm hộ lở ngứa,
Shi yīn chuāng Thấp âm sang
mồ hôi ra ướt đầm đìa.
401
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
402
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Hiện tượng bệnh lý thấp nhiệt
dồn xuống hạ tiêu. Trên lâm
sàng thường gặp khá nhiều
Shī rè Thấp nhiệt
loại bệnh, như lị tật do thấp
xià zhù hạ chú
nhiệt, tiết tả do thấp nhiệt,
lâm trọc, lâm bế, ngứa bộ
phận sinh dục và đới hạ...
Hiện tượng bệnh lý thấp nhiệt
nung nấu ở trung tiêu tỳ vị và
can đởm. Thấp là loại tà khí
nặng nề và dính ướt, dễ ảnh
hưởng tới sự lưu thông của
khí cơ. Nếu cấu kết với nhiệt
tà, thấp và nhiệt cùng quấy
rối, thì nhiệt bị thấp ngăn trở
nên khó mà thanh giải được.
Thấp do nhiệt nung nấu thì
dương khí tổn thương càng
Shī rè Thấp nhiệt
nặng. Biểu hiện lâm sàng:
nèi yùn nội uẩn
nhiệt thế triền miên, sốt cao
về chiều, mình nặng, mỏi
mệt, biếng nói, thần chí ủ rũ,
ngực bụng nghẽn đầy, lợm
giọng, ngán ăn, trướng đầy, ỉa
nhão hoặc phát sinh hoàng
đản, tiểu tiện không lợi, hoặc
màu vàng đỏ, rêu lưỡi vàng
nhớt (phần nhiều gặp ở các
loại viêm ruột, viêm gan thể
hoàng đản...)
Bệnh tràng nhạc sinh ở phía
Shi luǒ Thấp loa sau gáy thuộc đường kinh
Thái dương bàng quang.
Chứng loa lịch (tràng nhạc)
mọc ở sau gáy trên bộ vị
Shi luǒ Thấp loa
đường kinh của Túc thái
dương bàng quang đi qua.
Bại liệt mềm do thấp nhiệt, có
hiện tượng tay chân mềm
Shi wěi Thấp nuy yếu, hoặc ngón chân tê dại,
tiểu tiện đỏ sẻn, mạch trầm
nhu mà sác.
Bệnh nhiệt do khí nắng hợp
Shi wēn Thấp ôn với khí thấp phát vào khoảng
tháng 6 âm lịch, có các triệu
403
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
chứng như: thân mình nặng
nề đau nhức, phát sốt nhẹ,
ngực đầy tức, sắc mặt vàng
nhợt, rêu lưỡi nhờn ướt, mạch
nhu, bệnh thường kéo dài
không lành ngay được.
Ỉa chảy do thấp tà xâm phạm
vào đường ruột có triệu
chứng : ỉa lỏng, nước tiểu ít,
Shi xiè Thấp tả rêu lưỡi nhờn trơn, mạch nhu
hoãn, người nặng nề, ngực
tức, không khát nước. Bụng
không đau hoặc đau nhẹ.
Phương thuốc có tính nhu
Shi jì Thấp tễ nhuận để chữa những bệnh có
tính khô ráo.
Hiện tượng bệnh lý. Thấp khí
thiên thắng sẽ xuất hiện
chứng đại tiện tiết tả. Tỳ ưa
táo mà ghét thấp, thấp khí
thiên thắng thì dương không
Shi shèng Thấp thắng
mạnh, công năng vận hóa
zé rú xiè tắc nhu tả
thủy thấp bị trở ngại sẽ phát
sinh chứng nhu tả. Nhu tả là
loại ỉa chảy bụng sôi réo, vật
bài tiết ra trong loãng mà
không đau bụng.
Ho do thấp tà ngưng trệ, có
triệu chứng đờm nhiều, khớp
Shi sòu Thấp thấu xương đau mỏi, thân mình
nặng, tay chân rũ mỏi, hay ra
mồ hôi, mạch tế mà hoãn.
Phù thũng do thấp tà có đặc
trưng là: phù khắp toàn thân,
Shi zhǒng Thấp thũng từ eo lưng xuống châm phù
nhiều hơn, tiểu tiện không
thông lợi.
Da lở sần sùi, gãi thì có nước
Shi xuǎn Thấp tiễn
chảy ra.
Ỉa chảy ra nhiều nước mà
Shi xiè Thấp tiết
bụng không đau.
Chứng tý do thấp tà là chính
gây nên đau tê không di động,
Shi bì Thấp tý
có cảm giác nặng mỏi hay ra
mồ hôi, chân tay mềm yếu,
404
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
cũng gọi là “trước tý”.
Hiện tượng bệnh lý thấp tà
ngăn trở khí phận. Biểu hiện:
mình nóng không thoải mái,
Shi zǔ Thấp trở đầu nặng như bó chặt, mình
qì fēn khí phân nặng đau ê ẩm, các khớp đau
nhức, ngực bức tức, kém ăn,
đầy bụng ỉa chảy. Rêu lưỡi
trơn nhớt, mạch nhu hoãn.
406
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
12 điều cấm trong châm cứu:
1. Nam mới giao hợp với nữ.
2. Nữ mới giao hợp với nam.
3. Đang say rượu. 4. Đang tức
giận. 5. Mới ăn no. 6. Đang
Shí èr jìn Thập nhị cấm
đói. 7. Đang khát. 8. Đang
khiếp sợ. 9. Đang lo lắng. 10.
Khi đang mệt. 11. Mới đi xa
về. 12. Mới đi xe đi thuyền
về.
12 địa chi là tý, sửu, dần,
mão, thìn, tỵ, ngọ, mùi, thân,
dậu, tuất, hợi (là khí hiệu để
ghi thời gian (năm, tháng,
Shí èr zhī Thập nhị chi
ngày, giờ) không gian (đông,
tây, nam, bắc, trung ương) và
phân loại theo tính chất của
âm dương ngũ hành.
12 đường kinh của 6 tạng 6
Shí èr jīng Thập nhị kinh phủ, cũng gọi là 12 chính
kinh.
412
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
7 điều cần thiết trong phép
xem mạch: 1. Tinh thần yên
tĩnh. 2. Không nghĩ đến
chuyện khác. 3. Điều hòa hơi
thở. 4. Đặt nhẹ tay trên da để
xem mạch của phủ. 5. Ấn tay
Qī zhěn Thất chẩn vừa xuống đến tầng thịt để
xét vị khí. 6. Ấn nặng tay
xuống đến xương để xét
mạch của tạng. 7. Đối chiếu
với huyệt Ngư tế ở trên, huyệt
Xích trạch ở dưới để xác định
được vị trí của mạch.
7 không khiếu ở vùng đầu
(mắt có hai, mũi có hai, tai có
hai và miệng). Tinh khí của 5
Qī qiào Thất khiếu
tạng thông với 7 khiếu. 5 tạng
có bệnh có thể nhận xét qua
biến đổi của 7 khiếu này.
Shī xuè Thất huyết Mất máu.
413
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Đồi sán, Quyết sán, Hàn sán,
Đồi sán, Lung sán.
Tình trạng mất thần khí. Thần
là tên gọi chung mọi hoạt
động của sinh mạng. Khi cơ
năng của sinh mạng bị
chướng ngại nghiêm trọng,
tinh khí của 5 tạng suy bại,
xuất hiện triệu chứng mắt mờ,
cơ thể gày còm, ỉa chảy đột
ngột không cầm được, suyễn
thở, hoặc cơ bắp toàn thân
tiêu hết, hoặc tay lần áo sờ
giường, hoặc bỗng dưng ngã
Shī shén Thất thần lăn, mắt miệng nhắm kín, tay
nắm chặt và són đái... đều gọi
là thất thần, “thất thần thì
chết” [Di tinh biến khí luận,
TV]. Ngoài ra các hiện tượng
“chân tạng sắc” trong vọng
chẩn, “chân tạng mạch” trong
mạch chẩn cũng là biểu hiện
của thất thần. Cho nên cần
đưa các triệu chứng thất thần
cục bộ để lý giải trong phạm
vi chứng trạng tổng quát về
tinh thần.
1. 7 thứ làm tổn thương sinh
ra bệnh hư lao. No quá
thương tỳ, giận quá khí
nghịch thương can, gắng sức
vác nặng ngồi lâu chỗ ẩm ướt
thương thận, bị rét lạnh, ăn
uống đồ lạnh thương phế,
buồn rầu lo nghĩ thương tâm,
gió mưa rét nắng thương hình
Qī shāng Thất thương
thể, khủng khiếp đột ngột
thương chí.
2. 7 triệu chứng suy tổn của
thận, âm bộ lạnh, âm bộ sệ
teo, đại tiểu tiện phải gấp vội,
tinh dễ chảy ra, tinh ít âm bộ
ướt, tinh lỏng loãng trong
lạnh, tiểu tiện đi luôn hoặc đi
tiểu đứt quãng.
414
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Cũng là “Mai hoa châm”
Qī Xīng zhēn Thất tinh châm
hoặc “Bì phu châm”.
1. 7 thứ về tình chí vui mừng,
giận dữ, lo lắng, nghĩ ngợi,
buồn rầu, khiếp sợ, kinh hãi.
Qī qíng Thất tình 2. 7 thứ tình của thuốc: Đơn
hành, Tương tu, Tương sứ,
Tương úy, Tương ố, Tương
sát, Tương phản.
Lấy số 7, số 8 mà tính quá
trình sinh trưởng, suy, lão của
nam và nữ, 7 số lẻ là dương
để tính về nữ là âm, 8 số chẵn
là âm để tính về nam là
dương. Như con gái đến 7
tuổi thì thay răng, dài tóc, 14
tuổi thì có kinh và có thể có
thai, 21 tuổi mọc răng khôn
và hết độ cao, 28 tuổi tóc dài
hết độ, gân xương rắn mạnh
sức khỏe tốt nhất, 35 tuổi mặt
bắt đầu khô, tóc bắt đầu rụng,
42 tuổi mặt rõ nếp nhăn, tóc
có sợi bạc, 49 tuổi tắt kinh
không chữa đẻ nữa. Con trai
đến 8 tuổi thì thay răng dài
Qī sǔn Thất tổn tóc, 16 tuổi bắt đầu có tinh
bā yì bát ích trùng và có thể giao hợp, 24
tuổi gân xương cứng mạnh,
mọc răng khôn, phát triển hết
độ cao, 32 tuổi gân xương
vững mạnh, thịt dầy chắc, 40
tuổi răng khô, tóc rụng, 48
tuổi mặt hơi nhăn, tóc có sợi
bạc, 56 tuổi gân bắt đầu yếu,
tinh bắt đầu ít, hình thể rõ nét
già, 64 tuổi tóc rụng, răng
rụng. Những hiện tượng trên
là lấy số 7, số 8 làm từng giai
đoạn trong quá trình sinh
trưởng suy lão. Con gái cứ
đến tháng thì hành kinh nên
nói là “tổn” con trai thì tinh
khí nên có đầy đủ nên nói là
“ích”.
415
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bệnh truyền đến lần thứ 7 là
loại bệnh chết, bệnh nặng dần
lên, là bệnh đã truyền biến
theo quy luật tương khắc của
ngũ hành, như bệnh tâm
truyền cho phế, bệnh phế
truyền cho can, bệnh can
Thất truyền truyền cho tỳ, bệnh tỳ truyền
Qī chuán
cho thận, bệnh thận truyền
cho tâm, bệnh tâm truyền cho
phế, nhưng đến lần này thì
phế không truyền được cho
can nữa, nên lại truyền trở lại
cho tâm, thế là 7 lần truyền sẽ
trở thành bệnh chết.
7 cửa xung yếu trong đường
tiêu hóa, môi “ “phi môn”,
răng là “hộ môn”, hội yếm là
“hấp môn” miệng trên dạ dày
là “bí môn”, miệng dưới dạ
dày là “u môn” chỗ tiểu
Qī chōng mén Thất xung môn trường giáp với đại trường là
“lan môn” chỗ cuối đại
trường là “giang môn” hoặc
“phách môn”. Gọi là môn vì
ở những chỗ này luôn luôn có
sự mở đóng đúng với quy luật
hoạt động sinh lý.
Tình trạng gân mạch bị co
Shōu yǐn Thu dẫn rút, các khớp co duỗi bị hạn
chế. Nguyên nhân do hàn tà.
Shū huà Thâu hoá Vận chuyển và biến hóa.
Đường lạc lớn của tạng phủ
Shū mài Thâu mạch để vận chuyển các chất dinh
dưỡng.
