Professional Documents
Culture Documents
Đề cương lý sinh khánh
Đề cương lý sinh khánh
Đề cương lý sinh khánh
Hoạt động sinh công của cơ thể được sinh ra do sự thay đổi của hệ thống sống nhờ
các quá trình sinh hóa trong cơ thể. Trong cơ thể có 4 dạng công cơ bản.
-Công hoá học: Công sinh ra khi tổng hợp các chất có trọng lượng cao phân tử từ các
chất có trọng lượng phân tử thấp. Thí dụ công sinh ra khi tổng hợp protein,
axidnucleic…
- Công cơ học: là công sinh ra khi dịch chuyển các bộ phận của cơ thể, các cơ quan
trong cơ thể hoặc toàn bộ cơ thể nhờ các lực cơ học. Công cơ học được thực hiện bởi
co cơ
. - Công thẩm thấu: là công vận chuyển các chất khác nhau qua màng hay qua hệ đa
màng từ vùng có nồng độ thấp sang vùng có nồng độ cao.
- Công điện: Là công vận chuyển các ion trong điện truờng, tạo nên U và I; sinh ra
điện thế sinh vật và dẫn truyền kích thích trong tế bào
. Đối với cơ thể, nguồn năng lượng để thực hiện tất cả các dạng công là năng lượng
hoá học của thức ăn (protid, lipid, glucid) toả ra khi bị oxy hoá. Đầu tiên năng lượng
của thức ăn được chuyển hoá thành những liên kết giàu năng lượng mà chủ yếu là
ATP. Sau đó ATP phân huỷ và giải phóng năng lượng cần thiết để sinh công
Tất cả các quá trình sinh công trong tế bào chỉ xảy ra khi sử dụng năng lượng ATP,
do đó ATP được gọi là nhiên liệu vạn năng
Nhiệt : tính chất nhiẹt là tính chất cơ bản của hệ thống sống và nó đặc trưng cho quá
trình chuyển hóa của các tê bào
Nhiều thí nghiệm trên động vật và người chứng tỏ rằng khi không sinh công ở môi
trường ngoài, nhiệt lượng tổng cộng do cơ thể sinh ra gần bằng nhiệt lượng sinh ra do
đốt các vật chất hữu cơ nằm trong thành phần thức ăn cho tới khi thành CO2 và H2O.
Nguyên lý thứ nhất nhiệt động lực học áp dụng cho hệ thống sống được viết dưới
dạng: ∆Q = ∆E + ∆A + ∆M
Trong đó: ∆Q: Năng lượng sinh ra do quá trình đồng hoá thức ăn
∆E: Năng lượng mất mát ra môi trường xung quanh
∆A: Công cơ thể thực hiện để chống lại lực bên ngoài
∆M: Năng lượng dự trữ dưới dạng hoá năng
Nhiệt lượng sinh ra chia làm 2 loại :
Nhiêt sơ cấp: xuất hiện do kết quả phân tán năng lượng nhiệt trong quá trình trao đổi
vật chất bởi những phản ứng hóa sinh.Xuất hiện ngay khi cơ thể hấp thụ thức ăn
Nhiệt thứ cấp:xuất hiện trong quá trình oxy hóa thức ăn được dự trữ trong các liên kết
giàu năng lượng (ATP). Khi các liên kết này đứt, chúng giải phóng năng lượng để
thực hiện một công nào đó và cuối cùng biến thành nhiệt. Nhiệt lượng tỏa ra khi đứt
các liên kết giàu năng lượng dự trữ trong cơ thể để điều hòa các hoạt động chủ động
của cơ thể được quy ước là nhiệt thứ cấp
Trong cơ thể luôn có sự cân bằng nhiệt tức là nhiệt sơ cấp tăng thì thứ cấp giam và
ngược lại.Và tỷ lệ giữa 2 loại nhiệt còn phụ thuộc vào cường độ tỏa nhiệt và cường độ
sinh nhiệt cơ thể
Câu 2
Nguyên lý thứ nhất của nhiệt động lực học, còn được gọi là "định luật bảo toàn năng
lượng", cho rằng tổng năng lượng trong một hệ thống đóng và không đổi luôn được
bảo toàn, tức là năng lượng không thể được tạo ra hay tiêu hao mà chỉ có thể chuyển
đổi từ một dạng sang dạng khác.
Trong cơ thể sống thì nguyên lý này cx dc áp dụng :
Nguyên lý thứ nhất nhiệt động lực học áp dụng cho hệ thống sống được viết dưới
dạng: ∆Q = ∆E + ∆A + ∆M
Trong đó: ∆Q: Năng lượng sinh ra do quá trình đồng hoá thức ăn
∆E: Năng lượng mất mát ra môi trường xung quanh
∆A: Công cơ thể thực hiện để chống lại lực bên ngoài
∆M: Năng lượng dự trữ dưới dạng hoá năng
Năng lượng tự do không phải là một dạng đặc biệt của năng lượng, là nội năng của hệ
dùng để thực hiện công hay năng lượng tự do đặc trưng cho khả năng sinh công của
hệ.
Nguyên lý 2 cho hệ thống mở:
Theo nguyên lý II: Tính trật tự của hệ cô lập chỉ có thể giảm dần tương ứng với S
của hệ luôn tăng. Nhưng cơ thể sinh vật trong quá trình phát triển lại luôn tạo ra
những tổ chức có trật tự ngày càng cao nghĩa là S giảm, điều này thoạt tiên ta thấy có
vẻ có những mâu thuẫn. Tuy nhiên cơ thể sống không phải là một hệ cô lập mà là một
hệ mở luôn có sự trao đổi chất và năng lượng với môi trường bên ngoài.
