Đề cương lý sinh khánh

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 30

CÂU 1:Các đạng công và nhiệt trong cơ thể sống

Hoạt động sinh công của cơ thể được sinh ra do sự thay đổi của hệ thống sống nhờ
các quá trình sinh hóa trong cơ thể. Trong cơ thể có 4 dạng công cơ bản.
-Công hoá học: Công sinh ra khi tổng hợp các chất có trọng lượng cao phân tử từ các
chất có trọng lượng phân tử thấp. Thí dụ công sinh ra khi tổng hợp protein,
axidnucleic…
- Công cơ học: là công sinh ra khi dịch chuyển các bộ phận của cơ thể, các cơ quan
trong cơ thể hoặc toàn bộ cơ thể nhờ các lực cơ học. Công cơ học được thực hiện bởi
co cơ
. - Công thẩm thấu: là công vận chuyển các chất khác nhau qua màng hay qua hệ đa
màng từ vùng có nồng độ thấp sang vùng có nồng độ cao.
- Công điện: Là công vận chuyển các ion trong điện truờng, tạo nên U và I; sinh ra
điện thế sinh vật và dẫn truyền kích thích trong tế bào
. Đối với cơ thể, nguồn năng lượng để thực hiện tất cả các dạng công là năng lượng
hoá học của thức ăn (protid, lipid, glucid) toả ra khi bị oxy hoá. Đầu tiên năng lượng
của thức ăn được chuyển hoá thành những liên kết giàu năng lượng mà chủ yếu là
ATP. Sau đó ATP phân huỷ và giải phóng năng lượng cần thiết để sinh công

Tất cả các quá trình sinh công trong tế bào chỉ xảy ra khi sử dụng năng lượng ATP,
do đó ATP được gọi là nhiên liệu vạn năng
Nhiệt : tính chất nhiẹt là tính chất cơ bản của hệ thống sống và nó đặc trưng cho quá
trình chuyển hóa của các tê bào
Nhiều thí nghiệm trên động vật và người chứng tỏ rằng khi không sinh công ở môi
trường ngoài, nhiệt lượng tổng cộng do cơ thể sinh ra gần bằng nhiệt lượng sinh ra do
đốt các vật chất hữu cơ nằm trong thành phần thức ăn cho tới khi thành CO2 và H2O.

Nguyên lý thứ nhất nhiệt động lực học áp dụng cho hệ thống sống được viết dưới
dạng: ∆Q = ∆E + ∆A + ∆M
Trong đó: ∆Q: Năng lượng sinh ra do quá trình đồng hoá thức ăn
∆E: Năng lượng mất mát ra môi trường xung quanh
∆A: Công cơ thể thực hiện để chống lại lực bên ngoài
∆M: Năng lượng dự trữ dưới dạng hoá năng
Nhiệt lượng sinh ra chia làm 2 loại :
Nhiêt sơ cấp: xuất hiện do kết quả phân tán năng lượng nhiệt trong quá trình trao đổi
vật chất bởi những phản ứng hóa sinh.Xuất hiện ngay khi cơ thể hấp thụ thức ăn
Nhiệt thứ cấp:xuất hiện trong quá trình oxy hóa thức ăn được dự trữ trong các liên kết
giàu năng lượng (ATP). Khi các liên kết này đứt, chúng giải phóng năng lượng để
thực hiện một công nào đó và cuối cùng biến thành nhiệt. Nhiệt lượng tỏa ra khi đứt
các liên kết giàu năng lượng dự trữ trong cơ thể để điều hòa các hoạt động chủ động
của cơ thể được quy ước là nhiệt thứ cấp
Trong cơ thể luôn có sự cân bằng nhiệt tức là nhiệt sơ cấp tăng thì thứ cấp giam và
ngược lại.Và tỷ lệ giữa 2 loại nhiệt còn phụ thuộc vào cường độ tỏa nhiệt và cường độ
sinh nhiệt cơ thể
Câu 2
Nguyên lý thứ nhất của nhiệt động lực học, còn được gọi là "định luật bảo toàn năng
lượng", cho rằng tổng năng lượng trong một hệ thống đóng và không đổi luôn được
bảo toàn, tức là năng lượng không thể được tạo ra hay tiêu hao mà chỉ có thể chuyển
đổi từ một dạng sang dạng khác.
Trong cơ thể sống thì nguyên lý này cx dc áp dụng :
Nguyên lý thứ nhất nhiệt động lực học áp dụng cho hệ thống sống được viết dưới
dạng: ∆Q = ∆E + ∆A + ∆M
Trong đó: ∆Q: Năng lượng sinh ra do quá trình đồng hoá thức ăn
∆E: Năng lượng mất mát ra môi trường xung quanh
∆A: Công cơ thể thực hiện để chống lại lực bên ngoài
∆M: Năng lượng dự trữ dưới dạng hoá năng

Câu 3 Entropy và năg lượng tự nhiên và nguyên lý 2 cho hệ thống mở


Entropi
- Định nghĩa hàm entropi: Đại lượng S = k.lnW gọi là entropi của hệ.
Trong đó: S: Entropi
k: Hằng số Bozlman, k = 1,381.10-23 J/K
W: Xác suất nhiệt động học
Khi W lớn thì S lớn. Như vậy trạng thái có entropi lớn là trạng thái dễ xảy ra.
* Nhận xét: - Entropi là hàm trạng thái nghĩa là chỉ phụ thuộc vào trạng thái đầu và
trạng thái cuối mà không phụ thuộc vào quá trình thay đổi trạng thái.
- S là đại lượng có tính cộng được. Entropi của 1 hệ phức tạp bằng tổng
entropi của từng phần riêng rẽ. S = S1 + S2 + … + S được xác định sai khác 1 hằng số
cộng
+ So là giá trị của S tại gốc tính toán, Quy ước So = 0 khi T = 0K + Đơn
vị của S là J/K
- Hệ nhận nhiệt thì, ∆Q > 0, dS > 0, entropi của hệ tăng. \
- Hệ toả nhiệt thì, ∆Q < 0, dS < 0, entropi của hệ giảm. Như vậy, Entropi
cho ta khái niệm về mức độ hỗn loạn của các phân tử trong hệ. Với 1 hệ cô lập S càng
tăng thì mức độ hỗn loạn của hệ càng tăng, nghĩa là tính trật tự của hệ giảm.

Năng lượng tự do không phải là một dạng đặc biệt của năng lượng, là nội năng của hệ
dùng để thực hiện công hay năng lượng tự do đặc trưng cho khả năng sinh công của
hệ.
Nguyên lý 2 cho hệ thống mở:
Theo nguyên lý II: Tính trật tự của hệ cô lập chỉ có thể giảm dần tương ứng với S
của hệ luôn tăng. Nhưng cơ thể sinh vật trong quá trình phát triển lại luôn tạo ra
những tổ chức có trật tự ngày càng cao nghĩa là S giảm, điều này thoạt tiên ta thấy có
vẻ có những mâu thuẫn. Tuy nhiên cơ thể sống không phải là một hệ cô lập mà là một
hệ mở luôn có sự trao đổi chất và năng lượng với môi trường bên ngoài.
Bởi vì luôn có sự trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường bên ngoài nên hệ
thống sống không thể nằm ở trạng thái cân bằng nhiệt động. Nói cách khác, sự tồn tại
trạng thái không cân bằng là điều kiện sống của cơ thể.
Sự thay đổi năng lượng tự do dF và entropy dS của hệ mở chia ra làm 2 tp dFi và dSi
quá trình lý sinh vs hóa sinh; và dFe, dSe quy định tương tác giữa hệ và môi trg
dF=dFi+dFe
dS=dSi+dSe
Vì quá trình sống bất thuận nghịch kèm theo sự phân tán nl và giảm nl tư do và tăng
entropy nên dFi<0 và dSi>0 nhưng trong cơ thể luôn có quá trình ngược gradien và
tăng nltd kèm theo qt thuận gra Nêu hệ sinh vật ko phải hthong mơ thì nó sẽ tiến dần
tới cân bằng nhiệt động nhưng thực tế ko có nên nltd của hệ mở dc bổ sung nl từ mtrg
ngoài còn entropy thải ra mtr ngoài Hay dFe>0 và dSe<0 nên entro âm đi vào cơ thể
tức là cơ thể luôn thải các chất căn bã ra mtg cx như lấy thức ăn từ mtr
Như vậy en trong cơ thể sống có thể thay đổi dựa trên entr âm từ mtr vào cơ thể có thể
lớn hơn dòng entr sinh ra h ko. Biểu thức nguyên lý 2 vs cơ thể sống:
dS dSi dSe
= +
dt dt dt
Câu 5
Vận chuyển tích cực chỉ có thể xảy ra khi có sự tham gia của các phân tử chất mang. .
Hai đặc trưng chính của vận chuyển tích cực là:
- Hiện tượng vận chuyển vật chất luôn xảy ra theo chiều hướng ngược với chiều của
Gradien nồng độ hoặc ngược chiều với Gradien điện hoá khi cơ chất là các ion.
- Hiện tượng vận chuyển luôn cần được cung cấp năng lượng. Nguồn cung cấp năng
lượng là từ sự phân ly Glycogen, do sự hô hấp hoặc từ sự thuỷ phân adenozin
triphotphat (ATP).