1. Cách châm vào các huyệt
tỉnh, huỳnh du, kinh, hợp của
tay chân và các huyệt du ở
lưng. 2. Cách châm dùng ít
Shū cì Thâu thích huyệt, châm thẳng vào sâu rồi
rút thẳng ra, để chữa các
chứng nhiệt thịnh. 3. Cách
châm thẳng kim vào sâu đến
xương, châm vào rút ra để
416
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
chữa bệnh tê xương.
Phép thấu tà. Bệnh nhiệt tính
ban đầu xuất hiện biểu chứng
phong nhiệt, có các chứng
phát sốt, hơi sợ lạnh hoặc
không sợ lạnh, không có mồ
Tòu xié Thấu tà hôi hoặc ra ít mồ hôi, đau
đầu, khát nước, rêu lưỡi trắng
mỏng, mạch phù sác. Chọn
dùng phép chữa tân lương
giải biểu để bệnh tà thấu đạt
ra ngoài.
Phép thấu biểu. Một phép
Tòu biǎo Thấu biểu chữa vừa thấu tà vừa thấu
chẩn.
Phép thấu ban. Bệnh nhiệt
tính lý nhiệt thịnh, khi nốt
ban lờ mờ có xu thế hướng ra
ngoài, dùng phép thanh nhiệt
lương huyết (như Hóa ban
thang, sinh thạch cao, tri mẫu,
sinh cam thảo, huyền sâm, tê
giác, ngạch mễ...) làm cho nốt
ban nổi hẳn ra ngoài để trừ
bệnh tà. Loại trị pháp này là
Tòu bān Thấu ban hóa ban. Còn như lương
huyết hóa ban là nằm trong
bài thuốc Hóa ban thang có
những vị thêm vào như đan
bì, sinh địa, đại thanh diệp,
kim ngân hoa, bỏ cam thảo và
ngạch mễ, ứng dụng trong
trường hợp phát ban kiêm có
chứng thổ huyết, nục huyết
trong chứng hậu huyết nhiệt
nặng hơn.
Phép thấu châm, một phương
pháp châm thích. Sau khi
châm vào một huyệt vị, châm
xiên hoặc châm thẳng đưa
Tòu zhēn Thấu châm mũi kim tiến đến bộ vị kinh
mạch hoặc huyệt vị lân cận,
có nghĩa dùng một huyệt mà
tác dụng sang cả huyệt vị và
kinh lạc thứ hai (thấu kinh,
417
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thấu huyệt). Đây là phương
pháp châm sâu, áp dụng trong
tình huống phải kích thích
mạnh.
Hệ màng ở trong da làm
thành những lỗ cho mồ hôi ra,
người thớ màng thưa thì mồ
hôi ra nhiều mà thân thể mát,
thớ màng nhặt thì mồ hôi ít
Còu lǐ Thấu lí mà thân thể nóng, thớ thưa là
người yếu, thớ nhặt là người
khỏe, khi thấu lý bị lạnh làm
thu co lại thì mồ hôi không ra
được, thấu lý bị nóng làm dãn
nở thì mồ hôi tiết ra nhiều.
Một thủ thuật châm thuộc về
phép tả nhiệt, cách châm là 1
tiến 3 lùi, bảo bệnh nhân thở
vào, theo khí thở từ từ châm
kim vào đến 1 độ sâu nhất
định (tiến) rồi đè ấn trên da
xung quanh huyệt và vê kim
nhẹ nhẹ nhiều lần, nếu chỗ đó
Tòu tiān liáng Thấu thiên lương
hoặc toàn thân có cảm giác
mát thì nhấc kim lên (lần thứ
1) một ít. Lại tiếp tục vê, nhấc
kim (lần thứ 2), vê kim, nhấc
kim (lần thứ 3), vê kim rồi
nhanh chóng rút kim ra, yêu
cầu là làm cho bệnh nhân có
cảm giác mát.
Phép thấu chẩn. Bệnh sởi đến
lúc mọc ra đều khắp mà
không mọc ra được, hoặc nốt
sởi mọc không thuận lợi dễ
Tòu zhěn Thấu chẩn
dàng, phải sử dụng phép tân
lương giải biểu để cho nốt sởi
mọc dễ, không để cho phát
sinh biến chứng.
Hiện tượng thấu quan sạ giáp.
Xem văn tay (chỉ tay) trẻ em,
Tòu guān Thấu quan lấy 3 đốt ngón tay trỏ, đốt thứ
shè jiǎ xạ giáp nhất liền với xương bàn tay
gọi là phong quan, đốt thứ 2
là khí quan, đốt thứ 3 đầu
418
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ngón tay là mệnh quan. Chỉ
văn nổi rõ ở phong quan, biểu
hiện vị trí bệnh ở nông, còn
nhẹ; kéo dài tới khí quan,
bệnh nặng hơn; kéo dài tới
mệnh quan, bệnh càng nặng.
Chỉ văn xuyên suốt phong,
khí, mệnh quan thẳng tới áp
sát đầu ngón tay gọi là thấu
quan sạ giáp, phần nhiều là
tình thế bệnh xấu, lành ít dữ
nhiều; tuy nhiên, cũng chưa
phải là tuyệt đối, còn phải kết
hợp phân tích cả tứ chẩn mới
chính xác.
Phép thấu tiết. Dùng loại
thuốc tân lương giải biểu để
Tòu xiè Thấu tiết
thấu tà; dùng loại thuốc có vị
đắng để tiết lý nhiệt.
Tì qì Thế khấp Nước mũi, nước mắt.
421
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bệnh hen suyễn phát từ khi
Tiān xiào Thiên hao
còn nhỏ.
Danh từ vận khí học nói về
những năm khí khắc vận, ví
dụ như năm Tân sửu “tân” là
Tiān xíng Thiên hình
thủy vận, “sửu” là thổ khí,
thổ khắc thủy tức là khí khắc
vận.
Tiān huā Thiên hoa Bệnh đậu mùa.
Một thứ đơn độc, phát ra từng
Tiān huǒ dān Thiên hoả đơn đám đỏ, to như bàn tay, nặng
hơn thì đỏ ngứa khắp người.
Con trai đẻ ra bộ phận sinh
Tiān huàn Thiên hoạn
dục không được hoàn toàn.
Loại mụn nhọt mọc ở bên
cạnh sống lưng, dọc theo
đường kinh Túc thái dương
bàng quang. Nguyên nhân do
cảm nhiễm tà khí thấp nhiệt,
thấp độc gây nên. Nếu là
chứng thuận thì nhọt có đầu
nhọn, gốc nhọn sưng đỏ vừa
Tiān kǒu jū Thiên khẩu thư
đau vừa nóng. Nếu là chứng
nghịch, thường có liên quan
tới tình chí uất kết, can thận
âm khuy, hư hỏa bốc lên,
dạng nhọt hơi phẳng, tản
mạn, chân nhọt không gọn,
khó vỡ mủ và khi vỡ mủ thì
khó liền miệng.
Piān kū Thiên khô Bệnh bại liệt 1 phía người.
423
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
1. Cắt lát vị thuốc, một
phương pháp bào chế. Thí dụ:
thiết phiến (thái mỏng thành
lát). 2. Sờ mó. 3. Kịch liệt,
Qiè Thiết
đau dữ dội. 4. Nhanh, gấp.
Thí dụ: “nhanh chóng (thiết)
rút châm, làm cho tà khí đang
cang thịnh phải giảm đi...”
Lấy ngón tay bấm vào huyệt
Qiè zhǐ Thiết chỉ
làm dấu để châm.
Một trong tứ chẩn. chia 2 bộ
phận: mạch chẩn và xúc chẩn
nhưng đều là phương pháp
vận dụng xúc giác ở đầu ngón
tay đặt lên bộ vị nhất định
trên bệnh nhân để thăm dò
kiểm tra. Mạch chẩn thường
lấy mạch đập trên mạch
Qiè zhěn Thiết chẩn xương quay ở cổ tay bệnh
nhân. Xúc chẩn thì tiến hành
sờ, ấn trên bì phu, ngực bụng
cho đến nơi đau trên cơ thể
bệnh nhân, qua đó biết được
sự biến hóa về nóng lạnh,
mềm rắn, sự đau đớn, kết
khối và các hiện tượng khác
thường mà suy đoán tật bệnh.
Qiè mài Thiết mạch Bắt mạch.
Lưỡi. Có tác dụng chuyển
động thức ăn đồ uống và phát
âm. Quan sát sự biến hóa của
Shé Thiệt chất lưỡi, rêu lưỡi có thể hiểu
được tình huống bệnh tật. Đối
tượng quan sát trọng yếu của
phép vọng chẩn.
Cuống lưỡi không chuyển
Shé yin Thiệt âm
động, không nói được.
424
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
425
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng bệnh rìa lưỡi hoặc
phía dưới đầu lưỡi, lúc đầu
nổi lên như hạt đậu cứng rắn,
dần dần to như cái nấm, đầu
to, rễ nhỏ, màu đò tím, đau
nhức, không lâu sẽ vỡ mủ, rồi
lan vào phía sâu và xung
Shé jūn Thiệt khuẩn
quanh, rìa lưỡi nổi cao như
cái mồng gà, đậu vào thì máu,
nước có mùi thối, về sau thì
lưỡi rụt vào đau không chịu
nổi, /7` này như do hỏa độc ở
tâm tỳ bốc lên, kết lại ở lưỡi
mà sinh ra.
Lưỡi rụt, khó cử động, hoặc
Shé jiǎn Thiệt kiển
cứng rắn, nói ngọng ngịu.
Lưỡi loét chảy mủ, rất đau
Shé làn Thiệt lạn
không ăn uống được.
Hiện tượng lưỡi lệch. Lưỡi
lệch sang một bên, lè lưỡi ra
cũng lệch như vậy. Nguyên
Shé lì Thiệt lịch
nhân do can phong nội động.
Thường gặp ở bệnh trúng
phong.
Shé liè Thiệt liệt Lưỡi nứt.
428
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
bệnh nhân có cảm giác nóng
lên.
Một cách bào chế thuốc, rang
thuốc cho cháy đen bên ngoài
Shāo cún xìng Thiêu tồn tính mà bên trong vẫn còn chất
thuốc, loại thuốc cầm máu
hay bào chế bằng cách này.
1. Khí âm mới phát sinh. 2.
Shào yīn Thiếu âm
Tên của 2 kinh tâm và thận.
Bệnh thuộc kinh thiếu âm có
triệu chứng chính là: tinh thần
Shào yīn bìng Thiếu âm bệnh
mệt mỏi, buồn ngủ, mạch vi
tế.
Hiện tượng bệnh lý của
thương hàn lục kinh. Tâm
thận thuộc thiếu âm, vì thận
âm bị tổn thương đến nỗi tâm
hỏa thịnh một phía, xuất hiện
triệu chứng nóng về đêm, tâm
phiền không ngủ được, lưỡi
đỏ tía, mạch tế sác, hoặc nhiệt
Shào yīn Thiếu âm
tà uất ở trong đường kinh lạc
rè huà nhiệt hoá
của thiếu âm mà có chứng
đau bụng (gọi là thiếu âm
nhiệt chứng). Bệnh nhiệt tính
truyền đến kinh thiếu âm, nói
chung là hàn hóa. Thiếu âm
nhiệt hóa là thuộc âm hư nội
nhiệt... (đây là nói tương ứng
với Thiếu âm hàn hóa).
1. Khí dương mới phát sinh.
Shào yáng Thiếu dương 2. Tên của 2 kinh đởm và tam
tiêu.
Bệnh thuộc kinh thiếu dương
có các triệu chứng chính là:
miệng đắng, họng khô, chóng
Shào yáng bìng Thiếu dương bệnh
mặt, nóng rét qua lại, ngực
sườn đầy tức, không muốn ăn
uống, nôn mửa, mạch huyền.
Nhiệt độ bình thường của
sinh lý là thứ rất cần thiết cho
Shǎo huǒ Thiếu hoả
mọi hoạt động sống của cơ
thể.
Shào fù Thiếu phúc Bụng dưới.
429
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Cảm giác co rút bụng dưới,
phần lớn do thận khí hư hàn,
Shào fù Thiếu phúc
bàng quang khí hóa khó khăn
jū jí câu cấp
gây nên (chức năng bàng
quang suy giảm).
Cũng gọi là tiểu phúc mãn,
Shào fù mǎn Thiếu phúc mãn
tức bụng dưới đầy.