Bởi vì luôn có sự trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường bên ngoài nên hệ
thống sống không thể nằm ở trạng thái cân bằng nhiệt động. Nói cách khác, sự tồn tại
trạng thái không cân bằng là điều kiện sống của cơ thể.
Sự thay đổi năng lượng tự do dF và entropy dS của hệ mở chia ra làm 2 tp dFi và dSi
quá trình lý sinh vs hóa sinh; và dFe, dSe quy định tương tác giữa hệ và môi trg
dF=dFi+dFe
dS=dSi+dSe
Vì quá trình sống bất thuận nghịch kèm theo sự phân tán nl và giảm nl tư do và tăng
entropy nên dFi<0 và dSi>0 nhưng trong cơ thể luôn có quá trình ngược gradien và
tăng nltd kèm theo qt thuận gra Nêu hệ sinh vật ko phải hthong mơ thì nó sẽ tiến dần
tới cân bằng nhiệt động nhưng thực tế ko có nên nltd của hệ mở dc bổ sung nl từ mtrg
ngoài còn entropy thải ra mtr ngoài Hay dFe>0 và dSe<0 nên entro âm đi vào cơ thể
tức là cơ thể luôn thải các chất căn bã ra mtg cx như lấy thức ăn từ mtr
Như vậy en trong cơ thể sống có thể thay đổi dựa trên entr âm từ mtr vào cơ thể có thể
lớn hơn dòng entr sinh ra h ko. Biểu thức nguyên lý 2 vs cơ thể sống:
dS dSi dSe
= +
dt dt dt
Câu 5
Vận chuyển tích cực chỉ có thể xảy ra khi có sự tham gia của các phân tử chất mang. .
Hai đặc trưng chính của vận chuyển tích cực là:
- Hiện tượng vận chuyển vật chất luôn xảy ra theo chiều hướng ngược với chiều của
Gradien nồng độ hoặc ngược chiều với Gradien điện hoá khi cơ chất là các ion.
- Hiện tượng vận chuyển luôn cần được cung cấp năng lượng. Nguồn cung cấp năng
lượng là từ sự phân ly Glycogen, do sự hô hấp hoặc từ sự thuỷ phân adenozin
triphotphat (ATP).
Quá trình vận chuyển được gọi là tích cực nếu dòng vật chất từ môi trường ngoài đi
vào tế bào, gọi là xuất tiết nếu vật chất từ tế bào đi ra môi trường ngoài.
Có thể chia vận chuyển tích cực làm 3 cơ chế:
- Chuyển dịch nhóm: ở đây cơ chất được vận chuyển bị thay đổi qua sự tạo thành
những liên kết đồng hoá trị mới, năng lượng để vận chuyển bằng năng lượng cần thiết
để tạo ra cơ chất.
- Vận chuyển tích cực tiên phát: là tạo ra những liên kết đồng hoá trị mới trong chất
mang, năng lượng để vận chuyển diễn ra bằng năng lượng cần thiết để làm thay đổi
hình dạng chất mang.
- Vận chuyển tích cực thứ phát: ở đây cơ chất đầu được vận chuyển một cách tích
cực, ví dụ Na+ tạo ra thế năng Gradien điện hoá, mà thế năng này hướng sự vận
chuyển của cơ chất thứ hai, ví dụ như đường, axit amin theo Gradien này.
Câu 6 Điện thế khuếch tán; điện thế màng và điện thế pha
Các loại điện thế sinh ra bởi sự phân bố bất đối xứng và ko đồng đều của các ion
Người ta phân ra làm 3 loại: Điên thế ktan điện thế màng và V pha
-Điện thế ktan xh trên ranh giới 2 mtr chất long nhờ qtr ktan các ion có ndo khác nhau
Điện thế ktan sẽ lm tăng tốc các ion chậm và kìm hãm ion nhanh U max khi tốc độ
ktan 2 ion là bằng nhau và tính theo pt
U − V RT a1
E= ∗ ∗ ln
U +V nF a2
U và V là độ linh động cation và anion
R là hằng số khí
T là nhiệt độ(K)
F là hằng số faraday
Và n là hóa trị
a1 a2 là độ hd ion trong vùng ndo cao và thấp.
Độ hd các ion là ndhd cua chúng
Trong các đtg sv thì V ktan chỉ xh khi tế bào bị tổn thương cơ học
-Điện thế màng là th riêng của ktan Giả sử tp ngăn đôi màng là màng bán thẩm tích
chỉ cho phép cation đi qua Quá trình ktan chỉ dừng lại F ktan dc bù trừ bởi điên lực
cân bằng Ta có Pt
RT a1
E= ∗ ln
nF a2
- Điện thế pha xh trên ranh giới 2 pha ko trộn lẫn nhờ độ hòa tan khác nhau của các
anion và cation VD là nếu cation tan tốt hơn thì chúng sẽ ktan mạnh hơn là tích điện
+ so vơi pha nc
Câu 9
Tác động trực tiếp và gián tiếp của ion hóa
+Ion hóa là quá trình mà một nguyên tử hoặc phân tử mất đi hoặc nhận thêm electron
để trở thành ion. Các ion này có thể có tác dụng trực tiếp và gián tiếp trên môi trường
xung quanh.
Các ion có khả năng tương tác điện với các phân tử khác trong môi trường xung
quanh, làm thay đổi tính chất hóa học của các chất khác.
Các ion có thể tạo ra các phản ứng hóa học mới với các chất khác trong môi trường
xung quanh, hoặc thúc đẩy các phản ứng đã có diễn ra nhanh hơn hoặc chậm hơn.