Quá trình vận chuyển được gọi là tích cực nếu dòng vật chất từ môi trường ngoài đi
vào tế bào, gọi là xuất tiết nếu vật chất từ tế bào đi ra môi trường ngoài.
Có thể chia vận chuyển tích cực làm 3 cơ chế:
- Chuyển dịch nhóm: ở đây cơ chất được vận chuyển bị thay đổi qua sự tạo thành
những liên kết đồng hoá trị mới, năng lượng để vận chuyển bằng năng lượng cần thiết
để tạo ra cơ chất.
- Vận chuyển tích cực tiên phát: là tạo ra những liên kết đồng hoá trị mới trong chất
mang, năng lượng để vận chuyển diễn ra bằng năng lượng cần thiết để làm thay đổi
hình dạng chất mang.
- Vận chuyển tích cực thứ phát: ở đây cơ chất đầu được vận chuyển một cách tích
cực, ví dụ Na+ tạo ra thế năng Gradien điện hoá, mà thế năng này hướng sự vận
chuyển của cơ chất thứ hai, ví dụ như đường, axit amin theo Gradien này.
Câu 6 Điện thế khuếch tán; điện thế màng và điện thế pha
Các loại điện thế sinh ra bởi sự phân bố bất đối xứng và ko đồng đều của các ion
Người ta phân ra làm 3 loại: Điên thế ktan điện thế màng và V pha
-Điện thế ktan xh trên ranh giới 2 mtr chất long nhờ qtr ktan các ion có ndo khác nhau
Điện thế ktan sẽ lm tăng tốc các ion chậm và kìm hãm ion nhanh U max khi tốc độ
ktan 2 ion là bằng nhau và tính theo pt
U − V RT a1
E= ∗ ∗ ln
U +V nF a2
U và V là độ linh động cation và anion
R là hằng số khí
T là nhiệt độ(K)
F là hằng số faraday
Và n là hóa trị
a1 a2 là độ hd ion trong vùng ndo cao và thấp.
Độ hd các ion là ndhd cua chúng
Trong các đtg sv thì V ktan chỉ xh khi tế bào bị tổn thương cơ học
-Điện thế màng là th riêng của ktan Giả sử tp ngăn đôi màng là màng bán thẩm tích
chỉ cho phép cation đi qua Quá trình ktan chỉ dừng lại F ktan dc bù trừ bởi điên lực
cân bằng Ta có Pt
RT a1
E= ∗ ln
nF a2
- Điện thế pha xh trên ranh giới 2 pha ko trộn lẫn nhờ độ hòa tan khác nhau của các
anion và cation VD là nếu cation tan tốt hơn thì chúng sẽ ktan mạnh hơn là tích điện
+ so vơi pha nc

Câu 7 Điện thế nghỉ và V hoạt động


Điện thế nghỉ:
+Khái niệm;điên thế nghỉ là sự chênh lệch về điện thế giữa hai phía của màng tế bào
khi tế bào ở trạng thái nghỉ (tế bào chưa nhâ ăn mô ăt kích thích nào).
+Đặc điểm:Mặt trong màng tế bào sống luôn có điện thế âm hơn so với mặt ngoài, tức
là điện thế nghỉ có chiều không đổi.
- Điện thế nghỉ có độ lớn biến đổi rất chậm theo thời gian hay giá trị của điện thế nghỉ
tương đối ổn định. Nếu sử dụng kỹ thuật ghi đo tốt, thì độ lớn của điện thế nghỉ có thể
duy trì trong nhiều giờ . Giá trị của điện thế nghỉ chỉ nhỏ đi khi hoạt động chức năng
của tế bào bị suy giảm. Giá trị củaV nghỉ ở các loại tế bào khác nhau thì khác nhau
+Cơ chế :Quá trình hình thành và tồn tại của điện thế sinh vật là do sự chệnh lệch về
nồng độ của các ion trong dịch bào và môi trường ngoại (K + , Na+ , Cl- ). Ở những
thời điểm khác nhau thì mức đô chênh lêch là khác nhau giữa trong và ngoài màng.
- Khi tế bào ở trạng thái nghỉ, tính thấm của màng với ion Na+ không đáng kể. Do sự
chênh lệch về nồng độ ion K+ khếch tán từ trong ra ngoài, ion Cl- khếch tán từ ngoài
vào trong làm mặt ngoài màng tế bào dần tích điện dương, mặt trong màng tế bào dần
tích điện âm. Khi đó giữa hai mặt của màng tế bào xuất hiện một hiệu điện thế lớn
dần, và gọi là điện thế màng, khi đó các ion chuyển động qua màng chịu tác dụng của
lực điện trường.
* Điều kiện: - Màng tế bào có tính chất đồng nhất và điện trường ở đó không đổi.
- Phương pháp điện li coi là lí tưởng (không có yếu tố nào ngăn cản các
ion đến tiếp xúc với các điện cực).
- Chỉ có các ion hóa trị I tham gia vào sự hình thành điện thế nghỉ.
- Môi trường hai phía của màng tế bào rộng vô tận. Khi đó điê ăn thế
nghỉ được tính theo công thức sau, gọi là phương trình Goldman:        
   Viêt pt ra lười vl
*Điện thế hd
+khái niệm:Điện thế hoạt động là sự chênh lệch về điện thế giữa hai phía của màng tế
bào khi tế bào nhân mô â t kích thích đủ mạnh.
+Đặc điểm :Biên độ và đường cong biến thiên của điện thế hoạt động chỉ phụ thuộc
vào tính chất của tế bào kích thích.
- Một xung điện động chắc chắn được phát sinh nếu kích thích đạt ngưỡng.
- Không thể phát sinh một xung điện thế hoạt động mới trước khi kết thúc pha phân
cực vượt mức
- Điện thế hoạt động có tính chất tại chỗ
+Cơ chế hd:
- Giai đoạn khử cực: Cả gradient nồng độ và điện thế màng E M đều hỗ trợ cho
chuyển động của Na+ từ ngoài vào trong. Do kích thích EM tăng đến một giá trị
ngưỡng làm tính thấm của màng đối với ion Na+ tăng vọt làm Vi tăng ứng với lúc
hiệu điện thế ở hai phía của màng biến đổi từ giá trị điện thế nghỉ đến giá trị 0 (En →
E0).
- Giai đoạn quá khử cực: Khi dòng Na đi vào ồ ạt làm cho hiệu điện thế của màng
vượt quá giá trị 0 → màng bị đảo phân cực, điện thế màng sẽ đạt được giá trị giới hạn
Ep. Điện trường xuất hiện khi đó sẽ cản trở dòng Na+ vào trong và thúc đẩy dòng K+
ra ngoài. Tính thấm của màng đối với ion Na+ giảm, dòng K+ vượt trội hơn dòng
Na+ làm Vi giảm cho đến khi Em = 0
- Giai đoạn phân cực lại: tính thấm của màng đối với ion Na+ tiếp tục giảm, dòng K+
vượt trội hơn dòng Na+ làm Vi giảm cho đến khi Vi < Ve màng trở về trạng thái phân
cực, khi đó Em = En. 34
- Giai đoạn quá phân cực: do sự bài xuất quá mạnh các ion K+ làm điện thế màng nhỏ
hơn điện thế nghỉ, đến mô ăt giới hạn nào đó lại có sự hoạt đô ăng của bơm K+Na+
đẩy ion Na+ ra ngoài, K+ vào trong làm Vi tăng, Ve giảm cho tới khi Em = E0.Điện
thế màng trơ lại gt U cực

+ điê ăn thế hoạt đông có khả năng lan truyền:


- Khi đă ăt điê ăn cực càng xa vị trí khích thích, điê ăn thế hoạt đô ăng ghi được càng
châ ăm so với thời điểm kích thích sợi thần kinh.
- Thời gian của môt điê ă n thế hoạt đô ă ng càng lớn khi hai điê ă n cực đă ă t càng xa
nhau.
Câu 8 Các hiện tg điện động
Các tế bào tổ chức sống là hệ phưc tạp bg nhiều pha khác nhau Điện trg đã làm xh sự
cd tương đối giữa các pha va các pha cd cơ học tạo nên U nào đó Các htg này gọi là
điện động bg Điẹn li , điện thẩm, điện thế chảy và lắng
*Điện li là sự chuyển động các hạt pha phát tán trong điện trg hướng tới điện cưc trái
dấu khi E dc đặt lên hệ di thể
Tốc độ các hạt pha phân tán : Viết ra lười
* Điện thẩm la sự cd của mtr phân tán tới các điện cực tg ứng Điện thẩm là sự chuyển
đôg của dòng chất lỏng Quá trình điện thẩm có thể xảy ra qua các tổ chức như da ếch,
thành các mao quản...
Điên thẩm đóng vai trò nhất định trong quá trình hd của các tb tiết chế và các cơ quan
bài tiết
* Điện thế chảy xh khi các chất lỏng cd do td cảu áp suất thủy tinh qua các mao mạch
hoặc các lỗ mà thành lỗ mang điện tích
Hiện tg này ngươc vs U thẩm Ở đây mtr phân tán tạo U trong bản thân hệ điện
* Diện thế lắng xuất hiên giữa lớp trên và lớp dưới của hệ dị thể trong quá trình lắng
các hạt pha pta dưới td trọng lực Ngược vs htg điện li Các tp máu ( bạch cầu hồng cầu
) có trọng lượng riêng > huyết thanh nên lắng xg và hth U lắng Các ion trái dấu lớp
ktan tách khỏi cd lên lớp dưới có điện tích âm và ngược lại.

Câu 9
Tác động trực tiếp và gián tiếp của ion hóa
+Ion hóa là quá trình mà một nguyên tử hoặc phân tử mất đi hoặc nhận thêm electron
để trở thành ion. Các ion này có thể có tác dụng trực tiếp và gián tiếp trên môi trường
xung quanh.

Tác dụng trực tiếp của ion hóa:

 Các ion có khả năng tương tác điện với các phân tử khác trong môi trường xung
quanh, làm thay đổi tính chất hóa học của các chất khác.
 Các ion có thể tạo ra các phản ứng hóa học mới với các chất khác trong môi trường
xung quanh, hoặc thúc đẩy các phản ứng đã có diễn ra nhanh hơn hoặc chậm hơn.
 Các ion có thể tạo ra hiệu ứng điện trường, ảnh hưởng đến độ dẫn điện và độ cứng
của môi trường.

Tác dụng gián tiếp của ion hóa:

 Các ion có thể tạo ra các phản ứng hóa học khác trên các vật liệu khác, như kim loại
hoặc gốm sứ.
 Các ion có thể tạo ra sự thay đổi đáng kể trong pH của môi trường, ảnh hưởng đến
tính chất của các chất khác.
 Các ion có thể tạo ra các hiệu ứng sinh học, ảnh hưởng đến các quá trình sinh học và
sức khỏe của con người và động vật.

