Professional Documents
Culture Documents
Tiểu luận Định hướng cơ bản II_ Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi và kiến thức, thực hành của bà mẹ về phòng chống bệnh tiêu chảy cấp tại xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ n.pdf
Tiểu luận Định hướng cơ bản II_ Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi và kiến thức, thực hành của bà mẹ về phòng chống bệnh tiêu chảy cấp tại xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ n.pdf
ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG
ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN II
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC BỆNH TIÊU CHẢY CẤP Ở
TRẺ DƯỚI 5 TUỔI VÀ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA
BÀ MẸ VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH TIÊU CHẢY CẤP TẠI
XÃ NHƠN ÁI, HUYỆN PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
NĂM 2019
Giảng viên hướng dẫn Nhóm sinh viên thực hiện
PGS.TS. Phạm Thị Tâm Nhóm 9 Lớp YHDP39
Cần Thơ, tháng 02/2019
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Thị Tâm – trưởng
khoa Y tế Công Cộng đã cung cấp kiến thức, chủ đề, hướng dẫn tận tình và
tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành đợt thực tập.
Chúng tôi xin cảm ơn các thầy cô khoa Y Tế Công Cộng trường Đại học Y
Dược Cần Thơ đã trang bị cho chúng tôi kiến thức về chuyên môn và phương
pháp nghiên cứu khoa học
Xin cảm ơn CN. Lê Văn Tuấn – trưởng Trạm Y tế, Ys. Mai Thanh Hùng –
phó trạm TYT xã Nhơn Ái, các cộng tác viên và những người dân ở xã Nhơn
Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ đã tạo điều kiện, giúp đỡ chúng
tôi tring quá trình thu thập số liệu để hoàn thành chủ đề này.
Cần Thơ, ngày 08 tháng 03 năm 2019
Nhóm 9 Lớp YHDP39
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HIV Human immunodeficiency virus infection
KAP Knowledge, Attitudes & Practies
KTC Khoảng tin cậy
SDD Suy dinh dưỡng
TCC Tiêu chảy cấp
TYT Trạm Y tế
WHO World Health Organization
DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tiêu chảy cấp (TCC) trẻ em là một trong những vấn đề sức khoẻ
cộng đồng đã và đang được đặc biệt quan tâm. Là nguyên nhân hàng đầu gây
suy dinh dưỡng, ảnh hưởng tới sự tăng trưởng của trẻ, là một vấn đề y tế
toàn cầu, gánh nặng kinh tế đối với các nước đang phát triển [22].
Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hàng năm có khoảng trên
1,3 nghìn lượt tiêu chảy xảy ra ở trẻ dưới 5 tuổi trên toàn thế giới. Tại các
nước đang phát triển và các nước nghèo tình trạng này còn nặng nề hơn, mỗi
trẻ trung bình mắc 3,3 lượt tiêu chảy và có khoảng 4 triệu trẻ em chết vì bệnh
tiêu chảy trong mỗi năm. Tại khoa nhi các bệnh viện có khoảng 30% số
giường bệnh dành cho điều trị tiêu chảy vì thế chi phí y tế cùng với thời gian
công sức của gia đình bệnh nhân đối với bệnh tiêu chảy là rất tốn kém, vì vậy
là gánh nặng cho nền kinh tế của quốc gia và đe doạ cuộc sống hàng ngày của
các gia đình [14].
Việt Nam là một trong những quốc gia đang phát triển, nhiều năm trở lại
đây tình hình bệnh tiêu chảy đã có nhiều cải thiện, tuy nhiên vẫn còn khá phổ
biến, trung bình mắc 2,2 lượt/trẻ/năm [14]. Theo báo cáo tình hình 27 bệnh
truyền nhiễm năm 2014 và 2016 thì bệnh tiêu chảy luôn nằm trong nhóm 5
bệnh có số người mắc cao nhất [22]. Ngoài ra, tiêu chảy còn là 1 trong 10
nguyên nhân hàng đầu có tỷ lệ mắc và tử vong cao trong nhiều năm qua. Theo
điều tra đánh giá các mục tiêu Trẻ em và Phụ nữ của Cục thống kê năm 2011,
tỷ lệ bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi cả nước trong 2 tuần là 7,4%. Hiện
nay, nước ta đang chiếm 4,2% ca tiêu chảy trên thế giới, đặc biệt là vùng
Đồng Bằng Sông Cửu Long, đây là nơi có tỷ lệ mắc cao nhất nước [30].
Bên cạnh yếu tố môi trường thuận lợi: đặc điểm địa lý, khí hậu... thì con
người đặc biệt là bà mẹ người trực tiếp chăm sóc trẻ là một yếu tố quan
trọng đối với sự phát triển của bệnh. Việc điều trị bệnh chỉ được giải quyết
một cách triệt để khi các bà mẹ nhận ra những gì cần làm để thay đổi hành vi
sức khỏe có hại do chính mình gây ra. Nên, việc bà mẹ có kiến thức, thực
hành đúng cũng như cách phòng chống bệnh TCC là một vấn đề cần được
quan tâm hàng đầu.
Xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ là một xã với hệ
thống sông ngòi chằng chịt, tập quán sinh hoạt ven sông của người dân (cầu
tiêu ao cá, sử dụng nước sông để sinh hoạt...) là những đặc điểm thuận lợi
cho các bệnh tiêu hóa phát triển đặc biệt là tiêu chảy. Với mục đích đánh giá
tình hình mắc bệnh cũng như kiến thức, thực hành của bà mẹ về phòng chống
bệnh, nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin, bằng chứng nhằm cải thiện dịch vụ y
tế cũng như xây dựng chiến lược phòng bệnh tiêu chảy cấp có hiệu quả hơn
nên chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy
cấp ở trẻ dưới 5 tuổi và kiến thức, thực hành của bà mẹ về phòng chống
bệnh tiêu chảy cấp tại xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần
Thơ năm 2019”. Với mục tiêu:
Mục tiêu chung:
Xác định tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi và kiến thức,
thực hành của bà mẹ về phòng chống bệnh tiêu chảy cấp tại xã Nhơn Ái,
huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2019
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại xã Nhơn
Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2019
2. Xác định tỷ lệ bà mẹ có kiến thức, thực hành đúng về phòng chống
bệnh tiêu chảy cấp tại xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ
năm 2019
3. Mô tả một số yếu tố liên quan về bệnh tiêu chảy cấp với kiến thức,
thực hành của bà mẹ tại xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ
năm 2019
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương
1.1.1. Định nghĩa
Tiêu chảy là tiêu phân lỏng hoặc toé nước trên 3 lần trong 24 giờ. Phân lỏng
là phân không thành khuôn [13].
Đối với những trẻ bú mẹ, thường đi mỗi ngày một vài lần phân nhão, đối
với những trẻ này xác định tiêu chảy thực tế là phải dựa vào tăng số lần hoặc
tăng mức độ lỏng của phân mà các bà mẹ cho là bất thường [2].
Tiêu chảy cấp (TCC) là tiêu chảy khởi đầu cấp tính kéo dài không quá 14
ngày (thường dưới 7 ngày). Loại tiêu chảy này chiếm phần lớn so với các loại
tiêu chảy khác, xác suất thường gặp là 70 – 80% [13].
1.1.2. Dịch tễ học
1.1.2.1 Đường lây truyền
Hầu hết các nhà nghiên cứu về bệnh sinh – dịch tễ học tiêu chảy cho rằng
các tác nhân gây tiêu chảy đều chủ yếu và duy nhất truyền qua đường phân –
miệng thông qua thức ăn hoặc nước uống bị ô nhiễm hay lây do tiếp xúc trực
tiếp với phân người bị bệnh tiêu chảy, hoặc qua trung gian truyền bệnh như
ruồi, gián. Sự lan truyền trực tiếp có thể ngăn chặn được hay không là tuỳ
thuộc vào sự cải thiện vệ sinh cá nhân và gia đình [3].
Một số tập quán tạo thuận lợi cho sự lan truyền các tác nhân gây bênh như
là: không rữa tay sau khi đi ngoài, trước khi chế biến thức ăn, cho trẻ bú bình,
để trẻ bò chơi ở vùng đất bẩn có dính phân hoặc phân súc vật [19].
1.1.2.2 Các yếu tố nguy cơ:
Tập quán làm tăng nguy cơ tiêu chảy
Không nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 4 – 6 tháng đầu tiên sau khi
sinh. Không nuôi con bằng sữa mẹ cho đến 18 tháng hay 24 tháng [31].
Tập quán cai sữa sớm (trước 1 tuổi): cho trẻ bú sữa mẹ kéo dài sẽ làm
giảm chỉ số mắc và mức độ trầm trọng của một số bệnh như lỵ và tả.
Cho trẻ bú sữa chai hoặc bình: khi cho sữa vào một chai hoặc vào bình
không sạch thì sẽ bị ô nhiễm, nếu trẻ không bú hết sữa trong bình thì sự ô
nhiễm bởi mầm bệnh do xảy ra sự phát triển của vi khuẩn.
Tập quán cho ăn sớm, ăn dặm trước 4 tháng tuổi: cho ăn dặm quá sớm hay
quá muộn hoặc ăn dặm không đúng cách, đều có thể dẫn đến tiêu chảy và suy
dinh dưỡng [7] [31].
Trữ thức ăn ở nhiệt độ phòng: khi thức ăn nấu xong được trữ để dùng, sau
đó thức ăn có thể dễ dàng bị ô nhiễm do tiếp xúc ở bề mặt hay vật dụng cụ
chứa đựng. Nếu thức ăn trữ vài giờ ở nhiệt độ phòng thì vi khuẩn trong đó sẽ
nhân lên nhiều lần [7] [31].
Dùng nước uống đã bị nhiễm vi khuẩn đường ruột: nước có thể bi nhiễm
bẩn ngay tại nguồn của nó hoặc trong suốt quá trình dự trữ tại nhà.
Không rửa tay sau khi đi ngoài, sau khi xử lý phân, hoặc trước khi chuẩn bị
thức ăn: thói quen rửa thay là một hành vi tốt để bảo vệ sức khoẻ chung, đặc
biệt có hiệu lực đối với việc phòng bệnh tiêu chảy.