Các ion có thể tạo ra hiệu ứng điện trường, ảnh hưởng đến độ dẫn điện và độ cứng
của môi trường.
Các ion có thể tạo ra các phản ứng hóa học khác trên các vật liệu khác, như kim loại
hoặc gốm sứ.
Các ion có thể tạo ra sự thay đổi đáng kể trong pH của môi trường, ảnh hưởng đến
tính chất của các chất khác.
Các ion có thể tạo ra các hiệu ứng sinh học, ảnh hưởng đến các quá trình sinh học và
sức khỏe của con người và động vật.
Trong tự nhiên, ion hóa có thể tác động trực tiếp và gián tiếp đến các quá trình sinh
thái, như khả năng trao đổi chất và sự sống còn của các sinh vật.
* Hiện tg pha loãng dug để phân biệt td trực tiếp va gián tiếp của bức xa ion hóa
Dưới td ion hóa vs liều bất kì thì ptử bị khử hoạt tính ko phụ thuộc nddd vì số lg gốc
tự do trong ns ko đổi theo cơ thế gián tiếp còn nếu theo cơ chế tt thì số pt bị khử tỷ lệ
thuận nddd
Pp pha loãng la pp duy nhất pb cơ chế tt or gt nhưng chỉ dc ứng dụng trong đd men và
virus ko dc vs tbao ...
Câu 10 Pt liên tục , pt beccuni trong hệ mạch và Pt Hagen poiseuille trong hệ mạch
* Pt liên tục thường được sử dụng để mô tả các hệ thống dòng chảy của chất lỏng hoặc
chất khí trong các ống, kênh đường ống, bên trong các bộ lọc hoặc bộ chia dòng.
Trog hệ mạch thì ở một ống nằm ngang tiết diện trong thay đổi theo chiều dài ống;
chất lỏng ở chế độ dừng tức là Vt ko đổi cả về phương và chiều, quỹ đạo song song
cường độ thủy lưu là Sv, S là S tiết diện, V là vận tốc chất lỏng chảy qua tiết diện,ta
v 1 s2
có pt lien tục I=Sv=const; =
v 2 s1
Lượng máu qua mọi vị trí dọc hệ mạch phải = nên có thể áp dụng pt liên tục
* pt bernoulli
Áp dụng định luật bảo toàn năng lượng đối vs chất lỏng ko có ma sát chảy trong một
ống nằm ngang sẽ dẫn đến pt bernoulli:
pV+1/2 mV^2=const
P+1/2 roV^2=const
Trong đó pV dc goi là thế năng áp suất 1/2 roV^2dc gọi là áp suất động
Nếu dùng pt Becnuli: Vận tốc chảy tăng, áp suất động tăng, áp suất tĩnh giảm.
Ở chỗ ống hẹp vận tốc v tăng để gia tốc chất lỏng trong đoạn này cần tiêu phí
một phần thế năng chất lỏng -> áp suất tĩnh giảm. Nếu áp dụng cho hệ mạch
dẫn đến kết quả sai. Áp suất tĩnh ở mao mạch phải lớn (thực tế nó nhỏ).
Máu: Là chất lỏng thực có hệ số nội ma sát lớn có trở thuỷ động (R). Do vậy
để khắc phục trở này P phải giảm xuống, đồng thời kèm theo giảm cả phần
thế năng chuyển thành động năng của chất lỏng và bù trừ phần hao phí năng
lượng do ma sát.
Như vậy, P giảm xuống chủ yếu là để khắc phục trở thuỷ động chứ không phải
bởi sự thay đổi v như nguyên tắc Bec-nu-li. Định luật Bec-nu-li có thể dùng để
giải thích hiện tượng dòng chảy
* PT hagen poiselle
Trở thuỷ động có giá trị Min tại động mạch chủ và tĩnh mạch chủ
động mạch, tĩnh
mạch Rtđ tăng lên
Giải thích: Mặc dù S tăng nhưng vì R = f(r-4) r giảm R tăng. Mặt
khác, khi r giảm thì diện tích tiếp xúc giữa máu và thành mạch cũng
tăng lên. R trong các đoạn mạch này tăng lên.
Ở các đoạn mạch phân nhánh song song Rtđ giảm xuống do hiệu ứng
phân nhánh. Nhưng trở của mỗi nhánh lại tăng lên và diện tích thành
mạch tăng nên kết quả là trong các đoạn mạch này Rtđ sẽ tăng lên.(Hiệu
ứng thành)
+ Mao mạch: S tăng nhưng v nhỏ, hiệu ứng thành không làm tăng trở
chung nhiều lắm trong khi hiệu ứng phân nhánh làm giảm trở chung.
Rtđ chủ yếu tập trung ở tiểu động mạch và mao mạch ( 70% ), trong đó
3/4 là trở tiểu động mạch (độ giảm áp ở đây lớn) và 1/4 ở mao mạch.
Trong một tơ cơ, có hai loại sợi song song sắp theo chiều dọc tơ cơ.
Những sợi đĩa A là những sợi myosin rất to, còn trong đĩa I chỉ có sợi actin
mảnh hơn. Cắt ngang tơ cơ : mỗi sợi myosin được bao quanh bởi sáu sợi actin
sắp theo hình lục giác đều.
( )
2
F ∆
=E '
S l
Biểu thức mối liên hệ giữa chiều dài sợi cơ và lực tác dụng:
l=klogP
Trong đó l:chiều dài cơ,
P: trọng lực kéo ,
k:hệ số phụ thuộc vào loại cơ, loại sinh vật và điều kiện thí nghiệm.