Trong tự nhiên, ion hóa có thể tác động trực tiếp và gián tiếp đến các quá trình sinh
thái, như khả năng trao đổi chất và sự sống còn của các sinh vật.
* Hiện tg pha loãng dug để phân biệt td trực tiếp va gián tiếp của bức xa ion hóa
Dưới td ion hóa vs liều bất kì thì ptử bị khử hoạt tính ko phụ thuộc nddd vì số lg gốc
tự do trong ns ko đổi theo cơ thế gián tiếp còn nếu theo cơ chế tt thì số pt bị khử tỷ lệ
thuận nddd
Pp pha loãng la pp duy nhất pb cơ chế tt or gt nhưng chỉ dc ứng dụng trong đd men và
virus ko dc vs tbao ...

Câu 10 Pt liên tục , pt beccuni trong hệ mạch và Pt Hagen poiseuille trong hệ mạch
* Pt liên tục thường được sử dụng để mô tả các hệ thống dòng chảy của chất lỏng hoặc
chất khí trong các ống, kênh đường ống, bên trong các bộ lọc hoặc bộ chia dòng.

Trog hệ mạch thì ở một ống nằm ngang tiết diện trong thay đổi theo chiều dài ống;
chất lỏng ở chế độ dừng tức là Vt ko đổi cả về phương và chiều, quỹ đạo song song
cường độ thủy lưu là Sv, S là S tiết diện, V là vận tốc chất lỏng chảy qua tiết diện,ta
v 1 s2
có pt lien tục I=Sv=const; =
v 2 s1
Lượng máu qua mọi vị trí dọc hệ mạch phải = nên có thể áp dụng pt liên tục
* pt bernoulli
Áp dụng định luật bảo toàn năng lượng đối vs chất lỏng ko có ma sát chảy trong một
ống nằm ngang sẽ dẫn đến pt bernoulli:
pV+1/2 mV^2=const
P+1/2 roV^2=const
Trong đó pV dc goi là thế năng áp suất 1/2 roV^2dc gọi là áp suất động
Nếu dùng pt Becnuli: Vận tốc chảy tăng, áp suất động tăng, áp suất tĩnh giảm.
Ở chỗ ống hẹp vận tốc v tăng để gia tốc chất lỏng trong đoạn này cần tiêu phí
một phần thế năng chất lỏng -> áp suất tĩnh giảm. Nếu áp dụng cho hệ mạch
dẫn đến kết quả sai. Áp suất tĩnh ở mao mạch phải lớn (thực tế nó nhỏ).
Máu: Là chất lỏng thực có hệ số nội ma sát lớn  có trở thuỷ động (R). Do vậy
để khắc phục trở này  P phải giảm xuống, đồng thời kèm theo giảm cả phần
thế năng chuyển thành động năng của chất lỏng và bù trừ phần hao phí năng
lượng do ma sát.
Như vậy, P giảm xuống chủ yếu là để khắc phục trở thuỷ động chứ không phải
bởi sự thay đổi v như nguyên tắc Bec-nu-li. Định luật Bec-nu-li có thể dùng để
giải thích hiện tượng dòng chảy
* PT hagen poiselle

Trở thủy động:


Cường độ dòng:
Lượng máu chảy qua tiết diện đã cho sau một đơn vị thời gian
Như vậy, độ giảm áp trong một đoạn mạch tỷ lệ với trở thuỷ động của
đoạn mạch đó.

Trở thuỷ động của hệ mạch mắc nối tiếp: R = R1+R2+…+Rn


Trở thuỷ động của hệ mạch mắc song song:

Trở thuỷ động có giá trị Min tại động mạch chủ và tĩnh mạch chủ 
động mạch, tĩnh
mạch Rtđ tăng lên
Giải thích: Mặc dù S tăng nhưng vì R = f(r-4)  r giảm  R tăng. Mặt
khác, khi r giảm thì diện tích tiếp xúc giữa máu và thành mạch cũng
tăng lên.  R trong các đoạn mạch này tăng lên.
Ở các đoạn mạch phân nhánh song song Rtđ giảm xuống do hiệu ứng
phân nhánh. Nhưng trở của mỗi nhánh lại tăng lên và diện tích thành
mạch tăng nên kết quả là trong các đoạn mạch này Rtđ sẽ tăng lên.(Hiệu
ứng thành)
+ Mao mạch: S tăng nhưng v nhỏ, hiệu ứng thành không làm tăng trở
chung nhiều lắm trong khi hiệu ứng phân nhánh làm giảm trở chung.
Rtđ chủ yếu tập trung ở tiểu động mạch và mao mạch ( 70% ), trong đó
3/4 là trở tiểu động mạch (độ giảm áp ở đây lớn) và 1/4 ở mao mạch.

Câu 11: Cấu trúc sợi cơ và quy luật co cơ


1.Cấu trúc sợi cơ:
Sợi cơ là đơn vị cấu tạo nhỏ nhất của cơ bắp và có chức năng tạo ra sức
mạnh và chuyển động. Sợi cơ là một tế bào có thể co và giãn bằng cách sử
dụng các protein sợi đặc biệt được gọi là miosin và actin.

Trong một tơ cơ, có hai loại sợi song song sắp theo chiều dọc tơ cơ.
Những sợi đĩa A là những sợi myosin rất to, còn trong đĩa I chỉ có sợi actin
mảnh hơn. Cắt ngang tơ cơ : mỗi sợi myosin được bao quanh bởi sáu sợi actin
sắp theo hình lục giác đều.

Mỗi tơ cơ là 1 chuỗi liên tiếp các đĩa sáng I và đĩa tối A.


 Đĩa tối chia 2 phần bởi 1 dải ngang mờ sáng gọi là vùng H.
 Đĩa sáng bị cắt ở giữa một dải sẫm gọi là khía Z
Khía Z đi qua tất cả các tơ cơ và bám vào sarcolemme khiến cho mọi
đĩa sẫm và sáng của tơ cơ đều ngang nhau nên các vân ngang của cơ rất
rõ.
Giữa khía Z là một đốt cơ, là thành phần chủ yếu của co cơ.
2.Quy luật co cơ:
2.1.Phương trình Hill:
(F+a)(v+b)=c=const
c
F= –a
v +b
Trong đó a và b là các hằng số thực nghiệm:
F’v’=const
c f 1 F max 1
F= ̶ F
f 1 v Fmax +4 g 1 4 max
2.2.Mối quan hệ giữa sức căng và độ dài sợi cơ:
Sức căng hay lực do cơ sinh ra khi co đẳng trường phụ thuộc vào độ dài của
sợi cơ cũng như độ dài của từng đốt cơ.
Ở sợi cơ bình thường không bị kéo dãn , độ dài đốt cơ từ 2 μm, sức căng Max
Như vậy, có tồn tại một vùng với độ dài tối ưu mà ở đó sợi cơ có sức căng
Max, vùng này ứng với sợi cơ in situ.
2.3.Hiệu suất quá trình co cơ:
Quá trình co cơ bao giờ cũng kèm theo hiện tượng tòa nhiệt.
Hill đã thấy rằng nhiệt tỏa ra bao gồm 2 phần:
Nhiệt hoạt hóa Q có giá trị không đổi, không phụ thuộc vào tải, xuất hiện ở
giai đoạn đầu mỗi khi kích thích
Nhiệt co cơ k∆ l tỷ lệ với độ co cơ ∆ l cũng không phụ thuộc vào tải(k: hệ số
tỷ lệ).
Theo nguyên lý một nhiệt động học biến thiên nội năng ∆ U của cơ bằng tổng
nhiệt tỏa ra và công thực hiện:
∆ U =Q+k ∆ l+ F ∆ l
Theo định nghĩa, hiệu suất của quá trình là:
A F ∆l
H= =
∆ U Q+ k ∆ l+ F ∆ l
Câu 12. Tính chất vật lý của sợi cơ. Lý thuyết sợi trượt về cơ chế co cơ.
1. Tính chất vật lý:

1.1.Tính chất đàn hồi:


Tính chất đàn hồi của cơ thể hiện một cơ nguyên vẹn cũng như ở từng sợi
cơ. Nếu cho cơ chịu tác dụng của một lực cơ học bên ngoài thì nó sẽ bị kéo dài
ra.
∆l F

l S
l:độ dài ban đầu của cơ F: lực tác dụng
S: diện tích tiết diện ngang của cơ α : hệ số đàn hồi
Đại lượng F/S là sức căng cơ học, còn 1/α là modul đàn hồi. Ta có:
F 1 ∆l
= ×
S α l
Như vậy, modul đàn hồi có giá trị = sức căng cần thiết để tăng độ dài của vật
lên gấp hai lần. Giá trị của modul đàn hồi E=1/α là một hằng số vật chất đặc
trưng cho tính đàn hồi của vật chất đó và riêng đối với hệ cơ thì nó phụ thuộc
vào loài.
 Chú ý: những cơ có khả năng sinh ra sức căng cơ học lớn thì giá trị
modul đàn hồi càng cao.
Khi lực tác dụng bên ngoài lớn, định luật Hooke không còn áp dụng được
nữa, mối quan hệ giữa sức căng (F/S) và độ giãn tương đối (∆ l/l) sẽ trở nên phi
tuyến.

( )
2
F ∆
=E '
S l

1.1.1. Co cơ ở trạng thái nghỉ


Cơ được tách ra khỏi cơ thể sinh vật và được duy trì trong môi trường
nuôi dưỡng thích hợp. Thông thường, người ta dùng các bắp cơ dài có trục
song song với bán tận hai đầu cơ. Đặt cơ vào giá đặc biệt, dùng vật nặng có
trọng lượng tăng dần để khảo sát sự biến đổi chiều dài của cơ.
Quá trình giãn xảy ra chậm có khi đến hàng chục phút khi F kéo tăng
đột ngột. Khi loại bỏ F kéo, sự co rút chiều dài lại càng chậm hơn. Vì vậy, nếu
không làm tuần tự từ F kéo nhỏ đến F kéo lớn mà bị đảo lộn trật tự thì các giá
trị thu được sẽ khác nhau.

Biểu thức mối liên hệ giữa chiều dài sợi cơ và lực tác dụng:
l=klogP
Trong đó l:chiều dài cơ,
P: trọng lực kéo ,
k:hệ số phụ thuộc vào loại cơ, loại sinh vật và điều kiện thí nghiệm.