Không xử trí phân một cách hợp vệ sinh (đặc biệt là trẻ nhỏ): nhiều bậc
cha mẹ cho rằng phân trẻ em là không nguy hiểm, nhưng thực ra chất chứa rất
nhiều virus, vi khuẩn gây bệnh và lây lan cho người khác. Trường hợp trẻ
đang bị tiêu chảy hay nhiễm trùng không triệu chứng thi phân trẻ lại càng
nguy hiểm [7].
Ngoài ra, yếu tố vệ sinh môi trường cũng liên quan đến bệnh tiêu chảy [37].
Tính cảm thụ
Một số yếu tố vật chủ liên quan đến sự gia tăng chỉ số mắc cũng như mức
độ trầm trọng, thời gian bị tiêu chảy.
Suy dinh dưỡng: bệnh tiêu chảy và suy dinh dưỡng liên quan chặt chẽ với
nhau nhất là đối với những trẻ suy dinh dưỡng nặng, những trẻ đó sự hồi
phục niêm mạc ruột bị chậm trể do thiếu vitamin A, giảm sức đề kháng của
cơ thể, mức độ trầm trọng kéo dài thì nguy cơ tử vong do tiêu chảy sẽ tăng
đối với trẻ bị suy dinh dưỡng. Và ngược lại điều này sẽ làm cho tình trạng
suy dinh dưỡng trở nên trầm trọng thêm [7].
Sởi: tiêu chảy và lỵ thường gặp ở trẻ em đang mặc sởi, nhiều công trình
nghiên cứu cho thấy ở trẻ đang bị sởi hoặc mới khỏi bệnh sởi trong vòng 4
tuần thì mắc bệnh tiêu chảy nhiều hơn do trong thời gian này hệ thống miễn
dịch của trẻ bị ảnh hưởng.
Bệnh suy giảm miễn dịch hoặc ức chế miễn dịch: tình trạng này có thể
tạm thời do một số bệnh nhiễm virus như sởi, hoặc ở trẻ bị suy giảm miễm
dịch kéo dài như Human Immundeficieney [7]. Virus (HIV) làm cho trẻ dể mắc
bệnh tiêu chảy. Tiêu chảy xảy khoảng 30% sau khi dùng kháng sinh hoặc bất
kỳ thay đổi ở ruột trẻ.
Tuổi: hầu hết tiêu chảy xảy ra trong 2 năm đầu cuộc đời. chỉ số mắc bệnh
cao nhất là ở trẻ 6 – 11 tháng tuổi, khi mới tập trẻ ăn dặm. Theo WHO lứa
tuổi này dể mắc bệnh tiêu chảy vì thời kỳ này trẻ phải ăn thức ăn bổ sung,
trong khi đó các yếu tố bảo vệ chống tiêu chảy trong sữa mẹ lại giảm [7].
Tính chất mùa
ở Việt Nam số trường hợp mắc thấp nhất là tháng 1 và tăng dần, các thấng
có số trường hợp mắc cao là từ tháng 4 – 7, trong đó cao nhất là vào tháng 6.
Sau đó, số trường hợp mắc tiêu chảy có xu hướng giảm trong giai đoạn 6
tháng cuối năm. Tiêu chảy có sự khác biệt theo mùa ở nhiều địa dư khác nhau.
ở những vùng ôn đới, tiêu chảy do vi khuẩn thường xảy ra và mùa nóng và
ngược lại tiêu chảy do virus, đặc biệt là rotavirus thường xảy ra vào mùa
đông. ở các vùng nhiệt đới, tiêu chảy do rotavirus xảy ra quanh năm à tăng vào
các tháng khô và lạnh, ngược lại tiêu chảy do vi khuẩn lại có cao điểm vào
mùa mưa và nóng. Như vậy các vùng có kế hoạch ứng phó với bệnh tiêu chảy
phù hợp nhất là vào những tháng từ tháng 4 đến tháng 7 [27].
1.1.3. Sinh lý bệnh tiêu chảy cấp
1.1.3.1. Cơ chế gây tiêu chảy cấp có 2 cơ chế [6] [20]
Tiêu chảy xuất tiết: khi bài tiết dịch (muối và nước) vào lòng ruột không
bình thường sẽ gây ra tiêu chảy xuất tiết. Dưới tác dụng của độc tốc vi trùng
(Vibrio cholerea, Enterotoxigenic, E. Coli) hoặc do bám dính trên đỉnh thiên bào
nhung mao như Rotavirus, Adenovirus, Vibrio cholerea. Dẫn đến việc hấp thu
Na+ ở nhung mao ruột bị rối loạn trong khi xuất tiết Cl ở vùng hẻm tuyến
vẫn tiếp tục hay tăng lên. Sự tăng bài tiết này gây nên mất nước và muối ở cơ
thể qua phân lỏng.
Tiêu chảy thẩm thấu: niêm mạc ruột non được lót bởi lớp liên bào bị rò rỉ,
nước và muối vận chuyển qua lại rất nhanh để duy trì sự cân bằng thẩm thấu
giữa lòng ruột và dịch ngoại bào. Vì vậy, tiêu chảy thẩm thấu xảy ra khi ăn
một chất có độ hấp thu kém và độ thẩm thấu cao như: Magnesium sunfat
(muối tẩy), uống nước quá ngọt hoặc quá mặn.
Cơ chế tiêu chảy cấp do xuất tiết phổ biến hơn cơ chế do thẩm thấu.
Trên cùng một cơ địa có thể cùng một lúc xảy ra 2 cơ chế.
1.1.3.2. Hậu quả tiêu chảy cấp
Phân khi bị tiêu chảy chứa một lượng lớn Na+, Cl, K+ và bicarbonate. Mọi
hậu quả của tiêu chảy cấp là mất nước, mất điện giải, càng tăng thêm nếu có
nôn và sốt. Tất cả sự mất mát này gây mất nước (do mất nước và NaCl), gây
toan chuyển hoá (do mất bicarbonate) và thiếu Kali. Tuy nhiên, điều nguy
hiểm nhất vẫn là mất nước vì gây giảm lưu lượng tuần hoàn, truỵ tim mạch,
tử vong nếu không điều trị ngay [6].
1.1.4. Nguyên nhân tiêu chảy cấp
Nguyên nhân tiêu chảy cấp phổ biến ở trẻ em là do sai lầm về dinh dưỡng,
viêm dạ dày ruột, nhiễm khuẩn toàn thể và do một số nguyên nhân khác nhau
tùy theo tuổi.
Bảng 1.1. Nguyên nhân tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi [12]
Trẻ < 1 tuổi Trẻ 1 – 5 tuổi
Sai lầm dinh dưỡng Viêm dạ dày – ruột
Viêm dạ dày – ruột Ngộ độc thức ăn
Phổ biến
Nhiễm khuẩn toàn thể Nhiễm khuẩn toàn thể
Sử dụng kháng sinh sai Sử dụng kháng sinh sai
Viêm đại tràng nhiễm độc ở bệnh
Ít gặp Hischsprung Ngộ độc ăn uống
Thiếu disaccharidase
Tác nhân gây bệnh được phân lập từ 75% các trường hợp tiêu chảy và 50%
các trường hợp tiêu chảy tại cộng đồng bao gồm:
Virus:
Rotavirus là tác nhân gây bệnh tiêu chảy nặng thường gặp nhất và cũng là
nguyên nhân hàng đầu gây TCC nhập viện ở Việt Nam.
Các virus khác cũng có khả năng gây tiêu chảy như Adenovirus,
Enterrovirus, Norwalk virus [16].
Vi khuẩn: có nhiều loại vi khuẩn gây tiêu chảy cho trẻ em [3] [8]
Coli đường ruột gây 25% TCC. Có 5 nhóm gây bệnh là: Coli sinh độc tố
ruột (Enterotoxigenic Esherichia Coli), Coli bám dính (Enterotoadherent
Esherichia Coli), Coli gây bệnh (Enterpathogenic Esherichia Coli), Coli gây
chảy máu (Enterohemorhagia Esherichia Coli). Trong đó, Coli sinh độc tố
(ETEC) là tác nhân quan trọng gây TCC, phân tóe nước ở người lớn và trẻ em
ở các nước đang phát triển. ETEC không xâm nhập vào niêm mạc ruột mà gây
tiêu chảy bằng độc tố không chịu nhiệt LT (heat labile toxin) và chịu nhiệt ST
(heat stabe toxin) với cơ chế gần giống tả.
Các vi khuẩn khác: trực trùng lỵ Shigella, Campylobacter jejuni, Salmonella
không gây thương hàn, vi khuẩn tả Vibrio Cholerae 01.
Ký sinh trùng: Entamoeba hystolytica, Giardia lamblia, Cryptosporotium.
Ngoài ra còn có những nguyên nhân khác như dùng kháng sinh kéo dài, dị
ứng thức ăn hay không dung nạp thức ăn,… [3] [4]
1.2. Phòng chống bệnh tiêu chảy
1.2.1. Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) [1]
Sữa non có từ tháng thứ 4 của bào thai và tiếp tục sau 6 ngày sau sinh, vì
sữa non đặc nên rất giàu năng lượng giúp trẻ chống lại được đói rét mặc dù
số lượng sữa không nhiều, giàu chất diệt khuẩn giúp trẻ tránh được các bệnh
nhiễm trùng tuy nhiên chất diệt khuẩn trong sữa non giảm rất nhanh từ 2 giờ
sau sinh nên phải tranh thủ cho trẻ bú ngay trong 1 giờ đầu.
Trong 6 tháng đầu đời, trẻ cần được bú mẹ hoàn toàn, có nghĩa là một đứa
trẻ khỏe mạnh cần được bú sữa mẹ và không phải ăn hoặc uống thêm thứ gì
khác:
Sữa mẹ đảm bảo vệ sinh do không phải dùng chai, là điều kiện thuận
lợi cho thức ăn dễ bị ô nhiễm, nên bú mẹ giảm tỷ lệ tiêu chảy.
Sữa mẹ chứa kháng thể là thức ăn hoàn hảo trong 6 tháng đầu, làm
giảm nguy cơ dị ứng sớm, đồng thời cũng tăng sức đề kháng chống lại các
bệnh nhiễm trùng, làm giảm các đợt nhiễm trùng khác (viêm phổi).