∆ l=l 0 −l
Giá trị ∆ l phụ thuộc vào t:
π t
∆ l=∆ l max sin(¿ × )¿
2 T
T: chu kỳ co
t: thời điểm bất kỳ kể từ lúc bắt đầu chu kỳ
Phối hợp tính chất đàn hồi và tính chất co, người ta đã xây dựng
nên mẫu hai thành phần của sợi cơ. Theo đó, mỗi sợi cơ đều bao
gồm hai yếu tố: yếu tố co và yếu tố đàn hồi mắc nối tiếp, tùy theo
điều kiện yêu cầu mà cơ co theo một hình thức thích hợp hoặc để
rút ngắn độ dài toàn phần của sợi cơ hoặc để sinh ra một lực cần
thiết.
1.3.Độ nhớt:
Khi cơ co, nó phải khắc phục lực nội ma sát để có thể rút ngắn độ dài,
đó có thể là lực ma sát giữa các sợi actin và myosin khi trượt dọc theo
nhau trong cơ trương. Vì vậy, cần dùng thêm một hằng số vật chất để đặc
trưng cho sợi cơ,đó là độ nhớt hay hệ số nội ma sát ŋ.
Phối hợp các tính chất vật lý của sợi cơ, mỗi sợi cơ gồm vô số đốt cơ
nối tiếp nhau, có thể xây dựng mô hình vật lý của sợi cơ. Khi có kích
thích, đốt cơ nào nhận được kích thích đầu tiên sẽ bắt đầu co, kích thích
tiếp tục truyền dọc sợi cơ mà qua trình co cũng lan truyền tiếp tục từ đốt
này tới đốt cơ khác. Các yếu tố đàn hồi không ngừng bị kéo giãn và cơ có
khả năng nảy sinh cơ lực.
2. Các đại lượng vật lý đặc trưng cho dòng khí hô hấp:
Cũng giống như dòng chảy của chất lỏng, các đại lượng đặc trưng
cho dòng chảy khí có liên quan đến nguyên nhân gây ra dòng chảy (áp
lực và thay đổi áp lực), đặc điểm của ống dẫn khí có khí chảy qua (độ đàn
hồi, độ dài, bán kính,..) và những tính chất cơ bản của bản thân dòng chảy
(tốc độ, thể tích,...).
Hoạt động hô hấp được điều khiển bởi trung tâm hô hấp của hệ thần
kinh trung ương, cơ chế điều chỉnh rất phức tạp. Tùy theo nhu cầu của cơ
thể các nguyên nhân khác nhau, nhịp độ thở nồng độ sâu và số lượng phế
nang hoạt động được điều chỉnh qua những xung động thần kinh xuất
phát từ trung tâm hô hấp.
Ngoài ra, giá trị của trở thủy động còn phụ thuộc vào lưu lượng
khí tham gia vào lưu chuyển. Khi lưu lượng khí tăng dòng chảy chuyển
từ dong chảy ổn định, thành lớp sang dòng chảy cuộn xoáy.
TLC là dung tích toàn phổi, là tổng thể tích một lần thở hít vào
tối đa, thở ra tối đa và dung tích cặn.
TLC=IRC+VT+EVR=VC+RV
Câu 14. Sự vận chuyển và trao đổi khí trong cơ thể sống.
1. Sự vận chuyển khí trong cơ thể :
Sự vận chuyển khí trong quá trình hô hấp của cơ thể tuân theo những
quy luật vật lý, nhất là quy luật khuếch tán. Hiện tượng khuếch tán có xu
hướng san phẳng nồng độ (kéo theo là áp suất) của các loại ion hoặc phân tử
nào đó trong cơ thể.
1.1.Định luật Henry:
Lượng khí khuếch tán vào chất lỏng tỷ lệ với áp suất riêng phần của
chất khí đó trên mặt chất lỏng. Xét quá trình khuếch tán đơn thuần, thể tích V
khuếch tán được tính theo biểu thức:
k pn
V=
p
pn: là áp suất khí riêng phần
p: là áp suất khí quyển
k: là hệ số khuếch tán phụ thuộc vào bản chất khí thành phần trong
hỗn hợp khí và chất lỏng
Theo định luật Dalton, trong trường hợp khí lý tưởng thì tổng các áp
suất riêng phần của các chất khí thành phần bằng áp suất của cả hỗn hợp
khí.
n
P=∑ P i
i=1
P: áp suất của hỗn hợp khí
Máu chứa nhiều thành phần nên việc xâm nhập khí vào máu không chỉ
phụ thuộc vào thành phần khí mà còn phụ thuộc vào đặc điểm của dòng
máu.
Cecenov khi nghiên cứu sự thẩm thấu của CO2 vào dung dịch cho
thấy lượng khí hòa tan trong đó (protein, lipid...).
Công thức biểu thị mối liên hệ giữa nồng độ C của chất điện li trong
dung dịch và lượng khí hòa tan S:
S0
lg =KC
S
S0 : lượng khí hòa tan vào nước
S: lượng khí hòa tan vào dung dịch có chất điện li ở nồng độ C,
K: hằng số
Câu 15. Cấu trúc cơ quan thụ cảm thị giác và cơ chế tiếp nhận thị giác.
Trong võng mạc có các tế bào thụ cảm thị giác- tế bào que và tế bào nón.
Trong võng mạc người có khoảng 130tr tế bào que và 7tr tế bào nón trên đôi
mắt, chúng là tế bào rất mỏng có đường kính khoảng 3um và thon dài.