Chứng cứng rắn trướng đầy
từ rốn trở xuống. Nếu ăn mà
thấy không rắn, chỉ có cảm
giác trướng đầy, căng thẳng
khó chịu (gọi là thiếu phúc
cấp kết) đều là do ứ huyết và
tà nhiệt cấu kết nghẽn trở ở
bộ phận bụng dưới, hoặc do
Shào fù Thiếu phúc bàng quang khí hóa mất bình
yìng mǎn ngạnh mãn thường, nước ứ đọng ở hạ
tiêu gây nên. Loại trên thuộc
chứng súc huyết, loại dưới
thuộc chứng súc thủy. Đặc
điểm biện chứng là ở tiểu tiện
lợi hay không lợi. Tiểu tiện
lợi là chứng súc huyết; tiểu
tiện không lợi là chứng súc
thủy.
Bụng dưới có cảm giác
lạnh(như quạt), phần lớn do
Shào fù Thiếu phúc
thai phụ vào tháng thứ 6, thứ
rú shàn như phiến
7, hạ tiêu hư hàn, dương khí
không làm ấm được bào thai.
Shào fù tòng Thiếu phúc thống
Khí không đủ, như hơi thở
ngắn, tiếng nói nhỏ yếu, ngại
Shǎo qì Thiếu khí
nói, cử động thì mệt là hiện
tượng thiếu khí.
Chi thứ 5 trong 12 địa chi, về
không gian tương ứng với
vùng trung ương, về thời gian
tương ứng với tháng 3 âm
Chén Thìn lịch, với giờ thìn (từ 7 đến 9
giờ sáng) về ngũ hành tương
ứng với hành thổ, chủ về
đường kinh dương minh bên
chân trái.
430
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
432
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
433
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
435
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nhờ vào đất để tỉ dụ đặc điểm
sinh lý của tỳ vị là nguồn
dinh dưỡng. Vị chủ nạp và
tiêu hóa đồ ăn uống, tỳ chủ
hấp thu và chuyển vận chất
tinh vi doanh dưỡng, là cơ sở
vật chất cung cấp cho mọi sự
sinh trưởng hoạt động các tổ
chức khí quan tạng phủ.
Triệu chứng nôn ra nước
trong, do tỳ vị hư hàn, đàm
Tǔ qīng shuǐ Thổ thanh thủy
thấp tích trệ, thực tích hoặc
trùng tích.
Tǔ shǐ Thổ thỉ Nôn ra phân.
439
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Một trong những phép phản
trị. Phương pháp dùng thuốc
thông lợi để chữa chứng bệnh
thông lợi. Thí dụ: đồ ăn uống
tích trệ ở bên trong, ngực và
trung quản bĩ đầy, trong bụng
Tōng rén Thông nhân
trướng đau, kém ăn, đại tiện
tōng yòng thông dụng
lỏng, cần phải công trục tính
trệ, có thể chữa bằng Chỉ thực
đạo trệ hoàn (chỉ thực, đại
hoàng, hoàng cầm hoàng liên,
thân khúc, bạch truật, phục
linh, trạch tả).
Tōng rǔ Thông nhũ Làm cho thông sữa.
Dùng thuốc thông lợi để chữa
trường hợp bệnh đã có hiện
tượng thông lợi. Ví dụ như do
thức ăn đình tích ở trong, sinh
chứng bụng trướng đau,
Tōng rén Thông nhân không muốn ăn uống mà ỉa
tōng yòng thông dụng chảy, thì cần phải xổ hạ cho
hết tích trệ, bệnh mới khỏi
được. Đã có chứng ỉa chảy rồi
mà vẫn phải dùng thuốc xổ
hạ, nên gọi là “thông nhân
thông dụng”.
Là phép thông đại tiện để
Tōng fǔ Thông phủ thanh lý nhiệt, ví dụ như dùng
xiè rè tả nhiệt thuốc đắng hàn thông tiện để
thanh lý nhiệt.
Phương thuốc làm cho thông
Tōng jì Thông tễ lợi để trừ sự úng tắc, sự lưu
trệ.
Thông đại tiện để trừ nhiệt
Tōng xiè Thông tiết
uất ở trong.
Chứng lác mắt. Mắt có lòng
đen hướng về đuôi mắt. Có
khi còn trông một hóa hai,
đến nỗi phải nhìn nghiêng
Tōng qíng Thông tình
mới nhận rõ đồ vật. Nguyên
nhân thường do sau khi ốm
nặng, cơ mắt bị tổn thương
mất đi trạng thái vận động
440
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hiệp điều, cũng có khi do
chấn thương ngoại khoa gây
nên.
Làm thông chỗ ứ kết để chữa
Tōng yū Thông ứ những bệnh có khối kết,
huyết ứ .
Tòng diǎn Thống điểm Điểm đau.
441
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng đau lưng cấp, phần
lớn do phong tà xâm nhập
Zú yāo tòng Thốt yêu thống
kinh thận hoặc do chấn
thương.
Bệnh phát có tính thời tiết,
như mùa xuân hay bị bệnh
Shí bìng Thời bệnh
ngoại cảm phát sốt, mùa hạ
hay bị bệnh đường ruột...
1882, Lôi Phong (Thiếu
Qùy), đời Thanh, Trung
Quốc. Gồm 8 quyển. Giới
Shí bìng lùn Thời bệnh luận thiệu bệnh nhiệt cấp tính phục
khí và tân cảm theo 4 mùa.
Lập pháp tinh tế, là tác phẩm
trọng yếu về ôn nhiệt bệnh.
Bệnh truyền nhiễm do thời
Shí yì Thời dịch
khí.
Tức dịch lỵ, là bệnh lỵ phát
Shí yì lì Thời dịch lỵ thành dịch bệnh(lây lan nhiều
người mắc cùng 1 lúc).
Cũng gọi là ôn dịch phát ban,
là chỉ trong quá trình phát
triển bệnh nhiễm, nhiệt tà
xâm nhập vào phần dinh và
Shí yì Thời dịch
phần huyết, bức huyết lộng
fā bān phát ban
hành sinh phát ban, ban chẩn
có thể là những chấm nhỏ
hoặc phát triển thành từng
đám.
Bệnh dịch lưu hành có tính
Shí dú Thời độc
thời tiết.
Chứng bệnh do thời độc xâm
nhập vào 3 kinh dương gây
Shí dú Thời độc
nên, có triệu chứng như: sốt,
fā shěn phát di
sợ lạnh, vùng má sưng đỏ
đau.
Bệnh phát có tính lây lan
Shí xíng Thời hành truyền từ người này sang
người khác.
Chứng cảm cúm lưu hành
thành dịch, thường nặng hơn
Shí xíng Thời hành chứng cảm thường, do cảm
gǎn mào cảm mạo nhiễm thời tà. Triệu chứng
của bệnh như: sốt cao, sợ
lạnh, đau đầu, đau các khớp,
442
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mệt mỏi, khát nước, đau
họng, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch
sác.
445
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
cánh tay, tận cùng ở vùng
đầu.
Shǒu xīn Thủ tâm Lòng bàn tay...
1 trong 12 kinh mạch. Đường
tuần hành của kinh này là: ở
trong cơ thể thuộc vào phế,
liên lạc với đại trường, nối
liền với vị và hung; ở ngoài
thể biểu bắt đầu từ phía trên
vùng ngực, qua phía trước
mặt trong cánh tay đi thẳng ra
shǒu tài yīn Thủ thái âm đầu ngón tay cái. Khi kinh
fèi jīng phế kinh này bị bệnh xuất hiện các
chứng trạng : khái thấu, khái
huyết, suyễn thở, đoản hơi,
khát nước, phiền táo, vai lưng
đau, lòng bàn tay nóng,
thương phong, tự ra mồ hôi,
tiểu tiện vặt, tiểu tiện vàng và
các chứng bệnh nơi đường
kinh mạch này đi qua.
1 trong 12 kinh mạch. Đường
tuần hành của kinh này là: ở
bên trong cơ thể thuộc về tiểu
trường, liên lạc với tâm và
nối liền với vị, mắt và trong
tai; ở thể biểu bắt đầu từ mé
ngoài đầu ngón tay út đi lên
qua đường sau mặt ngoài
shǒu shǎo yáng Thủ thiếu dương cánh tay đi lên vai, qua bả
sān jiāo jīng tam tiêu kinh vai, cạnh cổ, qua mặt, tới mắt,
tận cùng ở vùng tai. Khi kinh
này mắc bệnh xuất hiện các
chứng trạng: tai điếc, mắt
vàng, má sưng, hàm dưới
sưng to đến nỗi không xoay
chuyển cổ được, đau họng và
các chứng bệnh nơi đường
kinh mạch này đi qua.
1 trong 12 kinh mạch. Đường
tuần hành của kinh này là: ở
shǒu shǎo yīn Thủ thiếu âm
bên trong cơ thể thuộc vào
xīn jīng tâm kinh
tâm, liên lạc với tiểu trường,
nối liền với họng và mắt; ở
446
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thể biểu bắt đầu từ cạnh vú,
qua đường sau mặt trong
cánh tay thẳng tới cạnh đầu
ngón tay út. Khi kinh này bị
bệnh, xuất hiện các chứng
trạng : đau tâm, khát nước,
họng khô, mắt vàng, đau
sườn và các chứng bệnh nơi
đường kinh mạch này đi qua.
1 trong 12 kinh mạch. Đường
tuần hành của kinh này là: ở
bên trong cơ thể thuộc về tam
tiêu, liên lạc với tâm bào lạc
và nối liền với tai và mắt; ở
thể biểu bắt đầu từ đầu ngón
tay thứ tư, qua đường giữa
shǒu shǎo yáng Thủ thiếu dương phía ngoài cánh tay đi lên vai,
sān jiāo jīng tam tiêu kinh qua cạnh cổ, cạnh đầu, đến
vùng vai, tận cùng ở vùng
mắt. Khi kinh mạch này mắc
bệnh xuất hiện các chứng
trạng: về tai, họng, má sưng,
đau mắt, ra mồ hôi và các
chứng bệnh nơi đường kinh
mạch này đi qua.
Tình trạng chân tay lạnh đến
khuỷu, đến gối trở lên. Có
chia ra hàn, nhiệt khác nhau.
Hàn chứng do âm hàn nội
thịnh, dương khí suy vi, chân
tay không được dương khí
sưởi ấm, thường kèm theo
triệu chứng sợ lạnh, ỉa chảy
ra nguyên đồ ăn, mạch trầm
Shǒu zú Thủ túc
vi, lưỡi nhợt. Nhiệt chứng do
jué lěng quyết lãnh
nhiệt thịnh thương tổn tân
dịch, nhiệt tà nghẽn trở,
dương khí không đạt được tới
tứ chi, nhưng thường có triệu
chứng ngực bụng nóng rát,
khát nước, tâm phiền, hoặc
hôn mê nói nhảm, chất lưỡi
đỏ tía, mạch sác hoặc trầm trì
có lực.
447
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
451
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đều lên, gạn hết nước và thứ
nổi trên, để cho khô. Sau lấy
thứ bột đó mà dùng, như Hoạt
thạch, Mông thạch, Chu sa...
thường là phải thủy phi.
Thuỷ quách
Shuǐ kuò Con ngươi.
(khuếch)
Chứng bệnh bìu dái sưng đao,
âm bộ ra mồ hôi hoặc bìu dái
Shuǐ shàn Thuỷ sán
sưng to mà trong như thủy
tinh (tràn dịch tinh mạc).
1. Hiện tượng bệnh lý (thủy:
thận thủy; hỏa: tâm hỏa).
Thận thủy không đủ đến nỗi
thủy không giúp hỏa khiến
tâm hỏa vượng một bên
(thiên vượng). Xuất hiện
chứng tâm phiền mất ngủ
Shuǐ shuāi Thuỷ suy
hoặc ngủ không ngon. 2. Tình
huǒ wàng hoả vượng
trạng thận âm, thận dương
không hiệp điều (thủy: thận
thủy; hỏa: mệnh môn hỏa).
Thận thủy suy tổn, mệnh môn
hỏa mạnh một bên. Xuất hiện
chứng tính dục hưng phấn, di
tinh.
Thận là thủy tạng, làm chủ
Shuǐ zàng Thuỷ tạng
thủy toàn thân.
453
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Shǔ jiě Thử giải Khí nắng trúng vào khe khớp.
Ho vì cảm nắng hại đến phế,
có triệu chứng: ho ít đờm
Shǔ ké Thử khái hoặc không có đờm, ngực
sườn tức đau, nước tiểu đỏ,
mạch nhu hoạt.
Shǔ qì Thử khí Khí nắng, 1 khí trong lục khí.