1.1.2.Khi cơ đang co rút


Trong phòng thí nghiệm, để gây sự co rút thì người ta dùng một dãy
các xung điện kích thích cơ với tần số khoảng 30Hz, biên độ 2V và thời gian
mỗi xung khoảng 0,1ms;thời gian kích thích từ 1-10s.
Khác với trạng thái nghỉ, chiều dài biến đổi từ giá trị lúc co cứng, l min
;đến giá trị nghỉ ngơi l 0.

1.1.3.Lực co rút của cơ


Hoạt động co cơ sinh ra lực. Lực xuất hiện khi chiều dài cơ bị co ngắn
lại. Trên cơ thể, chiều dài của cơ chỉ có thể biến thiên từ giá trị l 0 lúc cơ nghỉ
đến giá trị l min lúc co rút tối đa. Giá trị lực của cơ tạo ra khi co lại ở chiều dài l x
nào đó l min < l x < l 0ứng với trọng lực P x tác dụng kéo cơ. Nếu gọi F x là lực do cơ
tạo ra thì:
F x =P x
Có thể tính gần đúng lực co rút F ứng với độ dài nào đó của cơ là:
π l −l min
F= f 0 cos( × )
2 l 0 − l min
Nếu đặt l −lmin= ∆ l :độ co của cơ; l −l min=∆ l max : độ co cơ cực đại của
cơ thì:
π ∆l
F= f 0 cos( 2 × ∆ l )
max

1.2.Tính chất khả co:


Cơ không chỉ thay đổi dộ dài một cách thụ động do tác dụng của lực
bên ngoài, trái lại với tác dụng của một kích thích, tự nhiên hay nhân tạo,
nó có thể co ngắn lại, lúc đó hóa năng biến thành cơ năng và cơ co sẽ sinh
ra một lực hay một sức căng.
Có hai hình thức co cơ tiêu biểu:
 Co đẳng trương: co dưới sức căng không đổi, chẳng hạn co cơ
kéo theo một P hằng định)
 Co đẳng trường: co cơ dưới đk độ dài tổng của sợi cơ không
đổi, song độ dài cục bộ của từng đoạn cơ lại thay đổi, nghĩa là
nó vẫn “co”.
Độ dài ∆ l của cơ là hiệu số chiều dài l 0 của cơ lúc nghỉ trừ đi giá trị
l khi cơ co:

∆ l=l 0 −l
Giá trị ∆ l phụ thuộc vào t:
π t
∆ l=∆ l max sin(¿ × )¿
2 T
T: chu kỳ co
t: thời điểm bất kỳ kể từ lúc bắt đầu chu kỳ

Phối hợp tính chất đàn hồi và tính chất co, người ta đã xây dựng
nên mẫu hai thành phần của sợi cơ. Theo đó, mỗi sợi cơ đều bao
gồm hai yếu tố: yếu tố co và yếu tố đàn hồi mắc nối tiếp, tùy theo
điều kiện yêu cầu mà cơ co theo một hình thức thích hợp hoặc để
rút ngắn độ dài toàn phần của sợi cơ hoặc để sinh ra một lực cần
thiết.

1.3.Độ nhớt:
Khi cơ co, nó phải khắc phục lực nội ma sát để có thể rút ngắn độ dài,
đó có thể là lực ma sát giữa các sợi actin và myosin khi trượt dọc theo
nhau trong cơ trương. Vì vậy, cần dùng thêm một hằng số vật chất để đặc
trưng cho sợi cơ,đó là độ nhớt hay hệ số nội ma sát ŋ.
Phối hợp các tính chất vật lý của sợi cơ, mỗi sợi cơ gồm vô số đốt cơ
nối tiếp nhau, có thể xây dựng mô hình vật lý của sợi cơ. Khi có kích
thích, đốt cơ nào nhận được kích thích đầu tiên sẽ bắt đầu co, kích thích
tiếp tục truyền dọc sợi cơ mà qua trình co cũng lan truyền tiếp tục từ đốt
này tới đốt cơ khác. Các yếu tố đàn hồi không ngừng bị kéo giãn và cơ có
khả năng nảy sinh cơ lực.

2. Lý thuyết sợi trượt của cơ chế co cơ:


Từ những nghiên cứu thực nghiệm người ta thấy rằng, khi cơ co,
độ dài đĩa tối A không thay đổi, khoảng cách từ đầu vùng H của đốt cơ
này qua khía Z tới đầu vùng H bị thu hẹp lại.
Như vậy, khi co cơ độ dài của sợi myosin và độ dài của sợi actin
đều giữ nguyên không đổi và giả thiết duy nhất có thể giải thích được điều
đó là cho rằng các sợi actin và myosin đã trượt dọc lên nhau làm cho cơ co
lại. Không phải bản thân từng sợi myosin hay actin mà chính thức
actomyosin thay đổi độ dài khi co cơ.
Chính mối tương tác giữa các điểm mấu trên sợi myosin và các
điểm hoạt động trên sợi actin dẫn tới sự co ngắn của phức actomyosin.
Khi có kích thích, nhờ sự có mặt của ion calci trong cơ tương, các sợi
actin và myosin được nối với nhau tại những điểm xác định, rồi sợi actin
bị đẩy dọc theo sợi myosin về phía vùng H: độ dài đốt cơ rút ngắn lại, cơ
co. Sau đó, các cầu ngang này bị cắt rời nhưng các cầu mới được hình
thành và quá trình cứ thế tiếp tục. Không phải sự nối cầu và cắt cầu xảy ra
đồng loạt ở mọi điểm, chúng xảy ra xen kẽ nhau sao cho một số cầu ngang
luôn ở trạng thái hoạt động và sức căng do cơ sinh ra khi co có thể giữ
hằng định.
Lý thuyết sợi trượt giải thích được hầu hết các quy luật co cơ phụ
thuộc vào lực đẩy khiến sợi actin bị trượt dọc, nghĩa là phụ thuộc vào số cầu
ngang hoạt động nên được quy định bởi vùng xen phủ giữa sợi myosin và actin.
Xuất phát từ lý thuyết này có thể giải thích được phương trình Hill. Để đóng
các cầu ngang, cần một khoảng thời gian nào đó. Khi tốc đọ co cơ lớn, nghĩa là
các sợi actin trượt nhanh dọc theo các sợi myosin, xác suất đóng các cầu ngang
bé đi và do vậy sức căng giảm đi.
Câu 13. Hoạt động hô hấp, các đại lượng vật lý đặc trưng cho dòng hô
hấp.
1. Hoạt động hô hấp:
Nếu ATP là nhiên liệu cho các quá trình của sự sống thì oxy có thể được
coi như que diêm của sự sống. Sự sống phụ thuộc hoàn toàn vào oxy.
Thiếu oxy tế bào sẽ chết, mô sẽ chết và cả cơ sẽ chết. Một số tế bào có thể
gắng gượng nhưng riêng tế bào não không có khả năng đó. Oxy là nhiên
liệu cơ bản của tửng tế bào trong cơ thể.
Trong không khí có nhiều loại loại khí khác nhau và theo định luật
Dalton thì áp suất hỗn hợp bằng tổng áp suất riêng phần của các loại khí
tọa thành. Không khí thở vào có 80% nitrogen và 20% oxy, không khí thở
ra có 80% nitrogen, 16% oxy và 4% carbonic.
Trong thực tiễn y học, áp suất riêng của oxy và carbonic là những đại
lượng rất quang trọng để đánh giá khả năng sống của từng tế bào, từng
loại mô nên có những thiết bị đo các giá trị này.
Theo truyền thống, phép đo trong sinh lý học thường dùng các đơn vị
đo thiếu tính chuẩn hóa. Người ta dùng mmHg, mm H 2 O , kPa, mbar... để
đo áp suất. Để thuận tiện, ngưởi ta giữ nguyên giá trị đơn vị đo trong tài
liệu gốc và đưa ra một bảng tương đương để tự chuyển đổi khi cần.
Đường hô hấp bao gồm mũi, hầu, khí quản, phế quản, tiểu phế quản,
phổi. Từ phế quản, các ống dẫn khí có phân nhánh mạnh giống như mạch
máu đến các tiểu phế quản nối vào phế nang, những túi nhò tạo nên phổi.
Phế nang có thể được xem như là cấu trúc cơ bản của phổi, nơi xảy ra trao
đổi oxy và carbonic với hệ mạch dựa trên nguyên tắc khuếch tán. Phế
nang là nơi thực hiện chức năng trao đổi oxy cho hồng cầu và nhận
carbonic từ máu để thải ra ngoài cơ thể.
Để cung cấp oxy cho từng tế bào, có hai quá trình gắn bó chạt chẽ với
nhau: quá trình tưới máu được đảm bảo bởi hệ tuần hoàn và quá trình
thông khí được đảm bảo bằng hệ hô hấp. Ngưởi ta quan tâm nhiều đến quá
trình thông khí, nơi thể hiện rõ nhất những đại lượng vật lý và những quy
luật vật lý liên quan đến dòng chảy của chất khí.

2. Các đại lượng vật lý đặc trưng cho dòng khí hô hấp:
Cũng giống như dòng chảy của chất lỏng, các đại lượng đặc trưng
cho dòng chảy khí có liên quan đến nguyên nhân gây ra dòng chảy (áp
lực và thay đổi áp lực), đặc điểm của ống dẫn khí có khí chảy qua (độ đàn
hồi, độ dài, bán kính,..) và những tính chất cơ bản của bản thân dòng chảy
(tốc độ, thể tích,...).
Hoạt động hô hấp được điều khiển bởi trung tâm hô hấp của hệ thần
kinh trung ương, cơ chế điều chỉnh rất phức tạp. Tùy theo nhu cầu của cơ
thể các nguyên nhân khác nhau, nhịp độ thở nồng độ sâu và số lượng phế
nang hoạt động được điều chỉnh qua những xung động thần kinh xuất
phát từ trung tâm hô hấp.