Mỗi tế bào que và tế bào nón được cấu tạo từ 2 thành phần: phần ngoài tương
ứng có dạng hình que và nón, phần trong chưa nhân và ty thể cung cấp năng
lượng cho quá trình tế bào thụ cảm ánh sáng. Ở tế bào nón, phần ngoài ngắn
hơn so với tế bào que. Phía trong sát với tế bào thụ cảm ánh sáng có lớp neuron
lưỡng cực nối với các tế bào thụ cảm, các tế bào hạch và tiếp đến là các dây
thần kinh
Sự kích thích xuất hiện trong các tế bào thụ cảm dưới tác dụng của ánh sáng
truyền tới các dây thần kinh qua các tế bào lưỡng cực và tế bào hạch. Các
nghiên cứu cho thấy phần ngoài của tế bào thụ cảm ánh sáng có cấu trúc lớn
như một chồng đĩa, nhờ vậy tiết diện nhạy cảm có hiệu ứng của tế bào thụ cảm
ánh sáng tăng lên rất nhiều, tạo sác xuất cao cho sự tương tác của chúng với
các lượng tử ánh sáng
Tác dụng các lượng tử ánh sáng lên các tế bào thụ cảm gây ra các phản ứng
quang hóa, tạo nên điện thế thụ cảm, làm xuất hiện các xung thần kinh truyền
về não và hình thành cảm giác thị giác về mặt định tính là màu sắc ánh sáng và
về mặt định lượng là cường độ ánh sáng
Trong võng mạc của loài đv có xương sống, có 4 loại sắc tố cảm sáng:
rodopsin, phorphiosin trong tế bào que, iodopsin và xianopsin trong tế bào nõn.
Trong võng mạc người tìm thấy 2 loại sắc tố cảm sáng là rodopsin và iodopsin
Tất cả các sắc tố cảm sáng đều chứa cùng một nhóm retinen( là aldehyde của
vitamin A). Các hợp chất loại này được tìm thấy đầu tiên trong củ cà rốt nên
được gọi là carotinoit
Cấu tạo phân tử của scotopsin và fotopsin rất phức tạp. Các phân tử này đều
chứa các protid có chứa sunfua-hydrin tự do(SH) có phản ứng rất mạnh
Các kết quả nghiên cứu cho thấy hành động thị giác đầu tiên được bắt đầu từ sự
hấp thụ năng lượng của các lượng tử bởi phân tử sắc tố cảm sáng. Các điện tử
trong phân tử retinen chuyển từ mức năng lượng cơ bản sang kích thích. Nhờ
hấp thụ năng lượng của các lượng tử, các quá trình đồng phân hóa được xảy ra:
retinen dạng 11-xis chuyển hoàn toàn thành dạng trans. Ở dạng trans-retinen
mạch hydrocacbon được duỗi thẳng và tất cả các thành phần của phân tử được
xếp theo 2 phía của trục 11-12. Sản phẩm cuối cùng của quá trình quang đồng
phân hóa là tạo ra retinen và opsin tự do. Rodopsin từ màu đỏ chuyển sang màu
vàng sau đó mất màu
Trong võng mạc và những tổ chức khác của cơ thể có rất nhiều men ảnh hưởng
tới quá trình thị giác
Dưới tác dụng của ánh sáng sẽ xảy ra quá trình phân hủy quang hóa rodopsin
thành retinen và opsin tự do gây kích thích các tế bào thụ cảm tạo xung thần
kinh cho cảm giác thị giác
Trong tất cả các thuyết giải thích cơ chế kích thích các cơ quan thụ cảm trong
qua trình phân hủy sắc tố cảm sáng, có 2 thuyết đáng chú ý: thuyết men của
Idold và thuyết ion của bontin và begem.
Câu 16. Sự mã hóa bước song ánh sáng trong cơ quan thị giác.
Khả năng mắt tiếp nhận ánh sáng với bước sóng ánh sáng khác nhau gọi là thị
giác màu. Các tế bào que và tế bào nón là các tế bào thụ cảm ánh sáng. Các tế
bào que là các tế bào thụ cảm của hệ thi giác đơn sắc, các tế bào nón là các tế
bào thụ cảm của hệ thị giác đa sắc.
Khi hoàn toàn thích nghi với ánh sáng, mắt người có phản ứng bước sóng từ
400-700nm, với độ nhạy cực đại ở 555nm. Mắt thích nghi với môi trường tối
phản úng vưới phổ bước sóng thấp hơn, từ 380-650nm, với cực đại tại 507nm.
Sự truyền ánh sáng qua mắt trở nên thấp hơn dần ở những bước sóng ngắn.
Để giải thích cơ chế tiếp nhận màu sắc của mắt đã xuất hiện nhiều thuyết khác
nhau và thuyết thị giác màu ba thành phần được nhiều ngườu chú ý hơn cả. (để
bt thêm về thuyết này đọc sách trang 178) Thuyết này đã giải thích được nhiều
trường hợp rối loạn thị giác màu.
Trong tất cả những bức xạ chiếu xuống, con người chỉ cảm thụ được những
bức xạ có bước sóng ngắn nằm trong dải hẹp từ 400-700nm, gọi là phổ ánh
sáng khả kiến. Đây là nguồn ánh sáng tự nhiên duy nhất và khi kết hợp lại với
nhau thì sẽ tạo ra cảm giác màu trắng khi quan sát. Ánh sáng này có thể bị phân
tách thành các màu đớn sắc do hiện tượng tán sắc: đỏ, da cam, vàng, lục , lam,
chàm, tím. Trong đó đỏ, lục và lam được coi là màu cơ bản cho quá trình cảm
thụ ánh sáng của con người.
Trong mắt người, các tế bào hình nón có cảm thụ riêng đối với ba màu trên.