Sữa mẹ rẻ tiền không tốn kém.
Sữa mẹ không bị dị ứng hoặc bất dung nạp sữa.
Nếu cho trẻ ăn nhân tạo nên dùng thìa cốc, không nên dùng chai và đầu
vú
1.2.2. Cải thiện tập quán ăn dặm của trẻ [1] [3]
Bắt đầu cho trẻ ăn dặm từ 6 tháng tuổi.
Phải chuyển từ sữa sang thức ăn một cách từ từ để hệ tiêu hóa của trẻ
thích nghi.
Cho trẻ ăn từ thức ăn ít đến nhiều, từ lỏng đến đặc, khi trẻ có răng
chuyển từ thức ăn mềm sang thwucs ăn cứng hơn.
Tập cho trẻ ăn mọi thức ăn của người lớn chế biến phù hợp với trẻ.
Thường xuyên thay đổi thức ăn cho trẻ đỡ ngán.
Cho thức ăn bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng, dậm, carbohydrat.
Ăn tăng dần, bú mẹ giảm dần và dứt sữa từ 1824 tháng tuổi.
1.2.3. Vệ sinh bình sữa và đồ chơi của trẻ [13]
Nếu sữa mẹ không đủ hoặc trẻ biếng ăn phải cho trẻ bú thêm sữa bình.
Bình sữa phải được rửa sạch (đặc biệt là nắp bình và cổ bình sữa) và tiệt
trùng (ngâm nước nóng) trước và sau khi pha sữa cho trẻ bú, sữa trẻ uống còn
dư cần phải đổ bỏ không nên để lại vì sữa dễ bị nhiễm khuẩn.
Đồ chơi của trẻ là vật dễ bị nhiễm khuẩn nhất, cần phải vệ sinh thường
xuyên ít nhất 1 tháng 1 lần. Đồ chơi bị dính đất cát, phân, thức ăn của trẻ phải
được vệ sinh sạch sẽ ngay hoặc đem bỏ. Sau khi rửa sạch đồ chơi cần được
phơi hoặc lau khô hết nước mới được cho trẻ chơi tiếp.
1.2.4. Sử dụng nguồn nước sạch trong vệ sinh và ăn uống
Hầu hết các tác nhân gây bệnh tiêu chảy lây lan theo đường phânmiệng,
thông qua thức ăn, nước uống bị ô nhiễm hoặc lây trực tiếp từ người này sang
người khác.
Nước được lấy từ nguồn nước sạch hoặc phải làm sạch trước khi sử dụng,
dụng cụ chứa nước phải có nắp đậy cẩn thận, ăn chín, uống sôi, thức ăn cho
trẻ phải tươi đảm bảo vệ sinh bảo quản chu đáo [13].
1.2.5. Rửa tay bằng xà phòng
Rửa tay bằng xà phòng sau khi đi ngoài, thay tả lót cho trẻ, trước khi làm
thức ăn cho trẻ ăn, chăm sóc trẻ [13].
1.2.6. Sử dụng hố xí và xử lý phân ăn toàn
Phân người phải được xử lý làm sao để không dính vào tay và làm ô nhiễm
nguồn nước. Cách tốt nhất là mọi người thường xuyên sử dụng hố xí hợp vệ
sinh [13].
1.2.7. Vắc xin phòng Rotavirus
Tiến hành trước 6 tháng tuổi. Phòng những trường hợp tiêu chảy nặng do
Rotavirus. Giảm tỷ lệ nhập viện, tỷ lệ tử vong, tỷ lệ mắc TCC do Rotavirus
[13].
1.3. Tình hình bệnh tiêu chảy
1.3.1. Trên thế giới
Tiêu chảy là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong cho trẻ em các
nước đang phát triển. Ước tính hàng năm có khoảng 1,3 tỷ lượt trẻ em dưới 5
tuổi mắc bệnh tiêu chảy và 4 triệu trẻ chết vì bệnh này. Trên toàn thế giới,
hàng năm mỗi trẻ mắc 3,3 lượt tiêu chảy. Có khoảng 80% trường hợp tử vong
do tiêu chảy xảy ra ở nhóm trẻ dưới 2 tuổi, đỉnh cao là ở nhóm 6 – 24th tuổi
[23]. Nguyên nhân chính gây tử vong của tiêu chảy cấp tính là do cơ thể bị
mất nước và điện giải. Các đợt tiêu chảy làm cho trẻ thiếu dinh dưỡng, kém
hấp thu các chất và gia tăng nhu cầu dinh dướng trong khi bị nhiễm khuẩn.
Thống kê cho thấy 30% số giường bệnh nhi ở các bệnh viện các nước đang
phát triển là dành cho tiêu chảy. Điều này là gánh nặng cho bệnh viện và ngân
sách y tế quốc gia.
Tỉ lệ tử vong cao do tiêu chảy cấp ở trẻ em tại một số khu vực đã giảm
đáng kể trong 20 năm qua, chủ yếu do sự hướng dẫn và sử dụng rộng rãi dung
dịch bù nước bằng đường uống 1 cách thích hợp. Tuy nhiên, tỉ lệ mới mắc
tiêu chảy vẫn còn rất cao và tỉ lệ nhập viện vẫn còn là mối quan tâm lớn. Rất
ít trẻ tránh được nhập viện ít nhất 1 lần vì tiêu chảy và 1 số trẻ phải bị tiêu
chảy nặng từ 1 3 lần.
Tiêu chảy là nguyên nhân quan trọng dẫn đến SDD ở trẻ dưới năm tuổi.
Các đợt tiêu chảy liên tiếp thường liên quan đến chế độ ăn, tiếp cận nước
sạch, cung cấp giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ về vệ sinh cá nhân và môi
trường [40]. Tử vong do tiêu chảy ở các nước còn cao là do: tình trạng kinh tế
thấp, thiếu sự quan tâm về giáo dục và các dịch vụ chăm sóc y tế. Điều cần
lưu ý là 90% các trường hợp tử vong này lẽ ra có thể phòng ngừa được [36].
Ở Bahir Dar, Ethiopia cứ mười trẻ em dưới 5 tuổi được khảo sát thì có một
trẻ mắc bệnh tiêu chảy. Do đó, việc thực hiện các chương trình tiêm phòng
rotavirus hiệu quả, khuyến khích nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ và nhấn
mạnh quản lý chất thải rắn thích hợp nhằm giảm tỉ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở
trẻ em trong khu vực [34].
1.3.2. Việt Nam
Ở Việt Nam, tình hình bệnh tiêu chảy cũng tương tự các nước châu Á khác.
Theo báo cáo hàng năm của Bộ Y Tế Việt Nam, trong những năm gần đây
bệnh tiêu chảy đứng hàng thứ 2 trong 10 nguyên nhân gây bệnh ở trẻ em ở
hầu hết các bệnh viện tỉnh và Trung Tâm y tế. Số đợt tiêu chảy ở trẻ là 1,4
lần mỗi năm [14]. Tỷ lệ tử vong do tiêu chảy của trẻ dưới 5 tuổi là 19,11%
[41].
Theo thống kê của Viện Nhi Việt Nam Thụy Điển: các bệnh nhi bị bệnh
về tiêu hóa chiếm 18,08% tổng số bệnh nhi vào viện, trong số đó tiêu chảy
chiếm 72,39% [28]. Ở Việt Nam, nhiều năm trở lại đây tình hình bệnh tiêu
chảy đã có nhiều cải thiện, tuy nhiên tiêu chảy vẫn là vấn đề sức khỏe cộng
đồng cần được quan tâm. Theo thông báo dịch năm 2008, tiêu chảy vẫn là một
trong 5 bệnh truyền nhiễm có số người mắc cao nhất [28].
Ngoài vấn đề tỉ lệ mắc và tử vong cao, bệnh tiêu chảy còn là nguyên nhân
hàng đầu gây suy dinh dưỡng, chậm phát triển về cả thể chất và tinh thần,
tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập của các bệnh nhiễm trùng khác ở cơ
thể trẻ. Các chi phí thuốc, trang thiết bị và nhân lực cho vấn đề sức khỏe này
là rất lớn, chưa tính đến thời gian và sức lực mà mỗi gia đình phải mất. Như
vậy tiêu chảy vẫn còn là gánh nặng cho nền kinh tế quốc gia, gia đình và xã
hội phải chi một khoản kinh phí không nhỏ để chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khi
bị tiêu chảy.
Hiện nay với các phương pháp điều trị tiêu chảy đơn giản và hiệu quả có
thể làm giảm rõ rệt số lượng tử vong do tiêu chảy đồng thời làm giảm sự
nhập viện không cần thiết của hầu hết các trường hợp. Các phương pháp này
ngày càng được phổ biến rộng hơn tại cộng đồng, đã đóng góp thành công
đáng kể vào việc khống chế các bệnh tiêu chảy, làm giảm tỉ lệ mắc, tỉ lệ tử
vong do tiêu chảy gây ra.
Mọi hành vi về sức khỏe đều có giá trị rất lớn đến việc giảm tỉ lệ mắc và
chết của một bệnh. Việc điều trị một bệnh chỉ được giải quyết một cách triệt
để khi cá nhân đó nhận ra những gì cần phải làm để thay đổi hành vi sức khỏe
có hại do chính mình gây ra. Muốn thực hiện có hiệu quả công tác phòng bệnh
tiêu chảy cho trẻ em tại một cộng đồng thì phải tìm hiểu các hành vi hiện có
của các bà mẹ đang nuôi con dưới 5 tuổi liên quan đến tỉ lệ mắc tiêu chảy của
cộng đồng đó.
1.4. Một số nghiên cứu về tiêu chảy cấp ở trẻ em
1.4.1. Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tình hình bệnh tiêu chảy ngày càng tăng, đặc biệt là thường
gặp và nguy hiểm đối với trẻ dưới 5 tuổi [13].
Nghiên cứu năm 2011 Đỗ Quang Thành và Tạ Văn Trầm tiến hành khảo sát
các yếu tố liên quan đến tiêu chảy ở trẻ dưới 5 tuổi tại tỉnh Tiền Giang cho
thấy các yếu tố như: Nghề nghiệp mẹ, trình độ học vấn mẹ, yếu tố địa dư,
hố xí, thói quen rửa tay của trẻ, cách thức mẹ cho trẻ uống nước khi bị tiêu
chảy đều có liên quan đến tiêu chảy của trẻ [26].