Vì làm việc nặng nhọc giữa
nắng mà sinh chứng ho suyễn
Shǔ láo Thử lao nôn máu, chảy máu mũi, đầu
mắt tối xậm, nóng ngực, khát
nước.
Bị nắng sinh chứng đái dắt,
Shǔ lín Thử lâm nước tiểu đỏ, ít, khi đái đau
buốt.
Hạt tràng nhạc sau khi đã vỡ
Shǔ lòu Thử lậu mủ, không hàn miệng, sinh lỗ
rò.
Cảm nắng kết hợp với thức
ăn đình trệ ở trong sinh bệnh
kiết lỵ, có triệu chứng: bụng
đau quặn, phân có máu mủ,
Shǔ lì Thử lỵ
phát sốt, ra mồ hôi, nôn mửa,
khát nước, tiểu tiện không
thông, sắc mặt như có bụi bẩn
dính vào.
Bị say nắng sinh hôn mê, nằm
Shǔ mí Thử mê thiêm thiếp không nói năng
gì.
Sốt rét do cảm nắng, có các
triệu chứng: sốt cao, phát rét,
Shǔ nüè Thử ngược không có mồ hôi, khát nước,
mạch hồng sác, sau khi ra mồ
hôi thì hạ sốt.
Bệnh danh. Do thử tà bị uất ở
trong, lại cảm nhiễm khí mát
mùa thu làm dụ phát gây nên
sốt rét. Có các triệu chứng:
Shǔ nüè Thử ngược sốt cao, sợ lạnh, không mồ
hôi, phiền khát, mạch huyền
sác hoặc hồng sác, mặc áo
vào thì khó chịu, bỏ áo ra thì
lạnh, chỉ sau khi ra được mồ
454
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hôi thì nhiệt mới lui.
Shǔ rè Thử nhiệt Phát sốt vì cảm nắng.
1. (Theo nghĩa rộng) các
nhiệt chứng của ngày hè (thử
thiên). 2. (Theo nghĩa hẹp)
loại sốt mùa hè của trẻ em
(đời xưa có bệnh danh như
chú hạ). Trẻ em khi gặp mùa
hè có chứng trạng phát sốt
kéo dài, hoặc sáng mát chiều
sốt, hoặc sáng sốt chiều mát,
kèm theo khát nước, đái
Shǔ rè zhèng Thử nhiệt chứng nhiều, không có hoặc ít mồ
hôi. Nguyên nhân phát bệnh
có liên quan đến thể chất trẻ ở
tuổi sơ sinh, âm khí chưa đầy
đủ, dương khí chưa mạnh,
không chịu được khí hậu
viêm nhiệt nung nấu. Bệnh ở
giai đoạn cuối, nguyên khí
thường bị hao tổn, xuất hiện
chứng trạng trên thực dưới
hư.
Liệt dương vì cảm nắng,
Shǔ wěi Thử nuy những người ăn uống béo bổ
nhiều, thường bị chứng này.
Bệnh nhiệt phát ở mùa hạ vì
cảm nắng, có đặc trưng là:
phát sốt, ra mồ hôi nhiều,
người mệt, lưng hơi lạnh,
Shǔ wēn Thử ôn mạch tay trái nhỏ hơn mạch
tay phải, đau đầu, choáng
váng, mặt có gợn, răng khô,
khát nước, sợ nóng, đại tiện
bí, hoặc ỉa lỏng mà phải rặn.
Bệnh thử ôn vì nhiệt thịnh
quá mà xuất hiện hôn mê, co
Shǔ fēng Thử phong
dật, sốt cao, mặt đỏ, khát
nước, nước tiểu đỏ.
Bị trúng thử, tinh thần mê
Shǔ jué Thử quyết
man, tay chân giá lạnh.
Chứng bệnh khắp người nổi
Shǔ chuāng Thử sang bọng nước như quả đào quả
mận, màu trong sáng mềm
455
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mỏng, trong có nước thối.
Cảm nắng sinh khó thở liên
tục, khí đưa ngược lên, mồ
Shǔ chuǎn Thử suyễn
hôi ra nhiều, nóng ở lồng
ngực.
Bệnh tà vì cảm nắng, có đặc
trưng là : đi tả như rót nước,
nhiều lần trong một ngày, mặt
Shǔ xiè Thử tả
như có bụi bậm, bụng đau, ra
mồ hôi, khát nước, nước tiểu
đỏ
Những phương thuốc chữa
Shǔ jì Thử tễ
bệnh cảm nắng.
Tà khí thử nhiệt hợp với thấp
tà có triệu chứng là : ngực
Shǔ shi Thử thấp bụng đầy tức, tâm phiền,
mình nóng, rêu lưỡi vàng
nhờn.
Shǔ xiè Thử tiết Ỉa lỏng do cảm nắng.
Cảm khí thử nhiệt, đột nhiên
Shǔ zhài Thử trái sinh ho, khạc ra máu, giống
như bệnh lao.
Thử tà khí bị uất ở kinh lạc
không thoát ra được, xuất
Shǔ yù Thử uất hiện các triệu chứng như :
đau đầu, đau khớp, mình
nóng, không có mồ hôi.
Cảm thử tà và khí uế trọc mà
phát bệnh, sinh các triệu
chứng như : bệnh phát nhanh,
đầu căng, đau, nhức, ngực
Shǔ huì Thử uế
bụng đầy trướng, phiền nóng
vật vã, lợm giọng buồn nôn,
mình sốt ra mồ hôi, nặng hơn
thì tinh thần hôn mê, tai điếc.
Mụn trĩ mọc ở hậu môn hình
Shǔ wěi zhì Thử vĩ trĩ
như đuôi con chuột.
1. Chỗ lõm chính giữa môi
dưới. 2. Tên huyệt, vị trí ở
Chéng jiāng Thừa tương
nơi lõm phía dưới môi dưới,
thuộc nhân mạch.
Cách lau miệng cho trẻ mới
Shì kǒu fǎ Thức khẩu pháp
sinh, như dùng cam thảo
456
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hoàng liên sắc nước để lau
miệng.
1. Tiêu hao. “Tráng hỏa thực
khí”. Dương khí cang thịnh
quá mức làm tiêu hao nguyên
khí. 2. (Có chỗ đọc là tự)
Shí Thực trông chờ, cấp dưỡng, “tinh
tự khí” : tinh là nhờ vào khí
hóa sinh, hình thể con người
phải nhờ vào sự doanh dưỡng
đồ ăn...
Bệnh cam tích trẻ con vì cho
ăn uống mất điều độ, tỳ vị tổn
thương và sinh các chứng
Shí gān Thực cam như: sắc mặt vàng úa, đầu to,
cổ gầy, ho suyễn, thở to, hay
khóc, rầu rĩ, ít chơi, không
muốn ăn bú, sợ ánh sáng.
Shí zhǐ Thực chỉ Ngón tay trỏ.
Chứng bệnh do các nguyên
nhân lục dâm, đờm đọng,
Shí zhèng Thực chứng
nước đọng, thực tích, huyết ứ,
khí kết.
Chứng bệnh ăn khỏe mà
Shí yì Thực diệc
người cứ gầy.
Một loại bệnh động kinh của
shí xián Thực giản trẻ con, do ăn bú không giữ
gìn mà sinh ra.
Thức ăn không tiêu hóa,
Shí jiǎ Thực hà ngưng đọng lại mà kết thành
khối ở bụng.
Shí xiào Thực háo Hen do thức ăn.
Nhiệt tà. Hỏa tà ở ngoài xâm
vào, làm cho khí dương thịnh
lên, mà sinh các triệu chứng
Shí huǒ Thực hoả
thuộc nhiệt như: sốt cao,
miệng khô, khát nước nhiều,
mạch hoạt sác có lực...
1. Chức quan coi việc ăn
uống của nhà vua thời cổ đại.
Shí yī Thực y
2. Chữa bệnh bằng cách ăn
uống.
457
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Cũng gọi là “thực trị” dùng
Shí liáo Thực liệu
thức ăn để chữa bệnh.
Mạch thực, 1 loại trong 28
loại mạch, mạch đầy chắc, đặt
Shí mài Thực mạch nhẹ tay, ấn nặng tay, mạch
đập đều có lực, chủ về chứng
thực.
Bệnh sốt rét do ăn uống
không điều độ, có đặc trưng
là: hết rét sang sốt, hết sốt
Shí nüè Thực ngược
sang rét, đói bụng mà không
ăn được, ăn vào thì bụng đầy
trướng và nôn.
Bệnh nhiệt do nhiệt tà ở ngoài
xâm vào, thường có các triệu
Shí rè Thực nhiệt chứng như sốt cao, khát nước,
đại tiện táo bón, rêu lưỡi
vàng, mạch hoạt sác có lực.
Phụ nữ âm hộ không có khiếu
Shí nǚ Thực nữ hoặc chỉ có cái ống nhỏ
không giao hợp được.
Vì ăn uống không biết kiêng
Shí fù Thực phục
giữ, bệnh phát trở lại.
Ống dẫn thức ăn từ họng
Shí guǎn Thực quản
xuống dạ dày.
Chứng hôn mê giá lạnh vì ăn
uống quá no, thường kèm
theo các triệu chứng: bụng
Shí jué Thực quyết
trướng đầy, ợ ra mùi thức ăn,
rêu lưỡi dày nhờn, mạch hoạt
sác.
Bệnh suyễn thuộc thực, vì có
tà khí đầy tắc ở phế, thường
Shí chuǎn Thực suyễn
là do cảm phong hàn hoặc táo
khí.
1. Tà khí thịnh. 2. Bệnh ở
tạng con truyền đến tạng mẹ,
ví dụ như bệnh tỳ truyền sang
Shí xié Thực tà
tâm, tỳ thuộc thổ là con, tâm
thuộc hỏa là mẹ, theo lẽ ngũ
hành là hỏa sinh thổ.
Chứng ỉa lỏng do ăn uống
Shí xiè Thực tả không chừng mực, có các
triệu chứng: nuốt chua, ợ
458
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hăng, ngại ăn, ngực bụng đầy
chướng, rêu lưỡi nhờn dính,
đau bụng thì đi tả, đi ỉa rồi thì
bụng bớt đau.
Chứng phiền nóng vật vã do
Shí zào Thực táo ăn uống trong dạ dày có sự
rối loạn mà gây nên.
Đau bụng vì thức ăn không
Shí tòng Thực thống
tiêu.
459
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Phép thực trị. Dùng đồ ăn
uống để điều lý hoặc chữa
bệnh. Đồ ăn uống có tính chất
khác nhau, có tác dụng chữa
cho một số tạng khí khi mới
mắc bệnh. Thiên kim yếu
Shí zhì Thực trị phương của Tôn Tư Mạo có
mục thực trị, sưu tập các học
thuyết dùng đồ ăn để chữa
bệnh từ đời Đường trở về
trước, đồng thời ghi rõ tính vị
và tác dụng chữa bệnh của
những đồ ăn uống.
Một loại trùng nhỏ như sợi
chỉ, màu trắng, ở dưới thì ăn
Shí chóng Thực trùng
lở loét âm bộ, ở trên thì ăn lở
miệng, mũi, chân răng.
Shí zhōng Thực trúng Cũng như thực quyết.
Thức ăn cùng với khí huyết
ngưng kết lại thành khối kết
Shí zhèng Thực trưng
cứng lâu ngày khối càng to
rắn hơn, không di động được.
Đầy trướng thuộc chứng thực,
có các triệu chứng: trước
trướng ở trong, sau trướng ở
Shí zhàng Thực trướng ngoài, tiểu tiện đỏ sáp, đại
tiện bí kết, màu da đỏ sáng,
tiếng nói to rõ, mạch hoạt sác
có lực.
Thức ăn bị uất tích lại, sinh
các triệu chứng ợ chua, bụng
Shí yù Thực uất trướng, không muốn ăn, hoặc
tinh hoàn đau, cổ trướng, kết
khối ở bụng.
Thầy thuốc trông coi việc ăn
uống (cho vua quan thời
Shí yī Thực y phong kiến) tương đương
thầy thuốc khoa dinh dưỡng
ngày nay.
Nhiệt làm tổn thương chân
âm của can thận, biểu hiện ra
Shāng yīn Thương âm triệu chứng như: sốt nhẹ, lòng
bàn tay bàn chân nóng, tinh
thần mỏi mệt, người gầy,
460
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
miệng lưỡi khô, mạch nhỏ
nhanh mà yếu.
Gân bị tổn thương, như bong
Shāng jīn Thương cân
gân, đứt gân...