Khi kết hợp bằng cách cộng hoặc trừ các màu cơ bản này có thể tạo ra tất cả
các màu của phổ ánh sáng khả kiến. Ánh sáng của con người coi là trắng khi cả
ba loại tế bào hình nón bị kích thích bởi ánh sáng đỏ, lục và lam với cường độ
như nhau. Còn khi chỉ một hoặc hai loại tế bào bị kích thích thì cảm nhận thị
giác sẽ bị giới hạn và khác đi.
Cùng một lượng như nhau thì màu lục trộn với màu lam sẽ thu được màu lục
lam, màu lục trộn với màu đỏ sẽ ra màu vàngm màu đỏ với màu lam sẽ thu
được màu đỏ tươi. Các màu lục lam, đỏ tươi và vàng được gọi là các màu bù.
Màu vàng là phần bù màu lam nên khi cộng chúng lại sẽ tạo ra màu trắng. Màu
lục lam là phần bù màu đỏ, màu đỏ tươi là phần bù màu lục.
Ngoài cách gọi trên thì màu bù lục lam, vàng, đỏ tươi còn được gọi là màu trừ
cơ bản bởi mỗi màu trong chúng có thể được tạo thành bằng cách trừ đi ánh
sáng trắng một trong các màu cộng cơ bản.
Từ 2 màu trừ cơ bản cộng lại có thể tạo ra một màu cộng cơ bản(màu bù).
Trong trường hợp cả ba màu trừ cơ bản được cộng lại thì ba màu cơ bản sẽ bị
lấy ra khỏi ánh sáng trắng để lại màu đen.
Đại đa số các vật không có khả năng tự phát sáng mà phản xạ ánh sáng từ các
nguồn sáng tự nhiên như mặt trời, nhân tạo như đèn. Do vậy ánh sáng quan sát
được là ánh sáng phản xạ từ các vật xung quanh. Đối với những vật này tự
chúng không thể tạo ra ánh sáng nên màu sắc của chúng có được do phản xạ
các ánh sáng chiếu tới có thể thu được bởi phép trừ màu, trong đó ánh sáng
chiếu tới bị hấp thụ một số bước sóng nhất định và phần còn lại phản xạ tạo ra
màu của cơ thể.
Sự cộng trừ các màu cơ bản còn được dùng trong kính hiển vi để quan sát và
chụp ảnh màu.
Câu 17. Phân tích sơ đồ khối của phép ghi đo: Khối nhận tín hiệu, khối
KĐ, khối ghi giữ
Sơ đồ khối:
Đối tượng nghiên cứu của y, sinh học có thể xem như nguồn sản sinh ra các tín
hiệu. Những tín hiệu mang tin tức về chức năng của các hệ thống sống và môi
trường, ví dụ như tín hiệu điện tim, điện não, điện cơ, nhiệt độ, áp lực máu,
điện trở mô… Người ta chia tín hiệu ra thành 2 nhóm lớn gồm các tín hiệu có
có bản chất điện hợp thành nhóm “ tín hiệu điện” và nhóm những “tín hiệu
không điện”. Như vậy tại điểm 1, tín hiệu có thể có bản chất vật lý khác nhau
nên khối nhận tín hiệu cũng có cấu tạo khác nhau trong từng trường hợp. Để
thuận tiện cho việc đưa vào khối khuếch đại, tín hiệu tại điểm 2 phải thuộc
dạng tín hiệu điện.
Khối khuếch đại có nhiệm vụ làm tang độ lớn tín hiệu, đồng thời thực hiện cả
chức năng chèn ép những tín hiệu từ những nguồn khác lọt qua khối nhận tín
hiệu. Những tín hiệu không mong muốn này thường là song điện từ của đài
phát thanh từ các máy công nghiệp hoặc từ các cơ quan, cơ thể sống khác nhau
trong diện được quan tâm, đó là những can nhiễu. Tín hiệu ở điểm 3 sau khối
khuếch đại cũng có bản chất điện.
Khối ghi giữ một lần nữa thực hiện việc biến đổi tín hiệu từ dạng điện sang
dạng khác thuận lợi cho việc tiếp thu của bộ phận xử lí. Nếu như công việc xử
lí do con người đảm nhận thì dạng tín hiệu ở điểm 4 thường là âm thanh, hình
ảnh… Nếu máy tính điện tử thay cho con người thì tín hiệu ở điểm 4 thường
được ghi trên bang từ tính, băng đục lỗ hoặc trên bìa đục lỗ
Câu 18. Phương pháp quang phổ tử ngoại, Phương pháp quang phổ hồng
ngoại.
Phương pháp quang phổ tử ngoại
Chỉ xét năng lượng điện tử và trạng thái năng lượng điện tử dịch
chuyển tạo nên phổ điện tử.
Điện tử không ghép đôi, điện tử không liên kết: n
Điện tử liên kết: (orbital ) và (orbital ).
Điện tử phản liên kết: và
Biểu diễn sơ đồ năng lượng:
Các dịch chuyển khả dĩ:
Chuyển mức * đòi hỏi năng lượng lớn và đám hấp thụ tương ứng
nằm trong vùng tử ngoại xa < 200nm. Chuyển dời này đặc trưng cho
các hydrocacbon no.
Chuyển dời * đòi hỏi năng lượng nhỏ hơn đặc trưng cho các hợp
chất không no, cho các đám hấp thụ trong vùng tử ngoại gần > 200nm
và vùng nhìn thấy được.
Chuyển mức n *, n * đòi hỏi năng lượng nhỏ đặc trưng cho
điện tử không liên kết, liên hệ khá lỏng lẻo trong phân tử, chuyển mức
năng lượng này thường xảy ra trong hợp chất chứa dị tố S, N, O, Cl, Br,
I .. cho đám hấp thụ phân bổ trong vùng tử ngoại nhìn thấy.