Trong năm 2012 nghiên cứu của Bửu Hạnh và cộng sự thực hiện tại trung
tâm Y tế Hòa Thành, Tây Ninh nhận thấy: tỷ lệ bà mẹ biết đúng nguyên nhân
gây tiêu chảy chiếm 92.2%, có kiến thức đúng về phòng bệnh tiêu chảy chiếm
cao (66%). Bà mẹ có kiến thức xử lý phân đúng cách còn chưa cao (56.3%),
chưa quan tâm đến việc xử lý phân, chưa nhận thức được phân là nguồn lây
và truyền bệnh. Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu của các tác giả
khác, vì đa số đối tượng được điều tra là công nhân, trình độ văn hóa còn thấp
[9].
Tại 2 xã Hàm Chính, Hàm Phú huyện Hàm Thuận Bắc tỉnh Bình Thuận năm
2013, Lê Thị Thanh Xuân và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu một số yếu tố
liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tiêu chảy cấp của người
dân tại 2 xã ghi nhận có mối liên quan giữa yếu tố dân tộc, phương tiện thông
tin, kiến thức và thái độ về bệnh TCC với thực hành phòng bệnh TCC của đối
tượng [33].
Công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Hiền và cộng sự năm 2014 cho thấy
44,2% bà mẹ có kiến thức đúng về bệnh tiêu chảy; 80,7% có thái độ đúng về
bệnh tiêu chảy; có 33,9% bà mẹ có hành vi đúng về bệnh tiêu chảy. Các yếu
tố liên quan: trình độ học vấn của mẹ có liên quan đến kiến thức, hành vi về
bệnhtiêu chảy. Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về bệnh tiêu chảy thì có hành
vi đúngvề bệnh tiêu chảy cao gấp 19 lần bà mẹ có kiến thức chưa đúng
nhưng có hành vi đúng vềbệnh tiêu chảy [10].
Tác giả Nguyễn Thị Kim Loan đã thực hiện nghiên cứu đánh giá kiến thức
– thực hành về phòng chống tiêu chảy của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã
Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh năm 2009 có 77,8% bà mẹ có kiến
thức đúng khi nhận biết các dấu hiệu của bệnh tiêu chảy; 75,7% bà mẹ có
kiến thức đúng về nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy; 76,1% bà mẹ cho rằng
bệnh tiêu chảy gây mất nước và 69% bà mẹ nhận thức đúng tiêu chảy là yếu
tố nguy cơ gây suy dinh dưỡng ở trẻ em [15].
Ở xã Vĩnh An, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre năm 2004 tác giả Lê Hồng Phúc,
Lý Văn Xuân thực hiện nghiên cứu Kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ
có con dưới 5 tuổi trong xử lý bệnh tiêu chảy cấp trẻ em tại nhà ở xã Vĩnh
An, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre 26,9% bà mẹ có kiến thức tốt; 17,9% bà mẹ có
thái độ đúng, 17,3% có thực hành đúng về xử lý tiêu chảy cấp. Có mối tương
quan giữa KAP với độ tuổi của bà mẹ và nguồn thông tin về tiêu chảy cấp mà
bà mẹ tiếp cận: các bà mẹ từ 25 tuổi trở lên có KAP tốt hơn nhóm dưới 25
tuổi, các bà mẹ nhận được thông tin từ nhân viên y tế hay từ phương tiên
thông tin đại chúng có KAP tốt hơn nhóm nhận được từ người thân [21].
Kết quả nghiên cứu tình hình tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Nghĩa
An, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi của tác giả Phan Thị Bích Ngọc và
Phạm Văn Nhu năm 2007 cho thấy tỷ lệ hiện mắc tiêu chảy chiếm 33,71%
trong đó nhóm trẻ dưới 12 tháng tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 70,97% với các yếu
tố liên quan có ý nghĩa thống kê (p<0,05) như: tuổi mẹ, nghề nghiệp mẹ, trình
độ học vấn của mẹ, kinh tế gia đình, nguồn nước sinh hoạt, vệ sinh hố xí,
hiểu biết của mẹ về bệnh [17].
Ở xã Thuận Hòa, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang năm 2010, tác giả Mạc
Hùng Tắng và Trần Đỗ Hùng năm 2010 đã thực hiện nghiên cứu Khảo sát
kiến thức phòng chống tiêu chảy cấp của bà mẹ có con dưới 5 tuổi với kết
quả thấy tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng là 26,9%, bên cạnh đó cũng cho thấy
mối liên hệ giữa đặc điểm tuổi, học vấn, nghề nghiệp, kinh tế, nguồn thông
tin đối với kiến thức đúng, thái độ đúng về phòng chống tiêu chảy cấp của
các bà mẹ [24].
Nghiên cứu của ThS.Bs. Nguyễn Quang Vinh về Kiến thức, thái độ, thực
hành của bà mẹ và các yếu tố liên quan trong phòng chống, xử trí bệnh tiêu
chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Đăk Hà, tỉnh Kom Tum năm 2005 cho
thấy tỷ lệ số bà mẹ có con bị tiêu chảy là 77,3%, kiến thức thực hành của bà
mẹ về phòng chống bệnh tiêu chảy chưa tốt. Một số yếu tố liên quan về vệ
sinh phòng bệnh có ý nghĩa thống kê với bệnh tiêu chảy như trình độ văn hóa,
nghề nghiệp, dân tộc và kinh tế gia đình [32].
1.4.2. Một số nghiên cứu nước ngoài
Một nghiên cứu gần đây của tác giả Solomon Hassen, Jemal Haidarand
Agajie Likie Bogale tiến hành nghiên cứu với 422 hộ gia đình có trẻ em dưới 5
tuổi bị tiêu chảy ở thành phố Akakisub từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2016 ghi
nhận có tới 67,1% người chăm sóc sử dụng kẽm cùng với ORS khi trẻ bị tiêu
chảy. Phần lớn (82,2%) nhận được thông tin về cách điều trị này từ các cơ sở
y tế mặc dù nguồn kẽm chính của học là các nhà thuốc tư nhân (80,9%). Sau
khi uống kẽm, tiêu chảy giảm trong vòng 1 – 3 ngày trong hầu hết (76,3%) các
trường hợp. 90,5% những người chăm sóc hài lòng với việc bổ sung kẽm [39].
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11/2013 đến tháng 1/2015 được tiến
hành tại tiểu quận Lurambi, Shieywe, Kakamega, Kenya cho thấy rằng, 84%
số người được hỏi có kiến thức về nguyên nhân gây tiêu chảy [35].
Sokhna Thilam và cộng sự thực hiện ở tại 4 khu vực của Mbour, Senegal từ
tháng 23/2014 tỷ lệ mắc tiêu chảy cấp chung của trẻ dưới 5 tuổi là 26%, có
sự liên quan giữa tiêu chảy cấp với các yếu tố: người mẹ thất nghiệp; Sử
dụng túi mở để lưu trữ chất thải gia đình; không xử lý nước uống dự và sử
dụng nhà vệ sinh chung [38].
Một nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5/3 đến 30/4/2015 tại Bahir Dar
của Ghion Shumetie và cộng sự trên 533 cặp mẹ con ghi nhận: tỷ lệ mắc tiêu
chảy chung là 9.4%. Nghiên cứu đã xác định các yếu tố nguy cơ của bệnh tiêu
chảy như: trẻ không được nhận vacxin Rotavirus lần 2, trẻ không bú hoàn
toàn bằng sữa mẹ, gia đình không có hệ thống xử lý rác, tình trạng nghề
nghiệp và kinh doanh của người mẹ, thu nhập thấp hơn 2000 ETB [34].
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm: xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ.
Thời gian nghiên cứu: 24/1 – 22/3/2019
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
Bà mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dạy trẻ dưới 5 tuổi tại xã Nhơn Ái,
huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ.
2.1.3. Tiêu chí chọn mẫu và tiêu chí loại trừ
2.1.3.1. Tiêu chí chọn mẫu
Bà mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dạy trẻ dưới 5 tuổi tại xã Nhơn Ái,
huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ
2.1.3.2. Tiêu chí loại trừ
Đối tượng không đồng ý tham gia nghiên cứu
Bà mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng vắng mặt > 2 lần tại thời điểm
nghiên cứu hoặc không đủ khả năng trả lời phỏng vấn (câm, điếc, tâm thần,
say rượu...)
Bà mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng trẻ hoặc không nuôi trẻ trong 1 năm qua
2.2.Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích
2.2.2. Cỡ mẫu
Công thức tính cỡ mẫu: . Trong đó:
n: cỡ mẫu nghiên cứu cần có
Z: trị số phân phối chuẩn, với mức ý nghĩa thống kê (α = 0,05), = 1,96.
d: sai số tuyệt đối, d = 0,045
p: chọn p = 0,147 là tỷ lệ TCC ở trẻ dưới 5 tuổi trong 2 tuần qua theo
nghiên cứu của Nguyễn Thị Cẩm Thúy về tình hình tiêu chảy ở trẻ em dưới 5
tuổi tại thị trấn Ngã Sáu, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2014 [29].
Thay vào công thức ta có cỡ mẫu n= 238, cộng thêm 10% sai số (do đối
tượng vắng mặt hoặc từ chối phỏng vấn). Cỡ mẫu nghiên cứu là 262.
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu nhiều giai đoạn, các bước tiến hành bao gồm:
Giai đoạn 1: Lập danh sách trẻ dưới 5 tuổi theo 7 ấp của xã Nhơn Ái,
huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Bốc thăm chọn 4 trong 7 ấp của xã
theo phương pháp ngẫu nhiên đơn.
Giai đoạn 2: Chia đều số mẫu lấy cho 4 ấp đã bóc thăm được.
Giai đoạn 3: Tiến hành điều tra, phỏng vấn đối tượng chọn bằng bộ
câu hỏi soạn sẵn và ghi chép lại.
2.2.4. Nội dung nghiên cứu và định nghĩa sử dụng
2.2.4.1. Biến số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Thông tin của mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng trẻ
Tuổi mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng trẻ: Biến định lượng, tính
theo năm dương lịch. Có 2 giá trị: < 35 tuổi và 35 tuổi.