Tình trạng dương khí bị
thương tổn. Gặp trong quá
trình của các bệnh cấp tính
hoặc mạn tính như hàn tà trực
trúng tam âm, hoặc bệnh ôn
nhiệt dùng thuốc hàn lương
quá đáng, hoặc do tả ha, phát
hãn quá nhiều hoặc giai đoạn
cuối của bệnh nhiệt hoặc thủy
thấp ứ đọng... đều có thể tổn
Shāng yáng Thương dương
thương dương khí mà xuất
hiện chứng hậu dương hư.
Ngoài ra, tình chí bị kích
thích quá độ cũng dễ hao
thương dương khí. Thí dụ:
mừng rỡ quá mức, tâm thần
sẽ phù việt, dương khí dễ hao
tán, xuất hiện triệu chứng hồi
hộp, sợ sệt, hốt hoảng, mất
ngủ...
Khí dương bị tổn thương, như
hàn tà ở ngoài xâm vào, hoặc
Shāng yáng Thương dương uống thuốc hàn lương nhiều
quá làm cho khí dương bị tổn
thương.
1. Người bệnh do bị gươm
dao đâm chém mất máu quá
nhiều. 2. Người bệnh vốn bị
ung nhọt mụn lở. Với loại này
Shāng jiā Thương gia
không nên sử dụng phép phát
hãn, nếu cố ý làm ra mồ hôi
sẽ dẫn đến chứng co cứng
[TH].
1. Bị cảm khí lạnh mùa đông.
2. Nói chung về các bệnh
Shāng hán Thương hàn
ngoại cảm có hiện tượng phát
sốt.
Y phái Thương hàn. Từ khi
Trương Trọng Cảnh sáng tác
Shāng hán pài Thương hàn phái
Thương hàn luận đến nay,
nhiều thầy thuốc (kể cả trăm
461
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
người) kết hợp kinh nghiệm
của mình, vừa chú thích, vừa
phát huy cuốn sách đó. Điều
đó đã có tác dụng nhất định
trong việc mở mang học
thuyết của Trương Trọng
Cảnh. Giữa những nhà nghiên
cứu, chú giải và phát huy ấy
có không ít ý kiến tranh luận
khác nhau nhưng đều nhất trí
trên phương diện kế thừa học
thuyết đó. Đến khi học thuyết
ôn bệnh ra đời, còn tranh luận
giữa 2 học thuyết ôn bệnh và
thương hàn lại càng phát
triển. Tuy nhiên về chẩn đoán
bệnh ngoại cảm, đều tuân thủ
theo Thương hàn luận của
Trương Trọng Cảnh nên đã
hình thành một y phái mà đời
sau gọi là Thương hàn phái.
Qiàng ké Thương khái Ho gà.
Khoa chuyên chữa bệnh
Shāng kē Thương khoa xương khớp, da thịt bị tổn
thương.
Vì lao lực quá độ, khí huyết
Shāng láo Thương lao
bị tổn thương mà sinh ra bệnh
Bị cảm phong tà nhẹ (thường
Shāng fēng Thương phong
gọi là cảm mạo).
Sản phụ rặn sớm đẩy thai ra
Shāng chǎn Thương sản chưa đúng lúc, nhân đó mà bị
tổn thương đến thai.
Tân dịch bị tổn thương, rồi
Shāng jīn Thương tân nẩy sinh hiện tượng khô và
nóng.
Hiện tượng thai phụ đến
tháng đẻ, nước ối chưa vỡ mà
Shāng tāi Thương thai huyết đã chảy xuống, đây là
thai có sự tổn thương chứ
không phải đẻ.
Ngoại cảm thấp tà, thường
Shāng shi Thương thấp xuất hiện các triệu chứng: các
khớp đau, gai rét, phát sốt, ra
462
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mồ hôi, người nặng nề, mỏi
mệt.
Shāng shǔ Thương thử Cảm nắng.
Thức ăn không tiêu hóa được
bị đình trệ lại, thường xuất
hiện các triệu chứng: ngực
Shāng shí Thương thực
bụng đầy tức, không muốn
ăn, ợ hăng, nuốt chua, rêu
lưỡi dày nhờn.
Mạch tượng bình thường.
Mạch đập 70-75 lần/ phút,
Cháng mài Thường mạch nhịp nhàng, không nhanh,
không chậm, biểu lộ sức khỏe
bình thường.
Shàng bó Thượng bác Cánh tay trên.
Bệnh sa mi, bệnh sụp mi. Có
2 căn nguyên: tiên thiên và
hậu thiên. Tiên thiên là hậu
quả của sự phát dục không
hoàn toàn. Hậu thiên thường
do tỳ yếu khí hư, mạch lạc
Shàng bāo Thượng bào
bất hòa, phong tà náu ở mi
xià chuí hạ thuỳ
mắt gây nên; thường phát
sinh một bên. Chứng trạng:
mi trên mắt vô lực không tự
hé mở được có khi phải lắc
đầu nhăn trán mới hé nhìn
được.
Phương hướng điều trị. a/
Chứng trạng của bệnh biểu
hiện ở bộ phận trên lại dùng
châm ở những huyệt vị bộ
phận dưới. Thí dụ: mất ngủ
có thể châm huyệt Túc tam
lý, đầu choáng váng có thể
Thượng bệnh
Shàng bìng châm huyệt Thái xứng... là
hạ thủ
xià shǒu các huyệt ở dưới chân mà
chữa bệnh ở trên đầu. b/
Chứng trạng của bệnh biểu
hiện ở bộ phận trên lại dùng
thuốc chữa ở bộ phận dưới.
Thí dụ: hoa mắt, chóng mặt,
tai ù, mắt nảy đom đóm, rêu
463
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
lưỡi vàng, mạch hồng sác...
cho uống Đại hoàng chế với
rượu, liều lượng vừa phải để
tả nhẹ.
1. Đầu mặt. 2. Nửa người ở
Shàng bù Thượng bộ
phần trên.
Shàng dān tián Thượng đan điền Chỗ giữa 2 lông mày.
465
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
466
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Thứ nhọt cứng rắn như đá, to
bằng quả đào, quả mận, hoặc
quả trứng gà, màu da như
Shàng shí jū Thượng thạch thư thường, khó tiêu, khó làm
mủ, nếu đã làm mủ thì khó
hàn miệng, mọc ở 2 bên cổ,
đau nhức khó chịu.
Chứng đau nhức vùng vai,
Shàng dā shǒu Thượng đáp thủ
phải ôm đỡ.
Nhọt mọc ở 2 bên cổ, gáy
(thường chỉ ở 1 bên, trái hoặc
phải). Sưng to và nhanh ở
Shàng shí jū Thượng thạch thư hạch lâm ba, rắn chắc và đau.
Nguyên nhân do can khí uất
kết, khí huyết ngưng trệ kinh
lạc.
1. Tà khí thịnh ở phần trên. 2.
Shàng shèng Thượng thịnh
Mạch thốn khẩu thịnh.
Chân khí thoát ra ở phần trên
có triệu chứng như: tự ra mồ
hôi, mặt đỏ như bôi son, nói
Shàng tuō Thượng thoát
mê như có ma qủy hoặc
không có bệnh gì chỉ cười
nhiều rồi chết.
Shàng shí Thượng thực Có thực tà ở phần trên.
1. Chứng hậu tà chứng thực ở
trên, chính khí hư ở dưới.
Trên và dưới ở đây là nói
tương đối. Như tỳ vị hư yếu,
trung khí không đủ mà lại
cảm nhiễm hàn tà, một mặt có
triệu chứng đau bụng, đại tiện
lỏng, chân tay lạnh là các
Shàng shí Thượng thực chứng hư ở dưới, mặt khác lại
xià xū hạ hư do hàn tà bó chặt phế vị ở bên
ngoài, cùng một lúc biểu hiện
thực chứng như sợ lạnh, đầu
gáy đau, suyễn khái... 2.
Chứng can thận bất túc, âm
hư ở dưới, dương can ở trên.
Một mặt xuất hiện hàn chứng
ở dưới (lưng gối mỏi yếu, di
tinh) mặt khác xuất hiện
467
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
chứng hậu dương can ở trên
(đau miệng, chóng mặt, đau
đầu, mắt đỏ...).
1 phần của phủ tam tiêu, vị trí
từ miệng trên dạ dày lên đến
họng, bao gồm 2 tạng tâm
Shàng jiāo Thượng tiêu phế, có công năng thu nạp các
thứ dinh dưỡng của thiên
nhiên và phân bố các thứ thể
dịch ra da thịt.
Bệnh tiêu khát thuộc thượng
tiêu, cũng gọi là “Phế tiêu”
hoặc “cách tiêu”. Có đặc
trưng là khát, uống nước
nhiều, nhưng có thể hàn, thể
nhiệt khác nhau, thể hàn thì
Shàng xiāo Thượng tiêu
người gầy nhanh, uống nước
1 phần đái ra 2 phần, yếu mệt,
thở ngắn hơi, mạch trầm trì,
thể nhiệt thì miệng lưỡi khô
ráo, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng,
tiểu tiện nhiều.
1. Tam tiêu. 2. Chứng thượng
tiêu. Chứng trạng chủ yếu là
khát nước, uống nhiều; có 2
dạng : thiên về hàn, thiên về
nhiệt khác nhau. Thiên về
nhiệt: miệng khô, lưỡi ráo,
tiểu tiện nhiều, lưỡi đỏ, rêu
lưỡi vàng. Nguyên nhân do vị
Shàng jiāo Thượng tiêu
hỏa hoặc tâm hỏa hun đốt
phế, khiến phế âm háo
thương. Thiên về hàn: uống
vào một, tiểu tiện hai, gầy
còm nhanh chóng, mệt mỏi
vô lực, đoản hơi, mạch trầm
trì. Nguyên nhân do khí tân
đều tổn thương.
Hiện tượng bệnh lý. Bệnh
biến hư tổn từ bộ phận trên
phát triển tới bộ phận dưới.
Shàng sǔn Thượng tổn
Hư tổn là tên gọi chung cho
jí xià cập hạ
nhiều loại tật bệnh do ngũ
tạng hư nhược gây nên.
Thường thường có thể từ một
468
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tạng bị hư tổn dằng dai không
khỏi liên lụy tổn hại đến tạng
khác, thậm chí ảnh hưởng tới
cả 5 tạng. Nếu như ngay từ
đầu thấy xuất hiện chứng hậu
tạng phế hư tổn kéo dài, tổn
thương liên lụy tới thận.
Khiến tạng thận cũng bị hư
như vậy gọi là thượng tổn cập
hạ. Người xưa có nói : “thứ
nhất tổn phế (lao thấu), thứ
nhì tổn tâm (đạo hãn), thứ ba
tổn vị (ăn kém), thứ tư tổn
can (cáu giận), thứ năm tổn
thận (lâm, lậu)” nói lên sự
chuyển biến bệnh từ trên
xuống dưới (thượng tổn cập
hạ).
Tác dụng của tâm, phế (vụ:
làn hơi bốc lan tỏa như sương
mù). Thượng tiêu tâm phế có
thể tuyên phát được, do tinh
khí của thủy cốc chuyển lên
thượng tiêu khiến cho đạt tới
Shàng jiāo Thượng tiêu toàn thân, ôn dưỡng da thịt,
rú wù như vụ xương khớp, thông điều tấu
lý, cung cấp công năng hoạt
động cho các tổ chức khí
quan trong cơ thể. Tác dụng
này lan tỏa như làn sương đi
khắp chốn toàn thân, nên mới
nói thượng tiêu như vụ.
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần TR
Không có bệnh, mà giả vờ
Zhà jí Trá tật
làm như có bệnh.
Trạch quách
Zé kuò Vùng dưới khoé mắt ngoài.
(khuếch)
470
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
472
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
triển chưa được hoàn chỉnh.
Zhì lòu Trĩ lậu Trĩ có lỗ rò.
474
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Sử dụng dược vật thuộc loại
khoáng sản và mai vỏ động
vật có tác dụng trấn an tâm
thần và chất nặng. Thích
dụng với các chứng điên
cuồng, phiền táo, hồi hộp,
mất ngủ như từ thạch, chu sa,
long cốt, mẫu lệ, trân châu...
Zhòng zhèn Trọng trấn Loại dược vật này chỉ có thể
ān shén an thần trấn tĩnh an thần, có tác dụng
chữa ngọn bệnh. Cần căn cứ
vào bệnh tình cụ thể để cùng
dùng với các thuốc chữa gốc
bệnh (như các phép thanh
nhiệt, hóa đàm, tư âm, bổ
huyết) mới đạt được mục đích
chữa cả ngọn (tiêu) và gốc
(bản).