2.1.Cơ chế hít vào:


Trong quá tình hít vào thì lồng ngực nở ra, phổi tồn tại ở trạng thái
dãn căng. Áp suất trong phổi giảm xuống nhỏ hơn áp suất khí quyển, khi
đó sự chênh lệch áp suất có tác dụng đẩy không khí vào khoang phổi.
Trong thái cân bằng thì áp suất trong phế nang Pn cân bằng với
tổng áp suất trong khoang phổi Pk và áp suất gây ra ở thành phế nang do
tính đàn hồi P p.
Pn=P k + P p
Pk =P n+ P p
Tức là áp suất khoang nhỏ hơn áp suất phế nang một giá trị bằng
áp suất của phổi.
Áp suất khí quyển Pat tác dụng lên lồng ngực sẽ được cân bằng
bởi áp suất trong khoang phổi Pk và áp suất gây ra bởi tính đàn hồi của
thành lồng ngực P1.
Pat =Pk + P1
Pk =P at + P1
Theo công thức trên, áp suất trong khoang lồng ngực Pk nhỏ hơn
áp suất khí quyển một lượng bằng áp suất gây ra bởi tính đàn hồi của
lồng ngực. Do vậy, nếu lấy áp suất khí quyển làm chuẩn, có giá trị là mốc
0 thì áp suất trong khoang là âm. Áp suất âm ở khoang lồng ngực làm
lồng ngực có xu hướng co lại.

2.2.Cơ chế thở ra:


Thở ra là một cách thức để cơ thể đưa khí nghèo oxy sau quá
trình trao đổi ra khỏi cơ thể và nhường chỗ cho việc tiếp nhận luồng khí
mới giàu oxy hơn. Muốn thở ra được không khí trong khoang phổi thì
phế nang phải có áp suất lớn hơn áp suất tác dụng khí quyển từ bên ngoài
vào. Để làm được điều đó thì thể tích khoang lồng ngực phải giảm xuống.
Tại cuối quá trình hít vào, trương lực cơ hít vào bị giảm xuống do tác
dụng lực đàn hồi của lồng ngực.
Trong các tính chất vật lý của phổi, quan trọng nhất là hệ số nở
phổi. Đó là số mililit phổi nở ra thêm dưới tác dụng của sự thay đổi một
đơn vị áp suất tác dụng tính bằng milibar.
∆ V (ml)
C c=
∆ p (mbar)
Giá trị nhỏ của C thường xuất hiện khi chức năng phổi kém
như bị sơ hóa hay bị phù cũng như ở một vài dạng tổn thương khác.Cũng
có một số tác giả sử dụng hệ số nở phổi riêng.
C
C riêng=
V phổi
Những đại lượng này là một độ đo tốt hơn cho trạng thái của
mô phổi.
Nếu trong dòng máu có trở thủy động thù cũng có thể có trở
khí động trong hô hấp.
Lưu lượng khí được tính theo công thức:
∆P
I=
ω
I: lưu lượng khí được tính bằng lít/giây hay cường độ dòng thủy
động.
∆ P : hiệu áp suất giữa khí quyển và phế nang
ω : trở thủy động, đặc trưng cho tính cản trở động học đối với
dòng khí gây ra bởi ma sát giữa dòng khí với thành hô hấp và bản thân
giữa dòng khí với nhau.
Với dòng khí trở động ta có:
8 ŋl
ω=
π R4
Đây chính là phương trình Poiseuille dòng cho hệ hô hấp. Để
thuận tiện, người ta hay lấy P2=0 , khi đó ∆ p=p (áp suất trong phổi) và
I=p/R. Hơn nữa, gọi G là độ thông của đường hô hấp, chính là nghịch đảo
của ω thì:
I=pG
Trong các phương tiện kỹ thuật, người ta hay tìm các giá trị:
Áplực cực đại −áp lực nghỉ
Trở hít vào=
cường độ dòng cuốithì hít vào
Áplực thở ra lần trước
Trở thở ra=
cường độ thở ra lần trước

Ngoài ra, giá trị của trở thủy động còn phụ thuộc vào lưu lượng
khí tham gia vào lưu chuyển. Khi lưu lượng khí tăng dòng chảy chuyển
từ dong chảy ổn định, thành lớp sang dòng chảy cuộn xoáy.

2.3.Các giá trị thể tích trong hô hấp:


Trong hoạt động của tim và tuần hoàn máu, thể tích tống máu là
quan trọng nhất và các tham số quyết định nhất đến quá trình hô hấp là
các loại thể tích hô hấp.
Hô hấp bao gồm hai thì nối tiếp nhau là thì hít vào và thì thở ra.
Mỗi chu kì hô hấp được thực hiện tự phát trong điều kiện bình thường
hoặc được thực hiện gắng sức một cách có chủ ý. Như vậy, ở thì hít vào
có thể tăng đến hít vào tối đa còn thì thở ra bình thường cũng có thể thở
ra tối đa. Kèm theo cách thở như vậy cũng có những giá trị thể tích hô
hấp khác nhau.
VT là thể tích tidal hay thể tích lưu thông, là thể tích (lít) hít vào
hay thở ra trong một lần thở bình thường.
IRV là thể tích dự trữ hít vào, là thể tích (lít) có thể hít thêm vào,
từ trạng thái hít vào bình thường chuyển sang hít vào tối đa ,nghĩa là
không thể hít vào được thêm nữa.
IC là dung tích hít vào, là thể tích (lít) hít vào tối đa kể từ vị trí
nghỉ thở thư giãn.
IC=VT+IRV
ERV là thể tích dự trữ thở ra, là thể tích (lít) thở ra thêm được từ
trạng thái thở ra bình thường chuyển sang thở ra tối đa.
VC là dung tích sống, là thể tích (lít) tối đa huy động được trong
một lần thở, chính là thể tích từ hít vào tối đa đến thở ra tối đa:
VC=IRV+VT+ERV
RV là thể tích cặn, là thể tích (lít) mà sau mỗi lần thở ra tối đa
vẫn còn lưu lại trong phổi. Đây là thể tích không huy động được.
FRC là dung tích cặn chức năng, là thể tích (lít) có trong phổi
sau khi thở ra bình thường, tức là ở vị trí nghỉ thở, các cơ thư giàn hoàn
toàn.
FRC=ERV+RV

TLC là dung tích toàn phổi, là tổng thể tích một lần thở hít vào
tối đa, thở ra tối đa và dung tích cặn.

TLC=IRC+VT+EVR=VC+RV

Câu 14. Sự vận chuyển và trao đổi khí trong cơ thể sống.
1. Sự vận chuyển khí trong cơ thể :
Sự vận chuyển khí trong quá trình hô hấp của cơ thể tuân theo những
quy luật vật lý, nhất là quy luật khuếch tán. Hiện tượng khuếch tán có xu
hướng san phẳng nồng độ (kéo theo là áp suất) của các loại ion hoặc phân tử
nào đó trong cơ thể.
1.1.Định luật Henry:
Lượng khí khuếch tán vào chất lỏng tỷ lệ với áp suất riêng phần của
chất khí đó trên mặt chất lỏng. Xét quá trình khuếch tán đơn thuần, thể tích V
khuếch tán được tính theo biểu thức:
k pn
V=
p
pn: là áp suất khí riêng phần
p: là áp suất khí quyển
k: là hệ số khuếch tán phụ thuộc vào bản chất khí thành phần trong
hỗn hợp khí và chất lỏng

Theo định luật Dalton, trong trường hợp khí lý tưởng thì tổng các áp
suất riêng phần của các chất khí thành phần bằng áp suất của cả hỗn hợp
khí.
n
P=∑ P i
i=1
P: áp suất của hỗn hợp khí

Máu chứa nhiều thành phần nên việc xâm nhập khí vào máu không chỉ
phụ thuộc vào thành phần khí mà còn phụ thuộc vào đặc điểm của dòng
máu.

Cecenov khi nghiên cứu sự thẩm thấu của CO2 vào dung dịch cho
thấy lượng khí hòa tan trong đó (protein, lipid...).

Công thức biểu thị mối liên hệ giữa nồng độ C của chất điện li trong
dung dịch và lượng khí hòa tan S:
S0
lg =KC
S
S0 : lượng khí hòa tan vào nước
S: lượng khí hòa tan vào dung dịch có chất điện li ở nồng độ C,
K: hằng số

1.2. Sự trao đổi khí ở phổi :


Dựa vào định luật Henry, người ta hiểu được nhiều vận chuyển
O2và CO2 trong cơ thể.
Oxy được khuếch tán tử phế nang đến máu ở các mao mạch ở
tĩnh mạch quanh đó (do chênh lệch áp suất riêng phần O2, máu sẽ
thành đỏ chứa nhiều O2 và chuyển đến các tổ chức (mô, tế bào)
khắp cơ thể. Ở mô, O2 từ máu động mạch sẽ tiếp tục chuyển vào
dịch gian bào (do chênh lệch phân áp).
Ngược lại, CO2 khuếch tán từ dịch gian bào vào máu động
mạch (do chênh lệch áp suất riêng phần CO2). Do lượng O2 giảm
và CO2 tăng lên nên máu động mạch sẽ chuyển từ màu đỏ tươi
sang màu đỏ sẫm theo tĩnh mạch về tim.
Chú ý: lượng khí khuếch tán còn tỉ lệ thuận với diện tích mặt
tiếp xúc delta S (theo định luật Fick). Vì vậy, có thể điều chỉnh phần nào
tốc độ trao đổi khí thông qua việc tăng hay giảm diện tích hoạt động của
các phế nang cũng như bề mặt mao quản.