Dân tộc của mẹ: Biến định danh, tính theonphaanf khai trên chứng minh
nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có giá trị pháp lý khác. Gồm các giá trị: Kinh,
khác.
Trình độ học vấn của mẹ: Biến định danh. Gồm các giá trị:
+Mù chữ
+ Cấp I
+ Cấp II
+ Cấp III
+ Trên cấp III (cao đẳng, đại học, sau đại học)
Nghề nghiệp của mẹ: Là hình thức công việc hiện tại bà mẹ đang làm,
là biến định danh với các giá trị:
+ Công nhân
+ Nông dân
+ Cán bộ công chức – viên chức nhà nước
+ Nội trợ
+ Khác
Kinh tế gia đình: Dựa vào sổ hộ nghèo hoặc giấy xác nhận gia đình khó
khăn để phân biệt kinh tế gia đình: Nghèo, cận nghèo, không nghèo
Thông tin của trẻ
Tuổi của trẻ: Biến định lượng, tính theo tháng tuổi dựa trên giấy khai
sinh. Chia thành 2 nhóm: <24 tháng và ≥ 24 tháng.
Giới tính của trẻ: Biến nhị giá, gồm 2 giá trị: Nam và nữ
Tình trạng mắc bệnh hiện tại: Gồm các giá trị:
+ Suy dinh dưỡng
+ Sởi, thủy đậu, quai bị, viêm gan
+ Không có
2.2.4.2. Biến số tình hình tiêu chảy cấp trong 2 tuần qua
TCC: là biến số phụ thuộc, có 2 giá trị:
Có: khi trẻ đi tiêu phân lỏng nước 3 lần/24h, phân không nhầy hoặc
máu và thời gian tiêu chảy không quá 14 ngày.
Không: khi trẻ không bị tiêu chảy hoặc tiêu chảy trên 14 ngày hoặc tiêu
phân có nhầy, máu.
2.2.1.3. Biến số kiến thức, thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy
cấp
Kiến thức của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp
- Hiểu biết về định nghĩa TCC: Có 2 giá trị:
+ Biết đúng: khi bà mẹ nêu được 2/3 ý sau:
Khi bà mẹ trả lời tiêu phân lỏng nước 3 lần/24h
Dưới 14 ngày
Tính chất phân lỏng không nhầy hoặc máu
+ Biết không đúng: khi bà mẹ trả lời sai hoặc không biết
- Hiểu biết về đường lây của TCC: Có 2 giá trị:
+ Biết đúng: khi bà mẹ trả lời đường ăn uống/tiêu hóa hoặc tay bẩn, ruồi
nhặng.
+ Biết không đúng: khi bà mẹ trả lời không lây/không biết.
- Hiểu biết về nguyên nhân của TCC: Có 2 giá trị:
+ Biết đúng: khi bà mẹ nêu được 2/3 ý sau:
Không nuôi con bằng sữa mẹ
Cho trẻ bú bình (chai)
Ăn thức ăn không nấu chín, để nguội, ôi thiu,...
+ Biết không đúng: khi trả lời 1/3 ý hoặc không biết
- Hiểu biết về sự nguy hiểm của TCC: Có 2 giá trị:
+ Biết đúng: khi bà mẹ nêu được từ 2/3 ý sau:
Gây tử vong
Mất nước
Gây suy dinh dưỡng
+ Biết không đúng: khi bà mẹ nêu 1/3 ý hoặc không biết
- Hiểu biết về phòng bệnh TCC: Có 2 giá trị:
+ Biết đúng: khi bà mẹ nêu được từ 4/7 ý sau:
Nuôi con bằng sữa mẹ
Cho trẻ ăn dặm đúng (khi trẻ từ 4 đến 6 tháng tuổi)
Rửa tay sạch trước khi chế biến và cho trẻ ăn
Sử dụng nguồn nước sạch
Tiêm ngừa cho trẻ đầy đủ
Sử dụng hố xí hợp vệ sinh
Xử lý phân hợp vệ sinh
+ Biết không đúng: khi bà mẹ nêu được từ 3/7 ý trở xuống hoặc không
biết
- Nguồn thông tin về bệnh TCC: Có 2 giá trị:
+ Biết đúng: khi bà mẹ nêu được từ 1/3 ý sau:
Sách báo
Đài, tivi
Cán bộ y tế
+ Biết không đúng: khi bà mẹ trả lời không biết hoặc 1/2 ý: Bạn bè người
thân, người nhà
- Thang điểm đánh giá chung về kiến thức: Mỗi câu trả lời đúng được
1 điểm
Bảng 2.1. Thang điểm đánh giá chung về kiến thức
STT NỘI DUNG ĐIỂM
KT1 Biết đi tiêu phân lỏng ‡ 3 lầ n trong ngày 1đ
KT2 Biết nguyên nhân TCC 1đ
KT3 Biết tiêu chảy lây qua đường gì 1đ
KT4 Biết sự nguy hiểm của TCC 1đ
KT5 Biết cách phòng bệnh TCC 1đ
KT6 Biết thông tin về bệnh TCC 1đ
Tổng số điểm kiến thức là 6 điểm. Nếu trả lời đúng từ 4/6 điểm tức là khoảng 70% trở lên thì được xem
là biết đúng kiến thức chung, không đúng khi trả lời < 4 điểm.
Thực hành của bà mẹ về bệnh TCC
Xử trí khi trẻ bị TCC: Có
2 giá trị:
+ Đúng: khi bà mẹ nêu được 1/3 ý sau:
Đến trạm y tế
Đi khám bác sĩ tư
Uống Oresol tại nhà
+ Không đúng: khi trả lời không biết hoặc các ý sau:
Dùng thuốc nam
Tự mua thuốc uống
Khác
- Cho trẻ ăn, bú/uống
nước khi trẻ bị TCC: Có 2 giá trị:
+ Đúng: khi bà mẹ trả lời: ăn, bú/uống nhiều hơn bình thường
+ Không đúng: khi bà mẹ trả lời: ăn, bú/uống nhiều ít bình thường hoặc
không cho ăn, bú/uống
Cho trẻ ăn kiêng khi bị
TCC: Có 2 giá trị:
+ Đúng: khi bà mẹ trả lời không cho ăn kiêng
+ Không đúng: khi bà mẹ trả lời cho trẻ ăn kiêng
Loại nước cho trẻ uống
khi bị TCC: Có 2 giá trị:
+ Đúng: khi bà mẹ nêu được 2/4 ý sau:
Dung dịch Oresol
Nước cháo – muối
Nước nước hoa quả
Nước khác
+ Không đúng: khi bà mẹ trả lời dưới 2 ý trên
- Cách pha Oresol: Có 2
giá trị:
+ Đúng: khi bà mẹ trả lời: đổ hết bột trong gói vào một vật đựng nước
sạch + 1 lít nước sôi để nguội.
+ Không đúng: khi bà mẹ trả lời khác hoặc không biết
- Thời gian dùng Oresol
sau khi đã pha: Có 2 giá trị:
+ Đúng: trong vòng 24 giờ
+ Không đúng: quá 24 giờ
Uống ORS: Có 2 giá trị:
+ Đúng: Khi trả lời đúng cách pha và thời gian sử dụng
+ Không đúng: Khí trả lời sai cách pha và thời gian sử dụng
Nuôi con bằng sữa mẹ:
Có 2 giá trị:
+ Đúng: nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu
+ Không đúng: dưới 6 tháng hoặc không cho bú
Thời gian cho trẻ ăn
dặm: Có 2 giá trị:
+ Đúng: từ 6 tháng tuổi
+ Không đúng: dưới 6 tháng tuổi
Rửa tay: Có 2 giá trị:
+ Đúng: khi bà mẹ có rửa tay: trước khi cho trẻ ăn, sau khi đi tiêu và sau
khi dọn phân
+ Không đúng: không
Xử lý phân: Có 2 giá trị:
+ Đúng: sử dụng hố xí tự hoại
+ Không đúng: khi sử dụng 1/2 ý sau:
Ao cá
Khác
Tiêm chủng: Có 2 giá trị:
+ Đúng: tiêm phòng đầy đủ và đúng theo lịch của chương trình tiêm chủng
mở rộng quốc gia
+ Không đúng: không tiêm hoặc tiêm không đủ
- Thang điểm đánh giá thực hành chung: Mỗi câu đúng đưiọc 1 điểm
Bảng 2.2. Thang điểm đánh giá thực hành chung
STT NỘI DUNG ĐIỂM
TH1 Đưa trẻ đến cơ sở y tế hoặc uống Oresol tại nhà 1đ
TH2 Cho trẻ ăn, bú/uống nhiều hơn bình thường khi bị tiêu chảy 1đ
TH3 Không cho trẻ ăn kiêng khi bị tiêu chảy 1đ
TH4 Khi cho trẻ uống các loại nước khi bị tiêu chảy 1đ
TH5 Pha đúng cách nước Oresol 1đ
TH6 Thời gian dùng Oresol trong vòng 24 giờ 1đ
TH7 Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu 1đ
TH8 Cho trẻ ăn dặm từ 6 tháng tuổi 1đ
Rửa tay trước khi cho trẻ ăn, sau khi đi tiêu và sau khi dọn
TH9 1đ
phân
TH10 Sử dụng hố xí tự hoại xử lý phân 1đ
Tiêm phòng đầy đủ và đúng theo lịch của chương trình tiêm
TH11 1đ
chủng mở rộng quốc gia
2.2.4.3. Các yếu tố liên quan đến bệnh tiêu chảy cấp
Yếu tố liên quan trẻ
Tuổi của trẻ: Tính theo năm dương lịch, được tính bằng cách lấy ngày
tháng năm phỏng vấn trừ cho ngày tháng năm sinh. Có 2 giá trị: < 24 tháng và
24 tháng.
Giới tính: Biến định danh, gồm 2 giá trị: nam và nữ.
Bệnh hiện mắc: Biến
định danh. Có 3 giá trị:
+ Suy dinh dưỡng
+ Sởi, thủy đậu, quai bị,
viêm gan
+ Không có
Yếu tố liên quan gia đình: tuổi của mẹ, trình độ học vấn của mẹ,
nghề nghiệp của mẹ, dân tộc của mẹ, kinh tế gia đình
Yếu tố liên quan điều kiện sống: nuôi con bằng sữa mẹ, thời điểm
trẻ ăn dặm, chơi trên nền gạch, rửa tay bằng xà phòng, xử lý phân.