Các chất khác nhau có cấu tạo phân tử khác nhau => có sơ đồ các mức
năng lượng khác nhau và phổ điện tử khác nhau. Như vậy phổ điện tử
(phổ phân tử) là thông tin về cấu trúc thực chất.
Phương pháp quang phổ: phương pháp hộ đen.
Thông tin vào (tín hiệu vào) là ánh sáng có bước sóng thay đổi.
Thông tin ra (tín hiệu ra) là ánh sáng truyền qua ứng với thay đổi
(cường độ).
Phương pháp quang phổ tử ngoại dùng để phân tích định tính và phân
tích định lượng.
Phân tích định tính: dựa vào dáng điệu phổ hấp thụ.
+ Mẫu nghiên cứu được chuẩn bị dưới dạng dung dịch có V = 2-5ml,
nồng độ đủ loãng theo định luật Lambert – Beer.
+ Thay đổi bước sóng ta có thể vẽ được đường cong biểu diễn sự phụ
thuộc của mật độ
quang học D theo bước sóng. Đồ thị cho biết chất nghiên cứu có cực đại
hấp thụ ở những
bước sóng nào.
+ Chỉ thị phân tích định tính là trị số ứng với cực đại hấp thụ này.
Phân tích định lượng: dựa vào cường độ vân hấp thụ đặc trưng. Biết
được cực đại hấp thụ có thể phân tích định lượng bằng cách đo mật độ
quang học của bước sóng bị hấp thụ cực đại của một bộ dung dịch
chuẩn, đo mật độ quang học của dung dịch nghiên cứu cũng ở bước
sóng trên, dựa vào đồ thị chuẩn ta suy ra được nồng độ dung dịch cần
tìm
Nguồn sáng: nguồn giàu ánh sáng tử ngoại, bức xạ liên tục như đèn Hg,
Hiđrô (200-340nm), dây tóc kích thước 340-1000nm.
Cách tử: Lăng kính (đơn sắc): l thay đổi 10nm, 5nm, 2nm
Cuvet: Thuỷ tinh: vùng ánh sáng nhìn thấy; d = 1cm, V = 2-5ml
Thạch anh: vùng ánh sáng tử ngoại
Thiết bị ghi nhận: Cảm biến, Tế bào quang điện
Quang trở Kết hợp với mạch khuếch đại + bộ tự ghi
Phương pháp quang phổ hồng ngoại:
Phân tích định tính: dựa vào phổ hấp thụ ghi
được đối chiếu với atlat.
Phân tích định lượng: dựa vào định luật LambeBia:
D = .C.l D = f(C)
Phương pháp phân tích quang phổ rất đa dạng, có thể phân loại theo
nhiều cách khác nhau. Quan tâm đến khả năng áp dụng trong thực hành
và trong nghiên cứu y sinh học, có thể nêu ra đây 7 loại phương pháp
phân tích quang phổ sau.
- Phát xạ nguyên tử.
- Hấp thụ nguyên tử.
- Hấp thụ phân tử miền tử ngoại hấp thụ phân tử miền hồng ngoại.
- Phát quang.
- Cộng hưởng thuận từ điện từ.
- Nhiễu xạ tia Roentgen.
Câu 19. Phương pháp quang phổ phát quang.
Ta phân biệt phổ phát quang và phổ kích thích phát quang. Phổ phát quang là
đường biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ phát quang theo bước sóng của ánh
sáng phát quang If = f()
Phổ kích thích phát quang là đường cong biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ
ánh sáng phát quang vào bước sóng của ánh sáng kích thích If = f(kt)
Phương pháp phân tích bằng quang phổ phát quang dùng để phân tích định tính
và phân tích định lượng:
Phân tích định tính: Mỗi chất có hệ mức năng lượng riêng nên có những dịch
chuyển phát bức xạ đặc trưng => có phổ phát quang đặc trưng.
Ứng dụng:
Phương pháp phân tích phát quang được áp dụng để phân tích định tính định
lượng các chất có khả năng phát quang, các amin, acid amin, vitamin steroit.
Có thể dùng các dung dịch đục, độ nhạy có thể đạt đến 10-12 mol/l; khoảng
tuyến tính của sự phụ thuộc cường độ phát quang vào nồng độ cỡ 10-7 đến 10-
4 mol/l.
Do đó, dùng phương pháp này cho phép phát hiện và định lượng các chất có
hàm lượng nhỏ như vitamin, các chất nội tiết…
Câu 20. Nguồn phát, cơ chế, bản chất và phổ tia X.
Cấu tạo bóng phát tia X:
Một bình thuỷ tinh áp suất 10-6 mmHg đến 10-7 mmHg, có hai điện cực
anode, cathode.
NHỮNG ĐẶC TRƯNG CHUNG CỦA TIA X
cathode (K): + Dây kim loại dạng xoắn lò xo.
+ Đốt nóng bằng nguồn ngoài.
+ Nguồn phát xạ electron.
anode (A): + Khối kim loại, gắn một bản kim loại khác.
+ có nguyên tử số Z cao.
+ Bia để electron từ catốt đập vào.
UAK : 100 - 200 kV
Nguyên tắc hoạt động:
Chú ý: Thực tế người ta chế tạo sao cho tia Xphát ra vuông góc với trục bóng.
Cơ chế phát và phổ tia X
Phổ tia X: Gồm có phổ bức xạ hãm và phổ bức xạ đặc trưng.