Bệnh đau tê ở đường kinh cân
thái dương chân, đau bắt đầu
từ ngón chân út, rồi đau đến
các vùng mắt cá ngoài, gót
Zhòng chūn bì Trọng xuân tý chân, kheo chân, đau đùi
mông, sống lưng, gáy, vai,
nách có khi sưng đau ở ngón
tay út, gân cổ kéo căng, vai
không cử động được.
Zhù yáng Trợ dương Phù trợ khí dương.
Phép trợ dương giải biểu. Tổ
chức từ thuốc trợ dương hợp
với thuốc giải biểu chữa
người dương khí hư bị chứng
ngoại cảm, có chứng trạng
đau đầu, sợ lạnh nhiều, sợ
Zhù yáng Trợ dương nóng ít, không mồ hôi, chân
jiě biǎo giải biểu tay không ấm, thích đắp chăn,
hay ngủ, tinh thần mỏi mệt,
mặt nhợt, tiếng nói thấp,
mạch trầm vô lực, rêu lưỡi
nhợt trắng. Cho uống Tái tạo
tán (kỳ, sâm, quế, thảo, phụ,
tế tân, thược, táo).
Chóu nóng Trù nùng Mủ đặc.
475
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Trẻ con hay khóc ban ngày,
Zhòu tí Trú đề
ban đêm ít khóc.
Zhú huǒ guàn Trúc hoả quán Ống giác bằng tre.
476
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tà từ kinh lạc truyền vào tạng
Chuán běn Truyền bản
phủ thuộc kinh đó.
Chứng trạng biến đổi theo sự
di chuyển của bệnh tà, như
bệnh thương hàn hôm nay tà
ở kinh thái dương thì xuất
Chuán biàn Truyền biến hiện triệu chứng của kinh thái
dương, ngày mai tà truyền
vào kinh Dương minh, lại
xuất hiện triệu chứng của
kinh Dương minh...
Chuán shī láo Truyền thi lao Bệnh ho lao truyền nhiễm.
Bộ phận giữa: 1. Chỉ về bộ
quan, trong 3 mạch thốn,
quan, xích. 2. Chỉ vào tỳ vị ở
Zhōng bù Trung bộ
trung tiêu, 1 trong 3 bộ phận
thượng tiêu, trung tiêu, hạ
tiêu.
Zhōng Zhōu Trung châu Ở vùng giữa, chỉ vào tỳ vị.
477
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
478
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
480
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đái, són ỉa. Trúng tạng là tà
đã vào tạng, người bệnh bỗng
nhiên ngã ra hôn mê, bất tỉnh,
hàm răng nghiến chặt, bàn tay
nắm chặt, thở to, có tiếng
đờm kéo, tròng mắt không
chuyển động, tay chân giá
lạnh, nặng hơn thì có các
triệu chứng: mắt nhắm tịt
(can tuyệt), tay xoè ra (tỳ
tuyệt), són đái không biết
(thận tuyệt), tiếng như ngáy
(phế tuyệt), miệng há hốc (tỳ
tuyệt). Ngoài nguyên nhân là
trúng phong ra, mà các triệu
chứng ngã ra, hôn mê, bất
tỉnh, thì gọi là “loại trúng
phong”.
Chóng yīn Trùng âm Âm đến cực thịnh.
Một thứ bệnh ngoài da,
thường phát ở mặt, ở cổ, da
nổi lên từng đám tròn có vẩy
Chóng bān Trùng ban
ráp màu trắng, không ngứa,
không đau, cào gãi thì bụi
phấn trắng bay ra.
Chóng bìng Trùng bệnh Bệnh giun sán.
483
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ngã lăn mà xuất hiện chứng
trạng liệt nửa người, chân tay
tê dại, miệng nhiều đờm dãi,
khó nói, mạch đa số huyền
hoạt.
Bỗng nhiên khí cơ ngừng tắc,
xuất hiện các triệu chứng:
đờm kéo ngược lên, hàm răng
Zhōng qì Trúng khí
nghiến chặt, mê không biết
gì, người lạnh toát, mạch
trầm.
Zhōng rè Trúng nhiệt Cũng là trúng thử.
1. Bệnh ở kinh thái dương
xuất hiện các triệu chứng phát
sốt, ra mồ hôi, sợ gió, mạch
hoãn, gọi là “thái dương trúng
phong”. 2. Trúng gió, ngộ
gió, phong tà xâm nhập vào
cơ thể 1 cách vừa nhanh, vừa
mạnh, như mũi tên bắn vào,
nên gọi là “trúng phong” có
mức độ nặng nhẹ khác nhau,
trúng tạng, trúng phủ, là bệnh
nguy nặng, trúng kinh, trúng
lạc là bệnh tương đối nhẹ.
Trúng lạc là tà vào lạc mạch
có các triệu chứng : miệng
mắt méo xếch, da thịt tê dại,
Zhòng fēng Trúng phong
có khi đau đầu, choáng đầu.
Trúng kinh là tà vào kinh
mạch, người bệnh không hôn
mê ngã ra, thường có các
triệu chứng: liệt bán thân,
chân tay tê dại, miệng nhiều
đờm dãi, nói không lưu lợi,
mạch huyền hoạt. Trúng phủ
là tà vào phủ, người bệnh hôn
mê ngã ra, sau khi tỉnh, thì
liệt nửa người, miệng mắt
méo xệch, khó nói hoặc
không nói được, đờm dãi đầy
tắc, đại tiểu tiện bí, hoặc són
đái, són ỉa. Trúng tạng là tà
vào tạng, người bệnh bỗng
484
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nhiên ngã ra hôn mê, bất tỉnh,
hàm răng nghiến chặt, bàn tay
nắm chặt, thở to, có tiếng
đờm kéo, tròng mắt không
chuyển động, tay chân giá
lạnh, nặng hơn thì có các
triệu chứng mắt nhắm tịt (can
tuyệt) tay xòe ra (tỳ tuyệt)
són đái không biết (thận
tuyệt) tiếng như ngáy (phế
tuyệt) miệng há hốc (tỳ
tuyệt). Ngoài nguyên nhân là
trúng phong ra, mà có các
triệu chứng ngã ra hôn mê bất
tỉnh, thì gọi là “loại trúng
phong”.
Chứng trúng phủ. Một loại
hình chứng hậu trúng phong:
hôn mê ngã lăn đột ngột, sau
khi tỉnh dậy liệt nửa người,
Zhòng fǔ Trúng phủ
miệng méo mắt xếch hoặc
đờm dãi úng thịnh, không nói
được, không tự chủ hoặc vít
nghẽn.
Chứng trúng tạng. Một loại
hình hậu trúng phong: đặc
trưng lâm sàng là bỗng dưng
ngã lăn. Có chia 2 loại bế
chứng, thoát chứng. a/ Bế
chứng lại chia âm bế và
dương bế. Dương bế: hôn mê,
hàm răng cắn chặt, 2 tay nắm
chặt, mặt đỏ, thở thô, tiếng
đờm khò khè, đại tiểu tiện
Zhòng zàng Trúng tạng đều bí, rêu lưỡi vàng nhớt,
thậm chí lưỡi rụt, mạch huyền
hoạt mà sác. Âm bế: hôn mê,
hàm răng cắn chặt, tay nắm
chặt, mặt trắng bệch, môi tím
tái, đờm dãi úng tắc, tay chân
lạnh, rêu lưỡi trắng nhợt,
mạch trầm hoạt. b/ Thoát
chứng: hôn mê sâu, mắt nhắm
miệng há, mũi khò khè, thở
khẽ, tay chân lạnh giá, hoặc 2
485
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tay xòe, són đái, vã mồ hôi,
hoặc mồ hôi như dầu, lưỡi
nhợt, rêu lưỡi nhuận, mạch tế
nhược.
Thấp tà xâm nhập cơ thể, sinh
các chứng đau nhức xương
Zhòng shi Trúng thấp
khớp, đầu nặng, bụng
chướng, tay chân tê mỏi.
Bị trúng nắng ở mùa hạ, xuất
hiện các triệu chứng: bỗng
nhiên xây xẩm ngả ra, người
nóng, vật vã, nôn mửa, mồ
Zhòng shǔ Trúng thử
hôi ra nhiều, thở to, mặt nhợt,
mạch tế sác, nặng hơn thì mê
man bất tỉnh, tay chân co dật,
hàm răng nghiến chặt.
Bệnh động kinh thuộc thận có
triệu chứng: mặt xạm đen,
mắt ướt, nôn ra bọt dãi, nằm
zhū xián Trư giản
như thây chết, có tiếng như
lợn kêu (cũng gọi là thận
giản).
Hiện tượng trong khi đang
bệnh, bệnh nhân vốn không
ăn được, bỗng nhiên ăn được
Chú zhōng Trừ trung rất nhiều, người phát sốt. Đây
là 1 hiện tượng trái thường,
bệnh đến giai đoạn rất nặng,
do khí của tỳ vị sắp tuyệt.
Mắt trợn ngược không có
thần, thường xuất hiện trong
Zhí shì Trực thị
bệnh động kinh, uốn ván,
kinh dật.
Zhí cì Trực thích Châm thẳng góc với da.
Tà khí xâm nhập ngay vào
phần sâu của cơ thể, vừa
Zhí zhòng Trực trúng
nhanh vừa mạnh như mũi tên
bắn vào.
Trực tràng, khúc ruột thẳng ở
Zhí cháng Trực trường
đoạn cuối ruột già.
Ỉa chảy ăn vào không kịp tiêu,
Zhí cháng xiè Trực trường tiết
rồi ỉa ra ngay.
486
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bệnh trong bụng có khối tích,
hoặc trướng, hoặc đau, có 2
loại khác nhau thứ có hình, có
khối cố định không di dịch,
đau ở 1 chỗ, gọi là “trưng”,
trưng là bệnh thuộc tạng,
Zhēng jiǎ Trưng hà
thuộc về phần huyết; thứ
không có hình cố định khi tụ,
khi tán, đau không có chỗ
nhất định, gọi là “hà”, hà là
bệnh thuộc phủ, thuộc về
phần khí.
Zhēng jié Trưng kết Chỗ bị bệnh cứng lại.
Chứng bệnh bụng đau, trướng
Zhèng shàn Trưng sán đầy lên, ruột nổi lên từng
khúc như cánh tay.
Dèng mù Trừng mục Trừng mắt.
Cũng gọi là thấp tý, chứng
bệnh đau tê ở xương khớp,
Zhe bì Trước tý
lâu ngày thì da thịt gầy róc,
khớp xương biến dạng.
Cháng gòu Trường cấu Kiết lỵ, phân ra chất lầy nhầy.
Một trong 9 loại kim châm
của thời xưa, kim dài khoảng
15 đến 20 cm, dùng để châm
Cháng zhēn Trường châm
sâu, chữa các loại bệnh phong
thấp mãn tính, như đau thần
kinh tọa chẳng hạn.
Bệnh kiết lỵ trước ra máu mủ
Cháng gǔ Trường cố
đỏ, sau ra đờm trắng.
Loại xương dài, như xương
Cháng gǔ Trường cốt
đùi, xương cánh tay.
Một thứ bệnh trong bụng, lúc
đầu sinh ra cái khối bằng quả
trứng gà, rồi sau cứ to dần
Cháng tán Trường đàm như người có thai, khối kết
cứng rắn, đẩy thì có di động,
nhưng vẫn hành kinh như
thường.
487
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng trường đản (bệnh danh
cổ điển). Thoạt tiên trong
bụng có hòn khối nhỏ như
trứng vịt, về sau to dần,
trướng bụng như mang thai,
Cháng dǎn Trường đản hòn khối cứng rắn, đẩy có di
chuyển, kinh nguyệt vẫn thấy
đều. Nguyên nhân do khí trở
huyết ứ, ứ đọng tích trệ gây
nên, giống loại u buồng
trứng.
Mạch trường, mạch đập dài
quá vị trí của 3 bộ thốn, quan,
xích, có cảm giác đầy dưới
ngón tay, nếu mạch trường
Cháng mài Trường mạch
mà hòa hoãn, là loại mạch
của người khỏe mạnh, trường
mà căng cứng là tà khí chính
khí đều mạnh.
Cháng míng Trường minh Sôi bụng.
Chứng bệnh đại tiện thường
ra máu, máu ra trước phân ra
Cháng fēng Trường phong sau, máu loãng mà tươi bắn
ra tung tóe do phong tà xâm
nhập vào trường vị.