Yếu tố liên quan kiến thức, thực hành của bà mẹ:
Kiến thức: Có 2 giá trị: Có, Không
Thực hành: Có 2 giá trị: Có, Không
2.2.4.4. Phương pháp thu thập
2.2.1.4. Công cụ thu thập
Bộ câu hỏi phỏng vấn
Quan sát trực tiếp môi trường sống và sinh hoạt của trẻ
2.2.1.5. Phương pháp thu thập
Dùng phương pháp phỏng vấn tại hộ gia đình và điền các thông tin thu
được vào phiếu phỏng vấn.
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích
Sau khi thu thập, số liệu được kiểm tra trước khi nhập liệu để đảm bảo có
đầy đủ thông tin cần thiết.
Số liệu được nhập bằng phần mềm Excel và xử lý bằng phần mềm SPSS
18.0
2.2.3. Phương pháp kiểm soát yếu tố gây nhiễu
2.2.3.3. Hạn chế và sai số trong nghiên cứu
Thiếu mẫu do người được chọn vắng mặt, từ chối phỏng vấn, không tập
trung trả lời, danh sách trẻ không đầy đủ hoặc phân bố rãi rác trên địa bàn.
Sai sót trong thu thập các thông tin hồi cứu do người chăm sóc trẻ phải nhớ
lại để trả lời một số câu hỏi của điều tra viên. Sai số trong quá trình kiểm tra
và xử lý số liệu do thiếu hoặc trùng lập thông tin trong quá trình thu thập.
2.2.3.4. Biện pháp khắc phục
Định nghĩa, lựa chọn đối tượng nghiên cứu căn cư theo tiêu chuẩn chọn vào
và tiêu chuẩn loại trừ
Lập danh sách đối tượng phỏng vấn theo khu vực trước khi tiến hành
phỏng vấn tại địa bàn
Thiết kế bộ câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu và phù hợp với mục tiêu cần nghiên
cứu.
2.3.Vấn đề y đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện hoàn toàn phục vụ cho mục đích nghiên
cứu khoa học. Người phỏng vấn giải thích về ý nghĩa và mục đích của nghiên
cứu cho các đối tượng hiểu và chỉ sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp khi
nhận được chấp thuận của đối tượng nghiên cứu. Bộ câu hỏi không bao gồm
các câu hỏi mang tính chất riêng tư, các vấn đề nhạy cảm nên không ảnh
hưởng gì đến tâm lý hay sức khỏe đối tượng nghiên cứu . Tất cả thông tin đối
tượng nghiên cứu đều đảm bảo được bảo mật nên không vi phạm y đức.
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Số lượng
Tuổi Tỷ lệ (%)
(n)
< 35 tuổi 130 49,6
Nhận xét: Bà mẹ ở 2 nhóm < 35 tuổi và 35 tuổi gần bằng nhau, tỷ lệ lần
lượt là 49,6% và 50,4%.
3.1.2. Phân bố dân tộc của mẹ
Bảng 3.2. Tỷ lệ dân tộc của mẹ
Số lượng
Dân tộc Tỷ lệ (%)
(n)
Nhận xét: Mẹ là người dân tộc kinh chiếm đa số (96,6%).
3.1.3. Phân bố trình độ học vấn của mẹ
Bảng 3.3. Tỷ lệ trình độ học vấn của mẹ
Số lượng
Trình độ học vấn Tỷ lệ (%)
(n)
Mù chữ 15 5,7
Cấp I 73 27,9
Cấp II 99 37,8
Cấp III 52 19,8
Trên cấp III 23 8,8
Nhận xét: Trình độ học vấn của mẹ ở trình độ dưới cấp III chiếm đa số là
71,4% và từ cấp III trở lên là 28,6%.
3.1.4. Phân bố nghề nghiệp của mẹ
Bảng 3.4. Tỷ lệ nghề nghiệp của mẹ
Số lượng
Nghề nghiệp Tỷ lệ (%)
(n)
Công nhân 16 6.1
Nông dân 51 19,5
CBCC – viên chức nhà nước 23 8,8
Khác 25 9,5
Tổng 262 100
Cận nghèo 7 2,7
Nhận xét: Kinh tế gia đình của người mẹ đa số là không nghèo (96,9%).
3.1.6. Phân bố tuổi của trẻ
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhóm tuổi của trẻ
Nhận xét: Trẻ ở nhóm tuổi 24 tháng chiếm tỷ lệ 55,7%.
3.1.7. Phân bố giới tính của trẻ
Bảng 3.7. Tỷ lệ nhóm tuổi của trẻ
Nữ 128 48,9
Nhận xét: Các bà mẹ biết đúng về định nghĩa tiêu chảy cấp chiếm 33,2%.
3.3.2. Kiến thức của bà mẹ về đường lây của tiêu chảy cấp
Bảng 3.9. Kiến thức của bà mẹ về đường lây của tiêu chảy cấp
Hiểu biết về đường lây của tiêu chảy
Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
cấp
Biết đúng 97 37,0
Nhận xét: Có 40,8% bà mẹ biết được sự nguy hiểm của bệnh tiêu chảy.
3.3.5. Kiến thức của bà mẹ về cách phòng bệnh tiêu chảy cấp
Bảng 3.12. Kiến thức của bà mẹ về cách phòng bệnh tiêu chảy cấp
Hiểu biết về cách phòng bệnh tiêu chảy
Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
cấp
Biết đúng 54 20,6
Nhận xét: Các bà mẹ biết cách phòng bệnh tiêu chảy chiếm 20,6%.
3.3.6. Nguồn thông tin về bệnh tiêu chảy cấp
Bảng 3.13. Nguồn thông tin của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp
Tỷ lệ
Nguồn thông tin về bệnh tiêu chảy cấp Số lượng (n)
(%)
Biết đúng 149 56,9
Nhận xét: Các bà mẹ biết thông tin về bệnh tiêu chảy chiếm tỷ lệ 56,9%.
3.3.7. Kiến thức chung của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ kiến thức chung đúng về bệnh tiêu chảy cấp
Nhận xét: Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức chung đúng về bệnh tiêu chảy chiếm
tỷ lệ là 19,1%.
3.4.Thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp
3.4.1. Thực hành về cách xử trí khi trẻ bị tiêu chảy cấp
Bảng 3.14. Thực hành về cách xử trí khi trẻ bị tiêu chảy cấp
Cách xử trí khi trẻ bị tiêu chảy
Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
cấp
Xử trí đúng 257 98,1
Xử trí không đúng 5 1,9
Tổng 262 100
Nhận xét: Đưa trẻ đến cơ sở y tế, dùng ORS tại nhà khi trẻ bị tiêu chảy
chiếm tỷ lệ 98,1%.
3.4.2. Thực hành về cách cho trẻ bú/uống khi bị tiêu chảy cấp
Bảng 3.15. Thực hành về cách cho trẻ bú/uống khi bị tiêu chảy cấp
Cho trẻ bú/uống khi bị tiêu chảy
Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
cấp
Thực hành đúng 201 76,7
Thực hành không đúng 61 23,3
Tổng 262 100
Nhận xét: Cho trẻ bú/uống nhiều hơn bình thường chiếm tỷ lệ 76,7%.
3.4.3. Thực hành về cách cho trẻ ăn khi bị tiêu chảy cấp
Bảng 3.16. Thực hành về cách cho trẻ ăn khi bị tiêu chảy cấp
Nhận xét: Tỷ lệ bà mẹ có sử dụng ORS khi trẻ bị tiêu chảy chiếm 32,8%.
Bảng 3.19. Thực hành về cách sử dụng Oresol trên những bà mẹ có sử
dụng Oresol (n=86)
Cách sử dụng
Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Oresol (n=86)
Pha đúng 81 94,2
Tổng 86 100
Thời gian sử
Trong vòng 24 81 98,8
dụng Oresol
Trên 24 giờ 5 1,2
Tổng 86 100
Đúng 82 95,3
Sử dụng Oresol
Không đúng 4 4,7
đúng
Tổng 86 100
Nhận xét: Trong 86 bà mẹ sử dụng Oresol, bà mẹ sử dụng đúng chiếm 95,3% vớ tỷ lệ thực hiện cách pha
đúng là 94,2% và sử dụng trong 24 giờ chiếm tỷ lệ 98,8%.
6. Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ
Bảng 3.20. Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ (n=251)
< 6 tháng hoặc không 66 26,3
Nhận xét: Thường xuyên rửa tay sạch trước khi cho trẻ ăn, sau khi đi tiêu
và sau khi dọn phân chiếm tỷ lệ 97,7%.
9. Thực hành về cách xử lý phân của trẻ
Bảng 3.23. Thực hành về cách xử lý phân của trẻ
Nhận xét: Các bà mẹ sử dụng hố xí tự hoại cho trẻ đi tiêu chiếm 43,9%.
10. Thực hành về tiêm chủng cho trẻ
Bảng 3.24. Thực hành về tiêm chủng cho trẻ
Tiêm chủng cho trẻ Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Tiêm chủng đủ, đúng 251 95,8
Không tiêm hoặc tiêm không đủ, đúng 11 4,2
Tổng 262 100
Nhận xét: Bà mẹ cho trẻ tiêm phòng đầy đủ và đúng theo lịch của chương
trình tiêm chủng mở rộng quốc gia chiếm tỷ lệ 95,8%.
11. Thực hành chung của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp
Biểu đồ 3.3. Thực hành chung của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp
Nhận xét: Tỷ lệ các bà mẹ thực hành đúng về bệnh tiêu chảy cấp chiếm
40,1%.
3.5. Các yếu tố thuộc về bản thân trẻ
1. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và giới tính trẻ
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và giới tính trẻ
Tiêu chảy cấp trong hai tuần
Giới tính
Có (%) Không(%) OR (KTC 95%) P
Nam 18 (13,4) 116 (86,6) 1,650
Nữ 11 (8,6) 117 (91,4) 0,212
Tổng 29 (11,1) 233 (88,9) (0,747 – 3,647
Nhận xét: Tỷ lệ TCC ở trẻ dưới 24 tháng là 11,2% tương đương tỷ lệ TCC
ở trẻ từ 24 tháng trẻ lên là 11,0%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê
với p>0,05.