- Hệ số hấp thụ:
- Cường độ hấp thụ: I=I exp(-αx)
- Cường độ suy giảm:
- Hiệu ứng Kompton: photon có thể gây tán xạ không đàn hồi, đổi hướng và
truyền một phần năng lượng làm điện tử thoát ra khỏi nguyên tử. Điều kiện:
positron
Câu 25. Nguyên lý nguyên tử đánh dấu, ứng dụng của đồng vị phóng xạ
trong chẩn đoán và điều trị.
1.Nguyên lý nguyên tử đánh dấu:
Nguyên tắc (Hevesy, Nobel 1943): Dựa vào sự khác nhau về số neutron trong
nhân giữa các nguyên tử ổn định và nguyên tử phóng xạ của cùng một nguyên
tố. Đưa các đồng vị phóng xạ khác nhau vào trong cơ thể để theo dõi sự thâm
nhập và di chuyển của các nguyên tố nhất định trong cơ thể người. Phương
pháp này được chia thành hai nhóm: Nhóm phân tích và Nhóm động học
Phương pháp phân tích: Hai phương thức:
-Phân tích hoạt hoá: Bắn phá một nguyên tử ổn định bằng chùm hạt nơtrôn, hạt
mang điện, photon cao năng thì nguyên tử này có thể biến thành nguyên tử có
nhân phóng xạ. Đo mẫu có bức xạ hạt nhân phát ra có thể đánh giá định tính và
định lượng sự có mặt của nguyên tố nào đó trong mẫu.
Phân tích pha loãng: Dựa vào việc xác định hoạt tính phóng xạ của mẫu (hoạt
tính phóng xạ của một đơn vị thể tích tỷ lệ với số đo N trên máy đo xạ)
Phương pháp động học: Hoạt tính phóng xạ ở một đại phân tử, một mô trong
cơ thể được theo dõi trong thời gian dài Kết quả là đường cong biểu diễn sự
phụ thuộc H(t)các thông tin cần khảo sát
2.Ứng dụng của đồng vị phóng xạ trong chẩn đoán:
Nguyên tắc: dựa trên phương pháp nguyên tử đánh dấu và sự hấp thụ bức xạ
khác nhau giữa các tế bào và các mô, giữa các mô lành và mô bệnh. Yêu cầu
đối với một chất đồng vị phóng xạ trong y tế: + Độc tính phóng xạ thấp + Dễ
thu nhận bằng các máy đo xạ + Chu kỳ bán rã không quá ngắn hoặc quá dài
* Na24: T=15h, phát tia , W=1,27 MeV Phát tia , W= 1,36; 3,75; 4,37MeV
Dùng để chẩn đoán tốc độ tuần hoàn và chuyển hoá nước muối. Thường ở dưới
dạng Natriclorua, dung dịch đẳng trương trong suốt, vô trùng và pH = 5 - 7.
* P 32: T=14,5 ngày, phát tia , W= 1,7 MeV Dùng để chẩn đoán ung thư,
chẩn đoán và điều trị bệnh về máu. Thường ở dạng dung dịch trong suốt, không
màu, vô trùng và pH = 9-9,5 *)
Các phương pháp chẩn đoán
+ Chẩn đoán trên toàn bộ cơ thể bệnh nhân (invivo)
+ Chẩn đoán trên dịch thể, tế bào (invitro) Dựa trên tính chất kỹ thuật và
phương tiện nghiên cứu chia thành 4 loại
- Xạ kế trên ống nghiệm: là phương pháp xác định độ phóng xạ trên các mẫu.
- Xạ kế lâm sàng: dùng để theo dõi sự tích tụ chất phóng xạ ở một cơ quan tổ
chức nào đó của cơ thể. Phương pháp này thường dùng để nghiên cứu sự hấp
thụ iốt ở tuyến giáp, mức độ hấp thụ Na ở các tổ chức và các mô, Ca ở xương.
- Xạ ký lâm sàng: sau khối khuếch đại thay bộ đếm xung bằng bộ tự ghi. Kết
quả đo hoạt tính phóng xạ biểu diễn thành một đường cong liên tục theo thời
gian, các thiết bị như: xạ tâm đồ, xạ não đồ, xạ thận đồ v.v
- Xạ hình: cho hình ảnh của cơ quan có hấp thụ đồng vị phóng xạ
3.Ứng dụng của đồng vị phóng xạ trong điều trị:
- Tia phóng xạ gây nên những biến đổi sinh học trong các tổ chức sống. Tuy
nhiên độ nhạy cảm phóng xạ của các tế bào và các mô trong cơ thể là hoàn toàn
khác nhau.
+ Nguyên tắc điều trị bằng tia phóng xạ: Các tế bào ung thư: đang phát triển
mạnh, rất nhạy cảm phóng xạ. Nên khi chiếu cùng một liều bức xạ vào mô ung
thư và mô bình thường => tiêu diệt được mô ung thư, mô bình thường không
có biến đổi gì nguy hiểm. Khối u nhận bức xạ
+ Phương pháp chiếu ngoài (‘bom’ Co, ‘kim’Co, cái áp) thường sử dụng Sn90 ,
P 32 , Co60 , máy phát tia X, máy gia tốc, máy xạ trị Cobalt-60…
Tia dùng để chữa bệnh về mắt, về da, các bệnh khác trên bề mặt cơ
thể.
+ Phương pháp chiếu trong (uống, tiêm): thường dùng P 32 , I 131 , Au198 ,
Cr51 , … Dùng I 131 để chữa bệnh tuyến giáp. I 131 được ưu tiên hấp thụ ở
tuyên giáp trạng, bức xạ của I 131 làm chết các tế bào bệnh (u ác tính), các tế
bào này sau đó được bài tiết theo đường máu ra ngoài. Hiện nay dùng P 32
phóng xạ, phương pháp hiệu quả chữa các bệnh hiểm nghèo về máu.