Bệnh danh. Nguyên nhân do
phong nhiệt nấu ở trường vị
hoặc thấp nhiệt nung nấu tích
chứa ở trường vị, lâu ngày
làm tổn thương âm lạc đến
Cháng fēng Trường phong
nỗi đại tiện thường ra huyết.
biàn xiě tiện huyết
Biểu hiện lâm sàng: trước khi
đại tiện huyết ra như rót, sắc
huyết đỏ tươi, giang môn
không sưng đau, lưỡi đỏ,
mạch sác.
Cháng pì Trường tích Bệnh kiết lỵ.
Bế tắc trong đường ruột, uống
Trường tý nước nhiều mà không đi tiểu
Cháng bì
được, bụng trướng ỉa lỏng.
Một thứ bệnh trĩ, trong giang
Cháng zhì Trường trĩ môn có hạch cứng đau, mỗi
khi đại tiện thì lòi dom và ra
488
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
máu, thường phát sốt phát rét.
Cháng chóng Trường trùng Giun đũa.
489
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
491
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tiêu tan, khi đã thành mủ thì
dễ vỡ, sau khi vỡ, chất mủ
dính và dễ hàn miệng. Ung:
có nghĩa như khí huyết bị
nhiễm độc tà làm cho úng tắc
không thông, thuộc dương
chứng. Đầu tiên thường kèm
theo chứng hậu thực nhiệt
như mình nóng, khát nước,
táo bón, đái đỏ, chất lưỡi đỏ,
rêu lưỡi vàng, mạch hồng sác
có lực. Bệnh này chia ra 2
loại ngoại ung và nội ung.
Yōng yáng Ung dương Mụn nhọt nói chung.
492
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
huyết hoặc tía sạm, mạch sáp.
Thường do mắc bệnh lâu
ngày khí trệ huyết ứ hoặc di
chứng của ngoại thương.
Một thể của chứng lưu chú.
Do vấp ngã tổn thương hoặc
sản hậu ứng huyết đình trệ
cùng cấu kết với thấp độc.
Thường phát sinh ở mặt trong
tay và chân. Xung quanh nơi
đau trướng, ấn rắn và đau
phạm vi lan tràn rất rộng,
Yū xuè liú zhù Ứ huyết lưu chú kheo chân, háng bẹn, hõm
nách đều nổi hạch, toàn thân
sợ lạnh, phát sốt và đau nhức
khắp mình. Khoảng 1 tuần
sau gây mủ, sạch mủ thì liền
miệng rồi khỏi. Cũng có thể
do khí huyết bất túc, kéo dài
không thành mủ mà chuyển
thành mạn tính.
Chứng ứ huyết sán. Bộ phận
Yū xuè shàn Ứ huyết sán âm nang bị ứ huyết sưng đau
như dùi đâm, đau cố định.
1. Hiện tượng nhiệt với đàm
thấp câu kết uất tích ở trong,
gây nên nhiệt chứng.
Yū rè Ứ nhiệt
2. Hiện tượng huyết ứ đọng
trong cơ thể, uất lại mà hóa
nhiệt.
Tình trạng bệnh lý (ứ: tích
trệ, đọng lại). Ứ nhiệt tại lý
có 2 tình huống: a/ Nhiệt ở
Dương minh do không ra mồ
hôi nên không thoát ra ngoài
được, lại do tiểu tiện không
lợi, thủy thấp ứ đọng ở trong,
Yū xuè zài lǐ Ứ huyết tại lý
nhiệt bị thấp khốn, ứ tích ở
trong, thấp và nhiệt uất lại
nung nấu kéo dài phát sinh
hoàng đản. b/ Ứ huyết đọng
trong cơ thể, trong điều kiện
nhất định có thể dẫn đến phát
sốt.
493
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Ức chế phần âm, âm thịnh thì
Yì yīn Ức âm dương suy, cho nên phải phù
dương để ức âm.
Ức chế phần dương, dương
Yì yáng Ức dương thịnh thì âm suy, cho nên phải
phù âm để ức dương.
Huyệt ở thành ngực, như Vân
Yīng yú Ưng du
môn, Trung phủ, Chu vinh...
Yìng yàn Ứng nghiệm Dùng có công hiệu ngay.
1. Mi mắt. 2. Cơ co thắt (như:
Yuē shù Ước thúc cơ tròn hậu môn, cơ mở nhắm
mắt...)
Yōu zhōng Ưu trúng Lo quá ngất đi.
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần V
Biệt danh của phục khí ôn
bệnh. Bệnh ôn nhiệt vào cuối
Wǎn fā Vãn phát mùa thu phát sinh chứng hậu
lý nhiệt khá nặng (hiện nay ít
dùng).
Chứng sốt cao co dật của trẻ
Wǎn chù Vãn súc
em phát vào lúc gần tối.
Cơ quan sinh dục không hoàn
chỉnh (hoặc hẹp hoặc thiếu,
Wén yīn Văn âm
không quan hệ tính giao
được.
Lửa nhỏ ngọn, ví dụ sắc
thuốc bằng lửa nhỏ ngọn để
Wén huǒ Văn hỏa
sôi âm ỉ lấy cho hết chất
thuốc.
Lửa vừa mức, không nhỏ
Wén wǔ huǒ Văn vũ hỏa ngọn, nhưng không bốc
mạnh.
Nghe các thứ âm thanh như
tiếng ho, tiếng thở tiếng nói,
Wén shēng Văn thanh
tiếng nấc... ở người bệnh, để
chẩn đoán bệnh.
Chứng bệnh con ngươi mắt
phủ 1 lớp màng khói. Nói
Yún yì Vân ế chung không ảnh hưởng
nhiều tới thị lực hoặc chỉ trở
ngại ít chút.
494
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
497
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mạch phù sác; hoặc có chứng
tắc mũi và ho. Đặc trưng
bệnh của vệ phần là phát sốt,
sợ phong hàn. Vệ (bảo vệ bên
ngoài) là lớp vỏ của thân thể
nên gọi là vệ phần có trường
hợp với phế khí ở trong cơ
thể (phế chủ bì mao) có công
năng ôn dưỡng cơ phu, điều
tiết thể ôn, phòng ngự ngoại
tà. Nếu tà khí xâm phạm vào
thể biểu khiến công năng của
vệ khí mất sự bình thường,
xuất hiện chứng hậu của vệ
phần (gọi là tà phạm vệ
phần).
Phương pháp giữ gìn sức
Wèi shēng Vệ sinh khỏe để sống hết tuổi thọ,
thời xưa gọi là “nhiếp sinh”.
Wēi zhēn Vi châm Kim châm.
Thuốc dán xung quanh mụn
nhọt, để chữa sưng đau và
Wéi yào Vi dược
ngăn chặn không cho lan rộng
ra.
Cho ra ít mồ hôi (phát hãn
Wēi hàn Vi hãn
nhẹ).
Mạch vi, mạch đi phù ở ngoài
mà rất nhỏ mềm, giống như
có mạch giống như không có
Wēi mài Vi mạch
mạch, đè vào thì như sắp mất,
chủ về vong dương, khí huyết
đại suy.
1. Tà ở tạng bị khắc truyền
đến tạng khắc nó, như tà ở
phế, truyền sang tâm (phế
Wēi xié Vi tà
thuộc kim, tâm thuộc hỏa,
phế là tạng bị tâm khắc). 2.
Tà khí nhẹ.
Dạ dày 1 phủ trong lục phủ,
có tên gọi là “thủy cốc chi
hải” (bể của cơm nước) hoặc
Wèi Vị
“đại thương” (kho lương thực
lớn), có quan hệ biểu lý với
tỳ, tỳ vị đều thuộc thổ, nhưng
498
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
vị là “táo thổ” “dương thổ”,
chủ việc thu nạp và tiêu hóa
thức ăn. Tỳ là “thấp thổ” “âm
thổ” chủ việc vận hóa chất
tinh vi của đồ ăn uống, cho
nên công việc tiêu hóa là
công việc chính của tỳ và vị.
Nấc vì vị khí không bình
Wèi è Vị ách
thường.
502
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tân dịch trong vị, cũng gọi là
Wèi jīn Vị tân
“vị trấp” hoặc “vị dịch”.
3 điều kiện cần phải có ở
trong mạch của người bình
thường, cũng là 3 tiêu chuẩn
để quyết định được bệnh
nặng hay nhẹ; tiến hay thoái,
sống hay chết của thầy thuốc
khi xem mạch. Thế mạch hòa
Wèi,shén,gēn Vị,thần,căn
hoãn đi lại thong thả nhịp đập
đều đặn là mạch có vị khí,
mạch đập có lực, mạch mềm
mại là mạch có thần, Mạch ở
bộ xích đập đều, hoặc đè tay
sâu vào giáp xương thấy
mạch còn đều là mạch có căn.
Chứng ho thuộc vị, có đặc
Wèi sòu Vị thấu trưng là ho mà nôn ra nước
chua.
Chứng vị thống. Vùng vị
quản kế cận tim đau (nên
cũng gọi là tâm hạ thống).
Nguyên nhân do ăn uống
không điều độ kéo dài hoặc
tinh thần bị kích thích. Đầu
tiên thì can vị bất hòa, vị khí
uất trệ. Bệnh kéo dài thì khí
trệ huyết ứ, tổn thương đường
lạc của vị; từ khí liên lụy đến
huyết hình thành bệnh này.
Trên lâm sàng chia ra: can vị
bất hòa, tỳ vị hư hàn. Thuộc
Wèi tòng Vị thống
can vị bất hòa, thì có các triệu
chứng: vị quản trướng đầy,
đau lan tỏa đến sườn, kèm
theo tâm phiền dễ cáu, ứa
nước chua, đắng miệng, đó là
do hỏa uất. Nếu nơi đau cố
định và cự án, đại tiện phân
đen, mạch sáp là do huyết
ứng. Thuộc tỳ vị hư hàn, thì
có các triệu chứng: đau âm ỉ,
ưa xoa bóp, thổ ra nước
trong, nôn, chân lạnh, đại tiện
không thành khuôn.
503
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Một thứ nhọt phát ở huyệt
Trung quản, sưng lồi lên,
cứng rắn, đau âm ỉ, không
Wèi jū Vị thư
nóng, sắc da như thường.
Nguyên nhân là do hỏa độc ở
dạ dày.
Chứng thực ở vị, trong đường
ruột có những thứ vật chất
ngưng đọng lại không xuống
Wèi shí Vị thực được, thường có biểu hiện
như: đầy bụng, ợ chua, ợ
hăng, tiểu tiện ngắn đỏ, đại
tiện bí.
Cũng gọi là “xan tiết” chứng
Wèi xiè Vị tiết ỉa chảy ra thức ăn chưa tiêu
hóa, màu vàng.
Cũng là “vị âm”, “vị tân”, có
tác dụng tiêu hóa thức ăn, vị
Wèi zhī Vị trấp trấp dồi dào thì ăn được nhiều
mà người khỏe, vị trấp ít thì
ăn được ít mà người yếu.
Chứng đại tiện táo kết ở trong
ruột. Phân biệt phép chữa và
mạch chứng của Dương minh
bệnh [TH]: “bệnh Dương
minh, nói nếu có trắc nhiệt,
lại không ăn được, trong vị
wèi zhōng Vị trung tất cả có 5, 6 chục phân táo”.
zào shí táo thực Trong vị ở đây là chỉ đường
ruột, trong vị có phân táo nói
lên vị trường có thụ nhiệt kết
ở trong. Tân dịch bị tà nhiệt
hun đốt tiêu hao cho nên
trong ruột mới đại tiện táo
kết.
Chứng trướng thuộc dạ dày,
có hiện tượng bụng đầy, dạ
Wèi zhàng Vị trướng
dày đau, không muốn ăn, đại
tiện khó, hơi mũi có mùi khét.
Dạ dày ngừng hoạt động,
Wèi jué Vị tuyệt không thu nạp được thức ăn
nữa.
Wèi yōng Vị ung Nhọt ở dạ dày.
504
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Wáng jīn yè Vong tân dịch Mất tân dịch (mất nước).
Một loại trong tứ chẩn. Đó là
phương pháp vận dụng thị
giác để quan sát thần sắc,
hình thái chất lưỡi và rêu
Wàng zhěn Vọng chẩn
lưỡi, chất bài tiết đại tiện, tiểu
tiện và các vật chất khác. Đối
với trẻ em, còn bao gồm cả
quan sát văn ngón tay.
Một nội dung của vọng chẩn
(hình : hình thể con người
Wàng xíng tài Vọng hình thái bao gồm cả cơ nhục, xương
khớp, bì phu...; thái : động
thái, bao gồm cả thể vị, tư
507
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thái và năng lực hoạt động).