Câu 15. Cấu trúc cơ quan thụ cảm thị giác và cơ chế tiếp nhận thị giác.
Trong võng mạc có các tế bào thụ cảm thị giác- tế bào que và tế bào nón.
Trong võng mạc người có khoảng 130tr tế bào que và 7tr tế bào nón trên đôi
mắt, chúng là tế bào rất mỏng có đường kính khoảng 3um và thon dài.
Mỗi tế bào que và tế bào nón được cấu tạo từ 2 thành phần: phần ngoài tương
ứng có dạng hình que và nón, phần trong chưa nhân và ty thể cung cấp năng
lượng cho quá trình tế bào thụ cảm ánh sáng. Ở tế bào nón, phần ngoài ngắn
hơn so với tế bào que. Phía trong sát với tế bào thụ cảm ánh sáng có lớp neuron
lưỡng cực nối với các tế bào thụ cảm, các tế bào hạch và tiếp đến là các dây
thần kinh
Sự kích thích xuất hiện trong các tế bào thụ cảm dưới tác dụng của ánh sáng
truyền tới các dây thần kinh qua các tế bào lưỡng cực và tế bào hạch. Các
nghiên cứu cho thấy phần ngoài của tế bào thụ cảm ánh sáng có cấu trúc lớn
như một chồng đĩa, nhờ vậy tiết diện nhạy cảm có hiệu ứng của tế bào thụ cảm
ánh sáng tăng lên rất nhiều, tạo sác xuất cao cho sự tương tác của chúng với
các lượng tử ánh sáng
Tác dụng các lượng tử ánh sáng lên các tế bào thụ cảm gây ra các phản ứng
quang hóa, tạo nên điện thế thụ cảm, làm xuất hiện các xung thần kinh truyền
về não và hình thành cảm giác thị giác về mặt định tính là màu sắc ánh sáng và
về mặt định lượng là cường độ ánh sáng
Trong võng mạc của loài đv có xương sống, có 4 loại sắc tố cảm sáng:
rodopsin, phorphiosin trong tế bào que, iodopsin và xianopsin trong tế bào nõn.
Trong võng mạc người tìm thấy 2 loại sắc tố cảm sáng là rodopsin và iodopsin
Tất cả các sắc tố cảm sáng đều chứa cùng một nhóm retinen( là aldehyde của
vitamin A). Các hợp chất loại này được tìm thấy đầu tiên trong củ cà rốt nên
được gọi là carotinoit
Cấu tạo phân tử của scotopsin và fotopsin rất phức tạp. Các phân tử này đều
chứa các protid có chứa sunfua-hydrin tự do(SH) có phản ứng rất mạnh
Các kết quả nghiên cứu cho thấy hành động thị giác đầu tiên được bắt đầu từ sự
hấp thụ năng lượng của các lượng tử bởi phân tử sắc tố cảm sáng. Các điện tử
trong phân tử retinen chuyển từ mức năng lượng cơ bản sang kích thích. Nhờ
hấp thụ năng lượng của các lượng tử, các quá trình đồng phân hóa được xảy ra:
retinen dạng 11-xis chuyển hoàn toàn thành dạng trans. Ở dạng trans-retinen
mạch hydrocacbon được duỗi thẳng và tất cả các thành phần của phân tử được
xếp theo 2 phía của trục 11-12. Sản phẩm cuối cùng của quá trình quang đồng
phân hóa là tạo ra retinen và opsin tự do. Rodopsin từ màu đỏ chuyển sang màu
vàng sau đó mất màu
Trong võng mạc và những tổ chức khác của cơ thể có rất nhiều men ảnh hưởng
tới quá trình thị giác
Dưới tác dụng của ánh sáng sẽ xảy ra quá trình phân hủy quang hóa rodopsin
thành retinen và opsin tự do gây kích thích các tế bào thụ cảm tạo xung thần
kinh cho cảm giác thị giác
Trong tất cả các thuyết giải thích cơ chế kích thích các cơ quan thụ cảm trong
qua trình phân hủy sắc tố cảm sáng, có 2 thuyết đáng chú ý: thuyết men của
Idold và thuyết ion của bontin và begem.

Câu 16. Sự mã hóa bước song ánh sáng trong cơ quan thị giác.
Khả năng mắt tiếp nhận ánh sáng với bước sóng ánh sáng khác nhau gọi là thị
giác màu. Các tế bào que và tế bào nón là các tế bào thụ cảm ánh sáng. Các tế
bào que là các tế bào thụ cảm của hệ thi giác đơn sắc, các tế bào nón là các tế
bào thụ cảm của hệ thị giác đa sắc.
Khi hoàn toàn thích nghi với ánh sáng, mắt người có phản ứng bước sóng từ
400-700nm, với độ nhạy cực đại ở 555nm. Mắt thích nghi với môi trường tối
phản úng vưới phổ bước sóng thấp hơn, từ 380-650nm, với cực đại tại 507nm.
Sự truyền ánh sáng qua mắt trở nên thấp hơn dần ở những bước sóng ngắn.
Để giải thích cơ chế tiếp nhận màu sắc của mắt đã xuất hiện nhiều thuyết khác
nhau và thuyết thị giác màu ba thành phần được nhiều ngườu chú ý hơn cả. (để
bt thêm về thuyết này đọc sách trang 178) Thuyết này đã giải thích được nhiều
trường hợp rối loạn thị giác màu.
Trong tất cả những bức xạ chiếu xuống, con người chỉ cảm thụ được những
bức xạ có bước sóng ngắn nằm trong dải hẹp từ 400-700nm, gọi là phổ ánh
sáng khả kiến. Đây là nguồn ánh sáng tự nhiên duy nhất và khi kết hợp lại với
nhau thì sẽ tạo ra cảm giác màu trắng khi quan sát. Ánh sáng này có thể bị phân
tách thành các màu đớn sắc do hiện tượng tán sắc: đỏ, da cam, vàng, lục , lam,
chàm, tím. Trong đó đỏ, lục và lam được coi là màu cơ bản cho quá trình cảm
thụ ánh sáng của con người.
Trong mắt người, các tế bào hình nón có cảm thụ riêng đối với ba màu trên.
Khi kết hợp bằng cách cộng hoặc trừ các màu cơ bản này có thể tạo ra tất cả
các màu của phổ ánh sáng khả kiến. Ánh sáng của con người coi là trắng khi cả
ba loại tế bào hình nón bị kích thích bởi ánh sáng đỏ, lục và lam với cường độ
như nhau. Còn khi chỉ một hoặc hai loại tế bào bị kích thích thì cảm nhận thị
giác sẽ bị giới hạn và khác đi.
Cùng một lượng như nhau thì màu lục trộn với màu lam sẽ thu được màu lục
lam, màu lục trộn với màu đỏ sẽ ra màu vàngm màu đỏ với màu lam sẽ thu
được màu đỏ tươi. Các màu lục lam, đỏ tươi và vàng được gọi là các màu bù.
Màu vàng là phần bù màu lam nên khi cộng chúng lại sẽ tạo ra màu trắng. Màu
lục lam là phần bù màu đỏ, màu đỏ tươi là phần bù màu lục.
Ngoài cách gọi trên thì màu bù lục lam, vàng, đỏ tươi còn được gọi là màu trừ
cơ bản bởi mỗi màu trong chúng có thể được tạo thành bằng cách trừ đi ánh
sáng trắng một trong các màu cộng cơ bản.
Từ 2 màu trừ cơ bản cộng lại có thể tạo ra một màu cộng cơ bản(màu bù).
Trong trường hợp cả ba màu trừ cơ bản được cộng lại thì ba màu cơ bản sẽ bị
lấy ra khỏi ánh sáng trắng để lại màu đen.
Đại đa số các vật không có khả năng tự phát sáng mà phản xạ ánh sáng từ các
nguồn sáng tự nhiên như mặt trời, nhân tạo như đèn. Do vậy ánh sáng quan sát
được là ánh sáng phản xạ từ các vật xung quanh. Đối với những vật này tự
chúng không thể tạo ra ánh sáng nên màu sắc của chúng có được do phản xạ
các ánh sáng chiếu tới có thể thu được bởi phép trừ màu, trong đó ánh sáng
chiếu tới bị hấp thụ một số bước sóng nhất định và phần còn lại phản xạ tạo ra
màu của cơ thể.
Sự cộng trừ các màu cơ bản còn được dùng trong kính hiển vi để quan sát và
chụp ảnh màu.

Câu 17. Phân tích sơ đồ khối của phép ghi đo: Khối nhận tín hiệu, khối
KĐ, khối ghi giữ
Sơ đồ khối:

Đối tượng nghiên cứu của y, sinh học có thể xem như nguồn sản sinh ra các tín
hiệu. Những tín hiệu mang tin tức về chức năng của các hệ thống sống và môi
trường, ví dụ như tín hiệu điện tim, điện não, điện cơ, nhiệt độ, áp lực máu,
điện trở mô… Người ta chia tín hiệu ra thành 2 nhóm lớn gồm các tín hiệu có
có bản chất điện hợp thành nhóm “ tín hiệu điện” và nhóm những “tín hiệu
không điện”. Như vậy tại điểm 1, tín hiệu có thể có bản chất vật lý khác nhau
nên khối nhận tín hiệu cũng có cấu tạo khác nhau trong từng trường hợp. Để
thuận tiện cho việc đưa vào khối khuếch đại, tín hiệu tại điểm 2 phải thuộc
dạng tín hiệu điện.
Khối khuếch đại có nhiệm vụ làm tang độ lớn tín hiệu, đồng thời thực hiện cả
chức năng chèn ép những tín hiệu từ những nguồn khác lọt qua khối nhận tín
hiệu. Những tín hiệu không mong muốn này thường là song điện từ của đài
phát thanh từ các máy công nghiệp hoặc từ các cơ quan, cơ thể sống khác nhau
trong diện được quan tâm, đó là những can nhiễu. Tín hiệu ở điểm 3 sau khối
khuếch đại cũng có bản chất điện.
Khối ghi giữ một lần nữa thực hiện việc biến đổi tín hiệu từ dạng điện sang
dạng khác thuận lợi cho việc tiếp thu của bộ phận xử lí. Nếu như công việc xử
lí do con người đảm nhận thì dạng tín hiệu ở điểm 4 thường là âm thanh, hình
ảnh… Nếu máy tính điện tử thay cho con người thì tín hiệu ở điểm 4 thường
được ghi trên bang từ tính, băng đục lỗ hoặc trên bìa đục lỗ
Câu 18. Phương pháp quang phổ tử ngoại, Phương pháp quang phổ hồng
ngoại.
Phương pháp quang phổ tử ngoại
Chỉ xét năng lượng điện tử và trạng thái năng lượng điện tử dịch
chuyển tạo nên phổ điện tử.
Điện tử không ghép đôi, điện tử không liên kết: n
Điện tử liên kết:  (orbital ) và  (orbital ).
Điện tử phản liên kết:  và 
Biểu diễn sơ đồ năng lượng:
Các dịch chuyển khả dĩ:

Chuyển mức   * đòi hỏi năng lượng lớn và đám hấp thụ tương ứng
nằm trong vùng tử ngoại xa  < 200nm. Chuyển dời này đặc trưng cho
các hydrocacbon no.
Chuyển dời   * đòi hỏi năng lượng nhỏ hơn đặc trưng cho các hợp
chất không no, cho các đám hấp thụ trong vùng tử ngoại gần  > 200nm
và vùng nhìn thấy được.
Chuyển mức n  *, n  * đòi hỏi năng lượng nhỏ đặc trưng cho
điện tử không liên kết, liên hệ khá lỏng lẻo trong phân tử, chuyển mức
năng lượng này thường xảy ra trong hợp chất chứa dị tố S, N, O, Cl, Br,
I .. cho đám hấp thụ phân bổ trong vùng tử ngoại nhìn thấy.
Các chất khác nhau có cấu tạo phân tử khác nhau => có sơ đồ các mức
năng lượng khác nhau và phổ điện tử khác nhau. Như vậy phổ điện tử
(phổ phân tử) là thông tin về cấu trúc thực chất.
Phương pháp quang phổ: phương pháp hộ đen.
Thông tin vào (tín hiệu vào) là ánh sáng có bước sóng  thay đổi.
Thông tin ra (tín hiệu ra) là ánh sáng truyền qua ứng với  thay đổi
(cường độ).
Phương pháp quang phổ tử ngoại dùng để phân tích định tính và phân
tích định lượng.
Phân tích định tính: dựa vào dáng điệu phổ hấp thụ.
+ Mẫu nghiên cứu được chuẩn bị dưới dạng dung dịch có V = 2-5ml,
nồng độ đủ loãng theo định luật Lambert – Beer.
+ Thay đổi bước sóng ta có thể vẽ được đường cong biểu diễn sự phụ
thuộc của mật độ
quang học D theo bước sóng. Đồ thị cho biết chất nghiên cứu có cực đại
hấp thụ ở những
bước sóng nào.
+ Chỉ thị phân tích định tính là trị số  ứng với cực đại hấp thụ này.
Phân tích định lượng: dựa vào cường độ vân hấp thụ đặc trưng. Biết
được cực đại hấp thụ có thể phân tích định lượng bằng cách đo mật độ
quang học của bước sóng bị hấp thụ cực đại của một bộ dung dịch
chuẩn, đo mật độ quang học của dung dịch nghiên cứu cũng ở bước
sóng trên, dựa vào đồ thị chuẩn ta suy ra được nồng độ dung dịch cần
tìm

Nguồn sáng: nguồn giàu ánh sáng tử ngoại, bức xạ liên tục như đèn Hg,
Hiđrô (200-340nm), dây tóc kích thước 340-1000nm.
Cách tử: Lăng kính (đơn sắc): l thay đổi 10nm, 5nm, 2nm
Cuvet: Thuỷ tinh: vùng ánh sáng nhìn thấy; d = 1cm, V = 2-5ml
Thạch anh: vùng ánh sáng tử ngoại
Thiết bị ghi nhận: Cảm biến, Tế bào quang điện
Quang trở Kết hợp với mạch khuếch đại + bộ tự ghi
Phương pháp quang phổ hồng ngoại:
Phân tích định tính: dựa vào phổ hấp thụ ghi
được đối chiếu với atlat.
Phân tích định lượng: dựa vào định luật LambeBia:
D = .C.l  D = f(C)

Xây dựng đường cong chuẩn

Sơ đồ khối nguyên tắc máy phát quang phổ hồng ngoại

Phương pháp phân tích quang phổ rất đa dạng, có thể phân loại theo
nhiều cách khác nhau. Quan tâm đến khả năng áp dụng trong thực hành
và trong nghiên cứu y sinh học, có thể nêu ra đây 7 loại phương pháp
phân tích quang phổ sau.
- Phát xạ nguyên tử.
- Hấp thụ nguyên tử.
- Hấp thụ phân tử miền tử ngoại hấp thụ phân tử miền hồng ngoại.
- Phát quang.
- Cộng hưởng thuận từ điện từ.
- Nhiễu xạ tia Roentgen.
Câu 19. Phương pháp quang phổ phát quang.
Ta phân biệt phổ phát quang và phổ kích thích phát quang. Phổ phát quang là
đường biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ phát quang theo bước sóng của ánh
sáng phát quang If = f()
Phổ kích thích phát quang là đường cong biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ
ánh sáng phát quang vào bước sóng của ánh sáng kích thích If = f(kt)
Phương pháp phân tích bằng quang phổ phát quang dùng để phân tích định tính
và phân tích định lượng:
Phân tích định tính: Mỗi chất có hệ mức năng lượng riêng nên có những dịch
chuyển phát bức xạ đặc trưng => có phổ phát quang đặc trưng.

Ứng dụng:
Phương pháp phân tích phát quang được áp dụng để phân tích định tính định
lượng các chất có khả năng phát quang, các amin, acid amin, vitamin steroit.
Có thể dùng các dung dịch đục, độ nhạy có thể đạt đến 10-12 mol/l; khoảng
tuyến tính của sự phụ thuộc cường độ phát quang vào nồng độ cỡ 10-7 đến 10-
4 mol/l.
Do đó, dùng phương pháp này cho phép phát hiện và định lượng các chất có
hàm lượng nhỏ như vitamin, các chất nội tiết…
Câu 20. Nguồn phát, cơ chế, bản chất và phổ tia X.
Cấu tạo bóng phát tia X:

Bóng phát tia X

Một bình thuỷ tinh áp suất 10-6 mmHg đến 10-7 mmHg, có hai điện cực
anode, cathode.
NHỮNG ĐẶC TRƯNG CHUNG CỦA TIA X
cathode (K): + Dây kim loại dạng xoắn lò xo.
+ Đốt nóng bằng nguồn ngoài.
+ Nguồn phát xạ electron.
anode (A): + Khối kim loại, gắn một bản kim loại khác.
+ có nguyên tử số Z cao.
+ Bia để electron từ catốt đập vào.
UAK : 100 - 200 kV
Nguyên tắc hoạt động:
Chú ý: Thực tế người ta chế tạo sao cho tia Xphát ra vuông góc với trục bóng.
Cơ chế phát và phổ tia X
Phổ tia X: Gồm có phổ bức xạ hãm và phổ bức xạ đặc trưng.

Công suất phát xạ của bóng phát tia X


P = kU2IZ

Hệ số hiệu dụng  được xác định:


η=

Ví dụ: Đối với Wonphram Z=74, U=50kV thì  =3,7.10-3


Câu 21. Tương tác, quy luật làm yếu và ứng dụng của tia X trong y học.
Tương tác của tia X với vật chất
Theo thuyết lượng tử chùm tia X <-> chùm photon. Chùm tia X đi vào vật chất
thì một phần bị hấp thụ, một phần bị tán xạ và một phần truyền qua.

Quy luật làm yếu


Chùm bức xạ tia X sau khi đi qua bị yếu đi, cường độ chùm tia giảm theo định
luật:
Id  I0e
  k..3Z3
: là hệ số làm yếu tuyến
Với cơ thể người
Id  I0e
: là hệ số suy giảm tuyến tính, phụ thuộc vào bản chất của mô
Ứng dụng của tia X trong y học.
Trong chẩn đoán
Trong cơ chế làm yếu ta đặc biệt chú ý đến sự hấp thụ. Những chất khác nhau
thì có sự hấp thụ tia X khác nhau. Sự hấp thụ sẽ tăng lên đối với những chất có
khối lượng riêng lớn, nguyên tử số cao và bước sóng tia X dài.
Đối với cơ thể người các bộ phận cũng hấp thụ tia X khác nhau bởi vì nó được
cấu trúc bởi những mô và tế bào khác nhau, những mô và tế bào lại được cấu
trúc bằng những nguyên tử khác nhau và có chức năng khác nhau.
Phương pháp chẩn đoán bằng tia X dựa trên những cơ sở sau:
+ Tính đâm xuyên mạnh của tia X.
+ Sự hấp thụ tia X khác nhau đối với các mô và tế bào của cơ thể.
+ Tính cảm thụ mạnh tia X của các tế bào gây bệnh
Ứng dụng trong:
+ Chiếu X quang
+ Chụp X quang
+ Chụp X quang cắt lớp cổ điển
+ Chụp CT
Trong điều trị:
Việc ứng dụng của tia X trong điều trị dựa trên cơ sở tác dụng sinh vật học của
bức xạ đối với từng bộ phận và đối với từng loại tế bào trong cơ thể. Các loại tế
bào cảm thụ tia X rất khác nhau do tính chất của các loại tế bào quy định. Đối
với cơ thể người loại tế bào cảm thụ tia X mạnh nhất là các tế bào sinh bạch
cầu, hồng huyết cầu (nằm nhiều trong lách và tuỷ xương).
Các tế bào có chức năng riêng biệt (Tế bào tuyến, tế bào cơ); tế bào liên kết, tế
bào thần kinh thì cảm thụ tia X ít hơn. Đặc biệt đối với tuyến sinh dục, ở dịch
hoàn thì những nguyên tinh bào cảm thụ tia X nhiều nhất làm mất dần tinh
trùng tiến tới làm mất khả năng sinh sản.
Thai nhi cũng rất nhạy cảm với tia X vì trong thời kỳ này tế bào và mô đang
hình thành và phát triển.
Ở buồng trứng thì tia X phá huỷ những noãn bào đang phát triển, nhất là ở thời
kỳ gần chín và cũng dẫn đến mất khả năng sinh sản nếu bị chiếu một liều lớn
Tế bào và mô gây bệnh hấp thụ mạnh tia X. Dựa trên cơ sở này người ta dùng
tia X chiếu vào các khối u làm biến đổi trạng thái hoạt động, hạn chế sự phát
triển dẫn đến tiêu diệt hoàn toàn các tế bào ung thư mà không gây ảnh hưởng gì
đến tế bào và các mô ở bộ phân bên cạnh.
Chú ý: Ngoài những tác dụng trên, tia X còn gây tác hại đối với cơ thể người
nếu bảo vệ không tốt. Những tế bào và mô đang hoạt động bình thường nếu
hấp thụ tia X sẽ dẫn đến mất cân bằng trong cơ thể, gây nên sự rối loạn trong
các hoạt động của tế bào và mô, ảnh hưởng đến chức năng của chúng. Do đó
khi sử dụng tia X phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định bảo vệ như sử dụng
tấm chắn, thời gian tiếp xúc ...
Câu 22. Những tính chất vật lý của siêu âm.
Siêu âm là những sóng cơ học f > 20000 Hz
+ f = 2.104 - 8.104 Hz
+ f > 8.104 Hz
Tính chất siêu âm:
+ Không truyền được trong chân không.
+ vsiêu âm = vâm
+ I =103 W/m2, Khi hội tụ I = 104 đến 105 W/m2.
+ Tắt rất nhanh và bị hấp thụ mạnh trong không khí, trong nước siêu âm ít bị
hấp thụ.
+ Phản xạ, lan truyền, khúc xạ, tán xạ.
+ Gây ra các tác dụng cơ, hoá lý, nhiệt... khi cường độ đủ lớn có thể làm chết
các động vật nhỏ.
Vận tốc truyền âm trong chất rắn lỏng khí

Năng lượng siêu âm


- Mật độ thể tích năng lượng sóng:

- Cường độ siêu âm:

1.4. Áp suất siêu âm

- Mối quan hệ giữa I và P:

Sự hấp thụ và phản xạ siêu âm

- Hệ số hấp thụ:
- Cường độ hấp thụ: I=I exp(-αx)
- Cường độ suy giảm:

- Trong tính toán:


- Với mô mềm có tần số 0,2 đến 100 Mhz.