3.5.3. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và các bệnh hiện mắc ở trẻ
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và các bệnh hiện mắc ở
trẻ
Bệnh hiện Tiêu chảy cấp trong hai tuần
Có 1 (6,2) 15 (93,8)
0,519
Không 28 (11,4) 218 (88,6) 0,526
(0,066 – 4,081)
Tổng 29 (11,1) 233 (88,9)
Tiêu chảy cấp trong hai tuần
Tuổi mẹ
Có(%) Không(%) OR(KTC 95%) P
Tiêu chảy cấp trong hai tuần
Dân tộc mẹ OR(KTC
Có(%) Không(%) P
95%)
0,137
Kinh 25 (9,9) 228 (90,1) (0,035 –
0,544)
0,001
Khác 4 (44,4) 5 (55,6)
Trình độ Tiêu chảy cấp trong hai tuần
Nhận xét: Tỷ lệ TCC ở trẻ của nhóm bà mẹ có trình độ học vấn dưới cấp
III là 12,8% cao hơn nhóm bà mẹ có trình độ học vấn từ cấp III trở lên là
6,7%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
4. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và nghề nghiệp mẹ
Bảng 3.31. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và nghề nghiệp mẹ
Nghề Tiêu chảy cấp trong hai tuần
Kinh tế gia Tiêu chảy cấp trong hai tuần
đình Có(%) Không(%) OR(KTC 95%) P
Hộ nghèo 0 (0) 8 (100)
1,129
Hộ không nghèo 29 (11,4) 225 (88,6) 0,311
(1,080 – 1,180)
Tổng 29 (11,1) 233 (88,9)
Tiêu chảy cấp trong hai tuần
Đặc điểm OR(KTC
Có(%) Không(%) P
95%)
Nghe Không 9 (8,0) 104 (92,0) 0,558
0,163
thông tin Có 20 (13,4) 129 (86,6) (0,244 – 1,278)
Kiến thức Không
26 (12,5) 182 (87,5) 2,429
phòng đúng 0,147
(0,706 – 8,348)
bệnh Đúng 3 (5,6) 51 (94,4)
Không
Kiến thức 24 (11,3) 188 (88,7) 1,149
đúng 0,789
chung (0,416 – 3,176)
Đúng 5 (10,0) 45 (90,0)
Nhận xét: Tỷ lệ TCC ở trẻ của nhóm bà mẹ có nghe thông tin là 8% thấp
hơn nhóm không nghe thông tin là 13,4%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê với p>0,05.
2. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp về thực hành của bà mẹ
Bảng 3.34. Mối liên quan giữa tiêu chảy cấp và thực hành của bà mẹ về
tiêm chủng, rửa tay, xử lý phân (n=262)
Tiêu chảy cấp trong hai tuần
Đặc điểm OR(KTC
Có(%) Không(%) P
95%)
Tiêm Không đúng 2 (18,2) 9 (81,8) 1,844
0,442
chủng Đúng 27 (10,8) 224 (89,2) (0,378 – 8,981)
Rửa Không đúng 1 (16,7) 5 (83,3) 1,629
0,658
tay Đúng 28 (10,9) 228 (89,1) (0,184 – 14,445)
Xử lý Không đúng 13 (11,3) 102 (88,7) 1,044
0,914
phân Đúng 16 (10,9) 131 (89,1) (0,480 – 2,268)
Nhận xét: Tỷ lệ TCC ở nhóm trẻ được tiêm chủng đầy đủ là 10,8% thấp
hơn nhóm trẻ không được tiêm chủng đầy đủ là 18,2%. Sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Tỷ lệ TCC ở trẻ thuộc nhóm bà mẹ thực hành rửa tay đúng là 10,9% thấp
hơn nhóm bà mẹ thực hành rửa tay không đúng là 16,7%. Sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Tỷ lệ TCC ở trẻ thuộc nhóm bà mẹ xử lý phân đúng là 10,9% thấp hơn
nhóm bà mẹ xử lý phân không đúng là 11,3%. Sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.35. Mối liên quan giữa tiêu chảy và thực hành nuôi con bằng sữa
mẹ, thời điểm ăn dặm (n=251)
Tiêu chảy cấp trong hai tuần
Đặc điểm OR(KTC
Có(%) Không(%) P
95%)
Nuôi con Không đúng 11 (16,7) 55 (83,3)
1,856
bằng sữa 0,130
Đúng 18 (9,7) 167 (90,3) (0,826 – 4,170)
mẹ
Thời điểm Không đúng 9 (16,4) 46 (83,6) 1,722
0,207
ăn dặm Đúng 20 (10,2) 176 (89,8) (0,735 – 4,032)
Nhận xét: Tỷ lệ TCC ở nhóm trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu
là 9,7% thấp hơn nhóm trẻ bú mẹ dưới 6 tháng đầu là 16,7%. Sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Tỷ lệ TCC ở nhóm trẻ được cho ăn dặm đúng thời điểm là 10,2% thấp hơn
nhóm trẻ được cho ăn dặm không đúng là 16,4%. Sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.36. Mối liên quan giữa tiêu chảy và thực hành chung của các bà
mẹ
(n=262)
Tiêu chảy cấp trong hai tuần
Đặc điểm OR(KTC
Có(%) Không(%) P
95%)
Không
Thực hành 21 (13,4) 136 (86,6) 1,872
đúng 0,146
chung (0,796 – 4,402)
Đúng 8 (7,6) 97 (92,4)
Kiến thức
Biến số Không OR (KTC
Đúng (%) P
đúng (%) 95%)
Thực Không 145 (68,4) 67 (31,6) 6,853 < 0,0001
hành đúng (3,367 –
Đúng 12 (24,0) 38 (76,0) 13,949)
Qua nghiên cứu này chúng tôi xin có một số kiến nghị như sau:
Y tế địa phương cần tăng cường công tác truyền thông giáo dục về
bệnh tiêu chảy cho cộng đồng và đặc biệt là bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
Kiến thức và thực hành về phòng chống bệnh tại địa bàn hầu hết ở
mức khá trở xuống. Để cải thiện điều này, truyền thông giáo dục cần phải
được thiết kế lại sao cho tập trung vào những vấn đề đang mắc phải tại địa
phương và phù hợp với đặc điểm chung của các bà mẹ nơi đây.
Đặc biệt:
+ Cần tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe về nguyên
nhân, đường lây của bệnh để giúp bà mẹ có ý thức phòng bệnh cho trẻ tốt
hơn.
+ Tạo điều kiện hỗ trợ cho người dân xây dựng hố xí tự hoại thay cho
cầu tiêu ao cá trước đây giúp người dân cách ly các yếu tố nguy cơ gây bệnh
tiêu chảy.
Cung cấp đầy đủ và hướng dẫn cho các bà mẹ biết cách điều trị tiêu chảy cấp
tại nhà như bù nước bổ sung cho trẻ bằng các dung dịch: nước chín, cháo
muối, nước dừa, Oresol. Đặc biệt cần bổ sung dinh dưỡng cho trẻ không nên
kiêng ăn, dễ dẫn đến suy kiệt cơ thể.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2006), "Dinh dưỡng ở trẻ em (bú mẹ, ăn nhân tạo, ăn thêm)",
Điều dưỡng Nhi khoa, Nhà sản xuất Y học, 41 – 45.
2. Bộ Y tế (2009), Hướng dẫn xử trí tiêu chảy ở trẻ em, Hà Nội.
3. Bộ Y tế (2009), Quyết định số: 4121/QĐBYT về việc hướng dẫn xử trí
tiêu chảy ở trẻ em, Hà Nội.
4. Bộ Y tế (2016), "Tiêu chảy", Hướng dẫn xử trí lồng ghép các bệnh
thường gặp ở trẻ em, Nhà xuất bản Y Học, Hà Nội,
5. Lưu Bá Cường (2018), Nghiên cứu tình hình mắc tiêu chảy cấp ở trẻ em
dưới 5 tuổi và kiến thức, thực hành phòng ngừa tiêu chảy cấp tại nhà
của các bà mẹ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ năm 2017 , Luận
văn Bác sĩ Y học dự phòng Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
6. Đại học Huế trường Đại học Y Dược (2009), "Bệnh tiêu chảy cấp ở
trẻ em", Nhi khoa, Tập 1, 174 184.
7. Đại học Y Dược Hà Nội (2006), "Tiêu chảy cấp ở trẻ em", Bài giảng
khoa Nhi, Tập 1, Nhà xuất bản Y học,, 223 249.
8. Đinh Ngọc Đệ và các cộng sự (2015), Chăm sóc sức khỏe trẻ em, Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam.
9. Bửu Hạnh và cộng sự (2012), "Đánh giá kiến thức, thái độ về phòng và
xử trí bệnh tiêu chảy của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại trung tâm Y tế
Hòa Thành, Tây Ninh 2012", Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 17
(4), 66 70.
10. Nguyễn Thị Hiền, Lê Hoàng Em và Đặng Thị Bảo Vi (2014), Khảo sát
kiến thức, thái độ và hành vi về bệnh tiêu chảy của các bà mẹ có con
dưới 5 tuổi bị tiêu chảy tại khoa nội tổng hợp bệnh viện sản – nhi Cà
Mau năm 2014, Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau.
11. Hà Thị Kim Hoàng (2017), Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp
trẻ em dưới 5 tuổi và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống tiêu
chảy cấp ở trẻ em của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại thị trấn Phong
Điền, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2016, Luận văn Bác
sĩ Y học dự phòng Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
12. Nguyễn Công Khanh (2013), "Tiêu chảy cấp", Tiếp cận chẩn đoán và
điều trị nhi khoa, Nhà xuất bản Y học, 59 – 67.
13. Nguyễn Gia Khánh (2009), "Tiêu chảy cấp ở trẻ em", Bài giảng Nhi
khoa, Tập 1, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 305 321.
14. Nguyễn Hữu Lạc (2013), Thực trạng và kiến thức, thực hành của bà
mẹ về bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh năm 2013.