Qua hình thái, có thể biết
được tình huống doanh
dưỡng, thể chất và sự phát
dục của bệnh nhân, đồng thời
có thể giúp cho việc nắm bắt
sự thịnh suy, tiêu trưởng của
tà khí, chính khí và bộ vị nơi
bị tổn thương.
4 phương pháp thu thập triệu
chứng để chẩn đoán bệnh.
Vọng là tìm hiểu nhận xét
bằng mắt, văn là tìm hiểu
Wàng,wén, Vọng,văn,
nhận xét bằng tai, bằng mũi,
wèn,qiè vấn,thiết
vấn là hỏi ở người bệnh hoặc
người nhà bệnh nhân để rõ
được những điều cần thiết,
thiết là xem mạch và sờ nắn.
Hiện tượng nói càn nói bậy,
Wàng yán Vọng ngôn một biểu hiện của sự rối loạn
tâm thần.
Phép xem răng, một nội dung
vọng chẩn. Quan sát cả 2
phần: răng và chân răng. Đối
với răng chủ yếu là xem xét
tình trạng mọc răng, đổi răng
hoặc rụng răng, màu sắc lộ ra
bên ngoài tươi nhuận hay
không, có lung lay, có sâu
răng, có cam răng, hay có
biến hóa mùi vị ra sao. Đối
Wàng chǐ Vọng xỉ với chân răng chủ yếu là xem
màu sắc, hình trạng và sự
biến hóa đầy đủ hay không,
có hay xuất huyết... Căn cứ
vào luận thuyết thận chủ
xương, sinh tủy, răng là bộ
phận thừa của xương, kinh
mạch của vị đi qua chân
răng... nên vọng xỉ chủ yếu là
để quan sát bệnh biến của
thận và vị.
Hỏa không gốc. Vì âm hàn ở
Wú gēn huǒ Vô căn hỏa dưới làm cho hỏa ở thận phù
vượt lên, sinh những hiện
508
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tượng nóng bốc ở trên, chứ
không phải là thực nhiệt,
phần trên tuy nóng mà ở dưới
vẫn lạnh.
Wú gū gān Vô cô cam Bệnh cam còm trẻ con.
509
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Khí thịnh lên ở từng thời kỳ,
như mộc khí thịnh ở mùa
xuân, can thuộc mộc, can khí
cũng thịnh ở mùa xuân, hỏa
khí thịnh ở mùa hạ, tâm thuộc
hỏa, tâm khí cũng thịnh ở
Wàng qì Vượng khí
mùa ha, kim khí thịnh ở mùa
thu, phế thuộc kim, phế khí
cũng thịnh ở mùa thu, thủy
khí thịnh ở mùa đông, thận
thuộc thủy, thận khí cũng
thịnh ở mùa đông.
Nốt ruồi, mụn cơm, mụn
Yóu hóu Vưu hầu
cóc...
Mụn hình như vảy cá, mọc ở
da tay, da chân, trong khoảng
Yóu chuāng Vưu sang
3 năm thì tự rụng hết, nên còn
gọi là “thiên nhật sang”.
Yóu chóng Vưu trùng Giun đũa.
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần X
Một loại bệnh ngoài da, da
nổi lên như xác rắn hoặc như
vảy cá, vừa khô, vừa ráp, có
phần bột sờ vào như sờ trên
Shé pí xuǎn Xà bì tiển
gai, màu da đen gần như màu
gio, thường phát ở ngoài cẳng
tay hoặc ống chân, có khi lan
rộng ra toàn thân.
Một loại bệnh ngoài da, da ở
vùng mông hoặc đùi, giống
Shé pí fēng Xà bì phong như da bụng con rắn, đau
hoặc ngứa và lan rộng ra rất
nhanh.
Nhọt lưng rắn. Đinh nhọt
Shé bèi dīng Xà bội đinh mọc dài ra ở gốc móng tay
dạng như lưng rắn.
Một loại bệnh ở da, lúc đầu ở
da bỗng nhiên sưng đỏ cứng
bằng hạt đậu dần dần bằng
Xà chướng quả mơ, quả mận, rồi trở
Shé zhàng
thành màu đen, rất đau nhức,
sau vỡ mủ ra như nước đậu,
lâu thì nát loét đến gân
510
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xương, cũng gọi là “chướng
tâm độc” hoặc gọi là “lẫm
thư”.
Thứ đinh độc phát ở đầu ngón
tay ngón chân, có rễ sâu, có
độc mạnh, lúc đầu phát ra
bằng quả đậu, sau to dần bằng
Shé tóu dīng Xà đầu đinh quả đào cứng rắn, đỏ sưng,
đau buốt tận ruột, có khi chỉ
ngứa không đau mà biến ra
màu xanh vàng hoặc tím đen
là độc mạnh hơn.
Shé dú Xà độc Độc của rắn.
511
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
513
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
514
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bệnh cước thấp khí. Rất dễ
tái phát, khi bệnh nặng, tiết
dịch ra càng nhiều và kèm
theo mùi hôi cực kỳ khó chịu.
Bì phu cục bộ nhất là nơi tiếp
Chòu tián luó Xú điền loa
giáp xương ngón chân với
bàn chân rất dễ lộ loét nát sắc
đỏ và gần kề sưng dần từng
chỗ, có khi sưng lan tỏa cả
mu bàn chân.
Phép xem mùi hôi thối, một
nội dung của văn chẩn. Người
kiểm tra căn cứ vào xú giác
để phân tích những vật bài
tiết ra mùi vị từ người bệnh
và buồng bệnh. Có một số
bệnh, ở người bệnh có mùi vị
đặc biệt, như mụn nhọt lở loét
trên cơ thể, thì có mùi hôi
thối máu mủ. Một số bệnh lây
Chòu qì wèi Xú khí vị
ở gan, công năng thận suy
kiệt, cũng thường bốc ra mùi
đặc biệt. Phế vị có nhiệt thì
hơi thở hôi. Vị có túc thực thì
hơi thở chua nồng. Phế ung
phế hoại thư thì đờm có mùi
tanh. Lị amip thì phân thối
khẳm. Chứng hôi nách do ở
nách tiết ra chất dịch rất khó
chịu...
Chòu xī Xú tức Hơi thở ra có mùi thối.
Một loại bệnh nhiệt phát ở
mùa xuân, thường là về mùa
đông bị cảm lạnh, tà khí ẩn
nấp ở trong, uất lại hóa nhiệt
(phục nhiệt) nhân gặp thời kỳ
phát tiết ra của khí dương,
Chūn wēn
Xuân ôn mùa xuân, hoặc vì bị tà khí
phong hàn kích động mà phục
nhiệt ở trong phát ra thành
bệnh, lúc đầu có các triệu
chứng như: mặt đỏ, nhức đầu,
đau ở góc trán, ở khắp chân
tay mình mẩy sợ lạnh, không
515
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
có mồ hôi, hoặc phát sốt ra
mồ hôi, phiền nóng, khát
nước, đến giai đoạn nặng thì
có thể xuất hiện các triệu
chứng bụng đầy cứng đau, đại
tiện bí, vật vã, khô khát, nói
mê, hoặc xuất huyết, động
phong, co dật...
1 tiết trong 24 tiết khí của
một năm vào khoảng tháng 2
Chūn fēn Xuân phân
âm lịch, là giai đoạn ngày và
đêm dài bằng nhau.
Chūn sòu Xuân thấu Bệnh ho phát ở mùa xuân.
516
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tay, lúc đầu nổi lên một cái
bọng nước nhỏ, màu đỏ như
máu đau nhức suốt cả ngày
đêm.
Cũng gọi là “xuyên hầu” hoặc
“cốt tào phong” một thứ nhọt
độc phát ở vùng trước tai, lúc
Chuān zhū Xuyên châu đầu sưng cứng khó tiêu, khi
vỡ mủ rồi thì khó hàn miệng
đau buốt cả vùng má đến hàm
răng.
Một thứ nhọt phát ở mắt cá
chân, thường là ở mắt cá
trong, lúc đầu thì phát sốt,
phát rét, mắt cá sưng nóng đỏ
Chuān huái jū Xuyên khoả thư đau, càng ngày càng đau dữ
vỡ mủ rồi thì khó thu miệng,
mà thường là loét xuyên qua
từ mắt cá này sang mắt cá
khác.
Một loại đinh nhọt ở lợi răng,
Chuān yá dīng Xuyên nha đinh cứng rắn có rễ sâu và có thể
xuyên thủng lợi răng.
Chuān cháng zhì Xuyên trường trĩ Mụn trĩ mọc xuyên qua ruột.
Mạch Xung dương, động
mạch mu bàn chân, xem
Chōng yáng mài Xung dương mạch
mạch Xung dương là để biết
sinh khí của tỳ vị.
Chứng đau ở sau não và giữa
Chòng tóu tòng Xung đầu thống 2 bên lông mày, do khí ở
dưới xông lên.
Mạch xung, một trong 8
mạch kỳ kinh, là bể của các
Chōng mài Xung mạch kinh mạch, quản lý huyết của
tạng phủ, có liên quan trực
tiếp đến kinh nguyệt, sinh đẻ.
Bệnh của mạch Xung, thường
có các chứng: hen suyễn, đau
Chōng mài bìng Xung mạch bệnh
bụng, sôi ruột, kinh nguyệt
không đều.
Tình trạng 2 mạch Xung
Chōng rèn
Xung nhâm tổn Nhâm do khí huyết ở can thận
sǔn shāng
thương mất điều hòa hoặc cảm nhiễm
gây bệnh biến. Xung mạch
517
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
bắt đầu từ dạ con, cùng với
mạch của thận đi lên hướng
trên, có tác dụng quản lý kinh
huyết của các đường kinh.
Nhâm mạch bắt đầu từ bên
dưới trung cực, qua đường
chính giữa bụng và tử cung đi
lên, có tác dụng điều dưỡng
các âm mạch toàn thân. Cho
nên mới có luận thuyết :
“Xung là chủ của huyết,
Nhâm chủ về bào thai” : nói
lên 2 mạch Xung, Nhâm có
quan hệ chặt chẽ với kinh
nguyệt và thai ngén của phụ
nữ. Cho nên Xung Nhâm tổn
thương dễ làm cho khí huyết
đều hư, dẫn đến Xung Nhâm
không bền” (không bền bất
cố: hư thì không cố nhiếp
được, rất dễ phát sinh các
chứng băng lậu và sẩy thai).
Một cách uống thuốc, khi
dùng những vị thuốc thơm
như trầm hương, mộc
hương... thì thái thuốc thành
phiến nhỏ bỏ vào chén trước,
Chōng fú Xung phục
khi sắc được các thuốc khác
rồi thì đổ ngay nước thuốc
còn nóng vào chén ấy, ngâm
một lúc, đợi thuốc gần nguội
mới uống.
Một thứ bệnh của mạch Đốc,
Chōng shàn Xung sán đau từ bụng dưới xông lên
ngực, đại tiểu tiện bí kết.
Nhọt mọc ở chỗ huyệt Hạ
Chōng jū Xung thư
quản phía trên rốn 2 thốn.
Loại nhọt phát sinh ở khớp
xương cổ chân. Nguyên nhân
do tam âm khuy tổn, tỳ kinh
Chuān huái jū hàn thấp hạ chú, huyết nghẽn
Xuyên hõa thư
trì trệ hoặc cổ chân vốn có
mụn lở từ trước, độc khí lưu
ở khớp xương. Bệnh phần
nhiều phát sinh đầu tiên từ
518
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
khoai chân trong, có triệu
chứng phát sốt phát rét, vùng
cổ chân sưng nóng đỏ đau,
vùng khớp áp thống rõ. Bệnh
thường từ bên mắt cá trong
xuyên qua mắt cá chân ngoài
(nên có tên xuyên khỏa thư).
Bệnh chừng 1 tháng mới vỡ
mủ, khó liền miệng, cho dù
liền miệng, cũng ảnh hưởng
tới chức năng vận động của
bên chân mắc bệnh.
Nhọt chân răng. Nguyên nhân
do 2 kinh vị và thận có uất
hỏa gây độc. Bệnh biến có thể
Chuān yá dīng Xuyên nha đinh
lan tỏa cả má và vai, thậm chí
có triệu chứng toàn thân phát
sốt phát rét.
Chōng yáng mài Xương dương mạch Mạch Dương kiểu.
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần Y
Bệnh án ghi chép về việc biện
chứng,lập pháp xử phương,
yī àn y án
dụng dược của thầy thuốc
trong khi chữa bệnh .
yī yuàn Y viện: Bệnh viện, dưỡng đường
520
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
522