Câu 23. Nguyên tắc phát và thu siêu âm.


Nguyên tắc phát của máy phát siêu âm: Sử dụng hiệu ứng áp điện nghịch và
hiện tượng từ gião. Siêu âm phát ra từ các nguồn thiên nhiên thường là tần số
thấp, năng lượng nhỏ và phân tán. Trong kĩ thuật người ta dung các máy phát
đặc biệt, biến trực tiếp năng lượng điện thành năng lượng siêu âm. Siêu âm
phát ra có tần số ổn định thay đổi theo ý muốn, năng lượng lớn tập trung và có
thể thay đổi được
Nguyên tắc phát của máy phát siêu âm: Để thu nhận siêu âm, người ta dung
bộ phận cảm biến, biến đổi tín hiệu siêu âm thành tín hiệu điện, dung hiệu ứng
áp điện thuận, tín hiệu điện đó qua các mạch khuếch đại đặc biệt và ghi giữ
bằng màng huỳnh quang của Oscillograph hay phim ảnh
Hiện tượng áp điện: Là hiện tượng mà một số tinh thể bị biến dạng cơ học ( bị
nén hoặc kéo giãn) thì trên 2 mặt đối diện sẽ xuất hiện các điện tích trái dấu.
Hiện tượng này có hiệu ứng thuận nghịch, khi tinh thể chịu lực nén(giãn) cơ
học thì trên 2 mặt đối diện sẽ xuất hiện các điện tích trái dấu- xuất hiện điện
trường, đó là hiện tượng áp điện thuận. Ngược lại, khi tinh thể chịu tác dụng
của lực điện, điện trường ngoài thì sẽ bị biến dạng cơ học, đó là hiện tượng áp
điện nghịch
Hiện tượng từ gião: Những vật từ mềm như niken(Ni), coban(Co), sắt(Fe) có
tính chất dưới tác dụng của từ trường sẽ bị biến dạng cơ học. Nguyên nhân của
hiện tượng này là khi chưa có từ trường ngoài, các moment này định hướng lại
theo phương của từ trường ngoài, sự xoay hướng của moment lưỡng cực từ làm
cho tinh thể biến dạng
Câu 24. Tương tác của tia phóng xạ với vật chất.
Tia phóng xạ có thể phân thành hai loại: + Chùm tia gồm những hạt mang điện
có khối lượng nghỉ khác không (,  + ,  - , p). + Chùm tia gồm những hạt
không mang điện có khối lượng nghỉ bằng không (tia ) hay còn gọi là bức xạ
điện từ. Hai loại bức xạ này tương tác với vật chất theo những phương thức
khác nhau

Tương tác của tia  với vật chất (3 hiệu ứng)


- Hiệu ứng quang điện: một photon của bức xạ  va chạm với nguyên tử vật
chất có thể truyền toàn bộ năng lượng cho điện tử thoát ra ngoài nguyên tử.
Điện tử thoát ra gọi là quang điện tử. Điều kiện: W < 0,5 MeV

- Hiệu ứng Kompton: photon có thể gây tán xạ không đàn hồi, đổi hướng và
truyền một phần năng lượng làm điện tử thoát ra khỏi nguyên tử. Điều kiện:

Giải năng lượng rộng. -


-Hiệu ứng tạo cặp: Điều kiện W > 2me c 2 = 1,02 MeV thì do tương tác của
tia  với trường hạt nhân từ một photon có thể sinh ra một cặp electron,

positron

Câu 25. Nguyên lý nguyên tử đánh dấu, ứng dụng của đồng vị phóng xạ
trong chẩn đoán và điều trị.
1.Nguyên lý nguyên tử đánh dấu:
Nguyên tắc (Hevesy, Nobel 1943): Dựa vào sự khác nhau về số neutron trong
nhân giữa các nguyên tử ổn định và nguyên tử phóng xạ của cùng một nguyên
tố. Đưa các đồng vị phóng xạ khác nhau vào trong cơ thể để theo dõi sự thâm
nhập và di chuyển của các nguyên tố nhất định trong cơ thể người. Phương
pháp này được chia thành hai nhóm: Nhóm phân tích và Nhóm động học
Phương pháp phân tích: Hai phương thức:
-Phân tích hoạt hoá: Bắn phá một nguyên tử ổn định bằng chùm hạt nơtrôn, hạt
mang điện, photon cao năng thì nguyên tử này có thể biến thành nguyên tử có
nhân phóng xạ. Đo mẫu có bức xạ hạt nhân phát ra có thể đánh giá định tính và
định lượng sự có mặt của nguyên tố nào đó trong mẫu.
Phân tích pha loãng: Dựa vào việc xác định hoạt tính phóng xạ của mẫu (hoạt
tính phóng xạ của một đơn vị thể tích tỷ lệ với số đo N trên máy đo xạ)
Phương pháp động học: Hoạt tính phóng xạ ở một đại phân tử, một mô trong
cơ thể được theo dõi trong thời gian dài  Kết quả là đường cong biểu diễn sự
phụ thuộc H(t)các thông tin cần khảo sát
2.Ứng dụng của đồng vị phóng xạ trong chẩn đoán:
Nguyên tắc: dựa trên phương pháp nguyên tử đánh dấu và sự hấp thụ bức xạ
khác nhau giữa các tế bào và các mô, giữa các mô lành và mô bệnh. Yêu cầu
đối với một chất đồng vị phóng xạ trong y tế: + Độc tính phóng xạ thấp + Dễ
thu nhận bằng các máy đo xạ + Chu kỳ bán rã không quá ngắn hoặc quá dài
* Na24: T=15h, phát tia , W=1,27 MeV Phát tia , W= 1,36; 3,75; 4,37MeV
Dùng để chẩn đoán tốc độ tuần hoàn và chuyển hoá nước muối. Thường ở dưới
dạng Natriclorua, dung dịch đẳng trương trong suốt, vô trùng và pH = 5 - 7.
* P 32: T=14,5 ngày, phát tia , W= 1,7 MeV Dùng để chẩn đoán ung thư,
chẩn đoán và điều trị bệnh về máu. Thường ở dạng dung dịch trong suốt, không
màu, vô trùng và pH = 9-9,5 *)
Các phương pháp chẩn đoán
+ Chẩn đoán trên toàn bộ cơ thể bệnh nhân (invivo)
+ Chẩn đoán trên dịch thể, tế bào (invitro) Dựa trên tính chất kỹ thuật và
phương tiện nghiên cứu chia thành 4 loại
- Xạ kế trên ống nghiệm: là phương pháp xác định độ phóng xạ trên các mẫu.
- Xạ kế lâm sàng: dùng để theo dõi sự tích tụ chất phóng xạ ở một cơ quan tổ
chức nào đó của cơ thể. Phương pháp này thường dùng để nghiên cứu sự hấp
thụ iốt ở tuyến giáp, mức độ hấp thụ Na ở các tổ chức và các mô, Ca ở xương.
- Xạ ký lâm sàng: sau khối khuếch đại thay bộ đếm xung bằng bộ tự ghi. Kết
quả đo hoạt tính phóng xạ biểu diễn thành một đường cong liên tục theo thời
gian, các thiết bị như: xạ tâm đồ, xạ não đồ, xạ thận đồ v.v
- Xạ hình: cho hình ảnh của cơ quan có hấp thụ đồng vị phóng xạ
3.Ứng dụng của đồng vị phóng xạ trong điều trị:
- Tia phóng xạ gây nên những biến đổi sinh học trong các tổ chức sống. Tuy
nhiên độ nhạy cảm phóng xạ của các tế bào và các mô trong cơ thể là hoàn toàn
khác nhau.
+ Nguyên tắc điều trị bằng tia phóng xạ: Các tế bào ung thư: đang phát triển
mạnh, rất nhạy cảm phóng xạ. Nên khi chiếu cùng một liều bức xạ vào mô ung
thư và mô bình thường => tiêu diệt được mô ung thư, mô bình thường không
có biến đổi gì nguy hiểm. Khối u nhận bức xạ
+ Phương pháp chiếu ngoài (‘bom’ Co, ‘kim’Co, cái áp) thường sử dụng Sn90 ,
P 32 , Co60 , máy phát tia X, máy gia tốc, máy xạ trị Cobalt-60…
Tia  dùng để chữa bệnh về mắt, về da, các bệnh khác trên bề mặt cơ
thể.
+ Phương pháp chiếu trong (uống, tiêm): thường dùng P 32 , I 131 , Au198 ,
Cr51 , … Dùng I 131 để chữa bệnh tuyến giáp. I 131 được ưu tiên hấp thụ ở
tuyên giáp trạng, bức xạ  của I 131 làm chết các tế bào bệnh (u ác tính), các tế
bào này sau đó được bài tiết theo đường máu ra ngoài. Hiện nay dùng P 32
phóng xạ, phương pháp hiệu quả chữa các bệnh hiểm nghèo về máu.

You might also like