15. Nguyễn Thị Kim Loan (2009), "Đánh giá kiến thức – thực hành về
phòng chống tiêu chảy của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã Văn Môn,
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh năm 2009", Tạp chí Y học thực hành,
756 (3), 77 79.
16. Nguyễn Thị Phương Nga (2007), "Bệnh tiêu chảy và chương trình
phòng chống tiêu chảy", Điều Dưỡng Nhi Khoa, Nhà xuất bản Y học
Hà Nội, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, 98.
17. Phan Thị Bích Ngọc và Phạm Văn Nhu (2007), "Nghiên cứu tình hình
tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Nghĩa An, huyện Tư Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi năm 2007", Tạp chí Y học thực hành, 644 + 645 (2), 1 4.
18. Nguyễn Huỳnh Bảo Nhi (2017), Nghiên cứu tình hình tiêu chảy cấp ở
trẻ dưới 5 tuổi và kiến thức, thực hành xử trí tiêu chảy cấp trẻ em của
các bà mẹ tại xã Đông Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm
2016, Luận văn Bác sĩ Y học dự phòng Trường Đại học Y Dược Cần
Thơ.
19. Nguyễn Nhung (2015), Phòng chống tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi,
Bài thu hoạch tốt nghiệp.
20. Lê Thị Phan Oanh (2006), "Bệnh tiêu chảy", Nhi khoa, Tập 1, Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh, 191 214.
21. Lê Hồng Phúc và Lý Văn Xuân (2004), "Kiến thức, thái độ, thực hành
của bà mẹ có con dưới 5 tuổi trong xử lý bệnh tiêu chảy cấp trẻ em tại
nhà ở xã Vĩnh An, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre năm 2004", Tạp chí Y học
dự phòng, 10 (1), 181 184.
22. Trương Thanh Phương (2018), Nghiên cứu tình hình tiêu chảy cấp ở trẻ
dưới 5 tuổi va kiến thức, thực hành về phòng chống tiêu chảy của các
bà mẹ trước và sau can thiệp tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng năm
20172018, Luận án chuyên khoa cấp II Trường Đại học Y Dược Cần
Thơ.
23. Nguyễn Như Tân, Tiêu chảy ở trẻ em, Bộ môn Nhi, khoa Y, Đại học
Quốc gia Hồ Chí Minh.
24. Mạc Hùng Tắng và Trần Đỗ Hùng (2010), "Khảo sát kiến thức phòng
chống tiêu chảy cấp của bà mẹ có con dưới 5 tuổi ở xã Thuận Hòa,
huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang năm 2010", Tạp chí Y học thực hành,
816 (4), 130 134.
25. Võ Thành Thái (2012), Nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy cấp trẻ
dưới 5 tuổi và kiến thức, thái độ, thực hành của mẹ trong chăm sóc trẻ
tại nhà ở huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp năm 2011, Luận án chuyên
khoa cấp II Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
26. Đỗ Quang Thành và Tạ Văn Trầm (2011), "Khảo sát các yếu tố liên
quan đến tiêu chảy ở trẻ dưới 5 tuổi tại tỉnh Tiền Giang năm 2011",
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 15 (1), 281 285.
27. Dương Đình Thiện (2003), "Nghiên cứu một số yếu tố tác động tới
nguy cơ mắc tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tỉnh Thanh Hóa", Tạp chí
nghiên cứu Y học, 21 (1), 50 55.
28. Trần Ngọc Thiện, Tầm quan trọng và nội dung của việc bù nước và
điện giải khi trẻ em bị tiêu chảy, Đại học Y dược Huế.
29. Nguyễn Thị Cẩm Thúy (2014), Nghiên cứu tình hình tiêu chảy ở trẻ em
dưới 5 tuổi tại thị trấn Ngã Sáu, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang ,
Luận văn Bác sĩ Y học dự phòng Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
30. Tổng cục thống kê (2011), Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ
nữ, Báo cáo MISC Việt Nam.
31. Viện bảo vệ sức khỏe trẻ em (1997), Cẩm nang điều trị nhi khoa, Nhà
xuất bản Y học.
32. Nguyễn Quang Vinh (2005), "Kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ
và các yếu tố liên quan trong phòng chống, xử trí bệnh tiêu chảy ở trẻ
em dưới 5 tuổi tại huyện Đăk Hà, tỉnh Kom Tum", Tạp chí Y tế Công
cộng, 9 (9), 45 50.
33. Lê Thị Thanh Xuân (2012), "Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái
độ, thực hành về bệnh tiêu chảy cấp của người dân tại 2 xã Hàm Chính,
Hàm Phú huyện Hàm Thuận Bắc tỉnh Bình Thuận năm 2013", Tạp chí
nghiên cứu Y học, 104 (6), 77 84.
34. Ghion Shumetie và et.al (2015), Exclusive breastfeeding and rotavirus
vaccination are associated with decreased diarrheal morbidity among
underfive children in Bahir Dar, Northwest Ethiopia, PubMed.
35. Peterson M. Njeru và et.al (2015), Management of diarrheal diseases
among children under five years: a case study of mothers at Kakamega
county, Kenya, PubMed.
36. Rober F. Raming (2004), "Pathogenesis of Intestinal and Sytemic
Rotavirus Infection", Journal of Virology, 78, 10213 10220.
37. Sandy Cairncross, Caroline Hunt và Kristof Bostoen Sophie Boison
(2010), "Water, sanitation and hygiene for the prevention of diarrhea",
International Journal of Epidemiology, 39, 193 205.
38. Sokhna Thilam và et.al (2015), Prevalence of diarrhea and risk factors
among children under five years old in Mbour, Senegal: a crosssentional
study, PubMed.
39. Solomon Hassen, Jemal Haidar và Agajie Likie Bogale (2016),
Occurrence of diarrhea and utilization of zinc bundledwith ORS among
caregivers of children less than fiveyears in Addis Ababa, Ethiopia,
PubMed.
40. Wasihun AG và et.al (2018), Risk factors for diarrhoea and malnutrition
among children under the age of 5 years in the Tigray Region of Northern
Ethiopia, PubMed.
41. WHO và UNECEF (2009), Diarrhoea: Why children are still dying and
what can be done.
PHỤ LỤC 1. BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC BỆNH TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ
DƯỚI 5 TUỔI VÀ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦABÀ MẸ VỀ
PHÒNG CHỐNG BỆNH TIÊU CHẢY CẤP TẠI XÃ NHƠN ÁI,
HUYỆN PHONG ĐIỀN, TP. CẦN THƠ NĂM 2019
Chào anh/chị, em tên ........................................................ là sinh viên trường
Đại học Y Dược Cần Thơ đang thực hiện đề tài: Nghiên cứu tình hình mắc
bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi và kiến thức, thực hành của bà mẹ
về phòng chống bệnh tiêu chảy cấp tại xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền,
thành phố Cần Thơ năm 2019. Rất mong anh/chị cung cấp thông tin về vấn
đề này. Các thông tin anh/chị cung cấp sẽ được giữ kín và chỉ sử dụng cho
nghiên cứu.
I. HÀNH CHÁNH
1.........................................................................................................................H
ọ tên chủ hộ:.........................................................................................................
2.........................................................................................................................H
ọ tên mẹ/người trực tiếp nuôi dạy trẻ:...............................................................
3.........................................................................................................................H
ọ tên trẻ chọn nghiên cứu:...................................................................................
4. Địa chỉ: ấp …………………………, xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền,
thành phố Cần Thơ.
5. Ngày phỏng vấn: ……./02/2019
6.........................................................................................................................H
ọ tên người phỏng vấn:........................................................................................
II. THÔNG TIN:
Khoanh tròn vào đáp án ĐTPV chọn ở câu hỏi có 1 lựa chọn. Câu hỏi nhiều
lựa chọn, đánh dấu vào ô vuông các câu trả lời ĐTPV chọn. Kỹ thuật viên
không đọc câu trả lời cho ĐTPV chọn.
Tự mua thuốc uống chọn
Khác
Khi trẻ bị tiêu chảy, 1. Nhiều hơn bình thường
E2 anh/chị cho bú/uống 2. Bình thường hoặc ít hơn
nước như thế nào? bình thường
Khi trẻ bị tiêu chảy,
1. Không cho ăn kiêng
E3 anh/chị cho ăn như thế
2. Cho ăn kiêng
nào?
Dung dịch Oresol Câu hỏi
Khi trẻ bị tiêu chảy,
Nước cháo – muối nhiều
E4 anh/chị thường cho trẻ
Nước nước hoa quả lựa
uống loại nước gì?
Nước khác chọn
Anh/chị có biết Oresol
1. Có
E5 có tên khác là nước
2. Không
biển khô không?
Chọn 2.
Anh/chị có dùng gói 1. Có
E6 Chuyển
Oresol tại nhà không? 2. Không
đến E9
1. Đổ hết bột trong gói vào
Theo anh/chị, cách pha một vật đựng nước sạch + 1 lít
E7
Oresol như thế nào? nước sôi để nguội
2. Khác (ghi rõ):………………
E8 Anh/chị có biết gói 1. Trong vòng 24 giờ
Oresol sau khi đã pha
dùng trong thời gian 2. Quá 24 giờ
bao lâu?
1. Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn
Anh/chị cho trẻ bú sữa toàn trong 6 tháng đầu
E9
mẹ trong vòng bao lâu? 2. Dưới 6 tháng hoặc không
cho bú
Anh/chị cho trẻ ăn dặm 1. Từ 6 tháng tuổi
E10
lúc mấy tháng? 2. Dưới 6 tháng tuổi
Anh/chị có thường
xuyên rửa tay sạch
1. Có
E11 trước khi cho trẻ ăn,
2. Không
sau khi đi tiêu và sau
khi dọn phân không?
1. Hố xí
Anh/chị thường cho trẻ
E12 2. Ao cá
đi tiêu ở đâu?
3. Khác
1. Tiêm phòng đầy đủ và đúng
theo lịch của chương trình tiêm
Anh/chị có cho trẻ tiêm
E13 chủng mở rộng quốc gia
phòng không?
2. Không tiêm hoặc tiêm không
đủ
Xin chân thành cám ơn!
DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG THAM GIA PHỎNG VẤN
DANH SÁCH NHÓM THỰC HIỆN